Trong bối cảnh hội nhập với khu vực và thế giới, các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch, giải pháp phát triển để phù hợp với cam kết quốc tế trong du lịch nói riêng và trong hợp tác kinh tế quốc tế nói chung, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, tăng thị phấn trên thị trường truyền thống và khai thông, nâng dần vị thế trên thị trường mói.
Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ du lịch với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kĩ thuật, kinh nghiệm quản lí, vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao hình ảnh và vị thế của du lịch Việt Nam ở khu vực và trên thế giới. Trước mắt cần chủ động nâng cao năng lực quản lí và điều hành( áp dụng hệ thống quản lí chất lượng), tìm kiếm thị trường, có giải pháp đồng bộ về vốn, công nghệ, nhân lực, dành đầu tư thỏa đáng cho nghiên cứu và phát triển ( đặc biệt là các sản phẩm du lịch đặc sắc).
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1723 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh Ninh Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rõ ràng, phù hợp với từng thời kì phát triển thì cần phải có hệ thống các chính sách và pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, nhằm tạo môi trường thuận lợi. Luật Du lịch số 44/2005/QH11 được Quốc hội thông qua tại kì họp thứ 7, khóa XI được ban hành thay thế Pháp lệnh du lịch, Nghị định số 92/2007/NĐ-CP của Chính Phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, các khung pháp lí có liên quan như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật đất đai, Luật Thuế… cũng đã ban hành và ngày càng hoàn thiện. Bên cạnh đó các Bộ, ngành ở Trung ương cũng đã ban hành hàng loạt các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Đây là cơ sở cho các hoạt động đầu tư du lịch, đồng thời đã tạo ra một hệ thống khung pháp lí tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản pháp lí có liên quan mới chỉ giới hạn ở từng lĩnh vực cụ thể mà chưa có sự liên kết vững chắc, đôi khi còn chồng chéo, các văn bản hướng dẫn thi hành luật về lĩnh vực du lịch của Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch chưa mang tính tổng thể, chưa bao quát được những vấn đề cụ thể trong hoạt động lĩnh vực này.
Do vậy, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch cần tiếp tục được quan tâm thỏa đáng. Song song với đó là tổ chức tốt việc thực hiện luật Du lịch, tạo môi trường pháp lí cho công tác quản lí hoạt động du lịch, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển du lịch phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế cả nước.
1.2. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại các địa bàn du lịch trọng điểm
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã quan tâm hỗ trợ Ninh Bình đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng khu du lịch Tam Cốc – Bích Động ( đây là 1 trong 16 khu du lịch chuyên đề của Quốc gia), xây dựng cơ sở hạ tầng Khu hang động Tràng An gắn với cố đô Hoa Lư và chùa Bái Đính. Việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các địa bàn trọng điểm du lịch, các khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có tiềm năng phát triển trên cơ sở khai thác các tiềm năng và thế mạnh của từng khu vực, gắn kết các nguồn lực của Nhà nước và nguồn lực từ các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển du lịch theo chủ trương xã hội hóa phát triển du lịch đã tạo cho du lịch Ninh Bình một diện mạo mới. Ninh Bình tiềm năng phát triển du lich rất lớn, tuy nhiên vốn ngân sách lại có hạn, vì thế vốn tư nhân đầu tư phát triển du lịch là hết sức cần thiết. Do đó Ninh Bình cần đưa ra quy hoạch,chủ trương, chính sách đầu tư hợp lý, tập trung đầu tư vào dự án cơ sở hạ tầng trọng làm mồi thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, có như thế ngành du lịch mới có thể phát triển và tiến lên trở thành ngành kinh tế mũi nhọn như kế hoạch đã đã đặt ra.
Tuy nhiên, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế- xã hội nói chung và du lịch nói riêng rất cần sự quan tâm thỏa đáng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), trong bối cảnh Ninh Bình là một trong những địa phương chưa cân đối được thu chi ngân sách hàng năm. Đặc biệt đối với việc nâng cấp giao thông nối các điểm du lịch khu vực Tam Điệp và đường nối thành phố Ninh Bình với huyện Kim Sơn nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch làng nghề và điểm du lịch đặc thù của Ninh Bình là nhà thờ đá Phát Diệm.
1.3. Chuẩn bị định hướng cho hội nhập, hợp tác quốc tế về du lịch và cùng với các thành phần kinh tế xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch:
Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập du lịch ở mức cao, trước hết là chuẩn bị các điều kiện để khai thác những yếu tố về du lịch trong việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, cũng như cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO.
Kết hợp linh hoạt các hình thức tuyên truyền như: hội chợ, hội thảo, triển lãm… và các phương tiện thông tin tuyên truyền khác để xúc tiến du lịch phù hợp với định hướng phát triển thị trường du lịch ở trong và ngoài nước. Đồng thời tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài và hỗ trợ quốc tế để phục vụ công tác xúc tiến quảng bá du lịch hiệu quả.
Tỉnh Ninh Bình định hướng tổ chức các khu du lịch:
Khu du lịch Tam Cốc - Bích Ðộng, Tràng An, núi chùa Bái Đính và Cố đô Hoa Lư: Du lịch Văn hóa, lễ hội, tâm linh; Du lịch nghiên cứu; Du lịch tham quan, thắng cảnh; Du lịch cuối tuần.
Khu du lịch trung tâm thành phố Ninh Bình với Dục Thuý Sơn, Ngọc Mỹ Nhân và hồ Kỳ Lân: Du lịch Văn hóa, Du lịch MICE, Du lịch vui chơi giải trí, Du lịch đô thị.
Khu du lịch vườn quốc gia Cúc Phương, Kỳ Phú, hồ Ðồng Chương: Du lịch sinh thái, Du lịch thể thao, Du lịch tham quan, nghiên cứu, Du lịch nghỉ dưỡng.
Khu du lịch Suối nước nóng Kênh Gà - động Vân Trình, Vân Long, chùa Ðịch Lộng: Du lịch Sinh thái, Du lịch Văn hóa- Lịch sử, Du lịch nghỉ dưỡng- Chữa bệnh
Khu du lịch phòng tuyến Tam Ðiệp - Biện Sơn: Du lịch Văn hóa – Lịch sử; Du lịch Thể thao- Vui chơi giải trí
Khu du lịch hồ Yên Ðồng, Yên Thắng, động Mã Tiên, cửa Thần Phù: Du lịch Vui chơi giải trí; Du lịch Thể thao; Du lịch nghỉ dưỡng vãn cảnh.
