Huyện Văn Yên cần tạo lập một mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp, sự tin tưởng lẫn nhau giữa chính quyền địa phương huyện và các doanh nghiệp là một trong những nhân tố để huyện Văn Yên có thể đẩy mạnh công tác thu hút vốn từ các doanh nghiệp trong nước vào địa bàn.
Xây dựng mối quan hệ thân thiện, đảm bảo môi trường an ninh tốt và tạo lòng tin đối với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư bằng cách quan tâm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tổ chức gặp mặt định kỳ với các nhà đầu tư; kiên quyết bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của các doanh nghiệp khi đầu tư vào địa bàn, thiết lập đường dây nóng và đặt hòm thư góp ý tại trụ sở các cơ quan công quyền.
Tăng cường gặp gỡ giữa lãnh đạo huyện với doanh nghiệp để trao đổi thông tin. Tổ chức các cuộc hội thảo để phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh của huyện so với các huyện lân cận trên địa bàn, qua đó cải thiện môi trường đầu tư vào huyện tốt hơn, để các nhà lãnh đạo huyện Văn Yên thấy được khả năng cạnh tranh của huyện và năng lực điều hành của lãnh đạo chính quyền địa phương của huyện, từ đó đưa ra các giải pháp để cải thiện năng lực cạnh tranh của huyện.
58 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển huyện Văn Yên giai đoạn 2005-2008: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trí sau những ngày làm việc.
Có một trạm phát thanh, 11 trạm truyền thanh, hệ thống đường dây 18 km và trạm tiếp sóng truyền hình đưa diện phủ sóng phát thanh và truyền hình lên 27/27 địa bàn dân cư xã.
Số làng được công nhận làng văn hóa 78 làng, số gia đình đạt gia đình văn hóa 12.500 gia đình.
Thể dục thể thao là hoạt động thường xuyên ở Thị trấn, cơ quan và các xã hình thành những đội thể dục thể thao hoạt động có hiệu quả như: bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, bóng đá, thể dục dưỡng sinh…
4.4 Công tác giáo dục - đào đạo nguồn nhân lực:
Trong 4 năm 2005-2008, hệ thống giáo dục đã được củng cố, ổn định và phát triển vững chắc ở tất cả các ngành học, cấp học, các địa bàn. Tỷ lệ trẻ được đến trường ngày càng tăng, chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện có nhiều chuyển biến tiến bộ và đặc biệt là giáo dục vùng cao có những chuyển biến tích cực, tỷ lệ học sinh huy động ra lớp ngày càng tăng. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp các cấp học hàng năm đều đạt mục tiêu đề ra. Số học sinh giỏi, giáo viên giỏi các cấp và số học sinh thi đỗ vào các trường Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngày càng nhiều góp phần tích cực đào tào nguồn nhân lực cho địa phương và đất nước. Quy mô trường lớp được mở rộng và nâng cấp.
Tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng; Nghị quyết XVI của tỉnh ủy Yên Bái; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thức XIII và những định hướng của ngành; Luật giáo dục sửa đổi; Chỉ thị số 06/CT/TƯ của Bộ chính trị về thực hiện cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh"; Chỉ thị số 33/2006/CT - TTg ngày 8/9/2006 của thủ tướng Chính phủ về "chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục". Trong những năm tới ngành giáo dục tiếp tục đi vào củng cố và hoàn thiện hệ thống mạng lưới trường lớp ở các ngành học, cấp học đảm bảo nhu cầu học tập của nhân dân, chăm lo tốt hơn đối với giáo dục Mầm non, giáo dục vùng cao, giáo dục hòa nhập, nâng cao giáo dục toàn diện, nâng cao công tác dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, khơi dậy mọi tiềm năng để phát triển giáo dục góp phần xây dựng xã hội học tập.
Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, công tác xây dựng Đảng, kỷ cương, nền nếp trường học, cải tiến công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học và triển khai tốt đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp ở tất cả các ngành học, cấp học. Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. Xây dựng cơ sở vật chất trường học, trường chuẩn quốc gia theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đồng bộ hóa.
Mở các lớp bổ túc văn hóa cho các đối tường từ 15 - 18 tuổi, duy trì các trung tâm giáo dục - dạy nghề của huyện, trung tâm học tập cộng đồng hiện có và chỉ đạo thành lập trung tâm học tập cộng đồng các xã còn lại để đến năm 2010 các xã đều có 01 trung tâm học tập cộng đồng nhằm nâng cao trình độ văn hóa cho người lao động.
Trong những năm qua, huyện đã chú trọng đến công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, hàng năm tạo điều kiện cho hàng trăm cán bộ đi đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng chính trị đáp ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa….
5. Hiện trạng mạng lưới - kết cấu hạ tầng giao thông:
Mạng lưới giao thông đường bộ: được sự quan tâm của Nhà nước, sự nỗ lực phấn đấu của Nhân dân các dân tộc trong huyện. Trong những năm qua hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến tích cực, đường giao thông liên tỉnh, liên xã, liên thôn được làm mới, nâng cấp sửa chữa tăng cả về số lượng và chất lượng, nhất là giao thông nông thôn tương đối hoàn thiện.
Hiện nay toàn huyện có 1314 km đường Tỉnh lộ, 222.6 km đường huyện, 501.3 km đường xã. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình miền núi khe, suối nhiều nên các tuyến đường lên xã, liên thôn còn gặp nhiều khó khăn nhất là mùa mưa lũ. Nên ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt và phát triển kinh tế. Hệ thống đường đã được kiên cố hóa mặt đường còn thấp, tải trọng tuyến đường không cao, tỷ lệ đường chưa vào cấp còn nhiều, tỷ lệ đường đạt tiêu chuẩn cấp A- B giao thông miền núi mới chỉ đạt gần 50%, nhưng đường hẹp, độ dốc lớn, bán kính tối thiểu còn nhỏ…Do đó trong giai đoạn tới cần quy hoạch phát triển hệ thống đường giao thông để dần dần từng bước đáp ứng nhu cầu về vận tải và sinh hoạt của nhân dân.
+ Giao thông đường sắt: có tuyến đường sắt chạy dọc theo chiều dài của huyện, dài gần 70 km nối từ huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai tới xã Báo Đáp huyện Trấn Yên là hệ thống giao thông quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và trao đổi hàng hóa giữa các xã trong huyện với huyện bạn, với các huyện trong và ngoài tỉnh.
