Vốn có thể coi là điều kiện cho mọi doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh chứng khoán vấn đề vốn trở nên càng quan trọng, là yếu tố quyết định trong việc thực hiện chiến phát triển của công ty chứng khoán
SSI luôn là CTCK chiếm thị phần lớn nhất tại thị trường chứng khoán Việt Nam vì vậy đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển để SSI ngày càng vững bước trên con đường phát triển. Tuy nhiên công ty cũng còn hạn chế trong nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt động này. Nguồn vốn đầu tư của SSI chủ yếu trích từ nguồn vốn tự có và lợi nhuận ròng. Để hoạt động có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra là đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư bằng cách đa dạng phương thức huy động vốn. SSI có thể căn cứ vào mục tiêu phát triển của công ty, tình hình của TTCK và những cơ hội và thách thức để đề ra các giải pháp chiến lược và giải pháp cụ thể để có thể huy động được nhiều nguồn vốn phục vụ hoạt động đầu tư.
Hiện nay có rất nhiều hình thức để huy động vốn để công ty chứng khoán có thể sử dụng. Một số biện pháp nhằm đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư nhằm thúc đẩy sự phát triển của SSI như sau:
• SSI cần đẩy mạnh việc sử dụng vốn tự có để dành cho hoạt động đầu tư phát triển vì điều này sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn. Như vậy công ty sẽ tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết và dành lợi nhuận để tái đầu tư.
• SSI cần huy động vốn cho Đầu tư phát triển từ cán bộ nhân viên của SSI vì hiện nay thu nhập của cán bộ nhân viên của lĩnh vực chứng khoán nói chung và của SSI là khá cao. Để làm được điều này SSI cần có một kế hoạch huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho cán bộ nhân viên điều này một mặt làm tiết kiệm chi phí về sử dụng vốn và mặt khác làm gắn chặt lợi ích của nhân viên đối với hiệu quả đầu tư của công ty.
• SSI cần tích cực huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu, Trái phiếu có khả năng chuyển đổi tăng vốn điều lệ hoặc phát hành trái phiếu vì hiện nay kênh huy động vốn thông qua TTCK tỏ ra khá hiệu quả, khi tham gia vào thị trường này thì SSI sẽ huy động được nguồn vốn đầu tư từ cá nhân tổ chức khác và đồng thời làm tăng uy tín của công ty. SSI với kinh nghiệm 10 năm hoạt động trên thị trường chứng khoán đã đem lại thị phần lớn cho công ty, kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh chứng khoán và cổ phiếu luôn có tính thanh khoản cao trên thị trường đây được coi là động lực để công ty có thẻ huy động thông qua TTCK.
122 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế thấy được những thông tin rõ ràng và minh bạch của công ty. SSI cũng luôn luôn cập nhật những thông tin về tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước kèm theo những bản báo cáo, bản phân tích để giúp đỡ các nhà đầu tư có được những thông tin cần thiết hỗ trợ cho việc mở tài khoản hoặc ra quyết định trong đầu tư.
Công ty cũng đã xây dựng được biểu tượng của công ty và đã được đăng ký bản quyền. Với sứ mệnh ban đầu - SSI là địa chỉ tin cậy cho nhà đầu tư, cùng với sự phát triển và sự lớn mạnh của công ty, SSI đã xác định một sứ mệnh cho mình đó là "SSI là sức mạnh của nhà đầu tư". SSI luôn sát cánh cùng khách hàng, hỗ trợ khách hàng trong các hoạt động trên thị trường tài chính. Nền tảng dịch vụ của SSI được dựa trên sự chuyên nghiệp, trung thực và bảo mật. SSI không ngừng xây dựng mối quan hệ lâu dài và có lợi cho cả hai bên với khách hàng của mình bằng cách cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Trong số trên dưới 100 công ty chứng khoán của Việt Nam hiện nay thì chỉ có 4 công ty chứng khoán có cổ phiếu được niêm yết là SSI của công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn, công ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt mã (BVS), công ty Cổ Phần Chứng Khoán Kim Long mã (KLS), công ty Cổ Phần Chứng Khoán Hải Phòng mã (HPC). Chính sự niêm yết cổ phiếu của mình tại sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh làm cho các thông tin về tình hình tài chính, các chính sách của SSI được minh bạch với các nhà đầu tư. Cổ phiếu SSI là cổ phiếu có mức vốn hóa thị trường hơn 2700 tỷ tính tại thời điểm tháng 3/2009 cao nhất trong nhóm 4 cổ phiếu nói trên. Không những thế, SSI còn là nằm trong nhóm cổ phiếu Bluechip và cổ phiếu có tính thanh khoản cao, có khả năng dẫn dắt thị trường. Trong báo cáo của Ngân hàng Thế giới tại Hội nghị Nhóm các nhà tư vấn tài trợ cho Việt Nam cuối tháng 12/2007, SSI được vào nhóm 10 công ty niêm yết hàng đầu trên Sở GDCK TP.HCM, có chất lượng kinh doanh tốt nhất xét theo EPS và P/E. Ngày 29/2/2008, tổ chức tài chính Merrill Lynch lựa chọn cổ phiếu SSI, đại diện duy nhất của Việt Nam, đưa vào danh sách đầu tư thiết lập chỉ số ML Frontier theo các tiêu chí về tính thanh khoản, thị giá vốn và tỷ lệ sở hữu của NĐT nước ngoài. Điều này có tác dụng to lớn trong việc quảng bá hình ảnh của công ty tới công chúng nhà đầu tư
Một số CTCK đang nỗ lực thoát khỏi “sức ì” dài hạn của truyền thông tài chính trong nước, điển hình đầu tiên không thể bỏ qua là SSI. Không phải ngẫu nhiên SSI trở thành một tên tuổi thuộc tốp đầu. Rất khắt khe với việc xuất hiện hình ảnh trong nước, ít ưu tiên vào các hoạt động bề nổi mà nhắm tới xây dựng đội ngũ chuyên nghiệm, tạo ấn tượng trong lòng khách hàng hiện tại và tiềm năng với cách thức không quá ầm ĩ nhưng sâu sắc. Không có quá nhiều để điểm mặt chỉ tên những chương trình PR hoành tráng, thế như thương hiệu SSI vẫn từng bước chắc chắn đi vào trí nhớ của cộng đồng đầu tư. Có bao giờ bạn thử thống kê xem mình đọc, nhìn, nghe về SSI ở những đâu. Nhẹ nhàng với thị trường trong nước nhưng SSI không “nhẹ tay” khi ra nước ngoài, hiệu quả của việc không nhẹ tay thể hiện ở số lượng nhà đầu tư nước ngoài đặt tài khoản ở SSI.
1.1.4 Đầu tư khác
Đầu tư tài chính của SSI luôn là một hoạt động đầu tư chính mang lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho công ty giúp công ty có tiền để tiếp tục đầu tư mở rộng hệ thống hoạt động của mình, không ngừng cải tạo và nâng cấp các trang thiết bị, hệ thống hạ tầng mạng, công nghệ thông tin và thu hút nguồn nhân lực cao của công ty
1.2 Kết quả đạt được theo từng loại hình sản phẩm
1.2.1 Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Năm 2007, SSI quản lý hơn 35.000 tài khoản giao dịch, trong đó 3.000 tài khoản của NĐT nước ngoài, tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị trường trong các hoạt động nghiệp vụ chứng khoán. Thị phần giao dịch: SSI tiếp tục chiếm thị phần lớn nhất với khoảng 17% tại HOSE và khoảng 17% tại HASTC. Tư vấn tài chính doanh nghiệp: SSI ký kết hơn 130 hợp đồng tư vấn các loại, phần lớn tập trung vào tư vấn phát hành, đã thực hiện phát hành thành công 36 hợp đồng với tổng giá trị thu được hơn 23.000 tỷ đồng trên gần 3.100 tỷ đồng mệnh giá.