Khu du lịch quần thể Nhà thờ đá Phát Diệm và khu dự trữ sinh quyển ngập mặn Kim Sơn: Du lịch Văn hóa tín ngưỡng; Du lịch Tham quan nghiên cứu; Du lịch Biển- ẩm thực hải sản
1.4. Mở rộng phạm vi liên kết giữa các tỉnh, thành trong cả nước để nâng giá trị gia tăng cho ngành du lịch:
Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch cần chủ trì trong việc thiết lập các khu tam giác liên kết du lịch với mục tiêu giữ chân du khách lưu lại Việt Nam lâu hơn và chi tiêu nhiều hơn. Trong đó lấy du lịch từ văn hóa làm trọng tâm gắn kết các địa phương trên cơ sở đa dạng hóa các tour du lịch, nhóm các tour theo chuyên đề nhằm đem lại cho du khách sự ngạc nhiên, thú vị, kích thích sự tò mò khám phá của họ, đặc biệt là khách nước ngoài.
Ninh Bình có lợi thế về địa lý: cửa ngõ miền Bắc, nằm trên hệ thống giao thông xuyên Việt với nhiều dự án cao tốc được triển khai. Sự phát triển du lịch Ninh Bình nằm trong tổng thể phát triển du lịch của Việt Nam đã hình thành một tứ giác tăng trưởng du lịch: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Ninh Bình qua quốc lộ 1A, quốc lộ 10 và các sân bay Cát Bi, Nội Bài, hệ thống cảng biển, cảng sông. Thủ đô Hà Nội là một trong những đầu mối của du lịch Việt Nam. Ninh Bình có ưu thế rõ rệt về không gian và thời gian của vùng phụ cận Hà Nội nên không bị tính mùa vụ trong du lịch chi phối. Sức ép đô thị mạnh mẽ của Hà Nội và các tỉnh châu thổ sông Hồng cũng tạo cho Ninh Bình một lợi thế to lớn phát triển du lịch cuối tuần
1.5. Kiện toàn hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch
Hệ thống đào tạo hiện nay không thể đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành du lịch. Do vậy Nhà nước cần xem xét tổ chức và tổ chức lại hệ thống đào tạo nghề ở các cấp bậc cho phù hợp, như: Đào tạo sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học về du lịch; Đổi mới cơ bản công tác quản lí và tổ chức đào tạo nguồn nhân lực du lịch; đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo theo chuẩn hóa quốc gia cho ngành du lịch; gắn lí thuyết với thực hành, đào tạo với nghiên cứu để nâng cao chất lượng giảng dạy và trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy.
2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện của chính quyền Tỉnh
2.1. Tổ chức quản lí và thực hiện qui hoạch
Quy hoạch là một công việc không đơn giản bao gồm quá trình nghiên cứu tổng hợp về các điều kiện địa lý tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế-xã hội, môi trường, luật pháp, các chủ trương chính sách phát triển kinh tế-xã hội nói chung và của du lịch nói riêng. Bên cạnh đó còn cần phải xác định được những yếu tố xu thế của khu vực và thế giới hiện nay có ảnh hưởng đến đối tượng được quy hoạch.
Có được quy hoạch là một cố gắng lớn, xong làm thế nào để thực hiện được quy hoạch, để quy hoạch thực sự đi vào cuộc sống, là vấn đề còn khó khăn hơn. Điều này đòi hỏi sự chỉ đạo sát sao, có hiệu quả của Tỉnh ủy, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của bản thân ngành du lịch cũng như sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành chức năng ở địa phương với ngành du lịch để tổ chức thực hiện các giải pháp quy hoạch.
Công tác tổ chức quản lí qui hoạch
Kiện toàn bộ máy của Sở Du lịch Ninh Bình: Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến huyện: hoàn chỉnh hệ thống các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân trong quản lý quy hoạch và phát triển du lịch.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo về phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành và xã hội hoá cao, vì vậy cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành có liên quan dưới sự điều hành của UBND tỉnh thông qua Ban chỉ đạo phát triển Du lịch Tỉnh. Để làm tốt công tác này cần thiết phải tăng cường hiệu lực của Ban Chỉ đạo thống nhất chương trình hành động của các ban ngành đối với các việc sau:
+ Phối hợp quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch ;
+ Lồng ghép các quy hoạch, dự án chuyên ngành có liên quan như quy hoạch giao thông, phát triển đô thị, bảo tồn và phát triển văn hoá, trồng rừng, xoá đói giảm nghèo.v.v...để tháo gỡ những khó khăn hiện nay về nguồn vốn ngân sách nhằm đảm bảo chất lượng và tính khả thi của đồ án quy hoạch du lịch.
+ Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý phát triển du lịch.
Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có năng lực phù hợp với nhu cầu quản lý và phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch Ninh Bình dưới sự chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh; phát huy vai trò của Ban chỉ đạo Nhà nước về Du lịch tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến quản lý phát triển du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường, quản lý sử dụng đất, cơ sở hạ tầng,..
Thành lập các văn phòng đại diện về du lịch Ninh Bình ở các thành phố trong cả nước và ở nước ngoài.
Công tác thực hiện qui hoạch
- Tiến hành việc xác định ranh giới quy hoạch du lịch trên địa bàn các trọng điểm (cụm) du lịch đã được xác định, sau khi đã có sự bàn bạc thống nhất với Cơ quan tham mưu giúp UBND Tỉnh về quản lý quy hoạch, xây dựng như Sở TN - MT, Sở Xây dựng, các ban, ngành và chính quyền địa phương các huyện, xã có liên quan.
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo các chính quyền cấp huyện, xã thực hiện quản lý chặt chẽ lãnh thổ được quy hoạch. Trước mắt nghiêm cấm việc xây mới hoặc cơi nới cải tạo các công trình trên phạm vi lãnh thổ được quy hoạch để phát triển du lịch.
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo và có các biện pháp thích hợp để chấm dứt tình trạng “chia ô” trong đầu tư xây dựng các khu du lịch đã được xác định, đặc biệt đối với những khu mới phát triển như Tràng An, Vân Long.
Cần tập trung đầu tư hoàn chỉnh khu du lịch quốc gia Tam Cốc - Bích động trong mối quan hệ chặt chẽ với Hoa Lư và Tràng An tạo thành một quần thể du lịch có khả năng cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn trong khu vực.
Có sự quan tâm chỉ đạo để phát triển khu du lịch sinh thái Vân Long ngang tầm với tiềm năng giá trị theo hướng trở thành khu du lịch sinh thái cấp quốc gia, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao.
- Nhanh chóng thiết lập mối quan hệ mật thiết về hoạt động du lịch giữa các địa phương trong tỉnh, qua đó sẽ tạo ra được những sản phẩm du lịch mới có sức hấp dẫn lớn đối với du khách, tạo ra sự thúc đẩy tương hỗ nhằm phát triển du lịch các trọng điểm du lịch nói riêng và toàn tỉnh Ninh Bình nói chung.
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo sắp xếp lại các doanh nghiệp du lịch theo hướng chuyên môn hóa (khách sạn, lữ hành, vận chuyển...) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch Ninh Bình.