+ Giao thông đường thủy: Đường thủy trên địa bàn chủ yếu nằm trên sông Hồng, lòng sông có nhiều phiến đá ngầm, hàng năm đến mùa mưa lũ nước chảy xiết, phù sa bồi đắp, làm sạt lở nên nhiều đoạn bị thay đổi dòng chảy. Chính vì vậy nên giao thông đường thủy không được phát triển nhiều, trên địa bàn huyện ngoài bến phà trái hút có quy mô lớn ra thì hầu hết các phương tiện đò ngang, thuyền dọc có gắn máy với công suất nhỏ phục vụ đò ngang qua sông hoặc đò dọc không thường xuyên. Các phương tiện này chưa thực sự đảm bảo chất lượng như: bến bãi, trang thiết bị cứu sinh, giấy phép đăng ký, đăng kiểm…
6. Tình hình đầu tư và phát triển:
Trong 4 năm qua, 2005-2008, bằng chính sách đầu tư và huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư và phát triển nên tổng vốn đầu tư hàng năm đều tăng, góp phần thúc đẩy nhanh tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Tuy nhiên cơ cấu vốn đầu tư chủ yếu vẫn là vốn ngân sách Nhà nước và vốn tự có trong nhân dân, các nguồn vốn tín dụng, vốn đầu tư nước ngoài, vốn của doanh nghiệp còn chiếm tỷ lệ thấp. Nhu cầu cần đầu tư lớn so với vốn ngân sách, cho nên còn tình trạng đầu tư dàn trải trong xây dựng cơ bản. Tổng vốn đầu tư thời kỳ 2006 là 185.46 tỷ đồng; năm 2007 là 359.42 tỷ đồng tăng 174 tỷ đồng so với năm 2006. Đã đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa được một số công trình quan trọng như: đường giao thông liên tỉnh Yên Bái - Khe sang, Cầu qua sông hồng Mậu A - An Thịnh, đường Quy mông - Đông An, kiên cố hóa kênh mương nội đồng, kiên cố hóa trường lớp học, trạm y tế, bệnh viện…
7. Khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường:
Các hoạt động khoa học công nghệ đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện. Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp và các lĩnh vực khác của đời sống nhân dân đã từng bước được tăng cường, góp phần tích cực vào việc đổi mới và phát triển trình độ công nghệ trong các ngành kinh tế trên địa bàn. Nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đã áp dụng vào sản xuất và đời sống đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Bảo vệ môi trường: Thực hiện chỉ thị 36 CT/TW và Nghị quyết số 41 của Bộ chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, huyện Văn Yên đã tích cực tuyên truyền tới toàn thể nhân dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường và hưởng ứng các chiến dịch bảo vệ môi trường. Đồng thời phê duyệt xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, sản xuất gạch, chế biến nông sản thực phẩm. Tích cực thu gom rác thải, khơi thông cống rãnh, khu dân cư tập trung, khu có mật độ xây dựng lớn, khu chợ dịch vụ, trung tâm y tế. Ngoài ra, do địa hình chia cắt, lượng mưa lớn, độ che phủ thấp nên gây sói mòn, rửa trôi làm cho đất bị chai cứng, nghèo chất dinh dưỡng. Huyện đã có chủ trương chỉ đạo các xã trên địa bàn huyện sử dụng hiệu quả đất canh tác trong sản xuất nông lâm nghiệp cũng như lựa chọn kỹ thuật công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng cây trồng, nhưng vẫn bảo vệ được môi trường, và làm tăng thêm độ phì nhiêu của đất bằng cách trồng cây lâm nghiệp trên đỉnh đồi sắn, trồng cây công nghiệp ngắn ngày để bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ đất, giữ nguồn nước, canh tác bền vững trên đất dốc để chống sói mòn, rửa trôi.
8. Công tác an ninh quốc phòng:
Với nhận thức sâu sắc nhiệm vụ an ninh quốc phòng là nhiệm vụ rất quan trọng, nó không những giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội mà còn bảo vệ để nhân dân an tâm phát triển kinh tế. Nhân dân các dân tộc huyện Văn Yên đã thực hiện tốt công tác củng cố quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị. Hàng năm huyện đã tổ chức làm tốt công tác rà soát, củng cố xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và duy trì hoạt động, sẵn sàng chiến đấu đảm bảo trị an, tiến hành tổ chức huấn luyện, diễn tập, luyện tập hàng năm nhằm củng cố lực lượng, bồi dưỡng kiến thực, nhận thức quốc phòng toàn dân.
An ninh trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tăng cường tuần tra kiểm soát và có các biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông, phòng chống tội phạm hình sự, tội phạm ma túy. An ninh nông thôn, tôn giáo ổn định, không có những diễn biến phức tạp, tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân làm tốt công tác an ninh - trật tự xã hội, đẩy mạnh phong trào quần chúng, bảo vệ an ninh tổ quốc.
III. Đánh giá tổng quát nền kinh tế - xã hội thời kỳ 2005 - 2008
1. Đánh giá chung:
Trong 4 năm 2005-2008, huyện Văn Yên với phương hướng, mục tiêu cụ thể, hướng đầu tư tập trung vào những chương trình, dự án trọng điểm để phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn huyện Văn Yên nên trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đã đạt được một số kết quả nhất định như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo đúng hướng: tăng tỷ trọng Công nghiệp - xây dựng và Thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng Nông Lâm Nghiệp.
Dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của cấp Ủy chính quyền địa phương từ Huyện đến cơ sở. Trong những năm qua Nhân dân các dân tốc huyện Văn Yên đã nỗ lực phấn đấu phát huy nội lực, tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương, của Tỉnh, của các cấp các ngành để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nên đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào và phấn khởi. Đặc biệt là trong vấn đề phát triển kinh tế nông lâm nghiệp. Đã chủ động phát huy khai thác thế mạnh tiềm năng sẵn có của địa phương như: đất đai,lao động, tài nguyên rừng để phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, đẩy mạnh trồng trọt và chăn nuôi, đảm bảo ổn định tự cân đối được lương thực và có phần dư thừa bán ra ngoài huyện, ngoài tỉnh. Ổn định diện tích trồng quế đặc sản để xuất khẩu, trồng rừng để phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã hình thành vùng sẵn công nghiệp mở ra tiềm năng phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn.
2. Những thuận lợi:
Văn Yên là một trong những huyện có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất là tiềm năng đất đai lớn, trong đó đất trồng cây hàng năm và đất rừng trồng sản xuất là một trong những thế mạnh của huyện, điều kiện khí hậu phù hợp với trồng cây đặc sản quế.
Về giao thông có tuyến đường sắt, đường sông, đường bộ liên tỉnh Yên Bái - Khe Sang và đường liên huyện Quy Mông - Đông An rất thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hóa trong và ngoài huyện, giữa miền xuôi và miền ngược tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Về kinh tế huyện đã quy hoạch khu công nghiệp phía Bắc, quy hoạch vùng nguyên liệu: bao gồm nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu, một nhà máy giấy để xuất khẩu, một nhà máy chế biến tinh dầu quế xuất khẩu để tiêu thụ nguyên liệu nông lâm nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất tiêu thụ nguyên liệu thuận lợi và tạo việc làm cho hàng trăm lao động tại địa phương.
Về kết cấu hạ tầng huyện Văn Yên có hệ thống giao thông khá đồng bộ được làm mới và nâng cấp, các công trình thủy lợi, thủy điện được xây dựng cung cấp đủ nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến và đời sống của nhân dân. Hệ thống trường lớp học kiên cố 98%, mạng lưới điện quốc gia đến 25/27 xã thị trấn.
