Chuyên đề Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An: Thực trạng và giải pháp

- Đầu tư thích đáng cho hoạt động nghiên cứu thị trường. - Xây dựng chiến lược marketing ngắn hạn và dài hạn cho công ty, đối với công ty tràng An, tỷ lệ mức đầu tư/ tổng doanh thu khoảng 10% là hợp lí. - Hoàn thiện đội ngũ cán bộ marketing chuyên nghiệp. Cần bổ sung chuyên viên nghiên cứu thị trường chuyên trách. Cần quan tâm tới việc triển khai và kiểm tra hoạt động xúc tiến bán hàng tại mỗi khu vực. - Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo truyền hình, báo chí, tài trợ sự kiện :Qua Internet, truyền hình, bảng quảng cáo

doc123 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2027 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh kẹo thuộc ngành hàng tiêu dùng rất có triển vọng phát triển tuy nhiên cũng chứa đựng nhiều thách thức. Trên cơ sở phân tích và đánh giá các thay đổi thị trường, công ty đã xác định phương hướng phát tiển cho những năm tới như sau: - Tiếp tục đầu tư mới máy móc thiết bị mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm. Cụ thể là xóa bỏ dần những sản phẩm không có hiệu quả như kẹo cây, kẹo tổng hợp, kẹo cứng hoa quả…chuyển hướng liên kết sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất bánh kẹo thực phẩm chức năng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Mở rộng hệ thống phân phối, tăng thị phần. Đẩy mạnh phát triển thương hiệu, Ưu tiên gia tăng thị phần, đặc biệt là miền Trung và tiếp đến miền Nam. - Đảm bảo tăng doanh thu ở mức khoảng gấp 2 lần quốc gia và 1,5 lần của Hà Nội; - Duy trì lợi nhuận mức trung bình hoặc thấp, ưu tiên đảm bảo việc làm, thu nhập của người lao động và thực hiện tốt các loại hình bảo hiểm (BHXH, Y Tế, Thất nghiệp…) - Tận dụng nguy cơ kinh tế thiểu phát, lãi suất ngân hàng sẽ giảm thấp để đầu tư các sản phẩm có đầu ra tốt (Snack, Rice Cracker, nâng cấp công nghệ Biscuit…). Để thực hiện những kế hoạch đề ra, công ty đề ra những phương hướng thực hiện cụ thể: - Các đơn vị cần tập trung đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo tiến độ kế hoạch đề ra, chú trọng đầu tư vào thiết bị và con người để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sản xuất. Ban giám đốc và các trưởng phòng ban chỉ đạo chặt chẽ, sát sao, xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình sản xuất. - Không ngừng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và trình độ quản lý của cán bộ. - Bố trí, sử dụng lao động trực tiếp và gián tiếp một cách hợp lý với thiết bị, nguyên vật liệu hiện có. - Khai thác tối đa cầu thị trường hiện tại, nắm vững thị phần đồng thời nâng cao uy tín và thương hiệu cho công ty, từng bước mở rộng thị trường, ngăn chặn khả năng cạnh tranh của đối thủ. - Mở rộng quan hệ tín dụng để bổ sung vốn cho các dự án sắp triển khai trong thời gian tới. - Chú trọng khâu marketing nhằm tăng doanh số bán ra, đẩy nhanh vòng quay vốn. Có chính sách chiết khấu hợp lý cho các thành viên nhằm tạo hệ thống phân phối vững chắc cho khâu đầu ra. - Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu và triển khai, nghiên cứu và đưa vào thực tiễn các sản phẩm có mức độ khác biệt, độc đáo, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thị trường. 2.2. Một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An. 2.2.1. Đa dạng hóa khả năng huy động vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Trong giai đoạn tới nhu cầu vốn đầu tư của công ty là rất cao, trong khi tiềm lực về vốn tự có của công ty là không đủ khả năng đáp ứng. Do vậy công ty cần huy động vốn thông qua vốn tín dụng và vốn từ các thành viên. Trong đó vốn điều lệ Tràng An giữ tỷ lệ cổ phần chi phối để thuận tiện cho quá trình quản lý, phần còn lại là huy động thêm. Trong điều kiện hiện nay khi doanh lợi vốn của công ty lớn hơn lãi suất tiền vay, hệ số nợ của công ty thấp , công ty nên đi vay để bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động và cố định tăng thêm. Giải pháp này yêu cầu công ty phải thiết lập được mối quan hệ tốt với các ngân hàng để có được những ưu đãi nhất định, chứng tỏ uy tín của công ty với ngân hàng thông qua việc vay và trả nợ đúng hạn. Bởi vì nếu có uy tín, doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn tài chính lớn tài trợ cho các dự án hiệu quả của mình. Nếu không có uy tín, để vay được vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện khắt khe, hoặc huy động được ít, hoặc lãi suất huy động cao. Trên thị trường tài chính, uy tín của doanh nghiệp do quy mô tài sản, do truyền thống làm ăn đứng đắn và hiệu quả, do các quan hệ đối tác lành mạnh… quy định. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh chân chính, hiệu quả, lâu dài và luôn giữ gìn uy tín doanh nghiệp như tài sản vô giá của doanh nghiệp. Một trong những phương thức huy động vốn bên ngoài là phát hành cổ phiếu. Hiện tại công ty đã có kế hoạch chuẩn bị cho việc niêm yết trên thị trường chứng khoán. Công tác này cần được chuẩn bị chu đáo khẩn trương đi vào thực hiện trong năm 2009 khi nhu cầu vốn của dự án Tràng An 2 tăng cao, tránh tình trạng thiếu vốn dẫn đến ngưng đọng công trình, ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Kênh huy động vốn này mang lại nhiều lợi ích cho công ty: Tăng cường qui mô vốn sản xuất kinh doanh, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh luôn trong tình trạng chủ động. Không những thế nó còn khẳng định uy tín làm ăn có hiệu quả của doanh nghiệp(4 doanh nghiệp bánh kẹo lớn đã niêm yết và khẳng định vị thế trên thị trường), đồng thời còn tạo áp lực yêu cầu công ty hoàn thiện mình thông qua hoạt động công khai minh bạch tình hình tài chính của mình, nâng cao uy tín của công ty trên thương trường. Bên cạnh đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, việc nâng cao khả năng sử dụng vốn đầu tư cũng là vấn đề hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Bởi nếu sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí vốn, do đó có điều kiện phát huy những ưu thế cạnh tranh của mình.Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cổ phần Tràng An cần áp dụng các biện pháp như: Nâng cao năng lực máy móc thiết bị: ngoài mua sắm các máy móc thiết bị công ty phải xây dựng kế hoạch bảo dưỡng quản lý và sử dụng máy móc thiết bị một cách hợp lý đảm bảo công suất và tuổi thọ của máy móc thiết bị, tận dụng tối đa hiệu quả vốn đầu tư bỏ ra; Tích cực học hỏi kinh nghiệm sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động; Sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí nguồn lực … 2.2.2. Quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả: - Có định hướng, chiến lược rõ ràng trong công tác đầu tư, tập trung thực hiện dứt điểm các dự án đề ra (2 dự án trọng điểm là dự án xây dựng nhà máy Tràng An No2 và di dời nhà máy hiện tại sang KCN Đan Phượng để ổn định sản xuất kinh doanh). - Hoàn thiện qui chế đầu tư, quản lý đầu tư đảm bảo nâng cao hiệu quả của công tác đầu tư, kịp thời bổ sung, sửa chữa những thiếu sót, bất hợp lý nhằm tạo thành khung pháp lý thuận lợi cho quá trình quản lý hoạt động đầu tư. - Tăng cường năng lực chuyên môn, hiểu biết về các lĩnh vực đầu tư cho cán bộ quản lý chuyên trách, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, tuyển dụng cán bộ chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của công tác đầu tư chẳng hạn như cử cán bộ đi học các khóa đào tạo ngắn hạn… - Có cơ chế kiểm soát, kiểm tra theo dõi công tác đầu tư, cũng như có chế độ khen thưởng, kỷ luật, khuyến khích vật chất và tinh thần. Có chế độ kiểm soát và xử lý thông tin kịp thời, nhất là các văn bản liên quan đến các hoạt động đầu tư. - Thường xuyên mời các chuyên gia tư vấn, thảo luận và cập nhật thông tin cho cán bộ quản lý, tham gia cùng với các dự án sắp triển khai của công ty. 2.2.3. Phát triển các sản phẩm thế mạnh của công ty đồng thời thực hiện đa dạng hóa sản phẩm Các sản phẩm bánh kẹo có vòng đời tương đối ngắn, người tiêu dùng luôn đòi hỏi sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt và thay đổi theo thị hiếu, mức thu nhập, điều kiện sống. Do đó công ty cần phải có sản phẩm mới để tung ra thị trường, cũng như phải cải tiến sản phẩm cũ (về mẫu mã, chất lượng) cho phù hợp với nhu cầu mới của người tiêu dùng. Những công trình nghiên cứu trong phòng thí nghiệm như: Kẹo cứng nhân rượu, vitamin, “Dịch hoa quả tươi”, DHA... Kẹo cao cấp kết hợp dược phẩm; Kẹo ngậm chống ngứa cổ… nếu phát triển lên sản xuất hàng loạt chắc chắn sẽ được thị trường chấp nhận, bởi nó mang tính riêng biệt, tính mới lạ mà các công ty khác không có được. Chính vì vậy công ty cần nhanh chóng đưa những sản phẩm mới ra thị trường, không để những sản phẩm gói gọn trong phòng thí nghiệm, đồng thời đi trước một bước so với đối thủ cạnh tranh, tạo lợi thế của người đi trước. Tuy vậy không vì đa dạng hóa sản phẩm mà công ty không chú trọng đến các sản phẩm chủ lực của công ty, bởi đây chính là nguồn thu chủ yếu của công ty, công ty cần duy trì và phát triển thị phần các sản phẩm mũi nhọn này bằng việc hoàn thiện hệ thống dây chuyền sản xuất, xây dựng vững chắc thương hiệu các sản phẩm này trong lòng người tiêu dùng. Các sản phẩm chủ lực của công ty là : kẹo Chewy các loại, bánh quế, kẹo cứng hoa quả, Lolipop, Teppy Snack và bánh Pháp. - Công tác kiểm tra chất lượng cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ, hạn chế đến mức thấp nhất những sản phẩm lỗi, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng ra thị trường. Chất lượng sản phẩm là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trường, chất lượng sản phẩm có tốt , đạt các tiêu chuẩn qui định thì mới được người tiêu dùng chấp nhận. Nâng cao chất lượng sản phẩm làm tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, tăng nhanh tốc độ chuyển vốn và nâng cao danh lợi cho doanh nghiệp. Chính vì vậy đảm bảo chất lượng và ổn định chất lượng sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng.. Bởi vì nếu xảy ra tình huống như vậy, người tiêu dùng sẽ không còn tin tưởng vào công ty, uy tín của công ty sẽ bị ảnh hưởng lớn.(Chúng ta có thể rút ra bài học kinh nghiệm từ vụ sản phẩm sữa melamine khiến cho công ty sữa Hà Nội bị thiệt hại nghiêm trọng, trong khi các sản phẩm bánh kẹo của công ty không chứa các chất độc hại, uy tín của công ty được củng cố). -Nghiên cứu tìm ra qui mô bao gói, kích cỡ, kiểu dáng thuận tiện trong quá trình sử dụng, tìm ra cách thức bao gói không những đáp ứng yêu cầu vệ sinh mà còn có giá trị thẩm mỹ cao, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh hiện đại, mức độ tiện lợi trong việc mua, bảo quản, sử dụng sản phẩm trở thành tiêu chuẩn rất quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng là biện pháp để chống hàng giả hàng nhái sản phẩm của công ty, tránh được các thiệt hại đáng tiếc xảy ra. -Áp dụng chính sách giá cho sản phẩm linh hoạt và cạnh tranh. Chính sách giá cho sản phẩm cần được coi như vũ khí sắc bén giúp doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh, giữ vững thị trường, đặc biệt trong những thị trường có khả năng thanh toán thấp. Công ty nên áp dụng chính sách giá phân biệt theo thời gian thanh toán: chiết khấu 2% cho khách hàng thanh toán ngay, giảm mức chiết khấu theo tăng mức thời gian đại lý thanh toán, mức chiết khấu có thể tăng theo số lượng đơn đặt hàng. Hoặc công ty có thể sử dụng việc định giá sản phẩm như sau: Ví dụ: bánh kem xốp 450g giá 13000 đ/hộpàbánh kem xốp 200g giá 6000 đ/ hộp.Về thực chất giá bán tăng nhưng người tiêu dùng vẫn sẵn sang chấp nhận giá. Do đó công ty có thể tăng sản lượng và lợi nhuận trên một tấn sản phẩm bánh kem xốp, đồng thời đa dạng hóa các hình thức bao gói sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khách nhau của khách hàng. - Nắm bắt các sở thích tiêu dùng của khách hàng thông qua hoạt động chiếm lĩnh các điểm bán hàng tối ưu, thông qua quảng cáo sản phẩm đến nhiều người tiêu dùng nhất, giới thiệu sản phẩm để khách hàng dùng thử, đa dạng hóa chất lượng, mẫu mã, giá cả sản phẩm và chi phí bán hàng để tận dụng hết các phân đoạn thị trường. Do trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cùng loại cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm của công ty. Trong đời sống xã hội, khách hàng có thể thích mua hàng hóa ở cửa hàng gần nhà, thích tiêu dùng sản phẩm mà họ đã trải nghiệm là phù hợp, tiêu dùng loại sản phẩm mà họ hiểu biết nhiều, hoặc ưu tiên mua hàng ở các cửa hàng sang trọng… Có như vậy thì mới tiêu thụ hết số lượng sản phẩm của mình. 2.2.4. Đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực marketing: - Đầu tư thích đáng cho hoạt động nghiên