- Cần sớm xác lập và hình thành những nhân tố tích cực trong chuyên môn hóa theo ngành và chuyên môn hóa theo lãnh thổ, tránh sự trùng lặp trong quản lý và khai thác phát triển giữa các ngành kinh tế trên cùng một lãnh thổ, đặc biệt giữa ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và du lịch nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đến phát triển du lịch đứng từ goc độ đảm bảo cảnh quan, tài nguyên và môi trường du lịch.
- Xây dựng các dự án có khả năng thực thi cao nhằm bảo vệ, tôn tạo và khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch của Ninh Bình. Sớm hình thành các trọng điểm (cụm) du lịch và tuyến du lịch với nhiều loại hình, sản phẩm du lịch đặc sắc và hấp dẫn, mang bản sắc riêng của Ninh Bình.
- UBND tỉnh chỉ đạo Sở Du lịch và các ban ngành có liên quan với sự hỗ trợ của Tổng cục Du lịch thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ du lịch của địa phương, đặc biệt đội ngũ lao động ở các trọng điểm du lịch. Chú trọng việc đào tạo nghiệp vụ và khả năng giao tiếp cho cộng đồng tham gia vào các hoạt động dịch vụ tại các khu điểm du lịch của tỉnh.
- Có chính sách đầu tư thỏa đáng từ ngân sách địa phương kết hợp với sự hỗ trợ của ngân sách trung ương nhằm hoàn thiện việc nâng cấp và xây mới cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội. ở đây cần có sự quan tâm đặc biệt đối với việc nâng cấp giao thông nối các điểm du lịch khu vực Tam Điệp và đường nối thành phố Ninh Bình với huyện Kim Sơn nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch làng nghề và điểm du lịch đặc thù của Ninh Bình là nhà thờ đá Phát Diệm
2.2. Quản lí về cơ cấu đầu tư
Trong những điều kiện phát triển hiện nay ở Ninh Bình, đầu tư phát triển là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu để phát triển du lịch, một ngành kinh tế quan trọng với tiềm năng to lớn.. Tuy nhiên phải đầu tư như thế nào để có hiệu quả nhất là một vấn đề cần được nghiên cứu kỹ lưỡng căn cứ vào đặc thù và nhu cầu phát triển của ngành, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh theo định hướng đã được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, và từng bước vươn lên hội nhập với trào lưu phát triển du lịch chung của vùng và du lịch cả nước.
Đầu tư phát triển du lịch là một hướng đầu tư có hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội. Tuy nhiên do những đặc thù riêng của ngành cũng như trong điều kiện cụ thể của du lịch Việt Nam nói chung, của Ninh Bình nói riêng, cơ cấu đầu tư phát triển du lịch ở Ninh Bình cần bao gồm những nội dung cơ bản sau:
* Đầu tư xây dựng các khu du lịch: Đây là một hướng đầu tư hết sức quan trọng tạo sự thay đổi về chất trong hoạt động phát triển du lịch không chỉ đối với du lịch Ninh Bình mà còn đối với du lịch cả nước.
Cho đến nay ở vùng du lịch Bắc Bộ và trên phạm vi cả nước, đã và đang hình thành tương đối rõ các tuyến, điểm du lịch, tuy nhiên những khu du lịch với đầy đủ ý nghĩa của nó bao gồm các sản phẩm du lịch đặc sắc có sức hấp dẫn và sức cạnh tranh với các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật và các dịch vụ tương ứng thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của khách, với những chính sách, mô hình tổ chức quản lý và đội ngũ lao động tốt, hiện còn rất hạn chế. Điều này đã hạn chế sự phát triển của du lịch Việt Nam nói chung, của các địa phương nói riêng, trong đó có Ninh Bình. Chính vì vậy, việc tập trung đầu tư xây dựng phát triển các khu du lịch, đặc biệt là các khu du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, là một hướng ưu tiên đầu tư và là yêu cầu bức xúc đối với sự phát triển của du lịch Ninh Bình nói riêng và đối với du lịch vùng du lịch Bắc Bộ cũng như du lịch cả nước nói chung.
* Đầu tư phát triển hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ du lịch:
Trong xu thế du lịch Việt Nam hội nhập với du lịch khu vực và thế giới thì các tiêu chuẩn về dịch vụ khách du lịch phải được nâng cao phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Chính vì vậy việc đầu tư nâng cấp và xây mới hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ như tổ hợp thể thao, khu hội chợ, hội nghị, hội thảo, các nhà hàng là hết sức quan trọng.
Về hướng đầu tư phát triển không gian hệ thống khách sạn thì cần ưu tiên xem xét các dự án đầu tư khách sạn cao cấp thương mại ở những đô thị lớn và ở trung tâm du lịch quan trọng trong đó có thành phố Ninh Bình. Hệ thống khách sạn cao cấp cũng cần được xem xét xây dựng trong một số khu du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế của địa phương bao gồm quần thể khu du lịch sinh thái Tràng An, cố đô Hoa Lư, khu du lịch Tam Cốc - Bích Động và khu du lịch sinh thái Vân Long. ở các trọng điểm du lịch khác của tỉnh chỉ nên đầu tư xây dựng các khách sạn chuyển tiếp với tiêu chuẩn trung bình để đảm bảo tính hiệu quả trong kinh doanh.
* Đầu tư phát triển hệ thống các công trình vui chơi giải trí:
Một trong những khâu còn hạn chế trong hoạt động phát triển du lịch của Ninh Bình là sự nghèo nàn của hệ thống các công trình vui chơi giải trí. Điều này đã hạn chế đáng kể thời gian lưu trú của khách và hiệu quả kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
Để khắc phục tình trạng trên cần xem xét ưu tiên đầu tư xây dựng phát triển các công trình vui chơi, giải trí tại các trọng điểm du lịch của tỉnh như TP. Ninh Bình, khu du lịch sinh thái Tràng An, Tam Cốc - Bích Động để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch nội địa. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam đã cho thấy tính hiệu quả cao của hướng đầu tư này trong hoạt động du lịch.
* Đầu tư bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa và phát triển các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch:
Một trong những mục đích chính của khách du lịch đến Việt Nam nói chung và Ninh Bình nói riêng là để tìm hiểu về nền văn hóa Việt Nam, về lịch sử phát triển dựng nước và giữ nước của dân tộc. Do đó việc đầu tư bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa và các lễ hội truyền thống không chỉ có ý nghĩa giáo dục những thế hệ sau về những giá trị văn hóa lịch sử của dân tộc, về những hy sinh và kỳ tích của các thế hệ cha ông trong công cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước, mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động phát triển du lịch.
Chính vì vậy cần có sự đầu tư thỏa đáng cho lĩnh vực này. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với Ninh Bình, một địa phương có sự tập trung cao các di tích lịch sử văn hóa có giá trị của đất nước. Ngành Du lịch và Văn hóa - Thông tin Ninh Bình cần chủ động phối hợp với Bộ Văn hóa Thông tin, Tổng cục Du lịch sớm xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện các dự án tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, ưu tiên đối với những di tích đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa phát huy giá trị phục vụ giáo dục truyền thống và hoạt động du lịch, trước mắt để phục vụ tốt sự kiện “1000 năm Thăng Long - Hà Nội”.
