Chuyên đề Đầu tư phát triển tại công ty xây dựng Anh Vương

Thông qua báo cáo chuyên đề em muốn trình bày về tình hình hoạt động đầu tư, thực trạng đầu tư cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Vương Sau khi tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động đầu tư tại đơn vị thực tập em thấy vấn đề đầu tư xây dựng có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Đây là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, đưa các thành tựu khoa học kỹ thuật vào xây dựng, cải tiến quy trình công nghệ, từ đó nâng cao năng lực sản xuất cũng như phục vụ, đồng thời tạo điều kiện cho các nghành nghề lĩnh vực khác cùng phát triển. Chính vì vậy ban lãnh đạo công ty đã có sự quan tâm thích đáng tới công tác quản lý đầu tư xây dựng, mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên cần chú trọng hơn nữa trong công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ, phát triển khoa học kỹ thuật.

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển tại công ty xây dựng Anh Vương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất kinh doanh có hiệu quả nhất và ngày càng phát triển. Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển và làm công tác hợp đồng lao động theo bộ Luật Lao động Nhà nước đã ban hành. Tham mưu cho giám đốc về quỹ tiền lương tháng và cách chi trả các quỹ tiền lương, tiền thưởng kịp thời, đúng chế độ chính sách, công bằng và đúng pháp luật. Hàng năm tham mưu cho giám đốc thực hiện nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên theo hướng dẫn của ngành, Nhà nước. Quản lý, kiểm tra đôn đốc đơn vị thành viên thực hiện nghiêm túc công tác bảo hộ lao động và quản lý hồ sơ của cán bộ nhân viên trong toàn công ty. C.5_ Phòng hành chính tổng hợp. Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ quản lý tài sản chung của toàn công ty bao gồm đất đai, trụ sở làm việc, nhà xưởng sản xuất, trang thiết bị văn phòng, điện, nước... phục vụ sản xuất và công tác điều hành. Thực hiện pháp lệnh của Nhà nước, của ngành, của công ty về quản lý và sử dụng con dấu của công ty, cấp phát giấy giới thiệu ... Tổ chức mua sắm, phương pháp quản lý trang thiết bị văn phòng và văn phòng phẩm, báo chí, quản lý và điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách, khánh tiết và hội nghị. Quản lý, điều hành y tế công ty trong việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, quản lý hồ sơ sức khoẻ, mua thẻ bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên hàng năm, thực hiện và hướng dẫn việc sử dụng thẻ khám chữa bệnh theo quy định: thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn y tế các đơn vị thành viên trong việc thực hiện vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường,... Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự an toàn trong công ty, đơn vị. D_ Các xí nghiệp xây lắp, xưởng sản xuất vật tư và tổ dịch vụ Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong công ty, giám đốc công ty thành lập các xí nghiệp, xưởng sản xuất, tổ dịch vụ. Do vậy giám đốc các xí nghiệp, xưởng trưởng, tổ trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế trên các mặt công tác. D.1_ Công tác quản lý kế hoạch. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế giữa công ty với các xí nghiệp, xưởng sản xuất, tổ dịch vụ, các xí nghiệp, xưởng sản xuất, tổ dịch vụ cùng các phòng kế hoạch, phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị, phòng tổ chức lao động triển khai và thực hiện nghiêm túc các điều khoản trong hợp đồng. Hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc điểm dừng kỹ thuật, các xí nghiệp, xưởng sản xuất, tổ dịch vụ kết hợp với các phòng ban kiểm kê, xác định chất lượng, nghiệm thu chất lượng sản phẩm hoặc công trình. Kết hợp với phòng Kế hoạch, Phòng tài chính kế toán, Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị quyết toán và thanh lý hợp đồng sản xuất hoặc công trình xây dựng với chủ hàng, chủ đầu tư và tổ chức cung cấp sản phẩm đúng tiến độ. D.2_ Công tác kỹ thuật chất lượng. Là công tác trọng tâm, đảm bảo sự phát triển và tồn tại của công ty vì vậy nó đòi hỏi những người làm công tác này phải thực hiện nghiêm túc các quy trình, quy phạm kỹ thuật đã đề ra. Thực hiện chế độ nghiệm thu, kiểm nghiệm vật tư đưa vào sản xuất, chế độ ghi chép nhật ký sản xuất, nhật ký công trình. Đối với các công trình xây dựng thì những người làm công tác này phải chỉ đạo thi công đúng hồ sơ thiết kế, có các biện pháp thi công, biện pháp an toàn đã được duyệt. Kết hợp chặt chẽ với Phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị để giải quyết các vướng mắc trong quá trình thi công đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công. D.3_ Công tác tài chính. Hàng tháng, quý, năm phải quyết toán với phòng Tài vụ. Đối với các công trình xây dựng phải thực hiện nghiêm túc thủ tục xây dựng cơ bản (hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công, hoá đơn mua vật tư, vật liệu, hợp đồng lao động thời vụ) theo quy chế của công ty ban hành. Thực hiện chế độ trích nộp theo quy chế của công ty. Thu và chuyển kinh phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động thuộc đơn vị mình quản lý về công ty theo quy định của điều lệ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. D,4_ Công tác quản lý nhân lực. Chịu trách nhiệm trước công ty về quản lý cán bộ công nhân viên theo quy chế của công ty, lập danh sách cán bộ công nhân viên theo sự hướng dẫn của phòng Tổ chức – Lao động. Bố trí tổ trưởng, tổ phó sản xuất dây chuyền sản xuất để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiến độ công trình theo kế hoạch được giao, được phép ký hợp đồng ngắn hạn (dưới 3 tháng) và báo danh sách về công ty qua phòng Tổ chức – Lao động nếu lực lượng lao động của đơn vị mình không đáp ứng đủ kế hoạch sản xuất. Hàng năm (vào quý I) kết hợp với phòng Tổ chức – Lao động, phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị tổ chức cho cán bộ công nhân viên học tập bảo hộ lao động và an toàn lao động, thực hiện nghiêm túc chế bộ bảo hộ lao động đối với công nhân viên chức. Hàng năm kết hợp với phòng Tổ chức – Lao động thi nâng bậc lương cho công nhân viên. Lập kế hoạch bảo hộ lao động của đơn vị mình báo cáo phòng Kỹ thuật – Vật tư – Thiết bị để trình giám đốc công ty duyệt theo đúng quy định 1.1.2: Tình Hình Sản Xuất-Kinh Doanh Của Công Ty Xây Dựng Anh Vương. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, những năm qua, kinh nghiệm quản lý từ các xí nghiệp, đội, xưởng sản xuất, phòng ban đã không ngừng được tích luỹ nâng cao vì vậy mọi hoạt động của công ty đã đi vào kỷ cương nề nếp, tất cả các công trình xây dựng trong và ngoài ngành đều được nghiệm thu đưa vào sử dụng với chất lượng tốt.. * Về sản xuất kinh doanh: Năm 2006 phấn đấu: Giá trị tổng sản lượng: 26.000.000.000 đồng. (Trong đó 6 tháng đầu năm đã đạt được 13.200.000.000 đồng). 6 tháng còn lại năm 2006 phấn đấu: Giá trị tổng sản lượng 12.800.000.000 đồng Sản phẩm chủ yếu Tà vẹt bê tông K3A lồng: Tà vẹt bê tông K3A-1m:. Tà vẹt bê tông K1: Tà vẹt bê tông 1435: Cấu kiện bê tông các loại: 13.750.000.000 đồng. Xây lắp: 11.560.000.000 đồng Trong ngành: 7.000.000.000 đồng Ngoài ngành: 4.560.000.000 đồng Dịch vụ vận tải: 690.000.000 đồng TN bình quân là 1,350,000đ/ng/tháng Công ty Xây dựng Anh Vương đã thi công nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có vốn đầu tư trong nước và ngoài nước. Với tư cách là nhà đầu tư chính hoặc nhà thầu từng hạng mục công trình, với đội ngũ kiến trúc sơ, kỹ sư, công nhân luôn hoàn thành công việc với tiến độ và chất lượng cao. Khi mới thành lập Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân là 45 người trong đó chỉ có 7 người có bằng đại học, 4 người có bằng trung cấp và lao động phổ thông. Vật lộn với bao khó khăn, thăng trầm của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển bền vững Công ty Xây dựng Anh Vương đã không ngừng mở rộng thị trường, mở rộng quy mô nhằm cạnh tranh hàng loạt với công ty khác. Công ty Xây dựng Anh Vương có 3 xí nghiệp, một chi nhánh đại diện và ở dội trực thuộc công ty nằm rải rác ở tất cả các địa bàn như: Hà Nội, Hải Hưng, Sơn Tây, Sơn La, Thái nguyên Với bề dày kinh nghiệm công ty đã tạo cho mình một uy tín lớn lao. Đã có nhiều công trình được công nhận đạt chất lượng cao như Trạm y tế phương Cầu Dền, bệnh viện duyên hải Hải Phòng, Nhà 9 tầng Bắc Linh Đàm, các công trình giao thông đương bộ…. Hiện nay nên kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về các công trình lớn vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho các nhà thầu xây dựng càng cao để đáp ứng những nhu cầu nhiệm vụ đó thì công ty xây dựng Anh Vương không ngừng đầu tư trang thiết bị xây dựng hiện đại và đào tạo đội ngũ người lao động có tay nghề cao như : xe tải, máy ủi đất san nền, máy hàn các loại, máy vi tính, trang thiết bị phục vụ sản xuất v.v... Bảng thể hiện đầu tư trang thiết bị của công ty Hoá đơn bán hàng GTGT (Ngày 15 tháng 6 năm 2004) STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn vị Thành tiền 1 Máy xúc SOLAR 200 Chiếc 1 355.000.000 355.000.000 Cộng tiền hàng 355.000.000 Thuế GTGT 10% 35.500.000 Tổng tiền thanh toán 390.500.000 Biên bản giao nhận TSCĐ. Ngày 15 tháng 6 năm 2004. STT Tên hàng hoá Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm SD Nguyên Giá Tỷ lệ hao mòn CPVC Nguyên giá 1 Máy xúc SOLAR 200 500 Hàn Quốc 10 355.000.000 Cộng 355.000.000 Từ tháng 3/2005 Công ty được Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ xung thêm một số chức năng, nhiệm vụ san lấp mặt bằng trang trí nội thất cho các công trình công nghiệp dân dụng và công trình đô thị. - Sản xuất gia công và kinh doanh các loại cấu kiện, vật tư vật liệu và thiết bị dùng trong Xây dưng phục vụ nhu cầu thị trường - Xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông đường bộ - Xây dựng các công trình điện - Tổ chức phát triển nhà và kinh doanh nhà tại các đo thị khi có thêm các chức năng, nhiệm vụ, công ty đã phát huy tiềm năng sẵn có của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong những năm qua, kinh nghiệm quản lý từ các xí nghiệp, đội, xưởng sản xuất, phòng ban đã không ngừng được tích luỹ nâng cao vì vậy mọi hoạt động của công ty đã đi vào kỷ cương nề nếp, tất cả các công trình xây dựng trong và ngoài ngành đều được nghiệm thu đưa vào sử dụng với chất lượng tốt. Tiêu biểu là công trình ke ga và thoát nước ga Gia Lâm, đường vào ga Gia Lâm, Mạo Khê, bệnh viện duyên hải Hải Phòng, nút giao thông dân tộc học… * Bảng cân đối kế toán năm 2005 Công ty cp - đt - xd anh vương Ban hành theo QĐ số 144/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính Bảng cân đối kế toán Năm 2005 Đơn vị tính: VN đồng A - tài sản mã số số đầu kỳ số cuối kỳ 1 2 3 4 A. tài sản lưu động 100 15,785,874,432 17,143,220,847 I. Tiền 110 4,871,456,715 4,240,345,417 1. Tiền mặt 111 1,354,731,819 1,908,008,762 2. Tiền gửi Ngân hàng 112 3,516,724,896 2,332,336,655 II. Các khoản phải thu 130 4,408,815,520 5,230,924,466 1. Phải thu của khách hàng 131 4,408,815,520 5,230,924,466 2. Phải trả trớc cho người bán 132 3. Thuế GTGT được khấu trừ 133 4. Các khoản phải thu khác 138 5. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 III. Hàng tồn kho 140 6,221,887,911 7,348,236,678 1. Vật liệu tồn kho 142 534,451,287   674,154,728 2. Công cụ dụng cụ trong kho 143  254,362,750 3. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 144 5,687,436,624 6,419,719,200 3. Thành phẩm, hàng hoá tồn kho 145 4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 IV. Tài sản lưu động khác 150 283,714,286 323,714,286 5. Chi phí trích trước 152 283,714,286 323,714,286 B. Tài sản cố định, đầu tu tài chính 200 9,285,000,000 10,394,359,699 I. Tài sản cố định 210 9,285,000,000 10,284,359,699 1. Nguyên giá 211 10,300,000,000 11,417,000,000 2. Giá trị hao mòn luỹ kế 213 1,015,000,000 1,132,640,301 II. Đầu t tài chính 220 III. Các khoản ký quỹ,ký cược dài hạn 229 110,000,000 IV. Chi phí xây dựng dở dang 230 Tổng cộng tài sản 250 25.070.874.432 27.537.580.546 nguồn vốn mã số số Đầu năm số cuối kỳ 1 2 4 4 A. Nợ phải trả 300 10.033.364.988 12.288.682.934 I. Nợ ngắn hạn 310 7.733.364.988 9.988.682.934 1. Vay ngắn hạn 311 2.700.000.000   2.870.000.000 2. Phải trả cho người bán 313 4.955.929.164 6.958.140.314 3. Thuế GTGT và các khoản phải nộp Nhà nước 315 77.435.824 160.542.620 4. Phải trả cho người lao động 316 5. Các khoản phải trả khác 318 II. Nợ dài hạn 320  2.300.000.000  2.300.000.000 1. Vay dài hạn 321 2.300.000.000  2.300.000.000  2. Nợ dài hạn khác 328 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 15.037.509.444 15.248.897.612 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 13,600,000,000 13,600,000,000 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 * Chênh lệch tỷ giá 413 * Chênh lệch đánh giá lại tài sản 414 3. Các quỹ 415   706.794.123 712,643,640 4. Lãi chưa sử dụng 416 730.715.321 936,253,972 Tổng cộng nguồn vốn 430 25.070.874.432 27.537.580.546 Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2006 Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu) Vương Thị Liên Hương *Bảng quyết thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2005 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Mẫu số 04/TNDN tờ khai quyết thuế thu nhập doanh nghiệp (01) Kỳ tính thuế : 01/03/2005 đến 31/12/2005 (02) Mã số thuế 0 1 0 1 4 4 7 3 2 3 (03) Tên cơ sở kinh doanh : Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Vương (04) Địa chỉ trụ sở : 274 Kim Ngưu _ Thanh Nhàn (05) Quận: Hai Bà Trưng Thành phố: Hà Nội (07) Điện thọai :04 8625176 (10) Ngành nghề kinh doanh chính : Dịch vụ, xây dựng, thương mại Đơn vị tính : Đồng Việt Nam STT Chỉ tiêu MS Số tiền A Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính 1 Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ A1 24.786.564.432 Trong đó _ Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu A2 2 Các khoản giảm trừ doanh thu(A3=A4+A5+A6+A7) A3 A Chiết khấu thương mại A4 B Giảm giá hàng bán A5 C Giá trị hàng bán bị trả lại A6 D Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp A7 3 Doanh thu hoạt động tài chính A8 102.476.513 4 Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ(A9=A10+A11+A12) A9 23.018.557.564 A Giá vốn hàng bán A10 21.770.868.564 B Chi phí bán hàng A11 C Chi phí quản lý doanh nghiệp A12 1.247.689.000 5 Chi phí tài chính A13 389.456.688 Trong đó: chi phí lãi tiền vay dùng cho sản xuất kinh doanh A14 372.240.364 6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ( A15= A1-A3+A8-A9-A13) A15 1.481.026.693 7 Thu nhập khác A16 8 Chi phí khác A17 9 Lợi nhuận khác (A18=A16-A17) A18 10 Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập DN ( A19= A15+A18) A19 1.481.026.693 B Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập DN 1 Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập DN(B1=B2+B3+. B18) B1 A Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu B2 B Chi phí của phần Doanh thu điều chỉnh giảm B3 C Thuế thu nhập đã nộp cho phần thu nhập nhận được ở nước ngoài B4 D Chi phí khấu hao TSCĐ không đúng quy định B5 E Chí phí lãi tiền vay vợt mức khống chế theo quy định B6 G Chi phí không có hoá đơn chứng từ theo chế độ quy định B7 H Các khoản thuế bị truy thu và phạt về vi phạm hành chính đã tính vào chi phí B8 I Chi phí không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế TNDN B9 K Chi phí tiền lương, tiền công của chủ NDTN, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị không trực tiếp tham gía điều hành sản suất kinh doanh B10 L Tiền lương tiền công không được tính vào chi phí do vi phạm chế độ hợp đồng Lao động B11 M Chi phí tiền ăn ca vượt mức quy định B12 N Chi trang phục vượt mức quy định B13 O Chi cho lao động nữ vượt mức quy định B14 P Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ vượt mức quy định B15 Q Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu,nợ phải trả mà thời gian nợ từ 12 tháng trở xuống có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính B16 R Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyễn mại, tiếp tân khánh tiết, chi phí ngoại giao vượt mức quy định B17 S Các khoản điều chỉnh làm tăng lợi nhuận trước thuế khác B18 2 Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập DN ( B19= B20+B21+B22+B23) B19 A Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế TNDN B20 B Giảm trừ các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước B21 C Chi phí của phần Doanh thu điều chỉnh tăng B22 D Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu, nợ phải thu, nợ phải trả mà thời gian nợ từ 12 tháng trở xuống có nguồn gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính E Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác 3 Tổng thu nhập chịu thuế TNDN chưa trừ chuyển lỗ (B25=A19+B1-B19) B25  1.481.026.693 3.1 Thu nhập từ hoạt động SXKD ( trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) B26 1.481.026.693 Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất B27 4 Lỗ từ các năm trước chuyển sang ( B28=B29+B30) B28 4.1 Lỗ từ hoạt động SXKD (trừ lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất) B29 4.2 Lỗ từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất B30 5 Tổng thu nhập chịu thuế TNDN đã trừ chuyển lỗ (B31=B32+B33) B31 5.1 Thu nhập từ hoạt động SXKD ( trừ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất)(B32=B26-B29) B32 5.2 Thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (B33=B27-B30) B33 C Xác định số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế 1 Thuế TNDN tính theo thuế suất phổ thông (=B31*28%) C1 414.687.474 Trong đó Thuế thu nhập DN đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (C2=B33*28) C2 2 Thuế thu nhập bổ sung từ thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (C2=B33*28) C3 3 Thuế TNDN chênh lệch do DN được hưởng thuế suất khác mức thuế suất 28% C4 4 Thuế TNDN được miễn giảm trong kỳ tính thuế C5 5 Số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế C6 6 Thuế TNDN phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế ( C7=C1+C3-C4-C5-C6) C7 414.687.474 D Ngoài các phụ lục của tờ khai này, chúng tôi gửi kèm theo các tài liệu sau Biên lai hoặc chứng từ chứng minh đẫ nộp thuế thu nhập tại nước ngoài Bản đăng ký thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại điểm 3,4 mục II phần E thông t số 128/2003/BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 Văn bản phân bổ chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài cho cơ sở thường trú tại Việt Nam Văn bản thoả thuận của bộ tài chính về khoản chi phí trích trước tính vào chi phí hợp lý Văn bản của chính phủ cho tính vào chi phí hợp lý các khoản chi từ thiện, tài trợ cho các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ các địa phương Các Văn bản khác liên quan đến việc xác định doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế trong lỳ tính thuế Hà nội ngày 28 tháng 03 năm 2006 Công ty cp - đt - xd Anh vuơng Mẫu số B09/ DN ( Ban hành theo QĐ số 144/2001/QĐ-BTC ) Thuyết minh báo cáo tài chính năm:2005 1 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 1.1 Hình thức sở hữu vốn : Cổ phần 1.2 Lĩnh vực kinh doanh : _ Tư vấn đầu tư và xây dựng. Đầu tư xây dựng, khảo sát địa chất công trình, chuẩn bị mặt bằng thi công, sửa chữa công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông. . . _ Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35 KV _ Cải tạo và tu bổ các công trình văn hoá _ Trang trí nội ngoại thất _ Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng: Kinh doanh bất động sản _ Mua bán, lắp đặt trang thiết bị các công trinh xây dựng, thiết bị máy công nghiệp và xây dựng _ Mua bán, sản xuất, sửa chữa các phương tiện vận tải 2 Chính sách kế toán tại đơn vị 2.1 Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký sổ cái 2.2 Phương pháp khấu hao : Đường thẳng 2.3 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên 3 Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính 3.1 Chi tiết hàng tồn kho 1. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 674.154.728  2. Công cụ dụng cụ 254.362.750  3. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 6.419.719.200 0 4. Thành phẩm 5. Hàng hoá 3.2 Chi tiết doanh thu 1. Doanh thu 24.786.564.432 2. Các khoản giảm trừ doanh thu O 3. Doanh thu thuần 24.786.564.432 3.3 Chi tiết các khoản phảỉ thu khó đòi và nợ phải trả quá hạn : 1. Các khoản phải thu khó đòi 2. Các khoản nợ phải trả quá hạn 3.4 Phân phối lợi nhuận Chỉ tiêu Số tiền 1.Số lợi nhuận sau thuế TNDN năm nay 1.066.339.219 2. Số lợi nhuận chưa chia năm trước chuyển sang 3. Số lợi nhuận tích luỹ 730.715.321  4. Số lợi nhuận trích lập các quỹ 712,643,640 4.1. Quỹ khen thưởng - phúc lợi 71.264.364 4.2. Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh 641.379.276 5. Số lợi nhuận trả cổ tức phân chia cổ đông Trong đó : _ Số chưa trả 327.688.890 _ Số đã trả  608.565.082 6. Số lợi nhuận chưa phân phối cuối năm Những tỷ lệ trên dựa trên điều lệ công ty 4 Giải thích và kiến nghị của Doanh nghiệp Kế toán trưởng Giám đốc Những công trình, sản phẩm của công ty đã thực sự đem lại nhiều lợi ích cho xã hội và dóng góp không nhỏ cho đời sống của nhân dân. Về sản phẩm công nghiệp. Công ty đã sản xuất và tiêu thụ được: Tà vẹt bê tông K3A – 1m: 499.540.288 thanh Tà vẹt bê tông K3A lồng : 375.183.687 thanh Tà vẹt bê tông K1: 353.412.584 thanh Tà vẹt bê tông 1435: 249.532.267 thanh Những sản phẩm trên được cung cấp cho các công trình: Đường ga Phả Lại 1+2 Mỏ than Mạo Khê Nhà máy gang thép Thái Nguyên Tuyến đường sắtvHà Nội - Đồng Đăng Tuyến đường sắt Hà Nội -Tây Nguyên Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai Tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng Tuyến đường Thống Nhất…. * Về công trình hạ tầng Nhiều đoạn đường đã được công ty sửa chữa, làm mới tạo sự thuận tiện trong sinh hoạt cho dân cư, góp phần làm cho thành phố khang trang, sạch sẽ. Nhiều khu vực ngập lụt, nhiều tuyến đường cũ hỏng, ổ gà, ổ trâu đã được công ty xử lý cải tạo cũng như làm mới tạo sự yên tâm sinh hoạt cho dân cư đồng thời đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước cũng như của công ty như ; -Đường ngõ xóm Bùi Ngọc Dương : Doanh thu: 950,927,046 đồng Chi phí : 782,314,194 đồng -Đường Hồng Mai quận Hai Bà Trưng: Doanh thu: 3.750.000.000 đồng Chi phí : 3.187.500.000 đồng -Đường ngõ xóm 295 Đền Lừ Doanh thu: 631,870,762 đồng Chi phí : 555,381,869 đồng *Về công trình xây dựng Từ năm 2003, nhờ sự nhạy bén, dám nghĩ dám làm của tập thể, ban lãnh đạo cônh ty đã mạnh dạn huy động vốn phát triển mạnh mẽ sang lĩnh vực đầu tư, xây dựng. Với nỗ lực to lớn, tìm kiếm được những đối tác quan trọng và tạo được uy tin để lấy bảo lãnh ngân hàng, rất nhiều hợp đòng đã được ký kết vừa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công ty, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội và đóng gop một khoản không nhỏ cho ngân sách quốc gia. Trong các dự án đầu tư xây dựng nhà mà Công ty đang thực hiện thì chỉ có dự án nhà ở Cổ Nhuế là thực hiện được trên 80% và đã đi vào vận hành vào cuối năm 2005. Còn các dự án khác chỉ mới thực hiện được trên dưới 45% vốn đầu tư.Từ năm 2005 Công ty phải tiếp tục thực hiện các dự án nhanh chóng đưa vào sử dụng. Bảng kết quả của việc đầu tư xây dựng nhà của Công ty Đơn vị : Tỷ đồng STT Tên dự án Tổng mức đầu tư Doanh thu Nộp thuế Lợi nhuận Trước thuế Hiệu quả 1 Khu nhà ở Cổ Nhuế 13,2963 16,4736 1,0675 2,268 17,06% 2 Khu nhà ở Mỹ Đình 33,2568 40,3829 2,394 5,088 15,299% 3 Khu nhà ở Mai Dịch 21,6288 25,4916 1,9085 4,056 18,753% 4 Khu nhà ở XuânĐỉnh 83,0388 97,0217 4,6982 9,984 12,02% 5 Khu nhà ở Cầu Diễn 62 72,5924 3,727 7,92 12,88% 6 Trụ sở tiếp Dân HN 4,848 5,8056 0,3218 0,684 14,11% Dự án cải tạo trụ sở tiếp dân thành phố Hà Nội có thời gian thu hồi vốn là 2 năm. Dự án Cổ Nhuế có thời gian thu hồi vốn là 3 năm, dự án Xuân Đỉnh, Cầu Diễn, Mỹ Đình, Mai Dịch có thời gian thu hồi vốn là 4 năm. Qua bảng biểu ta thấy dự án khu nhà ở Mai Dịch cho hiệu quả cao nhất là 18,75% đạt lợi nhuận là 4,056 tỷ đồng. Tiếp đó là dự án khu nhà ở Cổ Nhuế cho hiệu quả là 17,1% đạt lợi nhuận là 2,268 tỷ đồng. Hai dự án là Xuân Đỉnh và Cầu Diễn có số vốn đầu tư rất lớn tương ứng là 83,0388 tỷ đồng và 62 tỷ đồng thu được lợi nhuận khá lớn tương ứng là 9,984 tỷ đồng và 7,92 tỷ đồng, nhưng lại đạt hiệu quả không cao là 12,02% và 12,88%, đây là mức thấp so với các dự án khác mà công ty thực hiện nhưng thực tế vốn đầu tư cho hai dự án này lớn đem lại lợi nhuận cao. Các chỉ tiêu chỉ để xem xét tính khả thi của dự án con khi tiến hành đầu tư thi công ty lại coi trọng yếu tố lợi nhuận. Các dự án mang lại tổng lợi nhuận trước thuế là 30 tỷ đồng, bình quân là 5 tỷ đồng một dự án. Đầu tư xây dựng là một ngành quan trọng có nhiều đóng góp cho ngành kinh tế đô thị, nó không những tạo ra công ăn việc làm mà còn thúc đẩy các ngành khác liên quan cùng phát triển như sản xuất vật liệu xây dựng,vận tải, và các ngành dịch vụ khác... Có thể thấy dược rằng nhờ có sự quan tâm đúng đắn, sự chỉ đạo kịp thời của chủ trương, chính sách của cán bộ lãnh đạo công ty trong hoạt động đầu tư phát triển đã đem đến nhiều thành công, tao ra nhũng đôt phá mới trong hoạt động sản xuát kinh doanh không chỉ đóng góp cho nền kinh tế đất nước mà còn đem lai lợi nhuận cho doanh nghiệp và tạo ra nhiều công ăn việc làm giúp giải quyết được nhiều vấn đề xã hội. 1.2: Tình Hình Đầu tư Phát Triển Tại Công Ty Xây Dựng Anh Vương. 