Đến thời điểm tháng 3 năm 2008 dù đã có sự sụt giảm của thị trường chứng khoán nhưng trong bản báo cáo chỉ số ML Frontier đánh giá cổ phiếu tại các thị trường mới nổi và có tiềm năng nhất tại châu Âu, Trung Đông, châu Phi và châu Á của Merrill Lynch VN là đại diện duy nhất của khu vực Đông Nam Á và cổ phiếu SSI của Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn là đại diện duy nhất của VN lọt vào danh sách 50 cổ phiếu “nặng ký” nhất. Các cổ phiếu này đáp ứng được 3 tiêu chí: cổ phiếu phải có tính thanh khoản cao với giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên trong vòng 3 tháng ít nhất là 750.000 USD; có giá trị vốn hóa ít nhất 500 triệu USD; có khả năng đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài với tỉ lệ sở hữu trên 15% và vẫn còn room. Các lĩnh vực mà Merrill Lynch chọn gồm: ngân hàng, viễn thông, bảo hiểm, công nghệ...
Hết năm 2008 Tổng giá trị giao dịch đạt 85.000 tỷ, tăng 14,86% so với năm 2007, trong đó giao dịch cổ phiếu giảm 42%, giao dịch trái phiếu tăng 8 lần.
1.2.2 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Cổ phiếu xuống dốc không phanh, thậm chí có những mã blue-chip giảm còn 50 - 70% giá trị sổ sách, khiến nhiều công ty chứng khoán lỗ nặng ở mảng tự doanh. Để giảm bớt gánh nặng, nhiều công ty chứng khoán đã bắt đầu cắt giảm nhân sự, đóng cửa các đại lý nhận lệnh, thu hẹp diện tích hoặc chuyển sàn ra khỏi khu vực trung tâm để giảm bớt chi phí. Không ít công ty chứng khoán đang “ngán” cổ phiếu khi rút bớt hoạt động tự doanh chứng khoán khỏi các nghiệp vụ của mình. Đa phần trong số đó là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ như Công ty CP chứng khoán Việt Tín (VTSS), Thái Bình Dương (PSC), Gia Anh (GASC), Mê Kông (MSC)...Phần lớn công ty chứng khoán được thành lập trong bối cảnh thị trường đang “nóng” nên ngay khi có phép, họ không bỏ lỡ cơ hội đầu tư cổ phiếu để kiếm lợi. Nhưng do khả năng phân tích và dự báo còn nhiều hạn chế nên không kịp bán khi giá cổ phiếu sụt giảm mạnh, các doanh nghiệp này bị thua lỗ rất lớn. Trong khi đó SSI vẫn có doanh thu tốt và tốt nhất trên thị trường.
Tuy thị trường chứng khoán Việt Nam còn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu song SSI nhận định kinh tế thế giới dần hồi phục với mức độ nhất định trong nửa năm sau 2009, kinh tế trong nước dự báo tăng trưởng quý II dựa chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp và nội địa, lực đẩy từ xuất khẩu, nhập khẩu và FDI vẫn còn khả năng suy giảm; Q3, Q4 sẽ cộng hưởng tác dụng của cả gói kích cầu và sự ấm dần trong xuất nhập khẩu và đầu tư.
Chính sách tiền tệ và tài khoá mở rộng sẽ kéo dài hết năm 2009 khi giá cả có khả năng diễn biến tăng rất chậm, GDP cả năm tăng khoảng 4 – 5%; lạm phát 7 - 8 %.
Sự suy giảm của thị trường cùng với quỹ tiền mặt dồi dào của SSI là cơ hội vàng cho đầu tư cổ phiếu tốt nhưng giá rẻ. Thị trường đã giảm đến mức thấp nhất trong 3 năm qua cũng sẽ tạo tâm lý và cơ hội tốt cho nhà đầu tư mua được cổ phiếu với giá hợp lý. Theo SSI, thị trường sẽ có nhiều biến động và là cơ hội tốt cho kinh doanh ngắn hạn.
1.1.3 Nghiệp vụ phân tích và tư vấn đầu tư
Hoạt động tư vấn của các CTCK chủ yếu là tư vấn niêm yết và tư vấn cổ phần hóa cho các Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chuyển đổi sang công ty cổ phần. Hoạt động tư vấn bao gồm tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính. Năm 2006 đánh dấu sự phát triển mạnh về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp điều này tạo điều kiện tăng số lượng hàng hóa trê cho hoạt động môi giới của công ty phát triển. SSI đã đa dạng hóa các dịch vụ của mình như: tư vấn như tư vấn bảo lãnh, tư vấn phát hành, tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp, tư vấn mua bán, sáp nhập, ,… SSI không ngừng phát triển cả về chất lượng và số lượng các dịch vụ trong tư vấn doanh nghiệp và tư vấn đầu tư cá nhân. Tuy nhiên tỷ trọng doanh thu của bộ phận tư vấn đầu tư có chiều hướng giảm, đây chỉ là giảm về tỷ trọng, số tương đối, còn về doanh thu của nghiệp vụ tư vấn đầu tư vẫn tăng.
Bảng 6: Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư của SSI
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
DT từ tư vấn đầu tư
(Tỷ đồng)
2,150
3,424
7,351
23,303
9,456
1.2.3 Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
Trong thời gian qua SSI đã có và thực hiện tốt các hợp đồng tư vấn tài chính doanh nghiệp với hàng loạt các doanh nghiệp lớn trong nước như: Công ty Thủy Điện Thác Mơ - Tư vấn bán đấu giá lần đầu; Công ty Hữu Liên Á Châu - Tư vấn phát hành cổ phiếu, Công ty TNHH Furniweb Mfg Việt Nam - Tư vấn thực hiện chuyển đổi… Doanh thu từ dịch vụ tư vấn tài của công ty mặc dù đóng góp không lớn trong tổng doanh thu nhưng cũng có sự gia tăng về giá trị tuyệt đối
Chỉ tiêu
Doanh thu từ môi giới (tỷ đ)
% Trong tổng doanh thu
2005
3,423
8,57
2006
7,351
2,16
Lũy kế 08/2007
9.931
1,06
Bảng 7: Doanh thu từ hoạt động môi giới của SSI
III NHỮNG HẠN CHẾ TRONG ĐẦU TƯ CỦA SSI TRONG THỜI GIAN QUA
1 Hạn chế trong đầu tư xét theo nội dung đầu tư
1.1 Đầu tư vào tài sản cố định
1.1.1 Đầu tư vào tài sản cố định hữu hình
Vào thời điểm thị trường chứng khoán sôi động như những năm 2006 và 2007 thì tại trụ sở và các chi nhánh của SSI sảy ra hiện tượng là nhà đầu tư đến sàn rất đông nhưng do diện tích mặt sàn của công ty còn chưa được rộng nên gây ra tắc nghẽn tại sàn, quá tải trong giao dịch của các nhân viên. Thậm trí đã có hiện tượng mất cắp tại sàn của SSI tạo ra một ấn tượng không tốt cho nhà đầu tư. Các nhà đầu tư đến với SSI có rất nhiều nhà đầu tư là nhà đầu tư VIP và chuyên nghiệp, khi đi lên sàn giao dịch họ thường đi ô tô. Tuy nhiên, bãi gửi xe của các chi nhánh của SSI không được rộng và còn thiếu chỗ đỗ ô tô cho nhà đầu tư.