* Đầu tư cho công tác đào tạo nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ du lịch của đội ngũ cán bộ và lao động trong ngành du lịch. Đây là một lĩnh vực đầu tư quan trọng, đặc biệt trong điều kiện du lịch Ninh Bình đang có những hoạt động để “hội nhập” với hoạt động phát triển du lịch của vùng du lịch Bắc Bộ cũng như du lịch cả nước và khu vực.
2.3. Giải pháp về vốn
Để giải quyết được nhu cầu đầu tư lớn, đảm bảo sự phát triển của ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình cần xem xét một số giải pháp lớn về vốn sau:
* Vốn ngân sách Nhà nước: Tập trung dành vốn ngân sách Nhà nước theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch ; ưu tiên đầu tư phát triển du lịch vào các công tác cơ bản sau:
Tập trung đầu tư phát triển dứt điểm cơ sở hạ tầng khu du lịch sinh thái Tràng An là khâu đột phá của du lịch Ninh Bình trong thời gian tới, khu du lịch sinh thái Vân Long, khu du lịch Tam Cốc - Bích Động...
Bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa,đã được xếp hạng. Trước mắt cần tập trung ưu tiên đầu tư đối với các di tích đặc biệt quan trọng có ý nghiã quốc gia và quốc tế, các làng nghề truyền thống đặc trưng.
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, chú trọng đối với việc nâng cao trình độ nghiệp vụ nghề, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm du lịch.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tuyên truyền quảng cáo du lịch.
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nội bộ tại các khu du lịch lớn có ý nghĩa quốc gia và quốc tế.
* Huy động vốn từ nguồn tích lũy trong tỉnh: với tỷ lệ khoảng 10-15% GDP du lịch. Với tỷ lệ này, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cần thiết là khoảng 60%. Đây thực sự sẽ là giải pháp tích cực về vốn, mở ra một khả năng cho phép ngành du lịch của tỉnh chủ động phối hợp cùng các ngành chức năng xây dựng các kế hoạch phát triển cụ thể trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình được phê duyệt.
* Thực hiện xã hội hoá phát triển du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động du lịch dưới các hình thức khác nhau; thực hiện xã hội hóa đầu tư bảo vệ, tôn tạo di tích, thắng cảnh, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút các nhà đầu tư. Tạo sự bình đẳng giữa đầu tư trong nước và nước ngoài, giữa tư nhân với Nhà nước; mở rộng các hình thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước như các hình thức BOT, BTO, BT...
* Vận dụng chính sách và giải pháp tạo và sử dụng vốn phát triển du lịch, huy động các nguồn vốn để giải quyết được nhu cầu đầu tư, đảm bảo tốc độ tăng trưởng trung bình GDP du lịch của tỉnh theo tính toán dự báo, bao gồm:
Vay từ các nguồn vốn ODA: các nhà tài trợ chủ chốt có khả năng cung cấp nguồn vốn này là Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB), và một số tổ chức quốc tế như UNDP... Dự kiến số vốn có khả năng vay từ nguồn vốn này để đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng du lịch có thể chiếm khoảng 10-15% số còn thiếu sau khi đã có được số vốn tích luỹ đầu tư từ GDP ngành du lịch tỉnh.
Thu hút vốn đầu tư trong nước bằng việc tăng cường liên doanh trong nước trên cơ sở Luật Đầu tư để xây dựng khách sạn, nhà hàng, mua sắm các phương tiện vận chuyển... thông qua các dự án đầu tư. Phải thực sự coi việc thu hút vốn đầu tư trong nước là một hướng ưu tiên. Dự kiến số vốn có thể có được do thu hút vốn đầu tư trong nước chiếm khoảng 30% số vốn còn thiếu sau khi có được nguồn vốn từ tích luỹ đầu tư từ GDP du lịch tỉnh.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc liên doanh với nước ngoài. Cần hướng đầu tư nước ngoài và các dự án lớn như xây dựng khách sạn cao cấp quy mô lớn ở các trọng điểm du lịch của tỉnh, phát triển các khu du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, các cơ sở vui chơi giải trí hiện đại lớn v.v... Dự kiến số vốn từ nguồn này có thể đạt tới 25% số vốn còn thiếu.
2.4. Giải pháp về cơ chế chính sách.
Kinh nghiệm thực tế trong những năm qua cho thấy vai trò quan trọng của cơ chế chính sách đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, của từng ngành kinh tế nói riêng trong đó có du lịch. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi Việt Nam nói chung và Ninh Bình nói riêng đang hội nhập với trào lưu phát triển ở khu vực và trên thế giới.
Để đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững của Ninh Bình trong giai đoạn mới với các mục tiêu đã đề ra, ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình cần chỉ đạo các ngành chức năng trong Tỉnh tập trung nghiên cứu xây dựng một số cơ chế chính sách cơ bản sau:
Cơ chế chính sách về thuế:
Trên cơ sở các chính sách về thuế của Nhà nước, UBND tỉnh Ninh Bình chỉ đạo các ngành chức năng nghiên cứu xây dựng một số cơ chế đặc thù của địa phương có thể áp dụng được. Theo hướng đó có thể đề xuất áp dụng việc ưu tiên miễn giảm thuế (đặc biệt là thuế sử dụng đất ở những vùng sâu vùng xa, nơi mà hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém...); miễn giảm thuế hoặc không thu thuế trong những năm đầu đối với một số lĩnh vực kinh doanh du lịch còn mới mẻ ở Ninh Bình, nhưng có khả năng kéo dài thời vụ du lịch, tăng thời gian lưu trú và khả năng chi tiêu của khách; hoặc đối với những nơi xa các trung tâm đô thị mà tài nguyên du lịch chưa được khai thác...
Ngoài ra cũng cần nghiên cứu xây dựng và đề xuất Chính phủ cho phép áp dụng các cơ chế chính sách giảm thuế nhập khẩu đối với một số loại tư liệu sản xuất trong ngành du lịch - khách sạn mà trong nước chưa sản xuất được (các thiết bị vui chơi giải trí, máy điều hòa nhiệt độ, máy bảo quản và chế biến thực phẩm, các phương tiện vận chuyển chuyên dùng v.v...) vì đây được coi là những tư liệu sản xuất trong ngành du lịch để tạo ra những sản phẩm du lịch có chất lượng cao phục vụ khách du lịch.
