LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng mạnh mẽ nhất chi phối nền kinh tế thế giới. Xu thế này đã mở ra cho nhiều quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển nhiều cơ hội phát triển và thu hẹp dần khoảng cách đối với các nước phát triển, hòa nhập vào nền kinh tế chung.
Việt Nam, một quốc gia đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á cũng đã và đang bước lên những nấc thang của tiến trình hội nhập. Bằng chứng là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO vào cuối năm 2006 vừa qua, đồng thời là sự tham gia tích cực vào các tổ chức kinh tế, diễn đàn kinh tế trong và ngoài khu vực. Tiến trình này đã mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội, là đòn bẩy tạo nên những khởi sắc và thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế đất nước thời gian qua.
Theo nhịp phát triển đó, ngành hàng không trong những năm gần đây cũng không ngừng được nâng cao cả về chất và lượng: trong vòng 6 năm đội bay của hãng đã tăng gấp rưỡi về số lượng, chủng loại máy bay cũng được hiện đại hóa chú trọng tới các loại máy bay tải trọng lớn, kỹ thuật tiên tiến; mạng đường bay không ngừng mở rộng nối các vùng miền của đất nước với nhau và với các nước khác; chất lượng sản phẩm cũng ngày càng cao đáp ứng những nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Đóng vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn, sự phát triển và lớn mạnh của ngành vận tải hàng không đã tác động tới sự phát triển của các ngành kinh tế, nâng cao đời sống cho người dân và góp phần đưa hình ảnh Việt Nam đến với bạn bè quốc tế.
Những năm trở lại đây Tổng công ty luôn duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức 15 - 25% một năm, thành tựu đạt được như vậy là kết quả của những nỗ lực không ngừng của toàn thể Tổng công ty. Trong một nền kinh tế mở cửa như hiện nay, để duy trì được những kết quả đó là cả một thử thách lớn lao bởi vì vấn đề cạnh tranh giữa các quốc gia, các ngành nghề lĩnh vực đang ngày một gay gắt hơn. Đứng trước bối cảnh đó nhiệm vụ tăng cường, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trở nên cấp thiết hơn, vì vậy Tổng công ty đã có những chính sách chiến lược cụ thể nhằm kịp thời điều chỉnh và thích nghi với môi trường kinh doanh mới.
Qua tìm hiểu nghiên cứu tài liệu và thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty; được sự nhất trí của cô giáo hướng dẫn thực tập em đã lựa chọn đề tài: "Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty hàng không Việt Nam trong giai đạon 2007 - 2010.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, nội dung chính của chuyên đề được trình bày trong hai chương:
Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng công ty hàng không Việt Nam giai đoạn 2001 - 2006
Chương II: Giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở Tổng công ty hàng không Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010.
Tác giả gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ và nhân viên ban Tài chính - Kế toán nói chung và phòng Tài chính - Đầu tư nói riêng đã giúp đỡ nhiệt tình, đồng thời cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn ThS. Trần Mai Hương đã tận tình giúp đỡ hoàn thành bài viết này.
Do hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tập chưa được nhiều nên bài viết không tránh khỏi sai sót kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và cbạn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 9
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TCT HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 9
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Hàng không Việt Nam 9
1.1. 2. Những nhiệm vụ chính của Tổng công ty hàng không Việt Nam 11
1.1.3. Cơ cấu tổ chức 14
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty hàng không Việt Nam 14
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Ban Tài chính - Kế toán 17
1.1.4. Hoạt động của TCT 18
1.1.4.1. Vận chuyển hành khách và hàng hoá 18
1.1.4.2. Các chỉ tiêu tài chính 19
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TCT 22
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh 22
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của TCT 23
1.2.2.1.Điểm mạnh 24
1.2.2.2.Điểm yếu 27
1.2.2.3. Cơ hội 29
1.2.2.4. Thách thức 32
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của TCT 35
1.2.3.1. Thị phần của TCT 35
1.2.3.2. Đội bay và mạng đường bay 35
1.2.3.3. Năng lực tài chính của TCT 38
1.2.3.4. Chất lượng nguồn nhân lực 38
1.2.3.5. Giá tri tài sản vô hình 40
1.3. ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở VNA TRONG GIAI ĐOẠN 2001- 2005 41
1.3.1.Tình hình đầu tư chung 41
1.3.2. Vốn đầu tư 43
1.3.3. Cơ cấu đầu tư 46
1.3.3.1 Đầu tư phát triển đội máy bay 46
1.3.3.2 Đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị 49
1.3.3.3 Đầu tư cho nguồn nhân lực 51
1.3.3.4 Đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại 53
1.3.4. Đánh giá hoạt động đầu tư 55
1.3. 4.1. Những thành tựu đạt được 56
1.3.4.2. Những tồn tại trong đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở TCT 58
CHƯƠNG II GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 60
2.1.TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 60
2.1.1.Tình hình quốc tế 60
2.1.1.1 Những cơ hội phát triển 60
2.1.1.2 Những thách thức đối với sự phát triển 62
2.1. 2. Tình hình trong nước 63
2.1.2.1 Những điều kiện thuận lợi 63
2.1.2.2 Những thách thức TCT phải đối mặt 65
2.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 67
2.2.1.Chiến lược phát triển chung 67
2.2.2. Kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 69
2.3. GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở TCT GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 73
2.3.1. Giải pháp đối với nguồn vốn đầu tư 73
2.3.1.1. Tăng khối lượng vốn đầu tư 73
2.3.1.2. Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư 74
2.3.2. Cơ cấu đầu tư 74
2.3.2.1.Giải pháp đầu tư phát triển đội bay và mạng đường bay 74
2.3.2.2.Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực 76
2.3.2.3.Giải pháp đầu tư cho công tác marketing, nghiên cứu thị trường 78
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
85 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty hàng không Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng trung bình của vốn đạt 1,3%/năm.
Về tỷ trọng vốn đầu tư, như đã phân tích, do đặc thù của ngành vận tải hàng không, cơ cấu đầu tư có sự chênh lệch đáng kể mà vốn đầu tư cho tài sản cố định hầu như chiếm đa số. Tỷ trọng vốn đầu tư thay đổi qua các năm, tuỳ thuộc vào định hướng lâu dài ở TCT.Năm 2001, tỷ trọng vốn đạt cao nhất chiếm 10,95% tổng số vốn đầu tư tuy nhiên giá trị thực lại nhỏ nhất. Hai năm 2003 – 2004 tỷ trọng vốn ở mức thấp nhất lần lượt là 2,245% và 1,5%. Tỷ trọng vốn đầu tư chung là 3,42% so với tổng đầu tư chung – đây là con số hết sức khiêm nhường đối với một TCT lớn như VNA.
Những phân tích ở trên cho thấy lượng vốn đầu tư dành cho nguồn nhân lực của VNA liên tục tăng qua các năm mà không hề bị gián đoạn chứng tỏ sự cố gắng của TCT trong việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, mặc dù lượng vốn đầu tư liên tục tăng qua các năm, vẫn chưa tương xứng với yêu cầu của TCT. Vốn đầu tư cho đào tạo nếu so với tổng đầu tư chỉ chiếm trung bình khoảng 3,42%. Điều này một phần do đặc điểm riêng của ngành là đầu tư cho máy bay và động cơ dụ phòng quá lớn nên các nội dung khác đều bị hạn chế; thêm vào đó, nguồn vốn đầu tư thiếu hụt cũng là một nguyên nhân.
Hoạt động đầu tư cho nguồn nhân lực của VNA chủ yếu tập trung vào huấn luyện đoàn bay, đào tạo đoàn tiếp viên. Riêng việc huấn luyện đoàn bay, TCT chưa tự mình đảm trách được nên chủ yếu thực hiện cử đi đào tạo ở các trung tâm nước ngoài, để thực hiện được đòi hỏi chi phí bỏ ra khá lớn
1.3.3.4 Đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại
Trong một nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, uy tín và tên tuổi của công ty là một tài sản vô giá. VNA có một lịch sử phát triển khoảng năm mươi năm nhưng với tư cách một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì còn rất mới mẻ trên thị trường. Chính vì lẽ đó việc quảng bá hình ảnh, xúc tiến thương mại là vô cùng cần thiết. Trong giai đoạn sáu năm trở lại đây TCT đặc biệt chú trọng tới đầu tư cho các hoạt động này.