Văn hóa xã hội đã phổ cập giáo dục tiểu học 100% số xã, phổ cập trung học cơ sở 100% số xã, xây dựng được 4 trường chuẩn quốc gia. Đã xây dựng được 16 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia để nhân dân có điều kiệm chăm sóc sức khỏe thường xuyên.
Giáo dục tiếp tục phát triển quy mô, mở rộng mạng lưới trường lớp, số giáo viên có trình độ Đại học và trên Đại học ngày càng phát triển. Số người được đào tạo nghề tăng từ 17% năm 2005 lên 26% năm 2008. Tình hình chăm sóc sức khỏe của nhân dân càng ngày càng được nâng cao, y tế cơ sở từng bước được củng cố, từng bước được nâng cao về chất lượng cũng như về chuyên môn, y đức, tinh thần phục vụ bệnh nhân.
Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Công tác xóa đói giảm nghèo đã đạt được những kết quả đáng phấn khởi, cơ bản đã xóa được hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo đói năm 2008 giảm xuống còn 15,8%. Tuổi thọ trung bình người dân được nâng cao. Thực hiện tốt các chính sách xã hội.
Ngoài ra con người Văn Yên rất mến khách. Những ai đã từng đặt chân đến đất Văn Yên sẽ dễ dàng cảm nhận được điều đó. Văn Yên còn có Đền Đông Cuông là nơi mà mỗi độ xuân về người ở khắp mọi nơi đi hành hương cầu cho gia đình bạn bè an khang thịnh vượng và còn nhiều điểm du lịch khác nữa.
3. Những khó khăn:
Điều kiện tự nhiên tuy có nhiều thuận lợi nhưng không ít khó khăn cho việc phát triển sản xuất và đời sống nhân dân, khó khăn chủ yếu do cơ sở hạ tầng thấp kém, địa hình bị chia cắt bởi các sông suối lớn, thường gây lũ, lụt về mùa mưa làm ngập úng hàng trăng ha lúa nước, hoa màu và phá hủy một số công trình giao thông, thủy lợi, đất đai bị sói mòn, bạc màu. Về mùa đông gây rét đạm, rét hạ kéo dài làm ảnh hưởng đến gieo trồng cây nông lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Huyện Văn Yên còn chưa khai thác tốt tiềm năng thế mạnh một cách hiệu quả. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm, sự quay vòng sử dụng đất còn thấp, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích chưa cao, kinh tế trang trại còn mang tính tự phát, quy mô nhỏ ( chỉ tương ứng với kinh tế hộ gia đình). Sản phẩm sản xuất ra chưa trở thành hàng hóa, sức cạnh tranh yếu, vẫn chủ yếu là bán nguyên liệu thô, bị động và lệ thuộc bởi kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó còn có những diễn biến về kinh tế thị trường làm cho một số sản phẩm truyền thống của địa phương như quế, lâm sản, đường mật…giá cả không ổn định, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và tiêu thị sản phẩm.
Nền kinh tế của huyện điểm xuất phát thấp, sức cạnh tranh yếu, sản xuất còn manh mún, khả năng tích lũy vốn trong dân thấp, sử dụng mọi nguồn vốn hiệu quả chưa cao, vốn đầu tư vào sản xuất chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của Nhà nước, cơ sở hạ tầng xuống cấp, sản phẩm làm ra chủ yếu là bán nguyên liệu thô. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, năm 2007 cơ cấu nông lâm nghiệp vẫn còn cao chiếm trên 49% nền kinh tế, công nghiệp xây dựng thấp chiếm 23,7% nền kinh tế.
Do sự thay đổi tiêu chí chung theo quy định của Nhà nước như: tiêu chí hộ nghèo. Huyện đã huy động nhiều nguồn lực, tiến hành lồng ghép các chương trình dự án thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo nên đời sống nhân dân đã được nâng lên đáng kể, số hộ nghèo được giảm dần hàng năm: năm 2005 tỷ lệ hộ nghèo chiếm 3,6%, đến năm 2008 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1,2 % .
Trình độ dân trí thấp không đồng đều giữa các vùng trong huyện, phong tục tập quán còn lạc hậu vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước, chậm đổi mới, đời sống nhân dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao chiếm 23,26%, tỷ lệ người thất nghiệp vẫn còn lớn…
Trình độ sản xuất chưa đáp ứng với sự đòi hỏi của cơ chế thị trường. Kinh tế tập thể và quốc doanh trên địa bàn chưa đảm đương được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế Quốc dân, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều hạn chế nhất là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ. Trình độ dân trí thấp, thêm vào đó là những tập tục lạc hậu, tư tưởng ỷ lại trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước nên phần nào đã kìm hãm sản phát triển đời sống văn hóa tinh thần ở những xã vùng cao chậm được đổi mới và cải thiện.
Những khó khăn trên là những thách thức trong quá trình phát triển kinh tế của huyện. Do vậy cần phải có sự giúp đỡ của trung ương, của tỉnh đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng cũng như đầu tư cho phát triển sản xuất trong những thời kỳ tiếp theo.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA HUYỆN VĂN YÊN TRONG THỜI GIAN TỚI
I. Định hướng và mục tiêu phát triển của huyện Văn Yên trong giai đoạn tới:
1. Định hướng phát triển chung:
Kinh tế - xã hội huyện Văn Yên là một thể thống nhất với nền kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái, vì vậy quan điểm và định hướng của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện phải nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh và phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển mạnh về kinh tế đồng thời phải thúc đẩy mạnh các tiến bộ công bằng xã hội, giữ gìn môi trường sinh thái bền vững và trật tự an ninh quốc phòng.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, đảm bảo được lợi ích trước mắt và lâu dài, giải quyết tốt các vấn đề về nông thôn. Trên cơ sở thực hiện cơ hiệu quả các chính sách đối với nông dân, thực hiện tốt các chính sách xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa, thực hiện tốt các chương trình như: Dân số kế hoạch hóa gia đình, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương trình đầu tư các xã đặc biệt khó khăn ( 134,135)…Phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại, du lịch góp phần cải thiện đời sống nhân dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thực hiện tốt đường lối của Đảng về phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, đa dạng sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Tăng cường chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật và sản xuất và đời sống, từng bước đưa nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
2. Định hướng về đầu tư phát triển của huyện Văn Yên:
2.1 Giao thông:
Mạng lưới giao thông giữ một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện. Mục tiêu từ 2005 đến 2020 cần tập trung đẩy mạnh công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp mở mới các tuyến đường theo yêu cầu vận tải từng tuyến trên cơ sở bền vững, tiết kiệm và hiệu quả. Đến năm 2020 hệ thống đường giao thông liên xã, thị trấn đạt 100% đường cấp VI trở lên, đường giao thông liên thôn đạt 100% đường cấp A giao thông miền núi trở lên. Cụ thể như sau:
Năm 2009: Mở mới và nâng cấp 19 tuyến đường, làm mới 4 cầu, ngầm tràn, và cống các loại; Vốn đầu tư 208,9 tỷ đồng.