1.2.1: Thực trạng xây dựng chiến lược đầu tư và các dự án đầu tư tại công ty xây dựng Anh Vương. Những năm gần đây. uy tín của công ty ngày càng được nâng cao và khẳng định vị thế của mình đối với ngành xây dựng. Những công trình xây dựng của công ty đã khẳng định được chất lượng, uy tín, tạo nên diện mạo mói cho Thủ Đô. Tất cả những thành tựu đó có được là nhờ có sự đầu tư mang tính chiến lược của công ty. a) Tình hình đầu tư máy móc thiết bị trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng: Từ năm 2000, công ty dự định phát triển mạnh về lĩnh vực đầu tư nhà ở và khu đô thị. Đây là một lĩnh vực cần một số vốn lớn. Tức là giá trị của hoạt động đầu tư vào nhà là rất lớn. - Có những dự án nhỏ thì thời gian thực hiện ngắn có thể là một vài năm, ngoài ra có những dự án lớn tầm cỡ thì thời gian thực hiện phải kéo dài rất lâu lên tới nhiều năm. Lý do là ngoài những công việc chính ra còn phải thực hiện các công việc khác mà mức độ phức tạp cũng không kém nó phải trải qua nhiều công đoạn cụ thể như: Giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, bồi thường và chuẩn bị đầu tư... Với số vốn đang tăng theo lợi nhuận hàng năm, uy tín và những công trình mà công ty dã thưc hiện như khu đô thị Bắc Linh Đàm, khu chung cư cao cấp Đền Lừ…. đã tạo cho công ty một định hướng, một niềm tin để đầu tư sang lĩnh vực mới. Trong năm vừa qua, hàng loạt máy móc thiét bị đã được công ty mạnh dạn đầu tư như: Về máy móc thiết bị phục vụ cho công trình xây dựng gồm có: - Máy vận thăng lồng 700.000.000 đồng - Cẩu tháp 1.150.000.000 đồng - Giàn giáo, cốt pha 1.235.000.000 đồng Về máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình giao thông đường bộ gồm có: Máy xúc 2 chiếc Xe lu 1 chiếc Máy đầm 1 chiếc Ôtô chở cát 2 chiếc Về máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất cấu kiện bê tông các loại gồm có: - Máy đúc bê tông 300.000.000 đồng - Máy trộn bê tông loại nhỏ 7.000.000 đồng - Máy cắt, máy hàn các loại………. Bên canh đó, công ty cũng nâng cao công tác quản lý như quyết định đầu tư hàng loạt trang thiết bị như máy vi tính, điều hoà, nâng cấp phòng làm việc. Công ty đã mua thêm một xe ô tô con trị giá 400.000.000 đồng nhằm phục vụ cho việc ngoại giao, ký kết cũng như chủ động đi giám sát các công trình. Bảng thể hiện đầu tư thiết bị tại công ty XD Anh Vương Hoá đơn bán hàng GTGT (Ngày 15 tháng 6 năm 2005) Đơn vị bán hàng: Công ty chế tạo máy (Thanh Xuân- Hà Nội). Đơn vị mua: Công ty CP ĐT XD Anh Vương Họ tên người mua: Nguyễn Công Trứ (Phòng quản lý). Hình thức thanh toán: Tiền gửi ngân hàng. STT Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn vị Thành tiền 1 Máy xúc SOLAR 200 Chiếc 1 325.800.000 325.800.000 Cộng tiền hàng 325.800.000 Thuế GTGT 10% 32.580.000 Tổng cộng 358.380.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm năm bảy triệu sáu trăm hai tư nghìn tám trăm hai tám. Người mua hàng (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Thủ trưởng đơn vị - Căn cứ quyết định ngày 14 tháng 6 năm 2005 của công ty chế tạo máy về việc bàn giao TSCĐ gồm: Ông: Nguyễn Đức Toàn: Giám đốc Công ty chế tạo máy Ông: Nguyễn Công Trứ: Phó phòng đại diện Công ty CP ĐT XD Anh Vương Xác nhận việc giao nhận như sau: Đại diện giao nhận: XNXD 107 STT Tên hàng hoá Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm SD Nguyên Giá Tỷ lệ hao mòn CPVC Nguyên giá 1 Máy xúc SOLAR 200 500 Hàn Quốc 10 325.800.000 Cộng 325.800.000 Bằng chữ: Ba trăm hai mươi năm triệu, tám trăm nghìn đồng chẵn. Công ty xây dựng Anh Vương Mã số 02- TSCĐ QĐ số 1141.TC/ QĐ/CĐkế toán Ngày 1 tháng 11 năm 1995. BTC Thẻ Tải sản cố định Số: 10 Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định: 15/6/2005. Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ: Máy xúc SOLAR 200 Số hiệu: 500 Nước sản xuất: Hàn Quốc Năm sử dụng: 2005 Số hiệu Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ 1 Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm GTHM ồ 15/6/2005 Mua 1 máy xúc SOLAR 200 của Hàn Quốc 325.800.000 10 Phương pháp lập: Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ ngày: 15/6/2005. - Căn cứ lập: Căn cứ vào hoá đơn GTGT và biên bản giao nhận TSCĐ. * Phương pháp lập: Mỗi tài sản được ghi 1 dòng vào thể TSCĐ b) Tình hình đầu tư trong lĩnh vực nguyên vật liệu phục vụ sản xuất: Trong năm qua công ty đã mở rộng thêm hai kho bãi tại cảng Phà Đen với tổng diện tích là 560 mét vuông với giá là 15,500 đ/ mét nhằm phục vụ cho sản xuát của công ty cũng như để đối phó vói sự biến động bất ổn của giá cả thị trường. Nguyên vật liệu được công ty ky kết và hợp đồng chặt chẽ với các nhà cung cấp có uy tín nhằm đảm bảo về mặt giá cả cũng như chất lượng và đáp ứng được tiến độ cho công ty. VD: Mua thép của Tổng công ty gang thép Thái Nguyên, công ty thép Việt Nhật. Công ty kim khí Hồng Hà, Công ty Vinafco... Bê tông tươi của công ty Việt úc, Ngôi Sao, Vĩnh Tuy, Hà Tây... Xi măng của công ty Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, ... Cát, đá, sỏi của công ty Phương Nam, HTX khai thác cát Lĩnh Nam…… c) Tình hình đầu tư trong lĩnh vực nhân lục, nhân sự của công ty: Khi mới thành lập Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân là 45 người trong đó chỉ có 7 người có bằng đại học, 2 người có bằng trung cấp và lao động phổ thông thì đến nay công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân lên tới 354 người trong đó lực lượng kỹ sư là: 140 người bao gồm: Cao học 10 người Đại học 80 người Trung cấp 50 người Công nhân kỹ thuật từ bậc 4 trở lên là 164 người. Ngoài ra công ty còn có nguồn công nhân thời vụ luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của công ty Bên cạnh đó, công ty cũng luôn đặt vấn đề quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty lên hàng đầu. Rất nhiều khoá đào tạo. cuộc thi tay nghề đã được đặt ra nhằm thúc đẩy tinh thần sáng tạo cũng như tìm ra những ngưòi có tay nghề cao từ đó có chế độ đãi ngộ hợp lý tạo ra sụ phát triển vững chắc cho công ty. Việc quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên công ty Anh Vương còn được thể hiện thông qua rất nhiều những hoạt động của công ty như; nghỉ mát hàng năm, quà cho con em cán bộ có thành tích học tập xuất sắc, chế độ ốm đau, thai sản v .v….. Với những tiêu chí đó, công ty đã tạo ra sự yên tâm, tin tương đối với toàn bộ nhân viên. Đó cũng chính là động lực để công ty đặt ra những chiến lược phát triển cho mình. Trong những năm tiếp theo, công ty sẽ đẩy manh hoạt động sang lĩnh vực xây dưng cơ sở hạ tầng với những dự án lớn đang đươc ban lãnh đạo công ty xem xét và đảy nhanh tiến độ ký kết hợp đồng Nhận ra được tầm quan trọng của việc thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở không những góp phần làm thay đổi bộ mặt kiến trúc của thủ đô, mà đồng thời nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Vấn đề đầu tư xây dựng nhà ở đã tạo điều kiện phát triển nhiều mục tiêu quan trọng khác của thủ đô Hà Nội như tăng nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển khu đô thi mới, phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất... Với nhu cầu phát triển của các thành phố lớn như Hà Nội thì đây là một lĩnh vực còn rất nhiều hứa hẹn đem lại nguồn thu lớn cho công ty cũng như tạo ra nhiều lao động giai quyết được vấn đề bức xúc nhất hiện nay đó là thiếu công ăn việc làm. 1.2.2_ Thực trạng huy động vốn cho đầu tư tại công ty xây dựng Anh Vương. Là một công ty TNHH 5 thành viên với số vốn khi mới thành lập là 7tỷ đồng bao gồm; Về tài sản cố định: -Một trụ sở văn phòng công ty tại : 274 – Kim Ngưu – Hai Bà Trưng - Hà Nội -Một bãi chứa nguyên vật liệu -Một xe ô tô con -Một ôtô tải 3,5 tấn - Trang thiết bị dùng cho văn phòng như; máy tính, điều hoà,bàn ghế…….. Với số vốn ban đầu là vốn góp của các thành viên với nghành nghề kinh doanh chỉ là kinh doanh nguyên vật liệu , vói sự nỗ lực không ngừng nhằm tạo ra lợi nhuận cũng như làm tăng khả năng thu hút vốn của doanh nghiệp thì đến nay số vốn của công ty đã tăng lên đáng kể. Vốn vay dài hạn bao gồm những khoản vay từ ngân hàng Đầu Tư Phát Triển cho các dự án lớn như xây dựng khu chung cư nhà cao tầng, đường xá....