Bảng 1.21 Đầu tư cho quảng cáo và xúc tiến thương mại
Nội dung
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng
Qui mô đầu tư
Tỷ đồng
413,7
918,8
4103,3
7676,8
1682,51
4348,1
19143,21
QC và xúc tiến
Tỷ đồng
40,20
51,80
87,60
102,50
131,70
178,20
592,00
Tỷ trọng
%%
9,72
5,64
2,13
1,34
7,83
4,10
3,09
Tốc độ tăng liên hoàn
1,29
1,69
1,17
1,28
1,35
Nguồn: Ban Tài chính - Kế toán
Biểu đồ dưới đây thể hiện đầu tư cho quảng cáo và xúc tiến thương mại đã thay đổi như thế nào trong giai đoạn 2001 – 2006.
Biểu đồ 1.22 Đầu tư cho quảng cáo và xúc tiến thương mại
Trong khoảng thời gian từ năm 2001 – 2006, vốn đầu tư cho quảng cáo và xúc tiến thương mại không ngừng tăng lên. Năm 2001, số vốn đầu tư khiêm tốn dừng ở mức 40,2 tỷ đồng, đến năm 2002 đã tăng lên 51,8 tỷ đồng, và cho đến cuối thời đoạn, lượng vốn đầu tư năm 2006 đã ở mức 178,2 tỷ đồng - mức cao nhất trong cả thời kỳ. Tốc độ tăng trung bình của vốn đạt 1,35%/năm, tốc độ này cũng xấp xỉ bằng tốc độ gia tăng vốn dành cho nhân lực như đa phân tich ở trên. Nhìn chung, vốn đầu tư cho quảng cáo và xúc tiến thương mại tăng đều và không có sự chênh lệch đáng kể giữa các năm, năm có tốc độ tăng cao nhất là 2003, tốc độ tăng liên hoàn đạt 1,69%; năm có tốc độ tăng thấp nhất là 2004 với tốc độ tăng liên hoàn là 1,17%. So sánh giữa đầu thời kỳ và cuối thời kỳ, lượng vốn đã tăng gấp 4,4 lần, mức tăng tuyệt đối tương ứng là 138 tỷ đồng.
Trong cơ cấu tổng vốn đầu tư của cả TCT, vốn đầu tư quảng cáo và xúc tiến thương mại chiếm một phần rất nhỏ bé, trung bình khoảng 3,09%. Năm 2001, tỷ trọng này ở mức cao nhất 9,72% mặc dù lượng đầu tư thực tế lại nhỏ nhất. Năm 2002, tỷ trọng này giảm xuống còn 5,64% và mức thấp nhất vào hai năm sau đó: 2,13% năm 2003 và 1,34% năm 2004. Sau đó tăng lên 7,83% năm 2005 và đạt mức 4,1% năm 2006. Như vậy mặc dù tỷ trọng vốn đầu tư biến đổi không đều, lượng đầu tư vẫn giữ mức tăng trong suốt thời kỳ.
Nguyên nhân của việc vốn đầu tư dành cho quảng cáo và xúc tiến thương mại chỉ chiếm trung bình khoảng 3,09% tổng vốn đầu tư một phần do đặc điểm của ngành, một phần do thiếu hụt vốn đầu tư. Vốn đầu tư cho phát triển đội bay chiếm phần lớn trong cơ cấu vốn đầu tư, cho nên các danh mục đầu tư khác cũng chịu ảnh hưởng của việc đầu tư đội bay. Chẳng hạn như, trong hai năm 2003 và 2004 tổng lượng vốn đầu tư đạt cao nhất về qui mô đầu tư (tổng đầu tư trong hai năm này là 11.780,1 chiếm 60% tổng đầu tư cả giai đoạn) và tốc độ tăng vốn (năm 2003, tốc độ tăng cao nhất đạt 4,47%) nhưng đây lại chính là năm mà tỷ trọng vốn cho quảng cáo và xúc tiến thương mại thấp nhất, mặc dù lượng vốn đầu tư vẫn tăng.
1.3.4. Đánh giá hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động mang tính chất lâu dài đòi hỏi nguồn vốn lớn và đem lại kết quả không chỉ cho các chủ thể đầu tư cũng như đối tượng được đầu tư mà còn đem lại rất nhiều lợi ích trên các lĩnh vực. Muốn đánh giá hoạt động đầu tư cần phải xem xét tất cả các khía cạnh tài chính, kinh tế, xã hội. Bài viết này sẽ đề cập tới một số chỉ tiêu cơ bản nhất khi xem xét về đầu tư trong VNA.
1.3. 4.1. Những thành tựu đạt được
Kết quả đầu tư
Kết quả đầu tiên mà công cuộc đầu tư mang lai cho TCT đó là sự cải thiện đáng kể của chất lượng sản phẩm khiến cho thị phần của doanh nghiệp tăng lên đáng kể, giá cả dịch vụ đã giảm nhiều so với trước đây,…
Công cuộc đầu tư đã đem lại cho TCT những kết quả đáng mừng. Như đã phân tích ở trên, hoạt động đầu tư có ảnh hưởng lớn tới các quá trình khác, nhờ có chính sách đầu tư đúng đắn mà Tổng công ty Hàng không Việt Nam từ một doanh nghiệp non trẻ, phải dựa chủ yếu vào nguồn cung của ngân sách đã trở thành một công ty làm ăn hiệu quả, nhà vận tải hàng không số một của Việt Nam. Những kết quả này chính là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, thị phần vận chuyển, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế,… và rất nhiều chỉ tiêu khác nữa.
Hiệu quả đầu tư
Hiệu quả tài chính
Hiệu quả hoạt động tài chính của TCT được xem xét dựa trên một số chỉ tiêu như:
Bảng 1.23: Hiệu quả tài chính của Tổng công ty giai đoạn 2001-2006
Nội dung
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
Tỷ đồng
6820
8280
8904
12837
15492
17438
Tổng lợi nhuân sau thuế
Tỷ đồng
306
622
237
459
444
513
Tổng mức đầu tư
Tỷ đồng
413,7
918,8
4103,3
7676,8
1682,51
4348,1
Tổng doanh thu/Tổng
Đầu tư
16,49
9,01
2,17
1,67
9,21
4,01
Tổng lợi nhuận/Tổng
Đầu tư
0,04
0,08
0,03
0,04
0,03
0,03
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu Tổng doanh thu/ Tổng đầu tư phản ánh cứ 1 đồng đầu tư bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Trong giai đoạn 2001 – 2006, trung bình cứ 1 đồng đầu tư bỏ ra TCT thu về 7 đồng doanh thu. Năm 2001, chỉ tiêu này đạt cao nhất là 16,49. Năm 2003 và 2004 chỉ tiêu ở mức thấp nhất lần lượt là 2,17 năm 2003 và 2,67 năm 2004, do trong hai năm này TCT đã thực hiện dự án mua A321 nên chi phí bỏ ra tăng cao khiến cho hệ số so sánh giảm đi mặc dù tổng doanh thu vẫn tăng với tốc độ 1,2%/năm.
Chỉ tiêu Tổng lợi nhuận/Tổng đầu tư thể hiện cứ một đồng đầu tư bỏ ra TCT thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bảng thống kê cho thấy, giai đoạn 2001 – 2006 hệ số Lợi nhuận-Đầu tư của TCT trung bình vào khoảng 0,4. Hệ số này đạt cao nhất năm 2002 ở mức 0,8. Nhìn chung, hệ số duy trì ổn định, không có biến động gì đáng kể.
Việc xem xét hai chỉ tiêu trên cho một cái nhìn khái quát về vai trò của đầu tư đối với sự phát triển của TCT do đó làm tăng hay giảm năng lực cạnh tranh của TCT. Nhìn chung, bảng số liệu thể hiện TCT đang nỗ lực nâng cao hiệu quả đầu tư thông qua tăng dần các chỉ số trên. Bảng trên cũng cho thấy vào năm 2003 – 2004 TCT trải qua giai đoạn thực sự khó khăn vì năm 2003 dịch SARS lan tràn khu vực Đông Á khiến cho lượng khách sử dụng dịch vụ giảm đáng kể, tác động mạnh tới doanh thu và các chỉ tiêu hiệu quả của TCT. Song nhờ có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và sự phản ứng kịp thời của TCT, khó khăn đã được khắc phục và đến năm 2005 đã đạt được kết quả đáng mừng, hiệu quả đầu tư đã tăng lên rõ rệt gấp lần so với năm trước đó. Đây cũng là một bài học cho các doanh nghiệp cần luôn năng động thay đổi để kịp thời đối phó với các tình huống rủi ro có thể xảy ra.