Cơ chế chính sách về huy động vốn đầu tư:
Trên cơ sở Luật pháp của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương cần tạo mọi điều kiện thuận lợi và đơn giản hóa các thủ tục hành chính để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Điều chỉnh, bổ sung một số cơ chế ưu đãi đối với các nhà đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh du lịch còn mới ở Ninh Bình mà có khả năng kéo dài thời vụ du lịch, tăng thời gian lưu trú và khả năng chi tiêu của khách (du lịch sinh thái - mạo hiểm, du lịch văn hóa - làng nghề - lễ hội, du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh...); đối với các nhà đầu tư vào các dự án lớn có khả năng tạo dựng “hình ảnh du lịch Ninh Bình” (khu du lịch nghỉ dưỡng Kênh Gà - Vân Trình, khu du lịch sinh thái Vân Long, khu du lịch Linh Cốc - Hải Nham, khu du lịch hang động Tràng An...); đối với các nhà đầu tư vào những khu vực mà cơ sở hạ tầng còn kém phát triển, tài nguyên du lịch chưa được khai thác (vườn quốc gia Cúc Phương, thị xã Tam Điệp...).
Một trong những nội dung quan trọng cần nghiên cứu xây dựng của “cơ chế chính sách về huy động vốn đầu tư” là đảm bảo được sự công bằng và điều hòa lợi ích trong quá trình đầu tư khai thác kinh doanh giữa các chủ đầu tư, chủ thể quản lý lãnh thổ hành chính, chủ thể có quyền quản lý sử dụng tài nguyên du lịch, tài nguyên đất, rừng... và cộng đồng dân cư địa phương...
Chính sách về khoa học kỹ thuật:
Có chính sách khuyến khích và đầu tư thích đáng từ ngân sách Nhà nước (đặc biệt là nguồn Ngân sách dành cho nghiên cứu khoa học thông qua Sở Khoa học - Công nghệ) cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ trong ngành du lịch nhằm thu hút khả năng và trí tuệ của các nhà chuyên môn, các nhà khoa học trong và ngoài ngành du lịch để phục vụ cho quá trình phát triển du lịch Ninh Bình.
- Cơ chế chính sách về tổ chức quản lí: Đảm bảo sự quản lí có hiệu quả, sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa hệ thống cơ chế chính sách với quá trình tổ chức năng lực thực thi của bộ máy quản lí và đội ngũ công chức địa phương
- Cơ chế chính sách về thị trường: Cần phối hợp với các địa phương trong vùng nghiên cứu trình Chính phủ ban hành cơ chế chính sách cải tiến thủ tục xuất nhập cảnh hải quan đối với thị trường tiềm năng là Châu Á Thái Bình Dương và các thị trường khác như Tây Âu, Bắc Mĩ. Đi kèm theo đó là cơ chế chính sách về dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng,… nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất đối với khách du lịch quốc tế khi đến Ninh Bình. Đối với thị trường nội địa cần có cơ chế phù hợp nhằm khai thác có hiệu quả thị trường khách ở các đô thị, trước mắt là Hà Nội, khu công nghiệp tập trung nơi có người dân thu nhập cao hơn và thời gian nhàn rỗi nhiều hơn.
2.5 Giải pháp về xúc tiến phát triển du lịch, hợp tác liên kết vùng và tìm kiếm mở rộng thị trường:
Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch:
Nâng cao nhận thức về du lịch trong các cấp, các ngành và nhân dân; tạo lập và nâng cao hình ảnh của Du lịch Ninh Bình trong khu vực và trên thế giới để qua đó thu hút khách du lịch và nguồn vốn đầu tư vào du lịch.
Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin cho khách du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng;
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng, các lực lượng thông tin đối ngoại, đặt các văn phòng xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm; tranh thủ hỗ trợ quốc tế để xúc tiến quảng bá du lịch.
Thực hiện các chương trình thông tin tuyên tuyền, công bố những sự kiện thể thao, văn hóa, lễ hội lớn của tỉnh trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các chiến dịch xúc tiến, sự kiện quảng bá, phát động thị trường theo chuyên đề; tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch ở trong nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng du lịch tỉnh, kích thích nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế.
Tăng cường tuyên truyền quảng cáo một cách "có trách nhiệm" trên các phương tiện khác nhau, với các loại hình khác nhau. Tuy nhiên cách quảng cáo tốt nhất vẫn là tự bản thân người khách quảng cáo cho cơ sở du lịch, vì vậy chất lượng môi trường và tài nguyên là một trong những biện pháp quảng cáo xúc tiến du lịch có hiệu quả nhất và bền vững nhất.
Hợp tác, liên kết vùng:
Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên vùng vì vậy phối hợp liên kết vùng là hướng mở phát triển du lịch cho các địa phương nói chung và Ninh Bình nói riêng. Du lịch Ninh Bình là một cực của Trung tâm du lịch Hà Nội - phụ cận, ngoài ra mối quan hệ giữa Du lịch Ninh Bình với du lịch các tỉnh duyên hải Đông Bắc, với các tỉnh miền Trung và miền Nam theo trục quốc lộ 1A... không thể thiếu được trong hướng phát triển du lịch tỉnh trong những năm tiếp theo. Trong mối liên kết vùng của du lịch Ninh Bình thì sản phẩm du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái càng có vai trò đặc biệt. Liên kết vùng được thể hiện trong việc xây dựng tour và sản phẩm du lịch, trong việc phối hợp đào tạo nhân lực du lịch, trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ... Phải tạo thành “sân chơi chung” cho du lịch các tỉnh trong khu vực để vươn lên nhiều mặt. Chính vì vậy, mối liên kết vùng du lịch với các tỉnh duyên hải Đông Bắc, với Hà Nội, với các tỉnh Bắc Trung Bộ... là một trong những giải pháp quan trọng trong việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Ninh Bình.
Tìm kiếm và mở rộng thị trường :
Để có được tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch, cần xem xét lựa chọn chiến lược sản phẩm và thị trường phù hợp với một số phương án sau:
* Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường cũ: Trong thời gian qua thị trường khách quốc tế của Ninh Bình phần lớn là khách Pháp, Trung Quốc. Mặc dù phần lớn khách thuộc những thị trường này thuộc nhóm khách có yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ và các sản phẩm du lịch. Tuy nhiên, phần lớn trong số họ, đặc biệt là khách Pháp đã phần nào chấp nhận và quen với những sản phẩm du lịch của địa bàn. Với chiến lược này, cần thiết phải có những biện pháp thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có của địa phương. Ngoài ra cũng cần có những chính sách giá cả phù hợp để khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm du lịch.
* Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường mới: Theo nghiên cứu đánh giá thị trường mới đây thì tiềm năng thị trường lớn của tỉnh Ninh Bình sẽ là Nhật, Australia, các nước ASEAN. Đa số khách du lịch từ những thị trường này muốn đến Việt Nam nói chung và Ninh Bình nói riêng, để thưởng thức những sản phẩm du lịch truyền thống. Tuy nhiên, chiến lược này sẽ gặp khó khăn bởi thông tin quảng cáo của du lịch Ninh Bình còn nhiều hạn chế.