cứu thị trường. Với qui mô của công ty, hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chưa được tiến hành hợp lý cả về nhân lực và vật lực. Đầu tư vào khâu này để đánh giá lại thị trường, đánh giá lại năng lực của mình và của các đối thủ cạnh tranh. Do môi trường kinh doanh không ngừng biến động, vì vậy cần tiến hành các đợt nghiên cứu thị trường với qui mô phù hợp với ngân sách cho phép để nắm bắt thông tin, có hệ thống phản hồi thông tin từ hệ thống các đại lý thành viên, nắm bắt những biến động diễn ra theo tuần, tháng quí, từ đó tổng hợp báo cáo lên cấp quản lý để có những điều chỉnh phù hợp. - Xây dựng chiến lược marketing ngắn hạn và dài hạn cho công ty, xây dựng các kế hoạch marketing ngắn hạn để định hướng các hoạt động một cách bài bản, xây dựng ngân sách đầu tư cho marketing hợp lý, phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp. Đối với công ty tràng An, tỷ lệ mức đầu tư/ tổng doanh thu khoảng 10% là hợp lí. Xây dựng và tố chức các hoạt động marketing đồng bộ, phát huy hiệu quả tối đa các công cụ marketing. Nhiều doanh nghiệp hiện nay xây dựng hoạt động marketing một cách rời rạc, làm giảm hiệu quả của nó. Chẳng hạn xây dựng chương trình khuyến mại mà không quảng cáo, tiếp thị, hay không chú trọng đến quảng cáo thì hiệu quả chương trình sẽ thấp, gây lãng phí chi phí đầu tư, đồng thời không thu lại kết quả như mong muốn. - Hoàn thiện đội ngũ cán bộ marketing chuyên nghiệp. Cần bổ sung chuyên viên nghiên cứu thị trường chuyên trách. Hiện đội ngũ cán bộ marketing của công ty vẫn còn thiếu và yếu về kinh nghiệm. Do vậy công ty cần có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn cũng như có kế hoạch bổ sung nhân sự có trình độ cho phòng marketing. Đối với chính sách phân phối: cần có chế độ khuyến khích mạnh các đại lý tiêu thụ nhiều(chế độ chiết doanh số bán hàng, khuyến mại, tặng hàng quảng cáo, tặng quà lễ tết…) các chính sách dịch vụ(vận chuyển hàng nhanh chóng, ưu tiên khách hàng tiêu thụ nhiều được lấy hàng sớm…) áp dụng các chế độ bán hàng khác nhau cho các kênh khác nhau, chế độ bán hàng riêng ở Hà Nội , cho các tỉnh đồng bằng trung du và miền núi. - Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo truyền hình, báo chí, tài trợ sự kiện...Để có được thành công vững chắc trên thị trường việc xây dựng một thương hiệu mạnh có ấn tường trong tâm trí khách hàng rất quan trọng. Một thương hiệu mạnh có tác dụng như là việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Khách hàng bao giờ cũng yên tâm hơn khi lựa chọn sản phẩm có tên tuổi. Do vậy công ty cần cân nhắc đầu tư vào quảng cáo tiếp thị với chi phí hợp lý nhằm củng cố tên tuổi và uy tín của công ty. Ngoài các hoạt động quảng cáo trên truyền hình, báo chí công ty phải tích cực tham gia vào các hội chợ triển lãm, các hoạt động tuyên truyền thông qua mối quan hệ tốt với giới truyền thông để đưa ra những thông tin có tính nhận thức sự kiện trên phương tiện truyền thông gây sự chú ý của người tiêu dùng. Tận dụng hình thức quảng cáo khác như qua internet. Số lượng người sử dụng internet ở Việt Nam ngày càng cao trong khi công ty chưa chú trọng quảng cáo trên phương tiện này như đặt các banner trên các website đông người truy cập, trang Web được lập sơ sài và thiếu tính cập nhật. Một hình thức khác công ty có thể xem xét đến nữa là quảng cáo trên xe bus - hình thức khá mới mẻ nhưng đã chứng minh được hiệu quả. - Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng một cách thuận tiện nhất, kí hợp đồng với các đại lý, nhà bán lẻ ở những nơi có nhu cầu để mở rộng tối đa thị phần cho sản phẩm của mình. - Cần quan tâm tới việc triển khai và kiểm tra hoạt động xúc tiến bán hàng tại mỗi khu vực: ngoài chỉ tiêu doanh thu cần tính đến cả hiệu quả triển khai hoạt động xúc tiến của đội ngũ bán hàng tại khu vực đó, phân chia ngân sách xúc tiến cho từng khu vực thị trường trên cơ sở thực tế thị trường…. 2.2.5. Tăng cường đầu tư nghiên cứu và phát triển R&D. Về phần công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ bản quyền sáng chế hoặc có bí quyết riêng thì thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có tính độc quyền hợp pháp. Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và các phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp đều có xu hướng thành lập các phòng thí nghiệm, nghiên cứu ngay tại doanh nghiệp; đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút người tài làm việc cho doanh nghiệp.Hoạt động đầu tư cho nghiên cứu khoa học, công nghệ thực hiện dưới hình thức đầu tư nghiên cứu triển khai gắn với chiến lược kinh doanh của công ty. Ngoài ra, doanh nghiệp tạo môi trường thuận lợi cho từng người lao động phát huy sáng kiến cá nhân trong công việc của họ. Công tác đầu tư nghiên cứu & phát triển tại công ty đã đạt được những thành quả đáng kể. Hoạt động nghiên cứu các sáng chế, các đề tài khoa học đã đạt được những giải thưởng nhất định, tuy vậy việc ứng dụng chúng vào thực tiễn vẫn còn hạn chế. Để đáp ứng chiến lược phát triển kinh doanh của công ty chuyển hướng sản xuất hàng xuất khẩu, gia công kẹo thuốc(thực phẩm chức năng)… hoạt động này cần được đẩy mạnh hơn nữa, hoàn thiện các công trình nghiên cứu thành công và qua thử nghiệm, nhanh chóng đưa vào sản xuất. Chính vì thế công ty cần tăng chi ngân sách cho công tác đầu tư này nhằm đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian từ nghiên cứu trong qui mô phòng thí nghiệm cho đến khi đi vào sản xuất thực tế, tận dụng cơ hội là người đi trước trong các sản phẩm mới. - Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho bộ phận nghiên cứu và phát triển. Hệ thống thông tin cũng cần được chú trọng để bộ phận này cập nhật những thông tin về công nghệ và kĩ thuật mới nhất. Việc hỗ trợ này cũng nhằm mục đích nâng cao khả năng tiếp cận công nghệ và thông tin cho công ty. - Nâng cao chất lượng đội ngũ nghiên cứu & phát triển. Để hoạt động hiệu quả bộ phận này đòi hỏi những thành viên có trình độ, kinh nghiệm , có khả năng nghiên cứu và sáng chế. Tạo điều kiện cần thiết để bộ phận có cơ hội được tiếp thu và lĩnh hội những kiến thức công nghệ mới. 2.2.6 .Tích cực đầu tư cho nguồn nhân lực. Trong thời đại khoa học kỹ thuật hiện nay, nhiều doanh nghiệp xem yếu tố vốn và công nghệ là nhân tố quan trọng nhất trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp mà xem nhẹ yếu tố con người. Về bản chất nhân lực là tác nhân chính tạo ra vốn và đề xuất những ý tưởng mới, đồng thời đảm nhận vai trò quyết định trong việc lựa chọn và ứng dụng các công nghệ tiên tiến cũng như thực thi các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, vốn và công nghệ có thể huy động và thực hiện, nhưng để xây dựng được một đội ngũ nhân sự nhiệt tình tận tâm, có khả năng thích hợp và làm việc hiệu quả thì phức tạp và tốn kém hơn nhiều. Vì thế, để có thể tồn tại và phát triển vững chắc doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ cũng cần đầu tư và phát huy khả năng đáp ứng nguồn nhân lực qua tất cả các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Đầu tư nguồn nhân lực nhằm đảm bảo có hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có và khai thác tốt nhất nguồn nhân lực trên thị trường lao động. Như đã phân tích ở trên, thực trạng đầu tư cho nguồn nhân lực của công ty cổ phần Tràng An chưa được quan tâm chú trọng đúng mức. Đội ngũ nhân lực của công ty còn tồn tại một số vấn đề như : độ tuổi, trình độ văn hóa, trình độ tay nghề, tác phong kỉ luật làm việc … - Để có đội ngũ người lao động có tay nghề cao, công ty phải có chiến lược đào tạo và giữ người tài. Trong xã hội hiện đại đào tạo nguồn nhân lực, nhà nước và người lao động có vai trò quyết định. Để nâng cao năng suất lao động và tạo điều kiện cho người lao động sáng tạo mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu, phù hợp với yêu cầu của mình. Do đó, chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo hiệu quả chính là một trong những phương thức mà doanh nghiệp sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh. - Đào tạo chuyên môn về kĩ thuật, kinh tế, khoa học cho đội ngũ cán bộ trẻ, áp dụng lí thuyết đi đôi với thực hành. Tổ chức cho cán bộ đi học ở các trường nghiệp vụ kĩ thuật, ngoại ngữ, chính trị , tin học nhằm nâng cao nghiệp vụ và xây dựng được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh. - Xây dựng văn hóa riêng của công ty để khuyến khích và phát huy trí tuệ tạo sự nhiệt huyết người lao động sao cho họ thực sự coi công ty là ngôi nhà thứ 2 của mình và thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ đối với công ty.Đi cùng với nó là các chính sách đãi ngộ như chính sách lương, thưởng hợp lý để giữ ổn định lực lượng lao động của mình, nhất là những lao động giỏi, các chế độ về BHXH, công đoàn, sinh hoạt tập thể nâng cao đời sống tinh thần của người lao động. Đây cũng là phương thức để giữ chân lao động có tài, ổn định nguồn nhân lực cho sản xuất kinh doanh, tránh những xáo trộn không cần thiết. - Có chính sách về đầu tư trang thiết bị, các vấn đề hỗ trợ điều kiện làm việc của người lao động: hệ thống ánh sáng, điều hòa không khí, thông gió, trang bị bảo hộ, chế độ chăm sóc sức khỏe, bồi dưỡng ca… - Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, công ty phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi. Đối với cơ cấu tổ chức của công ty là trực tuyến chức năng có ưu điểm trong việc chuyên môn hóa cao độ tuy nhiên lại không có sự liên kết chặt chẽ công việc giữa các phòng ban do vậy công ty có thể tham khảo thêm cơ cấu tổ chức dạng ma trận để có sự phối hợp phù hợp. - Tiến hành thống kê định kì số lượng, bậc nghề lao động để quản lý, kịp thời điều chỉnh lao động cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng lao động định kì, tiến hành thi lên bậc cho các công nhân đảm bảo người lao động được trả lương đúng theo năng lực của mình. - Thực hiện chính sách tuyển dụng và đào tạo nguồn lao động phổ thông ở địa phương cho dự án Tràng An 2 theo cả hình thức chính quy và không chính quy từ đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm của công ty, giúp rút ngắn thời gian đào tạo, tiết kiệm chi phí đào tạo cho công ty. Việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ làm tăng sức mạnh nội lực của công ty, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Qua đó năng lực cạnh tranh của công ty cũng được dần nâng cao, tạo vị thế vững chắc trên thị trường. 2.2.7. Đề xuất đầu tư cho máy móc thiết bị. Mặc dù trong những năm gần đây công ty đã liên tục đầu tư mới máy móc thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty, tuy vậy hệ thống máy móc thiết bị của công ty vẫn chưa đồng bộ, gây khó khăn cho sự vận hành. Đặc biệt trong thời gian tới có sự chuyển giao dây chuyền máy móc cho dự án nhà máy Tràng An N02, thì việc đầu tư mới máy móc thiết bị cho công ty là một vấn đề cần phải được quan tâm đúng mức. Một số đề xuất đầu tư cho máy móc thiết bị đối với công ty cổ phần Tràng An như sau: - Nguyên tắc lựa chọn thiết bị& công nghệ: lựa chọn thiết bị & công nghệ tiên tiến phù hợp với trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý & nhân viên kĩ thuật cũng như công nhân công nghệ. Lựa chọn công nghệ ít tiêu hao năng lượng, chủ động được về nguyên liệu, đảm bảo vấn đề môi trường. - Xây dựng ngân sách thường xuyên cho bảo dưỡng duy tu thiết bị và ngân sách đầu tư cho hiện đại hóa thiết bị hiện có. Có kế hoạch sử dụng công suất của máy móc thiết bị một cách hợp lý.nhưng vẫn phải đảm bảo tuổi thọ của máy móc thiết bị. - Đồng bộ hóa các dây chuyền máy móc thiết bị, giảm tối đa các khâu gia công, tự động hóa đến mức cao nhất có thể, vừa tăng năng suất lao động, vừa giảm chi phí nhân công, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. KẾT LUẬN Cạnh tranh là thuộc tính cơ bản của nền kinh tế thị trường. Dưới góc nhìn của doanh nghiệp, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Xét về ích lợi, cạnh tranh là động lực buộc doanh nghiệp phải nỗ lực tìm kiếm sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, phải tìm ra cách thức sản xuất có chi phí xã hội chấp nhận được, đồng thời là cuộc đua tranh để tiến đến vị trí của người giỏi nhất. Xét về thách thức, cạnh tranh là một áp lực mà doanh nghiệp, nếu không có đủ sức mạnh vượt qua, thì sẽ phải gánh chịu các hậu quả như mất chỗ đứng trên thương trường, hàng hóa ế đọng, thua lỗ, mất vốn, thậm chí có thể phá sản. Trong thời đại thương mại tự do đang thắng thế trên quy mô thế giới hiện nay, vị thế cạnh tranh chính là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh để đủ sức đứng vững trên thương trường. Nhận thức được tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh đối với sự sống còn của doanh nghiệp, trong những năm gần đây công ty cổ phần Tràng An đã có sự đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty mình. Nhờ có định hướng đầu tư đúng đắn và biết tận dụng các lợi thế riêng có, công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể: hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng, thị phần và thị trường trên đà tăng trưởng…Song bên cạnh đó công ty vẫn còn một số hạn chế mà nhiều doanh nghiệp gặp phải: khả năng huy động vốn, danh mục và mẫu mã sản phẩm chưa phong phú, hoạt động marketing chưa thực sự hiệu quả…Hi vọng với sự sáng suốt và linh hoạt của đội ngũ quản lý, công ty cổ phần Tràng An sẽ mau chóng khắc phục những hạn chế trên, đưa công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả, ổn định, khẳng định vị thế của công ty trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế trong tương lai không xa DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần Tràng An 2005,2006,2007,2008 Báo cáo đầu tư công ty cổ phần Tràng An giai đoạn 1999-2007. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhà máy Tràng An No2-Cửa Lò. Giáo trình " Kinh Tế Đầu Tư" chủ biên PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt-TS Từ Quang Phương - NXB Thống Kê-2005. Giáo trình Lập Dự Án Đầu Tư-chủ biên PGS-TS Nguyễn Bạch Nguyệt, NXB Thống Kê 2005. Giáo trình Quản Lý Dự Án Đầu Tư-TS Từ Quang Phương, NXB Đại Học Kinh tế Quốc Dân 2008 Luận văn khoa Kinh Tế Đầu Tư khoá 44,45,46 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hoá, Trần Sửu, NXB Lao Động 2005. Tạp chí Cộng Sản T12/2007. Tạp chí Kinh Tế Phát Triển T10/2007. Văn Kiện Đại Hội Đảng IX. Website tham khảo: - - - - - - CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN. 1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Tràng An. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 1.1.1.1 Quá trình hình thành. - Tiền thân là xí nghiệp Công - tư hợp danh Bánh - Mứt - Kẹo Hà Nội. Năm 1975 tách thành 2 xí nghiệp là xí nghiệp Bánh - Mứt - Kẹo Hà Nội và xí nghiệp Kẹo Hà Nội. - Ngày1/10/2004: công ty bánh kẹo Tràng An chính thức được cổ phần hóa thành Công Ty Cổ Phần Tràng An(DNNN) với 51% vốn nhà nước theo QĐ số 6238/Q Đ - UB của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội. Trụ sở chính: Số1- Phùng Chí Kiên-Nghĩa Đô-Cầu Giấy-Hà Nội. 1.1.1.2 Ngành nghề và mục tiêu kinh doanh: - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm Công nghiệp thực phẩm- vi sinh. - Mục tiêu kinh doanh: Không ngừng nâng cao lợi ích của cổ đông; Tăng tích luỹ, phát triển sản xuất kinh doanh; Làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước; Nâng cao thu nhập của người lao động trong Công ty. 1.1.1.3. Sản phẩm chủ yếu. Kẹo Chewy cao cấp các loại; Kẹo cứng hoa quả, Lolipop; Bánh quế; Teppy snack; Bánh quy Golden coin; Bánh Pháp- Paris Pancake; Bánh mỳ Pháp TYTI Sức Sống Mới. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ & cơ cấu tổ chức của công ty. 1.1.2.1. Chức năng. Công ty có chức năng cơ bản là sản xuất bánh kẹo và một số mặt hàng thực phẩm khác; giới thiệu và đưa sản phẩm của công ty tới nguời tiêu dùng thông qua các kênh phân phối. 1.1.2.2. Nhiệm vụ. Công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, cải tiến cơ cấu quản lý, trang thiết bị sản xuất, sử dụng hiệu quả bảo toàn vốn, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước và người lao động. 1.1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Bao gồm: - Hội đồng quản trị: - Giám đốc điều hành: - Phòng Nghiên cứu và Đầu tư phát triển(R&D) - Phòng quản lý chất lượng: - Phòng marketing và bán hàng: - Phòng Kế toán: - Phòng tổ chức nhân sự: - Phòng hành chính: - Phòng Công nghệ kĩ thuật: - Phòng kế hoạch-sản xuất: - Phân xưởng cơ điện: - Phòng bảo vệ y tế: - Các tổ sản xuất: - Tổ kho vận, tổ sửa chữa, tổ bốc xếp 1.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn gần đây. Những năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty đạt những kết quả đáng khích lệ. nguồn vốn kinh doanh qua các năm tăng liên tục, vốn kinh doanh năm 2006 là 63,112 tỷ đồng, năm 2007 tăng thêm 10,696 tỷ đồng, 2008 tăng so với 2007 là 27,445 tỷ, tăng 37,18% trong đó vốn lưu động tăng 65,71 %, tốc độ tăng vốn cố định là 22,55%. Doanh thu và lợi nhuận của công ty nhờ đó liên tục tăng. Đời sống của người lao động cũng vì thế mà tăng lên đáng kể. Mức lương trung bình/ người/ tháng năm 2006 là 1,65 triệu đồng, năm 2007 là 1,85 triệu đồng, năm 2008 là 2,4 triệu đồng, tăng 0,55 triệu so với năm 2007 tức tăng 29,72%, cao hơn so với mặt bằng lương chung của thành phố Hà Nội, khiến cho người lao động yên tâm sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty còn quan tâm đến đời sống tinh thần của công nhân thông qua các hoạt động tích cực của công đoàn. Các chế độ BHXH, BHYT được công ty thực hiện một cách nghiêm túc. Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt và công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 1.2. Năng lực cạnh tranh của các công ty nói chung và công ty cổ phần Tràng An nói riêng. 1.2.1. Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.2.1.1.Định nghĩa cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Xét từ góc độ nền kinh tế, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh, ganh đua giữa các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường giành giật các lợi ích kinh tế về mình. Xét từ góc độ doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được xem là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế( OECD) đưa ra định nghĩa: “ Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất tạo ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, ngành, địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.” Xét trên góc độ doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất, chất lượng cao, giá thành hạ so với đối thủ cạnh tranh nhằm vượt qua các đối thủ để duy trì và phát triển doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Khi phân tích năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp người ta thường đưa ra các tiêu chí để đánh giá. Các tiêu chí định tính có thể đuợc kể đến như: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; Năng lực tài chính; Công nghệ và khả năng đổi mới công nghệ; Trình độ lao động; Cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp;Hệ thống phân phối…Các chỉ tiêu định lượng thường xét đến như sau: Thị phần của doanh nghiệp; Tỷ lệ chi phí marketing/tổng doanh thu; Giá trị tài sản cố định huy động trên một đơn vị vốn đầu tư; Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính; Các chỉ số đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, chính sách giá & sản phẩm,năng suất lao động, chất lượng sản phẩm… 1.2.