Nguyên nhân:
SSI là một trong những công ty chứng khoán không đầu tư vào nhà cửa, không có quyền sử dụng đất tại trụ sở cũng như các chi nhánh, phòng giao dịch của công ty. Việc đi thuê có những ưu thế khi chọn được những địa chỉ hấp dẫn với thời gian nhanh, không quá tốn kém tiền đầu tư ban đầu. Với việc đi thuê ở những chỗ có vị trí đẹp thì thường là những vị trí đẹp những khu đất vàng nên diện tích bãi gửi xe hẹp. Cũng do văn phòng là thuê nên SSI không thể can thiệp quá nhiều vào kiến trúc ngôi nhà để cho thuận tiện với công việc kinh doanh của công ty.
1.1.2 Đầu tư vào tài sản cố định vô hình
Sự đầu tư cho các hệ thống phần mềm văn phòng và các giải pháp giao dịch là khá cao. Các phần mềm và giải pháp giao dịch của công ty thường phải thay đổi cùng tương thích với sự thay đổi của hạ tầng mạng chứng khoán tại Việt Nam. Sự thay đổi này nhiều khi gây phức tạp cho người sử dụng và tốn kém thêm thời gian cũng như tiền bạc của công ty. Thậm trí, khi phần mềm phải chỉnh sửa so với nguyên bản thì sẽ không còn giữ được nhiều tính ưu việt của bản quyền.
Khi sảy ra các sự cố về phần mềm và các giải pháp giao dịch công ty bị thiệt hại nhiều về tài chính và hình ảnh của công ty trong khi phải mất nhiều thời gian để khắc phục.
Nguyên nhân:
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới trong giai đoạn đầu của sự phát triển. Đầu tư vào hạ tầng mạng chứng khoán của TTGDCK Hà Nội và Sở GDCK TP.Hồ Chí Minh còn chưa cao. Hạ tầng mạng này là những hạ tầng mạng cũ của các nước trên thế giới và đang được cải tiến và thay đổi dần. Công nghệ của SSI là công nghệ hiện đại của thế giới nên nhiều tính năng không thích ứng với hạ tầng của Việt Nam. Muốn thích hợp thì phải cải tiến lại Sự thay đổi chậm chạp của hạ tầng mạng này là nguyên nhân gây ra khó khăn cho công nghệ của công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn.
Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn là một doanh nghiệp mạnh trong lĩnh vực tài chính quản lý hàng ngàn tài khoản với giá trị khổng lồ luôn là mục tiêu tấn công của các Hacker trong và ngoài nước. Các phần mềm và giải pháp giao dịch của công ty đều là các phần mềm độc quyền mua của các đối tác nước ngoài khi sảy ra sự cố thì nhân viên của công ty nhiều khi không đủ trình độ và quyền hạn để khắc phục sự cố. Việc này chỉ có thể chờ chuyên gia của các nhà cung cấp đến sửa chữa tạo ra sự lãng phí thời gian và thiệt hại cho công ty.
1.2 Đầu tư vào nhân lực của công ty
Việc thu hút được nhân lực chất lượng cao của công ty trong thời gian qua gặp rất nhiều khó khăn. Nhiều nhân viên môi giới của công ty còn chưa có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước. Đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên cũng không được thử thách nên nhiều nhân viên chưa có đạo đức nghề nghiệp tốt. Hai nhân sự chủ chốt tại bộ phận môi giới cũng rời công ty này để thành lập công ty Chứng Khoán Alpha. Mới đây, một nhân sự chủ chốt khác tại SSI cũng rời công ty để chuẩn bị làm riêng. Chứ không có ý định làm thuê cho một công ty chứng khoán nào khác nào khác.
Chi phí lương của nhân viên công ty chứng khoán là rất cao. Đã có hiện tượng “Broker ngàn đô” lương của nhân viên môi giới chứng khoán Việt Nam rất cao so với các ngành khác thậm trí là lương của nhân sự cấp cao không thua kém gì nhân sự nước ngoài. Không những thế còn phải có rất nhiều chính sách ưu đãi mới giữ chân được họ trong giai đoạn bùng nổ chứng khoán.
Khi chứng khoán bùng nổ thì công ty phải trả lương hậu hĩnh cho nhân viên nhưng khi thị trường đi xuống, công ty cũng không khó giảm lương của họ dù hoạt động của công ty có gặp nhiều khó khăn. Không những thế nhiều nhân sự giỏi còn chuyển sang các công ty, ngành khác có thu nhập ổn định hơn.
Nguyên nhân:
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời chưa lâu nên chưa có nhiều người hiều biết về ngành này. Ngành học chứng khoán chỉ có một số trường có nhưng số lượng sinh viên trong ngành này còn hạn chế. Do ngành học này quá mới và thiếu giảng viên trình độ cao nên sinh viên được đào tạo ra còn nhiều khiếm khuyết. Dù một số trường trong phía nam như: Đại học Kinh tế, Đại học Mở bán công, Học viện Ngân hàng... thường xuyên mở các phiên giao dịch ảo để sinh viên đóng cả vai nhà đầu tư lẫn broker, điều hành giao dịch... nhưng thực tế và lý thuyết vẫn còn khoảng cách khá lớn. Dù sao thì các trường này cũng còn khá hơn các trường phía bắc khi các trường ngoài bắc không có nhiều hoạt động tương tụ thế này.
Thị trường tăng trưởng nóng gây ra hiện tượng thiếu nhân lực chứng khoán nên không thể tránh được hiện tượng tuyển người không đủ chứng chỉ hành nghề và những người có đạo đức kinh doanh chưa tốt. Khi bước sang năm 2008 thị trường chứng khoán bị sụt giảm mạnh đến 70% làm cho doanh thu từ chứng khoán giảm, hợp đồng ít nhưng lương của nhân viên chứng khoán thay đổi không nhiều gây ảnh hưởng tiêu cực tới doanh thu của công ty. Các khoản đầu tư của chính bản thân nhân viên cũng bị lỗ khá nặng, lương thì vẫn vậy nhưng các khoản thưởng hầu như không còn. Hoạt động ngoài sàn OTC gần như đóng băng nên cũng khó "kiếm". Điều này là nguyên nhân chính của việc ra đi của những nhân viên lành nghề và một số nhân sự cấp cao.
1.3 Đầu tư cho Marketing và PR
Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn có nhiều thuận lợi và vị thế hơn hẳn so với các doanh nghiệp trong ngành nhưng thì phần của công ty vẫn chưa tương xứng với những thuận lợi đó.
Hoạt động quảng cáo trên các tờ báo và truyền hình trong nước là rất ít. Hoạt động đầu tư cho marketing dưới hình thức tài trợ là một hình thức đi đường vòng nhưng rất hiệu quả. Mỗi chương trình mang tính hữu ích và sở hữu lượng người xem nhất định. Nội dung càng chất lượng, thương hiệu tài trợ càng sáng giá. Xuất hiện bên cạnh một cơ quan truyền thông có uy tín là hình thức quảng bá được các CTCK ưa chuộng, vì vừa nâng cao danh tiếng, vừa có khả năng lọt mắt xanh của số lượng lớn khán giả.trong nước còn trưa được chú trọng nhiều. Hiện nay có khoảng 9 bản tin tài chính và 15 bản tin chứng khoán trên các kênh truyền hình khác nhau nhưng sự xuất hiện của SSI trên các tạp trí và bản tin này còn chưa nhiều. Hoạt động tài trợ của SSI chỉ tập trung tại một số ít các chương trình.