Đây được xem là nguồn quan trọng nhất nhằm đảm bảo sự ổn định kinh doanh cũng như khẳng định được uy tín của công ty Vốn vay ngắn hạn có thể là vay nóng từ các doanh nghiệp thân tín hoặc huy động từ chính các thành viên trong công ty đối với những trường hợp dự án nhỏ như công trình xây dựng dân dụng hay sửa chữa đường xá mà công ty không muốn làm ảnh hưởng tới lượng vốn tập trung cho các dự án quan trọng khác. Nợ người bán cũng là một phần quan trọng nhằm tránh những khó khăn tạm thời tại một thời điểm nào đó VD như mua nguyên vật liệu hoặc mua máy móc thiết bị để đẩy nhanh tiến độ thi công mà không làm ảnh hưởng tới nguồn vốn huy động của công ty. - Để xác định lượng vốn đầu tư cần thiết, công ty cần tính đến tất cả các yếu tố. như nguyên vật liệu cần cho sản xuất, tiền sử dụng đất, tiền giải phóng mặt bằng , tổng dự toán các công trình và các chi phí khác có liên quan đến sản xuất, xây dựng, lập và thẩm định dự án, quản lý dự án. Trên cơ sở xác định lượng vốn đầu tư cần thiết và tiến độ đảm bảo vốn, chủ đầu tư sẽ tính toán tỷ trọng vốn huy động, vốn từ các nguồn cũng như thời điểm tương ứng để giảm ứng đọng vốn và các rủi ro nếu có. Những hình thức quản lý vốn của công ty đã tạo được sự tin tưởng,yên tâm cho các thành viên tham gia góp cốn. Nhiều dự án cũng như những đầu tư mang tính chất táo bạo đã được ban lãnh đạo công ty mạnh dạn thế chấp hoặc vay vốn ngân hàng đã mang lại sự phát triển to lớn cho công ty. Nhiều hạng mục công trình của công ty được kấy từ nguồn vốn vay của ngân hàng đầu tư phát triển Trong những năm khó khăn, nhờ sự khéo léo của tập thể ban lãnh đạo, công ty đã tạo đươc uy tín cho riêng mình từ đó đươc các bạn hàng cho vay, ký quỹ, chậm thanh toan giúp cho công ty ting bước vượt qua khó khăn 1.2.3_ Thực trạng sử dụng vốn đầu tư tại công ty xây dựng Anh Vương. Trải qua bao khó khăn ban đầu vói trình độ quản lý non trẻ, đội ngũ nhân viên thiếu trình độ, kinh nghiêm thì đến nay nhờ sự quản lý chặt chẽ, đúng đăn số vốn của công ty không ngừng tăng lên sau mỗi năm. Bảng cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Công ty giai đoạn 1996-2005. STT Năm Tổng vốn Vốn của C.ty Vốnvay 1 1996 9.244.000.000 7.000.000.000 2,244.000.000 2 1997 10.852.000.000 7.732.000.000 3,120.000.000 3 1998 12.590.054.955 8.690.054.955 3,900.000.000 4 1999 13.492.454.440 9,448.454.440 4,044.000.000 5 2000 17.334.085.039 10,228.543.785 7.105.541.254 6 2001 17.458.168.774 11,399.600.240 6.058.568.534 7 2002 18.878.839.306 12,523.945.250 6.354.894.056 8 2003 24.722.008.996 13,776.654.312 10.945.354.684 9 2004 24.770.874.432 14.737.509.444 10.033.364.988 10 2005 27.537.580.546 15.248.897.612 12.288.682.934 Hệ số hiệu quả vốn đầu tư được tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được và tổng vốn đầu tư. . Nó phản ánh một thực tế là đối với một dự án có quy mô lớn kéo dài thì việc quản lý tiến độ, quản lý vốn gặp nhiều khó khăn hơn, nguy cơ thất thoát lớn. Chính vì vậy, việc giám sát thi công, đảm bảo tiến độ sản xuất đúng thời hạn là rất cần thiết - Đối với nguồn vốn huy động từ sự đóng góp của cá nhân, cơ quan, đơn vị có nhu cầu: Được thực hiện bằng các văn bản thoả thuận đóng góp vốn đầu tư xây dựng, - Đối với vốn vay: Được thực hiện bằng các hợp đồng theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế trong đó ghi số lãi suất và các cam kết hoàn vốn phần vốn vay dùng để đầu tư hạng mục công trình nào đó của dự án theo tiến độ xây dựng công trình. - Đối với vốn doanh nghiệp: Có thể được sử dụng cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, lập dự án, thiết kế trên cơ sở các văn bản đền bù được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhiều trường hợp nguồn vốn này có tỷ trọng nhỏ, chỉ dùng cho lập dự án, thiết kế, tổng dự toán. Để quản lý vốn hiệu quả thì việc quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu là một vấn đề luôn được công ty đặc biệt chú ý. nhằm tăng lợi nhuận, tránh thất thoát Công ty luôn có sự chỉ đạo đúng đắn để đồng vốn luôn có hiệu quả cao nhất VD: đối với hoạt động sản xuất, thì việc mua nguyên vật liệu vao thời điểm nào là rất quan trọng vì giá cả phụ thuộc nhiều vào sự ổn định của thị trường Việc quản lý nguyên vật liệu, đẩy nhanh tiến độ sản suất cũng là một yếu tố rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả của vốn. Đối vói hoạt động xây dựng thì việc đánh giá đúng các hạng mục công trình la quan trọng nhất vì nó giúp doanh nghiệp đầu tư đạt hiệu quả nhất. Việc giữ đúng tiến độ cũng rất quan trọng đối với công tác quản lý vốn của doanh nghiệp Cần đánh giá chính xác tong hạng mục qua đó có sự đầu tư kịp thời để tránh kéo dài thời gian thi công VD đối với các công trình xây dựng thì viêc giải phóng mặt bằng là vấn đề cần được ưu tiên… 1.2.4 Đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tại công ty xây dựng Anh Vương. Qua những phân tích ở trên, ta có thể thấy được kết quả to lớn mà công ty đã đem lại đối với lợi ích của người lao động cũng như xã hội. Đó là nhờ có định hướng đúng đắn của các cấp, ban, nghành, UBND Thành Phố Hà Nội cùng với những nỗ lực to lớn của tập thể, ban lãnh đạo công ty Anh Vương. - Công ty đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho hàng trăm công nhân với mức thu nhập ổn định. - Góp phần mang lại diện mạo mới cho thủ đô Hà Nội, đóng góp một lượng vốn không nhỏ cho ngân sách quốc gia qua việc nộp thuế hàng năm. - Kết quả của hoạt động đầu tư mà công ty đạt được đóng góp vào ngân sách hàng năm: Công ty sẽ thu về một nguồn lợi đáng kể làm tăng nguồn lực tài chính của Công ty - Có thể đánh giá hiệu quả đầu tư qua những chỉ tiêu sau. *Hiệu quả xã hội: Về xây lắp hạ tầng và sản phẩm cấu kiện bê tông đúc sẵn đã tạo ra sự thuận lợi, an toàn cho các ngành như cầu đường, đường sắt Việt Nam. Sản