Hiệu quả kinh tế xã hội
Ngoài việc đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt đông đầu tư của TCT, việc đánh giá hiệu quả kinh tế xã hôị cũng rất cần thiết.
Trước tiên là mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước, trong giai đoạn năm năm 2001 – 2006 TCT đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước tổng cộng 1381 tỷ đồng và riêng năm 2006 đã đóng góp cho ngân sách 3â tỷ đồng tương đương với 25% giai đoạn trước.
Bảng 1.24 Nộp NSNN giai đoạn 2001 - 2006
Đơn vị
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Nộp NSNN
Tỷ đồng
132
455
307
231
256
344
Tốc độ tăng liên hoàn
%
3,45
0,67
0,75
1,11
1,34
Nguồn: Ban Tài chính - Kế toán
Một đóng góp nữa phải kể đến đó là góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao tay nghề, trình độ kỹ thuật cho người lao động. Hàng năm, thông qua tuyển dụng lao động ở các vị trí làm việc, VNA đã giải quyết việc làm cho gần hai trăm lao động với mức lương trung bình tính ở thời điểm hiện tại hơn ba triệu đồng. Không những thế, quá trình đào tạo lao động có bài bản chiến lược cụ thể đã giúp cho công ty có đội ngũ lao động trình độ cao, nhân viên kỹ thuật lành nghề, tác phong công nghiệp, làm việc kỷ luật và hiệu quả, thay thế dần việc đi thuê lao động là người nước ngoài ở các vị trí yêu cầu cao như phi công, bảo dưỡng sửa chữa máy bay.
1.3.4.2. Những tồn tại trong đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở TCT
Vốn đầu tư
Vốn đầu tư của VNA trong giai đoạn 2001- 2006 là tỷ đồng, so với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Tuy nhiên, so với mức trung bình của các hãng vận tải hàng không thì còn quá nhỏ bé.
Xét về cơ cấu nguồn vốn, chiếm phần lớn là vốn vay bao gồm vay tín dụng xuất khẩu và vay ưu đãi, nguồn vốn nay chiếm tới 71% so với tổng vốn đầu tư của TCT (theo số liệu thống kê năm 2005). Như vậy sự chênh lệch về cơ cấu nguồn vốn đã tạo ra những khó khăn cho TCT trong huy động và sử dụng vốn vì sự phụ thuộc từ nguồn bên ngoài như thời gian qua là quá cao. Điều này theo đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng cạnh tranh của TCT.
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý
Như đã đề cập ở phần trên, ngành kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không có một đặc thù riêng so với các ngành khác là vốn đầu tư cho thuê mua máy bay và động cơ dự phòng chiếm phần lớn trong tổng vốn đầu tư. Có nhiều nguyên nhân để dẫn tới sự chênh lệch này, thứ nhất là do giá thuê hoặc mua máy bay luôn luôn rất cao, phải lên tới hàng chục triệu USD, do đầu tư mua sắm tài sản cao như vậy nên các lĩnh vực khác chỉ được đầu tư những khoản rất nhỏ bé,chiếm khoảng 20% tổng đầu tư; nguyên nhân thứ hai, vấn đề thiếu vốn cũng ảnh hưởng không nhỏ tới ngân sách đầu tư cho các hoạt động khác của TCT; bên cạnh đó, chiến lược phát triển trong những năm vừa qua của TCT là tập trung nguồn lực để gia tăng tỷ lệ sở hữu đội máy bay;…
Dự án đầu tư chưa đạt hiệu quả mong muốn
Dự án đầu tư là điểm nổi bật trong một công cuộc đầu tư. Một công cuộc đầu tư chỉ hiệu quả khi nó lựa chọn được dự án đầu tư phù hợp về tài chính, mục tiêu, thị trường, môi trường, trình độ quản lý, tính khả thi,… Tóm lại, dự án đầu tư chính là sự kết hợp hài hoà và nhuần nhuyễn các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc lựa chọn được dự án tốt nhất trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp là mấu chốt. Tuy nhiên, đây cũng lại chính là lỗi lầm phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có cả VNA. Không thể phủ nhận rằng rất nhiều công cuộc đầu tư của VNA thực sự hiệu quả và đáng để học tập, song những sai phạm vẫn là vượt quá mức cho phép, chính điều này đã gây lãng phí thời gian, công sức cũng như tiền bạc của TCT.
Trong tương lai, TCT cần cố gắng khắc phục điểm này.
CHƯƠNG II GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1.TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.1.Tình hình quốc tế
2.1.1.1 Những cơ hội phát triển
Kinh tế tăng trưởng
Theo các chuyên gia kinh tế, kinh tế thế giới đang ở vào thời kỳ tăng trưởng của chu kỳ kinh tế mới, về tổng thể nền kinh tế thế giới vẫn đang vận hành tốt đẹp: mậu dịch quốc tế tăng trưởng, thị trường tiền tệ sôi động, sức sáng tạo kỹ thuật mạnh mẽ, môi trường vĩ mô thông thoáng,.. khiến kinh tế thế giới vận hành trong qũy đạo tăng trưởng. Trong tương lai từ nay về sau, tốc độ tăng trưởng của kinh tế thế giới có hy vọng nhanh hơn so với tốc độ 3,7% trong 20 năm qua. Nền kinh tế của các nước lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Brazil đang lần lượt trỗi dậy, đang làm thay đổi xu thế tăng trưởng của kinh tế thế giới.
Kinh tế thế giới sau khi trải qua thời kỳ tăng trưởng cao vào năm 2004, thời gian gần đây tốc độ tăng phần lớn chậm lại. Nhưng Tổ chức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cho rằng sự phát triển của kinh tế toàn cầu đang quay trở lại xu thế bình thường. Các chuyên gia kinh tế dự đoán mức độ tăng trưởng của kinh tế thế giới năm 2008 sẽ là 3,8% nhưng vẫn cao hơn mức bình quân của nhiều năm trước, phù hợp với mô hình “hạ cánh mềm”, triển vọng tương đối lạc quan. Ngân hàng thế giới (WB) thì dự đoán mức tăng trưởng kinh tế thế giới 10 năm tới sẽ tốt hơn 20 năm qua. Trong một giai đoạn từ nay về sau, tình hình tăng trưởng kinh tế thế giới về cơ bản có đặc điểm mới là điểm tăng trưởng nhiều, nguồn tăng trưởng đa nguyên, tính phổ biến và tính toàn diện được tăng cường.
Riêng khu vực châu Á một lần nữa trở thành trung tâm tăng trưởng kinh tế thế giới. Kinh tế theo mô hình kinh tế đang phát triển châu Á đã phục hồi ở mức trước cuộc khủng hoảng tiền tệ. Theo thống kê của IMF, năm 2005 và 2006, mức tăng trưởng của kinh tế đang phát triển ở châu Á lần lượt đạt 8,1% và 8,2% cao hơn mức trung bình chung của thế giới. Hiện nay tình hình kinh tế vĩ mô của kinh tế châu Á vẫn ổn định, hợp tác trong khu vực có hiệu quả rõ rệt, cục diện cùng có lợi cùng thắng lợi đang hình thành. Tình hình phát triển kinh tế khu vực xuất hiện “nở hoa toàn diện ”: Đông Á tăng trưởng tương đối nhanh, Đông Nam Á phục hồi vững chắc,…Những điều này đã tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế của Việt Nam, như vậy tạo tiền đề cho sự lớn mạnh của ngành vận tải hàng không nước nhà.
Xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu
Trong những năm trở lại đây, toàn cầu hoá kinh tế là vấn đề đặt ra với tất cả các nước trên thế giới. Toàn cầu hoá chính là sự tự do dịch chuyển các yếu tố của quá trình tái sản xuất từ nước này sang nước khác trên phạm vi toàn cầu. Các dòng vốn, kỹ thuật, hàng hoá, dịch vụ,…ngày càng vượt biên giới các quốc gia. Sự liên kết chặt chẽ kinh tế của các nước trên thế giới tạo thành các luồng phân phối lưu thông, các nguồn lực kinh tế toàn cầu. Nền kinh tế các nước ngày càng phụ thuộc và chi phối mạnh mẽ tới nhau. Do vậy, hội nhập là xu thế tất yếu.
Gia nhập nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia sẽ đón nhận được nhiều cơ hội, có được những điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu phát triển. Tác động tích cực của nền kinh tế toàn cầu là tạo không gian kinh tế rộng mở cho tất cả các nước, thúc đẩy mở cửa thị trường, tự do hoá thương mại. Toàn cầu hoá mở ra cơ hội cho các nước đang phát triển được tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, tận dụng các luồng vốn lưu chuyển để phát triển.
Thời gian qua, Việt Nam đã chủ động tham gia các tổ chức, diễn đàn kinh tế khu vực và thế giới. Cơ hội mở ra đối với các doanh nghiệp nói chung và VNA là rất nhiều, vì thế điều quan trọng là nắm bắt và tận dụng thật tốt để nâng cao khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu như hiện nay.
Khoa học kỹ thuật phát triển
Sự tăng trưởng kinh tế đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật. Càng ngày tốc độ ra đời công nghệ mới càng tăng lên nhanh chóng. Công nghệ hiện đại đã khiến cho năng suất lao động, hiệu quả sản xuất tăng lên đáng kể.
Đối với một ngành công nghệ hiện đại như vận tải hàng không, điều này tác động rất lớn tới khả năng cạnh tranh của ngành. Bởi vì sự thay đổi theo chiều hướng tích cực của kỹ thuật giúp cho hành khách sử dụng dịch vụ thoải mái và tiết kiệm thời gian rất nhiều. Đó là lý do mà VNA đang tích cực hiện đại hoá đội bay. Đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,… tất cả những hoạt động đó nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của TCT trên thị trường trong nước và quốc tế.
2.1.1.2 Những thách thức đối với sự phát triển
Giá dầu biến động mạnh
Việc tăng giá dầu hiện nay có đặc trưng chu kỳ rõ rệt. Giá dầu năm 2005 tăng nhanh trên mức độ rất lớn là do tác dụng quán tính tăng giá liên tục của mấy năm trước. Vì vậy giá dầu cao lần này bắt đầu từ năm 2000, năm đó tăng tới 57%, sau đó kinh tế thế giới xuất hiện sự suy thoái, nhu cầu dầu mỏ toàn cầu giảm đi, khiến giá dầu giảm đi. Năm 2003 và 2004, kinh tế thế giới phục hồi tăng trưởng kéo theo giá dầu lần lượt tăng 15,8% và 30,7%, đến năm 2005 tăng 42,1% và năm 2006 tăng 30,2%. Việc điều chỉnh chính sách năng lượng của các nước "chuyển sang tiết kiệm năng lượng", các nước sản xuất dầu mỏ tăng tăng sản lượng,… đã bắt đầu khiến hiện tượng cung ứng "khan hiếm" giảm đi. Tuy nhiên diễn biến của giá dầu thế giới là không thể đoán trước, vì vậy có liên quan mật thiêt tới tình hình kinh tế các nước và cả những ngành cung ứng dịch vụ vận tải như VNA.
Cạnh tranh diễn ra gay gắt
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh quyết liệt là điều tất yếu. Các nhà phân tích vẫn nhận định rằng, khi nền kinh tế giữa các quốc gia được thiết lập, cơ hội sẽ mở ra đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước là như nhau. Tuy nhiên cơ hội thì có thể như nhau nhưng xuất phát điểm của mỗi nước lại hoàn toàn khác nhau. Trong cuộc đối đầu kinh tế đó, lợi thế nghiêng về phía các quốc gia phát triển hơn, đây cũng chính là mặt trái của hội nhập kinh tế: làm gia tăng sự bất bình đẳng giữa các nước, là cơ hội để những tập đoàn xuyên quốc gia bành trướng thế lực, khống chế các đối thủ ít khả năng hơn,…
VNA là một hãng hàng không còn non trẻ so với các hãng khác, các tiềm lực về khoa học kỹ thuật, vốn, trình độ, kinh nghiệm,… đều ở mức trung bình. Do vậy cạnh tranh để tồn tại và phát triển là thử thách hết sức khó khăn cần phải vượt qua.
2.1. 2. Tình hình trong nước
2.1.2.1 Những điều kiện thuận lợi
Điều kiện tự nhiên
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á, là đầu mối giao thông quan trọng của khu vực và quốc tế. Vị trí địa lý chính là thuận lợi lớn cho các ngành vận tải phát triển, đặc biệt là ngành vận tải hàng không.
Điều kiện chính trị - xã hội
Việt Nam có một nền chính trị ổn định dưới sự quản lý của Nhà nước. Hệ thống luật pháp đang ngày càng cải thiện tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
Kinh tế tăng trưởng
Trong vòng 7 năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã trở thành nền kinh tế năng động nhất Đông Nam Á với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm lên tới 7-8%. Việt Nam trở thành nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, chỉ sau Thái Lan và trở thành đối thủ cạnh tranh với Brazil về xuất khẩu cà phê.
Việt Nam cũng đã thích nghi với nền kinh tế thị trường. Kể từ những cải cách năm 2001, thành phần kinh tế tư nhân đã tạo them nhiều việc làm cho người dân.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện đang dẫn đầu nền kinh tế Việt Nam. Thành phố đang tăng gấp đôi số lượng đường quốc lộ liên tỉnh, đào một đường hầm dưới song và dự kiến xây dựng hệ thống tàu điện ngầm đầu tiên ở Long Thành, trên con đường dẫn tới khu nghỉ mát Vũng Tàu. Tuy nhiên, Hà Nội cũng không muốn thua kém: một vành đai các thành phố vệ tinh hiện đang nở rộ xung quanh thủ đô.
Năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Quan hệ ngoại giao với "cựu thù" Mỹ được tái lập. Tuy nhiên, Việt Nam chỉ thực sự trở thành một ngôi sao sáng trong số các nước đang nổi lên vào năm ngoái: Việt Nam được kết nạp vào WTO vào ngày7/11 và tổ chức thành công hội nghị thượng đỉnh APEC ngay sau đó với sự tham dự của tất cả các lãnh đạo trong khu vực và hàng trăm nhà báo quốc tế.
Dù hơi muộn song tiếp đó Quốc hội Mỹ cũng thông qua PNTR, phục hồi "các quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn" với Việt Nam. Các công ty Mỹ đã chờ đợi điều này quá lâu và tận dụng chuyến công du Việt Nam mới đây của Tổng thống George W. Bush để ký kết hàng loạt các hợp đồng với tổng trị giá 1,9 tỉ USD.
Kinh tế tăng trưởng khiến cho đời sông nhân dân cải thiện, do đó nhu cầu đi lại cũng tăng theo. Thị trường trong nước mở ra cho TCT vô vàn cơ hội để nắm bắt.
Thu hút đầu tư nước ngoài
Cuộc đổ bộ đầu tiên của các nhà đầu tư và du khách nước ngoài vào Việt Nam bắt đầu từ những năm 1990. Đến năm 2006, đầu tư nước ngoài đã tăng 50% so với năm 2005, đạt mức kỷ lục 9 tỉ USD.
Theo một cuộc khảo sát do Hội đồng doanh nghiệp châu Á tiến hành, Việt Nam đứng thứ 3 thế giới về số dự án đầu tư của các công ty đa quốc gia (38%), sau Trung Quốc (85%) và Ấn Độ (51%) nhưng đứng trước Mỹ (36%).
Các nhà lãnh đạo Việt Nam ghi nhận cộng đồng Việt kiều đã đóng góp một nguồn cung cấp vốn và chất xám đáng kể cho đất nước. Họ đã nối kết Việt Nam với phần còn lại của thế giới và đem lại cho nền kinh tế đất nước thêm 3,86 tỉ USD vào năm ngoái.