Internet – sức mạnh bị lãng quên:
Khi đầu tư vào PR qua internet thì Logo và tên của CTCK được đặt trên các website liên quan trực tiếp đến chứng khoán, click vào có thể dẫn đến bảng giá trực tuyến hay chuyên mục tra cứu chứng khoán, các định nghĩa cơ bản về giao dịch chứng khoán. Một số ví dụ điển hình về việc hợp tác thực hiện bảng chứng khoán trực tuyến giữa CTCK và các cơ quan truyền thông hiện nay như: Bảng chứng khoán trực tuyến tại trang www.vneconomy.vn là hợp tác với CTCK Tân Việt (TVSI); tương tự của Báo Tuổi Trẻ được đỡ đầu bởi CTCK Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SBS). CTCK VNDirect hỗ trợ Thanh Niên Online thực hiện mục “Chứng khoán online”, và Báo Đầu tư Chứng khoán kết hợp với CTCK Thăng Long đưa ra bảng giá… Đây là một hình thức quảng cáo khéo léo. Ban đầu, người truy cập có thể không quan tâm đến tên nhà tài trợ đặt cạnh những thông tin họ cần, nhưng sự xuất hiện thường xuyên được chứng minh có khả năng “xâm lấn” tiềm thức của khách hàng, cũng như gây dựng lòng tin và phản xạ: khi có vấn đề phát sinh, họ sẽ nghĩ ngay đến CTCK đó. Thực tế là SSI chưa làm tốt được kênh PR này như những công ty nói trên.
Trang web của SSI chưa có nhiều tính năng ưu việt hỗ trợ như một số trang web của các công ty khác thậm trí là còn kém họ như website của công ty chứng khoán FPT, công ty chứng khoán VNDirect, công ty chứng khoán ngân hàng Sacombank…
Trong giai đoạn kinh tế và thị trường gặp nhiều khó khăn như cuối năm 2008 đầu năm 2009 có rất nhiều công ty chứng khoán có những chính sách khá hấp dẫn nhằm chia sẻ gánh nặng với nhà đầu tư. Có thể kể đến như: Công ty chứng khoán (CTCK) Thăng Long triển khai chương trình khuyến mãi “Lì xì xuân Kỷ Sửu 2009” với nội dung giảm ngay 30% phí giao dịch chứng khoán từ ngày 2.2 đến hết ngày 13.2. CTCK Âu Việt (AVSC) thì đưa ra chương trình “Tặng phí giao dịch” nhân dịp sinh nhật khách hàng. Cụ thể tất cả khách hàng có tài khoản giao dịch tại AVSC sẽ được tặng phí giao dịch trong 5 ngày liên tục của tuần lễ có ngày sinh nhật của mình. Toàn bộ số tiền phí giao dịch sẽ được AVSC tự động hoàn lại vào tài khoản giao dịch của khách hàng vào cuối tháng. Chương trình này được thực hiện trong vòng 1 năm từ ngày 1.2.2009 đến ngày 31.1.2010. Trước đó, liên quan đến việc bắt đầu thực hiện thu thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh chứng khoán, nhiều công ty đã có những hỗ trợ thiết thực cho nhà đầu tư (NĐT). Thậm chí có khoảng 3 CTCK đã đóng thay phần thuế thu nhập này cho NĐT với mức 0,1% giá trị giao dịch. Đó là các CTCK An Bình, Phú Gia, Alpha, chương trình hỗ trợ này kéo dài đến hết quý 1/2009. Giảm phí giao dịch cho NĐT là một trong những cách thức được các CTCK áp dụng nhiều nhất. Cách làm thiết thực này được nhiều NĐT hưởng ứng. CTCK SJC đã kéo dài chương trình thu phí giao dịch chỉ 0,099% đối với NĐT cho đến hết quý 1/2009 thay vì hết tháng 1.2009 như thông báo trước đó. Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn đã không có những trương trình tương tự các công ty trên.
Nguyên nhân:
PR cho lĩnh vực dịch vụ tài chính gặp những khó khăn đặc thù thuộc chuyên môn; ngành này còn quá mới mẻ, đâu đó là cả bài toán vê mặt chi phí khi định hướng của công ty công ty là hướng tới chất lượng dịch vụ đảm bảo, chú trọng đầu tư cho hoạt động marketing ra nước ngoài.
SSI là công ty chứng khoán hàng đầu tại thị trường Việt Nam nên không như các công ty chứng khoán khác công ty được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm. Những bài phân tích, những cuộc hội thảo của SSI, hay lãi đầu tư chứng khoán của công ty từ các bản báo cáo tài chính chính là những công cụ hữu hiệu để đưa hình ảnh của công ty đến với công chúng nhà đầu tư. Đây cũng là nguyên nhân làm cho SSI không chú trọng đầu tư PR nhiều vào số lượng mà thiên vào chất lượng thông qua các kênh khác như các công ty khác tại thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.4 Đầu tư khác
Hoạt động đầu tư khác của SSI mà chủ yếu là đầu tư tài chính của SSI đã tăng trưởng nhanh và đạt giá trị cao trong các năm vừa qua. Tuy nhiên, trong năm 2008 hoạt động đầu tư này bị giảm mạnh và lợi nhuận từ hoạt động này cũng giảm
Nguyên nhân do thị trường chứng khoán giảm mạnh, đây là rủi ro mang tính hệ thống nên không thể giảm thiểu bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Để không bị ảnh hưởng thì công ty chỉ còn cách cơ cấu lại danh mục và giữ tiền mặt tại những thời điểm như thế này.
2 Hạn chế trong đầu tư xét theo các nghiệp vụ
2.1 Nghiệp vụ môi giới
Năm 2008, thị phần môi giới của SSI tuy dẫn đầu thị trường với khoảng 14,5% nhưng đã có sự giảm mạnh về tỷ lệ so với năm trước.
Bảng 8: Doanh thu từ hoạt động môi giới của SSI so với các công ty khác
CTCK
2005(%)
2006(%)
2007(%)
2008
SSI
18,6
19,09
20.3
14.5
TSC
6,20
7
7,7
4.8
BSC
17.09
18.87
18.96
Dưới 4%
BVSC
20,3
21,4
21,65
7.9
Nguyên nhân
Trong thời gian qua các công ty chứng khoán liên tục được thành lập. Hiện nay, tại Việt Nam có khoảng 100 công ty chứng khoán được thành lập và hoạt động. Lượng công ty chứng khoán đông đảo làm tăng sự cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, phí dịch vụ và làm ảnh hưởng đến thị phần của SSI mặc dù có sự gia tăng về lượng tài khoản giao dịch.
2.2 Đầu tư vào nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh chứng khoán của công ty có sự giảm sút trong năm 2008. Phản ứng với khủng hoảng của công ty còn chưa nhanh trong đầu tư cổ phiếu trong tình trạng thị trường đi xuống.
Nguyên nhân:
Phần lớn tự doanh đầu tư vào cổ phiếu của công ty đều bị lỗ nặng. Phần lợi nhuận công ty có được là do công ty mua trái phiếu trên thị trường khi các nhà đầu tư nước ngoài bán ra nhiều
2.3 Đầu tư vào nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Doanh thu từ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán của SSI còn chưa cao, đóng góp một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty.
Nguyên nhân:
Tổng giá trị Các công ty phát hành chứng khoán của Việt Nam còn chưa cao, thị phần của SSI trong bảo lãnh phát hành cũng chưa nhiều so với toàn bộ lượng phát hành của các công ty chứng khoán khác trên thị trường.
2.4 Đầu tư vào nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Cũng giống như nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, doanh thu từ nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán của SSI cũng không cao. Doanh thu này chiếm một lượng rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty.
Nguyên nhân:
Lượng khách hàng có nhu cầu tư vấn đầu tư tại Việt Nam còn chưa cao, Tổng giá trị giao dịch cũng không nhiều. Khi doanh thu từ hoạt động này có dấu hiệu tăng trong năm 2007 thì sang năm 2008 lại bị giảm sút mạnh do thị trường chứng khoán đi xuống.
2.5 Đầu tư vào nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
Giống như nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của SSI cũng có doanh thu không cao và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu.
Nguyên nhân:
Quy mô thị trường nhỏ cả về số lượng các công ty và giá trị vốn hóa thị trường các công ty.