phẩm của công ty đã đem lại sự yên tâm cho nhân dân đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng đồng thời giảm được chi phí cho xã hội so với những sản phảm khác. Đối với những công trình xây dựng của công ty đã đem lại cho Hà Nội những diện mạo mới, góp phần giải quyết vấn đề nhà ở đang la một trong những vấn đề nóng của Hà Nội Giảm bớt được gánh nặng cho xã hội về vấn đề giải quyết việc làm, tạo ra nhiều cảnh quan , không gian mới cho thành phố…. *Hiệu quả kinh tế: Mang lại cho thành phố một hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo cơ sở cho nhiều dự án đầu tư khác nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Mang lại nguồn thu không nhỏ cho ngân sách thành phố thông qua thuế. Đem lại lợi nhuận cho công ty từ đó thúc đảy sự phát triển, tạo ra thêm nhiều lao động cho xã hội. Tuy nhiên cân nhìn nhận lại một số điểm còn yếu của công ty như: Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh nhiều chổ còn chưa đồng bộ và hợp lý. Còn nặng về hình thức và dàn trải để đáp ứng cho kịp với tiến độ của sản xuất kinh doanh dẫn tới hạn chế về chất lượng. Về nhân sự thì công ty sử dụng nhiều cán bộ kỹ sư trẻ, với sự năng động hiện có nhưng không tránh khỏi những sai sót trong công việc, chưa kiên quyết với việc sai sót, gây tâm lý thiếu ổn định trong sản xuất kinh doanh. Vai trò một số cá nhân đầu đàn trong các khâu trọng yếu đã được huy động song thiếu sự gắn kết. Cơ sở vật chất nhà, xưởng, công nghệ, thiết bị phục cho sản xuất kinh doanh...còn lạc hậu, chật hẹp chưa đủ khả năng để đáp ứng nhiệm vụ mới. Chưa tạo được các đơn vị sản xuất chuyên sâu mạnh, tiến tới chuyên nghiệp hoá, hiện đại hoá từng bộ phận, từng khâu trong điều hành và sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chi phí sản xuất còn cao, dẫn tới giá thành sản phẩm cao và lợi nhuận thấp, CHƯƠNG 2 Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Đầu Tư Phát Triển Tại Công Ty Xây Dựng Anh Vương. 2.1_ Định hướng phát triển tại công ty xây dựng Anh Vương Những năm tới, công ty quyết định đi sâu vào lĩnh vực xây dựng phát triển nhà ở. Thực tế cho thấy tình hình kinh tế – xã hội của Hà Nội đang phát triển với tốc độ lớn, nghành xây dựng thủ đô đang đứng trước một khối lượng công việc đồ sộ, chủ trương đầu tư các dự án xây dựng lớn của thành phố như các khu đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật hiện đại...đang là nhu cầu cấp bách Vì vậy, việc triển khai thực hiện dự án là bước đi cần thiết trong giai đoạn hiện nay khi mà Thành phố đang tập trung thực hiện các dự án đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông và đồng thời giải quyết nơi ở tái định cư cho dân, những người phải di chuyển nhà cửa phục vụ công tác giải phóng mặt bằng vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng của Thành phố. Tuy nhiên, để bước sang lĩnh vực này, công ty càn đối mặt với một số khó khăn như: Vốn đầu tư là rất lớn, công ty sẽ phải nỗ lục hơn nữa trong việc quản lý và thu hút các nguồn vốn cũng như nâng cao uy tín, thương hiệu cho mình. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng rất phức tạp, nó liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều hộ dân, nhiều vấn đề nảy sinh trong vấn đề này Cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng và quyền sử dụng đất còn rườm rà làm kéo dài thời gian chuẩn bị đầu tư, Thời gian thực hiện các dự án thường là rất dài, thời gian thu hồi vốn đầu tư gặp nhiều bất cập, còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, địa điểm… Bên cạnh đó, Máy móc thiết bị phục vụ thi công còn hạn chế nên cômg ty đang nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng cơ sở sản xuất , đầu tư thêm máy móc, thiết bị tăng sản lượng đối với sản phẩm bê tông đúc sẵn. Nếu hợp đồng với công ty đương sắt có hiệu lực, công ty sẽ đầu tư thêm máy nén 50 tấn control kiểu N19, mở rộng kho bãi . Một lĩnh vục khác công ty cũng đang có dự kiến kinh doanh đó là tư vấn, thiết kế các công trinh xây dựng. Xác định đây là một lĩnh vưc còn nhiều tiềm năng, ban lãnh đạo công ty đang có định hướng đầu tư nhằm mở rộng lĩnh vực kinh doanh, tăng tài sản vô hình. Tuy nhiên đây cũng là một thách thức không nhỏ vì nó đòi hỏi một nguồn nhân lưc có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm. Một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong định hướng phát triển của công ty những năm tiếp theo đó là nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý. Vói một số vị trí chủ chốt, công ty đã cử cán bộ đi học tập đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ cho những vị trí quan trọng đặc biệt với khâu quản lý và nghiệm thu công trình. Máy móc thiết bị phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp cũng được công ty đầu tư tương đối đầy đủ như máy điều hoà, máy vi tính, máy in, máy photocopy... 2.2_ Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Đầu Tư Tại Công Ty Xây Dựng Anh Vương. 2.2.1_Giải pháp về tình hình hoạt động của công ty. Công ty cần năng động mở rộng mối quan hệ tìm kiếm khai thác các nguồn việc, đa dạng hóa sản phẩm, duy trì chế độ giao ban tuần, báo cáo thống kê tháng, quý, năm để nắm bắt sát tiến độ triển khai thực hiện kế hoạch của các đơn vị, từ đó có sự điều tiết tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc. Công ty cần chú trọng công tác khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị, cải tạo nhà xưởng từng bước tiếp cận công nghệ mới, xây dựng quy trình quản lý kỹ thuật, tăng cường quảng bá thương hiệu của công ty; đặc biệt là việc chú trọng công tác tuyển dụng đào tạo bố trí sắp xếp lại lao động theo nghiệp hướng chuyên sâu, chuyên hóa. Bên cạnh các công tác sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng, các hoạt động kinh doanh khác như thi công xây lắp, đo vẽ hiện trạng, cải tạo sửa chữa nhỏ cũng cần được chú trọng vì tuy không chiếm tỷ trọng lớn giá trị sản lượng song đã khai thác triệt để các mối quan hệ, tận dụng những nguồn nhân lực sẵn có, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho một số lao động của công ty. Nâng cao hơn nũa về công tac quản lý hoạt động trong toàn công ty, phổ cập hoá kiến thức về pháp luật cho những cán bộ ở vị trí lãnh đạo, một số vị trí cần được bổ xung thêm cán bộ có trinh độ quản lý tốt. Chế độ thưởng, phạt cần rõ ràng, mạnh tay hơn đối với những đối tượng thiếu tinh thần trách nhiệm đặc biệt la những đối tượng thuộc thành phần quen biết với cán bộ công ty. 2.2.2_.Giải pháp đào tạo bổ sung nguồn nhân lực - Đầu tư cho nguồn nhân lực phải được chú trọng hơn nũa đặc biệt tại những vị trí trọng yếu như kỹ sư thiết kế, giám sát công trình, quyết toán thu chi.....