Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289

Với thực trạng cơ sở vật chất như hiện nay thật khó có thể Công ty có đủ máy cho tất cả công trình cả ở trong đồng bằng và miền núi. Do vậy cần thiết phải tiến hành đổi mới máy móc thiết bị và phải quyết định xem trong số trường hợp nên thuê hay mua tài sản cố định để đem lại hiệu quả cao. Giám đốc phải quan tâm tới việc tổ chức lại dòng thông tin từ người đưa cho đến người nhận đảm bảo về thời gian, độ chính xác của thông tin. Mỗi một bộ phận phải xác định cho đúng nhu cầu thông tin và chuyển thông tin đến người nhận đảm bảo sự chính xác về thời gian và tính đúng đắn của thông tin, luôn xem người nhận thông tin của mình là khách hàng. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công việc. Người thực hiện công việc kiểm tra giám sát phải khách quan trung thực công bằng nghiêm minh, đánh giá chất lượng công việc phải công bằng khách quan vì mục tiêu chung của Công ty chứ không phải vì lợi ích cá nhân. Hệ thống tiêu chuẩn kiểm tra khi thực hiện công việc có chế độ thưởng phạt nghiêm minh thích đáng công khai khiến cho việc kiểm tra giám sát mang tính hiệu lực cao. Hệ thống thông tin phải đảm bảo luôn cập nhật thông suốt để việc kiểm tra thực hiện đối với cả người thực hiện lẫn người kiểm tra giám sát.

doc76 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán hàng của Công ty được tổ chức như sau: Sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 là các công trình xây dựng các bản thiết kế các công trình xây dựng và tư vấn các công trình xây dựng do vậy việc bán hàng của Công ty phải qua các khâu: Sơ đồ 2.2. Nghiên cứu thị trường thiết kế sản phẩm Nghiên cứu nhu cầu thị trường Dịch vụ phục vụ khách hàng Tổ chức sản xuất Chuẩn bị các yếu tố đầu vào Thiết kế sản phẩm 2.3.5. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 Công ty có phát triển nhanh những sản phẩm do Công ty tạo ra được đánh giá là có chất cao khẳng định được vị thế của Công ty, tuy tham gia vào hoạt động này chưa lâu nhưng Công ty luôn tìm tòi, sáng tạo học hỏi không ngừng để đưa ra những ý tưởng mới phù hợp với xu thế phát triển của một thế giới hiện đại. Trong quá trình hoàn thiện Công ty đã hợp tác với rất nhiều đối tác lớn ở khắp cả nước, nhằm nâng cao năng lực tiến nhanh, vững chắc bắt kịp cùng với nhịp độ phát triển của các đối tác trên đất nước. Qua các năm hoạt động cụ thể Công ty đã đạt được các kết quả đáng kể cụ thể như sau: Bảng 2.8. Các lĩnh vực hoạt động được hoàn thành trong hai năm qua STT Lĩnh vực hoạt động Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu (tỷđ) tỷ lệ (%) Doanh thu (tỷđ) tỷ lệ (%) 1 Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi 521 4,08 640 4,52 2 Lắp đặt đường dây, trạm điện 35 KV 652 5,106 636 4,49 3 Đào đắp đất đá, hạ tầng cơ sở, công nghiệp 943 7,38 862 6,09 4 Kinh doanh máy xây dựng, động cơ nổ, vật tư khoan 1.824 14,28 1.281 9,05 5 Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng 4.145 32,46 2877 20,32 6 Khảo sát, thiết kế và tư vấn xây dựng 4.684 36,68 7.857 55,51 Tổng doanh thu 12.769 14.153 (Nguồn: phòng kế toán) Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng doanh thu của năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể tổng doanh thu của toàn Công ty năm 2007 tăng 1384 tỷ đồng tương ứng tăng 10,8% so với năm 2006. từng lĩnh vực kinh doanh doanh thu cũng đều tăng lên so với năm 2006. Tỷ lệ doanh thu giữa các năm cũng có sưk đổi thay qua hai năm. Năm 2005 thì tỷ lệ doanh thu xây dựng các công trình dân dụng giao thông, thuỷ lợi chiếm 4,08% tổng doanh thu nhưng năm 2007 tỷ lệ này là 4,52%, nhìn chung tỷ lệ này có sự tăng lên nhưng rất ít do thời gian trong năm 2007 năy Công ty tập trung chủ yếu vào phần tư vấn thiết kế các công trình xây dựng nên doanh thu của khảo sát, thiết kế và tư vấn xây dựng năm 2006 là 36,68% đến năm 2007 tăng lên 55,51%. Như vậy qua đây Công ty có sự phát triển mạnh về lĩnh vực khảo sát, thiết kế tuỳ theo nhu cầu của thị trường mà Công ty đã có sự đổi thay cơ cấu ngành nghề kinh doanh phù hợp. Nếu kết quả này được so sánh với năm 2001 năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm thì nó có sự thay đổi rất lớn lĩnh vực khảo sát, thiết kế xây dựng tăng từ 36,685 lên 55,51%. Còn Lắp đặt đường dây trạm điện thì giảm từ 5,1% xuống còn 4,49% và kinh doanh máy xây dựng, động cơ giảm từ 14,285 xuống 9,05%. Riêng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, mức thực hiện đầu tư hàng năm luôn có tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007 công tác thị trường của Công ty đòi hỏi phải có sự điều chỉnh phù hợp tập trung chủ yếu vào dự án có nguồn vốn ổn định chắc chắn các công trình. Nguyên nhân Công ty đạt được kết quả trên là do Công ty nắm bắt được nhu cầu phát triển của đất nước nói chung và nhu cầu của ngành xây dựng nói riêng, quy mô đầu tư đã gia tăng đáng kể trong những năm qua, góp phần thực hiện những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao cho cũng như đáp ứng được nhu cầu của thị trường Công ty đã tiếp tục thực hiện những chính sách của chính mình Công ty để phát triển ngày càng vững mạnh. Bảng 2.9. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2005, 2006, 2007. Đơn vị: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 1 Doanh thu 11.874.289.000 13.368.468.000 14.267.764.000 2 Giảm trừ doanh thu 1.519.700.000 1.709.144.000 1.902.308.000 3 Doanh thu thuần 10.354.589.000 11.659.324.000 12.365.456.000 4 Giá vốn hàng bán 9.257.345.000 10.568.256.000 11.245.254.000 5 Lãi gộp 3.256.134.000 4.394.145.000 5.39.245.000 6 Chi phí quản lý kinh doanh 2.563.023.000 3.562.134.000 4.356.712.000 7 Lãi từ hoạt động kinh doanh 1.346.258.000 2.156.247.000 3.478.156.000 8 Lãi từ hoạt động tài chính 162.346.000 256.563.000 312.854.000 9 Lãi từ hoạt động khác 39.568.000 40.236.000 60.325.000 10 Lợi nhuận trước thuế 527.551.000 586.768.000 683.365.000 11 Thuế TNDN phải nộp 91.715.000 101.094.000 86.786.000 12 Lợi nhuận sau thuế 435.836.000 485.674.000 596.579.000 (Nguồn: phòng kế toán) Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 qua một số chỉ tiêu qua bảng trên. Thông qua bảng số liệu trên. Doanh thu năm 2006 tăng tuyệt đối so với năm 2005 là 149.4179.000 đồng và tăng tương đối là 12,58%. Năm 2007 doanh thu tăng 899.296.000 đồng tương ứng tăng 6,73% so với năm 2006. Như vậy so sự tăng trưởng doanh thu của ba năm kế tiếp thì ta thấy doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng ít hơn của năm 2006 so với năm 2005 vậy doanh thu của năm 2007 có sự giảm sút so với năm trước đó. Giá vốn hàng bán tăng đều qua các năm 2006 giá vốn hàng bán tăng 1.310.911.000 đồng tăng tương ứng tăng 14,16% so với năm 2005 đến năm 2007 giá vốn hàng bán là 11.245.254.000VNĐ tương ứng tăng 6,4% so với năm 2006. Lãi từ các hoạt động kinh doanh cungc tăng đều năm 2005 là 1.346.258.000VNĐ năm 2006 là 3.562.134.000VNĐ, năm 2007 là 4.356.712.000VNĐ lãi từ các hoạt động tài chính tăng qua các năm là do Công ty làm có lãi từ các hoạt động tài chính. Còn lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 435.836.000 VNĐ đến năm 2007 tăng 596.579.000VNĐ sau hai năm lợi nhuận sau thuế 160.743.000VNĐ như vậy lợi nhuận sau thuế có tăng so với năm trước. Như vậy, mặc dù doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 nhưng năm 2007 lại giảm so với năm 2006, nhưng giá vốn hàng bán năm 2006 tăng so với năm 2005 đến năm 2007 chi phí có tăng so với năm 2006 nhưng giảm so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng và giam tương ứng với chi phí có kết quả đó là vì đến cuối năm 2006 nhiều công trình mà Công ty đi vào giai đoạn cuốii và có kết quả nghiệm thu, và đến năm 2007 một số công trình đi vào khởi công nên chi phí kinh doanh bỏ ra nhiều đến cuối năm 2007 các hạng mục này chưa xong mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận tăng không nhiều, khi các công trình này hoàn thành vào đầu năm 2008 thì doanh thu tăng lên nhiều và khi đó lợi nhuận của Công ty cũng đều tăng lên. Mặt khác, trong năm 2006 Công ty đã mua thêm một số loại máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho các công trình đã thi công cũng như các công trình bắt đầu khởi công, do đó làm cho chi phí sản xuất phần nào tăng lên, ảnh hưởng lợi nhuận trong năm đó Thuế TNDN phải nộp đều tăng lên hàng năm góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà Nước, qua nguồn thuế phải nộp tăng hàng năm, phản ánh phần nào hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm qua. 2.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 2.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong suốt giai đoạn phát triển của Công ty, Công ty đã có nhiều khó khăn và thử thách khác nhau, trong thị trường cơ chế đổi mới Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đã cố gắng thay đổi đuổi kịp được sự biến đổi của thị trường như: luôn bổ xung thay đổi máy móc để phục vụ cho việc thực hiện tham gia các công trình và sông với các thiết bị mới Công ty cũng luôn không ngừng đào tạo tuyển chọn thêm đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có sự năng động sáng tạo nên Công ty đã thích ứng với cơ chế thị trường, và cũng là phương thức để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển trong điều kiện mới. Công ty đã có những kết quả đạt được như sau: Công ty đã đạt được nhiều công trình chất lượng cao, với hàng trục công trình đạt huy chương vàng chất lượng và sự đánh giá tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước, Công ty luôn tìm được hướng đi đúng đắn. Từ năm 2001 đến Công ty đã tham gia thực hiện các công trình dự án như sau: từ năm 2001- 2005 Công ty đã tham gia thực hiện chủ yéu là ở tỉnh Bắc Kạn, Hà Nội, Hưng Yên, Vĩnh Phúc với tổng số là gần 80 công trình dự án.Từ năm 2005 – 2007 Công ty đã tham gia thực hiện các công trình dự án đa số là ở tỉnh Sơn La, Lào Cai với tổng số là 50 công trình. Những thành tựu đạt được này Công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình trong công việc hết sức cố gắng trong công tác. Tích cực hoàn thành công việc được giao, có tinh thần trách nhiệm và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động, do sự phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đồng thời có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, ban lãnh đạo Công ty. Bảng 2.10.Bảng giá trị công trình đã hoàn thành Năm 2006 2006 2007 Sản lượng (công trình) 15 17 24 Giá trị (triệu đồng) 7.246 10.395 13.873 (Nguồn:phòng kế hoạch) 2.4.2 Tồn tại Tuy có những thành công song hoạt động của Công ty vân còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục. Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 có kinh doanh chủ yếu là các tỉnh phía bắc như tỉnh Bắc Kạn, Hà Nội, Vĩnh Phúc, và chi nhánh ở Lào Cai, Sơn La, do là kinh doanh tập trung ở cá tỉnh phía Bắc nên khó khăn về phương tiện giao thông, thị trường của Công ty không được lớn so với các Công ty khác nên Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 chưa khai thác được hết tiềm năng của các thị trường mình. - Với tám năm hoạt động, tức là Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 có thời gian tồn tại và phát triển chưa dài cho nên Công ty còn gặp những khó khăn nhất định trong công việc tiếp cận và tạo niềm tin ban đầu với khách hàng - Khó khăn lớn nhất đới với hầu hết các doanhnghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 nói riêng hiện nay vẫn là nguồn vốn. Hiện nay do tình hình kinh tế xã hội nói chung có biến động lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty . Trong đó biến động liên tục về giá vật tư đầu vào, nguyên liệu, năng lượng, sắt thép.. do ảnh hưởng chung của thị trường thế giới, sự tăng trưởng kinh tế nên dẫn đến nguồn vốn huy động ngắn hạn cho kinh doanh và trung dài hạn cho đầu tư phát triển trở nên thiếu hụt trầm trọng so với nhu cầu. vì vậy mà tiến trình thanh toán trong xây dựng cơ bản nhiều khi bị chậm trễ, lãi suất Ngân hàng tăng cao đx tác động mạnh tới tiến độ thi công nhiều công trình. Do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của Công ty. - Lãnh đạo của Công ty còn hạn chế về kỹ năng quản lý kinh nghiệm thực hiện gói thầu còn có tính phức tạp. Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ tương đối năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao nhưng thường lại không đủ kinh nghiệm. - Đội ngũ cộng tác viên tuy có trình độ tuy có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nhưng lại có độ tuổi khá cao nên có hạn chế về ngoại ngữ và sử dụng máy tính trong thiết kế và thông tin. - Năng lực tìm kiếm thông tin, thị trường nắm bắt thông tincủa Công ty còn thấp. Các cuộc khảo sát thị trường còn sơ sài, không kỹ, khâu dự báo chưa chính xác. Trong quy trình tư vấn, một số khâu quan trọng như thu thập số liệu, phân tích dữ liệu còn xem nhẹ. Sự phối hợp giữa các bộ phận đôi lúc còn chưa đồng bộ. 2.4.3. Nguyên nhân Trong thời gian qua, bên cạnh việc đưa ra nhiều thành tựu mà Công ty đã đạt được thì còn phải đề cập đến những tồn tại. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục từng bước hoàn thiện hơn hoạt động kinh doanhcủa Công ty ngày một phát triển mạnh mẽ trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Những tồn tại như sau: - Việc phối hợp giữa cán bộ quản lý phân xưởng và công nhân chưa chặt chẽ nhịp nhàng, đào tạo tay nghề nâng cao ý thức trong công nhân chưa được thường xuyên và liên tục, hiệu quả còn chưa cao - Những lao động trẻ mới vào công tác, chưa có nhiều kinh nghiệm chuyên môn chưa cao, số lao động già lịch sử đào tạo lâu đã có nhiều thay đổi mà chưa được cập nhật. - Lực lượng lao động chuuyên gia cộng tác thuê ngoài khó kiểm soát được trình độ cũng như khó có thể giữ họ để công tác lâu dài với Công ty nếu họ không muốn làm việc - Do thói quen làm việc của công nhân đã định hình từ trước nên việc thay đổi đòi hỏi tuân thủ theo yêu cầu của hệ thống mới đòi hỏi phải có thời gian để định hình, cần phải giải thích, tìm cách thức lôi cuốn họ ham học hỏi và chấp hành yêu các yêu cầu của hệ thống. - Do đặc điểm của ngành luôn luôn có sự thay đổi mới nâng cao các thiết kế công trình, đòi hỏi nhân lực phải luôn nâng cao kiến thức hiện tại để đáp ứng được những đòi hỏi cao của thị trường, tiến kịp với những đặc điểm của cơ chế thị trường. - Cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ chưa được khai thác sử dụng có hiệu quả vào công việc để làm giảm nhẹ khối lượng công việc nói chung và nâng cao chất lượng sản phẩm nói riêng. CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ-TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG 289. 3.1. Xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 3.1.1. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 Mỗi một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải cố gắng tìm mọi biện pháp để tiết kiệm giảm chi phí sản xuất đó là cách để gia tăng lợi nhuận. Với mỗi một doanh nghiệp với ngành nghề kinh doanh khác nhau có chi phí kinh doanh khác nhau. Các loại chi phí chủ yếu của Công ty như sau: + Chi phí mua nguyên vật liệu như: sắt thép, xi măng, cát sỏi, đá.. + Chi phí quản lý. + Chi phí trả lương cho người lao động + Chi phí lãi vay + Chi phí cho hoạt động mua sắm máy móc thiết bị + Chi phí khấu hao + Chi phí đấu thầu. Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 thực hiện quán triệt nguyên tắc “làm đúng ngay từ đầu”. Phần lớn công trình xây dựng là sản phẩm có đầu tư lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài liên quan đến nhiều ngành nghề khoa học kỹ thuật, mặt khác lại có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế xã hội, an ninh của đất nước công tác xây dựng công trình phải đạt 3 yếu tố là Tiến độ - ngành nghề - chất lượng, cả 3 yếu tố này có liên quan mật thiết với nhau. Để thực hiện nguyên tắc này tốt ngay từ đầu thì Công ty phải thực hiện những yêu cầu sau: - Khâu nghiên cứu thị trường: như mẫu mã, loại hình công trình nào đang được ưa chuộng và trong tương lai sẽ có nhu cầu nhiều. Xác định những loại nguyên vật liệu và nơi cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng tốt, thuận tiện trong công tác cung ứng. Cũng cần phải xác định được trình độ công nghệ của Công ty và xác định được công nghệ hiện đại của khu vực trên thế giới hiện tại lựa chọn và tìm ra nhiều loại công nghệ tiên tiến có thể trang bị cho xí nghiệp để đảm bảo sản xuất phù hợp với khả năng hiện có của Công ty. - Khâu thiết kế: là khâu quan trọng tạo ra hình dáng sản phẩm khả năng thoả mãn nhu cầu sử dụng của Công ty đây là một trong những khâu quan trọng quyết định đến chất lượng công trình. Các bản thiết kế phải được giao cho kỹ sư có trình độ cao, phải được phê duyệt trước khi đi vào thực hiện. Khi thiết kế phải căn cứ vào các kết quả nghiên cứu của bộ phận marketing để làm sao cho công trình thể hiện qua bản thiết kế là hoàn hảo và phù hợp với nhu cầu thị hiếu khách hàng. - Khâu thi công xây lắp: để quản lý chất lượng công trình xây dựng được thực hiện tốt thì một trong những khâu quan trọng nhất để cần được ưu tiên chú trọng nhất. - Khâu nghiệm thu: là khâu bàn giao sử dụng bảo hành công trình xây dựng, chính vì vậy khâu này Công ty cần chú ý quan tâm nhiều hơn đến công tác nghiệm thu bàn giao sử dụng và bảo hành công trình xây dựng trong khâu nghiệm thu. Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty là quan trọng. Trong đó Công ty kinh doanh đa ngành nghề mà hoạt động kinh doah tư vấn thiết kế công trình xây dựng là chiếm phần lớn, tổng doanh thu kinh doanh tư vấn thiết kế cũng chiếm phần lớn do vậy Công ty cần phải chú trọng nhiều đến hoạt động kinh doanh tư vấn thiết kế công trình xây dựng. Đối với Tư vấn thiết kế công trình xây dựng Công ty cần phải đầu tư thêm máy móc thiết bị công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực quản lý, tuyển thêm nhân lực giỏi cho Công ty. Đối với công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, hệ thống cấp thoát nước, thuỷ lợi… thì phải tăng cường giám sát công trình, tích cực tìm kiếm thị trường mới trên cơ sở giữ vững thị trường cũ. Ngoài ra Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 cần phải có những giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh mang tính đồng bộ để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa. 3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. Trong bất cứ một tổ chức nào mỗi mục tiêu của các đơ vị đều dựa trên sự thành công của một tổ chứ. Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 là mọt Công ty sản xuất kinh doanh về ngành xây dựng mục tiêu của Công ty cũng đã đem lại lợi nhuận cao việc cung cấp các sảmn phẩm chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu khách hàng và các bên quan tâm do đó việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Trong nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng, hội nhâpj với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh việc nâng cao phương hướng kinh phí đầu tư máy móc thiết bị cần phải có mọt đội ngũ lao động vững mạnh để đáp ứng được với sự chuyển biến vượt bậc của neenf kinh tế. Để thực hiện mục tiêu ấy Công ty đã nguyên cứu thể chế cơ cấu mối quan hệ giữa các bộ phận đồng thời đi sau vào lực lượng lao động của Công ty. Công ty đã đưa ra một hướng mới để thực hiện kiện toàn tổ chức đó là tập trung nghiên cứu con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển, là điều kiện tiên quyết trong chiến lược hoạt động của Công ty, phương hướng đào tạo đổi mới nâng cao các chỉ tiêu kinh doanh. Định hướng dài hạn. - Tiếp tục phát triển các lĩnh vực xây dựng mà Công ty và đang tiến hành. Cố gắng đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm xây dựng mà Công ty đã đăng ký lĩnh vực kinh doanh nhưng thời gian qua chưa thực hiện được. -Thực hiện dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng công nghiệp, dân dựng giao thông, thuỷ lợi, san nền, đơừng dây và trạm biến áp điện đến 35 KV, hệ thống thoát nước, hệ thống cơ điện lạnh, tư vấn chuyển giao công nghệ kỹ thuật. - Xây dựng các chiến lược, kế hoạch phát triển đội ngũ lao động của Công ty Công ty tập trung ưu tiên đầu tư phát triển, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và thực hiện chuyên môn hoá đội ngũ kỹ sư, cán bộ công nhân viên trong Công ty. Hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi có trình độ chuyên môn ngang tầm với trình độ trong nước và quốc tế. - Nâng cao chất lượng công trình của Công ty đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường, đảm bảo sự cạnh tranh. Từ đó nâng cao uy tín, danh tiếng tạo chỗ đứng cho thương hiệu của Công ty trên thị trường, tạo được lòng tin hình ảnh tốt với khách hàng trên mọi phương diện. - Củng cố đội ngũ cán bộ quản lý, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tuyển thêm nguồn nhân lực tài giỏi. - Xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạch mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đa dạng hoá sản phẩm tập trung phát triển sản phẩm truyền thống mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang các sản phẩm mới thiết kế thi công, đầu tư xây dựng kiểm định chất lượng thiết kế….các dự án lớn trong nước, mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực ASEAN. - Xây dựng cơ chế chính sách tài chính phù hợp, tự chủ, giành nguồn tài chính lớn cho việc thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển từ đó phát huy nội lực cải tiến nâng cao chất lượng công trình thực hiện để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. - Mở rộng mặt hàng kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 - Mở rộng thị trường kinh doanh của Công ty - Thiết lập kế hoạch đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất trang thiết bị, mấy móc kỹ thuật, công nghệ đáp ứng yêu cầu trong công việc, nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo chất lượng luôn theo đúng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đủ sức cạnh tranh trong và ngoài nước theo tiêu chuẩn quốc tế. + Cung cấp các sản phẩm dịch vụ tư vấn công nghệ thiết bị và kiểm định xây dựng với chất lượng cao nhất nhằm đáp ứng các nhu cầu và mong đợi của khách hàng bằng cách không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn cho khách hàng. + Công ty không ngừng hoàn thiện các dịch vụ theo hướng chuyên môn hoá cao, chú trọng hiệu quả công việc, bảo đảm chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng mọi yêu cầu một cách nhanh chóng, tạo lòng tin lâu dài cho khách hàng. Phương châm hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 là: “ Tiến độ - Chất lượng - Hiệu quả” Mục tiêu cụ thể: Sang năm 2008 Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đặt ra kế hoạch kinh doanh với mục tiêu như sau: Bảng 3.1: Một số dự án năm tới ở tỉnh Sơn La. STT Tên công trình và dự án thực hiện tư vấn thiết kế Năm 1 Công trình xây dựng như khu tái định cư Chiêng Lanh – Sơn La 2008 2 Công trình nước sạch Nậm Dò – Sơn La. 2008 3 Trường tiểu học thị trấn Chiềng Lanh – Sơn La 2008 - 2009 4 Nhà văn hoá Chiêng Lanh – Sơn La 2008 5 Trụ sở UBQL di dân Chiêng Lanh – Sơn La. 2008 -2009 6 Tư vấn khảo sát, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật (KTKT) thiết kế bản vẽ, thi công và lập dự toán công trình san ủi nền nhà điểm tái định cư Ten Che 1+2, xã Mường Sại-Quỳnh Nhai-Sơn La 2008 7 Khảo sát, lập báo cáo KTKT, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình kiến trúc điểm tái định cư Hua Cẩu khu tái định cư 3 xã Mường Chiêng, Pha Khinh, Pắc Ma, huyện Quỳnh Nhai gôm: Nhà văn hoá, nhà mầm non, lớp học ở điểm tái định cư Hua Cẩu 2008 8 Khảo sát, lập báo cáo KTKT, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình kiến trúc khu trung tâm xa Mường Chiên-Quỳnh Nhai-Sơn La 2008 9 Tư vấn khảo sát, Lập báo cáo kỹ thuật thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình Đường nội bộ tái định cư Ten Tre khu tái định cư xã Mường Sại, huyện Quỳnh Nhai. 2008 10 Tư vấn khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công + tổng dự toán công trình: trung tâm hành chính xã Chiềng Bằng - Quỳnh Nhai - Sơn La 2008 (Nguồn:Phòng kế hoạch) Các hoạt động khác: - Đảm bảo mua sắm thiết bị xe máy để nâng cao nhân lực thi công - Mở rộng thị trường ở các tỉnh lân cận, mở rộng ngành nghề kinh doanh của Công ty. - Thi công các công trình đảm bảo chất lượng theo thiết kế, không phải phá đi làm lại và đăng ký lại một số công trình chất lượng cao so với các sở, ban, ngành có liên quan. - Tuyển dụng, bổ sung nhân lực có trình độ cho các vị trí cần thiết. Đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ về quản lý xây dựng, tài chính doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp. - Tổ chức, tạo điều kiện cho các cán bộ trung cấp đi học thêm các lớp đại học tại chức. Tuyệt đối giữ an toàn cho người lao động tại các công trường. - Đối với các công trình đã hết thời gian bảo hành kiên quyết không để cho tình trạng nợ quá hạn. - Ban giám đốc đôn đốc các phòng ban thu hồi công nợ, đảm bảo không có tình trạng nợ đọng vốn ở các công trình đã hoàn thành bàn giao Nắm được thời cơ và xu thế phát triển kinh tế - xã hội đã tạo ra sự tăng tốc độ đột biến về giá trị sản lượng các dự án thi công đầu tư của Đầu tư xây dựng và phát triển công nghệ trong năm 2008- 2009 là một yếu tất yếu. Với giá trị hợp đồng thi công, đầu tư đã ký kết, việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2008 – 2009 có ý nghĩa hết sức to lớn, đó là tiêu đề cho Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 tiếp tục phát triển lớn mạnh trong những năm tiếp theo. 3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289. 3.2.1. Tăng cường nâng cao công tác nghiên cứu thị trường v à xác định mặt hàng kinh doanh Nghiên cứu thị trường là một hoạt động được ban lãnh đạo của Công ty hết sức coi trọng các số liệu từ hoạt động này của trung tâm sẽ được dùng làm căn cứ để xây dựng sản xuất kinh doanh của Công ty. Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty chủ yếu là do trung tâm tư vấn và thiết kế xây dựng thực hiện, tuy đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này nhưng sự thiếu thốn về điều kiện nghiên cứu và hạn chế nhất định về năng lực chuyên môn mà nhiều cơ hội trong việc tiếp cận thị trường còn bỏ xót, để khắc phục được tình trạng này Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 cần phải tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường điều này đòi hỏi cả về phía Công ty và bộ phận marketing cần chú trọng hơn nữa cho hoạt động này bằng các hoạt động cụ thể như hỗ trợ thêm về tài chính để có các công trình nghiên cứu chất lượng hơn. Trong quá trình nghiên cứu thị trường thì cần có sự phân chia thị trường tiềm năng và phương hướng tiếp cận. Khảo sát thị trường thường xuyên có các hoạt động kiểm soát tình hình thị trường. Đánh giá sơ bộ về thị trường xây dựng xem thị trường có xu hướng tăng hay giảm thu hẹp của lĩnh vực nào trong ngành, đặc biệt phòng mareting cần khảo sát thị trường vật liệu xây dựng vì nó là khu vực thị trường nhạy cảm có ý nghĩa quuyết định tới toàn ngành xây dựng, trong quá trình khảo sát thị trường cần làm rõ xu hướng về thị hiếu của người tiêu dùng với thị trường xây dựng nhà ở. Nghiên cứu sản phẩm xây dựng để biết được lĩnh vực nào mà mình đang có ưu thế phát triển, từ đó Công ty sẽ có phương hướng kinh doanh sao cho tận dụng tối đa tiềm năng của mình đối với lĩnh vực nào mình còn yếu thì có phương án để khắc phục. Bên cạnh các sản phẩm thiết kế xây dựng, tư vấn khảo sát công trình xây dựng, xây dựng công trình công nghiệp quá quen thuộc với khách hàng, Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 nên ra đời những sản phẩm mới như : kinh doanh du lịch ở các tỉnh miền Bắc, kinh doanh buôn bán các mặt hàng công nghệ thiết bị máy móc, kinh doanh điện tử điện lạnh, máy xây dựng mở rộng nhiều hơn nữa các mặt hàng kinh doanh. 3.2.2.Nâng cao các hoạt động nhằm giảm chi phí kinh doanh Chi phí là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng công trình và chi phí khai thác, vận hành bảo dưỡng sửa chữa công trình trong giai đoạn sử dụng Chất lượng hay còn gọi là giá trị sử dụng chủ yếu được thể hiện bằng các chỉ tiêu giá trị sử dụng công trình như: các chỉ tiêu về công năng, độ bền chắc trình độ kỹ thuật, mức tiện nghi, tuổi thọ độ an toàn, mỹ quan, bảo vệ môi trường. Thời gian xây dựng công trình là tổng toàn bộ thời gian xây dựng để hoàn thành một công trình từ giai đoạn chuẩn bị, mục nguyên vật liệu, huy động máy móc thiết bị, phục vụ cho các quá trình thi công đến khi hoàn thiện và bàn giao. Vấn đề là phải nâng cao chất lượng chi phí bỏ ra. Trong thực tế để đạt được chất lượng Công ty không thể bỏ chi phí ra một cách tuỳ tiện không tính toán môi quan hệ tương quan giữa chất lượng và chi phí. Nhiều khi chất lượng đánh khá cao song lại không thoả mãn nhu cầu khách hàng vì giá quá cao. Nói cách khác Công ty không thể tiến hành đảm bảo chất lượng công trình mà không xét tới yếu tố giá công trình. Như vậy khi nâng cao chất lượng công trình thì chi phí cho đầu tư xây dựng tăng cao những chi phí khai thác sửa chữa bảo dưỡng trong sử dụng giảm đi. Khi xem xét đồng thời cả nhân tố là chi phí, chất lượng và thời gian xây dựng thì Công ty cần phải thấy thời gian xây dựng công trình được rút ngắn mang lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và nhà thầu. Giả sử rằng điều kiện để xét đúng thầu dự án là loại bỏ ngay mọi trường hợp dự thầu có chỉ tiêu chất lượng không đạt mà thời gian vượt quá quy trình hoặc tổng chi phí vượt quá khả năng tài chính chủ đầu tư. Bảng 3.2.Bảng mối quan hệ chi phí - chất lượng - thời gian nâng cao chất lượng công trình TÌNH HUỐNG CHI PHÍ CHẤT LƯƠNG THỜI GIAN NHẬN XÉT 1 Thấp nhất Cao nhất Rút ngắn nhất 2 Thấp Đạt Rút ngắn Tối ưu 3 Thấp Cao Đạt Gần tối ưu 4 Thấp Đạt Đạt Có sức cạnh tranh khá 5 Cao Cao Rút ngắn Cần xem xét 6 Cao Đạt Rút ngắn Cần xem xét 7 Cao Cao Đạt sức cạnh tranh 8 Cao Đạt Đạt Sức cạnh tranh Nhận xét: Các kết luận trên mới chỉ có tính chất định hướng khi so sánh các phương pháp giá trị. Giá trị sử dụng có tính đến nhân tố thời gian xây dựng để giải quyết các vấn đề. Kết luận: Khi Công ty thực hiện được các giải pháp này thì sẽ tiết kiệm được nguyên vật liệu đưa vào xây dựng công trình giảm chi phí chi phí trong quá trình thi công ( chi phí sửa chữa phát hiện khắc phục được được nhiều sai sốt có thể phát sinh) đảm bảo tuỳ chất lượng công trình và làm hài lòng chủ đầu tư nâng cao uy tín của Công ty nâng cao khả năng thắng thầu. 3.2.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng. Để chất lượng công trình xây dựng luôn đạt yêu cầu, công tác quản lý chất lượng công trình luôn được ban lãnh đạo Công ty quan tâm theo dõi sát sao, luôn được sự ủng hộ và giúp đỡ kịp thời của ban giám đốc và hội đồng quản trị. Dù chưa áp dụng hệ thống quản lý chất lương ISO 9000 nhưng công tác quản lý chất lượng của Công ty luôn được thực hiện một cách đầy đủ, tự giác và khoa học theo các quy trình quản lý chất lượng. Việc kiểm tra chất lượng các công trình không chỉ dựa trên giấy tờ, số liệu mà các đơn vị thi công mang về maf phòng kĩ thuật phải thường xuyên có các công tác xuống tận công trình để kiểm tra, giám sát tại hiện trường. Chính vì vậy mà nguồn nhân sự tại phòng kĩ thuật quản lý chất lượng công trình này bao gồm các kĩ sư có trình độ kĩ thuật cao để thẩm định các công trình đang thi công, Công ty cũng cần bổ sung thêm nguồn lực cho bộ phận này để đáp ứng được yêu cầu trong tình hình hiện nay vì hiện tại khối lượng các công trình đang thi công rất nhiều bao gồm cả công trình lớn phức tạp. Vậy Công ty cần phải nâng cấp các hệ thống quản lí chất lượng tại các đơn vị xây dựng thương hiệu cho Công ty Được sự giúp đỡ của Nhà Nước, Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 và sự chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc nên trong suốt 8 năm qua, Công ty đã hoàn thành nhiệmvụ Nhà nước giao, nộp ngân sách đầy đủ, giải quyết công ăn việc làm cho lao động, ổn định xã hội. Đồng thời với các công trình xây dựng hoàn thành. Công ty đã góp phần nâng cao cơ sở vật chát kỹ thuật, tạo đà cho đất nước vững bước tiến lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các công trình xây dựng của Công ty có chất lượng kỹ thuật cao như: - Thiết kế kỹ thuật thi công đường giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ năm 2001 - Lập báo cáo kỹ thuật khảo sát, thiết kế kỹ thuật - Đầu tư công trình di chuyển tháp angten Đài Truyền Hình - Tỉnh Bắc Kạn năm 2005 - Khảo sát, thiết kế kỹ thuật Đài phát thanh thị trấn Bát Xát – Lào Cai năm 2006 - Tư vấn khảo sát, Lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật và tổng dự toán dự án Xây dựng trụ sở làm việc Ban Quản Lý Dự án tái định cư huyện Quỳnh Nhai năm 2007 3.2.4 Nâng cao nâng lực dự toán Công ty - Phối hợp chặt chẽ giữa phòng ban, tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban dẽ dàng hơn giúp cho phòng kỹ thuật tiết kiệm được thời gian tìm kiếm thông tin mà vẫn thu được nguồn thông tin đầy đủ chính xác. - Luôn cố gắng thu thập đầy đủ thông tin thị trường đối thủ cạnh tranh dự báo sự biến động của giá cả nguyên vật liệu, xem xét kỹ đặc điểm của địa bàn thi công về các nguyên vật liệu như: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu, lao động, điện nước và dự báo nhiều chi phí phát sinh có thể xảy ra trong quá trình thi công. - Có phương án sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, xác định mức nguyên vật liệu cho từng hàng mục công trình để có kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu tránh tình trạng lãng phí thất thoát nguyên vật liệu. - Thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên vật liệu. - Tận dụng tối đa mấy móc thiết bị bằng cách đưa ra kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị hợp lý không thể xảy ra tình trạng máy phải nghỉ chờ việc đồng thời cũng phải xác định được lúc nào nên thuê náy, lúc nào nên sử dụng máy của Công ty để tiết kiệm chi phí. 3.2.5.Nâng cao năng lực tổ chức Công ty Năng lực tổ chức có vai trò quan trọng trong quá trình thi công trình, nó tác động trực tiếp đến chất lượng cũng như tiến độ thi công công trình năng lực tổ chức của Công ty xây dựng thể hiện ở việc tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị nguyên vật liệu cho thi công. Mỗi công trình khác nhau. Linh hoạt trong tổ chức quản lý thi công là một biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty. Để có thể nâng cao tổ chức quản lý thi công của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đưa ra biện pháp sau: - Nghiên cứu thật kỹ nội dung và yêu cầu của hồ sơ mời thầu về kỹ thuật chất lượng, thời gian để có cơ sở lập kế hoạch một cách hợp lý. - Xem xét đánh giá một cách cụ thể sự tác động của điều kiện thi công (điện nước, đường sá, nguồn cung ứng nguyên vật liệu, giá nguyên vật liệu, nguồn lao động, để từ đố đưa ra biện pháp thi công phù hợp với năng lực máy móc thiết bị cũng như lao động hiện tại của Công ty - Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 trên thực hiện việc xây dựng tiến độ thi công cho từng công việc cụ thể trên cơ sở có thể xem xét đến sự tác động của tất cả các yếu tố có thể làm ảnh hưởng đến độ thi công một trong những biện pháp quản lý tiến độ rất có hiệu quả đó là sử dụng sơ đồ mạng Pert vào việc lập tiến độ thi công - Thông qua các kết quả đấu thầu đã đạt được Công ty cần tổ chức rút kinh nghiệm nhằm tránh được những lỗi đáng tiếc đồng thời nâng cao được khả năng tổ chức quản lý. 3.2.6. Nâng cao trình độ lao động. Có đội ngũ lao động lao động tốt là điều kiện để Công ty có thể đảm bảo được tiến độ và chất lượng công trình và giảm chi phí trong quá trình thi công xây dựng có đội ngũ lao động tốt có trình độ tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất, rút ngắn được tiến độ thi công trình. Mặc dù, đã có hơn 8 năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng nhưng trình độ lao động ở Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 vẫn còn thấp tỷ lệ đại học thấp, số lao có trình độ sơ cấp chiếm tỉ lệ lớn. - Phân tích thực trạng lao động hiện đại của Công ty về tất cả các mặt như số lượng trình độ làm việc, sự tâm huyết với công việc để từ đó có cơ số để phân công lao động một cách hợp lý phù hợp hợp với năng lực từng người, người lao động cũng có khả năng phát huy tốt hơn đới với những công việc phù hợp với bản thân. - Xác định số lao động cần tuyển mộ là bao nhiêu người, vào những vị trí công việc nào, yêu cầu về trình độ và năng lực của họ ra sao. + Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua tuyển dụng. Khi thực hiện hoạt động tuyển dụng, Công ty nên thực hiện tuân theo quy trình sau đây: Sơ đồ 3.1. Quy trình tuyển lao động Lập kế hoạch tuyển lao động Thông báo tuyển dụng Nhận hồ sơ tuyển dụng Tổ chức thi tuyển, phỏng vấn Thông báo kết quả thi tuyển Phân công công việc Qua việc xây dựng và đánh giá thực trạng lao động hiện tại Công ty có thể có những giải pháp đào tạo và tuyển dụng phù hợp với công việc cần tuyển dụng như nâng cao trình độ của lao động thông qua đào tạo: + Tạo điều kiện cho người lao động đi học thêm nâng cao trình độ khuyến khích cán bộ có bằng đại học lên hoặc thêm một số làm việc khác để phục vụ tốt hơn cho công việc của mình. + Đào tạo thêm cho lao động mới vào Công ty bằng cách phân công người có kinh nghiệm kèm cặp, chỉ bảo. + Ngoài ra Công ty phải phối hợp với các tổ chức đoàn thể chăm lo tốt hơn đến đời sống của người lao động để người lao động có thể yên tâm làm việc, công hiến tốt hơn cho sự phát triển của Công ty. 3.2.7. Nâng cao năng lực tài chính. Là yếu tố mang tính quyết định đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả của dự án. Một nền tài chính chắc chắn đủ để đáp ứng hoàn thành kế hoạch sẽ được Công ty huy động từ các nguồn : Vốn tự có, vốn vay, ký các hợp đồng tín dụng với các công ty tài chính, các ngân hàng. Để nâng cao năng lực tài chính Công ty đã đề ra các biện pháp sau: + Tập trung thi công nhanh, nghiệm thu, bàn giao + Thanh toán vốn những công trình đã có vốn ghi trong kế hoạch. + Thanh toán các khoản nợ các công trình đ ghi trong kế hoạch vốn năm trước. + Cùng chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán để thu hồi nợ các công trình trong giai đoạn chờ quyết toán các công trình đã có vốn ghi trả nợ. + Giảm tiến độ những công trình nguồn vốn ghi lại hai năm, chỉ thi công khối lượng đạt giá trị tương ứng với nguồn vốn không thi công vượt vốn công trình. + Tiết kiệm trong chi phí tiếp khách, hội họp, chi phí giao dịch. + Khai thác vay ngoài, vay trong công nhân viên với lãi suất 1%. 