Các nhà tài trợ cũng đang khuyến khích xu hướng này, với 4,41 tỉ USD cam kết dành cho Việt Nam trong năm 2007, tăng 20% so với năm 2006. Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đi đầu với gần 1.165 triệu USD, tiếp theo là Liên minh châu Âu (EU) với 942 triệu. Nhật Bản và Ngân hàng Thế giới cùng đứng ở vị trí thứ ba với 835 triệu USD mỗi bên.
Đầu tư nước ngoài tăng tạo điều kiện cho cơ sở vật chất hạ tầng phát triển, đồng thời là quá trình chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến đến các nước phát triển kém hơn. Lợi thế này giúp cho TCT có thể thực hiện các dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư cho phát triển các trường đào tạo,…
2.1.2.2 Những thách thức TCT phải đối mặt
Tuy có rất nhiều lợi thế để cạnh tranh và phát triển, nhưng Việt Nam không phải là không có những điểm yếu trong việc tăng cường khả nămg cạnh tranh. Những yếu điểm có thể đề cập đến như sau:
Thứ nhất, xét về chỉ số cạnh tranh của nền kinh tế, Việt Nam xếp thứ 65/80 nước được tham gia xếp hạng vào năm 2002, năm 2004 giảm 17 bậc so với năm 2003, năm 2005 giảm 4 bậc so với năm 2004 trong các nước được xép hạng.
Thư hai, sức cạnh tranh và năng lực quản lý doanh nghiệp còn yếu, thiếu sự chuẩn bị để ứng phó hiệu quả với quá trình hội nhập đang diễn ra ngày càng sâu rộng.
Xét tiêu chí cạnh tranh của sản phẩm như giá cả, chất lượng, mạng lưới tổ chức tiêu thụ và uy tín doanh nghiệp thì sức cạnh tranh của hàng Việt Nam thấp hơn so với khu vực và trên thế giới.
Thứ tư, những đặc điểm về nguồn lao động mà từ trước tới nay vẫn được coi là lợi thế dường như ngày càng mất dần, do vấp phải sự cạnh tranh của các nước trong khu vực nhất là Trung Quốc, việc phát triển các mặt hàng mơí đang gặp khó khăn về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý và thâm nhập thị trường tiêu thụ.
Thứ năm, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế chưa tương xứng với mức đầu tư, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, chưa phát huy được lợi thế so sánh cạnh tranh của ngành, sản phẩm. Khu vực dịch vụ tuy được đầu tư khá nhưng tỷ trọng tăng chậm trong cơ cấu GDP, hệ thống dịch vụ phục vụ cho phát triển sản xuất vừa thiếu vừa yếu và kém hiệu quả, cơ cấu lao động chuyển dịch rất chậm, không bắt kịp sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cũng chưa phù hợp với cơ cấu kinh tế.
Mặc dù việc phát huy các nguồn nội lực cho đầu tư phát triển có nhiều tiến bộ, có sự tăng lên của đầu tư nước ngoài nhưng nguồn vốn trong nước nhỏ bé và không ổn định, nguồn vốn nước ngoài giải ngân chậm, đồng thời còn đầu tư dàn trải không tập trung và công cuộc đầu tư chưa phát huy được những hiệu quả như mong muốn, hoạt động tài chính tiền tệ tuy có phát triển nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro, lãi suất tiền đông cao so với tiền USD và cao so với khả năng sinh lời của nền kinh tế, làm tăng chi phí đầu vào sản xuất kinh doanh, giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Vốn huy động từ hệ thông ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn, nhưng lại được sử dụng cho vay trung và dài hạn, do vậy các ngân hàng chịu sức ép bất lợi về lợi nhuận cho nên điều kiện gia tăng vốn càng khó khăn hơn. Trong khi đó nguồn vốn huy động tư thị trường chứng khoán tuy dồi dào nhưng hàm chứa nhiều bất ổn và thường được sử dụng chưa hiệu quả chưa đúng mục đích là đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, phương thức thanh toán chưa đa dạng, châm chạp, xảy ra nhiều sự cố, khắc phục sự cố chậm và chưa thực sự quan tâm tới người sử dụng, do vậy làm tăng khó khăn ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhìn chung sự chuẩn bị ứng phó với những cách thức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế của nước ta còn chậm và chưa có bài bản, Nguyên nhân của nó là do thiếu một chiến lược tổng thể hội nhập kinh tế của quốc gia, dẫn tới sự lúng túng trong xây dựng chiến lược của từng bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp. một số chính sách phát triển kinh tế còn đưa vào đời sông chậm, môi trường kinh doanh chưa thực sự bình đẳng, chính sách chưa sát với thực tế, chưa nhất quán, khó thực hiện.
2.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.2.1.Chiến lược phát triển chung
Chiến lược phát triển của VNA là đưa VNA trở thành hãng vận tải hiện đại, một doanh nghiệp kinh doanh thành đạt với doanh thu cao, hoạt động rộng rãi trong và ngoài nước, đồng thời có một vị thế đáng nể trong khu vực cũng như quốc tế. VNA sẽ đóng góp vai trò quan trọng tới sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước và là biểu tượng cho nước Việt Nam hoàn toàn đổi mới. Nội dung cụ thể của những mục tiêu này:
- Xây dựng VNA thành một doanh nghiệp vận tải hiện đại, quy mô trung bình trong khu vực, có đội bay với hệ thống máy bay tiên tiến. Để có thể cạnh tranh với các hãng hàng không khác, VNA cần có một đội bay thật sự hiện đại nhằm:
+ Cung cấp những đặc tính kinh tế - kỹ thuật tốt nhất ( sản phẩm có giá ghế thấp nhất và thân thiện với môi trường)
+ Đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cung cấp mức dịch vụ phù hợp trong điều kiện cạnh tranh.
- Có đội ngũ lao động hiểu biết và lành nghề, đặc biệt là phi hành đoàn, các nhân viên kỹ thuật và cán bộ quản trị cấp cao. Hơn nữa phải có hệ thông thông tin và mạng lưới bán hàng hiện đại.
- Phát triển VNA trở thành một tập đoàn kinh doanh vận tải hàng không đa dạng có tiềm lực tài chính mạnh. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là vận tải hàng không, nhưng không chỉ có vậy, công ty luôn tìm kiếm những cơ hội với các đối tác nước ngoài để mở rộng hợp tác kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Hãng cũng duy trì và phát triển các công ty con và công ty liên kết.
- Để VNA được đánh giá là hãng hàng không danh tiếng trong khu vực và trên thế giới, hãng cần:
+ có khả năng thực hiện những chuyến bay dài vượt đại châu
+ đạt tới chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế để cạnh tranh với các hãng hàng không có tiếng trên thế giới, trong khi đó vẫn duy trì những nét truyền thống.
+ trở thành hãng hàng không quốc tế trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương chiếm giữ 40%-50% thị phần các chuyến bay quốc tế từ và đến Việt Nam vào năm 2010.
VNA đã thực hiện bước đầu tiên để đạt mục tiêu của mình, đó là chuyển đổi hoàn toàn bộ may quản lý, áp dụng mô hình quản lý cực kỳ hiện đại, thay đổi từ chính bên trong cơ cấu của mình. Đây là một việc làm hêt sức đúng đắn vì nó đã thể hiện nhận thức rõ ràng của nhưng nhà lãnh đạo công ty rằng một giai đoạn mới cạnh tranh vô cùng khốc liệt và gay gắt đang mở ra, đòi hỏi khả năng thích ứng nhanh, dám thay đổi, dám thách thức. Ngay tại thời điểm này, các đơn vị hạch toán độc lập của công ty đều trở thành công ty cổ phần. Về lâu dài, Tổng công ty đã vạch ra chiến lược phát triển, theo đó VNA tập trung vào nhiệm vụ chính là kinh doanh vận tải hàng không và các dịch vụ khác đi kèm. Tương lai, khối kỹ thuật (tức là các xí nghiệp bảo dưỡng A75, A76 sẽ trở thành công ty kỹ thuật TNHH một thành viên, xí nghiệp mặt đất cũng tách ra khỏi vận tải hàng không, riêng VASCO, hiện tại đang trong công ty mẹ nhưng sẽ chuyển thành công ty cổ phần chuyên bay dịch vụ.