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh . Doanh nghiệp có hoạt động đầu tư hợp lý sẽ làm tăng năng lực của doanh nghiệp từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời năng lực cạnh tranh có tác động trở lại hoạt động đầu tư. Khi sức cạnh tranh của doanh nghiệp tăng lên, thị phần tăng kéo theo doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng, như vậy doanh nghiệp sẽ có nhiều tiền hơn để tái đầu tư. 1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.1.3.1.Nhóm các yếu tố bên ngoài: Khách hàng; Các nhà cung cấp; Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp; Môi trường vĩ mô; Môi trường kinh doanh: 1.2.1.3.2. Nhóm các yếu tố bên trong: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; Năng lực tài chính; Công nghệ và khả năng đổi mới công nghệ; Cơ cấu tổ chức &quản lý của doanh nghiệp; Hệ thống phân phối. 1.2.1.4. Các công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp . Chất lượng sản phẩm; Giá; Áp dụng khoa học kĩ thuật và quản lí hiện đại; Cạnh tranh về phân phối và bán hàng; Ngoài ra một công cụ nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó là kế hoạch đầu tư đúng đắn. 1.2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo Việt Nam trong những năm gần đây. 1.2.2.1.Đặc thù của doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. - Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm luôn phải được chú trọng hàng đầu. - Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, - Đặc điểm của nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu đầu vào của qui trình sản xuất bánh kẹo là các sản phẩm từ nông nghiệp. 1.2.2.2. Tình hình cạnh tranh trên thị trường bánh kẹo Việt Nam những năm gần đây. -Ngành bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định(khoảng 2% năm). Ngành bánh kẹo Việt Nam có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng ổn định và trở thành một thị trường lớn trong khu vực mặc dù tình hình kinh tế thế giới đang ở giai đoạn suy thoái và nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn. -Tuy vậy, việc giảm thấp thuế nhập khẩu bánh kẹo từ khu vực mậu dịch tụ do các nước khu vực AFTA, việc gia nhập vào WTO đã có ảnh hưởng lớn và lâu dài tới ngành bánh kẹo. -Mức độ cạnh tranh trên thị trường là khá gay gắt. 1.2.3. Vị thế cạnh tranh của công ty cổ phần Tràng An.. Tham gia thị trường hiện nay có khoảng hơn 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có tên tuổi. Tràng An chiếm khoảng 4% thị phần bánh kẹo cả nước, Hải Hà chiếm khoảng 6,5% thị phần bánh kẹo cả nước tính theo doanh thu. Thị phần của Kinh Đô chiếm khoảng 20%, Bibica chiếm khoảng 7%, Hải Châu chiếm khoảng 3%. Số lượng các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ hơn không có con số chính xác. Các cơ sở này ước tính chiếm khoảng 30-40% thị phần. Thị trường chủ yếu sản phẩm bánh kẹo của công ty là các quận huyện nội thành Hà Nội, các tỉnh Miền Bắc và các tỉnh từ Quảng Bình trở ra(gần 30 tỉnh thành). Các nhà cung cấp đầu vào của công ty là các công ty có uy tín và có quan hệ lâu dài với công ty, do vậy khâu đầu vào của công ty khá ổn định. 1.2.4. Phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội- đe dọa(SWOT)của công ty cổ phần Tràng An. 1.2.4.1.Điểm mạnh(Strengths). - Sản phẩm bánh kẹo của công ty có uy tín trên thị trường. - Hệ thống phân phối tương đối rộng khắp . - Công ty có giá cả cạnh tranh so với các đối thủ, chất lượng sản phẩm tốt. - Đội ngũ cán bộ công ty có trình độ tay nghề khá cao, có tinh thần trách nhiệm và gắn bó với công ty. - Máy móc thiết bị công nghệ đã và đang được chú trọng đầu tư, đáp ứng được nhu cầu về chất lượng sản phẩm, mẫu mã mặt hàng . 1.2.4.2.Điểm yếu(Weaknesses . - Mặt bằng lao động chung tương đối thấp - Chi phí sản xuất so với tổng giá vốn hàng bán còn cao dẫn đến lợi nhuận thấp, khó khăn trong tích lũy vốn đầu tư cho sản xuất. - Kinh phí dành cho các hoạt động hỗ trợ xúc tiến bán hàng còn hạn hẹp, 1.2.4.3.Cơ hội(Opportunities): - Môi trường chính trị ổn định. Chính phủ có những chính sách khuyến khích hoạt động đầu tư, đặc biệt là các hoạt động đầu tư phát triển . - Việt Nam gia nhập WTO mở ra cơ hội tiếp cận thị trường xuất khẩu tiềm năng. - Ngày càng có nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước. 1.2.4.4. Đe dọa (Threats). - Sản phẩm của công ty ngày càng bị cạnh tranh gay gắt - Lạm phát cao, đồng tiền mất giá khiến cho doanh nghiệp phải tăng giá bán, dẫn đến giảm cầu tiêu dùng sản phẩm. Bất ổn từ nền kinh tế thế giới - Môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các đối thủ tiềm năng. - Công nghệ ngày càng tiên tiến và đổi mới không ngừng. - Giá nguyên vật liệu trong thời gian gần đây không ổn định. - Nhu cầu của khách hàng về mẫu mã, tính năng sản phẩm khá cao và thường xuyên thay đổi. 1.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Tràng An. 1.3.1. Tổng quan về các hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư của công ty trong những năm qua chủ yếu là đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng cho sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Vốn và nguồn vốn đầu tư. 1.3.2.1.Qui mô và cơ cấu vốn đầu tư: Trong giai đoạn 2005-2008 vốn đầu tư của công ty liên tục tăng do đầu tư vào các dây chuyền máy móc thiết bị mới cũng như đầu tư xây dựng nhà xưởng, công trình; tốc độ tăng trung bình đạt khoảng 5,9%. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được cải thiện rất nhiều, vì thế lượng vốn tái đầu tư cũng cao hơn. 1.3.2.2.Nguồn vốn đầu tư: - Vốn tự có:. Nguồn tự có của công ty thường xuyên chiếm trên 50 % cơ cấu vốn, thậm chí năm 2006 tỷ lệ này là 81,66%, năm 2008 là 71,14%. - Vốn vay tín dụng: Trong những năm gần đây vốn vay của công ty dao động không đều. Năm 2005 tỷ trọng vốn vay chiếm 36,52% , năm 2006 tỷ trọng giảm còn 5,66%, năm 2008 lãi suất biến động mạnh nên vốn vay tín dụng giảm, các kế hoạch cho dự án Tràng An 2 cũng vì thế mà bị gián đoạn. - Nguồn vốn khác: Đây là nguồn được trích từ các quỹ bổ sung của công ty, chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn đầu tư hàng năm của công ty. Hai dự án lớn đang và sắp thực hiện là dự án xây dựng nhà máy Tràng An 2 và dự án xây dựng nhà máy mới tại KCN Đan Phượng theo chủ trương và qui hoạch của TP Hà Nội. 1.3.3. Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh xét theo nội dung. 1.3.3.1. Đầu tư vào xây dựng cơ bản. 1.3.3.1.1 Đầu tư vào xây dựng công trình nhà xưởng. Trong 3 năm 2005 và 2006, 2007 công ty chú trọng đầu tư vào xây dựng nhà xưởng, công trình kiến trúc phục vụ cho sản xuất đảm bảo yêu cầu cho các máy móc thiết bị công nghệ đã được đầu tư. Vốn đầu tư năm 2008 tăng đáng kể lên tới 15.350 triệu đồng Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của công ty cổ phần Tràng An chiếm tỷ trọng khá cao .Trung bình giai đoạn 2005-2008 lượng vốn này chiếm khoảng 45% tổng vốn đầu tư. 1.3.3.1.2. Đầu tư vào máy móc thiết bị & công nghệ. Tỷ trọng đầu tư vào máy móc thiết bị &công nghệ của công ty chiếm đáng kể trong tổng vốn đầu tư sau đầu tư vào xây dựng cơ bản. Trung bình giai đoạn 2005-2008 tỷ trọng này khoảng 36 % và có xu hướng giảm dần 1.3.3.2. Đầu tư nghiên cứu và phát triển R&D Trong thời gian qua, hoạt động này của công ty diễn ra dưới dạng nghiên cứu các sáng kiến kĩ thuật của tập thể, cá nhân nhằm nâng cao năng suất lao động, các cải tiến về chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu các sản phẩm mới để tung ra thị trường được. Phòng Nghiên cứu &phát triển chịu trách nhiệm quản lý và tiến hành các hoạt động nghiên cứu& triển khai áp dụng vào sản xuất. Tỷ lệ vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu & phát triển của công ty còn thấp, chiếm khoảng hơn 1% tổng vốn đầu tư, năm cao nhất cũng chỉ đạt tỷ lệ 2,45%. Mặc dù kinh phí cho hoạt động này còn hạn hẹp, tuy vậy trong thời gian qua, công ty đã áp dụng được một số thành quả của hoạt động R&D vào quá trình sản xuất làm tăng hiệu quả hoạt động của công ty. 1.3.3.3. Đầu tư vào hoạt động marketing. Với mục tiêu không ngừng khẳng định thương hiệu & mở rộng thị phần, công ty Tràng An đã rất chú trọng đến việc đầu tư cho hoạt động marketing thông qua các hoạt động quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi… Hoạt động tiếp thị quảng cáo là hoạt động chủ yếu trong công tác đầu tư cho marketing. Công ty đã tiến hành quảng bá thương hiệu tới người tiêu dùng thông qua rất nhiều hình thức: quảng cáo trên báo, đài, truyền hình, bảng biểu, băng rôn, internet… đồng thời nghiên cứu để cho ra đời những kiểu dáng, bao bì phù hợp. Công ty đã rất coi trọng công tác tổ chức quản lý kênh marketing. 1.3.3.4. Đầu tư vào nguồn nhân lực. Việc quan tâm đến lao động trong doanh nghiệp không chỉ là số lượng mà cả chất lượng của đội ngũ nhân lực. Cùng với việc đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ, công ty cũng đã rất chú trọng đến công tác xây dựng đào tạo một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ quản lý, trình độ kĩ thuật cao nhằm điều hành hoạt động của công ty một cách trôi chảy.Công ty đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động ở việc cải thiện môi trường làm việc, chăm lo sức khỏe cho người công nhân . 1.3.3.5. Đầu tư khác. * Đầu tư vào hàng tồn trữ. Đầu tư vào hàng tồn trữ góp phần giảm một số chi phí hợp lý như: chi phí đặt hàng;chi phí tồn trữ, chi phí kho tàng, nhà xưởng, thiết bị nhân công, chi phí lãi vay, chi phí vận chuyển.. * Các hoạt động khác: Bao gồm các hoạt động đầu tư vào hệ thống tiêu chuẩn kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001-2000, đầu tư vào hệ thống thông tin cho doanh nghiệp, kiểm tra kiểm soát qui trình sản xuất, định kì tổ chức các cuộc thi kiểm tra tay nghề cán bộ công nhân viên tại nhà máy… Tổng vốn đầu tư cho các hoạt động đầu tư khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn đầu tư, và tốc độ tăng cũng không đồng đều. 1.4. Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Tràng An. 1.4.1. Kết quả và hiệu quả đạt được. 1.4.1.1.Thị phần: Tại thời điểm năm 2004, thị phần của công ty cổ phần Tràng An chỉ đạt khoảng 2,5 %, Năm 2008 thị phần của công ty đạt được khoảng 4% thể hiện sự nỗ lực không ngừng của công ty, cũng chứng tỏ tính đúng đắn và hiệu quả trong công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Thị trường miền Bắc là thị trường có sức tiêu thụ mạnh nhất của công ty, chiếm tỷ trọng là 97% trong đó thị trường Hà Nội là thị trường có sức tiêu thụ nhiều nhất, chiếm khoảng 34% tổng sản lượng tiêu thụ. 1.4.1.2. Chính sách giá cả và phân phối. Hiện công ty đang có lợi thế cạnh tranh về giá so với một số đối thủ khác, giá bán lẻ của một số sản phẩm của công ty thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Với việc xây dựng chính sách chiết khấu cho các đại lý hợp lý công ty đang dần xây dựng được hệ thống phân phối vững mạnh, gắn bó với công ty. 1.4.1.3. Chất lượng sản phẩm: Công ty rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trong quản trị chất lượng 1.4.1.4 Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả tài chính. - Chỉ tiêu doanh thu: Doanh thu của công ty tăng đều và ổn định theo các năm. Doanh thu năm 2004 mới là 48,277 tỷ đồng thì đến năm 2008 doanh thu đạt 204,023 tỷ đồng gấp hơn 4 lần năm 2004. - Chỉ tiêu chi phí marketing/ doanh thu: Tỷ lệ chi phí marketing/doanh thu của công ty liên tục tăng từ 2005 đến nay. Tuy vậy, tỷ lệ này vẫn còn là một con số khiêm tốn, trung bình giai đoạn 2005-2008 là 3,5 %, trong đó năm 2008 tỷ lệ này cao nhất đạt trên 4%. - Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận tăng qua các năm. Lợi nhuận năm 2008 cao hơn 6 lần so với năm 2004. - Giá trị tài sản cố định mới huy động: Ta thấy giá trị tài sản mới huy động của công ty Tràng An không đồng đều trong giai đoạn 2005-2008 mặc dù tốc độ tăng vốn đầu tư khá đều. Tuy vậy giá trị tài sản mới huy động này là không cao so với tổng vốn đầu tư, chỉ khoảng 0.6 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của công ty khả quan cũng với các kết quả kinh doanh của công ty, cho thấy sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.4.2.Một số tồn tại của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh và nguyên nhân . 