Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh là một xu thế chung của các công ty trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Như đã biết đa dạng hóa hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm rủi ro ở một số lĩnh vực hoạt động nhất định, nó còn tận dụng được nguồn lực của doanh nghiệp, tránh lãng phí nguồn lực tình trạng vẫn còn phổ biến trong các doanh nghiệp ở việt Nam.
Trên thực tế để việc đa dạng hóa kinh doanh thành công thì công tác tìm hiểu về thi trường cần được quan tâm đúng mức. Hiện nay nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển của công ty còn hạn hẹp do tình trạng khan hiếm vốn chung hiện nay của cả nền kinh tế, do đó cần lựa chọn đúng đắn lĩnh vực kinh doanh để mang lai hiệu quả cao nhất. Tránh tình trạng thất thoát nguồn vốn không cần thiết.
- Tăng cường công tác kế hoạch đầu tư dài hạn: Trong quá trình hoạt động của mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện dầu tư để duy trì và phát triển sản xuất. Các quyết định đầu tư đều có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực hoạt động của công ty. Nếu đầu tư hợp lý, đúng đắn sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển vững chắc hơn. Chính vì thế mà công tác kế hoạch hóa đầu tư nhất là kế hoạch hóa đầu tư dài hạn có vai trò rất quan trọng. Kế hoạch hóa đầu tư dài hạn là loại kế hoạch mang tính chiến lược, nó là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu gắn liền với sự phát triển của công ty. Nó cần được quan tâm, phải do ban giám đốc công ty và các trưởng phòng chức năng tham gia lập.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần Sông Đà I, Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
con người trong một số hoạt động tuy nhiên vai trò của con người là không thể thiếu. Mọi hoạt động của con người từ việc bố trí lao động, sắp xếp điều hành doanh nghiệp để nó có thể hoạt động theo đúng kế hoạch đều phải do con người đảm nhiệm, quyết định thực hiện. Sự thành công của doanh nghiệp trong kinh doanh luôn phụ thuộc rất lớn đến yếu tố con người, phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức, nói cách khác đó là phụ thuộc vào chất lượng con người trong tổ chức. Chất lượng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hai quá trình dó là: tuyển dụng mới và quá trình đào tạo lại. Trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đầu tư phát triển nguồn nhân lực lại càng trở nên cấp thiết.
Thực hiện chương trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Đảng bộ Tổng công ty và công ty, cũng là để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Trang bị các trang thiết bị và công nghệ hiện đại như đưa phần mềm tin học vào công tác quản lí của các phòng, chuẩn bị cho công tác nối mạng với tổng công ty. Cùng với việc đầu tư về thiết bị công nghệ, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân vận hành luôn được chú trọng quan tâm. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ tuy có trình độ chuyên môn, học vấn cao, khả năng tiếp thu những công nghệ mới nhanh nhưng cũng như tình hình chung hiện nay là chưa có kinh nghiệm thực hành nhiều vì vậy công ty đã quan tâm đầu tư cho công tác đào tạo để họ có thể phát huy hết khả năng của mình.
Nhận thức được vai trò của nguồn nhân lực, sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công ty trong giai đoạn mới nên hàng năm công ty đều tổ chức các lớp đào tạo khác nhau nhằm nâng cao năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nội dung đào tạo được công ty thực hiện gồm có: Đào tạo nghiệ vụ, kỹ năng làm việc, đào tạo sử dụng trang thiết bị công nghệ, đào tạo về quản lý, đào tạo để đáp ứng những nhu cầu đột xuất của công việc. Nhưng nhìn chung thì được chia làm hai nhóm đào tạo chính đó là đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và đào tạo bồi dưỡng cho lao động trực tiếp, đây là nội dung có vai trò quan trọng đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực của công ty cổ phần Sông Đà I.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trong công ty. Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, vai trò của người lãnh đạo là cực kỳ quan trọng. Người quản lý là người có nhiệm vụ kết hợp các nguồn lực của doanh nghiệp để tạo ra hiệu quả cao nhất trong hoạt động của mình chính vì vậy người quản lý doanh nghiệp phải có trình độ quản lý. Với tình hình mới hiện nay một người quản lý tốt thì người đó không những có trình độ chuyên môn sâu mà còn phải có những khả năng khác như khả năng nắm bắt được các thông tin thị trường, xử lý tốt các thông tin đó. Trong thời gian qua công ty rất chú trọng quan tâm đến hoạt động đào tạo này, tổ chức được các lớp ngắn hạn cho các đối tượng là cán bộ quản lý chưa qua đào tạo hoặc còn ít kinh nghiệm trong hoạt động này chính vì vậy mà trình độ quản lý trong doanh nghiệp được nâng lên đáng kể.
Bồi dưỡng trình độ công nghệ cho cán bộ công nhân lao động trực tiếp. Trong quá trình hoạt động của mình công ty luôn phải tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm các máy móc hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu và yêu cầu ngày càng cao của công việc. Chính vì vậy việc đào tạo, hướng dẫn cho người lao động tiếp thu được công nghệ tiên tiến, có thể vận hành tốt các công nghệ, máy móc đó là yêu cầu tất yếu nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động. Ngoài ra công ty còn khuyến khích cán bộ công nhân trực tiếp tự học hỏi qua những phương tiện khác nhau để nâng cao trình độ bản thân.
Nhờ làm tốt công tác này và thực hiện tốt công tác tuyển sinh nên trình độ cán bộ, công nhân viên của công ty được nâng lên đáng kể. Bên cạnh đó công ty cũng có các chính sách khen thưởng, kỹ luật hợp lý góp phần tạo ra môi trường làm việc thật sự công bằng, khuyến khích người lao động làm việc hăng say hiệu quả công việc cũng từ đó được nâng cao.
Có bảng tổng hợp chi phí đào tạo nguồn nhân lực giai đọan 2004 – 2008 như sau:
Bảng 11: Vốn đầu tư đào tạo nguồn nhân lực
giai đoạn 2004 - 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng chi phí đào tạo
968
1.597
1.830
2.091
1.405
Chi phí đào tạo thường xuyên
133
434
246
241
133
Chi phí đào tạo sử dụng công nghệ mới
835
1.163
1.584
1.850
1.272
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
Bảng 12: Tốc độ tăng vốn đầu tư đào tạo nguồn nhân lực
giai đoạn 2004 - 2008
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tốc độ tăng liên hoàn
64,98
14,60
14,26
-32,81
Tốc độ tăng định gốc
64,98
89,05
116,01
45,14
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
Tổng chi phí cho đào tạo nguồn nhân lực của công ty trong giai đoạn này tăng ổn định theo các năm. Năm 2004 chi phí đào tạo nguồn nhân lực của công ty cổ phần Sông Đà I chỉ là 968 triệu đồng sang năm 2005 tăng lên 1.579 triệu đồng tương đương với 64,98% và tiếp tục tăng lên các năm sau đó và đạt mức cao nhất là 2.091 triệu đồng năm 2007, sau đó giảm xuống còn 1.405 triệu đồng năm 2008. Nguyên nhân của sự tăng mạnh vào giai đoạn 2004 – 2007 là do ngoài khoản chi phí thường xuyên hàng năm thì còn có chi phí đào tạo sử dụng máy móc, công nghệ mới. Do giai đoạn này công ty liên tục đầu tư nhiều áy móc thiết bị công nghệ hiện đại nên vốn dành cho đào tạo nguồn nhân lực cũng tăng lên. Trong năm 2008 vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực cũng giảm xuống theo tình trạng chung của các lĩnh vực đầu tư khác.