2.2.2. Kế hoạch 5 năm 2006 – 2010
Với những mục tiêu kể trên, TCT đã đề ra kế hoạch 5 năm cho giai đoạn 2006-2010. Kế hoạch 5 năm được đưa ra trên cơ sở dự đoán chi tiết các yếu tố như: nhu cầu thị trường, thu nhập của người dân, các đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp, môi trường kinh tế vĩ mô, sự biến động của giá nhiên liệu trên thế giới,… đồng thời áp dụng các phương pháp khoa học vào tính toán để xây dựng các chỉ tiêu. Những số liệu cụ thể được đề cập đến trong bảng sau.
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2006 - 2010
STT
Nội dung
2006-2010
1
Doanh thu
113.595
2
Lợi nhuận trước thuế
4.866
3
Tổng mức đầu tư
Máy bay và động cơ
Tỷ trọng
Đầu tư khác
Tỷ trọng
24.168
19.534
80.83
4.634
19.17
4
Vốn chủ sở hữu cuối giai đoạn
9.447
5
Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn cuối giai đoạn
1.97
Nguồn: Tổng công ty Hàng Không Việt Nam
Bảng 2.2 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007 - 2010
STT
Nội dung
2006
2007
2008
2009
2010
Cộng
I
1
2
Nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn tự bổ sung
- Nguồn quỹ hiện có
- Quỹ khấu hao
- Quỹ phát triển kinh doanh bổ sung từ lợi nhuận
Nguồn vốn huy động
- Vay vốn mua máy bay, động cơ
- Vay vốn ODA
- Vay thương mại các dự án khác
- Cấp bổ sung từ ngân sách Nhà nước
4.497
925
(533)
1.055
403
3.573
2.696
25
281
571
6.778
1.657
1.340
317
5.120
3.995
26
_
561
4.821
2.181
1.588
593
2.640
2.062
26
_
552
7.645
2.351
1.759
592
5.294
4.793
27
112
362
7.517
2.961
2.151
810
4.556
4.054
28
112
362
31.258
10.074
(533)
7.894
2.714
21.183
17.599
132
1.044
2.408
II
1
2
Nhu cầu đầu tư
Đầu tư tài sản mới
- Mua máy bay, động cơ
+ A321
+ B787
+ Đông cơ
- Tài sản cố định khác
Trả nợ gốc lãi vay
5.071
4.135
2.697
2.697
_
1.438
876
6.452
5.217
4.020
3.852
_
168
1.197
1.235
4.438
2.878
2.062
2.062
_
_
816
1.560
8.112
6.361
5.707
1.103
4.460
140
654
1.751
7.610
5.578
5.049
_
4.755
294
529
2.032
31.623
24.168
19.534
9.713
9.219
602
4.634
7.455
III
Cân đối năm
(514)
325
383
(467)
(93)
(365)
IV
Cân đối lũy kế
(514)
(189)
195
(272)
(365)
(365)
Rút bài học từ việc thực hiện kế hoạch giai đoạn 5 năm trước, trong dự báo chiến lược còn tiềm ẩn nhiều rủi ro:
- Kêt quả SXKD còn chứa đựng nhiều yếu tố biến động khó lường và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh doanh, đó là biến động của thị trường vận tải hàng không, tăng giá nhiên liệu, …
- Khả năng giải ngân vốn ngân sách Nhà nước
- Mất cân đối giữa khấu hao và trả nợ gốc vay
- Sự biến đông của tỷ giá tiền tệ, mất cân đối về ngoại tệ cũng là khó khăn lớn đối với VNA
- Cân đối tiền tệ trong điều kiện kinh doanh biến động, dư nợ vay lớn, mât cân đối giữa khấu hao và trả nợ gốc vay
- Nguồn vốn đầu tư bị thiếu hụt của giai đoạn trước chưa có nguồn để bù đắp trong giai đoạn này cũng là yếu tố gây sức ép lên cân đối vốn cho hoạt động đầu tư của giai đoạn sau.
Với tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư hình thành, nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010 về tổng thể âm 365 tỷ đồng. Tuy nhiên, điều này chỉ có thể có được khi việc giải ngân vốn của ngân sách Nhà nước đúng tiến độ và việc vay bổ sung cho các tài sản ngoài máy bay và vay ODA cho đào tạo phi công khả thi. Việc vay bổ sung cho TTB và XDCB còn tùy thuộc nhiều vào tiến độ triển khai cũng như chất lượng của dự án.
Với các hệ số tài chính sau năm 2005, mức độ rủi ro của hoạt động kinh doanh vận tải hàng không, việc huy động vốn cho các cơ sở hạ tầng là hết sức khó khăn. Kinh nghiệm làm việc với các Ngân hàng thương mại trong nước để tìm hiểu khả năng tài trợ vốn cho dự án nhà điều hành A76 và Trung tâm thương mại Cầu Giấy đã cho thấy điều đó.
Mức cân đối chung âm 365 tỷ đồng ở cuối giai đoạn chưa phải là mức cao nhưng lại phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố chưa chắc chắn, đó là:
Kết quả sản xuất kinh doanh 5 năm theo chiến lược
Việc cấp vốn của ngân sách Nhà nước
Khả năng huy động vốn vay thương mại
Bất kỳ yếu tố nào không đạt được hay giảm đi bao nhiêu thì mức âm quỹ đầu tư sẽ tăng lên tương ứng.
2.3. GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở TCT GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
Giải pháp đối với nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên cơ sở lợi nhuận. Để tiến hành được các dự án, trước tiên doanh nghiệp phải có vốn, và vấn đề đặt ra là cơ cấu các nguồn hình thành vốn. Như đã phân tích, qui mô nguồn vốn chủ sở hữu quá nhỏ, không tương xứng tốc độ tăng trưởng của hãng; không những thế, nguồn vốn đầu tư của VNA chiếm chủ yếu là vốn vay (khoảng xấp xỷ 71%) gần gấp ba lần nguồn vốn tự bổ sung và vốn ngân sách cấp. Cơ cấu vốn như vậy là bất hợp lý, làm giảm khả năng cạnh tranh của TCT và mất cơ hội kinh doanh. Để tăng qui mô và thay đổi cơ cấu nguồn vốn, TCT cần có các biện pháp cụ thể, thực hiện một cách có tổ chức và khoa học.
2.3.1.1. Tăng khối lượng vốn đầu tư
Tăng khối lưọng vốn đầu tư là yêu cầu cấp thiết đối với quá trình phát triển lâu dài của VNA. Khi qui mô vốn đầu tư tăng lên, TCT có thể huy động vốn kịp thời để thực hiện các dự án, nắm bắt nhanh chóng các cơ hội kinh doanh,…
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn ODA: Đây là nguồn hỗ trợ quan trọng cho TCT. Nguồn này có ưu điểm là chi phí sử dụng vốn ít hoặc hầu như không có, tuy nhiên nhược điểm là lượng vốn đầu tư chưa được lớn, rót vốn chậm, thủ tục triển khai rườm rà, có nhiều điều kiện ràng buộc,… Cho nên TCT cần kiến nghị với Đảng và Nhà nước để xin thêm tài trợ vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguồn vốn tự bổ sung: nguồn vốn này được hình thành từ các quỹ của TCT và lợi nhuận thu được. Nguồn vốn này tăng thêm được là do bản thân công ty phải có kết quả kinh doanh khả quan. Mặc dù nhỏ bé nhưng rất quan trọng
- Nguồn vốn vay: nguồn vốn này hiện tại chiếm tỷ trọng nhiều nhất khiến cho các hệ số rủi ro của TCT cao hơn so với các hãng khác. Trong tương lai, tỷ trọng nguồn vốn này cần giảm dần để giảm áp lực trả nợ của TCT.
2.3.1.2. Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư của TCT phụ thuộc chủ yếu vào vốn vay là một bất lợi lớn, hạn chế khả năng cạnh tranh của TCT. Vì vậy, TCT cần tích chủ động hơn nữa để huy động vốn đầu tư thông qua các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhằm tạo vốn tái sản xuất. Có như vậy những khó khăn về vốn đầu tư mới có thể được giải quyết.