Năm 2010: Mở mới và nâng cấp 45 tuyến đường, làm mới 23 cầu, ngầm tràn và cống các loại; Vốn đầu tư 331,2 tỷ đồng.
Năm 2015: Mở mới và nâng cấp 33 tuyến đường, làm mới 24 cầu, ngầm tràn, và cống các loại; Vốn dầu tư 650,1 tỷ đồng.
Năm 2020: Mở mới và nâng cấp 39 tuyến đường, làm mới 26 cầu, ngầm tràn, và cống các loại; Vốn dầu tư 966,5 tỷ đồng.
Nhu cầu vốn đầu tư cho Giao thông huyện Văn Yên
( Đơn Vị: Tỷ đồng)
TT
Danh mục đầu tư
Tổng vốn đầu tư
2010
2015
2020
Tổng số
2.156,7
540,1
650,1
966,5
1
Đường liên xã
1.215,0
330,0
370,0
51,5
2
Đường liên thôn
705,7
169,8
140,9
395,0
3
Ngầm tràn, cống
236,0
40,3
139,2
56,5
2.2 Thủy lợi:
Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi là nhiệm vụ cấp thiết đối với sản xuất nông nghiệp, chủ động tưới tiêu góp phần tăng sản lượng lương thực.
Giai đoạn 2008-2020 sửa chữa, nâng cấp, bảo dưỡng 85 công trình đập đầu mối đảm bảo hiệu ích tưới 469,41 ha. Vốn đầu tư 30,3 tỷ đồng; Làm mới và nâng cấp 187 kênh công trình trên kênh đảm bảo tưới tiêu cho 2.617, 97 ha đất nông nghiệp, vốn đầu tư 42,08 tỷ đồng.
* Hệ thống cung cấp điện:
Thủy điện: đến năm 2020 tiếp tục xây dựng một số công trình thủy điện như: thủy điện thác cá xã Mỏ Vàng; Thủy điện Ngòi hút I,II,III; Thủy điện Ngòi thíp (xã Nà Hẩu). Vốn đầu tư trên 600 tỷ đồng; Thủy điện Hạnh Phúc xã Tân Hợp. Vốn đầu tư 1.101,6 tỷ đồng.
Điện lưới: tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các đề án xây dựng lưới điện tại các xã chưa có điện, đồng thời xây dựng kế hoạch sửa chữa, nâng cấp mở rộng hệ thống lưới điện tại các xã đã có điện lưới phấn đầu đến năm 2020 đảm bảo 95% số thôn có điện, nâng tổng số hộ dùng lưới điện quốc gia lên 90 % trở lên.
* Cấp nước:
+ Cấp nước sinh hoạt: từ năm 2010 đến năm 2020 huyện Văn Yên nâng cấp mở rộng tuyến ống cấp II, III và nâng công suất nhà máy nước thị trấn Mậu A để phục vụ cho khu dân cư đường vành đai và tất cả các khu phố của thị trấn, phấn đấu đến 2020 có 90% số hộ dân ở thị trấn Mậu A được dùng nước sạch.
Làm mới một số công trình nước sạch ở khu trung tâm đông dân cư như: Xuân Ái, Quế Hạ, Đại Sơn… Xây mới và kiên cố 10.000 giếng nước để cung cấp nước hợp vệ sinh phục vụ sinh hoạt cho 48.000 người dân ở các xã vùng 135.
* Hệ thống thông tin liên lạc:
Hệ thống thông tin liên lạc trên địa bàn huyện ngày càng phát triển, đáp ứng đủ nhu cầu của người dân. Tính đến năm 2006 toàn huyện có 27/27 xã được phủ sóng điện thoại, 100% số xã đã có bưu điện văn hóa xã. Mạng lưới điện thoại được phát triển mạnh, ngoài mạng cố định VNPT, trên địa bàn huyện còn phát triển mạng điện thoại cố định không dây như điện lực, Viettel…mạng điện thoại di động Vinaphone, Mobiphone, Viettel…Phấn đấu đến năm 2010 có 10.700 máy điện thoại cố định, mật độ điện thoại cố định bình quân đạt 9 máy/100 dân.
3. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:
Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo phương châm huy động tối đa nguồn lực địa phương, coi trọng và nâng cao hiệu quả của hợp tác quốc tế, hợp tác liên tỉnh, liên ngành, liên vùng.
Sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có và nguồn lao động dồi dào của địa phương để tập trung vào phát triển một số ngành chế biến nông lâm sản, khai thác chế biến nông lâm sản, khai thác chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng là thế mạnh của huyện gắn với vùng nguyên liệu ( chế biến sắn, tinh dầu quế, chế biến chè, khai thác mỏ, sản xuất gạch chỉ…) góp phần chuyển dịch một phần lao động thuần nông sang lao động công nghiệp và dịch vụ góp phần vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung ở vùng có lợi thế, gần nguồn nguyên liệu, nhằm giảm chi phí sản xuất để thu hút đầu tư. Phát triển công nghiệp gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường, giữ gìn tổng quan thiên nhiên và phát triển bền vững, đảm bảo ổn định xã hội và an ninh quốc phòng.
Mục tiêu phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Văn Yên giai đoạn 2010-1025-2020 như sau:
+ Phấn đấu đưa giá trị sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn năm 2010 đạt trên 212.245 triệu đồng, năm 2015 đạt 475.362 triệu đồng, năm 2020 đạt 1.024.510 triệu đồng. Đưa tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm ( 2006-2010) 29,9%/năm, (2011-2015) 17,5%/năm, (2016-2020) tăng 16,6%/năm.
+ Công tác khai thác chế biến khoáng sản cũng tăng mạnh, nhất là các loại khai thác như khai thác đá, khai thác quặng sắt, khai thác quặng Graphits tại mỏ Mậu A, khai thác cát sỏi…
+ Công nghiệp chế biến cũng được đẩy mạnh, đầu tư vào các mặt mạnh như:
- chế biến sắn: đẩy mạnh việc hoạt động của nhà máy chế biến tinh bột ở Đông Cuông để sản xuất hết công suất thiết kế của 2 dây chuyền là 30.000 tấn sp/năm.
- sản xuất giấy để xuất khẩu: tập trung chỉ đạo xây dựng vùng nguyên liệu giấy để cung cấp nguyên liệu cho 3 nhà máy sản xuất giáy để xuất khẩu (Mậu Đông, Yên Hợp, An Bình) hoạt động hết công suất. Ngoài ra xúc tiến việc kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng tiếp 2 cụm công nghiệp ( cụm phía tây cầu Mậu A, cụm khu công nghiệp Đông An) để sản xuất giấy bao bì công suất 2.000-3.000 tấn/năm.
- chế biến gỗ: huyện duy trì và củng cố 30 cơ sở chế biến gỗ rừng trồng hiện có để thu mua sản xuất chế biến gỗ bao bì, gỗ ván bóc, đồ mộc dân dụng phục vụ công tác xuất khẩu và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn.