1.2.3.4. Đầu tư cho hệ thống thông tin.
Ngày nay nền kinh tế thế giới đang ngày một phát triển, nền kinh tế của các nước luôn có sự phụ thuộc với nhau. Dù ít hay nhiều không một nền kinh tế nào phát triển được nếu nằm ngoài xu thế chung đó. Với sự phát triển của hệ thống thông tin hiện nay dường như khoảng cách về địa lý không còn là vấn đề quá quan trọng nữa, thông tin ngày càng trở nên quan trọng, có thể nói là quan trọng bậc nhất không những đối với nền kinh tế nói chung mà trong lĩnh vực đầu tư cũng không ngoại lệ. Đầu tư vào hệ thống thông tin là một đòi hỏi khách quan của mọi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, để có thể tồn tai và phát triển tốt mọi doanh nghiệp đều phải nắm bắt chính xác, kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp mình, của thị trường, của khách hàng, của các đối thủ cạnh tranh, …. Do đó doanh nghiệp phải biết thu thập xử lý thông tin một cách nhanh nhất, kịp thời nhằm đưa ra quyết định kịp thời và hợp lý nhất. Nhận thức được tầm quan trọng đó mà trong những năm qua công ty cổ phần Sông Đà I đã chú trọng hơn đến đầu tư cho hệ thống thông tin. Nhờ chú trọng đầu tư cho hệ thống thông tin, thông tin trong công ty đã được chuyền tải một cách nhanh chóng qua các phương tiện điện thoạinội bộ, nối mạng máy tính trong nội bộ công ty, ….Hiện nay công ty cổ phần Sông Đà I đang có kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống nối mạng thông tin trong toàn công ty để thuận tiện hơn cho việc lien lạc, ra quyết định đầu tư. Chi phí hoạt động đầu tư cho hệ thống thông tin của công ty trong những năm qua được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 13: Vốn đầu tư cho hệ thống thông tin giai đoạn 2004 - 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Chi phí đầu tư
1.236
1.962
1.797
2.286
678
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
Bảng 14: Tốc độ tăng vốn đầu tư cho hệ thống thông tin
giai đoạn 2004 - 2008
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tốc độ tăng liên hoàn
58,74
-8,41
27,21
-70,34
Tốc độ tăng định gốc
58,74
45,39
84,95
-45,15
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
Qua bảng trên có thể thấy rằng chi phí cho hệ thống thông tin trong giai đoạn 2004 – 2008 có sự biến động không ổn định. Năm 2004 tổng chi phí cho hoạt động này là 1.236 triệu đồng và tăng lên 1.962 triệu đồng năm 2005 tương đương tăng 58,74% nhưng đến năm 2006 lại giảm xuống còn 1.797 triệu đồng . Đến năm 2007 chi phí cho hệ thống thông tin lại tăng đột biến lên đến 2.286 triệu đồng tương đương với tăng 27,21% so với năm 2006. Bước sang năm 2008 vốn đầu tư cho hệ thống thông tin giảm xuống chỉ còn 678 triệu đồng. Tóm lại công ty luôn rất chú trọng đầu tư cho hệ thống thông tin. Chính vì vậy đến nay công ty đã có hệ thống thông tin tương đối ổn hiện đại, ngày càng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công ty.
1.2.3.5. Đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường.
- Xét theo ngành nghề kinh doanh thì công ty không chỉ có những ngành nghề truyền thống như xây dựng các công trình giao thông, các nhà máy thuỷ điện, nhà ở, nhà kinh doanh…thời gian gần đây công ty đã quan tâm mở rộng ngành nghề kinh doanh sang các lĩnh vực khác, đó là: khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng, khai thác khoáng sản…
- Xét theo khu vực thị trường, thì công ty hiện đang có trong tay một thị trường rộng khắp trải dài từ bắc tới nam với những đôí tác làm ăn lâu năm và đáng tin cậy. Từng có thời gian dài hoạt động bên nước bạn Lào nên công ty có khá nhiều thuận lợi khi mong muốn mở rộng thị trường sang các nước Đông Nam Á. Đó là một kế hoạch lâu dài và cũng là một cơ hội để công ty có thể một lần nữa khẳng định vị trí cuả mình trên thương trường
1.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004 – 2008 .
1.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Cổ Phần Sông Đà I.
1.3.1.1. Kết quả hoạt động đầu tư giai đoạn 2004 – 2008
- Kết quả hoạt động đầu tư cho máy móc thiết bị công nghệ và phương tiện vận tải:
Do chú trọng vào đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất giai đoạn 2004 – 2008 nên trình độ thiết bị công nghệ và năng lực sản xuất, xây dựng công trình của công ty cổ phần Sông Đà I đã nâng lên đáng kể. Đến nay trình độ công nghệ của công ty đã đạt mức tương đối hiện đại so với trình độ chung của ngành xây dựng trên cả nước. Nhờ có hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, năng lực thi công công trình của công ty tăng cao nên tiến độ thi công công trình tăng lên, đáp ứng nhu cầu thị trường cạnh tranh hiện nay.
Kết quả của quá trình đầu tư đổi mới máy móc thiết bị giai đoạn 2004 – 2008 là công ty đã có thêm nhiều máy móc thiết bi hiện đại, có đủ công cụ đo đạc, nhằm nâng cao chất lượng thi công, đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay.
Ta có bảng thống kê một số máy móc thiết bị tăng thêm giai đoạn này.
Bảng 15: Một số máy móc thiết bị tăng thêm của Công ty.
