Chuyên đề Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Hiện nay công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nong thôn hà nội nói riêng và các NHTM nói chung ngày càng trở nên gay gắt do nền kinh tế đang có sự thay đổi lớn khi đát nước ta tiến hành hội nhập. Song qua tìm hiểu và phân tích cho thấy NHNo&PTNT Hà Nội có rất nhiều điểm mạnh khi được phát huy hết sẽ giúp cho Ngân hàng giành được nhiều thành công trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó Ngân hàng cũng phai đối mặt với không ít khó khăn do sự cạnh tranh càng ngày càng gay gắt. Trong chuyên đề này em đã đi sâu phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng cũng như nêu ra một số biện pháp nhằm hạn chế những tác động không tốt đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể không có những thiếu sót. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo và các anh chị cán bộ NHNo Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1346 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn. 6. Uy tín của ngân hàng. Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn vì trong lòng thị trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng đưa ra có thấp hơn). Với nhiều đổi mới về khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực NHNo&PTNT Hà Nội đã tạo dựng được hình ảnh vững chắc của mình trong đại bộ phận dân cư, luôn là Ngân hàng có những chính sách khuyến khích kịp thời, hợp lý, tạo niềm tin đối với khách hàng, luôn là một trong những ngân hàng làm khách hàng cảm thấy hài lòng nhiều nhất khi lựa chọn cho việc thanh toán của mình. II. Các hình thức huy động vốn 1. Huy động vốn bằng tiền gửi của khách hàng. Xã hội ngày càng phát triển thì đời sống của người dân ngày càng tăng. Đời sống tăng cũng đồng nghĩa với thu nhập tăng và đây chính là gốc rễ của tiết kiệm hay tích luỹ cho các nhu cầu trong tương lai. Hình thức tiền gửi tiết kiệm đáp ứng được nguyện vọng này đồng thời mang lại cho người dân lợi ích hưởng lãi nên từ khi xuất hiện đến nay, hình thức này đã trở nên quen thuộc đối với quần chúng nhân dân và đối với nước ta nó ngày càng có xu hướng tăng. Sự biến động của nguồn tiền này phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tâm lý thói quen. Song đặc tính của nguồn này là tính kỳ hạn, ổn định do đó đây là nguồn đòi hỏi chi phí huy động khá cao. Điều này buộc ngân hàng phải căn cứ vào tình hình sử dụng vốn mà có các biện pháp huy động tiền gửi tiết kiệm với các chính sách huy động và thời hạn huy động khác nhau. NHNo&PTNT Hà Nội đã rất chú trọng huy động tối đa nguồn tiền này. Bảng 7 : Cơ cấu tiền gửi của khách hàng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Số tiền % Số tiền % Tiền gửi của khách hàng 7.167 100 6.718 100 1. Tiên gửi bằng VNĐ 6.201 86,5 5.705 84.9 - Không kỳ hạn 1.220 1.129 - Có kỳ hạn dưới 12 tháng 3.113 896 - Có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 1.868 3.680 2. Tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng 966 13,5 1.013 15.1 - Không kỳ hạn 202 99 - Có kỳ hạn dưới 12 tháng 221 179 - Có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 543 735 (Nguồn: Phòng Kế toán- Ngân quỹ) Qua báng số liệu này ta thấy đây là nguồn huy động vốn rất quan trọng đôi với ngân hàng. Năm 2006 nguồn vốn huy động từ hình thức này đạt 6.718 tỷ chiếm 51% tổng nguồn vốn huy động được, giảm 449 tỷ là do một phần ngân hàng bàn giao các chi nhánh về ngân hàng trung ương và một phần do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt gữa các NHTM trên địa bàn. Chiếm tỷ trọng cao trong hình thức này là nguồn vốn huy động bằng VND, trong 2 năm 2005 và 2006 đều chiếm khoảng 85% tổng vốn huy động được từ dân cư. Trong đó thì tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tăng mạnh, đây là điều đáng mừng vì nguồn vốn này ổn định và có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó cũng thể hiện được chiến lược của ngân hàng là ưu tiên huy động những nguồn vốn lớn và có thời gian dài. 2. Huy động vốn bằng kỳ phiếu. Huy động vốn bằng kỳ phiếu là hình thức huy động vốn một cách chủ động nhằm huy động vốn trong dân đáp ứng nhu cầu đầu tư cho sản xuất và một số chương trình dự án của chính phủ. Ngân hàng chỉ sử dụng hình thức huy động này khi có nhu cầu bổ sung nhằm đáp ứng quan hệ cung cầu vốn. Do vậy, khi sử dụng hình thức huy động này ngân hàng có thể căn cứ vào nguồn vốn huy động để bổ sung, căn cứ vào nhu cầu mở rộng tín dụng phục vụ sản xuất và theo các chương trình dự án của ngân hàng. Do vậy, kỳ phiếu linh hoạt hơn tiền gửi tiết kiệm, vì khi huy động hình thức kỳ phiếu ngân hàng có thể tính toán biết trước lượng vốn mình sẽ thu được trong một thời hạn xác định. 3. Huy động bằng tiền gửi của các tổ chưc tín dụng Trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như các doanh nghiệp, ngân hàng cũng không tránh khỏi hiện tượng đọng vốn do huy động vào mà tạm thời không cho vay hoặc đã cho vay mà khách hàng trả nợ tạo nên nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi các ngân hàng cho nhau vay trong quan hệ đơn phương hoặc qua thị trường liên ngân hàng. Ngân hàng chỉ huy động bằng hình thức này sau khi đã sử dụng hết các công cụ huy động vì bản chất của nguồn vốn loại này là nguồn không những không ổn định mà chi phí để huy động lại rất cao. Trong những năm gần đây, nguồn vốn này có sự biến động lớn. Năm 2005 tổng vốn huy động từ nguồn này là 403 tỷ , chiếm 3,5% tổng nguồn vốn, giảm 197 tỷ so với năm 2004. Tuy nhiên đến năm 2006, huy động vốn từ nguồn này lại tăng lên, đạt 1.874 tỷ đồng, chiếm 14,2% tổng nguồn vốn huy động được. 4. Huy động tiền gửi trái phiếu Đối với NHNo&PTNT Việt Nam, huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu là hình thức huy động vốn đặc biệt; trái phiếu do NHNo&PTNT Việt Nam phát hành, các NHNo&PTNT thành viên chỉ làm đại lý, nguồn vốn huy đông được tập trung trong toàn ngành thường để đáp ứng nhu cầu kế hoạch trước. Vì vậy nên NHNo&PTNT Hà Nội không tập trung nhiều vào nguồn vốn này thể hiện năm 2005, nguồn vốn thu từ hình thức này chỉ là 24 tỷ đồng, đến nay 2006 là 27 tỷ đồng, một con số không đáng kể so với các loại hình huy động vốn khác. III. Mạng lưới huy động vốn. 1. Khái quát chung Một trong những giải pháp đầu tiên để một ngân hàng tiến hành huy động được nguồn vốn là việc mở rộng màng lưới huy động. NHNo&PTNT Hà Nội là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của cả nước. Nơi đây có trụ sở chính của NHNN Việt Nam, 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, quỹ tín dụng nhân dân trung ương, hàng chục ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các sở giao dịch, ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính, ngân hàng người nghèo; gắn liền với nó là mạng lưới đông đảo các chi nhánh của ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, quỹ tín dụng nhân dân trung ương của thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy để huy động được vốn NHNo&PTNT Hà Nội phải không ngừng mở rộng màng lưới. Đến hết năm 2005, ngân hàng có một mạng lưới hoạt động gồm 12 chi nhánh ngân hàng cấp 2 với 44 phòng giao dịch. 2. Kết quả huy động vốn từ các ngân hàng chi nhánh Bảng 8: Kết quả huy động vốn từ các chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng Chi nhánh Năm 2005 Năm 2006 Thay đổi Tổng số B/quân đầu người Tổng số B/quân đầu người Tuyệt đối % 1 2 3 4 5 6= 4 - 2 7= 4/2 Trung tâm 7.379 38,4 8.961 47,2 1.582 21,4 Cầu giấy 510 12,75 - - - - Đống Đa 322 11,1 390 13,9 68 21,1 Thanh Xuân 321 11,46 410 15,2 89 27,7 Ba Đình 341 12,63 397 15,9 56 13,1 Tam Trinh 434 36,17 560 46,7 126 29 Hai Bà Trưng 538 17,35 615 21,2 77 14,3 Hoàn Kiếm 413 16,52 510 22,2 97 23,5 Tràng Tiền 577 30,37 703 37 126 21,8 Hàng Đào 126 10,5 215 19,5 89 70,6 Chợ Hôm 153 12,75 180 15 27 17,6 Nghĩa Đô 140 14 179 17,9 39 27,8 Trần Duy Hưng 34 3,78 58 6,4 24 70,6 Tổng cộng 11.288 25,3 13.178 33,4 1.890 16,7 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng trên ta thấy có sự chênh lệch lớn về số lượng vốn huy động được giữa các chi nhánh, đặc biệt là giữa các chi nhánh mới thành lập và các chi nhánh đã có thời gian hoạt động lâu. Trong toàn bộ các chi nhánh của NHNo&PTNT Hà Nội thì hội sở là nơi thu hút được nhiều vốn nhất bởi đây là chi nhánh chính, tập trung nhiều khách hàng chính với nguồn vốn lớn, trong khi đó chi nhánh Trần Duy Hưng là chi nhánh thu hút được ít nguồn vốn nhất với 58 tỷ đồng trong năm 2006. Nguyên nhân chính có lẽ là do chi nhánh này vừa mới thành lập chưa lâu, chưa tạo được nhiều mối quan hệ với khách hàng. Do đó trong thời gian tới NHNo&PTNT Hà Nội cần có những kế hoạch, đè ra những chương trình phù hợp nhằm giúp cho các chi nhánh mới thành lập sau có được nhiều thuận lợi hơn trong việc thu hút vốn. Mặc dù lượng vốn huy động được ở các chi nhánh mới còn thấp, nhưng những chi nhánh này lại có tốc độ tăng trưởng vốn huy động khá nhanh, trong đo Trần Duy Hưng và Hàng Đào tăng khoảng 70,6% , Nghĩa Đô là 27,8% ... Để có thể huy động tốt nhất được nguồn vốn thì Ngân hàng cần tiếp tục mở rộng mạng lưói thu hút vốn, đồng thời chú trọng hiện đại hoá các chi nhánh, đặc biệt là thay đổi phong cách giao địch để có thể phục vụ tốt hơn khách hàng, từ đấy tạo được mối quan hệ bền vững với khách hàng. IV. Kết quả huy động vốn giai đoạn 2004- 2006 Trong 3 năm từ 2004 - 2006 tổng nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng với cơ cấu phong phú, hình thức huy động ngày càng đa dạng. Đến 31/12/2006 tổng nguồn vốn đạt 13.187 tỷ đồng tăng 142% so với năm 2004 và tăng 117% so với năm 2005. Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng. Đến nay NHNo&PTNT Hà Nội trở thành một chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trong hệ thống chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam, một tổ chức tín dụng vững mạnh và có uy tín trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Bảng 9: Thực trạng nguồn vốn của Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng vốn huy động 9.276 11.288 13.187 Tốc độ phát triển định gốc 100% 122% 142% Tốc độ phát triển liên hoàn 100% 122% 117% (Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tổng nguồn năm 2004 là 9.276 tỷ đồng, năm 2005 là 11.288 tỷ đồng, năm 2006 là 13.187 tỷ đồng. Số liệu này cho ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng tương đối nhanh và đều đặn qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Nếu lấy năm 2004 làm gốc thì tổng nguồn vốn năm 2005 tăng gấp 1,22 lần (tương đương với 122%), tăng tuyệt đối là 2.012 tỷ đồng, năm 2006 tăng gấp 1,42 lần (tương đương với 142%), tăng tuyệt đối là 3911 tỷ đồng. Nếu lấy năm sau so sánh năm trước ta thấy nguồn vốn huy động năm 2005 so với năm 2004 tăng 122%, năm 2006 so với năm 2005 tăng 117 % hay tăng 1.899 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn Bảng 10: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Hà Nội Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn vốn huy đông 9.276 100 11.288 100 13.187 100 Tiền gửi của khách hàng 6.489 70 7.167 68,4 6.718 51 Tiền gửi TCTD 600 6,5 403 3,5 1.874 14,2 Tiền gửi kho bạc 2.127 22,9 3.234 27,9 3.485 26,4 Tiền gửi khác 60 0,6 84 0,2 1110 8,4 (Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ) Qua bảng số liệu trên ta thấy: cơ cấu vốn hầu hết đều tăng trừ nguồn tiền gửi TCTD năm 2005 thấp hơn so với năm 2004. Vốn huy động từ tiền gửi khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động được. Cụ thể năm 2004 nguồn vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng là 6.487 tỷ đồng chiếm 70% tổng nguồn vốn huy động được, năm 2005 nguồn vốn này tăng lên 7.167 tỷ đồng, tăng 678 tỷ so với năm 2004 và chiếm 68,4%, và đến năm 2006 thi nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng là 6.178 tỷ đồng chiếm 50% tông nguồn vốn huy động được. Nguồn vốn huy động năm 2006 thấp hơn so với năm 2005 được lý giải là do có sự chuyển giao các chi nhánh và một phần là do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các ngân hàng thương mại trong việc thu hút vốn từ trong bộ phận dân cư. Với kết quả trên đã chứng minh trong chiến lược huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội, việc tăng cường huy động vốn từ các tầng lớp dân cư có vai trò rất quan trọng. Ngoài ra, hình thức huy động vốn từ tiền gửi kho bạc cũng tăng lên nhanh, năm 2004 là 2.127 tỷ đồng chiếm 22,9% tổng nguồn vốn, đến năm 2005 đã tăng lên 3.234 tỷ đồng, chiếm 27,9% tăng 1.107 tỷ đồng, và đến năm 2006 đạt 3.485 tỷ, chiếm 26,4 tổng nguồn vốn. Để đạt được kết quả trên do NHNo&PTNT Hà Nội đã thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như huy động tiền gửi bậc thang, tiết kiệm khuyến mại, tiết kiệm khuyến mại bằng hiện vật, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng có khuyến mại với nhiêu hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước, đồng thời NHNo&PTNT Hà Nội đã chủ động điều chỉnh lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt phù hợp lãi suất của các TCTD trên địa bàn, đặc biệt là lãi suất huy động vốn ngoại tệ và sự biến động giá cả theo trong thời điểm đã góp phần nâng cao chất, số lượng huy động vốn từ dân cư. Không những thế phong cách giao dịch mới được thay đổi ngày một tốt hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong giao dịch với khách hàng. Ngoài ra số liệu này còn cho thấy trong 3 năm ngân hàng đã đạt được một quy mô vốn vững chắc, chênh lệch giữa các năm không quá lớn, không gây mất cân đối, ổn định trong kinh doanh. V. Đánh giá về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 1. Những kết quả đạt được. Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội như phân tích ở trên cho ta thấy trong những năm qua, công tác huy động vốn đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu vốn của nền kinh tế, thực hiện tốt Nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội của Thành uỷ, Uỷ ban, HĐND Thành phố Hà nội cũng như định hướng kinh doanh và phát triển kinh tế Thủ đô năm 2001-2005 và trong giai đoạn tới của NHNo&PTNT Hà Nội. Cụ thể: Mạng lưới hoạt động kinh doanh tiền tệ của NHNo&PTNT Hà Nội không ngừng được mở rộng. Năm 2006 NHNo Hà Nội đã tập trung chỉnh trang và nâng cấp toàn diện các điểm giao dịch trực thuộc nhằm từng bước đáp ứng tốt nhất nhu cầu hoạt động kinh doanh và giao dịch với khách hàng. Do đó, ngân hàng đã thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Việc làm này chứng tỏ NHNo&PTNT Hà Nội luôn coi trọng nghiệp vụ huy động vốn, coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong kinh doanh, đảm bảo được nguồn vốn tự lực phục vụ cho vay tại địa bàn Hà Nội. Từng bước đa dạng hoá các hình thức huy động vốn về thời gian và mức lãi suất. Do vậy, quy mô và cơ cấu của các nguồn vốn huy động đều tăng. Đến nay ngân hàng đã có các hình thức thu hút tiền gửi như: áp dụng cho cả VND, USD. Tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13 tháng, trên 24 tháng Kỳ phiếu trả lãi trước 12 tháng, 24 tháng. Nhờ việc thực hiện tốt công tác phục vụ khách hàng: nhanh chóng và thuận tiện, chính xác NHNo&PTNT Hà Nội, ngoài vốn huy động từ dân cư đã thu hút được nguồn tiền gửi của các Tổ chức kinh tế. Nguồn vốn này có lãi suất thấp, nên nó có vị trí rất quan trọng làm giảm lãi suất đầu vào cho ngân hàng. Hiện tại NHNo&PTNT Hà Nội đã tổ chức thu tiền tại một số dơn vị có tiền mặt thường xuyên như Nhà máy bia Halida, Công ty bia Hà Nội, Nhà máy thuốc lá Thăng Long... Ngân hàng đã xây dựng được phương thức phục vụ tiên tiến nhanh chóng phù hợp với cơ chế thị trường; với ý thức sự thành đạt của của khách hàng là kết quả kinh doanh của ngân hàng, nên cán bộ ngân hàng có tác phong giao dịch, thái độ phục vụ văn minh lịch sự tôn trọng khách hàng. Do vậy đã góp phần đáng kể vào việc tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ, số lượng khách hàng những năm vừa qua. Trong giai đoạn 2004 - 2006, NHNo&PTNT Hà Nội đã có cơ cấu vốn huy động khá hợp lý về mặt thời gian. Mặc dù, nguồn vốn huy động của ngân hàng mang tính ngắn hạn nhưng chủ yếu lại là nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng. Hơn nữa, xu hướng vốn trung và dài hạn tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn kinh tế; cùng các cấp, các ngành thực hiện thắng lợi sự nghiệp “Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá” đất nước. 2. Hạn chế Qua 3 năm hoạt động, ngoài một số kết quả đáng khích lệ trong công tác huy động vốn, NHNo &PTNT Hà Nội vẫn còn những hạn chế sau: Mạng lưới và các hình thức huy động tuy đã phong phú đa dạng nhưng phần lớn vẫn là các hình thức truyền thống, chưa có các dịch trọn gói trong khi tốc độ phát triển nhanh chóng các hoạt động của ngân hàng điện tử, hệ thống thanh toán, rút tiền tự động, dịch vụ ngân hàng tại nhà... không còn quá xa lạ với người dân. Nguồn vốn tuy tăng trưởng nhanh nhưng không vững chắc, nguồn vốn từ Kho bạc chiếm 26,4%, tiền gửi TCTD chiếm 3,5% tổng nguồn vốn, khi các Kho bạc rút vốn sẽ làm cho các nguồn vốn giảm đột ngột, các Ngân hàng có nguồn tiền gửi của các TCTD cao như Tam trinh 45%, Hai Bà Trưng 14%, Hàng Đào 54,6%... Ngân hàng Quận không có các nguồn vốn của các TCTD: Cầu Giấy, Tràng Tiền, Nghĩa Đô, Chợ Hôm, Ba Đình, Thanh Xuân, Đống Đa… Để đảm bảo sự ổn định nguồn vốn, các Ngân hàng đặc biệt các Ngân hàng có nguồn tiền gửi TCTD cần có biện pháp điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn Trong công tác huy động vốn, một số cán bộ vẫn chưa coi việc khai thác nguồn vốn trở thành trách nhiệm chung của toàn thể cán bộ công viên chức nên nhiều khi việc khai thác nguồn vốn mới. Thủ tục giấy tờ chưa thật sự đơn giản. Xã hội càng phát triển càng đòi hỏi ngân hàng phải cung ứng các dịch vụ cho khách hàng một cách tốt hơn, đặc biệt là trong quan hệ gửi và lĩnh tiền của người dân. Có thể nói, NHNo&PTNT Hà Nội vẫn chưa thực sự cải tiến nhiều trong quá trình thực hiện quy trình lĩnh tiền và gửi tiền của người dân: thủ tục giấy tờ chủ yếu là thủ công (viết tay)... hạn chế rất nhiều đến khả năng huy động vốn và đấp ứng những nhu cầu phức tạp đa dạng của nền kinh tế. 3. Nguyên nhân. NHNo&PTNT Hà Nội đã coi nhiệm vụ hàng đầu trọng tâm và cấp bách là mở rộng màng lưới kinh doanh. Cùng với việc mở rộng màng lưới hoạt động kinh doanh ngân hàng, NHNo&PTNT Hà Nội dã từng bước thay đổi thêm nhiều hình thức huy động gồm cả nội tệ, ngoại tệ phù hợp với định hướng phát triển Thủ đô vững chắc, ổn định từng năm; từ đó mức thu nhập của dân cư nói chung và cán bộ viên chức trên địa bàn cũng tăng dần. Năm 2006, NHNo&PTNT Hà Nội đã thu hút các khách hàng có nguồn vốn lớn, lãi suất hợp lý: Công ty công viên nước Hồ Tây, Công ty kinh doanh nước sạch Hồ Tây... Cải tiến phong cách giao dịch, nâng cao tinh thần phục vụ khách hàng nên NHNo&PTNT Hà Nội vừa giữ được số khách hàng hiện có vừa thu hút thêm được một số khách hàng mới. Trong các năm qua, NHNo&PTNT Hà Nội đã dần triển khai áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt phù hợp với lãi suất của các NHTM trên địa bàn. Năm 2006, NHNo&PTNT Hà Nội đã biết kết hợp giữa lãi suất huy động ngắn hạn với việc huy động vốn trung và dài hạn để bổ sung lẫn nhau giữa cân đối vốn và lãi suất. Mở rộng và tổ chức các dịch vị như thanh toán điện tử, chuyển tiền nhanh, thu chi tiền mặt tại và trả lương tại đơn vị. Đã ra đời phòng thanh toán nối mạng vi tính đến các doanh nghiệp, tạo thuận lợi và giảm thời gian đi lại của doanh nghiệp. Tăng cường đổi mới công nghệ, tiếp tục trang bị công nghệ hiện đại chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực. Không ngừng nâng cao trình độ cho nhân viên, trình độ quản lý, cải tiến, nâng cao công nghệ và trình độ quản lý để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi trong hội nhập quốc tế và khu vực. Cụ thể, tiến hành đào tạo tại chỗ về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, trước hết là cán bộ phòng ban, các ngân hàng Quận, các phòng giao dịch... coi đây là tiêu chuẩn quan trọng để nâng bậc lương hoặc chuyển ngạch lương viên chức. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, xử lý kịp thời và kien quyết những sai phạm của cán bộ, viên chức làm tổn hại đến lợi ích kinh doanh của khách hàng cũng như của ngân hàng, tăng cường khoán tài chính và tiền lương triệt để đến các ngân hàng, từng phòng ban đi đôi với quản lý để nhanh chóng đưa hoạt động kinh doanh nói nói chung và công tác huy động vốn nói riêng ngày càng có hiệu quả hơn. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo & PTNT HÀ NỘI NHỮNG NĂM TỚI 1. Một số thuận lợi và khó khăn. a. Thận lợi: Cùng với toàn ngành, NHNo&PTNT Hà Nội bước vào kế hoạch năm 2006-2010 với những thuận lợi cơ bản: Nền kinh tế tiếp tục phát triển ổn định và vững chắc, một số doanh nghiệp đã dần khẳng định mình trong cơ chế thị trường, một số ngành hàng, mặt đã tìm được chỗ đứng trong nước và trên thị trường thế giới. Một số chính sách kinh tế Nhà Nước và ngành thông thoáng hơn đã có tác dụng tích cực thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. NHNo&PTNT Hà Nội được NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam. Thành uỷ, UBND Thành phố Hà Nội thường xuyên quan tâm hỗ trợ về nhiều mặt, được sự hỗ trợ tích cực của ban ngành TW và Hà Nội, sự cộng tác tích cực trên nguyên tắc cùng có lợi ở mọi thành phần kinh tế. Sự đoàn kết thống nhất từ ban chấp hành Đảng uỷ, ban giám đóc và sự nhận thức đầy đủ kịp thời tình hình chính trị, kinh tế xã hội của cả nước cũng như của Thủ đô Hà Nội, được những thành tích kinh oanh trong nhiều năm qua cổ vũ động viên luôn tạo thành sức mạnh tổng hợp để vượt qua những khó khăn trở ngại trong hoạt động kinh doanh năm 2001 và những năm tiếp theo. b. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên NHNo&PTNT Hà Nội cũng sẽ gặp phải những khó khăn không nhỏ, cụ thể là: Nợ tồn đọng của một số doanh nghiệp Nhà Nước từ những năm 1993-1994 dồn lại đến nay chưa giải quyết được thực sự là gánh nặng cho năm 2006 và một số năm sau này đối với NHNo&PTNT Hà Nội. Một số doanh nghiệp NHà Nước vẫn chưa thực sự tìm được chỗ đứng trong cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh vẫn bấp bênh, nhất kà các doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, không có mặt hàng chủ chốt. Tỷ giá ngoại tệ không ngừng tăng nhanh không những tạo điều kiện bất lợi cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu mà còn là trở ngại không nhỏ trong việc khai thác và cung ứng ngoại tệ thanh toán với nước ngoài. Sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày càng tăng, trở nên khốc liệt hơn, một số ngân hàng nhất là các ngân hàng cổ phần, các ngân hàng nước ngoài cạnh tranh thiếu lành mạnh như nâng lãi suất thu hút vốn nội tệ có khi cao hơn lãi suất cơ bản do Thống đốc NHNH Việt Nam quy định nhưng lại hạ lãi suất tín dụng thấp hơn mặt bằng lãi suất chung đã gây khó khăn không đáng có cho các ngân hàng thực hiện nghiêm các quy chế tín dụng của Thống đốc NHNN Việt Nam mà thực chất làm rối loạn không đáng có về hoạt động tín dụng ngân hàng. Cơ sở vật chất và kỹ thuật của NHNo&PTNT Hà Nội còn thấp kém so với nhu cầu hiện đại hoá và hội nhập của ngân hàng trong khu vực và trên thế giới trong tương lai. 2. Định hướng phát triển a. Mục tiêu: - Tổng nguồn vốn tăng 10% - 12% so với năm 2005 - Tổng dư nợ đạt tăng 10% đến 12% so với năm 2005. - Phấn đấu có đủ Quỹ thu nhập để chi lương tối đa theo thông báo và quy định của NHNo Việt Nam. - Triển khai nghiêm túc có hiệu quả các loại hình dịch vụ, thu dịch vụ đạt từ 12% đến 15%. - Trích và xử lý rủi ro số nợ còn tồn đọng đúng quy định của ngành, hạn chế tới mức tối đa nợ tồn đọng phát sinh mới. Kiên quyết thu hồi các khoản nợ đến hạn cả gốc và lãi, nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Tập trung thu hồi nợ đã xử lý rủi ro của các thành phần kinh tế, đặc biệt nợ của các đối tượng vay tiêu dùng. - Tiếp tục thực hiện đại hoá Ngân hàng để có điều kiện phát triển, cạnh tranh và chuẩn bị cho hội nhập. - Mục tiêu huy động vốn Đến hết năm 2007 NHNo&PTNT Hà Nội huy động đạt tăng 10% đến 15% so với năm 2006. Bảng 11: Kế hoạch huy động vốn năm 2007 Đơn vị: tỷ đồng Nguồn vốn Thực hiện 2006 Kế hoạch 2007 Tăng trưởng Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1 2 3 4 = 3 - 2 5 = 4/2*100 I. Nội tệ 11.496 12970 1474 12,8 1. Tiền gửi của khách hàng 5704 7594 1890 33 - TG không kỳ hạn 1.129 1.219 ( 90 ) ( 8 ) - TG có kỳ hạn dưới 12 tháng 895 1125 230 25.7 - TG có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 3680 5250 570 12 2. NV – UTĐT tại địa phương 1 1 - - 3. TG của các TCTD 1542 1530 ( 12) ( 0,8 ) 4. Nguồn vốn khác 4249 3845 (404) (9,5) II. Ngoại tệ 1.691 1930 239 14 - TG không kỳ hạn 99 125 26 26,2 - TG có kỳ hạn dưới 12 tháng 178 200 22 12,3 - TG có kỳ hạn từ12 tháng trở lên 734 795 61 8,3 - TG ngoại tệ khác 680 810 130 19,1 Tổng cộng 13.187 14.900 1.713 13 (Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ) b. Định hướng: Năm 2007 NHNo Hà Nội phấn đấu đạt được các chỉ tiêu cơ bản theo thông báo kế hoạch kinh doanh năm 2006 của NHNo&PTNT Việt Nam và định hướng phát triển kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội đề ra đó là: Một là: Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các TCKT và TCXH khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ. Hai là: Tập trung khai thác và mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định về vay vốn. Tiếp tục tìm mọi giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát hoàn chỉnh hồ sơ 100% khách hàng đang còn dư nợ. Tập trung tìm mọi giải pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.. Ba là: tập trung triển khai các loại hình dich vụ, sản phẩm ịc vụ toàn diện có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường. Bốn là: Tập trung triển khai toàn diện có chất lượng cao công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của NHNo&PTNT Hà Nội nói riêng và NHNo&PTNT Việt Nam nói chung. - Định hướng huy động vốn năm 2007: Năm 2007 nguồn vốn đạt 14.900 tỷ VND, trong đó tiền gửi nội tệ là 12.970 tỷ chiếm 87% tổng nguồn vốn; tiền gửi ngoại tệ chiếm 1930 tỷ chiếm 13% tổng nguồn vốn. Kết cấu nguồn nội tệ: - Tiền gửi không kỳ hạn là 1.219 tỷ, giảm 90 tỷ so với năm 2006.. - Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 1.125 tỷ tăng 230 tỷ so với năm 2006. - Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5.250 tỷ tăng 570 tỷ so với năm 2006. - Nguồn vốn – UTĐT tại địa phương là 1 tỷ. - Tiền gửi của các TCTD là 1.530 tỷ giảm 12 tỷ so với năm 2006. - Tiền gửi khác là 3.845 tỷ giảm 404 tỷ so với năm 2006. Kết cấu nguồn ngoại tệ: - Tiền gửi không kỳ hạn là 125 tỷ tăng 26 tỷ so với năm 2006. - Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là 200 tỷ tăng 22 tỷ so với năm 2006. - Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 795 tỷ tăng 61 tỷ so với năm 2006. - Tiền gửi ngoại tệ khác là 810 tỷ tăng 130 ty so với năm 2006 II. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT HÀ NỘI. 1. Kiến nghị ở tầm vi mô a Mở rộng màng lưới kinh doanh. Đối với hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội, giải pháp này phải thực sự được coi là giải trọng tâm, cấp bách hàng đầu. Thực tế khi mở rộng màng lưới kinh doanh đã tạo điều kiện giúp công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Hà Nội đạt được những kết quả. Do đó, trong những năm tiếp theo, để giữ được khách hàng cũ và thu hút thêm được khách hàng mới, ngân hàng cần phải xây dựng kế hoạch mở rộng màng lưới kinh doanh. Để làm tốt được vấn đề này cần phải có sự tìm hiểu kỹ, xác định chính xác nhu cầu vốn Trong năm tới thành lập thêm từ 2 đến 4 phòng giao dịch tại các khu dân cư tập trung nhất nhất là các khu chung cư và khu đô thị mới, đồng thời nâng cấp từ 1-2 Phòng giao dịch hoạt động có hiệu quả lên Ngân hàng cấp 2. Đồng thời mở rộng thêm chức năng của các Phòng giao dịch cho vay ngắn hạn thế chấp bằng các giấy tờ có giá (từ 15 đến 20 phòng giao dịch triển khai thực hiện), thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ và làm các đại lý cho các tổ choc và cá nhân khác. Đặc biệt tập trung nâng cấp toàn diện, thay đổi địa điểm một số chi nhánh, Phòng giao dịch thuận tiện và khang trang hơn đáp ứng tốt hơn công tác phục vụ khách hàng trong giao dich và vị thế của NHNo&PTNT Hà Nội. Đây là vấn đề tối cấp thiết đối với ngân hàng khi sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Vì thế ban lãnh đạo ngân hàng cần đề ra kế hoạch cụ thể về việc phát triển mạng lưới kinh doanh nhằm có thể thu hút được tốt nhất nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tạo được thuận lợi trong cạnh tranh huy động vốn với các NHTM khác trên địa bàn nhờ tiếp cận tôt hơn với những nguồn vốn này. b. Đa dạng hoá các hình thức huy động và đối tượng khách hàng. - Đối với tiền gửi dân cư: bao gồm tiết kiệm và kỳ phiếu. Trong số tất cả các nguồn vốn huy động được của ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm của dân cư được coi là nguồn có tính ổn định và vững chắc. Đối với NHTM việc tìm giải pháp để huy động vốn nhàn rỗi trong dân chúng luôn là vấn đề bức xúc và nan giải. NHNo&PTNT Hà Nội cần phải xuất phát từ cái gốc của người gửi tiền: mong muốn kiếm lợi thông qua nhận lãi tiền gửi, hoặc được đảm bảo an toàn, hay nhận được sự thuận lợi trong thanh toán, giao dịch. Do đó cần tiếp tục thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động thu hút tiền gửi từ dân cư như trả lãi trước, trả lãi định kỳ, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm khuyến mại, tiết kiệm VNĐ đảm bảo bằng USD… áp dụng nhiều kỳ hạn gửi tiền để phù hợp với nhu cầu, thị hiếu đa dạng của khách hàng. Vì vậy các phòng ban cần đề ra những kế hoạch cụ thể nhằm thu hút được nguồn vốn như các hình thức huy động vốn thích hợp, những hình thức khuyến mại thích hợp như những lợi ích thu được từ việc gửi tiết kiệm, chuyển tiền… Phát triển mạnh dịch vụ thẻ ATM, thẻ ghi nợ để thu hút tiền gửi cá nhân, tập trung vào khối các trường đại học, các cơ quan, xí nghiệp… Mặt khác chủ động triển khai làm tốt dịch vụ chuyển tiền của khách hàng, nhất là chuyển tiền cho sinh viên. Đây là loại hình dich vụ mới và có tốc độ phát triển nhanh chóng bởi những lợi ích của nó mang lại, và doanh thu từ loại hình dịch vụ này ngày càng tăng lên. Do đó, tổ tiếp vụ thẻ cần xác định được nhu cầu về thẻ và vó những kế hoạch cụ thể đẻ phát triển loại hình dịch vụ này, đồng thời tham mưu cho giám đốc chi nhánh pháp triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ. - Tiền gửi các tổ chức kinh tế. Mục tiêu lớn nhất của các tổ chức kinh tế khi gửi tiền vào ngân hàng là hưởng những tiện ích trong thanh toán. Đối với ngân hàng, đây là nguồn tiền gửi có chi phí huy động và tính ổn dịnh thấp nhất. Do vậy, ngoài nguồn vốn huy động được từ dân cư ngân hàng cũng cần quan tâm đến tính hiệu quả cao của nguồn vốn này. Theo định hướng của NHNo Hà Nội đặt ra cho năm 2007 thì ngân hàng cần phải triển khai thực hiện những giải pháp sau: - Tiếp tục duy trì phong cách và phương thức cũng như kỹ thuật giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn nhằm ổn định khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới mà tập trung vào các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu, các chi nhánh điện nội thành, các dự án kinh tế. Để làm tốt được công việc này, ngân hàng cần tạo được mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp, tạo đựoc niềm tin đối với các doanh nghiệp khi tiến hành giao dịch ở ngân hàng. - Tiếp tục mở rộng diện thu tiền mặt đối với các doanh nghiệp, các cửa hàng xăng dầu, các đại lý bán hàng đóng trên địa bàn, các điểm vui chơi giải chí tại các công viên, trung tâm thương mại siêu thị. Cần có một kế hoạch cụ thể để tiếp cận với bộ phận này nhằm thu hút thêm những khách hàng mới, phòng tiếp thị cũng như các phòng ban khác lên những kế hoạch cụ thể để tiếp cận với nguồn vốn mới. Thông thương tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của một NHTM, chính vì vậy ngân hàng cần sớm có nhiều biên pháp khuyến khích thêm nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả tới mở tài khoản, tạo điều kiện về thời gian và thủ tục, có thể ưu tiên cho vay vốn, tài trợ cho các doanh nghiệp có số dư tài khoản lớn thường xuyên tại ngân hàng, cung ứng cho họ các dịch vụ thuận tiện như chi trả lương cho cán bộ qua ngân hàng. - Tiền gửi Kho bạc Nhà nước. Năm 2007, NHNo Hà Nội tiếp tục phục vụ các nhu cầu của Kho bạc tốt hơn nữa nhằm tạo lòng tin và thu hút thêm các Chi nhánh Kho bạc Quận khác, đồng thời giữ tốt mối quan hệ với Kho bạc để