- chế biến tinh dầu quế: huyện duy trì sản xuất 3 ca/ngày để khai thác hết công suất 200 tấn tinh dầu quế/năm của dây chuyền hiện có và mở rộng nâng công suất tư 300-400 tấn/năm của nhà máy chế biến tinh dầu quế Đông Cuông vào giai đoạn 2015-2020.
- chế biến chè: huyện củng cố 3 cơ sở sản xuất hiện có là xưởng chè Hoàng Thắng, xưởng chè Mậu A, xưởng chè Mậu Đông có công suất từ 400-500 tấn sp/năm để sản xuất hết nguyên liệu chè búp tươi trên địa bàn huyện và các vùng lân cận. Sản lượng chè khô phấn đấu đến năm 2010 đạt 1.300 tấn; năm 2015 đạt 1.400 tấn; năm 2020 đạt 1.500 tấn.
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng:
Tại các khu vực quy hoạch cho sản xuất vật liệu: xã Yên Hợp, Yên Thái, An Thịnh, Mậu Đông, Đông Cuông, An Bình… Giai đoạn 2010-2015 đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất gạch theo công nghệ lò đứng công suất 5 triệu viên/năm để thay thế dần công nghệ lò đốt thủ công hiện tại, đảm bảo môi trường sinh thái mà không ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp và khu dân cư, sản lượng đạt 35 triệu viên năm 2010; 40 triệu viên năm 2015 và 45 triệu viên năm 2020.
+ Công nghiệp sản xuất điện năng:
Giai đoạn 2008-2020 dự kiến đầu tư xây dựng các dự án thủy điện nhỏ trên địa bàn huyện bao gồm 5 dự án:
- dự án thủy điện Thác cá Mỏ Vàng công suất 3.4 MW đang thực hiện phần đền bù giải phóng mặt bằng.
- dự án thủy điện ngòi hút I xã Phong Dụ Thượng công suất 18,1 MW.
- dự án thủy điện ngòi hút II, III xã Phong Dụ Thượng công suất 15 MW.
- dự án thủy điện ngòi hút ngòi thíp xã Nà Hẩu công suất 3,3 MW.
- dự án thủy điện Hạnh phúc xã Tân Hợp công suất 2,4 MW.
+ Phát triển cụm công nghiệp:
Cụm công nghiệp Bắc Văn Yên đang được mở rộng, nâng cao công suất của nhà máy, cụm công nghiệp phía tây cầu Mậu A với diện tích 35 ha ( dự kiến nhà máy gạch EG 5, gạch ốp lát, phân xưởng chế biến quế vỏ; nhà máy chế biến gỗ ván ép nhân tạo, chế biến gố cao cấp; Nhà máy chế biến các sản phẩm nông sản thực phẩm như: chè khô xuất khẩu, chế biến bánh kẹo, mì tôm, miến gạo; Xưởng sửa chữa lắp ráp các sản phẩm cơ khí; Cửa hàng giới thiệu sản phẩm công nghiệp …)
Cụm công nghiệp Đông An với diện tích quy hoạch 43 ha ( dự kiến xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng; Nhà máy sơ chế tuyển quặng; Chế biến các sản phẩm gỗ rừng trồng…) được hình thành đây là lợi thế quan trọng để thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển.
4. Phát triển đô thị và các khu dân cư:
Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất khu vực trị trấn trung tâm huyện lỵ, đặc biệt là mạng lưới giao thông đường vành đai phía Tây, phía Đông thị trấn, các đường nhánh, đường xương các cần được nhựa hóa hoặc bê tông hóa. Hoàn chỉnh hệ thống cống rãnh thoát nước thải, bãi xử lý rác thải cần được đầu tư xây dựng để đảm bảo chống ô nhiễm môi trường - bảo vệ sức khỏe cho con người.
Tiếp tục đầu tư cải tạo nâng cấp các công trình văn hóa thể thao, khu vực công viên, sân vận động…để tạo khu vui chơi giải trí thật sự xanh, sạch, đẹp, văn minh.
Lập dự án xây dựng nâng cấp thị trấn Mậu A thành Thị xã đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, nâng cấp phát triển thị tứ Trái Hút (An Bình) trở thành thị trấn, ở những xã có điểm tập trung đầu mối giao thông để giao lưu buôn bán lưu thông hàng hóa như xã An Thịnh, trung tâm cụm xã Lâm Giang, trung tâm cụm xã Xuân Ái vào năm 2010 và những năm tiếp theo. Củng cố hoạt động của 3 trung tâm cụm xã đã có ở Đại Sơn, Phong Dụ Hạ, Quế Hạ, trở thành thị tứ nhằm mục đích thúc đẩy nền kinh tế phát triển và từng bước xây dựng bộ mặt nông thôn mới.
II. Một số giải pháp chủ yếu và cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch:
1. Về huy động vốn đầu tư:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra, các doanh nghiệp Nhà nước, các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, kinh tế hộ gia đình… đóng trên địa bàn huyện cần phát huy nội lực của mình, tuyên truyền vận động thu hút các nguồn lực bên ngoài kể cả của Trung ương, của Tỉnh, của các tổ chức trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển kinh tế xã hội ở mức cao nhất phấn đấu đạt mục tiêu đề ra.
Thời kỳ 2005-2010 dự kiến Vốn đầu tư 612 tỷ đồng.
Thời kỳ 2011-2015 dự kiến Vốn đầu tư 1.566,6 tỷ đồng.
Thời kỳ 2016-2020 dự kiến Vốn đầu tư 3.456,3 tỷ đồng.
Cơ cấu vốn: Vốn ngân sách nhà nước chiếm 80,5%; Vốn đầu tư nước ngoài chiếm 0,68%; Vốn huy động khác chiếm 12,76%.
Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tâng khu công nghiệp, đảm bảo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế thành lập nhiều loại hình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các lĩnh vực mà pháp luật không cấm, xóa bỏ bao cấp đối với doanh nghiệp nhà nước, tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển.
Để thực hiện nguồn vốn này có hiệu quả, các ngành, các cấp ngoài việc tăng cường huy động các nguồn vốn còn cần quản lý tốt nguồn vốn, thực hiện tiết kiệm, chống thất thoát nhất là trong xây dựng cơ bản để đầu tư ở mức cao nhất vào sản xuất, giảm chi phí trung gian, tăng giá trị gia tăng trong mọi lĩnh vực sản xuất có làm được như vậy thì hiệu quả đồng vốn mới có hiệu quả cao.
2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính:
Huyện Văn Yên cần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính. Tiến hành sắp xếp lại bộ máy, chức năng nhiệm vụ của một số phòng, ban cấp huyện.
