Chuyên đề Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu

Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang là bước đi chiến lược của nước ta trong thời kỳ quá độ hiện nay. Mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là một tế bào không thể thiếu trong tổng thể nền Kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN của nước ta.Với xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì phát triển mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là hướng đi phù hợp nhất, giúp nền kinh tế có thể phát triển một cách toàn diện và năng động. Những đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ vào sự phát triển Kinh tế đất nước trong những năm qua đã cho thấy vai trò to lớn của doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được khẳng định.

doc82 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty đến cơ sở một cách đồng bộ nhằm đảm bảo cập nhật nhanh thông tin,phân tích,xử lý thông tin,qua đó nhằm báo cáo kịp thời về Công ty thông qua hệ thống mạng chung của công ty. 3.4. Đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường Mặc dù là một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nhưng do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhỏ nên hoạt động nghiên cứu,mở rộng thị trường tại công ty còn nhiều hạn chế.Trước kia,còn là một công ty nhà nước,trực thuộc bộ thương mại,hoạt động điều tra,nghiên cứu thị trường hầu như là không có.Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là các chỉ tiêu của ngành ấn định,cán bộ nhân viên của công ty được hưởng lương theo chế độ của ngành.Từ sau khi cổ phần hóa,Công ty kinh doanh trong cơ chế thị trường và phải cạnh tranh một cách thực sự với nhiều công ty khác sản xuất cùng mặt hàng,lúc này các hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường mới được công ty chú trọng đúng mức : Về mặt nghiên cứu thị trường : trong những năm qua,công ty đã tiến hành đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường về lĩnh vực xây dựng ( tập trung chủ yếu ở Hà nội và Quảng ninh ),thông qua các hội chợ,các diễn đàn doanh nghiệp,mặt khác cử người đi nắm bắt thông tin về cung cầu và giá cả trên thị trường,mỗi khu vực,mỗi phân đoạn thị trường đều có những nhân viên tiêu thụ quản lý.Ngoài ra,vấn đề tìm hiểu các thông tin về đối thủ cạnh tranh cũng được quan tâm đúng mức,công ty thường xuyên theo dõi, đánh giá,phân tích các chiến lược giá,sản phẩm cũng như các chương trình khuyến mãi của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh để có thể nắm bắt tôt hơn nhu cầu thị trường,qua đó có sự đầu tư đúng hướng cho sản phẩm của mình.Năm 2006 chi phí cho những hoạt động này là gần 40 triệu đồng.Còn về việc mở rộng thị trường : Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu luôn chú trọng giữ vững,xây dựng và phát triển hệ thống các chi nhánh, đại lý tiêu thụ sản phẩm của mình,quan tâm mở rộng thì trường.Ngoài trụ sở chính ở Km9 - đường Ngọc hồi – phường Phương liệt - quận Hoàng mai – Hà nội,công ty còn mở các cơ sở ở các tỉnh như chi nhánh tại thị xã Móng cái tỉnh Quảng ninh,chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh;các chi nhánh ở Quảng ninh và thành phố Hồ Chí Minh có liên hệ chặt chẽ với công ty thông qua việc đào tạo nhân viên vận hành,hỗ trợ kỹ thuật,cung cấp vật tư,phụ tùng sửa chữa…và đặc biệt là cung cấp sản phẩm,hỗ trợ trong trường hợp có sự cố hoặc bảo dưỡng thiết bị,chính vì vậy,công ty đã tạo nên được sự cung cấp ổn định,thoả mãn sản phẩm cho mọi nhu cầu khách hàng và ổn định thị trường.Trong những năm vừa qua công ty đã đầu tư cho lĩnh vực mở rộng thị trường kinh doanh xuât nhập khẩu, đặc biệt là thị trường các nước Đông nam Á,châu Âu và châu Phi,mặc dù không nhiều nhưng hàng năm công ty cũng đã trích khoản kinh phí khoảng 70 triệu đồng. IV. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh;tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế,yếu kém,dưới đây là một số hạn chế cơ bản : Thứ nhất : khả năng cạnh tranh yếu về mặt tài chính,quy mô vốn và năng lực tài chính (kể cả vốn của chủ sở hữu và tổng nguồn vốn) của doanh nghiệp còn rất nhỏ bé,vừa thiếu hiệu quả,vừa thiếu tính bền vững Thứ hai : còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý,một bộ phận cán bộ quản lý chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý,còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh, đặc biệt là yếu về năng lực kinh doanh quốc tế,từ đó dẫn đến khuynh hướng phổ biến là hoạt động quản lý theo kinh nghiệm Thứ ba : Năng suất lao động thấp,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm yếu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Thứ tư : nhận thức và sự chấp hành luật pháp còn hạn chế làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh Thứ năm : sự yếu kém về thương hiệu cũng góp phần làm yếu khả năng cạnh tranh,doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu PROMEXCO thành một thương hiệu mạnh,chưa khẳng định được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU. I. Định hướng phát triển của công ty đến 2010. 1. Mục tiêu cơ bản và Kế hoạch Đầu tư trong những năm tiếp theo 1.1. Mục tiêu cơ bản những năm tiếp theo a. Dự kiến mặt hàng trong 3 năm 2007 – 2010 Bảng 12 : Dự kiến mặt hàng sản xuất,kinh doanh trong giai đoạn 2007 – 2010 (Đơn vị tính : tỷ đồng ) TT Nội dung 2007 2008 2009 2010 I Sản xuất 10 12 15 17,5 1 Các mặt hàng từ gỗ 10 12 15 20,4 II Kinh doanh thương mại 198 225,8 252,5 279,6 1 Kinh doanh thép trong nước và nhập khẩu ( thép cuộn cán nóng ) 15 18 22 27 2 Kinh doanh xe gắn máy 143 161,8 176,5 188,6 3 Kinh doanh nguyên liệu làm thức ăn gia súc các loại ( ngô hạt,khô đậu tương,…) 15 18 23 30 4 Kinh doanh gỗ các loại ( Lim,giổi,…) 8 8 8 8 5 Kinh doanh giấy các loại 17 20 23 26 III Dịch vụ 2 2,2 2,5 2,9 1 Khách sạn,du lịch,… 2 2,2 2,5 2,9 Tổng cộng 210 240 270 300 b.Dự kiến kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất,kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2010 Bảng 13 : Dự kiến kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất,kinh doanh đến năm 2010 TT Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010 1 Vốn điều lệ 7.000.000.000 7.000.000.000 7.000.000.000 7.000.000.000 Vốn cổ đông nhà nước 10% 700.000.000 700.000.000 700.000.000 700.000.000 Vốn của các cổ đông của CBCNV trong Công ty 70% 4.900.000.000 4.900.000.000 4.900.000.000 4.900.000.000 Vốn của các cổ đông khác 20% 1.400.000.000 1.400.000.000 1.400.000.000 