Cơ cấu đầu tư
Giải pháp đầu tư phát triển đội bay và mạng đường bay
Đầu tư phát triển đội bay
Đối với các ngành cung cấp dịch vụ vận tải nói chung và VNA nói riêng, các phương tiện chuyên chở đóng vai trò đặc biệt quan trọng tới sự phát triển của ngành. Vì thế việc tăng cường năng lực vận chuyển là điều hết sức cần thiết. Đội bay của VNA xếp vị trí trung bình trong khu vực, nhỏ về qui mô và ít về chủng loại, đồng thời tỷ lệ máy bay thuê để khai thác còn ở mức cao. Giai đoạn gần đây, TCT đã chú trọng đến tăng năng lực vân chuyển bằng những dự án mua các loại máy bay hiện đại như A321, B767, B777. Tuy nhiên những vấn đề về vốn là trở ngại lớn nhất đối với TCT khi thực hiện mục tiêu đề ra. Do vậy để đầu tư phát triển đội bay trước hết phải giải quyết sự thiếu hụt vốn đầu tư đang tồn tại. Muốn đầu tư phát triển đội bay một cách hiệu quả, TCT cần quan tâm đến các vấn đề sau:
- Tìm hiểu kỹ lưỡng thị trường, đánh giá nhu cầu vận tải theo một số tiêu chí như: nhu cầu về lượng vận chuyển các năm, thời kỳ; nhu cầu về sự thoả mãn của khách hàng, khách hàng mong muốn được sử dụng dịch vụ hạng vừa, hạng cao cấp, các nhu cầu đặc biệt khác,…
- Đánh giá đúng các nguồn lực của TCT, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực, khả năng bảo dưỡng,… để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn nên đầu tư cho loại máy bay nào, số lượng bao nhiêu một cách hợp lý.
- Nghiên cứu các nhà cung cấp một cách chi tiết, các thông số kỹ thuật của từng loại máy bay, cũng như các dịch vụ, ưu đãi có thể có.
- Lập các phương án đầu tư cụ thể chi tiết để nắm bắt được các chỉ số tài chính như giá trị hiện tại ròng, khả năng thu hồi vốn, năm thu hồi vốn, lợi nhuận mỗi năm, tỷ số lợi ích chi phí,… từ đó lựa chọn phương án phù hợp nhất, đồng thời cũng có thể thu hút được vốn đầu tư từ những nhà đầu tư bên ngoài.
- Dự đoán những rủi ro có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư như các rủi ro về vốn (không vay được vốn, vốn huy động chậm về tiến độ, khả năng trả nợ thấp,…), rủi ro về kỹ thuật (các thông số kỹ thuật không giống như hợp đồng, không phù hợp với điều kiện địa hình, khí hậu, khả năng sửa chữa bảo dưỡng chưa đáp ứng được,…), rủi ro về thị trường,… để có phương án dự phòng.
- Giám sát, kiểm tra các khâu thực hiện, các qui trình thủ tục đảm bảo tính hợp pháp, tiến độ thời gian, và thuận tiện cho các bên.
Đầu tư phát triển mạng đường bay
Mạng đường bay là đóng góp một phần không nhỏ tới chất lượng phục vụ của TCT do đó có ảnh hưởng đối với năng lực cạnh tranh của TCT. Mạng đường bay cần liên tục phát triển để phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Để đầu tư phát triển mạng đường bay một cách hiệu quả, TCT cần nghiên cứu kỹ nhu cầu của khách hàng, điều kiện kinh tế - chính trị - văn hoá – xã hội của nơi sẽ là điểm đến, các yếu tố liên quan tới đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, các dịch vụ phụ trợ,… từ đó ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới, nguồn nhân lực đóng vai trò tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Một nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao, tác phong công nghiệp, làm việc kỷ luật và nhiệt tình với công việc chính là nguồn tài sản cực kỳ quý giá. VNA có một số lượng lao động làm việc khá lớn với nhiều độ tuổi khác nhau và ở các trình độ khác nhau. Hiện tại vấn đề nổi cộm nhất ở công ty là sự thiếu hụt những lao động có tay nghề cao, hiểu biết kỹ thuật đặc biệt ở bộ phận duy tu sửa chữa máy bay; bên cạnh đó tổ lái vẫn có số phi công nước ngoài chiếm tỷ lệ cao bởi vì có rất ít phi công trong nước có đủ trình độ cũng như kinh nghiệm để đảm đương việc này.
Để có được đội ngũ lao động đủ khả năng được yêu cầu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường mở cửa, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động có ở các doanh nghiệp. Cần phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù hợp với ngành nghề, trình độ năng lực, sở trường. Bổ sung những cán bộ, lao động đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ, nhân viên không đủ năng lực, không đủ tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật và đạo đức. Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ hiện có mà chưa cần đến việc đào tạo, bồi dưỡng.
Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp bằng các chính sách như: đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho người lao động kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đa dạng hoá các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Biện pháp này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng điều chỉnh lao động khi có những biến động, giảm được chi phí để tuyển dụng hay thuyên chuyển lao động.
Tiêu chuẩn hoá cán bộ, lao động trong doanh nghiệp. Ở mỗi ngành nghề, vị trí công tác, cung bậc công việc đòi hỏi kiến thức, kỹ năng về chuyên môn khác nhau. Do đó tiêu chuẩn hoá cán bộ phải cụ thể hoá đối với từng ngành nghề, từng loại công việc và phải phù hợp, đáp ứng được yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ. Khi xây dựng hệ thốngtiêu chuẩn, cần phải tham khảo điều kiện khu vực và đặc thù của Việt Nam, tôn trọng tính văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp.
Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, lao động để có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính, am hiểu thị trường thế giới và luật lệ buôn bán quốc
2.3.2.3. Giải pháp đầu tư cho công tác marketing, nghiên cứu thị trường
Bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh hay sản xuất nào cũng phải quan tâm đến yếu tố thị trường, bởi chính thị trường là người quyết định sản phẩm của doanh nghiệp, sử dụng nó và đánh giá nó. Sản phẩm của VNA không phải là sản phẩm hàng hóa mà là sản phẩm dịch vụ, vì thế để lượng hóa một cách cụ thể là hết sức khó khăn. Hiện tại TCT đã có một ban kế hoạch - thị trường để làm các công tác liên quan, tuy nhiên vốn đầu tư cho hoạt động này chưa đủ đáp ứng nhu cầu và chưa sánh với tầm quan trọng của nó. TCT cần phải quan tâm hơn nữa tới việc nghiên cứu đánh giá khách hàng để có chiến lược kinh doanh phù hợp. Cụ thể, không chỉ quan tâm tới rót thêm vốn đầu tư mà còn phải tuyển dụng, đào tạo được đội ngũ cán bộ nhân viên tháo vát, nhanh nhẹn để nắm bắt thông tin kịp thời. Một điểm nữa cần lưu ý đó là phải hợp tác với các hiệp hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam trong thu thập cung cấp thông tin nhằm định hướng kinh doanh. Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ thống phân phối để đem sản phẩm đến người sử dụng. Xây dựng một chiến lược marketing hợp lý và đầu tư đúng hướng không chỉ giúp tăng doanh thu lợi nhuận mà còn là phương cách quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu, khẳng định uy tín của TCT trong nước và quốc tế.
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường.
Thông qua việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ nắm được những thông tin về giá cả, cung cầu hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc sẽ kinh doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh để ra. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường kinh doanh, phân tích so sánh số liệu đó và rút ra kết luận, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp đối với các doanh nghiệp. Công việc nghiên cứu thị trường có tầm quan trọng như vậy đối với một doanh nghiệp nên đòi hỏi phải có sự đầu tư thích đáng từ các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp cần bao gồm các khâu: xác định mục tiêu nghiên cứu thị trường, xây dựng hệ thông các chỉ tiêu nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thực hiện, điều chỉnh kế hoạch và viết báo cáo. Đầu tư cho nghiên cứu thị trường cũng phải bao gồm tất cả các khâu đó mới đạt được kết quả mong đợi.