STT
Tên thiết bị
Chủng loại
Nước sản xuất
Số lượng
Chất lượng
1
Máy xúc lật 200m3/h
Komasu WA350-1
Nhật Bản
1
Mới 100%
2
Máy đầm 200m3/h
Misaka
MT72
NHật
2
Mới 100%
3
Máy bơm nước
Matra CM
50-200B
Italia
2
Mới 100%
4
Máy nghiền đá kiểu đứng 120T/h-200KW
P18500
Đức
1
Mới 100%
5
Máy toàn đạc điện tử
R315NK
Pentax
Hàn Quốc
1
Mới 100%
6
Máy phát hiện 3+pha+bệ máy+caroa+byly 10KW
Hyundai
Trung Quốc
1
Mới 100%
7
Máy phát điện 5GLFA động cơ Diezel
Kamaz
Đức
1
Mới 100%
8
Hệ thống ghi phụt vữa
TS-2
Trung Quốc
1
Mới 100%
9
Xe cầu tải 11 tấn
HuynDai
BKS72M-9202
Hàn Quốc
1
Mới 100%
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
- Về kết quả hoạt động đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc:
Trước giai đoạn này thì hệ thống nhà xưởng, cơ sở hạ tầng của công ty được xây dựng từ lâu nên cũng đã có phần xuống cấp, hư hỏng nhiều. Do vậy trong giai đoạn 2004 – 2008 công ty đã chú trọng sửa chữa nâng cấp và đầu tư xây mới hệ thống nhà xưởng … tạo điều kiên thuận lợi cho quá trình sản xuất, thi công công trình của công ty.
Ta có bảng tổng hợp giá trị tài sản cố định huy động vào sản xuất trong giai đoạn 2004 – 2008 như sau:
Bảng 16: Giá trị tài sản cố định huy động vào sản xuất
giai đoạn 2004 - 2008
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư thiết bị, dự án đầu tư
87.467
126.895
124.743
132.846
124.537
Tốc độ tăng liên hoàn
45,08
-1,7
6,5
6,3
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính)
- Về kết quả hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực:
Do chú trọng trong công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực nên trong những năm qua công ty cổ phần Sông Đà I đã đạt được những kết quả nhất định. Không những trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà tinh thần ý thức của cán bộ công nhân viên công ty cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác tuyển dụng đã được quan tâm nhiều hơn chính vì vậy mà công ty đã thu hút được lượng lớn lao động trình độ cao vào làm việc. Hoạt động đào tạo lại cũng được quan tâm, công ty thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ của công ty mình. Chính vì vậy mà kết quả làm việc chuyên môn của cán bộ không ngừng tăng lên, chính nhờ có đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giỏi như vậy mà công ty ngày càng phát triển lớn mạnh.
Chế độ lương thưởng của cán bộ công nhân viên được quan tâm hơn, công tác bảo đảm an toàn lao động luôn được quan tâm đúng mức bên cạnh đó đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên được chú ý chăm lo với nhiều hình thức văn hóa giải trí điều này làm cho họ yên tâm công tác, cống hiến hết mình cho công ty.
Bảng 17: Cơ cấu và trình độ lao động tăng thêm của công ty cổ phần Sông Đà I giai đoạn 2004 – 2008.
Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Tổng số lao động
185
100
1. Tính theo tính chất:
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
97
88
52,4
47,6
Theo trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ thuật
46
15
17
107
24,9
8,1
9,2
57,8
Theo giới tính
Nam
Nữ
164
21
88,65
11,35
( Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Nhờ ngày càng chú trọng vào công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực mà số lượng cũng như tỷ trọng lao động trình độ cao ngày càng tăng trong khi đó lao động phổ thông, lao động trình độ thấp ngày càng giảm đi.
1.3.1.2. Hiệu quả hoạt động đầu tư giai đoạn 2004 – 2008
* Thứ nhất về mức gia tăng sản lượng sản phẩm giai đoạn 2004- 2008:
Sau quá trình thực hiện đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất giai đoạn 2004-2008 công ty Cổ phần Sông Đà I đã thu được một số kết quả đáng chú ý. Các sản phẩm thi công của công ty đã khẳng định được chất lượng trên thương trường, hiệu quả khi sử dụng và vận hành.Tổng sản lượng của công ty trong những năm qua đã tăng lên một cách rõ rệt.
* Thứ hai, kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Sông Đà I giai đoạn 2004 – 2008 .
Qua những năm hoạt động với nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên,công ty đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, điều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 18: Một số kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2004 - 2008
Đơn vị: Triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
2004
2005
2006
2007
2008
1
Doanh thu
96.440
115.949
184.703
204.736
186.310
2
Lợi nhuận trước thuế
2.073
2.567
3.136
2.665
3.254
3
Lợi nhuận sau thuế
1.492
1.848
2.257
1.918
2.343
(Nguồn: Phòng Kinh tế kế hoạch)
Giá trị sản lượng sản xuất của công ty ngày càng tăng, điều này được minh chứng qua số liệu về doanh thu của công ty đã liên tục tăng lên trong vài năm gần đây. Năm 2004, doanh thu của công ty là 96.440 triệu đồng đến năm 2005 tăng lên 115.949 triệu đồng và có xu hướng tăng cao trong những năm tiếp theo. Năm 2007 doanh thu đạt doanh thu cao nhất là 2004.736 triệu đồng, có được kết quả này là do kết quả đầu tư trong những năm trước mang lại. Doanh thu tăng lên là do nỗ lực nhiều mặt của công ty trong điều kiện có nhiều biến động. Đồng thời với doanh thu tăng cao trong những năm gần đây thì lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên đáng kể. Năm 2004 lợi nhuận sau thuế đạt 1.492 triệu đồng và đạt đươc 2.343 triệu đồng vào năm 2008 bất chấp năm này là năm nền kinh tế đi xuống, đây là nổ lực đáng khên ngợi của công ty.
1.3.2. Những khó khăn tồn tại và nguyên nhân
1.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển của công ty Cổ Phần Sông Đà I thời gian qua.
* Hoạt động đầu tư cho máy móc, công nghệ:
Giai đoạn 2004 – 2008 vừa qua công ty đã tiếp tục giai đoạn thực hiện đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất. Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ nhưng vẩn gặp ột số khó khăn, hạn chế nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động của công ty. Công ty đã mua sắm nhiều máy móc thiết bị tiên tiến của các nhà cung cấp nước ngoài, do trình độ năng lực của kỹ sư và công nhân vận hành còn nhiều hạn chế nên vẫn chưa làm chủ được máy móc thiết bị không phát huy tối đa công suất của máy móc. Do đó hiệu quả làm việc không được cao như mong đợi. Máy móc này hiện đại nên vốn đầu tư là tương đối lớn trong khi nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp.
* Đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng, công trình xây dựng:
Công ty cổ phần Sông Đà I là công ty mà hoạt động chủ yếu là lĩnh vực xây dựng, sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng là chủ yếu, chính vì vậy nguồn vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng, công trình xây dựng là rất lớn. Hoạt động đầu tư cho hệ thống nhà xưởng , công trình xây dựng xuất phát từ nhu cầu thực hiện những dự án, công trình mới. Tuy nhiên do trình độ quản lý yếu kém, phương thức hoạt động còn nhiều vấn đề bất cập nên vẫn còn thất thoát lãng phí rất lớn trong quá trình xây dựng làm chi phí tăng cao, lợi nhuận bị giảm bớt đáng kể.