* Chiến lược sản phẩm mới, thị trường cũ: Đây là chiến lược có nhiều khả năng thực thi hơn cả vì chỉ có đa dạng hóa sản phẩm du lịch mới có khả năng hạn chế được sự nhàm chán và giảm sút của thị trường khách truyền thống, đồng thời có sức hấp dẫn thu hút đối với những thị trường khách mới. Trong việc thực hiện chiến lược này cần chú trọng nghiên cứu phát triển những sản phẩm mà thị trường cần.
* Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới: Chiến lược này đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, cho công tác tuyên truyền quảng cáo để tìm thị trường mới. Trong điều kiện cụ thể hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Ninh Bình nói riêng, chiến lược này ít có khả năng mang lại hiệu quả.
Một trong những hạn chế của hoạt động du lịch trong thời gian qua ở Ninh Bình là công tác xúc tiến tuyên truyền quảng cáo. Mặc dù thời gian qua, công tác tuyên truyền quảng bá du lịch đã được chú trọng đẩy mạnh với sự hỗ trợ nhất định của Chương trình Hành động Quốc gia về Du lịch và hoạt động du lịch của địa phương, tuy nhiên, những kết quả đạt được bước đầu này còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Điều này đã hạn chế đáng kể hiệu quả kinh doanh du lịch của tỉnh.
Hiện nay, đa số khách du lịch đến Ninh Bình còn thiếu thông tin về du lịch địa phương. Các nguồn thông tin chính thức được phát hành không được phong phú và hạn chế. Những thông tin không chính thức qua kinh nghiệm và truyền khẩu của khách hiện nay được đánh giá là những nguồn thông tin quan trọng để khách du lịch biết được và đến với Ninh Bình.
Để góp phần đẩy nhanh sự phát triển của ngành du lịch nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong thời gian tới đây phải có đầu tư công tác xúc tiến tuyên truyền quảng cáo du lịch để công tác này thực sự trở thành một nội dung hoạt động quan trọng. Những nội dung định hướng lớn đối với công tác này bao gồm:
- Nhanh chóng phát hành những ấn phẩm có chất lượng và thông tin chính thức về du lịch Ninh Bình để giới thiệu với khách du lịch hình ảnh về con người Ninh Bình; những thông tin cần thiết cho khách như các điểm lưu trú, hệ thống các điểm tham quan du lịch, các nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí, giá cả sinh hoạt, đi lại, ăn uống... và địa chỉ Trung tâm thông tin tư vấn cung cấp thông tin cho khách du lịch. Đối với các tờ chỉ dẫn và thông tin sơ lược, có thể kết hợp với các ngành giao thông vận tải cung cấp miễn phí cho khách trên các lộ trình đến với các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
- Xúc tiến việc xây dựng và phát hành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về lịch sử văn hóa, các công trình kiến trúc, di tích, các danh lam, thắng cảnh, các làng nghề, lễ hội... và cả những cơ hội, khả năng đầu tư phát triển Ninh Bình để giới thiệu với du khách trong và ngoài nước. Những thông tin này là hết sức bổ ích không chỉ đối với du khách có mục đích tham quan nghỉ dưỡng mà còn là cần thiết đối với nhiều nhà đầu tư, kinh doanh muốn đến để hợp tác ở địa phương Ninh Bình.
- Du lịch Ninh Bình cần tận dụng các cơ hội để tham gia vào các hội nghị, hội thảo và hội chợ du lịch quốc tế để có điều kiện tuyên truyền tiếp thị những sản phẩm đặc sắc của du lịch địa phương mình.
- Trong những điều kiện thuận lợi, có thể mở văn phòng đại diện du lịch tại các thị trường phân phối khách như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh để thực hiện các chức năng về dịch vụ lữ hành du lịch và xúc tiến tiếp thị du lịch. Điều này cho phép thực hiện có hiệu quả hơn công tác quan trọng này
2.6. Giải pháp về đào tạo nguồn lực
Cũng như đối với mọi ngành kinh tế khác, vấn đề con người, trình độ nghiệp vụ là những vấn đề quan trọng có tính then chốt đối với sự phát triển của ngành du lịch. Du lịch là một ngành kinh tế đòi hỏi có sự giao tiếp rộng và trực tiếp hơn đối với khách, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ, phong cách và thái độ giao tiếp của cán bộ, nhân viên trong ngành, đặc biệt là hướng dẫn viên, lễ tân... rất cao.
ở Việt Nam nói chung và ở Ninh Bình nói riêng, trong thời gian qua do sự bức xúc trong phát triển cũng như do những tồn tại của lề lối làm ăn bao cấp một thời đã phải tạm thời chấp nhận một đội ngũ cán bộ nhân viên với trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa tương xứng với yêu cầu phát triển. Tuy nhiên, hiện nay do yêu cầu phát triển ngành, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập ASEAN, du lịch Việt Nam đang vươn tới hội nhập với du lịch của các nước trong khu vực và trên thế giới, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngành cần phải được nâng lên để đạt được những chuẩn mực quy định của quốc gia và quốc tế. Để đáp ứng được yêu cầu bức xúc trên, Ninh Bình cần phải có một Chương trình đào tạo toàn diện với những kế hoạch cụ thể về đào tạo mới và đào tạo bổ túc, nâng cao kiến thức và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ nhân viên hiện đang công tác trong ngành thuộc các khu vực Nhà nước, liên doanh và tư nhân. Những nội dung chính của một Chương trình đào tạo như trên bao gồm:
- Tiến hành điều tra phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn bộ cán bộ nhân viên và lao động hiện đang công tác và tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trong phạm vi toàn tỉnh. Kết quả điều tra cho phép đưa ra kế hoạch đào tạo cụ thể các cấp trình độ chuyên ngành ( bao gồm cả đào tạo lai và đào tạo mới) đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện nay của địa phương.
- Tiến hành thực hiện chương trình đào tạo lại ( đào tạo bổ túc, tại chức) lao động trong ngành du lịch ở các cấp trình độ khác nhau, chuyên ngành khác nhau. Các lớp đào tạo ngắn hạn theo chương trình được tổ chức định kì phục vụ mọi đối tượng doanh nghiệp du lịch ở địa phương.
- Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các chuyến công tác, khảo sát và tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các địa phương trong nước và các nước có ngành du lịch phát triển
.- Kiến nghị TCDL, thông qua Chương trình Hành động Quốc gia về Du lịch giúp Ninh Bình xây dựng và xúc tiến một chương trình đặc biệt nhằm nâng cao hiểu biết về du lịch, về cách ứng xử đối với khách du lịch cho nhân dân trong vùng đặc biệt ở các trọng điểm du lịch của tỉnh như Tam Cốc - Bích Động, Hoa Lư - Tràng An, Cúc Phương, Vân Long…
Đây là một chương trình cần thiết để nâng cao dân trí về du lịch. Việc thực hiện chương trình này cần được sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chỉ đạo Phát triển Du lịch tỉnh Ninh Bình, sự ủng hộ và hợp tác của các ban, ngành có liên quan ở trung ương và địa phương.