Phân cấp ngân sách, phê duyệt dự án đầu tư về giao đất và cấp đất… cần tạo cơ chế chủ động của các cấp, các ngành trong việc cụ thể hoá các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thực hiện tốt cải cách hành chính theo cơ chế "một cửa" điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, tổ chức giải quyết nhanh chóng công việc. Các thủ tục hành chính, quy trình, thời gian giải quyết và lệ phí được công khai, hạn chế tối đa việc gây phiền hà cho nhân dân và các tổ chức khi có yêu cầu. Quy trình công tác được đổi mới, cải tiến sự phân công, phối hợp của các cấp, các ngành với các cơ quan chuyên môn.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ của cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc liên quan đến nhà đầu tư, giải quyết khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Tăng cường học tập kinh nghiệm của các huyện lân cận trong tỉnh cũng như ngoài tỉnh trong thực hiện cải cách hành chính bằng ứng dụng công nghệ thông tin vào cấp giấy chứng nhận đầu tư, quản lý theo dõi doanh nghiệp sau cấp giấy chứng nhận đầu tư, giảm bớt thủ tục phiền hà đối với các nhà đầu tư khi triển khai dự án vào địa bàn huyện.
Huyện rà soát lại các quy định hiện hành, quy định rõ ràng, công khai hồ sơ mẫu về các thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư: như đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư, thủ tục đất đai, xây dựng môi trường, khắc dấu, mã số thuế… đơn giản hoá và giảm bớt một cách triệt để các thủ tục không cần thiết, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp sách nhiễu, cửa quyền, quan liêu và vô trách nhiệm của cán bộ công quyền.
3. Làm tốt công tác quy hoạch:
Công tác quy hoạch đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế sau này của một địa phương. Công tác quy hoạch phải đi trước một bước để làm cơ sở xác định kế hoạch đầu tư phát triển cho từng thời kỳ và cho từng năm, tạo môi trường thu hút đầu tư nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển. Có làm tốt công tác quy hoạch vùng, lãnh thổ thì mới có thể xác định được ngành kinh tế trọng điểm của từng vùng và từ đó có hướng tập trung phát triển cho vùng đó. Huyện Văn Yên đã làm tốt công tác quy hoạch vùng lãnh thổ nhưng công tác quy hoạch đầu tư thì lại chưa được chú trọng nhiều, vì thế cần phát triển đồng bộ các vùng kinh tế, các ngành kinh tế của ngành của huyện.
Huyện Văn Yên cần có những định hướng rõ ràng trong công tác đầu tư, cần quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ, quy hoạch cụm, khu công nghiệp để có những kế hoạch phát triển cụ thể, tránh tình trạng đầu tư trùng lặp. Tập trung làm tốt quy hoạch, bao gồm cả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành, quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch chi tiết… đặc biệt là quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp để tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án đầu tư.
Công tác quy hoạch đầu tư phải gắn liền với huyện và cần được tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thông qua công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản, làm căn cứ xây dựng cơ chế chính sách, các chương trình đầu tư phát triển phù hợp với từng vùng.
4. Công tác giải phóng mặt bằng:
Việc thu hồi, bồi thường, giải toả mặt bằng nên do các cấp chính quyền chịu trách nhiệm. Những dự án lớn, UBND tỉnh Yên Bái chủ trì, những dự án nhỏ và vừa, UBND huyện Văn Yên hoặc xã chủ trì để các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có thể nhận mặt bằng kinh doanh, không phải liên quan, không phải thoả thuận với chủ đất. Một số dự án nhỏ lẻ, doanh nghiệp có thể tự thoả thuận với chủ đất về giá đền bù, báo cáo UBND tỉnh Yên Bái quyết định, và doanh nghiệp báo cáo UBND xã cho thuê đất của UBND tỉnh, việc cắm mốc, giao đất ngoài thực địa, hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khẩn trương, đúng hẹn.
Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mức đền bù giá, thời gian giải toả đối với từng loại đất, lấy ý kiến của dân nơi bị thu hồi đât. Hội đồng nhân dân bàn và quyết định, điều này sẽ giúp cho công tác giải phóng mặt bằng được tiến hành thuận lợi, giúp việc giao đất cho nhà đầu tư, các doanh nghiệp đúng thời gian quy định.
Kiên quyết trong việc tổ chức cưỡng chế đối với các hộ dân cố tình dây dưa, không chịu nhận tiền bồi thường theo chính sách của tỉnh, huyện.
5. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng:
Đầu tư kết cấu hạ tầng như giao thông, điện nước, hệ thống thông tin liên lạc, nâng cấp các dịch vụ hiện có để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tăng cường đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bao gồm: giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, xây dựng khu dân cư, nâng cấp hệ thống khách sạn, hạ tầng du lịch, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp. Thực thi đầy đủ các chính sách và pháp luật do trung ương quy định, cần rà soát, xây dựng những quy định mang tính chính sách về khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Sớm hoàn thiện hồ sơ về quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng hạ tầng; vận động kêu gọi các nhà đầu tư đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; đôn đốc Công ty hạ tầng đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
Huyện Văn Yên cần nhanh chóng rà soát quy hoạch các ngành và địa phương, xác định các sản phẩm chủ yếu phù hợp với huyện, với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, phù hợp với thị trường trong nước cũng như xuất khẩu hiện nay và sắp tới, xác định rõ nhu cầu từng loại vốn đầu tư cần thu hút từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, đồng thời với việc thực thi đầy đủ các chính sách và pháp luật do trung ương quy định, cần rà soát, xây dựng những quy định mang tính chính sách về khuyến khích ưu đãi đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế của từng xã trong huyện.
6. Năng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Nâng cao chất lượng nguồn lực để giải quyết vấn đề thiếu lao động có trình độ tay nghề cao. Để đáp ứng với nền kinh tế thị trường cần tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, lãnh đạo không những có phẩm chất chính trị còn phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ đủ khả năng nắm bắt và điều hành nền kinh tế thị trường đầy biến động. Cần mở rộng các loại hình đào tạo, đặc biệt chú trọng khâu đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt có đủ trình độ kinh nghiệm điều hành nền kinh tế xã hội phát triển nhanh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Chất lượng nguồn nhân lực hiện nay đang là vấn đề cần được quan tâm. Mặc dù, tại thời điểm này, các dự án đầu tư vào huyện Văn Yên không yêu cầu nguồn nhân lực trình độ cao, nhưng để có thể thu hút được nhiều các doanh nghiệp lớn, các dự án có hàm lượng công nghệ cao thì huyện cần phải có một đội ngũ nhân lực qua đào tạo, có tay nghề chuyên môn cao. Khi đó các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn huyện sẽ không phải tốn chi phí đào tạo nhân công, giảm bớt sức nặng chi phí bỏ ra, điều đó sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn nữa.
Có chính sách thu hút nhân tài tạo điều kiện cho con em địa phương học ở các trường Cao đẳng, Đại học về công tác tại địa phương. Phát triển mạnh đào tạo công nhân thuộc các lĩnh vực có trình độ tay nghề cao, tăng cường đội ngũ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư về các cơ sở xã tham gia trực tiếp sản xuất để đẩy mạnh nền kinh tế phát triển.
Để có được điều đó thì huyện Văn Yên cần tiếp tục tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá để nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động được đào tạo và sức khoẻ cho người lao động.