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CÔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN
I. BỨC TRANH TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Trong quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, khi nền kinh tế càng phát triển mạnh thì lượng vốn huy động cho phát triển kinh tế càng tăng lên. Khi nhu cầu huy động vốn tăng cao đến một mức độ nào đó sẽ kéo theo sự phát triển của thị trường vốn. Trong thị trường vốn thì thị thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng nhất và sự ra đời của thị trường chứng khoán là một tất yếu khách quan của sự phát triển kinh tế tại mỗi một quốc gia. Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ, sau khi thực hiện chính sách mở cửa từ năm 1986 làm cho kinh tế liên tục tăng trường và phát triển. Xây dựng và phát triển TTCK là mục tiêu đã được Đảng và Chính phủ Việt Nam định hướng từ những năm đầu thập kỷ 90 (thế kỷ 20) nhằm xác lập một kênh huy động vốn mới cho đầu tư phát triển. Việc nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập TTCK đã được nhiều cơ quan Nhà nước, các Viện nghiên cứu phối hợp đề xuất với Chính phủ.
Một trong những bước đi đầu tiên có ý nghĩa khởi đầu cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ-TCCB ngày 6/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước) với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập TTCK theo bước đi thích hợp. Theo sự uỷ quyền của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức nghiên cứu về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của TTCK, đề xuất với Chính phủ về mô hình TTCK Việt Nam, đào tạo kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK cho một bộ phận nhân lực quản lý và vận hành thị trường trong tương lai; nghiên cứu, khảo sát thực tế một số TTCK trong khu vực và trên thế giới… Tuy nhiên, với tư cách là một tổ chức thuộc NHNN nên phạm vi nghiên cứu, xây dựng đề án và mô hình TTCK khó phát triển trong khi TTCK là một lĩnh vực cần có sự phối hợp, liên kết của nhiều ngành, nhiều tổ chức. sự kiện Ngày 20/07/2000, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức khai trương đi vào vận hành, và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết là SAM và REE với số điểm ban đầu là 100 điểm đã đánh dấu sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam cho đến thời điểm tháng Quy mô hoạt động của TTCK từng bước được mở rộng. Từ chỗ chỉ có 5 loại cổ phiếu và 2 loại trái phiếu Chính phủ với tổng giá trị niêm yết toàn thị trường khoảng 1.000 tỷ đồng đến năm 2003 đã có 23 loại cổ phiếu, 2 loại trái phiếu công ty và gần 100 loại trái phiếu Chính phủ với tổng giá trị niêm yết lên đến hơn 12.500 tỷ đồng. Sự mở rộng của thị trường còn được ghi nhận ở sự tăng lên của các công ty chứng khoán (CTCK), sự xuất hiện của công ty quản lý quỹ đầu tư và ngân hàng giám sát… Bên cạnh đó, TTCK đã góp phần thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo hướng nhanh hơn và tích cực hơn, đồng thời cũng góp phần tạo sự sôi động hơn cho hoạt động giao dịch các cổ phiếu chưa niêm yết. Tuy nhiên, sự sụt giảm của thị trường chứng khoán từ năm 2002 vẫn tiếp diễn. Vào thời điểm tổng kết năm 2002, người ta đã có ước tính rằng gần 80% nhà đầu tư tham gia Thị trường Chứng khoán (TTCK) bị thua lỗ. Qua năm 2003, hoàn cảnh của số đông nhà đầu tư vẫn không được cải thiện; Vn Index tiếp tục suy giảm trong phần lớn thời gian giao dịch trong năm.
Tuy nhiên đến năm 2004 được đánh giá là thời gian giá cổ phiếu dần hồi phục sau giai đoạn suy giảm trong các năm 2002 và 2003. Giao dịch cổ phiếu trên sàn có xu thế ổn định hơn, các cổ phiếu hầu như không có biến động lớn. Chỉ số VN-Index ở mức 239,29 điểm (ngày 31/12/2004), tăng hơn 72 điểm so với cùng thời điểm này của năm 2003 (166,94 điểm)..Việc giá cổ phiếu tăng mạnh đã làm cho các nhà đầu tư quan tâm hơn đến thị trường chứng khoán. Trên thị trường không chính thức, các hoạt động mua bán cổ phiếu diễn ra hết sức sôi động với hơn 100 loại cổ phiếu được giao dịch khá thường xuyên, tiêu biểu là cổ phiếu của Công ty Sữa Việt Nam, Giống Cây Trồng Miền Nam, Dầu Tường An, Dược Hậu Giang, Bảo Minh.
Bên cạnh đó, với nỗ lực đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và được khích lệ bởi sự tăng trưởng trở lại của thị trường chứng khoán, các đợt đấu giá bán cổ phần ra công chúng đã thu hút sự quan tâm rất lớn của công chúng và giới đầu tư.Các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ cũng đã diễn ra đều đặn với mức độ thành công vượt hẳn so với năm trước.Trên thị trường giao dịch, nghiệp vụ mua bán trái phiếu có kỳ hạn (repo) đã giúp tăng tính thanh khoản cho thị trường trái phiếu và thực sự đem lại lợi ích cho các đối tượng tham gia mua bán trái phiếu. Các đơn vị chiếm thị phần lớn trên thị trường trái phiếu cũng thu được lợi nhuận đáng kể từ nghiệp vụ này, nổi bật là Công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cùng với tốc độ tăng trưởng khá cao của nền kinh tế Việt Nam, tình hình hoạt động kinh doanh của phần lớn các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng đạt những kết quả khả quan, đặc biệt các công ty này đã có những tiến bộ đáng kể trong công tác công bố thông tin.
Năm 2004 cũng chứng kiến sự tham gia mạnh mẽ hơn của các quỹ đầu tư chứng khoán như VEIL, PXP Fund, VF1, giúp cho thị trường hoạt động ổn định hơn. Đến năm 2005 thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh mẽ hơn. Sự tăng trưởng kéo dài đến năm 2006-2007 thì thị trường tăng trưởng quá nóng và có nguy cơ sụp đổ. Sự tăng trưởng nóng này kéo Vnindex có lúc đạt 1167 điểm và HASTC index đạt 495 điểm vào cuối năm 2007. Sự căng quá mức của bóng bóng chứng khoán Việt Nam đã bị xì hơi khi sang năm 2008 chứng khoán giảm liên tục. Thêm vào đó là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho tình hình kinh tế Việt Nam gặp không ít khó khăn, các nhà đầu tư nước ngoài thì rút vốn khỏi thị trường, nhà đầu tư trong nước bị thiếu vốn do hoạt động sản xuất kinh doanh khác bị trì trệ. Tình hình này kéo dài đến hiện nay khi mà VN Index giảm xuống dưới mức 300 điểm. tình trạng này gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của các công ty chứng khoán nói chung và SSI nói riêng.
II ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN TRONG THỜI GIAN TỚI
1 Định hướng với thị trường chứng khoán Việt Nam và thế giới
Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu phát triển thị trường chứng khoán cả về quy mô và chất lượng nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính việt nam. Duy trì an ninh trật tự, an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế.
Trên thị trường quốc tế, thị trường chứng khoán là hàn thử biểu phản ánh tức thì những biến động của phát triển kinh tế, những thay đổi trong chính sách lãi suất, chính sách tiền tệ… Do đóm thị trường vốn nói chung và TTCK nói riêng trên thế giới và Việt Nam luôn luôn được chú trọng pphats triểnn bền vững. Xác định rõ định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như trên thế giới, SSI đã đặt ra định hướng phát triển mạnh về cả chiều rộng và chiều sâu. Sự mở rộng các chi nhánh và các nghiệp vụ hoạt động của công ty sẽ tạo ra sự hấp dẫn của công ty và tiếp cận được nhiều nhà đầu tư, nhiều khách hàng tiểm năng giúp công ty ngày càng phát triển hơn. Sự phát triển về chiều sâu, sự phát triển này được thể hiện thông qua việc đầu tư chuyên sâu vào các nghiệp vụ phục vụ khách hàng với mục tiêu trở thành ngân hàng đầu tư hàng đầu.