* Về hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực: do có sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty chú ý đầu tư phát triển nguồn nhân lực nên trong những năm qua chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Sông Đà I được nâng lên trình độ nhất định. Tuy vậy trình độ năng lực vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao hiện nay của công ty.
Công tác tuyển dụng tuy đã được quan tâm nhiều nhưng nó vẫn còn mang nặng tính hình thức.Hội đồng tuyển dụng nhiều khi vẫn chưa chon được những người có đủ năng lực chuyên môn cũng như là những kỹ năng làm việc khác mà công ty cần trong công tác. Do những năm vừa qua tình hình kinh tế có nhiều biến động nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhân sự của công ty cũng có những biến động lớn chính vì vậy chất lượng công tác tuyển dụng cũng bị tác động ở một mức độ nhất định. Vẫn còn hiện tượng tuyển dụng không theo đúng năng lực chuyên môn của người lao động, theo tiêu chuẩn công việc yêu cầu cần tuyển, vẫn còn sử dụng những mối quan hệ giữa một số cán bộ xem đây như là một căn cứ để xét tuyển. Thông tin tuyển dụng chưa được công bố rộng rãi cho nhiều lao động biết để họ có thể tham gia dự tuyển. Việc xét tuyển vẫn mang nặng tính bằng cấp mà chưa chú trọng nhiều lắm đến năng lực thực tế nên nhiều khi không chon được người có năng lực tốt nhất, đáp úng yêu cầu của công việc.
Công tác đào tạo mới cũng như đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ còn chua được tốt, nhiều khi tinh thần cũng như kỹ luật của người lao động còn nhiều han chế. Chính vì vậy khi xảy ra sự cố rất khó xử lý iệp thời. trình độ nhận thức của người lao động còn nhiều hạn chế chưa theo kịp được với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Do sự quản lý còn yếu kém, ý thức người lao động chưa cao nên năng suất lao động chưa cao, những tình trạng như cán bộ công nhân viên chưa nghiêm túc thực hiện nội quy lao động vẫn xảy ra. Chưa có hình thức xử lý triệt để các sai phạm dẩn đến lần sau còn tái phạm.
1.3.2.2. Nguyên nhân các hạn chế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong hoạt động đầu tư của công ty trong thời gian qua. Trong đó thiếu vốn là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng không thể thực hiện được những yêu cầu đặt ra với sản xuất kinh doanh của công ty. Nhất là trong năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới có anh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế Việt Nam. Các công ty làm về lĩnh vực xây dựng cũng chịu tác động không nhỏ. Việc huy động vốn với công ty trở nên khó khăn hơn.
Do nguồn lực còn nhiều hạn chế nên công ty không thể cùng một lúc thực hiện đầu tư ở nhiều công trình, nguồn vốn có hạn mà công ty lại phải tập trung đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị hiện đại nên hạn chế đầu tư cho các nội dung khác.
Sự cung ứng nguyên vật liệu nhiều lúc không đồng bộ và kịp thời dẫn đến chi phí nguyên vật liệu cao. Đó cũng là hạn chế của Công ty do tự mình không có đủ điều kiện dự trữ vật tư đồng bộ với khối lượng lớn. Khi tiến hành thi công nhiều công trình cùng một lúc, việc cung ứng vật tư, vật liệu đầy đủ gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc tăng chi phí khi Công ty yêu cầu với khối lượng lớn trong thời gian ngắn để đảm bảo tiến độ và chất lượng.
Hiệu năng sử dụng cơ giới thi công chưa cao, công suất máy móc thiết bị chưa được tận dụng tối đa do đội ngũ lao động chưa thành thạo trong thao tác các thiết bị cơ giới khiến Công ty phải sử dụng nhiều lao động giản đơn mà chưa thể khai thác hết công suất máy móc thiết bị.
Nguyên nhân quan trọng nữa là sự thiếu sót trong nhận thức kinh doanh, đầu tư của ban lãnh đạo. Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động là rất quan trọng để nâng cao năng suất lao động và chất lượng công trình nhưng cán bộ tổ chức vẫn chưa nhận thức đúng đắn vấn đề này, chưa thực hiện tốt công tác giáo dục tuyên truyền thực hiện ý thức kỹ luật đến với người lao động. Tình trạng thiếu kỹ luật vẫn còn xảy ra làm giảm hiệu quả lao động.
Việc lập kế hoạch và xác định kế hoạch còn mang nặng tính hình thức điều này làm ảnh hưởng đến tiến độ cũng như chất lượng công trình.
Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình ở nhiều khâu chưa được thực hiện chu đáo.
Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư còn nhiều hạn chế
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ I
2.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN (2008-2010)
2.1.1. Định hướng sản xuất kinh doanh của công ty đến năm 2010
Ban lãnh dạo công ty đã xác định để sản xuất kinh doanh ngày một phát triển thì càng phải tạo nhiều công an việc làm cho người lao động, việc mở rộng phát triển công ty ngày càng tạo ra nhiều doanh thu và tích lũy. Muốn trúng thầu những công trình lớn, tầm cỡ thì năng lực của công ty phải ngày một cao hơn chính vì thế không còn cách nào khác là công ty phải đầu tư để nâng cao năng lực của mình.
- Xác định cho công ty có một phương hướng kinh doanh cụ thể:
Là một công ty sản phẩm chủ yếu là công trình xây dựng, sản phẩm của công ty luôn gắn liền với nhu cầu thị trường cụ thể, chính vì vậy mà việc tìm hiểu nhu cầu thị trường có vai trò rất quan trọng. Đảng và nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Trong những năm nhà nước ta sẽ tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, cùng với nhu cầu ngày càng lớn của xã hội. Trong những năm tới công ty tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình như: nhà máy thủy điện, đường giao thông, chung cư, …vv.
* Công ty đã xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn đến năm 2010 đó là bám sát tình hình biến động của thị trường, thực hiện đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm bớt rủi ro, mạnh dạn nghiên cứu cũng như tiếp thu chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào thi công công trình để chất lượng công trình ngày một cao hơn đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Dự kiến doanh thu hàng năm tăng 20%.
Đầu tư giai đoạn 2008 – 2010 tập trung theo hướng:
- Đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến phục vụ thi công công trình . Cụ thể : Đầu tư mua sắm máy phá thủy lực công suất lớn, Trạm trộn asphalt, máy phát điên công suất lớn, máy rải bê tông nhựa, ô tô vận tải có trọng tải lớn đáp ứng được khối lượng công việc cao, …vv.
- Đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất các sản phẩm phục vụ cho công việc thi công xây dựng của công ty như thiết bị sản xuất đá, cát, gạch, …vv.
- Tiếp tục đầu tư nghiên cứu, tiếp thu các chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài.
- Đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường, chú trọng tiềm kiếm thị trường mới như thị trường các nước thuộc bán đảo Đông Dương.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực vì nguồn nhân lực là tài sản quan trọng của công ty, có vai trò quyết định cho sự phát triển sau này của công ty.
2.1.2. Một số chỉ tiêu kế hoạch đầu tư của công ty trong thời gian tới.
Một số chỉ tiêu kế hoạch trong giai đoạn 2008 – 2010 :
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện/kế hoach : 95%
Tổng vốn đầu tư kế hoạch: 463.782 triệu đồng
Trong đó : Vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ, thi công xây dựng công trình: 416.756 triệu đồng
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực: 10.530 triệu đồng
Đầu tư nhà xưởng:25.539 triệu đồng
Đầu tư hệ thống thông tin : 6.485 triệu đồng
Đầu tư khác: 4.472 triệu đồng
2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐÔNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ I.
2.2.1. Giải pháp về tài chính và vốn.
Đối với mọi doanh nghiệp thì vốn là điều kiện kiên quyết cho sự tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của công ty muốn tiến hành được đều cần có vốn nhất định. Việt Nam là một nước đang phát triển, chúng ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Cũng như những nước đang phát triển khác hầu hết các doanh nghiệp đều rơi vào tình trạng thiếu vốn, do đó làm giảm khả năng đầu tư phát triển, làm giảm khả năng mở rộng sản xuất, chất lượng sản phẩm chưa được đả bảo nên làm giảm tính cạnh tranh. Do thiếu vốn hoặc không đáp ứng kịp thời vốn nên có những dự án phải tạm dừng làm cho thời gian hoàn thành kéo dài them gây tổn hao nguồn lực của công ty. Ngược lại công ty có thể huy động đủ vốn nhưng chi phí sử dụng nguồn vốn đó quá cao làm giảm lợi nhuận, làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Cùng với tình hình thế giới có sự biến động lớn trong thời gian vừa qua, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nên việc huy động vốn của công ty là rất khó khăn. Trong tình trạng đó nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển của công ty còn khiêm tốn. Với cơ chế thị trường hiện nay sự cạnh tranh giữa các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là rất cao. Để thu hút được khách hàng cũng như đảm bảo khả năng thắng thầu những công trình lớn, thi công đảm bảo chất lượng, mang lại uy tín, công ty phải không ngừng đầu tư phát triển. Để thực hiện được điều đó thì vốn luôn là vấn đề then chốt. Do thiếu vốn nên trong thời gian qua công ty không thể đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác thi công, chính vì thế khả năng đáp ứng cho các dự án lớn còn hạn chế. Do thiếu vốn công ty phải huy động nguồn vốn vay ngắn hạn của các ngân hàng thương mại với lãi xuất cao, chi phí vay lớn nên làm giảm lợi nhuận. Chính vì thế mà việc tăng cường tìm kiếm huy động các nguồn vốn khác nhau, sử dụng hợp lý nguồn vốn đó là một yêu cầu cấp thiết mà công ty cần phải thực hiện khẩn trương.
Để tăng cường huy động vốn có hiệu quả thì công ty cổ phần Sông Đà I cần thực hiện những biện pháp như sau:
- Xác định chính xác các nhu cầu về vốn lưu động của công ty: Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước. Dụa vào nhu cầu vốn lưu động đã xác định, huy động kế hoạch huy động vốn: Xác định khả năng tài chính hiện có của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.khi lập kế hoạch vay vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với các dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về biến động của thị trường.
Công ty cần linh hoạt sử dụng, tìm kiếm các nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn của mình. Một số nguồn công ty có thể xem xét huy động như:
- Đẩy mạnh sử dụng vốn tự có của công ty cho đầu tư phát triển, do là nguồn vốn tự có nên nó có tính chủ động cao hơn nữa chi phí sử dụng vốn thấp hơn nhiều khi so với vốn tín dụng thương mại. Tuy nhiên để nguồn vốn này có quy mô lớn thì công ty phải làm ăn có lãi, đảm bảo mức lợi nhuận hàng nă hợp lý. Nguồn vốn chủ sở hữu này cũng là cơ sở để công ty huy động thêm các nguồn vốn khác cho dự án.
- Giải pháp phát hành trái phiếu cần được doanh nghiệp áp dụng với nhiều hình thức đa dạng. Kênh huy động vốn từ trái phiếu này không chỉ giúp doanh nghiệp có vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó còn tạo điều kiện thúc đẩy thúc đẩy của thị trường vốn. Chính vì yêu cầu, áp lực phải đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho người mua nên doanh nghiệp càng có động lực để tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn, tăng lợi nhuận sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó hoạt động phát hành trái phiếu của công ty cần phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư và tuân thủ các quy định của pháp luật có lien quan. Số tiền thu được từ phát hành trái phiếu cần được sử dụng theo đúng cam kết đối với các nhà đầu tư và thanh toán đúng hạn, đầy đủ, có như thế mới tạo ra sự tin tưởng của họ đối với công ty tạo điều kiện huy động vốn trong các lần tiếp sau.
- Phát huy nội lực trong công ty, tăng cường huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Đây là nguồn vốn với chi phí thấp, do đó là giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Nếu làm tốt công tác này thì không những đáp ứng được nguồn vốn cho đầu tư phát triển mà còn gắn liền được lợi ích của cán bộ công nhân viên với lợi ích của công ty do đó nâng cao ý thức của người lao động, làm tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư.
- Trong khi biện pháp huy động vốn từ trái phiếu cần có sự cho phép thời gian thông qua, thì vay vốn từ bạn bè, người thân …đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng, đây là một cách thuận tiện, nhanh chóng để giải quyết cơn khát trước mắt mà công ty cổ phần Sông Đà I cần áp dụng. Tuy không nhiều như vốn vay từ ngân hàng , nhưng đây là biện pháp tình thế mà công ty cần áp dụng trong thời điểm khó khăn về vốn như hiện nay.
- Việc huy động vốn từ các ngân hàng thương mại là không tránh khỏi chính vì thế công ty cần xác định cho mình một cơ cấu vốn vay hợp lý từ ngân hàng thương mại để từ đó làm tăng hiệu quả công tác đầu tư.
- Huy động vốn từ nước ngoài: Công ty cổ phần Sông Đà I là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chính vì vậy mà hình thức này sẽ tạo ra hiệu quả rất tốt. Đây là hình thức mà người mua có nhu cầu mua nhà đất góp một số tiền nhất định trong khi ký kết hợp đồng mua hoặc có thể thông qua các sàn giao dịch bất động sản, công ty môi giới, tổ chức huy động vốn để góp tiền cho công ty xây dựng các công trình mà mình định mua. Hợp đồng ký kết có sự đảm bảo về giá cả hợp lý nhất và có sự rang buộc trách nhiệm của hai bên. Hình thức này công ty phải cam kết xây dựng công trình với các tiêu chuẩn chất lượng và giá cả nhất định. Công ty phải đảm bảo cho người mua không gặp rủi ro. Biện pháp này có ưu việt đó là công ty chắc chắn đầu ra của sản phẩm, được vay vốn để đầu tư công trình, thậm chí vay dài hạn mà không cần phải trả lãi, đồng thời yên tâm về chất lượng công trình. Còn khách hàng được lợi mua được bất động sản với giá thấp hơn. Nếu thực hiện tốt đây sẽ là kênh huy động vốn rất có hiệu quả cho công ty.
- Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước: Bên cạnh những hình thức huy động vốn trong nước thì hình thức này cũng là phương thức hữu hiệu để giải bài toán khó khăn về vốn. Phương thức này đặc biệt hiệu quả trong lĩnh vực đầu tư bất động sản. Không chỉ tập chung được nguồn lực, tránh sự rủi ro mà còn thúc đẩy tiến độ dự án. Với doanh nghiệp việc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài mạnh về vốn, về kinh nghiêm là một hướng đi tích cực. Việc lien kết này sẽ đưa lại nguồn vốn đang khát cho công ty mà đông thời bổ xung những kinh nghiệm, kiến thức quản lý cho các doanh nghiêp. Tuy nhiên doanh nghiệp nước ngoài họ thường có những phân tích, đánh gí rất kỹ về năng lực, quy mô, vị trí dự án, tiềm năng và tính thu hút của sản phẩm.Cho nên công ty phải cố gắng hoàn thiện chính mình có như vậy việc liên doanh liên kết mới đem lại hiệu quả cao.
Việc huy động vốn đối với công ty là không dể dàng nhưng việc sử dụng nguồn vốn đấy sao cho có hiệu quả cao nhất cũng là một vấn đề khó khăn. Để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả thì công ty cần thực hiện các biên pháp sau:
- Tăng cường quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng. Với các khách hàng nhỏ công ty thực hiện chính sách mua đứt bán đoạn. Với các khách hàng lớn trước hi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng tìm hiểu kỹ khả năng thanh toán của họ, hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. Thường xuyên theo dõi, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu. Công ty nên áp dụng các biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm của công ty và hạn chế vốn bị chiếm dụng. Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần đưa ra các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ các cơ quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp không mang lại kết quả.
- Trong quá trình hoạt động của mình cũng như bất kỳ công ty nào cũng vậy, đều cần mua sắm máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy lựa chọn cho mình một nhà thầu cung cấp thiết bị với giá thành cũng như chất lượng hợp lý là rất cần thiết. Nếu làm tốt công tác này thì công ty cũng giảm bớt cho mình một khoản kinh phí đáng kể.
- Phải nhanh chóng hoàn thành các dự án có thời gian vượt kế hoạch, từ đó thu hồi vốn để đầu tư cho các dự án khác.
- Xây dựng chiến lược đầu tư có trọng điểm, tập chung đầu tư những dự án lớn, tránh tình trạng đầu tư manh muốn gây lãng phí nguồn lực. Công ty cần xác định đầu tư vào hạng mục công trình nào cho hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất. Từ đó sẽ ưu tiên đầu tư cho hạng mục công trình đó. Đối với hoạt động của công ty thì máy móc thiết bị công nghệ đòi hỏi phải đầu tư thường xuyên yêu cầu vốn lớn. Do đó cần thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả.
- Tận dụng các máy móc thiết bị hiện có của công ty cũng như những máy móc thiết bị của nước ngoài mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Bộ Khoa Học Công Nghệ, các yêu cầu của công việc để tiết kiệm được vốn đầu tư mà vẫn đảm bảo tính kỹ thuật theo yêu cầu.
- Có biện pháp phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra. Là một doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sang đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Những rủi ro trong kinh doanh như: nèn kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên, mà nhiều khi nhà quản lý không lường trước được. Vì vậy để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải có các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. cụ thể các biện pháp công ty có thể áp dụng: mua bảo hiểm cho các công trình công ty thi công, mua bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên của công ty, việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ hiệu quả các rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn của công ty.
- Công ty cũng phải xây dựng được cho mình một chiến lược đầu tư hợp lý trên cơ sở nguồn lực hiện có của mình.
2.2.2. Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện nay, những công nghệ kỹ thuật mới liên tục được ra đời. Đòi hỏi con người phải được đào tạo để nắm bắt được nó. Bên cạnh đó để người lao động phát huy được hết khả năng của mình thì họ cần được tạo điều kiện học tập, học hỏi nâng cao trình độ. Đối với bất kỳ một công ty nào cũng vậy nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng nó có vai trò quyết định đối với sự phát triển trong tương lai chính vì thế công ty cần phải đưa ra cho mình một chiến lược phát triển nguồn nhân lực mang tính dài hạn. Một số biện pháp tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực công ty cổ phần Sông Đà I cần áp dụng là:
- Đối với công tác đào tạo: Cần bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề chuyên môn cho người lao động. Nâng cao tính chủ động trong công tác đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ: Công ty cần phải xây dựng quy trình công nghệ chuẩn hoặc xây dựng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Trên cơ sở đó, mọi người lao động, mọi bộ phận phải được học tập, bồi dưỡng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân viên phải là nhiệm vụ thường xuyên của công ty. Hiện nay công ty đang mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ chính vì thế việc sắp xếp lại cơ cấu lao động là rất cần thiết. Công ty cần phân loại lao động, đánh giá lại lao động của mình sắp xếp lại lao động cho hợp lý với từng loại công việc. Công ty phải thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo lại cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Muốn công tác đào tạo lại có được hiệu quả tốt thì cần đánh giá, phân loại lao đông theo trình độ chuyên môn, tay nghề, sức khỏe…xem xét những người nào cần phải được đào tạo lại, những người nào không thể đào tạo lại. Từ đó có thể sắp xếp các công việc phù hợp với từng người.
Công ty cần xác định cho mình nhu cầu cán bộ công nhân viên từ đó xác định chương trình đào tạo cho hợp lý.
Công ty phải tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo: Liên kết giữa công ty và các cơ sở đào tạo theo mô hình đào tạo tại doanh nghiệp theo đơn đặt hàng. Liên kết chặt chẽ với các trường nghề, cao đẳng, đại học đào tạo về xây dựng nhằm thu hút các học viên, sinh viên giỏi thông qua các chương trình nhận sinh viên thực tập, cấp học bổng tài năng trẻ….nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh sự hợp tác với các doanh nghiệp khác trong công tác đào tạo vì sự hợp tác của nhiều doanh nghiệp sẽ tổ chức đào tạo dể dàng hơn.