1.400.000.000 2 Tổng doanh thu Trđ 210.000 240.000 270.000 300.000 - Doanh thu sản xuất Trđ 10.000 12.000 15.000 19.000 - Doanh thu KDTM Trđ 200.000 228.000 255.000 284.000 3 Tổng chi phí Trđ 209.567 239.480 269.200 300.000 4 Các khoản nộp ngân sách Trđ 2.300 2.600 2.900 3.200 5 Lợi nhuận trước thuế Trđ 433 520 800 1024 6 Thuế thu nhập Doanh nghiệp % 0 0 14 14 7 Lợi nhuận sau thuế ( Công ty đã được miễn thuế thu nhập 02 năm và giảm 50% thuế TNDN cho 02 năm tiếp theo ) Trđ 433 520 688 880,64 8 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn điều lệ % 6,19 7,42 9,43 11,96 9 Tăng vốn điều lệ Trđ 0 0 500 1.000 10 Trích quỹ Trđ 86,6 104 127,6 158,2 - Quỹ dự phòng tài chính 5% Trđ 21,65 26 31,9 15,82 - Quỹ KKPTSX 10% Trđ 43,3 52 63,8 31,64 - Quỹ khen thưởng PL 5% Trđ 21,65 26 31,9 15,82 11 Tỷ lệ chia cổ tức % 5,33% 6,4% 7,29% 8,3% 12 Lao động Người 400 400 400 400 13 Thu nhập bình quân đồng 1.100.000 1.200.000 1.300.000 1.500.000 ( Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ) c.Lợi nhuận dự kiến trong 3 năm 2007 – 2009 Bảng 14 : Lợi nhuận dự kiến trong những năm tới TT Nội dung TSLNBQ (%DT) 2007 2008 2009 Doanh thu (tỷ) Lợi nhuận (triệu) Doanh thu (tỷ) Lợi nhuận (triệu) Doanh thu(tỷ) Lợi nhuận (triệu) I Sản xuất 10 50 12 60 15 75 1 Các mặt hàng từ gỗ tỷ 10 50 12 60 15 75 II Kinh doanh thương mại tỷ 198 2.002,7 225,8 2.288,44 252,5 2.578,2 1 Kinh doanh thép trong nước và nhập khẩu ( thép cuộn cán nóng ) tỷ 15 151,5 18 181,8 22 222,2 2 Kinh doanh xe gắn máy tỷ 143 1.258,4 161,8 1.423,84 176,5 1.553,2 3 Kinh doanh nguyên liệu làm thức ăn gia súc các loại ( ngô hạt,khô đậu tương,…) tỷ 15 225 18 270 23 345 4 Kinh doanh gỗ các loại ( Lim,giổi,…) tỷ 8 112,8 8 112,8 8 112,8 5 Kinh doanh giấy các loại tỷ 17 255 20 300 23 345 III Dịch vụ tỷ 2 8,0 2,2 8,8 2,5 10 1 Khách sạn,du lịch… 2 8,0 2,2 8,8 2,5 10 Tổng cộng tỷ 210 2.060,7 240 2.357,24 270 2.663,2 ( Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ) Do luật đât đai năm 2003 sửa đổi nên hàng năm UBND thành phố sẽ xây dựng khung giá đất và tính thuế đất theo giá thời điểm của từng năm (năm 2006 thuế đất phải nộp là 1.395.087.600 đồng ).Dự kiến thuế đất các năm tiếp theo là 1.400.00.000 đồng.Do vậy,lợi nhuận thực tế dự kiến năm 2007 –2009 có thể đạt được như sau : Bảng 15 : lợi nhuận thực tế dự kiến năm 2007 – 2009 có thể đạt được (đơn vị tính : triệu ) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Lợi nhuận dự kiến 660 957 1.263 Thuế thu nhập DN dự kiến 0 0 177 Lợi nhuận sau thuế dự kiến 660 957 1.086 ( Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ) Căn cứ vào các chỉ tiêu dự kiến trên,công ty sẽ cố gắng đảm bảo trả được tỷ lệ cổ tức theo kế hoạch đề ra. 1.2. Kế hoạch Đầu tư những năm tiếp theo Tiếp tục triển khai Đầu tư vào các mục tiêu chiến lược nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp trên thương trường. 1.2.1. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu luôn coi con người là nhân tố quan trọng hàng đầu,trong thời gian tới công ty sẽ có sự đầu tư đúng đắn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty.cụ thể là : Về đội ngũ công nhân sản xuất chính,công ty sẽ đầu tư theo chiều sâu : áp dụng các chính sách đầu tư thu hút cán bộ kỹ thuật giỏi để hướng dẫn cho công nhân những việc phải làm đối với các máy móc thiết bị mới nhập về.Bởi vì một số khâu trong quá trình sản xuất không nhất thiết phải nhiều lao động,mà có thể giảm ít lao động mà vẫn đảm nhận được công việc Đối với đội ngũ công nhân sản xuất phụ : công ty sẽ tổ chức các khoá học chất lượng và tiếp tục mời thợ cả lành nghề về hướng dẫn để có thể thoả mãn nắm bắt được công việc của mình vì công việc có thể thay đổi hàng ngày.Ngoài ra công ty sẽ áp dụng nghiêm túc chế độ thưởng phạt đối với từng xưởng. Đối với các công nhân sửa chữa,bảo dưỡng máy móc công ty dự định sẽ cho họ đi khảo sát ở các nơi khác nhau hoặc có thể thực hành trên các loại máy của công ty khi máy hoạt động,tránh tối đa trường hợp bị động ( tức là khi máy đã hỏng thì mới khắc phục ) Đối với cán bộ quản lý công ty sẽ có kế hoạch đào tạo lâu dài đại học và trên đại học,như thế họ sẽ thích ứng được với sự thay đổi của kỹ thuật cũng như cách thức quản lý,mặt khác trang bị những kỹ năng,kinh nghiệm để có thể giải quyết được các tình huống thực tế xảy ra trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 1.2.2. Đầu tư cho trang thiết bị,công nghệ và mở rộng thị trường Nghiên cứu cải tiến công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất,nâng cao năng suất,giảm giá thành sản phẩm từ đó tăng thu nhập và tăng lợi tức cho các cổ đông. Thường xuyên bồi dưỡng,nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ quản lý và tay nghề công nhân.Bổ sung thêm đội ngũ quản lý về ngoại thương,kiến trúc,xây dựng,nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất tạo ra sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trong nước và quốc tế. Đổi mới đầu tư thêm về máy móc thiết bị.trước hết tận dụng những máy móc hiện có,bổ sung mua sắm thêm một số máy móc mới cho đủ dây chuyền máy móc sản xuất liên hoàn các sản phẩm về gỗ từ rừng trồng đến gỗ rừng tự nhiên. Đầu tư mua sắm mới một dây chuyền sản xuất bao bì PP phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu để công nhân có công ăn việc làm ổn định,khắc phục tình trạng sản xuất manh mún trong thời gian qua. chuyển đổi mục đích sử dụng 40.684 m2 đất do công ty đang quản lý,sang xây dựng văn phòng giao dịch,chung cư cao tầng,biệt thự nhà vườn để bán và cho thuê…Hợp tác với những tổng công ty lớn mà bộ đã phê duyệt để thực hiện mục đích trên.Tạo ra loại hình kinh doanh dịch vụ mới tăng lợi nhuận,thu nhập và việc làm cho người lao động nhằm mục đích tăng cổ tức cho các cổ đông. Thuê dài hạn 7.000 m2 đất để di dời,đầu tư và xây dựng cơ sở nhà xưởng sản xuất gồm 3.600 – 4.000 m2 ở khu công nghiệp Ngọc hồi – Thanh trì – Hà nội, để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài đúng với chủ trương của thành phố là di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành và khu dân cư. 1.2.3. Đầu tư cho hệ thống thông tin quản lý. Trong những năm tiếp theo công ty sẽ tiếp tuc duy trì tỷ lệ đầu tư cho hệ thống thông tin như những năm trước đây và có chiều hướng tăng lên,sẽ tiếp tục trích ngân sách để duy trì,bảo dưỡng hệ thống thông tin trong công ty,đào tạo cán bộ kế toán sử dụng các phần mềm ứng dụng trong quản lý Kinh tế, để từ đó sử dụng tốt nhất các ứng dụng của máy vi tính để phục vụ cho công tác chuyên môn. 1.2.4. Đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu Trước kia thương hiệu là một khái niệm khá xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt nam.Do không nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng ký,phát triển và bảo vệ thương hiệu, đã có nhiều hậu quả đáng tiếc xảy ra, đó là trường hợp các doanh nghiệp không đăng ký thương hiệu nên đã mất đi thương hiệu của mình,nhất là khi tham gia vào thị trường quốc tế,phải chấp nhận biết bao thua thiệt trước các đối thủ cạnh tranh.Ví dụ gần đây nhất là việc thương hiệu của ngành dầu khí việt nam petro Việt nam đã bị một công ty khác đăng ký quyền sở hữu tại mỹ,xa hơn một tí là café trung nguyên,vinataba,bia 333.. là những điển hình.Trong những năm gần đây,quan niệm về thương hiệu đã trở nên tiến bộ hơn,các doanh nghiệp đã bắt đầu đầu tư đến vấn đề này.Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã tạo được thanh thế trên thị trường và tên gọi “promexco” đã trở nên quen thuộc đối với nhiều khách hàng lớn từ nhiều năm nay,và trong thời gian tới công ty sẽ đầu tư đúng mức cho mảng công việc này. Còn các Dự án công ty đang làm dang dở của năm 2006, đó là : Dự án xây dựng nhà xưởng phục vụ cho công nhân sản xuất tại Km9 - Quốc lộ 1A - phường Hoàng Liệt - quận Hoàng mai – Thành phố Hà nội đã được UBND thành phố Hà nội và Bộ thương mại cho phép Dự án xây dựng cơ sở mới tại Khu công nghiệp Ngọc hồi đã được UBND thành phố Hà nội đồng ý Dự án khu đô thị tại thị xã Hải yến - thị xã Móng cái – tỉnh Quảng ninh, đã được UBND tỉnh Quảng ninh phê duyệt Dự án xây dựng cơ sở gia công tái chế hàng xuất khẩu và dịch vụ tại Móng cái - Quảng ninh Công ty sẽ đảm bảo đầu tư hợp lý nhằm đảm bảo tiến độ,chi phí cũng như chất lượng các dự án đầu tư này. II. Một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới. 1. Đổi mới toàn diện nhận thức về vai trò của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh Thực chất cho thấy ở nước ta rất nhiều doanh nghiệp bị đánh giá là yếu kém,không đủ sức cạnh tranh.Một trong những nguyên nhân chủ yếu đó là nhận thức chưa đầy đủ tính tất yếu phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tự mình đứng vững trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ từng ngày từng giờ. Là một công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu,Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có rất nhiều thuận lợi trong kinh doanh,cũng như trong cạnh tranh.Nhưng có vẻ chính sự thuận lợi này lại là một nhược điểm của công ty trong việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình,dẫn đến không nhận thức được đầy đủ tính tất yếu phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay,vấn đề trước tiên phải quan tâm đó là việc nâng cao nhận thức.Nhận thức này phải được xuyên suốt từ trên xuống dưới,ban lãnh đạo công ty phải có kế hoạch chính sách từ đó phổ biến tới các cấp dưới cho đến các công nhân để họ nhận thức một cách sâu sắc vấn đề,từ đó nỗ lực để thực hiện chiến lược của công ty. Trong thời gian qua,ban lãnh đạo của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã nhận thức được tầm quan trọng phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, đã tiến hành các hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh và đã đạt được các kết quả đáng khích lệ.Tuy nhiên dường như công ty vẫn chưa tận dụng triệt để các lợi thế của mình trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.Trong gian đoạn 2007 – 2010,công ty cần quán triềt hơn nữa quan điểm nhận thức về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh,coi đó là nhân tố quyết định giúp công ty có thể đứng vững và phát triển trong nền Kinh tế thị trường,trong bối cảnh hội nhập hiện nay. 2. Một số giải pháp về huy động vốn Là công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần,Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu phải tự chủ về tài chính,do đó vấn đề huy động vốn hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng tự chủ,sáng tạo của công ty. Nhìn vào bảng số liệu về cơ cấu vốn đầu tư ta nhận thấy vốn vay dài hạn luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất ( chiếm 60,01% năm 2005 và 80,94% năm 2006).Vì vậy,công ty cần phải thực hiện đúng các cam kết với các ngân hàng và các cổ đông để không ngừng nâng cao uy tín của mình, điều này sẽ tạo thuận lợi giúp cho công ty có thể huy động vốn cho các Dự án đầu tư về sau tốt hơn. Đối với những máy móc thiết bị không sử dụng hoặc đã lỗi thời,công ty nên thanh lý dứt điểm,bổ sung cho nguồn vốn nhỏ bé của mình. Công ty nên tiếp tục áp dụng mức lãi suất hợp lý để huy động vốn nhàn rỗi của các cán bộ công nhân viên trong công ty.Nguồn vốn huy động này thức tế là không lớn nhưng trong hoàn cảnh công ty đang thiếu vốn,nó vừa giúp công ty vượt qua khó khăn về vốn vừa khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công ty. Mặt khác,công ty là một công ty cổ phần do đó có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.Trong thời đại hiện nay,mặc dù thị trường chứng khoán của việt nam mới đi vào hoạt động,tuy nhiên những ưu điểm của việc tham gia thị trường chứng khoán là rất lớn,vì vậy trong thời gian tới công ty nên tham gia vào thị trường năng động này để tận dụng được những cơ hội về vốn cho mình. 3. Một số giải pháp về sử dụng vốn Nguồn lực về vốn luôn là một nhân tố quyết định,tác động đến năng lực cạnh tranh,năng lực cạnh tranh không chỉ thể hiện qua số lượng vốn có được mà còn là khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các doanh nghiệp. Hiệu quả cao khi sử dụng nguồn vốn sẽ làm cho nhu cầu về nguồn vốn của doanh nghiệp giảm tương đối,do đó sẽ cần ít vốn hơn cho những nhu cầu kinh doanh nhất định,từ đó chi phí cho sử dụng vốn sẽ giảm đi,tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí.Ngoài ra,giảm nhu cầu vốn rất cần thiết trong điều kiện thiếu vốn của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn tác động trực tiếp đến khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh vì nó liên quan đến chi phí cơ hội khi sử dụng vốn. Sức cạnh tranh phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp,lợi thế đó thể hiện ở những khía cạnh khác nhau,trong đó có lợi thế về chi phí và lợi thế về tính khác biệt của sản phẩm.Hiệu quả sử dụng vốn liên quan đến khả năng đầu tư cho đổi mới công nghệ,từ đó tạo ra cho doanh nghiệp khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm,khác biệt hoá sản phẩm và giảm chi phí,tạo lợi thế cạnh tranh Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty : Thứ nhất : để xác định tính hiệu quả trong việc huy động vốn,cần xây dựng phương án kinh doanh và Dự án đầu tư một cách sát thực,tính toán hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện mới,luôn luôn biến động của thị trường. Thứ hai : cần xem xét lại quy mô và cơ cấu vốn trong điều kiện thị trường nhất định của Công ty,mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng những thiết bị không sử dụng được để giải phóng vốn,tăng nhanh vòng quay của vốn, đồng thời lựa chọn cơ cấu vốn một cách hợp lý,tránh tình trạng mất cân đối trong cơ cấu Thứ ba : Công ty cần lựa chọn đúng phương hướng đầu tư tuỳ theo giai đoạn trong chu kỳ của sản phẩm.Khi sản phẩm đã đến thời kỳ bão hoà thì cần có các nghiên cứu đổi mới sản phẩm,nhưng khi sản phẩm ở giai đoạn tăng trưởng thì không nên đầu tư theo hướng đó,mà cần chú ý đổi mới,cải tiến quy trình công nghệ để giảm chi phí,tạo lợi nhuận cao hơn,tăng lợi thế cạnh tranh Thứ tư : công ty có thể giảm đáng kể lượng vốn lưu động cần thiết,nghĩa là tăng nhanh vòng quay vốn lưu động,từ đó tăng tỷ suất lợi nhuận,bằng cách áp dụng phương pháp “vừa đúng thời điểm” trong việc dự trữ vật tư. Để làm được điều đó,công ty cần lựa chọn những nhà cung ứng ở gần,có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu và các loại vật tư khác ngay khi cần đến.Nếu áp dụng phương pháp này,công ty còn có cơ hội giảm bớt nhu cầu kho tàng,giảm nhu cầu vốn cố định và vốn đầu tư ngay cả khi có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện cho công ty có thể tăng cường sức mạnh tài chính,tiến hành đổi mới công nghệ,qua đó nâng cao sức cạnh tranh 4. Các giải pháp về đào tạo,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Con người là nhân tố quyết định mọi hoạt động sản xuất.Chất lượng sản phẩm,trình độ,chất lượng của con người và việc quản lý con người sẽ quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh,chính vì thế mà đào tạo bồi dưỡng người lao động là cơ sở để thực hiện chiến lựơc,phát huy nhân tố con người trong sản xuất,kinh doanh của đảng và nhà nước Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu luôn coi con người là nhân tố quan trọng hàng đầu,trong thời gian tới công ty cần có sự đầu tư xứng đáng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty,cụ thể là : Thứ nhất : về đội ngũ công nhân sản xuất chính,công ty nên đầu tư chiều sâu : công ty áp dụng các chính sách đầu tư thu hút cán bộ kỹ thuật giỏi để hướng dẫn cho công nhân những việc phải làm đối với các máy móc thiết bị mới nhập về,Bởi vì ở một số khâu trong quá trình sản xuất không cần thiết phải nhiều lao động mà có thể giảm ít lao động mà vẫn được công việc khi đã được đào tạo rộng và sâu. Thứ hai : đối với đội ngũ công nhân sản xuất phụ : công ty nên tổ chức các khoá học chất lượng hoặc có người hướng dẫn để đội ngũ công nhân sản xuất phụ có thể nắm bắt được công việc của mình,và có thể thích ứng được với khối lượng công việc có thể thay đôi hàng ngày.Ngoài ra phải áp dụng nghiêm túc chế độ thưởng phạt đối với từng xưởng.Đối với các công nhân sửa chữa,bảo dưỡng máy móc cần phải cho họ đi khảo sát ở các nơi khác nhau hoặc có thể thực hành trên các loại máy của công ty khi máy không hoạt động,tránh trường hợp bị động tức là khi máy đã hỏng thì mới khắc phục,lúc đó vừa mất thời gian,vừa ảnh hưởng đến năng suất lao động … Điều này làm cho công ty mất uy tín đối với khách hàng nếu như giao hàng chậm trễ,mất đi các hợp đồng lớn … Thứ ba : về cán bộ quản lý,công ty có kế hoạch đào tạo lâu dài đại học hoặc trên đại học,có như vậy họ sẽ thích ứng được với sự thay đổi của kỹ thuật cũng như cách thức quản lý.Mặt khác trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì họ cũng cần được tranh bị những kỹ năng,kinh nghiệm để giải quyết được các tình huống thực tế xẩy ra .Việc đầu tư cho đội ngũ cán bộ công ty nên tập trung vào chất lượng vì sản phẩm của họ là các quyết định. Thứ tư : đối với các nhân viên tiêu thụ,vì họ là người đại diện cho công ty trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng nên có vai trò khá quan trọng.Bởi vì hàng ngày họ bộc lộ thái độ và các ứng xử trước các khách hàng.Nó có ảnh hưởng lớn đến uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty.Chính vì thế công ty phải tổ chức tuyển lựa kỹ càng mở các lớp dạy cách bán hàng cho họ. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao,việc công ty đào tạo cần phải phù hợp với đối tượng về thời gian,nội dung,chương trình đào tạo cũng như cách truyền kiến thức khác nhau.Muốn vậy,công ty nên phân loại các cán bộ công nhân viên trình độ nghề nghiệp,kỹ năng tay nghề nhằm xác định nhu cầu đào tạo cho tất cả các đối tượng để vạch kế hoạch và chiến lược đào tạo bồi dưỡng thích hợp nhất. 5. Một số giải pháp về công nghệ Đối với Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu,thiết bị công nghệ luôn được đặt lên vị trí tầm chiến lược.Bởi vì hiện nay vấn đề trình độ công nghệ,máy móc thiết bị cho sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm,một nhân tố quan trọng tạo nên tính cạnh tranh của sản phẩm. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay,đầu tư vào máy mọc thiết bị,công nghệ là một yếu tố tạo nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,quyết định đến chất lượng sản phẩm,tình hình máy móc thiết bị.Máy móc thiết bị lạc hậu không những ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến chi phí sản xuất.Máy móc thiết bị hiện đại có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao,giá cả cạnh tranh,do đó có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác có cùng loại sản phẩm. Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu với số vốn còn hạn chế nên việc đầu tư phải có tính chất trọng điểm,từng bước thay thế dần các thiết bị cũ kỹ,lạc hậu, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Trong thời gian qua,công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới dựa trên sản xuất.Tuy nhiên do còn hạn chế về kinh nghiệm nên hiệu quả chưa cao.Hiện nay các thiết bị Công ty đang dùng một bộ phận đã lạc hậu,sự cố hỏng hóc thường xuyên xảy ra nên sản xuất không hiệu quả,tiêu thụ điện năng cao làm cho giá thành sản phẩm sản xuất ra cao,do thiếu sản phẩm cấp cho thị trường nên công ty vẫn tiếp tục vận hành các thiết bị này. Để khắc phục tình trạng trên,lãnh đạo công ty đã chỉ thị cán bộ kỹ thuật xem xét và kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ máy móc và thiết bị,cần phải xác định khu vực nào,bộ phận nào cần phải đầu tư ngay,bộ phận nào có thể đầu tư chậm lại để công ty sắp xếp bố trí nhân lực cho hợp lý. Hiện nay công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa cho công nghệ,từng bước tự động hoá dây chuyền sản xuất.Cần nhanh chóng thanh lý các máy móc thiết bị quá cũ và lạc hậu.tập trung kiểm tra bảo dưỡng,sửa chữa thường xuyên những thiết bị hiện đang sử dụng để khi có sự cố thì khắc phục kịp thời,tìm kiếm thiết bị thay thế.Công ty cũng nên nghiên cứu cải tiến để nâng cao khả năng sản xuất của máy,cũng như nâng cao năng suất và giảm tiêu hao điện năng… Khi tiến hành đổi mới công nghệ,công ty cần xác định một số vấn đề mấu chốt như : Mua dây chuyền công nghệ ở đâu ? Công suất và tiêu hao điện năng của máy ? Hình thức và cánh thức chuyển giao như thế nào ? Thời gian, địa điểm,phương thức thanh toán ? Tổng mức vốn đầu tư mà công ty cần phải đầu tư vào xây chuyền là bao nhiêu ? số vốn này được huy động từ những nguồn nào ? Việc mua sắm máy móc thiết bị phải dựa vào khả năng tài chính của công ty,trình độ tiếp nhận của công nhân viên… có như vậy mới đạt được hiệu quả. Cùng với việc phát triển các thiết bị hoạt động,công ty phải tổ chức kiểm tra,bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên theo định kỳ,đầu tư thoả đáng cho việc mua sắm thiết bị phụ tùng thay thế dự phòng,đầu tư đổi mới thiết bị phục vụ cho công việc sửa chữa của các xưởng,và phòng kỹ thuật để có thể khắc phục kịp thời,chính xác, đảm bảo đúng tiến trình sản xuất và chất lượng của sản phẩm. Ban lãnh đạo công ty cũng nên chú trọng hơn tới việc bố trí,sắp xếp các dây chuyền,phân chia các công đoạn sao cho có sự phối hợp tốt giữa người và máy móc,giữa các bộ phận và khâu sản xuất. Đồng thời,xây dựng và củng cố các quy trình,quy phạm,nội dung kỹ thuật cụ thể.Tổ chức chương trình đào tạo cán bộ kỹ thuật,máy móc,tránh lãng phí,sử dụng công suất thấp.Công ty nên phát động chương trình phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật đối với đội ngũ cán bộ công nhân bậc cao,do đó sẽ tìm tòi được cải tiến,hợp lý hoá sản xuất. 6. Xây dựng thương hiệu PROMEXCO thành một thương hiệu mạnh nhằm khẳng định vị thế của Công ty trên thương trường Trước đây,thương hiệu là một khái niệm xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt nam.Do không nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng ký,phát triển và bảo vệ thương hiệu,có không ít công ty đã phải trả một cái giá quá đắt cho vấn đề này, đó là trường hợp các doanh nghiệp không đăng ký thương hiệu nên đã mất đi thương hiệu của mình,nhất là khi tham gia vào thị trường quốc tế,phải chấp nhận biết bao thua thiệt trước các đổi thủ cạnh tranh.Những trường hợp cụ thể thì không thiếu,có thể kể đến như,gần đây nhất là Petro Việt nam – thương hiệu nổi tiếng của ngành dầu khí nước ta, đã bị một công ty có tên là “Nguyễn lai” đăng ký quyền sở hữu tại mỹ,rồi cà phê trung nguyên bị công ty Rice Field đăng ký trước,Mì ăn liền thì bị mất thương hiệu tại nga,rồi đến thuốc là Vinataba,bia 333… cũng chịu chung cảnh ngộ. Trong những năm gần đây,quan điểm về thương hiệu đã trở nên tiến bộ hơn,các doanh nghiệp đã bắt đầu đầu tư đến vấn đề này. Đây là công việc “đầu tư một mà hưởng lợi nhuận mười”. Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã tạo được vị thế của mình trên thương trường,và thương hiệu “PROMEXCO” đã trở nên quen thuộc với nhiều khách hàng lớn từ nhiều năm nay.Tuy nhiên,thực tế công ty chưa đăng ký thương hiệu tại cục sở hữu công nghiệp Việt nam. Đây là một kẽ hở lớn,nếu như thương hiệu của công ty bị công ty khác đăng ký mất thì hậu quả thật khôn lường.Chính vì vậy vấn đề bức thiết đặt ra hiện nay là công ty phải đăng ký thương hiệu “PROMEXCO” càng sớm càng tốt. Điều này vừa giúp công ty có được sự bảo vệ của pháp luật,vừa giúp cho tên tuổi của công ty được nhiều khách hàng biết đến hơn nữa,rõ ràng là tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong điều kiện hội nhập. 7. Các giải pháp về đầu tư mở rộng thì trường và xúc tiến hỗn hợp 7.1. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường : Trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay để tồn tại và phát triển thì trước khi tạo ra sản phẩm mới hoặc thâm nhập vào môi trường kinh doanh mới,người sản xuất phải nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường để xây dựng và làm rõ : Thứ nhất : Thực tế thị trường có tồn tại nhu cầu về sản phẩm đó hay không ? Thứ hai : việc nghiên cứu có đúng đắn hay không ? Thứ ba : quy mô của các khu vực có thể coi là thị trường như thế nào ? Cần phải đánh giá thị trường là điều cốt tử và không có thị trường nào là tĩnh cả.Công ty cần nắm rõ về thị trường để biết được những cơ hội và thách thức của mình như thế nào,kể cả các đối thủ cạnh tranh cũng vậy.Công ty cần đầu tư thích đáng cho các cán bộ nghiên cứu phát triển,tuyển dụng các cán bộ chuyên môn,năng động,nhiệt tình.Công ty nên tổ chức cho cán bộ đi khảo sát, điều tra thị trường,thu thập thông tin về phía các đại lý,người tiêu dùng và cả các khách hàng tiềm năng của Công ty. 7.2. Các giải pháp về xúc tiến hỗn hợp 7.2.1. Quảng cáo và tuyên truyền Các hoạt động truyền thông marketing ở công ty cũng chưa thực sự phát triển,do vậy cần phải thúc đẩy hơn nữa các hoạt động quảng cáo.Các hoạt động quảng cáo của công ty thực chất chưa được đầu tư xứng đáng.Trong thời gian tới,công ty cần thực hiện các biện pháp quảng cáo,tuyên truyền để khách hàng biết đến thương hiệu của mình cũng như tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm,cần thực hiện một số hoạt động cụ thể sau : Thứ nhất : tăng cường quảng cáo trên các đài truyền hình trong cả nước Thứ hai : in ấn kịp thời và đầy đủ các ấn phẩm quảng cáo Thứ ba : tăng cường quảng cáo trên các báo,tạp chí.Cụ thể công ty nên quảng cáo trên các báo,tạp chí như : tạp chí công nghiệp,báo tài chính doanh nghiệp Thứ tư : tổ chức hội nghị khách hàng cũng là một cách quảng cáo và tuyên truyền mang lại hiệu quả cao,khá tiết kiệm lại tạo được mối quan hệ,hiểu biết sâu rộng với khách hàng Thứ năm : thiết lập một Website riêng của Công ty,giới thiệu về công ty và các sản phẩm của mình 7.2.2. Marketing trực tiếp,một ứng dụng mới trong chiến lược cạnh tranh hiện nay : Ở các nước phát triển,Marketing trực tiếp được ứng dụng rộng rãi,tuy nhiên ở Việt nam nó còn là một khái niệm mới mà ít doanh nghiệp ứng dụng nó trong chiến lược truyền thông của mình.Tuy nhiên những lợi ích mà công cụ này đem lại đã buộc các doanh nghiệp phải để mắt đến các điều kiện ứng dụng nó vào hoạt động kinh doanh của mình. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh bao bì và hàng xuất khẩu như Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thì hoàn toàn có điều kiện để ứng dụng Marketing trực tiếp,nhưng để việc ứng dụng đó đem lại hiệu quả cao nhất công ty cần tiến hành một số hoạt động cụ thể sau : Trước hết là quan điểm kinh doanh : công ty cần xác định rõ quan điểm kinh doanh của mình là tuân theo “Marketing quan hệ”,cụ thể hơn là “Marketing quan hệ trực tiếp”,giữ khách hàng bằng cách tiếp xúc trực tiếp với họ để khách hàng hiểu,và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng,trên cơ sở đó tạo dựng lòng trung thành bền vững của khách hàng với công ty. Thứ hai : cần phải tổ chức một bộ phận để phụ trách các công việc của Marketing trực tiếp như : xác định mục tiêu của Marketing trực tiếp theo mục tiêu Marketing chung,lập danh sách khách hàng,chiến lược chào hàng … Thứ ba : đào tạo nhân lực,nâng cao nhận thức của các cán bộ công nhân viên trong công ty về Marketing trực tiếp. Thứ tư : thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng,trong đó bao gồm các khách hàng hiện có,khách hàng tiềm ẩn với đầy đủ các thông tin ( không chỉ đơn thuần là tên tuổi, địa chỉ mà còn phải có cả những thông tin về nhân khẩu học,năng lực tài chính,mức tiêu thụ gần đây … Muốn xây dựng được một cơ sở dữ liệu như vậy,công ty cần phải đầu tư lắp đặt thêm một số hệ thống máy tính nối mạng nội bộ,với nhiều hơn một máy trung tâm có cài đặt phần mềm xử lý số liệu,các chương trình hoàn thiện dữ liệu,các đường dẫn … Thứ năm : trang bị điện thoại di động,các catalog ấn tượng … cho các nhân viên phòng kinh doanh có nhiệm vụ tiếp xúc trực tiếp với các khách hàng.Vì với điều kiện hiện tại của mình,công ty nên áp dụng các hình thức Marketing trực tiếp bằng catalog,bằng thư trực tiếp và qua điện thoại.Ngoài ra trong thời gian tới,công ty có thể phát triển thêm Marketing trực tiếp trên internet. 7.2.3. Bán hàng cá nhân Bán hàng cá nhân là một hình thức bán hàng bằng miệng về sản phẩm của công ty thông qua đối thoại với một số hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng Hiện nay,công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đối thủ có sức mạnh,có tiềm lực …Chính vì vậy, để giữ vững thị trường,trong thời gian tới công ty cần phải xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên bán hàng được đào tạo bài bản,có ý thức nghề nghiệp,nhiệt tình và tâm huyết với công việc. 8. Các giải pháp về chính sách giá của sản phẩm Trong điều kiện của thị trường việt nam hiện nay,giá cả vẫn là công cụ cạnh tranh hàng đầu đối với bât kỳ doanh nghiệp nào.Vì vậy các giải pháp về giá sản phẩm cần đi từ cách xác định mức giá cho đến tư tưởng chiến lược về giá và cách phân biệt giá theo khu vực,theo quy cách. Công ty nên áp dụng chính sách phân biệt giá, đây là chính sách linh hoạt để khuyến khích mua hàng nhiều hơn và cạnh tranh về giá có hiệu quả.Công ty nên áp dụng các chính sách phân biệt sau : Thứ nhất : phân biệt giá theo đối tượng khách hàng như : đối với khách hàng mua với khối lượng lớn,công ty nên có quyết định hỗ trợ giá nhanh nhất Thứ hai : phân biệt giá theo khối lượng mua : công ty có thể đưa ra quy định khi người mua mua đến một khối lượng nào đó thì được chiết khấu bao nhiêu phần trăm theo giá bán,từ đó khuyến khích người mua mua với khối lượng lớn,đối với các đại lý sẽ có tác dụng khuyến khích họ tăng khối lượng dự trữ. Thứ ba : phân biệt theo điều kiện và phương thức thanh toán : có thể nói việc thu hồi công nợ là công việc vô cùng tốn kém về thời gian và nhân lực,tình trạng chiếm dụng vốn do khách hàng không thanh toán các khoản nợ đúng hạn luôn là bài toán đau đầu cho lãnh đạo cũng như các nhân viên phòng kinh doanh. Để giải quyết tình trạng đó,phân biệt giá theo điều kiện và phương thức thanh toán là một biện pháp hữu hiệu nhằm khuyến khích các đại lý,nhà phân phối thanh toán theo phương thức có lợi cho bản thân họ từ việc giảm giá nhờ thanh toán nhanh chóng và đúng hạn. II. Một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty trong dài hạn Một là : Tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của các giám đốc và cán bộ quản lý trong công ty Hai yếu tố thiết yếu hình thành năng lực tổng hợp của một doanh nhân là tố chất nghiệp chủ và năng lực quản lý.Nhưng ở nước ta,trong nhiều trường hợp,một số doanh nhân có được yếu tố thứ nhất lại thiếu yếu tố thứ hai;hoặc phát triển các yếu tố đó không hài hoà,không theo kịp sự phát triển nhanh chóng và sự đòi hỏi khắc nghiệt của hoạt động kinh doanh với mức độ cạnh tranh quốc tế hoá ngày càng cao. Để phát triển các năng lực nói trên,cần có sự nỗ lực của bản thân công ty và sự hỗ trợ của các cơ quan,tổ chức hữu quan;nhưng sự chủ động,tích cực phấn đấu của bản thân mỗi giám đốc và nhà kinh doanh phải là yếu tố quyết định.Doanh nhân cần được chú trọng nâng cao những kỹ năng cần thiết và cập nhật những kiến thức hiện đại để đủ sức bước vào nền kinh tế tri thức.Một số kiến thức và kỹ năng có thể đã có nhưng vẫn cần được hệ thống hoá và cập nhật.Trong đó cần đặc biệt chú ý những kỹ năng hữu ích như : Kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh;kỹ năng lãnh đạo của nghiệp chủ và quan hệ công chúng;kỹ năng quản lý thời gian.Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức quản trị có hiệu quả sẽ có tác động quyết định đối với các doanh nhân,các nghiệp chủ và các nhà quản lý doanh nghiệp,qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hai là : phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý trong công ty Sự yếu kém về tầm nhìn chiến lược trong phát triển kinh doanh là một trong những nguyên nhân của sự thất bại trong phát triển dài hạn.Có doanh nghiệp hoạt động rất thành công ở quy mô nhỏ nhưng thất bại ngay khi bước vào giai đoạn mở rộng quy mô.do đó doanh nghiệp cần phải xây dựng khả năng phát triển một cách bền vững,nếu không sẽ khó trụ vững trong cuộc cạnh tranh.Những doanh nghiệp phát triển rầm rộ trong một vài năm,sau đó suy giảm nhanh chóng,thậm chí tan vỡ là các minh chứng ( các vụ đổ vỡ như Minh phụng,Epco,Tamexco là những ví dụ đáng xem xét để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm hữu ích ) Để bồi dưỡng,phát triển năng lực quản lý chiến lược và tư duy chiến lược cho