2 Mục tiêu phát triển chiến lược của SSI trong thời gian tới
Trở thành trung gian tài chính tin cậy trên thị trường chứng khoán, gia tăng thị phần các nghiệp vụ
Liên kết, tập hợp những chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư tài chính tham gia huy động vốn trong nền kinh tê
Tạo ra thương hiệu hàng đầu và lợi nhuận cao
Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân viên, phát huy hết khả năng của mỗi người
Mặc dù giảm giá chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho thị trường chứng khoán Việt Nam sụ giảm mạnh nói chung và giá chứng khoán của SSI nói riêng cũng như ảnh hưởng đến tình hình hoạt động, doanh thu và lợi nhuận của SSI sụt giảm nhưng Hiện SSI đang chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bước tiến tiếp theo là niêm yết trên TTCK Singapore thời điểm thuận lợi và gần nhất. Ông Nguyễn Duy Hưng, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc SSI cho biết, mục tiêu của Công ty cho các năm tới là nằm trong top 100 tập đoàn tài chính lớn nhất Châu Á, với việc phát triển mảng nghiệp vụ gồm môi giới chứng khoán, quản lý tài sản và ngân hàng đầu tư.
III GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỞNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN
1 Nhóm giải pháp đầu tư phát triển
1.1 Giải pháp đầu tư vào tài sản cố định
1.1.1 Giải pháp đầu tư vào tài sản cố định hữu hình
Do nhà cửa, văn phòng giao dịch của công ty được đi thuê bên ngoài nên muốn cải tạo thì phải thuê nơi khác. Đây là một điều không nên làm khi những vị trí của trụ sở công ty, các chi nhánh và phòng giao dịch đã là một địa chỉ quen thuộc và tin cậy với nhà đầu tư trong và ngoài nước. Để khắc phục tình trạng bãi gửi xe chật hẹp vào những thời điểm thị trường chứng khoán sôi động thì công ty có thể tìm kiếm một số bãi gửi xe gần đó cho nhà đầu tư. Trong thời gian tới khi công ty mở rộng hoạt động của mình ra các địa điểm khác hay các đô thị khác thì công ty cần có những giải pháp thuê lâu dài, tìm địa điểm đẹp và rộng rãi, vừa mang tính chất trung tâm nhưng phải thuận tiện cho khách hàng trong việc đi lại và gửi xe.
1.1.2 Giải pháp đầu tư vào tài sản cố định vô hình
Công nghệ là yếu tố sống còn với giao dịch chứng khoán hiện tại và tương lai. Để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của công nghệ thì SSI cần thực hiện các nhóm giải pháp sau để phát huy hiệu quả trong đầu tư vào hạ tầng mạng:
Công ty cần tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu lựa chọn công nghệ phù hợp với quy mô, đào tạo nâng cao trình độ cho các nhân viên IT của công ty đê sử dụng hiệu quả tối đa công nghệ tránh lãnh phí về tài chính, thời gian và hiệu quả kinh doanh thấp
Công ty cần đầu tư có trọng điểm, cần phải kết hợp việc đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ với việc đào tạo nâng cao trình độ của nhân viên tạo ra sự phát triển đồng đều về công nghệ của công ty
Công ty cần có sự phân bỏ máy móc thiết bị một các hợp lý, thực hiện theo nguyên tắc tiết kiêm và hiệu quả trong đầu tư.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin và website của công ty có thể đưa thêm nhiều thông tin hỗ trợ hơn nữa cho khách hàng đặc biệt là dữ liệu của các cổ phiếu khác khi khách hàng muốn truy cập tìm hiểu để ra quyết định đầu tư được thuận lợi.
1.2 Giải pháp đầu tư về nhân lực
Nâng cao chất lượng tuyển dụng để làm được điều này thì cần hoàn thành tốt kế hoạch tuyển dụng nhân sự chất lượng cao đáp ứng yêu cầu vị trí công việc và giảm chi phí đào tạo sau này. Tuyển dụng cán bộ có kinh nghiệm và ký hợp đồng cán bộ nước ngoài dài hạn.SSI cần xác định số lượng cán bộ nhân viên và kế hoạch kinh doanh dài hạn của công ty trong tương lai.
Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ cho cán bộ nhân viên của SSI. Công ty cần hoàn thiện các chính sách về tiền lương, BHXH, phụ cấp để thúc đẩy tinh thần và trách nhiện của mọi thành viên trong công ty. Ngoài ra công ty cũng khuyến khích sự sang tạo thông qua việc xây dựng một chính sách khen thưởng rõ ràng. Một vấn đề cũng đóng vai trò quan trọng không kém là việc công ty gia tăng vốn đầu tư cho việc nâng cao chất lượng hoạt động phúc lợi của công ty.
Trong giai đoạn chứng khoán bùng nổ như năm 2006-2007 công ty đã thực hiện chính sách lương thưởng và môi trường làm việc hấp dẫn nhằm thu hút và giữ chân đội ngũ nhân lực chất lượng cao công ty cần tiếp tục phát huy khi chứng khoán sôi động. Thế nhưng trong giai đoạn chứng khoán sụt giảm như hiện nay SSI cũng giống như các công ty chứng khoán khác cũng không tránh khỏi áp lực về chi phí nhân sự khi doanh thu và lợi nhuận giảm mạnh như hiện nay. Các khoản thu như phí môi giới, phí tư vấn của công ty đã giảm đi rất nhiều . Các khoản thu từ đầu tư, vốn mang về đến 70% lợi nhuận, cũng giảm sút đáng kể. Trước đây, các công ty thường thực hiện chế độ lương thưởng đối với nhân viên theo hợp đồng, chứ không thỏa thuận theo doanh số và lợi nhuận. các khoản phúc lợi thường ít chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý so với lương, hai bên có thể thỏa thuận sao cho đảm bảo dung hòa lợi ích của cả hai.
Để giải bài toán chi phí nhân sự, một giải pháp công ty chứng khoán Sài Gòn có thể áp dụng là điều chỉnh nhân sự giữa các bộ phận để phát huy tối đa nguồn lực, và góp phần tiết giảm chi phí. Ban lãnh đạo công ty cũng cần đưa ra biện pháp giữ vững tinh thần nhân viên trong thời điểm này không gì khác là tạo thêm việc làm, không để bất kỳ ai có thời gian trống cho những suy nghĩ tiêu cực.
Do việc tìm kiếm một hợp đồng OTC không hề dễ dàng và giao dịch OTC lại tiềm ẩn nhiều rủi ro trong thanh toán, nên chỉ những nhân viên môi giới có kinh nghiệm, có quan hệ rộng mới đủ khả năng đảm nhận. “Giải pháp này hiện nay góp phần giảm áp lực cho bộ phận môi giới. Những nhân viên môi giới còn lại sẽ tập trung vào việc chăm sóc khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới. các khoản phúc lợi thường ít chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý so với lương, hai bên có thể thỏa thuận sao cho đảm bảo dung hòa lợi ích của cả hai.
Trong giai đoạn hiện nay Chỉ những người có chuyên môn, tâm huyết với nghề mới đủ nghị lực ở lại. Còn những ai đến với chứng khoán chỉ vì đây là ngành thời thượng, thu nhập cao, điều kiện tuyển dụng dễ dàng sẽ rất khó trụ lại khi những yếu tố hấp dẫn này không còn. Trong thời gian tới, công ty sẽ dễ dàng tuyển được nhân viên giỏi, có kinh nghiệm với mức lương hợp lý. Những biến động trong ngành này đang làm hạ nhiệt cuộc cạnh tranh thu hút nhân lực bằng lương. Thay vào đó, các công ty sẽ cạnh tranh thu hút nhân lực bằng sự ổn định, an toàn và uy tín của doanh nghiệp mình.