1.4.2.1. Một số tồn tại của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. - Cơ cấu vốn đầu tư chưa hợp lý. - Chất lượng và mẫu mã một số sản phẩm chưa thực sự vượt trội so với các sản phẩm cung loại trên thị trường. - Công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực chưa được chú trọng đúng mức: - Hoạt động marketing còn nhiều hạn chế: - Hoạt động nghiên cứu & phát triển chưa được đầu tư thích đáng: - Hạn chế trong công tác quản lý hoạt động đầu tư: 1.4.2.2. Nguyên nhân tồn tại. - Sự thiếu hụt vốn đầu tư cho các hoạt động đầu tư - Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân viên còn có những mặt hạn chế. - Do bản thân hoạt động đầu tư chưa thực sự bài bản dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao. … CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 2.1. Phương hướng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An. 2.1.1. Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô & thị trường ngành. Theo tính toán của các chuyên gia, thị trường bánh kẹo Việt Nam vẫn sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân 8-10% giai đoạn 2008 -2010 và đạt qui mô trên 7.700 tỷ vào năm 2010, do ngành bánh kẹo thuộc ngành hàng tiêu dùng thông thường không bị biến động lớn vào tình hình kinh tế thế giới nói chung. Tuy nhiên trong giai đoạn tới có một số thách thức đặt ra đối với ngành bánh kẹo như: giá cả nguyên vật liệu biến động khó lường và khó dự đoán trước được, có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn tồn tại vấn nạn hàng giả hàng nhái, vấn đề vi phạm sở hữu trí tuệ. Vấn đề chất lượng sản phẩm ngày càng được người tiêu dùng và báo giới quan tâm đang đặt ra cho các nhà sản xuất bánh kẹo áp lực hoàn thiện mình 2.1.2. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới. - Tiếp tục đầu tư mới máy móc thiết bị mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm. - Mở rộng hệ thống phân phối, tăng thị phần. Đẩy mạnh phát triển thương hiệu, Ưu tiên gia tăng thị phần, đặc biệt là miền Trung và tiếp đến miền Nam. - Tận dụng nguy cơ kinh tế thiểu phát, lãi suất ngân hàng sẽ giảm thấp để đầu tư các sản phẩm có đầu ra tốt (Snack, Rice Cracker, nâng cấp công nghệ Biscuit…). 2.2. Một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần Tràng An. 2.2.1. Đa dạng hóa khả năng huy động vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Công ty cần huy động vốn thông qua vốn tín dụng và vốn từ các thành viên. Trong đó vốn điều lệ Tràng An giữ tỷ lệ cổ phần chi phối để thuận tiện cho quá trình quản lý, phần còn lại là huy động thêm. Một trong những phương thức huy động vốn bên ngoài là phát hành cổ phiếu. Hiện tại công ty đã có kế hoạch chuẩn bị cho việc niêm yết trên thị trường chứng khoán. 2.2.2. Quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả: - Có định hướng , chiến lược rõ ràng trong công tác đầu tư, tập trung thực hiện dứt điểm các dự án đề ra - Hoàn thiện qui chế đầu tư, quản lý đầu tư đảm bảo nâng cao hiệu quả của công tác đầu tư, kịp thời bổ sung, sửa chữa những thiếu sót, bất hợp lý nhằm tạo thành khung pháp lý thuận lợi cho quá trình quản lý hoạt động đầu tư. - Thường xuyên mời các chuyên gia tư vấn, thảo luận và cập nhật thông tin cho cán bộ quản lý, tham gia cùng với các dự án sắp triển khai của công ty. 2.2.3. Phát triển các sản phẩm thế mạnh của công ty đồng thời thực hiện đa dạng hóa sản phẩm - Đa dạng hóa danh mực các sản phẩm. Đồng thời duy trì và phát triển thị phần các sản phẩm mũi nhọn. - Công tác kiểm tra chất lượng cần thực hiện nghiêm ngặt, chặt chẽ. - Nghiên cứu tìm ra qui mô bao gói, kích cỡ, kiểu dáng thuận tiện trong quá trình sử dụng, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. 2.2.4. Đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực marketing: - Đầu tư thích đáng cho hoạt động nghiên cứu thị trường. - Xây dựng chiến lược marketing ngắn hạn và dài hạn cho công ty, đối với công ty tràng An, tỷ lệ mức đầu tư/ tổng doanh thu khoảng 10% là hợp lí. - Hoàn thiện đội ngũ cán bộ marketing chuyên nghiệp. Cần bổ sung chuyên viên nghiên cứu thị trường chuyên trách. Cần quan tâm tới việc triển khai và kiểm tra hoạt động xúc tiến bán hàng tại mỗi khu vực. - Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo truyền hình, báo chí, tài trợ sự kiện :Qua Internet, truyền hình, bảng quảng cáo… 2.2.5. Tăng cường đầu tư nghiên cứu và phát triển R&D. -Tăng chi ngân sách cho công tác đầu tư R&D để đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian từ nghiên cứu trong qui mô phòng thí nghiệm cho đến khi đi vào sản xuất thực tế, tận dụng cơ hội là người đi trước trong các sản phẩm mới. - Đầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho bộ phận nghiên cứu và phát triển. Hệ thống thông tin cũng cần được chú trọng để bộ phận này cập nhật những thông tin về công nghệ và kĩ thuật mới nhất. - Nâng cao chất lượng đội ngũ nghiên cứu & phát triển. 2.2.6. Tích cực đầu tư cho nguồn nhân lực. - Để có đội ngũ người lao động có tay nghề cao, công ty phải có chiến lược đào tạo và giữ người tài. - Đào tạo chuyên môn về kĩ thuật, kinh tế, khoa học cho đội ngũ cán bộ trẻ, áp dụng lí thuyết đi đôi với thực hành. Tổ chức cho cán bộ đi học ở các trường nghiệp vụ kĩ thuật, ngoại ngữ, chính trị, tin học nhằm nâng cao nghiệp vụ và xây dựng được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh. - Có chính sách về đầu tư trang thiết bị, các vấn đề hỗ trợ điều kiện làm việc của người lao động: hệ thống ánh sáng, điều hòa không khí, thông gió, trang bị bảo hộ, chế độ chăm sóc sức khỏe, bồi dưỡng ca… 2.2.7. Đề xuất đầu tư cho máy móc thiết bị. - Nguyên tắc lựa chọn thiết bị& công nghệ: lựa chọn thiết bị & công nghệ tiên tiến phù hợp. Lựa chọn công nghệ ít tiêu hao năng lượng, chủ động được về nguyên liệu, đảm bảo vấn đề môi trường. - Xây dựng ngân sách thường xuyên cho bảo dưỡng duy tu thiết bị và ngân sách đầu tư cho hiện đại hóa thiết bị hiện có. - Đồng bộ hóa các dây chuyền máy móc thiết bị, giảm tối đa các khâu gia công, tự động hóa đến mức cao nhất có thể, vừa tăng năng suất lao động, vừa giảm chi phí nhân công, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty./. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21357.doc
Tài liệu liên quan