đội ngũ giám đốc và cán bộ kinh doanh trong công ty,cần chú trọng đặc biệt những kỹ năng : phân tích kinh doanh,dự đoán và định hướng chiến lược,lý thuyết và quản trị chiến lược,quản trị rủi ro và tính nhạy cảm trong quản lý. Ba là : về mặt chiến lược cạnh tranh,doanh nghiệp còn yếu về liên kết nhóm, đặc biệt là trên phạm vi quốc gia,do đó phải tiến hành song song hợp tác đi đôi với cạnh tranh Vừa cạnh tranh vừa hợp tác,hợp tác để tăng cường khả năng cạnh tranh;nếu doanh nghiệp chỉ thuần tuý chú ý đến mặt cạnh tranh mà bỏ qua mặt hợp tác thì rất sai lầm.Phải biết hợp tác đi đôi với cạnh tranh để giảm bớt căng thẳng và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Bốn là : doanh nghiệp cần tăng cường vai trò của mình trong các hiệp hội,các câu lạc bộ giám đốc và các tổ chức chuyên môn đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ. So với nhiều nước có nền Kinh tế phát triển,vai trò của các hiệp hội chuyên nghành,các câu lạc bộ … ở nước ta trong việc giao lưu,xúc tiến thương mại,trao đổi thông tin và hỗ trợ phát triển chuyên môn còn hạn chế,mờ nhạt cả về số lượng,quy mô và nội dung hoạt động.Vì vậy doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp nghiệp khác sẽ cùng nhau cố gắng để chú trọng hơn nữa việc tổ chức các buổi trao đổi sinh hoạt,giới thiệu kinh nghiệm trong nước và quốc tế,cập nhật thông tin về nghành và về hoạt động kinh doanh.Những hoạt động đó tuy đơn giản nhưng rất bổ ích,tạo điều kiện phát triển và hoàn thiện năng lực của giám đốc doanh nghiệp cũng như các cán bộ quản lý kinh doanh Năm là : Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của đội ngũ quản lý doanh nghiệp Hiện nay,mặc dù đã có những bước tiến lớn nhưng nếu so với trình độ quốc tế thì hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam còn tụt hậu một khoảng cách đáng kể.Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế thì chính bản thân các giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp trước hết cần tăng cường khả năng đó. Đây là đòn bẩy nhân tố con người trong các tổ chức kinh doanh. Điều này các nhà quản lý doanh nghiệp hoàn toàn có thể thực hiện được (bằng chứng là đã có những doanh nghiệp Việt nam thành công trên trường quốc tế ).Tuy nhiên,con số này còn quá ít ỏi và phát triển còn mang tính tự phát. Đã đến lúc ở cấp quản lý của doanh nghiệp cần quan tâm có tính hệ thống nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp.Những kinh nghiệm và thành công của hàn quốc và đài loan trong lĩnh vực này rất đáng được doanh nghiệp nghiên cứu và chọn lọc. Đối với giám đốc và nhà quản lý doanh nghiệp, để nâng cao khả năng làm việc và giao dịch quốc tế,tiếp cận các tiêu chuẩn,các thông lệ của thế giới thì cần chú trọng phát triển những kiến thức,kỹ năng chủ yếu như : Năng lực về ngoại ngữ ( mặc dù có thể sử dụng người phiên dịch nhưng nếu có ngoại ngữ thì có thể hạn chế sự phụ thuộc hoàn toàn vào phiên dịch) Kiến thức cơ bản về văn hoá,xã hội,lịch sử trong kinh doanh quốc tế Giao tiếp quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hoá trong kinh doanh Thông lệ quốc tế trong lĩnh vực/ngành kinh doanh III. Một số kiến nghị về phía nhà nước 1. Tăng cường sự hỗ trợ của chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Theo bộ kế hoạch và đầu tư,mục tiêu của kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 2006 – 2010 là đến năm 2010,các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo thêm được 2,5 triệu chỗ làm việc mới,xuất khẩu trực tiếp 3-6%.Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,cơ chế chính sách của nhà nước cần được tiếp tục đổi mới,hoàn thiện và thực sự tạo điều kiện hỗ trợ sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thương trường trong và ngoài nước Trong thời gian gần đây,cơ chế chính sách quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp,trong đó có cả doanh nghiệp vừa và nhỏ đã từng bước được hoàn thiện. Động lực kinh doanh đã được phát huy,nhiều rào cản đã được loại bỏ,tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp hoạt động trong và ngoài nước.Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được thành lập và có một số hoạt động bước đầu.Một số công cụ chính sách vĩ mô đã phát huy tác dụng như : Luật doanh nghiệp,nghị định 90,quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ,cơ chế tín dụng … Tuy nhiên,còn nhiều việc phải làm trên con đường hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô nhằm tăng cường sức cạnh tranh,thúc đẩy sự phát triển năng động và có hiệu quả của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ và các cơ quan nhà nước cần góp phần mạnh mẽ hơn nữa trong việc xây dựng và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Các công cụ chính sách của nhà nước và sự hỗ trợ trên các mặt khác nhau là rất cần thiết.Môi trường kinh doanh,môi trường pháp lý và các nhân tố xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nhân và nền Kinh tế của đất nước.Do đó,thông qua chủ trương chính sách cụ thể,nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh phát triển,qua đó hình thành một khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững.Sự phát triển của khu vực này sẽ góp phần đắc lực trong tiến trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá và sự phát triển phồn thịnh của nước nhà. 2. Hỗ trợ tư vấn về thiết bị,công nghệ mới hiện đại,thích hợp và cung cấp thông tin công nghệ,thị trường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,tạo lập và phát triển thị trường công nghệ,tạo điều kiện để các doanh nghiệp này tăng cường cạnh tranh trong sản xuất,chế biến sản phẩm.Chính phủ cần thành lập một số tổ chức hỗ trợ tư vấn ( bằng những hình thức đa dạng ) trong các lĩnh vực,ngành nghề khác nhau,giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng suất lao động,hạ giá thành sản phẩm,có thêm một tiềm lực mới trong công cuộc hội nhập quốc tế. KẾT LUẬN Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện đang là bước đi chiến lược của nước ta trong thời kỳ quá độ hiện nay. Mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là một tế bào không thể thiếu trong tổng thể nền Kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN của nước ta.Với xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì phát triển mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là hướng đi phù hợp nhất, giúp nền kinh tế có thể phát triển một cách toàn diện và năng động. Những đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ vào sự phát triển Kinh tế đất nước trong những năm qua đã cho thấy vai trò to lớn của doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được khẳng định. Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu cũng là một doanh nghiệp vừa và nhỏ như vậy. Trong thời gian tới, khi Việt nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì những thuận lợi cũng như thách thức đối với Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu là rất lớn, vì vậy trong thời gian tới công ty cần có nhứng định hướng đúng đắn cho mình để nâng cao khả năng cạnh tranh, năng lực hoạt động để cùng hội nhập và phát triển, đem lại những thành tựu to lớn cho đất nước. Thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã giúp tôi có cái nhìn thực tế hơn về hoạt động của một doanh nghiệp, và hiểu rõ hơn mặt thực hành của các lý thuyết tôi đã được học ở trường. Một lần nữa xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GVHD : Tiến sỹ Phạm văn Hùng, và các cô chú, anh chị phòng tổ chức hành chính Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thiện chuyên đề cũng như quá trình thực tập tại Công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo thường niên của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Quyết định về việc xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu của Bộ thương mại Báo cáo quyết toán tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp Phương án sắp xếp lao động do cơ cấu lại doanh nghiệp của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Bản giải trình việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu Quyết định số 1266/QĐ-BTM ngày 26/04/2005 về việc thực hiện cổ phần hoá Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu . MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU ……………………….………….…..…… 1 CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU ………..……… 4 I. Khái quát về công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất kh ẩu ……………………………………………………..…. 4 1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 4 2.Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp …………………………….………. 7 3. Chức năng,nhiệm vụ hoạt động của Công ty ........................................ 8 II. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp … 9 Giá cả sản phẩm ……………………………………………………. 10 Chất lượng sản phẩm ……………………………………………….. 11 Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng ………………...…. 12 Thông tin và xúc tiến thương mại …………………………………. 14 Năng lực nghiên cứu và phát triển ……………………………...….. 15 Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp ………………………….. 15 Trình độ lao động ………………………………………………….. 17 Thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng thị phần …. 17 Vị thế tài chính ……………………………………………………... 18 Năng lực tổ chức và quản lý doanh nghiệp ………………………... 19 III. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ………………….. 20 Tổng quan về hoạt động đầu tư của công ty giai đoạn 2004–2006 ... 20 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ……………....….. 20 Thuận lợi và khó khăn ………………………………….... 22 2.Tình hình đầu tư trong 3 năm gần đây của Doanh nghiệp .................. 24 2.1.Tình hình Tài sản và vốn kinh doanh ….……...…………… 24 2.2. Các dự án đầu tư và quản lý đầu tư ngoài Doanh nghiệp ..………………………..……………..… 36 3. Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty …………………………………………………………... 39 3.1. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực ………………………….. 39 3.2. Đầu tư cho trang thiết bị,công nghệ ……………………….. 43 3.3. Đầu tư cho hệ thống thông tin quản lý ………..…………… 46 3.4. Đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường ……………...… 48 IV. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp …………... 49 CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU ..... 51 I. Định hướng phát triển của công ty đến 2010 ……………...… 51 1. Mục tiêu cơ bản và Kế hoạch Đầu tư trong những năm tiếp theo .. 51 1.1. Mục tiêu cơ bản những năm tiếp theo ……………………... 51 1.2. Kế hoạch Đầu tư những năm tiếp theo ……………………. 55 II. Một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới ………………………………...…. 58 Đổi mới toàn diện nhận thức về vai trò của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ……………………………………………... 58 Một số giải pháp về huy động vốn …………………………...…. 59 Một số giải pháp về sử dụng vốn ………………………………... 60 Các giải pháp về đào tạo,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực … 62 Một số giải pháp về công nghệ ……………………………...…. 63 Xây dựng thương hiệu PROMEXCO thành một thương hiệu mạnh nhằm khẳng định vị thế của Công ty trên thương trường …. 65 Các giải pháp về đầu tư mở rộng thì trường và xúc tiến hỗn hợp . 66 Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường ..…… 66 Các giải pháp về xúc tiến hỗn hợp ……………………..… 67 Các giải pháp về chính sách giá của sản phẩm ………………… 69 II. Một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty trong dài hạn ………………………...………………… 70 III. Một số kiến nghị về phía nhà nước ……………………...…. 73 KẾT LUẬN ……………………………………...…….. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………...… 76 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ……………………………………………………………………7 Bảng 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh từ 2004 - 2006 ………………….….20 Bảng 3 : Nguồn vốn phân bổ theo cơ cấu ……………………………….….25 Bảng 4 : Nguồn vốn phân bổ theo chủ sở hữu …………………….……….25 Bảng 5 : Nguồn vốn huy động ……………………………………………....26 Bảng 6 : Tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư trong 2 năm 2005 Và 2006 ……………………………………………….……………….….27 Bảng 7: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn Đầu tư của công ty trong năm 2005 và 2006 ……………………………………………………………….…….28 Bảng 8 : Bảng cân đối kế toán ……………………………………..……….30 Bảng 9 : Mục đích sử dụng vốn Đầu tư của 4 Dự án trong tổng vốn Đầu tư của công ty ………………………………………..………………..……38 Bảng 10 : Nguồn vốn Đầu tư phát triển nguồn nhân lực …………...……….42 Bảng 11 : Vốn đầu tư cho máy móc,thiết bị …………………………...……45 Bảng 12 : Dự kiến mặt hàng sản xuất,kinh doanh trong giai đoạn 2007 – 2010 ……………………………………………………………...…51 Bảng 13 : Dự kiến kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất,kinh doanh đến năm 2010 …………………………………..…………………………….52 Bảng 14 : Lợi nhuận dự kiến trong những năm tới ……………...………….53 Bảng 15 : Lợi nhuận thực tế dự kiến năm 2007 – 2009 có thể đạt được …...54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31877.doc
Tài liệu liên quan