Bên cạnh đó, công ty cũng có thể tập trung mọi nguồn lực để nghiên cứu, phát triển cũng như đào tạo đội ngũ nhân sự cho các dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ mang tính chiến lược đặc trưng cho công ty mình. Trước mắt thì công ty nên tranh thủ để chú trọng đến việc đào tạo và trang bị các kỹ năng mềm, nhất là kỹ năng ứng phó với biến động trên thị trường, cho nhân viên của mình.
1.3 Giải pháp đầu tư Marketing, PR của công ty
Một thương hiệu mạnh có thể tạo ra một “niềm tin lớn” đối với công chúng. Thương hiệu mạnh có thể ứng phó với rủi ro tốt hơn là một thương hiệu có sức khỏe kém. Gống như hầu hết các doang nghiệp khác đều có ý thức xây dựng thương hiệu trước khi chuẩn bị đưa cả cổ phiếu lên sàn. Sau khi lên sàn với nhiều những thông tin đánh giá tốt của chính thị trường chứng khoán là một cách PR hiệu quả cho cổ phiếu SSI. Công ty cần chuyển dần mô hình marketing 4P sang 7P để phát triển bền vững hơn và thích ứng tốt hơn với các tin đồn giống như một số tin đồn thất thiệt gần đây, ảnh hưởng rất xấu đến tâm lý nhà đầu tư, trong đó có những tin liên quan trực tiếp đến SSI như “SSI lủng củng nội bộ,” “SSI bị thanh tra,”… Ngay sau khi Merrill Lynch phát hành bản báo cáo về thị trường, trong đó có nhận xét tốt về cổ phiếu SSI thì thị trường lại rộ lên tin đồn “Tổng Giám đốc SSI bị bắt.”
SSI cần tiếp tục phát huy những thành công trong PR của mình ra quốc tế khi muốn niêm yết chứng khoán của mình trên thị trường chứng khoán Singapo và mở rộng phạm vi hoạt động của mình trong thời gian tới với tham vọng trở thành Top 100 định chế tài chính hàng đầu châu Á trong thời gian tới.
Thành công và phát triển so với các công ty chứng khoán trong nước cả về thị trường quốc tế và thị trường trong nước nhưng việc các đối thủ trong nước càng nhiều và đầu tư bải bản hơn, chuyên nghiệp hơn trong Marketing và PR của họ tạo sự cạnh tranh gay gắt của các công ty chứng khoán trong nước. Điều này đòi hỏi SSI cần trú trọng hơn việc Marketing và PR tại thị trường trong nước.
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ CTCK nào trong quá trình kinh doanh. Một CTCK không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường. Công ty cần lập một nhóm sẽ thực hiên quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, theo dõi sát thị trường, đánh giá phân tích thị trường và rút ra kết luận. Phân tích lựa chọn thị trường mục tiêu thông qua việc phân ra các tiêu chí về địa lý và thu nhập bình quân đầu người và các dịch vụ hỗ trợ. Từ đó đề ra các biện pháp tìm kiếm và thu hút hết khách hàng có tiềm năng, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, là tổ chức.
Quảng cáo khuyến mại:SSI sẽ thực hiện lựa chọn các đối tác quảng cáo chuyên nghiệp và hợp tác lâu dài, cần có sự phối hợp chặt chẽ hoạt động khuyến mãi và quảng cáo. Trong thời gian qua công ty đã thực hiện các đợt khuyến mại về phí giao dịch nhưng công tác quảng cáo chưa được chú ý đến. SSI để làm được điều này cần thực hiện tăng vốn đầu tư cho hoạt động quảng cáo vì với số vốn đầu tư như hiện nay thì chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển trong tương lai.
Công ty cần không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ theo nhu cầu ngày càng đa dạng và nâng cao của khách hàng nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế của công ty. Mở rộng mạng lưới kinh doanh công ty cần phát triển mạng lưới phù hợp với văn hóa tập quán truyền thống của người Việt Nam theo từng vung miền. Đồng thời công ty cần tăng cường công tác quảng bá hình ảnh với ba mục tiêu là thông tin, thuyết phục, và gợi nhớ.
Trong giai đoạn thị trường ảm đạm và tâm lý nhà đầu tư chán nản chính là cơ hội cho công ty đưa ra các cuộc hội thảo, phân tích về tình hình kinh tế thế giới, tình hình kinh tế trong nước và các mã cổ phiếu đang niêm yết trên 2 sàn chứng khoán. Thêm vào đó công ty cũng nên đưa ra những nhận định sác đáng tạo ra sự tin tưởng cho nhà đầu tư và khách hàng của công ty.
2 Nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động đầu tư
2.1 Giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển
Vốn có thể coi là điều kiện cho mọi doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh chứng khoán vấn đề vốn trở nên càng quan trọng, là yếu tố quyết định trong việc thực hiện chiến phát triển của công ty chứng khoán
SSI luôn là CTCK chiếm thị phần lớn nhất tại thị trường chứng khoán Việt Nam vì vậy đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển để SSI ngày càng vững bước trên con đường phát triển. Tuy nhiên công ty cũng còn hạn chế trong nguồn vốn huy động phục vụ cho hoạt động này. Nguồn vốn đầu tư của SSI chủ yếu trích từ nguồn vốn tự có và lợi nhuận ròng. Để hoạt động có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra là đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư bằng cách đa dạng phương thức huy động vốn. SSI có thể căn cứ vào mục tiêu phát triển của công ty, tình hình của TTCK và những cơ hội và thách thức để đề ra các giải pháp chiến lược và giải pháp cụ thể để có thể huy động được nhiều nguồn vốn phục vụ hoạt động đầu tư.
Hiện nay có rất nhiều hình thức để huy động vốn để công ty chứng khoán có thể sử dụng. Một số biện pháp nhằm đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư nhằm thúc đẩy sự phát triển của SSI như sau:
SSI cần đẩy mạnh việc sử dụng vốn tự có để dành cho hoạt động đầu tư phát triển vì điều này sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn. Như vậy công ty sẽ tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết và dành lợi nhuận để tái đầu tư.
SSI cần huy động vốn cho Đầu tư phát triển từ cán bộ nhân viên của SSI vì hiện nay thu nhập của cán bộ nhân viên của lĩnh vực chứng khoán nói chung và của SSI là khá cao. Để làm được điều này SSI cần có một kế hoạch huy động thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho cán bộ nhân viên điều này một mặt làm tiết kiệm chi phí về sử dụng vốn và mặt khác làm gắn chặt lợi ích của nhân viên đối với hiệu quả đầu tư của công ty.
SSI cần tích cực huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu, Trái phiếu có khả năng chuyển đổi tăng vốn điều lệ hoặc phát hành trái phiếu vì hiện nay kênh huy động vốn thông qua TTCK tỏ ra khá hiệu quả, khi tham gia vào thị trường này thì SSI sẽ huy động được nguồn vốn đầu tư từ cá nhân tổ chức khác và đồng thời làm tăng uy tín của công ty. SSI với kinh nghiệm 10 năm hoạt động trên thị trường chứng khoán đã đem lại thị phần lớn cho công ty, kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh chứng khoán và cổ phiếu luôn có tính thanh khoản cao trên thị trường đây được coi là động lực để công ty có thẻ huy động thông qua TTCK.