đặc biệt khi công ty đang có định hướng phát triển mạnh về các công trình xây dựng thì việc thu hút nhân sự am hiểu về luật pháp là rất quan trọng - Đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động hiện có, cụ thể như: Đào tạo các cán bộ trình độ trung cấp lên trình độ cao hơn như đại học, cao đẳng... Đào tạo nâng cao, khuyến khích và có chế độ ưu đãi cán bộ trẻ tham gia chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ và văn bằng hai. - Tiếp nhận các cán bộ có chuyên môn cao từ đơn vị khác và tuyển dụng mới. Cũng cố sắp xếp hợp lý nguồn nhân lực hiện có, thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài sẽ giúp công ty thực hiện thành công những mục tiêu đặt ra trước mắt và lâu dài. 2.2.3_.Giải pháp về công nghệ Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, sản xuất, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Vương sẽ đảm bảo đầu tư vào những thiết bị công nghệ tiên tiến của nước ngoài, kết hợp giữa đầu tư chiều rộng lẫn chiều sâu. Công ty sẽ tích cực xây dựng các phương án sử dụng thiết bị tiên tiến một cách hợp lý, đồng thời các giải pháp xây dựng công trình cũng được xem xét áp dụng công nghệ nào để cho hiệu quả cao nhất. Vì do đặc thù của công tác tư vấn nên định kỳ hệ thống máy tính của công ty phải được thay mới nhằm đảm bảo được phần mềm ứng dụng là hiện đại nhất. 2.2.4_Giải pháp về giá cả kinh doanh Giải pháp về giá cả kinh doanh một mặt quyết định khả năng thu hút các nguồn lực trong xã hội đầu tư sản xuất, mặt khác tạo công bằng xã hội và sự tự do trong kinh doanh theo pháp luật của các chủ đầu tư. Giá cả được quy định một cách chu quan, thấp sẽ tạo cầu giả tạo, gây áp lực trong việc giải quyết nhà ở. Giá cả quy định cao quá sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp chủ đầu tư trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy công ty cần nghiên cứu. đưa ra giá cả hợp lý cho các sản phẩm của mình làm sao vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, vừa có thể cạnh tranh được với các công ty khác. Đối với lĩnh vực xây dựng Xác định chính xác giá cả tại từng địa điểm xây dựng từ đó nâng cao hiệu quả đấu thầu để có được những hợp đồng tôt nhất. _ Việc xác đinh rõ giá cả tại các địa điểm cũng rất cần thiết cho công tác giải phóng mặt bằng ngằm tạo thụân lợi cho dự án tiến hành đúng tiến độ. _ Do đặc điểm của dân cư đô thị, nhà ở phải được xây dựng phong phú vè chủng loại, đa dạng các hình thức cung cấp nhà ở. Nhà ở đô thị phải được xây dựng theo đúng quy hoạch và phải có kết cấu hạ tầng phù hợp khuyến khích phát triển nhà ở chng cư cao tầng ( đặc biệt là đô thị lớn) đẻ nâng cao chất lượng nhà ở, bảo vệ và gìn giử cảnh quan môi trường, tiết kiệm đất xây dung 2.2.5_Giải pháp về tài chính và nguồn vốn Nâng cao hơn nữa trong công tác thu hút và quản lý các nguồn vốn như quản lý chặt chẽ tại các khâu nguyên vật liệu, công trình xây lắp, giải phóng mặt bằng... Hoạt động tài chính của công ty lành mạnh, đảm bảo đúng các quy định của nhà nước, công ty cần từng bước hoàn chỉnh hệ thống tài chính kế toán từ công ty đến các xí nghiệp đảm bảo việc hạch toán thu chi đúng quy định, công ty cần thành lập tổ thu hồi công nợ, về cơ bản đã thu hồi được những khoản nợ khó đòi, tập trung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bổ sung tăng vốn và các công quỹ cho công ty Phát hành cổ phiếu tao sự gắn bó trong tập thể công ty va làm tăng nguồn vốn kinh doanh. Trong thời gian tới cần có chính sách khuyến khích các nguồn vốn khác nhau như kinh doanh nhà ở, cho thuê diện tích, cho thuê máy móc thiết bị. Công ty cần tận dụng các nguồn vay ưu đãi từ phía nhà nươc thông qua các luật, chính sách ưư đãi… - Điều chỉnh, bổ sung những nội quy của công tykhông còn phù hợp với điều kiện hiện nay. - Giảm tối thiểu những thủ tục rườm rà, đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng. Kết luận Thông qua báo cáo chuyên đề em muốn trình bày về tình hình hoạt động đầu tư, thực trạng đầu tư cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng Anh Vương Sau khi tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động đầu tư tại đơn vị thực tập em thấy vấn đề đầu tư xây dựng có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Đây là một trong những yếu tố cần thiết để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, đưa các thành tựu khoa học kỹ thuật vào xây dựng, cải tiến quy trình công nghệ, từ đó nâng cao năng lực sản xuất cũng như phục vụ, đồng thời tạo điều kiện cho các nghành nghề lĩnh vực khác cùng phát triển. Chính vì vậy ban lãnh đạo công ty đã có sự quan tâm thích đáng tới công tác quản lý đầu tư xây dựng, mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm…và đã đạt được những kết quả nhất định tuy nhiên cần chú trọng hơn nữa trong công tác quản lý, bồi dưỡng cán bộ, phát triển khoa học kỹ thuật. Hoạt động của công ty đã góp phần quan trọng trong việc thay đổi diện mạo cho Thủ Đô, giải quyết được rất nhiều vấn đề cho xã hội như tạo ra công ăn việc làm, tạo cảnh quan môi trường cho người dân, giải quyết được nhiều vướng mắc trong vấn đề xã hội cho người dân đô thị. Do nắm bắt được nhu cầu thị trường, những sản phẩm của công ty thực sự đã tạo sự an toàn, niềm tin cho nhân dân, rất cần thiết cho các nghành như cầu đường, đường sắt... Tạo ra sự đồng bộ về mặt kiến trúc đô thị cho thủ đô để phù hợp với quy hoạch chung đã đề ra, và phù hợp với sự phát triển giữa các thành phố lớn trên cả nước Hiệu quả từ việc đầu tư đã đem lại nguồn thu đáng kể cho tập thể công ty, kéo theo nhiều nghành nghề, lĩnh vực khác phát triển tạo ra cho nền kinh tế những bước tiến quan trọng qua từng thời kỳ góp phần không nhỏ trong công cuộc Công Nghiệp Hoá- Hiện Đại Hoá Đất Nước. Đóng góp vào ngân sách thành phố hàng năm lên tới hàng tỷ đồng đồng thời nó cũng bổ sung một phần nguồn lực tài chính cho nền kinh tế. Xuất phát từ thực tiễn đó em đã chọn đề tài: “ Đầu tư phát triển tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Anh Vương” làm nội dung nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của mình. Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, đặc biệt là TS .Nguyễn Hồng Minh, các cô chú tại phòng Kế hoach tổng hợp công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Anh Vương đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình. Hà Nội, tháng năm 2006 Sinh viên: Đinh Hữu Lâm Phần nhận xét, đánh giá của giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32807.doc
Tài liệu liên quan