- Đối với công tác tuyển dụng : Hoàn thiện công tác tuyển dụng. Công ty nên dựa trên các cơ sở các quy chế, chính sách về tuyển dụng lao động, quy định về tiêu chuẩn nhân viên hiện hành của ngành xây dựng, chính sách và tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Cần thông báo các thông tin một cách rông rãi về các đột tuyển dụng và các tiêu chí tuyển dụng, yêu cầu cho các vị trí cần tuyển dụng. Mỗi bộ phận trong doanh nghiệp cần hoạch định cho mình một kế hoạch tuyển dụng kèm theo tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, kinh nghiệm, ngoại ngữ, sức khỏe, độ tuổi, hình thức. Công tác tuyển dụng cần đựơc tiến hành một cách công bằng thông qua thi cử, tránh tình trạng tuyển dụng dựa trên các mối quan hệ. Đối với các vị trí công việc hông đòi hỏi cao về trình độ, tay nghề thì cũng có thể xét tuyển theo hồ sơ. Ứng viên trúng tuyển cần được trải qua thời gian thử việc ít nhất là 2 tháng, sau thời gian thử việc nhân viên mới được xét tuyển dụng với sự rang buộc giữa nhân viên với công ty bằng hợp đồng lao động. Nếu công tác tuyển dụng tiến hành tốt thì công ty sẽ tuyển được đúng người vào các vị trí hợp lý theo yêu cầu của công việc từ đó giảm chi phí đào tạo lai sau này.
- Công ty cần tạo điều kiện nhiều hơn cho cán bộ trẻ, từ đó họ sẽ phát huy được năng lực của mình, mang lại lợi ích ngày càng nhiều cho công ty.
- công ty cần nâng cao, cải thiện điều kiện làm việc cũng như điều kiện ăn ở của cán bộ công nhân viên để họ ổn định đời sống vật chất, tinh thần từ đó họ sẽ yên tâm làm việc cống hiến hết mình cho công ty. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc theo yêu cầu của công việc, tạo ra môi trường thuận lợi về tâm sinh lý cho người lao động. Tạo ra bầu không khí dân chủ, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa những người quản lý, lãnh đạo với lao động, giữa những người lao động với nhau để người lao động cảm nhận được sự tôn trọng để họ phát huy hết tiềm năng của mình. Thường xuyên tổ chức kiểm tra sức khỏe, có kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho nhân viên. Việc làm này sẽ giúp cho nhân viên có sức khỏe tốt để họ tận tình với công việc và cảm nhận thấy công ty quan tâm nhiều đến mình.
- Cần thực hiện chế độ đãi ngộ, đánh giá, khen thưởng người lao động. Hoàn thiện công tác tiền lương của công ty, lãnh đạo công ty phải biết được giá trị của lao động trong từng loại công việc, nắm bắt được thông tin về khung lương cho loại lao động đó, công việc đó trên thị trường để quyết định mức lương, mức trả công lao động hợp lý. Để gắn tiền lương với chất lượng lao động, mỗi người lao động sau một tháng làm việc cần được xếp loại theo mức độ.
Phát triển các hình thức thưởng và đãi ngộ khác đối với người lao động: Công ty cần duy trì khen thưởng cuối năm, thưởng hoàn thành vượt kế hoạch, thưởng sáng kiến …Ngoài ra công ty cần áp dụng các biện pháp đãi ngộ khác tác động đến động cơ và năng suất lao động như các danh hiệu khen thưởng, thăm hỏi, động viên tinh thần của lãnh đạo công ty đối với các cá nhân và gia đình người lao động nhân dịp hiếu hỉ, lễ tết….
- Hoàn thiện hệ thống nội qui và tăng cường kỷ luật lao động. Công ty nên củng cố và hoàn thiện nội quy lao động theo nội dung sau: các điều khoản tuyển dụng, trật tự trong công ty, thời gian àm việc và nghỉ ngơi, an toàn và vệ sinh lao động, các quy định bí mật công ty. Công ty cần quy định rõ các điều khoản vi phạm nội quy lao động và hình thức kỷ luật đi kèm. Nội quy lao động của công ty cần được thông báo rộng rãi cho toàn thể cán bộ công nhân viên và xử lý nghiêm minh mọi truờng hợp vi phạm.
- Bố trí và phân công lao động thích hợp tại các bộ phận của công ty: Phải xem xét, đánh giá trình độ chuyên ôn của cán bộ công nhân viên trong công ty, xem người nào phù hợp với những công việc gì, từ đó bố trí đúng người đúng việc.
2.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.
Trong quá trình hoạt động của mình đối với các công ty nói chung thì việc đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ là một yêu cầu không thể thiếu. Đối với công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng như công ty cổ phần Sông Đà I lại càng trở nên cần thiết hơn nhằm mở rộng sản xuất thi công xây dựng công trình, góp phần phát triển kinh doanh trong điều kiện canh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.
Để hoạt động đầu tư đổi mới máy móc thiết bị công nghệ có hiệu quả thì công ty cần phải chú ý đến một số vấn đề sau:
- Lựa chon công nghệ theo đúng tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước trong công tác thi công xây dựng công trình. Tham khảo các máy móc công nghệ tiên tiến của nhiều nhà cung cấp khác nhau để có điều kiện lựa chọn được các công nghệ tiên tiến mà giá cả phải chăng, lựa chon được các thiết bị công nghệ của các hãng nổi tiếng có thương hiệu đã được kiểm chứng.
- Bên cạnh việc lựa chọn được công nghệ theo đúng tiêu chuẩn còn phải lựa chọn được công nghệ phù hợp với điều kiện, trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty. Không phải cứ công nghệ hiện đại thì hiệu quả càng cao mà nó còn phụ thuộc vào trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, trình độ năng lực của các kỹ sư, công nhân vận hành.máy móc hiện đại mà trình độ vận hành kém thì hiệu quả trong sản xuất sẽ kém do không phát huy được tối đa công dụng, công suất của máy móc. Thậm chí còn gây khó khăn không đáng có trong quá trình làm việc. Vì vậy công ty phải nhập các máy móc phù hợp với trình độ công nhân trong công ty. Cần ưu tiên nhập các công nghệ phù hợp với điều kiện làm việc tại Việt Nam, những công nghệ mới, công nghệ có lợi thế cạnh tranh với các công nghệ khác. Công ty cần xác định cho mình một kế hoạch mua sắm thật chặt chẽ: mua công nghệ nào, giá bao nhiêu là hợp lý, nên mua công nghệ của ai, …để lợi ích mang lại từ việc đầu tư đổi mới thiết bị là cao nhất.
Phải xây dựng mô hình công nghệ mới dựa trên cơ sở kết hợp các yếu tố: Công nghệ kỹ thuật - con người - thông tin - tổ chức.
Cũng có thể nhập các máy móc thiết bị cũ của các nước phát triển mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật. Nếu làm tốt thì sẽ lựa chọn được các công nghệ khá tốt mà lại tiết kiệm được lượng vốn đầu tư khá lớn.