Tăng cường công tác bồi duỡng bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, sắp xếp lại và nâng cao trình độ cán bộ quản lý Nhà nước. Chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ thuật, trình độ cho sản xuất kinh doanh.
Chú trọng đầu tư cho giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề. Xây dựng các cơ chế khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề, mở rộng dạy nghề bằng nhiều hình thức thích hợp.
Huy động mọi nguồn vốn hoàn thành việc đầu tư xây dựng trường dạy nghề của huyện và nâng cấp các trung tâm dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm…, nhằm đáp ứng yêu cầu học nghề cho con em các dân tộc trong huyện.
Đa dạng hoá các ngành nghề đào tạo như điện tử, viễn thông, thợ may, kết toán, tin học, ngoại ngữ … để cung cấp cho các dự án đầu tư.
Đào tạo giáo dục cho công nhân nâng cao ý thức người lao động, thay đổi thói quen tuỳ tiện, khắc phục tình trạng và ý thức kỷ luật.
7. Thiết lập mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp:
Huyện Văn Yên cần tạo lập một mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp, sự tin tưởng lẫn nhau giữa chính quyền địa phương huyện và các doanh nghiệp là một trong những nhân tố để huyện Văn Yên có thể đẩy mạnh công tác thu hút vốn từ các doanh nghiệp trong nước vào địa bàn.
Xây dựng mối quan hệ thân thiện, đảm bảo môi trường an ninh tốt và tạo lòng tin đối với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư bằng cách quan tâm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tổ chức gặp mặt định kỳ với các nhà đầu tư; kiên quyết bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của các doanh nghiệp khi đầu tư vào địa bàn, thiết lập đường dây nóng và đặt hòm thư góp ý tại trụ sở các cơ quan công quyền.
Tăng cường gặp gỡ giữa lãnh đạo huyện với doanh nghiệp để trao đổi thông tin. Tổ chức các cuộc hội thảo để phân tích chỉ số năng lực cạnh tranh của huyện so với các huyện lân cận trên địa bàn, qua đó cải thiện môi trường đầu tư vào huyện tốt hơn, để các nhà lãnh đạo huyện Văn Yên thấy được khả năng cạnh tranh của huyện và năng lực điều hành của lãnh đạo chính quyền địa phương của huyện, từ đó đưa ra các giải pháp để cải thiện năng lực cạnh tranh của huyện.
8. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư:
* Vận động thu hút đầu tư.
Trước hết, cần xác định công tác tuyên truyền, vận động nhằm giúp nhân dân nhận thức đầy đủ, mục đích ý nghĩa của việc phát triển công nghiệp, dịch vụ, đồng thời có các chế độ chính sách đối với cán bộ, nhân dân liên quan khi thu hồi đất thực hiện. Khu, cụm công nghiệp và các dự án đầu tư được phổ biến công khai, dân chủ, đảm bảo thông suốt từ các hộ dân đến đội ngũ cán bộ. Việc tạo dụng môi trường đầu tư hấp dẫn là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của cả hệ thống chính trị của huyện Văn Yên.
Trên cơ sở tiềm năng thế mạnh của huyện, xác định mũi nhọn thu hút đầu tư và xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư.
Xác định lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư: công nghiệp, du lịch, đào tạo nguồn nhân lực…Xác định địa bàn trọng điểm thu hút đầu tư.
Hàng năm huyện Văn Yên xây dựng và công bố các danh mục dự án gọi vốn đầu tư làm cơ sở cho việc vận động xúc tiến đầu tư. Xây dụng chương trình xúc tiến đầu tư, nội dung chương trình xúc tiến đầu tư cần xây dựng một cách chi tiết, cụ thể bao gồm các nội dung: chuẩn bị tài liệu đảm bảo đẩy đủ thông tin đa dạng cho nhà đầu tư, rà soát cơ chế chính sách, làm tốt công tác tuyên truyền quảng bá thông tin, xây dựng hình ảnh của huyện, tổ chức hội nghị, hội thảo và làm việc đối tác, đào tạo tập huấn các kỹ năng xúc tiến đầu tư.
Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư cần đảm bảo yếu tố sau:
- Xác định được mục tiêu và tiềm năng của huyện
- Hướng tới các ngành và khu vực địa lý có nguồn vốn đầu tư lớn
- Xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư.
Xây dựng hệ thống thông tin kinh tế xã hội - giới thiệu tiềm năng, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu cung cấp thông tin về môi trường đầu tư, định hướng phát triển, chủ trương và chính sách, pháp luật, tiềm năng, cơ hội và hiệu quả đầu tư. Quảng bá các dự án kêu gọi đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá nhân dịp các hội chợ, lễ hội lớn trong nước và quốc tế.
Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu về môi trường đầu tư và kết quả hoạt động đầu tư trên địa bàn huyện. Tiếp tục tổ chức các diễn đàn, hội thảo giới thiệu tiềm năng, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Kêu gọi, vận động các nhà đầu tư trong nước theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào các ngành và lĩnh vực mà huyện có lợi thế, có khả năng cạnh tranh, sử dụng công nghệ cần nhiều lao động, khai thác khoáng sản, du lịch sinh thái… thân thiện với môi trường.
Xây dựng duy trì cơ sở dữ liệu của một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm trọng điểm thu hút vốn đầu tư. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu, thông tin về đầu tư, xúc tiến đầu tư để cung cấp cho các nhà đầu tư và đối tác đến tìm hiểu cơ hội đầu tư; tổ chức cung cấp thông tin qua mạng. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng danh mục dự án kêu gọi đầu tư; đưa thông tin cần thiết của các dự án để các nhà đầu tư có điều kiện lựa chọn. Thường xuyên cập nhật thông tin kinh tế xã hội và cơ chế, chính sách thu hút ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư và thông tin doanh nghiệp trên website của Huyện Văn Yên, kết hợp với các địa chỉ website của các bộ, ngành, địa phương trong cả nước. Tổ chức in ấn tài liệu, danh mục các dự án kêu gọi đầu tư bằng nhiều thứ tiếng để thực hiện xúc tiến đầu tư phù hợp với các thị trường.
Tổ chức hội thảo, tập huấn nhằm bồi dường kiến thức, nâng cao kỹ năng đàm phán, xúc tiến đầu tư cho cán bộ, nhân viên các cơ quan quản lý huyện và doanh nghiệp. Hỗ trợ đào tạo nghề cho các doanh nghiệp, quan tâm đào tạo công nhân kỹ thuật các ngành công nghệ cao, trình độ cao.
* Xây dựng danh mục các dự án gọi vốn đầu tư.
- Xây dựng danh mục các dự án gọi vốn đầu tư, trong đó nêu rõ những điều liên quan đến dự án: tên dự án, tổng vốn đầu tư của dự án, địa điểm thực hiện dự án, diện tích đất sử dụng cho dự án, đối tác sẽ cùng thực hiện dự án.
- Trong hồ sơ mô tả dự án sẽ mô tả rõ ràng địa điểm đầu tư, những thuận lợi khó khăn của địa điểm đó, những thuận lợi của huyện, nơi mà dự án sẽ được tiến hành đầu tư, những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất…
- Mỗi dự án trong danh mục dự án gọi vốn đầu tư sẽ được lập thành một hồ sơ và được giới thiệu với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong các hội nghị xúc tiến đầu tư.