Đầu tư cho hoàn thiện chiến lược sản phẩm
Khi đầu tư cho hoàn thiện chiến lược sản phẩm, trước tiên doanh nghiệp cần quan tâm đó là phải lựa chọn những sản phẩm có thế mạnh, ý nghĩa của câu nói “chọn mặt gửi vàng” chính là đây. Tiếp theo, TCT cần không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của xã hội. Khai thác có hiệu quả lợi thế riêng, hiện đại hoá khâu thiết kế sản phẩm, lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới phù hợp để nâng cao chiến lược sản phẩm.
Bên cạnh đó, TCT cũng cần quan tâm đến chiến lược thích ứng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn đến mức cao nhất nhu cầu của thị trường. Trong chiến lược kinh doanh, TCT cần không chỉ quan tâm tới việc nâng cao các sản phẩm hiện có mà còn phải đầu tư cho phát triển sản phẩm mới, phải xem xét thái độ đối với sản phẩm của người tiêu dùng để kịp thời đưa ra các giải pháp cần thiết. Doanh nghiệp cần quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của sự gắn kết giữa chiến lược đổi mới sản phẩm với chiến lược nhãn hiệu và chiến lược dịch vụ đi kèm của sản phẩm.
Kinh doanh vận tải hàng không là một ngành kinh doanh dịch vụ, cho nên đánh giá một sản phẩm dịch vụ là điều hết sức khó khăn, không thể chỉ dựa vào các tiêu chí mang tính chất định lượng mà phải xem xét mức độ chấp nhận của khách hàng. Như vậy bản thân sản phẩm dịch vụ đó phải là một sản phẩm thực sự chất lượng và chính vì thế đầu tư cho hoàn thiện chiến lược sản phẩm là cần thiết nhưng để đầu tư một cách thông minh và hiệu quả còn cần thiết hơn nữa.
Đầu tư hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng
Nhiệm vụ phát triển kênh phân phối cần được xác lập và điều khiển bởi cấp quản lý cao nhất của doanh nghiệp. Kênh phân phối cần được đầu tư về vật chất tiền bạc và nhân lực tương xứng với mục tiêu mà nó phải theo đuổi. Cần kiên quyết loại trừ những cách thức tổ chức và quản lý kênh đã quá lạc hậu và lỗi thời. Hiện tại có ba cách thức tổ chức kênh phân phối phổ biến đó là kênh phân phối dọc, kênh phân phối ngang và kết hợp cả hai cách trên. Mỗi cách tổ chức đều có ưu và nhược điểm riêng, doanh nghiệp cần cân nhắc trước khi ra quyết định lựa chọn kênh phân phối cho mình.TCT hiện đang áp dụng cả phân phối theo chiều dọc và phân phối theo chiều ngang. Điều kiện thành công của một kênh phân phôí là tính thống nhất và sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu phải được đảm bảo bằng sự hợp tác toàn diện và dựa trên nền tảng thống nhất lợi ích của toàn bộ hệ thống kênh và từng thành viên trong kênh. Để đạt được điều này, TCT cần quan tâm đến một số hoạt động cụ thể như sau:
- Đầu tư xứng đáng cho việc thiết kế hay xây dựng hệ thống kênh hoàn hảo, tạo ra một cơ cấu kênh phân phối tối ưu về chiều dài (số cấp độ trung gian của kênh), chiều rộng (sản lượng thành viên ở cùng một cấp độ của kênh), số lượng kênh được sử dụng. Muốn vậy, TCT cần xem xét toàn diện các yêú tố nội tại của TCT, các yếu tố thuộc về trung gian phân phối, thị trường khách hàng và các yếu tố khác thuộc môi trường vĩ mô của kinh doanh.
- Sau khi thiết kế được một kênh phân phối tối ưu, TCT phải biết biến các mô hình này thành hiện thực, nghĩa là phát triển mạng lưới phân phối và thực hiện các biện pháp để điều khiển quản lý nó. Trong qúa trình phát triển mạng lưới, tuyển chọn, thu hút các thành viên kênh cũng như quá trình quản lý kênh, TCT không chỉ đơn thuần đầu tư tiền bạc mà phải có kế sách khôn ngoan kiên trì, mềm dẻo, khai thác những những khía cạnh văn hoá, tập quán truyền thống của người Việt Nam.
- TCT phải xử lý kịp thời có hiệu quả các mâu thuẫn xung đột trong kênh, giải quyết các xung đột ngay từ khi mới phát sinh. Muốn vậy, trước tiên phải phân loại chúng. Với mỗi loại xung đột có những biện pháp xử lý thích hợp: thoả thuận về mục tiêu cơ bản, thành lập Hội đồng phân phối, sử dụng các biện pháp ngoại giao, trung gian hoà giải hay trọng tài phán xử.
- TCT cũng cần phải thường xuyên đánh giá hoạt động của các thành viên kênh để có sự quản lý và điều chỉnh kênh một cách có căn cứ và kịp thời.
Tăng cường đầu tư cho công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng để kích thích thị trường
Quảng cáo và tuyên truyền trong truyền tin và xúc tiến hỗn hợp phải hướng đồng thời tới ba mục tiêu là: thông tin, thuyết phục và gợi nhớ. Tư tưởng chủ đạo của các thong điệp đưa ra phải dựa vào nguồn gốc sản phẩm,gây chú ý đến điều gì đó của sản phẩm tới khách hàng. Bên cạnh đó, TCT cũng cần quảng cáo uy tín của mình cùng tính nổi trội của các dịch vụ kèm theo.
Hoạt động đầu tư của TCT dành cho quảng cáo và xúc tiến bán nên có chiến lược, dự án cụ thể và nhất thiết phải tuân theo những quy định cơ bản như sau:
- Xác định rõ đối tượng mục tiêu là ai: người mua tiềm năng, người sử dụng hiện tại, người quyết định sử dụng dịch vụ hay người tác động, cá nhân hay tổ chức,…
- Xác định các mục tiêu cần phải đạt được. Mục tiêu cần phải đạt được có thể chỉ là thông báo (khi bắt đầu quảng cáo và tuyên truyền) hoặc mục tiêu thuyết phục khách hàng có nhận thức đầy đủ và lòng tin vào sản phẩm và sự phục vụ của VNA, hoặc chỉ là mục tiêu nhắc nhở khách hàng để họ có thể nhớ tới sản phẩm và thương hiệu VNA.
- Lựa chọn các phương án phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Có nhiều phương pháp xác định ngân sách như: dựa vào nguồn vốn của TCT, dựa vào phần trăm trên doanh số, phương pháp ngang bằng cạnh tranh, phương pháp dựa vào mục tiêu hay chiến lược của TCT, phương pháp phân tích, so sánh,…
- Quyết định các công cụ truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Nội dung chủ yêú của bước này là lựa chọn công cụ có tính khả thi cao, phù hợp với khả năng tài chính và đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong chiến lược truyền tin, xúc tiến hỗn hợp.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải chú ý tới luật pháp và quy định của Nhà nước về truyền tin và xúc tiến hỗn hợp về ngôn ngữ, biểu tượng, nội dung và các hình thức được phép và không được phép.
- Kiểm soát, đánh giá hiệu quả và hiệu chỉnh chiến lược khi cần thiết. VNA để phát triển thị trường và tăng doanh thu cần tăng cường các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau bán hàng và đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh.
KẾT LUẬN
Ngành hàng không dân dụng là một trong những ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại có vai trò to lớn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước, giao lưu văn hóa thế giới. Với lịch sử phát triển hơn nửa thế kỷ, Tổng công ty hàng không Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh cùng với sự đi lên không ngừng của đất nước, khẳng định uy tiến và vị thế của mình trong nước và quốc tế. Tổng công ty đã thực hiện tốt mục tiêu đề ra: đem văn hóa Việt Nam ra thế giới.
Trong thời gian thực tập ở Tổng công ty em đã nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty nói chung và hoạt động đầu tư phát triển nói riêng. Qua đó em đã mạnh dạn đưa ra những đề xuất nhằm cải thiện hơn nữa hiệu quả hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty.
Hy vọng những đề xuất này sẽ có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của Tổng công ty trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. HKDD Việt Nam những chặng đường lịch sử _ NXB Chính trị quốc gia _1995
2. Luật HKDD
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động của TCT
4. Chiến lược phát triển TCT 2001 – 2010
5. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm
6. Báo cáo đầu tư các năm
7. Báo cáo tài chính các năm
8.
9.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DT19.docx