2.2.4. Giải pháp đầu tư cho hệ thống thông tin.
- Hiện nay chúng ta đã đều ý thức được về xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự cạnh tranh quyết liệt trên thương trường. Chính vì thế nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đã quan tâm đến đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất để nâng cao sản phẩm tạo dựng chỗ đứng vững chắc trên thị trường nội địa, đặc biệt là đầu tư cho hệ thống thông tin mà cụ thể là hệ thống phần mềm quản trị doanh nghiêp. Trong tương lai không xa chúng ta phải mở cửa hơn nữa cho các công ty nước ngoài, chính vì thế công ty cần mạnh dạn đầu tư vào ứng dụng công nghệ thông tin, thay đổi cung cách quản lý bằng tin học hóa tổng thể doanh nghiệp. Việc ứng dụng các giải pháp quản trị doanh nghiệp này được triển khai thành công thì sữ mang lại lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh quyết liệt hiên nay.
- Tiếp tục đầu tư thêm những máy móc thiết bị thông tin liên lạc hiện đại phục vụ cho quá trình hoạt động vận hành các công việc của công ty, tin học hóa trong điều hành hoạt động quản lý ở công ty nhờ các thành tựu tin học hiện tại của phần mềm ứng dụng quản lý, bên cạnh đó còn phải đào tạo con người để nắm bắt được những công nghệ hiện đại đó.
- xây dựng một hệ thống thông tin mạch lạc và có thể mở rộng để dễ cập nhật những thông tin mới đáp ứng được tình hình biến động hiện nay.
- Xây dựng hệ thống bảo ật thông tin có độ an toàn cao trong đó lưu trữ những thông tin bí mật của công ty. Điều này là rất quan trọng vì công ty là công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, các thông tin về đấu thầu, về chiến lược kinh doanh, công nghệ, các sản phẩm mới, …. Cần được bảo mật để tránh lộ thông tin với các đối thủ cạnh tranh.
2.2.5. Giải pháp tìm kiếm mở rộng thị trường.
Trong quá trình phát triển của mình bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần có sự đầu tư mở rộng sản xuất, muốn cho doanh nghiệp mình phát triển thì cần đáp ứng được những nhu cầu của thị trường vì suy cho cùng các hoạt động sản xuất đều nhằm mục đích phục vụ thị trường. Vấn đề tìm kiếm mở rộng thị trường là vô cùng cần thiết cho sự phát triển này.
Một số giải pháp đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường:
- Phải tăng cường các hoạt động quảng bá về công ty với khách hàng, tham gia nhiều vào những dự án trong nước, nắm bắt được thị trừong trong nước. Chiếm được thị phần đáng kể trong lĩnh vực xây dựng ở trong nước.
- Tăng cường xúc tiến hoạt động đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường các nước trong khu vực bán đảo Đông Dương nơi mà thị trường mà sự cạnh tranh vẫn còn ở mức thấp.
- tìm kiến liên kết với nhiều đối tác trong nước và ngoài nước để nắm bắt thị trường tốt hơn đồng thời tận dụng những kinh nghiệm và năng lực của đối tác liên kết.
2.2.6. Một số giải pháp khác.
Bên cạnh các giải pháp đầu tư trên thì ta cần thực hiện các giải pháp khác :
- Đầu tư mở rộng phạm vi hoạt động của công ty, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh.
Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh là một xu thế chung của các công ty trên thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Như đã biết đa dạng hóa hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm rủi ro ở một số lĩnh vực hoạt động nhất định, nó còn tận dụng được nguồn lực của doanh nghiệp, tránh lãng phí nguồn lực tình trạng vẫn còn phổ biến trong các doanh nghiệp ở việt Nam.
Trên thực tế để việc đa dạng hóa kinh doanh thành công thì công tác tìm hiểu về thi trường cần được quan tâm đúng mức. Hiện nay nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển của công ty còn hạn hẹp do tình trạng khan hiếm vốn chung hiện nay của cả nền kinh tế, do đó cần lựa chọn đúng đắn lĩnh vực kinh doanh để mang lai hiệu quả cao nhất. Tránh tình trạng thất thoát nguồn vốn không cần thiết.
- Tăng cường công tác kế hoạch đầu tư dài hạn: Trong quá trình hoạt động của mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện dầu tư để duy trì và phát triển sản xuất. Các quyết định đầu tư đều có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực hoạt động của công ty. Nếu đầu tư hợp lý, đúng đắn sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển vững chắc hơn. Chính vì thế mà công tác kế hoạch hóa đầu tư nhất là kế hoạch hóa đầu tư dài hạn có vai trò rất quan trọng. Kế hoạch hóa đầu tư dài hạn là loại kế hoạch mang tính chiến lược, nó là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu gắn liền với sự phát triển của công ty. Nó cần được quan tâm, phải do ban giám đốc công ty và các trưởng phòng chức năng tham gia lập.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp cơ bản, thì vai trò của ngành xây dựng ngày càng quan trọng. Sự phát triển của ngành xây dựng có liên quan chặt chẽ với sự phát triển đa dạng trên mọi phương diện của ngành công nghiệp, khoa học và ứng dụng công nghệ và các ngành kinh tế quốc dân khác. Có thể coi xây dựng là ngành công nghiệp cơ bản, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Đầu tư phát triển ngành xây dựng nói chung và tại Công ty Cổ phần Sông Đà I là một sự cần thiết tất yếu khách quan. Trong thời gian vừa qua, hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty đã thu được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần xem xét nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả hoạt động đầu tư. Trong đề tài này, qua việc nghiên cứu và đánh giá tình hình thực hiện đầu tư giai đoạn 2004 - 2008 em đã dưa ra một số giải pháp cơ bản để tăng cường hoạt động đầy đủ nhưng hy vọng sẽ phần nào giúp cho việc đầu tư phát triển tại Công ty có hiệu quả, góp phần nâng cao vai trò của sản phẩm xây dựng công nghiệp của Công ty.
Tuy vậy, chuyên đề này không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em mong được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập, thạc sĩ Hoàng Thị Thu Hà.
Em xin chân thành cảm ơn!.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Giáo trình kinh tế đầu tư – Bộ môn kinh tế đầu tư.
2. Định hướng và phương án sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Sông Đà I đến năm 2010.
3. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Sông Đà I giai đoạn 2004 – 2008.
4. Danh mục máy móc thiết bị đầu tư mua thêm giai đoạn 2004 – 2008 của công ty.
5. Báo cáo năng lực cán bộ, thiết bị của công ty cổ phần Sông Đà I.
6. Bản giới thiệu chung về công ty cổ phần Sông Đà I.
7. Một số nghị Định về luật đầu tư của thủ tướng chính phủ.
8. Thống kê tình hình nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội – Bộ xây dựng.
9. Báo đầu tư.
10. Báo cáo tình hình đầu tư phát triển xây dựng công trình của công ty cổ phần Sông Đà I giai đoạn 2004 – 2008.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21577.doc