có số dư tiền gửi 3700 đến 4000 tỷ đồng, chiếm 22% đến 25% nguồn vốn kinh doanh. - Tiền gửi của các tổ chức khác. NHNo&PTNT Hà Nội là chi nhánh ngân hàng hoạt động trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, một địa bàn có tính cạnh tranh cao, tập trung rất nhiều đơn vị, cơ quan, tổ chức đoàn thể, do vậy để thu hút vốn đòi hỏi ngân hàng phải thực sự chủ động trong công tác huy động vốn. Hiện nay, tuy số dư còn nhỏ, năm 2007 NHNo Hà Nội sẽ tiếp cận thêm các trường Đại học có nguồn thu lớn nhất là các trường đại học dân lập, các cơ quan bảo hiểm, để nâng nguồn vốn này lên. - Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng. Trong tất cả nguồn vốn huy động của ngân hàng, nguồn tiền gửi của các Tổ chức tín dụng rất không ổn định và lãi suất cao. Vì vậy, nếu nguồn này huy động nhiều sẽ không mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Năm 2007 NHNo Hà Nội giữ nguồn vốn này ở mức 8% đến 10% tổng nguồn vốn (Đây là nguồn vốn không ỳ hạn của NHCS XH hoặc theo chỉ đạo của Trung ương để xử lý nguồn tiền gửi của các TCTD cho phù hợp và có hiệu quả đảm bảo thực hiện kế hoach kinh doanh năm 2007 TW giao). - Các loại hình dịch vụ khác. Xu thế cạnh tranh hiện đại là xu thế cạnh tranh trên lĩnh vực chất lượng dịch vụ. Dịch vụ chính là sản phẩm ngân hàng cung cấp cho khách hàng, đòi hỏi các ngân hàng phải chú trọng quan tâm nhiều hơn đến loại hình này. Thông qua việc cung cấp các loại hình dịch vụ, ngân hàng sẽ nắm bắt được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn nói riêng của ngân hàng và hoạt động kinh doanh nói chung. Trong năm 200, thiết nghĩ NHNo&PTNT Hà Nội cần tiến hành những công việc sau: Tiếp tục làm tốt và mở rộng diện thu - chi tiền mặt miễn phí đối với các doanh nghiệp có nhu cầu thu- chi tiền mặt hàng ngày. Nâng cao hơn nữa dịch vụ tư vấn. NHNo&PTNT Hà Nội nên mở rộng dịch vụ này thông qua việc phân loại khách hàng. Nếu khách hàng gửi tiền, ngân hàng nên tư vấn, hướng dẫn khách hàng lựa chọn loại hình gửi tiền nào, lãi suất và thời gian huy động sao cho vùa đáp ứng dược nhu cầu rút tiền vừa giúp khách hàng có thu nhập cao nhất. Nếu khách hàng có nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể giúp khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn sản xuất sản phẩm, các án kỹ thuật... với lãi suất tiền vay có lợi nhất. c. Về công tác tổ chức, đào tạo cán bộ. Ngân hàng cần đánh giá đúng mặt mạnh, mặt yếu của từng cán bộ. Trên cơ sở đó bố trí đúng người đúng việc, phát huy tối đa năng lực của từng cán bộ. Công tác quản trị điều hành cần được coi là khâu then chốt trong thành công của mọi hoạt động. Vì vậy cần bảo đảm quảm trị điều hành năng động, nhanh nhạy, kiên quyết trên cơ sở bám sát chiến lược của ngành. Bên cạnh đó cần đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng được nhu cầu của thời đại mới. Nếu đào tạo đúng hướng sẽ mang lại lợi ích hữu hình cho doanh nghiệp ngân hàng. Đó là tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ, thái độ phục vụ cầu thị làm tăng văn hoá doanh nghiệp , từ đấy tạo được thiện cảm trong khách hàng và lợi ích vô hình: cải thiện thói quen làm việc; cải thiện thái độ và hành vi giao dịch tạo ra môi trường làm việc tốt hơn; tạo điều kiện cho nhân viên phát triển khả năng; nâng cao hình ảnh vị thế của ngân hàng trên thương trường. Đặc biệt nếu đào tạo tốt còn rút ngắn hoảng cách học hỏi, thời gian tích luỹ kinh nghiệm của các nhân viên mới tuyển, mới thay đổi vị trí công tác. Đồng thời đào tạo mang lại cho người lao động những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, làm tăng lòng tự hào bản thân; có cơ hội thăng tiến; có thái độ tích cực hơn đối với công việc…Ngoài những lợi ích không thể phủ nhận trên, công tác đào tạo phải đối mặt với những vấn đề quan trọng sau: chi phí đào tạo; nhân viên có thể thay đổi chỗ làm vì họ đã được trang bị những kỹ năng, kinh nghiêm thực tế thông qua đào tạo; đào tạo không đạt được mục đích, chất lượng đào tạo không cao; bản thân người lao động chỉ thoã mãn đươc yêu cầu về bằng cấp. Vì vậy muốn đào tạo mang lại hiệu quả phòng TCCB và ĐT cùng các phòng ban liên quan cần phải: - Đánh giá lại nhu cầu đào tạo. Đào tạo có hiệu quả trước hết phải phải xác định được lợi ích đào tạo xuất phát từ nhu cầu đào tạo cua đối tượng đào tạo bởi phần lớn đối tượng đào tạo là những người đã trưởng thành và tiếp thu những cái mới mẽ phù hợp với công việc. Vì vậy khi xây dựng kê hoạch đào tạo, phòng TCCB và ĐT của ngân hàng cần đưa ra các tình huống để đối tượng dự kiến được đào tạo bày tỏ mong muốn đào tạo. Việc đánh giá lại nhu cầu đào tạo giúp cho công tác đào tạo của doanh nghiệp hạn chế kinh phí. - Lên kế hoạch chuẩn bị và lựa chọn hình thức đào tạo. Khi xem xét nhu cầu đào tạo là có thật, công việc tiếp theo là xác định mục tiêu đào tạo, lựa chọn hính thức đào tạo, chuẩn bị áp dụng nội dung đào tạo nào cần đáp ứng trước trên mứ đọ quan trọng và khẩn cấp của nhu cầu đào tạo. - Cuối cùng là đánh giá hiệu quả đào tạo. Hiệu quả công tác đào tạo không chỉ là điểm số. Kết quả quan trọng nhất của đào tạo là kết quả thực hiện công việc. Kết quả này chỉ đạt được khi người đào tạo áp dụng kiến thức đào tạo vào thực tế. Công tác đào tạo chỉ thành công khi kết quả đào tạo là một đội ngũ nguồn nhân lực có tình độ chuyên môn cao, có kỹ năng làm việc chuyên nghiệp và thái độ hợp tác làm việc lâu dài. d. Đơn giản hoá thủ tục giấy tờ Thủ tục giấy tờ rườm rà là một trong những rào cản lớn cho việc tiếp cận các nguồn vốn, những thủ tục giấy tờ không cần thiết nảh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của mỗi ngân hàng. Vì vậy để tiếp cận tốt hơn các nguồn vốn, trong quá trình hoạt động của mình, phòng Kế toán- Ngân quỹ cần xem xét, đè xuất loại bỏ những bước không cần thiết, đơn giản hoá thủ tục để có thể giúp cho ngân hàng có thể hu động vốn một cách có hiệu quả hơn. Ngân hàng cần đơn giản hơn nữa thủ tục giấy tờ để giúp các cá nhân đơn vị dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với các nguồn vốn cũng như thuận lợi hơn cho quá trình huy động vốn của Ngân hàng, đặc biệt là những ngồn vốn lớn. Trong quá trình pháp triển hiện nay, nhu cầu tiền trong xã hội là rất lớn, vì vậy các NHTM không ngừng thay đổi, đơn giản hoá quá trình huy động và sử dụng vốn của mình nhằm tiếp cận được với các nguồn vốn, và hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội đã và đang thay đổi để hoàn thiện công tác huy động vốn của mình. Tuy nhiên Ngân hàng cũng cần thay đổi một số