Kế hoạch cho đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2010-2015:
- Năm 2010:Tổ chức đào tạo 400 – 500 sinh viên với kinh phí dự tính là: 4,125 tỷ đồng
- Năm 2011: Tổ chức đào tạo 500 – 600 sinh viên với kinh phí dự tính là: 4.25 tỷ đồng
- Năm 2012 - 2015:Tổ chức đào tạo 900 sinh viên với kinh phí dự tính là: 10.75 tỷ đồng.
2.7 Giải pháp và kiến nghị nhằm bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững:
Đối với bất kỳ ngành kinh tế nào, sự phát triển bền vững cũng gắn liền với vấn đề môi trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với sự phát triển của ngành du lịch, nơi môi trường được xem là yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại của các hoạt động du lịch. Thực trạng môi trường du lịch ở Việt Nam nói chung, ở Ninh Bình nói riêng hiện mặc dù chưa có những vấn đề nghiêm trọng song từng lúc, từng nơi đã có sự suy thoái và ô nhiễm môi trường gây những tác động tiêu cực đến các hoạt động phát triển du lịch. Chính vì vậy, để đảm bảo cho việc ngăn chặn sự suy thoái môi trường và đảm bảo cho sự phát triển bền vững của du lịch trên quan điểm môi trường, cần thiết phải xem xét một số giải pháp cơ bản sau:
- Về quy hoạch: Để tránh sự chồng chéo trong khai thác tài nguyên lãnh thổ giữa các ngành kinh tế, dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường cần có sự lồng ghép về quy hoạch giữa ngành du lịch và các ngành khác có liên quan. Mọi phương án khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đều phải được cân nhắc kỹ trên cơ sở những luận cứ khoa học vững chắc có tính đến mối quan hệ với các ngành kinh tế có liên quan và các tác động đến môi trường tự nhiên và kinh tế-xã hội của khu vực. Đây sẽ là một giải pháp tương đối toàn diện và có hiệu quả nếu như việc quy hoạch được tiến hành nghiêm túc cũng như việc tổ chức thực hiện quy hoạch được đảm bảo.
Hiện nay, thực tế phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh cũng đã có những tác động đến phát triển du lịch, thể hiện sự chưa đồng bộ trong thực hiện quy họach chung
- Về luật pháp và chính sách: Đây là một giải pháp có tính chiến lược đảm bảo cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội phải tuân thủ những quy định về môi trường của pháp luật. Luật Môi trường (2005) được ban hành là cơ sở pháp lý cơ bản đối với việc bảo vệ môi trường ở nước ta. Trong lĩnh vực du lịch, hoạt động quản lý đảm bảo môi trường được cụ thể hóa tại Quyết định 02 về BVMT trong lĩnh vực du lịch và Chỉ thị 07 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giữ gìn trật tự trị an và về sinh môi trường tại các địa điểm tham quan du lịch. Tuy nhiên, để thực thi có hiệu quả các quy định có tính pháp lý trên cần thiết phải xây dựng các quy định cụ thể tại từng địa phương và tại các khu điểm du lịch. Mọi hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến môi trường đều phải bị xử lý.
Quy định bắt buộc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với mọi dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội là biểu hiện tích cực của việc thực hiện giải pháp này. Tuy nhiên, giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả nếu như thiết lập được hệ thống quản lý và kiểm soát sự biến động môi trường dưới tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
Về tổ chức và cơ chế quản lý: Để có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường du lịch trong chiến lược chung của cả nước, một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu là kiện toàn tổ chức và cơ chế quản lý. Một số biện pháp cấp bách bao gồm:
+ Kiện toàn bộ máy QLNN về du lịch nói chung và môi trường du lịch nói riêng. Gắn mô hình đổi mới tổ chức quản lý với yêu cầu bảo đảm tính hiệu quả, đồng bộ, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ chung bảo vệ môi trường.
+ Từng bước hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý tài nguyên môi trường du lịch trên cơ sở triển khai Luật bảo vệ môi trường và Luật Du lịch.
+ Có chính sách ưu đãi trong việc huy động vốn đầu tư phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ và tôn tạo nâng cao chất lượng môi trường du lịch
. - Về kỹ thuật: Đây là giải pháp cần thiết nhằm khắc phục có hiệu quả các sự cố về môi trường, sự cố thiên tai (bão lụt, sụt lở, động đất v.v), cháy rừng, các sự cố về môi trường nếu không được kiểm soát và xử lý kịp thời thường sẽ để lại những hậu quả hết sức nặng nề về kinh tế và môi trường sinh thái. Đối với các điểm có tiềm năng du lịch lớn cần thiết phải xây dựng các phương án phòng chống sự cố và khắc phục hậu quả để có thể giảm tối đa những tác động tiêu cực các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và thiên tai đến môi trường.
- Về đào tạo: Trong mọi trường hợp, yếu tố con người có vị trí quan trọng hàng đầu nếu không nói là quyết định. Chính vì vậy, để đảm bảo cho một chiến lược phát triển môi trường bền vững, cần thiết phải có chiến lược tuyên truyền giáo dục, nâng cao dân trí, tạo điều kiện để toàn dân biết và tham gia phát triển ngành kinh tế du lịch, đồng thời có chiến lược đào tạo bồi dưỡng để có một đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ có trình độ và hiểu biết cao về các vấn đề môi trường, về mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật về du lịch cũng như về các chính sách, quy định của Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường. Điều này đòi hỏi việc tổ chức các khoá đào tạo môi trường với sự tham gia của các giảng viên, các nhà khoa học và quản lý môi trường, các chuyên gia có kinh nghiệm nước ngoài trong lĩnh vực môi trường.
Lâu dài, cần tiến tới việc tiêu chuẩn hoá trình độ và hiểu biết các vấn về môi trường đối với cán bộ quản lý các cấp.
- Về tuyên truyền quảng cáo và giáo dục dân trí: Đây là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao dân trí trong việc bảo vệ môi trường. Bằng các hình thức tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng như đài báo, truyền hình, những hiểu biết về lợi ích của việc bảo vệ môi trường đối với đời sống sinh hoạt và sức khoẻ cộng đồng sẽ dần dần được nâng cao trong nhận thức của người dân. Chính những hành động cụ thể, tuy rất nhỏ nhưng có ý thức của người dân về môi trường sẽ là sự đảm bảo hết sức lớn đối với sự phát triển bền vững của môi trường.
Bên cạnh những hình thức trên, trong những điều kiện thuận lợi có thể tổ chức những buổi sinh hoạt, nói chuyện chuyên đề môi trường, đặc biệt ở các vùng nông thôn, bản làng dân tộc miền núi.