2.2 Giải pháp để có một cơ cầu đầu tư hợp lý
Khi doanh nghiệp huy động được các nguồn vốn cho hoạt đồng đầu tư đã khó thì việc sử dụng thế nào cho hiệu quả nguồn vốn đó càng phức tạp hơn. Trong lĩnh vưc kinh doanh chứng khoán do tính chất công việc vì vậy SSI đã đầu tư nhiều vào cơ sơ hạ tầng máy móc thiết bị, tuy nhiên để phát huy được nguồn lực này lại cần phần lớn vào con người vận hành sử dụng nên công ty cần có một cơ cấu đầu tư hợp lý đảm bảo hiệu quả lâu dài. Một cơ cầu đầu tư hợp lý khi có một kế hoạch đầu tư tốt vì nó sẽ quyết hoạt động đầu tư đó có khả thành công hay không. Nếu thực hiện tốt được khâu này thì công ty hạn chề thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư. Các giải pháp cụ thể như sau:
Công tác lập kế hoạch phải dựa trên cơ sở tài liệu quá khứ và kế hoạch chung của công ty, vì nếu công tác lập kế hoạch chỉ căn cứ vào ý muốn chủ quan của người lập sẽ tạo ra một kế hoạch chủ quan duy ý chí, một kế hoạch khác h quan sẽ đảm bảo thực hiện thành công hơn.
Trong kế hoạch công ty cần có dự báo và phải có nhiều phương án khác nhau để giải quyết các tình huống có thể xảy ra. Vì lúc này công ty sẽ giảm thiểu được rủi ro, tránh trạng thái bị động và khả năng thành công của kế hoạch sẽ cao hơn.
Trong công tác lập kế hoạch cần có sự giám sát của người quản lý nhằm đảm bảo cho kế hoạch không xa dời mục tiêu phát triển của công ty, đảm bảo tiến độ, đảm bảo khách quan. Ngoài ra việc này sẽ tạo ra động lực khuyến khích cán bộ lập kế hoạch hoàn thành tốt công việc được giao.
Kế hoạch cần xây dựng không quá chi tiết vì trong hoạt động đầu tư SSI sẽ thực hiện rất nhiều công đoạn nên nếu quá chi tiết thì sẽ gây ra tình trạng khó quản lý dễ gây ra thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư.
2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong các công ty chứng khoán thì điều kiện về vốn và vốn cần phải sử dụng có hiệu quả. Công ty muốn sử dụng hiệu quả vốn đầu tư thì SSI cần thực hiện các biên pháp sau:
Trong hoạt động đầu tư SSI cần thực hiện một cách có trọng điểm tránh tình trạng đầu tư dàn trải gây tình trạng thất thoát lãng phi vốn đầu tư. Hiện nay SSI có một khối lượng máy tính và các phòng không sử dụng đến điều này bắt nguồn từ việc quá chú trọng vào đầu tư cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị và công nghệ. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn thì điều quan trọng là cần phân bổ hợp lý vốn đầu tư cho các nội dung tránh tình trang như hiện nay khi SSI chỉ dành một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư cho các hoạt động đầu tư vào nguồn nhân lực và marketing và các hoạt động khác.
SSI cần phải quản lý chặt chẽ vấn đề thu chi và kế toán kiểm toán về tình trạng sử dụng vốn, vì khi làm được điều này thì công ty sẽ hạn chế được tình trạng thất thoát lãng phí và đảm bảo thực hiện theo đúng mục tiêu đã đề ra và đồng thời có thể quản lý được rủi ro trong đầu tư bằng cách đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
SSI cần xây dựng một cơ cấu vốn đầu tư một cách tối ưu để nhằm đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất và giảm thất thoát lãng phí. Trong tình hình hiện nay khi mà lạm phát cao khiến cho chi phí sử dụng vốn tăng điều này làm cho công ty gặp khó khăn trong vịệc đảm bảo tiến độ và vốn đầu tư cho dự án. Vì vậy công ty cần điều chính để giảm vốn tín dụng ngân hàng và tăng cường huy động từ các nguồn khác đã đề cập tai phân trên.
SSI cần có sự phối hợp giữa các phòng ban với phòng đầu tư để đảm bảo cho hoạt động đầu tư một cách toàn diện khách quan đồng thời công ty cần bổ sung thêm nhân sự và nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên phòng đầu tư vì trình độ chuyên môn của các cán bộ này sẽ ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư. Trong nhu cầu đầu tư càng lớn thì công ty cần phải đào tạo và trang bị máy móc kỹ thuật cần thiết cho hoạt động của phòng.
2.4 Giải pháp nâng cao công tác dự báo và phòng ngừa rủi ro
Chứng khoán là ngành có nhiều rủi ro như rủi ro kinh tế, rủi ro pháp luật, rủi ro đặc thù do biến động giá chứng khoán… do đó để nâng cao hiệu quả đầu tư của mình thì SSI cần nâng cao công tác dự báo và phòng ngừa rủi ro.
KẾT LUẬN:
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam là sự lớn mạnh và tăng trưởng nhanh chóng của SSI và hệ thống các công ty chứng khoán. Điều này không chỉ được thể hiện qua các chỉ tiêu về sự tăng trưởng về số lượng và quy mô vốn, mà còn được thể hiện rõ nét qua phương thức và chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng của các công ty chứng khoán. Điều này làm ra cho cạnh tranh của các đối thủ với SSI ngày càng gay gắt hơn. Không những thế cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng có tác động xấu đến hoạt động của thị trường chứng khoán nói chung và hoạt động của SSI nói riêng. Do vậy công ty chứng khoán SSI cũng cần có những bước đi mang tính chiến lược để khai thác và tận dụng được thị trường tiềm năng trong nước và cả thị trường quốc tế nhằm duy trì và gia tăng vị thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu rộng hơn với thế giới khi chúng ta trở thành thành viên của WTO. Sự hội nhập này tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho thị trường chứng khoán Việt Nam nhưng cũng mang lại nhiều nhân tố rủi ro như rủi ro kinh tế, rủi ro do đầu cơ chứng khoán, rủi ro ngoại hối…Để tăng trưởng và phát triển bền vững
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU
1. Danh sách các Bảng
Bảng 1: Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của công ty
Bảng 2 : Cơ cấu cổ đông thời điểm 24/07/2007
Bảng 3. Đầu tư vào tài sản cố định hữu hình của công ty
Bảng 4: Phân bổ nhân sự theo trình độ tại ngày 30/06/2007 của SSI
Bảng 5: Doanh thu đầu tư chứng khoán của SSI
Bảng 6: Doanh thu từ hoạt động tư vấn đầu tư của SSI
Bảng 7: Doanh thu từ hoạt động môi giới của SSI
Bảng 8: Doanh thu từ hoạt động môi giới của SSI so với các công ty khác
2. Danh sách các Biểu
Biểu 1. Tình hình vốn điều lệ của công ty
Biều 2: Đầu tư vào tài sản cố định của ssi
Biểu 3: Doanh thu từ hoạt động tự doanh của ssi
Biểu 4: Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Biểu 5: Doanh thu từ hoạt động môi giới của SSI
Biểu 6: Thị phần môi giới các công ty chứng khoán Việt Nam năm 2008
Biểu 7: Doanh thu từ hoạt động tự doanh của SSI so với một số công ty khác
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu độc lập của bản thân tôi với sự hướng dẫn của giảng viên ThS Nguyễn Thị Thu Hà. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong bài viết được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính trung thực và khách quan.
Sinh viên
NGUYỄN MẠNH THÁI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTCK : Thị trường chứng khoán
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
CTCK : Công ty chứng khoán
SSI : Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Sài Gòn
BVS : Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt
KLS : Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Kim Long
VSH : Công ty Cổ Phần Thuỷ Điện Vĩnh Sơn Sông Hinh
PPC : Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại
PVD : Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Khoan Dầu khí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21960.doc