khâu nữa để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cũng như giành được thị phần lớn trên thị trường. e. Nâng cao uy tín của NHNo&PTNT Hà Nội trên thị trường. Để có được hình ảnh tốt trong tâm trí khách hàng, trước tiên ngân hàng phải được khách hàng biết đến. Một trong những giải pháp cần thực hiện là tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo. Thông qua tuyên truyền quảng cáo, khách hàng có thể so sánh và lựa chọn, thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Trong thời gian tới NHNo&PTNT Hà Nội cần chú trọng hơn nữa vào công tác tuyên truyền quảng cáo, góp phần giúp ngân hàng nâng cao được uy tín, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn. Ngoài hình thức quảng cáo truyền thống và duy nhất hiện nay: trên các báo chuyên ngành, NHNo&PTNT Hà Nội nên xây dựng kế hoạch quảng cáo thông qua một số phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, trên mạng... Để thực hiện được tốt công việc này thì tổ tiếp thị của ngân hàng cần phối hợp với các phòng ban chức năng có liên quan đề ra những kế hoạch chi tiết, những công việc cần làm để có thể thực hiện thành công việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng bằng các hình thức tiếp thị phù hợp như các ấn phẩm, catalog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphích… theo quy định. Ngoài ra, chất lượng phục vụ khách hàng cũng ảnh hương rât lớn đến uy tín của khách hàng. Việc cần thiết là nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo dựng lòng tin vững chắc đối với khách hàng, khuyến khích khách hàng đến giao dịch. Để có thể làm đươc điều này cần: - Có thái độ phục vụ tạo được ấn tượng tốt với khách hàng. Có nhiều khách hàng ít có qua hệ giao dịch với nhân viên ngân hàng nên lần đầu tiếp xúc không khỏi bỡ ngỡ, ngại ngùng. Nếu thái độ của nhân viên không tỏ ra dễ gần thì khách hàng sẽ không yên tâm và đôi khi khó chịu, lần sau không muốn gặp nữa. Do đó thái độ phục vụ của nhân viên là rất quan trọng. Để toạ thuận lợi cho khách hàng và ngân hàng, nhân viên cấn có thái độ nhiệt tình, vui vẻ và lịch sự. - Nâng cao trình độ của nhân viên ngân hàng. Đây là yêu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến uy tín của Ngân hàng trên thương trường. Những ngân hàng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình đọ cao luôn tạo được sự tin tưởng ở khách hàng. Vì vậy nhân viên ngân hàng cần được thường xuyên bồi dưỡng kiến thức, có sự hiểu biết hất định, đảm bảo có thể hướng dẫn cũng như giải đáp các thắc mắc có thể có của khách hàng, tạo niềm tin đối với khách hàng. Bên cạnh đấy, trình độ công nghệ cũng là nhân tố ảnh hưởng quyết định tới uy tín của ngân hàng trên thương trường. ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trong hệ thống ngân hàng để thanh toán nhanh chóng, an toàn, chính xác, tiện lợi. Cần nhanh chóng thiết lập hệ thống tự động, thanh toán qua mạng quốc gia, thanh toán toàn cầu phục vụ thanh toán quốc tế, áp dụng thanh toán thẻ điện tử, thanh toán không chứng từ qua mạng vi tính giữa các ngân hàng cùng và khác địa phương. Để có được điều đó, phòng vi tính cùng với các phòng ban chức năng khác cần đề xuất ra kế hoạch cụ thể nhằm từng bước hiện đại hoá hoạt động của ngân hàng; không ngừng tìm hiểu nhằm ứng dụng những công nghệ mới nhất nhằm tạo ra được lợi thế trong cạnh tranh từ việc có thể đáp ứng được tốt nhất và nhanh nhất nhu cầu của khách hàng. f. Đảm bảo tính cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn Trên cơ sở yêu cầu sử dụng vốn, Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp cần xác định qui mô, cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp, đảm bảo tính cân đối giữ huy động nguồn và sử dụng nguồn, từ đó đề xuất chiến lược phù hợp với từng giai đoạn khác nhau Công tác huy động vốn là hết sức quan trọng với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, sản phẩm của nó là tiền đề cho công tác sử dụng vốn. Theo định hướng phát triển công tác sử dụng vốn như trên, hoạt động huy động vốn cũng cần có sự điều chỉnh thích hợp. Cụ thể là: Ngân hàng phải coi trọng nguồn vốn sao cho có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội đề ra, chính sách huy động vốn phải phù hợp với khả năng phát triển của nền kinh tế, với tập quán tiêu dùng và tiết kiệm của nhân dân địa phương. - Trong quá trình huy động vốn, cần chú ý tăng cường huy động vốn vốn trung-dài hạn cho đầu tư phát triển, đó là một đòi hỏi rất lớn trong quá trình CNH-HĐH. Ngân hàng cần nghiên cứu và chuẩn bị cho ra đời các loại kỳ phiếu, trái phiếu có kỳ hạn dài khác nhau từ 1năm đến 5 năm, với mệnh giá từ 500.000 đồng, 1 triệu đồng, 20 triệu đồng, 30 triệu đồng... có thể trả lãi trước ở năm đầu và có khả năng chuyển nhượng dễ dàng. - Ngân hàng nên gắn việc huy động tiền gửi với việc cho vay nhu cầu sản xuất tiêu dùng. Ai gửi nhiều tiền dài hạn thì cũng được vay dài hạn để xây dựng, mua sắm nhà ở... - Ngân hàng có thể tăng tiện ích trong lĩnh vực thanh toán, mở rộng khối lượng tài khoản cá nhân góp phần giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, thúc đẩy thanh toán qua Ngân hàng. - Từng bước nâng cao tỷ trọng của nguồn tự huy động trong tổng nguồn vốn, trong đó tập trung huy động vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư. Ngân hàng có thể áp dụng hình thức tiết kiệm có lãi kèm theo quay số mở thưởng định kỳ. Biện pháp tâm lý này sẽ kích thích dân cư gửi tiền vì mong muốn có thưởng. - Đa dạng hoá nguồn vốn thông qua việc đưa ra nhiều hình thức huy động và qua nhiều kênh khác nhau. Đi đôi với giải pháp tạo vốn trực tiếp, còn có những giải pháp khác liên quan đến kỹ thuật nghiệp vụ của bản thân Ngân hàng để mở rộng nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu thị trường. Đó là tăng tốc độ luân chuyển vốn và thực hiện tốt công tác thu nợ, tránh để tình trạng nợ quá hạn kéo dài. - Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần chú trọng tới việc thực hiện chính sách khách hàng trên cơ sở đa dạng hoá khách hàng, củng cố khách hàng truyền thống, mở rộng có chọn lọc khách hàng mới, đổi mới phong cách phục vụ của cán bộ nhân viên Ngân hàng. - Ngân hàng cần thường xuyên nắm thông tin kịp thời về hình thức huy động, lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng khác cũng như mức trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước để đưa ra được các mức lãi suất linh hoạt, cạnh tranh. Các giải pháp này tuy không phải là những giải pháp trực tiếp song nó lại có tác động khá lớn đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Vì thế, Ngân hàng cần phải chú ý thực hiện. g. Các giải pháp khác. Bám sát, triển khai mục tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2007 do Giám đốc đề ra nguồn vốn đạt 14.900 tỷ đồng năm 2007. Thông qua đó, triển khai huy động vốn ở các ngân hàng Quận cũng như tại Trung tâm, giữ ổn định các khách hàng và nguồn tiền gửi tại Trung tâm, tiếp cận thêm một số khách hàng mới. Về điều hoà kinh doanh nguồn vốn: hàng ngày tổng hợp kịp thời tình hình biến động của nguồn vốn kinh doanh nội tệ để tham mưu cho Ban giám đốc chỉ đạo kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toáncho khách hàng, truyền điện kịp thời về trung ương và Ngân hàng Nhà nước theo chế độ quy định. Nắm chắc tình hình lãi suất huy động vốn của các Tổ chức tín dụng để đề xuất lãi suất thực hiện giúp NHNo&PTNT Hà Nội kịp thời phối hợp với các ngân hàng Quận xử lý nhanh, kịp thời, có hiệu quả lãi suất để thu hút vốn kịp thời. Nghiên cứu đề xuất các hình thức huy động vốn, phương thức trả lãi nhằm giảm thấp dự chi lãi suất. Phối hợp với các phòng liên quan như kế toán, hành chính nghiên cứi cải tiến giao dịch tiết kiệm, kỳ phiếu với dân cư và các hình thức tuyên truyền quảng cáo 2. Kiến nghị ở tầm vĩ mô a. Với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước: Đề nghị kịp thời sửa đổi bổ sung Nghị định 178/1999/NĐ-CP và Nghi định 85/2003/NĐ-CP về đảm bảo tiền vay phù hợp với Luật đất đai năm 2003 và Bộ Luật dân sự năm 2005. - Chỉ đạo các bộ, ngành lập kế hoạch thu hút và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn vốn - Hoàn thiện cơ chế chính sách để đẩy nhanh quá trình đổi mới, sắp xếp DNNN. Đặc biệt tiến hành CPH DNNN, định giá đúng và công khai minh bạchmọi thông tin trước khi bán cổ phần để nâng cao hiệu quả thuhút vốn từ các nhà đầu tư. b. Với NHNo&PTNT Việt Nam: Để tạo diều kiện thuận lợi cho NHNo Hà Nội có thể vươn lên trong cơ chế cạnh tranh trên địa bàn Hà Nội cũng như vượt qua những khó khăn trước mắt đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam: - Xem xét miễn giảm lãi kịp thời cho một số đơn vị cam kết trả hết nợ gốc và một phần lãi đặc biệt là những khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro, xiết nợ, khoanh nợ… - Ngoài việc tự đào tạo các mặt nghiệp vụ tại Trung tâm đào tạo cho phép Chi nhánh được cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài, thuê giáo viên trường ĐH KTQD, HV Ngân hàng để đào tạo cán bộ nghiệp vụ tín dụng, them định dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp, marketing.. - Ngoài việc thông tin những việc xảy ra trong hệ thống, NHNo & PTNT Việt Nam cần cung cấp thông tin kịp thời các mặt nghiệp vụ liên quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tạo điều kiện cho NHNo&PTNT Hà Nội có trụ sở mới góp phần nâng cao vị thế của NHNo&PTNT Hà Nội trong quá trình hội nhập và đủ điều kiệnphục vụ khách hàng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, đáp ứng kịp với xu thế phát triển của Thủ đô nói riêng và cả nước nói chung trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 - Tăng cường cơ sở vật chất nhằm hiện đại hoá ngân hàng chuẩn bị cho bước hội nhập hệ thống ngân hàng trong khu vực và thế giới. Kết luận Hiện nay công tác huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nong thôn hà nội nói riêng và các NHTM nói chung ngày càng trở nên gay gắt do nền kinh tế đang có sự thay đổi lớn khi đát nước ta tiến hành hội nhập. Song qua tìm hiểu và phân tích cho thấy NHNo&PTNT Hà Nội có rất nhiều điểm mạnh khi được phát huy hết sẽ giúp cho Ngân hàng giành được nhiều thành công trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó Ngân hàng cũng phai đối mặt với không ít khó khăn do sự cạnh tranh càng ngày càng gay gắt. Trong chuyên đề này em đã đi sâu phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng cũng như nêu ra một số biện pháp nhằm hạn chế những tác động không tốt đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Tuy nhiên do kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể không có những thiếu sót. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo và các anh chị cán bộ NHNo Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản trị kinh doanh 2. Website của NHNo&PTNT Việt Nam: www. agribank.com.vn 3. Website của NHNo&PTNT Hà Nội : www. agribankhanoi.com.vn 4. Website của NHCT Việt Nam : www.icb.com.vn 5. Báo điện tử Vietnamnet : www.vnn.vn 6. Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004, 2005, 2006 7. Bảng tổng kết tài sản các năm 2004, 2005, 2006 8. Kế hoạch kinh doanh Mục lục Danh mục bảng biểu Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy đông theo thành phần kinh tế và theo thời gian 3 Bảng 2: Cơ cấu dư nợ thành phần kinh tế và theo thời gian của NHNo&PTNT Hà Nội qua các năm 2004 – 2006 3 Bảng 3: Cơ cấu dư nợ thành phần kinh tế và theo thời gian của NHNo&PTNT Hà Nội năm 2005 3 Bảng 4: Cơ cấu dư nợ thành phần kinh tế và theo thời gian của NHNo&PTNT Hà Nội năm 2006 3 Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ tại NHNo&PTNT Hà Nội 3 Bảng 6 : Cơ cấu lao động theo các bộ phận 3 Bảng 7 : Cơ cấu tiền gửi của khách hàng 3 Bảng 8: Kết quả huy động vốn từ các chi nhánh 3 Bảng 9: Thực trạng nguồn vốn của Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 3 Bảng 10: Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Hà Nội 3 Bảng 11: Kế hoạch huy động vốn năm 2007 3 NHNo&PTNT Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phòng Kế toán- Ngân quỹ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà nội, ngày .... tháng .... năm 2007 NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Sinh viên Đặng Sỹ Dũng, lớp Quản trị kinh doanh tổng hợp 45B, khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã thực tập phòng Kế toán Ngân quỹ - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội từ tháng 01 năm 2007 đến tháng 04 năm 2007. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng, sinh viên Đặng Sỹ Dũng đã có học hỏi, tìm hiểu thực tế hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty và chấp hành tốt mọi nội quy, quy định của công ty. Chuyên đề " Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội" đã phản ánh thực trạng công tác huy động vốn tại NHNo&PTNT Hà Nội trong thời gian qua. NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI Nhận xét của giáo viên hướng dẫn GVHD: Th.S . Nguyễn Thị Hoài Dung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31936.doc
Tài liệu liên quan