Ngoài cơ chế chính sách phát triển thị trường, thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, ưu tiên xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, phổ biến thông tin thị trường. Còn thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư, đối với đầu tư vào cơ sở hạ tầng được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục thuê đất, giải phóng mặt bằng, hưởng mức ưu đãi thích hợp; Các cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh được hưởng mọi ưu đãi về thuế thu nhập, thuế VAT…thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài huyện đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp để khai thác, chế biến các sản phẩm nông, lâm nghiệp, khoáng sản trên địa bàn huyện. Thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ của nhà nước và của tỉnh, phối hợp đồng bộ giữa các chương trình dự án đầu tư phát triển.
Khuyến khích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu cụm điểm công nghiệp trên địa bàn. Tuyên truyền Nghị định số 134/2004/ NĐ-CP của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, nghị quyết Đại hội đảng các cấp về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhằm tăng năng suất, tăng chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, bảo vệ thương hiệu hàng hóa của địa phương, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời mở rộng và phát triển các ngành nghề truyền thống, kết hợp tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
9. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước:
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của Đảng, Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo nền kinh tế phát triển đúng hướng là rất quan trọng. Vì vậy cần tiếp tục cải cách hành chính ở tất cả các khâu nhất là khâu xây dựng cơ bản tránh thất thoát ngân sách Nhà nước. Tăng cường đổi mới công tác lãnh đạo điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương một cách khoa học. Khơi dậy lòng tự hào, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế xã hội. Vận dụng chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương một cách hợp lý tạo hành lang pháp lý thông thoáng để thu hút các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển sản xuất trên địa bàn theo đúng pháp luật. Nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững, giữ vững an ninh quốc phòng trật tự an toàn xã hội.
III Một số kiến nghị:
1. Kiến nghị với Nhà nước:
Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư trong nước theo xu hướng đồng bộ hoá vế Luật, tăng ưu đãi về tài chính cho nhà đầu tư đi đôi với việc kiểm soát chặt chẽ những điều kiện liên quan đến sự phát triển ổn định, bền vững (như yếu tố xã hội, môi trường), cho phù hợp với tình hình trong nước. Cần coi trọng cả việc ban hành quy chế mới và dỡ bỏ những quy chế không phù hợp.
Các văn bản dưới Luật cần được ban hành kịp thời với nội dung rõ ràng, thống nhất với Luật, khi thực hiện đầu tư, các nhà đầu tư thường đụng chạm tới các văn bản Luật (luật đầu tư, luật môi trường, luật đất đai…) nếu không có các văn bản hướng dẫn cụ thể thì nhà đầu tư sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Đồng thời phải phối hợp giữa các bộ ngành liên quan nghiên cứu, để xuất các giải pháp giải quyết những mâu thuẫn giữa luật chung và luật riêng, giữa các luật riêng với nhau. Nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng, minh bạch, phù hợp với hoạt động của các doanh nghiệp.
2. Kiến nghị với Tỉnh:
Cần thực hiện tốt những chính sách văn bản của chính phủ, có những cải biến theo hướng tích cực để phù hợp với điều kiện của địa phương. Nâng cao hơn nữa năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, mở những lớp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để nắm bắt rõ những chính sách chủ trương của Đảng và nhà nước.
Trong công tác vận động xúc tiến đầu tư, một mặt kêu gọi thu hút của các nhà đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư trong nước nhưng mặt khác phải tiến hành xác định rõ năng lực của nhà đầu tư. Không phải vì mục tiêu lấy số lượng doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn mà quên đi chất lượng đầu tư. Nên công tác lựa chọn nhà đầu tư không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của dự án đầu tư, bỏ lỡ cơ hội của những nhà đầu tư có năng lực, làm giảm thu ngân sách của tỉnh Yên Bái và làm hạn chế tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái được đánh giá là có bước tăng trưởng và phát triển đáng kể, tăng đều qua các năm, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Qua quá trình thực hiện 2005 - 2008 với sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân các dân tộc trong huyện. Huyện Văn Yên phát huy những thành tích đã đạt được của huyện trong phát triển kinh tế xã hội. Song vẫn còn một số chỉ tiêu chưa đạt so với quy hoạch đề ra. Do đó, cần điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với yếu tố nguồn lực của huyện và xu thế phát triển chung của tỉnh và cả nước. Để đạt được các mục tiêu của quy hoạch đề ra cho sát với tình hình biến động của nền kinh tế thị trường, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Đầu tư phát triển vào huyện Văn Yên đặc biệt là hệ thống cơ sở hạ tầng đang được đầu tư xây dựng và đang phát triển nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của huyện Văn Yên. Nhận thức được vấn đề này, trong những năm qua các cấp ủy chính quyền trong huyện, tỉnh đã quan tâm và đẩy mạnh công tác tập trung xây dựng, đầu tư vào nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp - dịch vụ, nhưng do huyện có kinh tế khó khăn nên không thể đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển. Trong những năm qua huyện Văn Yên đã thực hiện nhiều biện pháp thu hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả.
Huyện Văn Yên đã rất nỗ lực trong việc cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư. Huyện hoàn toàn trông chờ vào các cơ chế chính sách của Nhà nước. Tỉnh, huyện chưa ban hành một cơ chế chính sách hay thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư, hoạt động thu hút vốn đầu tư mang tính thụ động, môi trường đầu tư kém hấp dẫn. Đầu tư còn mang tính nhỏ lẻ, rất ít, chưa có sức bứt phá mạnh, các dự án đầu tư hoạt động hiệu quả chưa cao. Nhưng giai đoạn năm 2005-2008, tình hình phát triển của các doanh nghiệp trong nước, các dự án đã tăng lên đáng kể cả về số lượng và quy mô vốn đầu tư. Huyện Văn Yên từ một huyện chậm phát triển đã trở thành địa bàn được các nhà đầu tư quan tâm, một điểm đến lý tưởng cho những ai có nhu cầu đầu tư.
Việc tập trung đầu tư thu hút vốn từ các nhà đầu tư đã mang lại những kết quả đáng khích lệ, điều này chứng tỏ sự đúng đắn trong những chính sách đầu tư của huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái và huyện cần có thêm thời gian và những thử thách mới trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội theo những mục tiêu đã đề ra.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của TS.Trần Mai Hương và cùng các bác, các anh chị phòng Tài chính-kế toán huyện Văn Yên đã giúp đỡ tận tình để em hoàn thành đề tài này. Với sự cố gắng học hỏi tìm hiểu của bản thân về đề tài: " Đầu tư phát triển huyện Văn Yên giai đoạn 2005-2008. Thực trạng và giải pháp" cũng đã hoàn thành. Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và những người cùng quan tâm đến đề tài để làm cho đề tài thêm hoàn thiện, góp phần vào sự thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển của huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21880.doc