- Về kinh tế: đây là giải pháp có tính xã hội cao và có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với dân cư ở khu vực có tiềm năng du lịch như vườn quốc gia Cúc Phương, khu bảo tồn Vân Longv.v... Việc nâng cao đời sống cộng đồng và tạo công ăn việc làm của người dân gắn với các hoạt động phát triển du lịch tại các điểm này sẽ là yếu tố đảm bảo để người dân tham gia tích cực vào việc bảo vệ tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường khu vực.
2.8. Giải pháp ứng dụng tiến độ khoa học kĩ thuật và công nghệ
Để đảm bảo sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch tiến tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành du lịch Việt Nam nói chung, du lịch Ninh Bình nói riêng, tạo khả năng hội nhập với hoạt động phát triển du lịch ở các nước trong khu vực và trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong ngành du lịch là hết sức quan trọng và cần thiết.
Giải pháp về nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ là giải pháp quan trọng có ý nghĩa chiến lược đối với mỗi ngành kinh tế, trong đó có du lịch, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi hàm lượng khoa học và công nghệ trong mỗi sản phẩm xã hội ngày một cao.
Đối với ngành du lịch, các sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ là cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển ngành, cho việc hoạch định các chiến lược thị trường, chiến lược đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho việc đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp và cho công tác quản lý. ở đây việc nghiên cứu ứng dụng các thành tựu mới của công nghệ tin học đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với công tác quản lý mà còn đối với các hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực lữ hành.
Để thực hiện giải pháp trên có hiệu quả cần đầu tư củng cố nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng của một số bộ phận chức năng thuộc Sở Du lịch Ninh Bình. Ngoài ra, cần hợp tác chặt chẽ với các đơn vị nghiên cứu chuyên ngành du lịch ở Trung ương và phối hợp với các địa phương lân cận.
3. Nhóm giải pháp hoạt động của doanh nghiệp
3.1. Tăng cường đầu tư mới, nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ khách du lịch, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh, mở rộng các sản phẩm dịch vụ du lịch đặc trưng của địa phương
Ninh Bình mặc dù có tài nguyên du lịch phong phú và độc đáo nhưng vấn đề được đặt ra là làm sao để thu hút được nhiều khách du lịch có đến Ninh Bình, để biến những tiềm năng du lịch thành sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của du khách. Đây là vấn đề được đặt ra với nhiều doanh nghiệp. Đầu tư, nâng cấp các cơ sở lưu trú là trách nhiệm, là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển và cũng là điều các doanh nghiệp buộc phải hướng tới.
Các doanh nghiệp du lịch cần tích cực xây dựng sản phẩm du lịch phong phú, độc đáo, mang sắc thái riêng của Việt Nam nói chung và Ninh Bình nói riêng. Xây dựng các dự án có khả năng thực thi cao nhằm bảo vệ, tôn tạo và khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch của Ninh Bình tại các điểm du lịch và tuyến du lịch với nhiều lọai hình, sản phẩm du lịch đặc sắc và hấp dẫn. Nâng cao chất lượng của sản phẩm hiện có và đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng đến các sản phẩm du lịch văn hóa – lịch sử và sinh thái.
3.2. Chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
Trong bối cảnh hội nhập với khu vực và thế giới, các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch, giải pháp phát triển để phù hợp với cam kết quốc tế trong du lịch nói riêng và trong hợp tác kinh tế quốc tế nói chung, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, tăng thị phấn trên thị trường truyền thống và khai thông, nâng dần vị thế trên thị trường mói.
Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ du lịch với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kĩ thuật, kinh nghiệm quản lí,… vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao hình ảnh và vị thế của du lịch Việt Nam ở khu vực và trên thế giới. Trước mắt cần chủ động nâng cao năng lực quản lí và điều hành( áp dụng hệ thống quản lí chất lượng), tìm kiếm thị trường, có giải pháp đồng bộ về vốn, công nghệ, nhân lực, dành đầu tư thỏa đáng cho nghiên cứu và phát triển ( đặc biệt là các sản phẩm du lịch đặc sắc).
2.3. Chia sẻ với Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch marketing du lịch tạo các thị trường tiềm năng.
Cùng với Nhà nước, các doanh nghiệp cần chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực phù hợp với doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của du khách. Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp, đặc biệt là đội ngũ lao động ở các trọng điểm du lịch. Chú trọng việc đào tạo nghiệp vụ và khả năng giao tiếp cho cộng đồng tham gia vào các hoạt động dịch vụ tại các khu điểm du lịch của tỉnh.
Mặt khác, doanh nghiệp cần triển khai các kế hoạch marketing tại các thị trường lớn, trọng điểm, truyền thống, các thị trường có độ thanh khoản cao như Châu Âu, Hoa Kỳ, các nước Đông Bắc Á. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu, nâng cấp cơ sở vật chất, bảo đảm chất lượng dịch vụ, tạo uy tín trong lòng du khách.
KẾT LUẬN
Như vậy những nội dung đã nghiên cứu ở trên đã cho chúng ta thấy Ninh Bình có tiềm năng du lịch rất lớn, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, ...đều rất thuận lợi cho việc phát triển ngành du lịch. Chính vì vậy mà định hướng “phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” của Ninh Bình là hoàn toàn đúng đắn. Bởi những lợi ích mà du lịch mang lại về mặt kinh tế, xã hội, văn hoá, môi trường…là không thể phủ nhận. Trong những năm vừa qua ngành du lịch Ninh Bình đã đạt được những thành tựu đáng kể, song vẫn chưa thực sự xứng đáng với tiềm năng sẵn có của nó. Vì vậy cùng với nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí, đặc điểm, xu hướng phát triển của du lịch thì Tỉnh cũng như các huyện, xã cần phải có những chính sách, định hướng để ngành du lịch của tỉnh ngày một phát triển vững mạnh hơn nữa, và nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển du lịch sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành khác và ngược lại. Nhờ đó nền kinh tế Ninh Bình mới có thể phát triển nhanh chóng, xứng đáng với những tiềm năng sẵn có của nó. Là một sinh viên đươc sinh ra và lớn lên tại mảnh đất Ninh Bình, em thấy mình thật may mắn và hạnh phúc. Em luôn tự hào tự hào về quê hương tươi đẹp của mình và em tin trong tương lai không xa Ninh Bình sẽ có thể sánh vai với các thành phố lớn trong cả nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử
- NinhBinhTourism.com.vn
- NinhBinhTrade.gov.vn
- Vietbao.vn
- Báo Điện tử Đảng Cộng Sản
- Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch Việt Nam
- Báo Ninh Bình điện tử : baoninhbinh.org.vn
2. Tài liệu giấy
- Niên giám thống kê của Tỉnh Ninh Bình các năm 2006, 2007 và bản tóm tắt năm 2008,2009 Cục thống kê Ninh Bình.
- Quy hoạch phát triển du lịch Ninh Bình đến năm 2015.
- Quy hoạch phát triển khu du lịch Tam Cốc – Bích Động đến năm 2010
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26526.doc