3.2.8. Đầu tư đổi mới công nghệ. Ta biết rằng công nghệ là một những yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng công trình. Trong quá trình sản xuất yếu tố công nghệ tiên tiến và hiện đại thì nó cho phép chúng ta có được những chỉ tiêu chất lượng hoàn hảo hơn. Còn ngược lại với công nghệ lạc hậu, cũ kỹ thì không những ta không thể kiểm soát được, có thể gây lãng phí thời gian, nguyên vật liệu, sức lao động, tăng chi phí Từ đó Công ty phải tìm cách nâng cao trình độ công nghệ của mình một cách nhanh nhất để nắm bắt, đi tắt làm chủ công nghệ hiện đại từ đó tạo sức mạnh, ưu thế trên thị trường xây dựng trong nước cũng như đào tạo điều kiện cho Công ty có khả năng vươn ra thị trường nước ngoài. Trong thời gian qua Công ty đã tiến hành đổi mới và mua sắm một số thiết bị máy móc mới như công nghệ thi công, máy tính, máy móc thi công, công nghệ klhảo sát công nghệ..tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế là hầu hết các công nghệ xây dựng của mình. + Công ty phải ý thức được trong công viẹc đổi mới công nghệ và đầu tư cho công nghệ có ý nghĩa chiến lược cho sự sống còn trong sự nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. + Tiến hành đầu tư phát triển các công nghệ tiên tiến về thiết kế và thi công các loại cong trình cao tăng . + Đầu tư phát triển công nghệ đảm bảo an toàn, chất lượng đặc biệt coi trọng các giải pháp công nghệ mới về áp dụng. + Đầu tư phát triển công nghệ sản xuất trang thiết bị hiện đại trong kinh doanh Điều quan trọng với nhiều doanh nghiệp nước ta không phải là chỗ có công ghệ cao là tốt nhất, mà là chỗ phải tìm kiếm lựa chọn công nghệ thích hợp với hoàn cảnh một nước đang phát triển, công nghệ này phải thoả mãn được việc giải quyết những nhu cầu kinh tế xã hội đặt ra cho các doanh nghiệp nước ta trên cơ sở phù hợp hoàn cảnh và diều kiện thực tế của trong thời kỳ đổi mới và hội nhập này. Đội ngũ lao động của Công ty có chuyên môn khá cao đó là điều kiện thuận lợi để Công ty có thể tiếp cận với máy móc hiện đại, các chương trình ứng dụng tiên tiến, từ đó mà nâng cao chất lượng của bản vẽ, giảm được thời gian khảo sát thiết kế đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Cơ sở vật chất của Công ty cũng là một bộ phận tạo nên đực tính vô hình của chất lượng dịch vụ doanh nghiệp vì trang bị hiện đại tạo cảm nhận đầu tiên về chất lượng dịch vụ khi khách hàng đến với Công ty. Bảng 3.2. Một số máy móc thiết bị cần mua thêm trong năm tới. STT Thiết bị Số lượng Nước sản xuất 1 Máy vi tính 05 chiếc Nhật Bản 2 Máy vẽ màu khổ A0 + A1 02 chiếc Nhật Bản 3 Máy đào, máy xúc 02 chiếc Hàn quốc 4 Máy ủi, cạp đất 02 chiếc Nhật 5 Máy đầm 03 chiếc Nga 6 Thiết bị trộm máy bê tông 05 chiếc Nga 7 Thiết bị thi công đá 02 chiếc Nhật 8 Ôtô 02 cái Nhật Một số thiết bị máy móc khác chưa chưa mua bổ sung nhưng sửa chữa bảo dưỡng thêm như: ôtô các loại, ôtô vận tải, ôtô công vụ.phương tiện bốc dỡ, các thiết bị khác như máy bơm nước, máy cuốn uốn thép, máy khoan bê tông. 3.2.9. Mở rộng thị trường và đa dạng hoá kinh doanh Đẩy mạnh phát triển thị trường mới để nâng cao vị thế cạnh tranh. Đây là giải pháp thực hiện nhằm gia tăng doanh số, lợi nhuận của Công ty bằng việc sử dụng các sản phẩm hiện đang kinh doanh để thâm nhập vào các thị trường mới. Để thâm nhập các thị trường mới, Công ty cần nỗ lực các hoạt động marketing như nghiên cứu môi trường kinh doanh ở thị trường mới. Hiện nay Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 có thị trường truyền thống là Bắc Kạn, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Sơn La, ngoài ra Công ty còn phải tìm kiếm mở rộng thêm thị trường mới như là mở rộng sang các tỉnh miền phía Nam ngoài kinh doanh trong nước Công ty cần phải tiến xa hơn là mở rộng sang nước ngoài. Đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh, Công ty ngành chủ yếu là đầu tư tư vấn xây dựng, Công ty mạnh nhất là về tư vấn thiết kế công tình xây dựng ngoài kinh doanh tư vấn thiết kế xây dựng, thực hiện công trình Công ty còn sản xuất kinh doanh vật liệu xây ựng, kinh doanh điện tử điện lạnh, máy xây dựng, vận tải hàng hoá liên doanh tuy nhiên những mặt hàng này chỉ là chiếm một phần nhỏ trong doanh thu kinh doanh của Công ty, tương lai những mặt hàng này cũng sẽ được đầu tư mở rộng thêm hơn nữa tăng thêm doanh thu cho Công ty . 3.2.10. Tăng cường hoạt động marketing. Trong cơ chế thị trường như hiện nay hoạt động marketing ngày càng đóng vị trí quan trọng. Thông tin về khách hàng đối thủ cạnh tranh, nhà cung ứng ..là những thông tin không thể thiếu được của tất cả các doanh nghiệp trong quá trình ra quyết định sản xuất kinh doanh. Tại Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 hoạt động marketing vẫn chưa thực sự được xem trọng, rất nhiều công trình của Công ty bị trượt thầu do thiếu thông tin về chủ đầu tư. Thu thập tất cả các thông tin liên quan đến thị trường xây dựng như tình hính cung ứng nguyên vật liệu, lao động, máy móc thiết bị để có những giải pháp thích nghi với tất cả những biến động của thị trường. tăng cường tìm hiểu các chính sách, quy định của Nhà nước về đấu thầu nắm rõ các quy định không làm trái luật đồng thời có thể dễ dàng thích nghi được với những thay đổi của Nhà nước. 3.3. Điều kiện thực hiện hoạt động kinh doanh Tăng cường quản lý chất lượng Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng là chu kỳ sản xuất kéo dài giá trị công trình lớn, không cho phép tồn tại những phế phẩm. Ngoài ra trong quá trình thi công xây lắp Công ty phải đảm bảo yêu cầu của nhiều bộ phận thiết kế khác nhau và sử dụng nhiều công nghệ về thi công nên rất dễ sảy ra sai sót, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình do vậy tăng cường công tác kiểm tra ngay từ đầu khi thi công đến khi nghiệm thu công trình bàn giao cho chủ đầu tư có ý nghĩa to lớn. Tiến tới Công ty xây dựng hệ thống định mức, hệ thống tiêu chuẩn và quy trình kiểm tra chất lượng để từng bước xây dựng hệ thống kiểm tra chất lượng công trình theo tiêu chuẩn của hệ thống kiểm tra chất lượng ISO 900. Phương pháp làm đúng từ đầu Làm ngay từ đầu Trong giai đoạn cần chuẩn bị thi công Trong quá trình tổ chức thi công công trình Kiểm tra chất lượng trước khi bàn giao cho chủ đầu tư Điều kiện thực hiện Cần có hệ thống quản lý chất lượng đầy đủ, vừa đảm bảo tính hiện thực vừa đảm bảo tính tiên tiến. ü Có nguồn cung ứng nguyên vật liệu tin cậy và ấn định đảm bảo cung ứng đúng thời gian, đúng phẩm cấp và quy cách nguyên vật liệu. ü Có biện pháp tổ chức kỹ thuật, công nghệ sản xuất ohù hợp với từng loại công trình, máy móc đồng bộ. ü Cần có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề có năng lực và kinh nghiệm đồng thời phải có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. ü Chất lượng công trình phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, con người, môi trường làm việc phức sản xuất, phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng công trình thi công. Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 luôn nhận thức được rõ để phát triển bền vững lâu dài Công ty phải có các điều kiện cụ thể. - Phải được thành lập theo đúng thể thức do luật định. - Phải trực tiếp thực hiện một, một số hoặc toàn bộ công đoạn của quá trình đầu tư hoặc thực hiện dịch vụ nhằm sinh lời. - Hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Thực hiện đầy đủ các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết thoả đáng các quan hệ lợi ích với các chủ thể kinh doanh khác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. Chăm lo đời sống của người lao động trong doanh nghiệp, - Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô kinh doanh. - Bảo vệ môi trường, bảo vệ sản xuất, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội. - Chấp hành luật pháp, thực hiện chế độ hạch toán thống kê thống nhất và các nghĩa vụ với Nhà nước Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn Để việc đào tạo kiến thức chuyên môn đem lại hiệu quả thực sự cho tổ chức thì cần có một số điều kiện sau: Thứ nhất: Lãnh đạo Công ty phải quan tâm, cung cấp nguồn lực tài chính và có những hành động cụ thể cho việc đào tạo Thứ hai: Công ty cần lập kế hoạch cụ thể trên cơ sở đánh giá lao động phân chia lao động, đồng thời chuẩn bị nguồn lực phuc vụ công tác đào tạo phù hợp với tình hình của Công ty. Thư ba: Thường xuyên kiểm tra đánh giá đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng phát động các phong trào thi đua tay nghề giỏi, có biện pháp động viên khuyến khích bằng vật chất. Thứ tư: Ban lãnh đạo Công ty phải có chiến lược, kế hoạch đào tạo cán bộ nhân viên trên cơ sở tình hình thực tế công việc trong Công ty và nhu cầu lao động cho thời gian tới. Thứ năm: Ban lãnh đạo Công ty phải thật công bằng và khoa học cho công việc lựa chọn hình thức đào tạo, đối tượng nào được đào tạo và công khai hoá vì sao lựa chọn phương thức ấy. Đầu tư cải tiến, nâng cao chất lượng trang thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại trong Công ty. Với thực trạng cơ sở vật chất như hiện nay thật khó có thể Công ty có đủ máy cho tất cả công trình cả ở trong đồng bằng và miền núi. Do vậy cần thiết phải tiến hành đổi mới máy móc thiết bị và phải quyết định xem trong số trường hợp nên thuê hay mua tài sản cố định để đem lại hiệu quả cao. Giám đốc phải quan tâm tới việc tổ chức lại dòng thông tin từ người đưa cho đến người nhận đảm bảo về thời gian, độ chính xác của thông tin. Mỗi một bộ phận phải xác định cho đúng nhu cầu thông tin và chuyển thông tin đến người nhận đảm bảo sự chính xác về thời gian và tính đúng đắn của thông tin, luôn xem người nhận thông tin của mình là khách hàng. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công việc. Người thực hiện công việc kiểm tra giám sát phải khách quan trung thực công bằng nghiêm minh, đánh giá chất lượng công việc phải công bằng khách quan vì mục tiêu chung của Công ty chứ không phải vì lợi ích cá nhân. Hệ thống tiêu chuẩn kiểm tra khi thực hiện công việc có chế độ thưởng phạt nghiêm minh thích đáng công khai khiến cho việc kiểm tra giám sát mang tính hiệu lực cao. Hệ thống thông tin phải đảm bảo luôn cập nhật thông suốt để việc kiểm tra thực hiện đối với cả người thực hiện lẫn người kiểm tra giám sát. KẾT LUẬN Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 và kết hợp với kiến thức đã học sau thời gian thực tập tổng hợp ở Công ty để tìm hiểu tổng quan về Công ty, về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Em đã tìm hiểu kỹ hơn về nội dụng chuyên đề thực tập của mình: Đó là về đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289. Em đã tìm hiểu kỹ về quy trình hoạt động kinh doanh của Công ty, từ đó giúp em hiểu rõ hơn về thực tế kinh doanh giữa học lý thuyết trên giảng đường và thực hành kinh doanh trên thực tế. Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu cũng như với vốn kiến thức còn hạn chế, chắc chắn những nội dung trình bày trong chuyên đề không tránh khỏi các thiếu sót, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được các ý kiến gợi ý, đóng góp của các thầy, cô giáo và các cô chú trong Công ty và các cô chú để chuyên đề của em thêm phần đầy đủ, chính xác và hoàn thiện hơn. Trong quá trình thực hiện để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, GS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương và cùng toàn thể cô chú, anh chị nhân viên của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289. Hy vọng trong thời gian tới vẫn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo cũng như của các cô chú và anh chị để em ngày càng bổ sung được nhiều kiến thức bổ ích. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Số TT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt 1 CNH – HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá 2 CLKD Chiến lược kinh doanh 3 MTKD Môi trường kinh doanh 4 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 5 NHTM Ngân hàng thương mại 6 NHNN Ngân hàng nông nghiệp 7 NH Đầu tư Ngân hàng đầu tư 8 KD Kinh doanh 9 KH Kế hoạch 10 KV Khu vực 11 BQLDAXDCB Ban quản lý dự án xây dựng cơ bản 12 BCĐT Báo cáo đầu tư 13 TKKTTC Thiết kế kỹ thuật thi công 14 SGD – ĐT Sở giáo dục – Đào tạo 15 TKKT – DT Thiết kế kỹ thuật - dự thầu 16 XD – DT Xây dựng - Dự thầu 17 QL 3B Quốc lộ 3B 18 THCS Trung học cơ sở 19 KTTC Kỹ thuật thi công 20 THPT Trung học phổ thông 21 VNĐ Việt Nam đồng 22 N/C Nghiên cứu LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bản chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289” được hoàn thành do quá trình tự tìm hiểu nghiên cứu và tham khảo các tài liệu có liên quan. Chuyên đề tốt nghiệp trên không có sự sao chép, gian lận và đã tuân thủ đúng các quy định yêu cầu về hoàn thành chuyên đề thực tập tốt tại trường. Nếu có gì sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Ký tên Lò thị Xôm TÀI KIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế thương mại - Chủ biên GS.TS. Đặng đình Đào – GS.TS.Hoàng Đức Thân - NXB Thống kê 2003 Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại tập 1, tập 2 – Chủ biên PGS.TS.Hoàng Minh Đường- PGS.TS. NGuyễn Thừa Lộc - NXB Lao động- xã hội 2006 Thương mại doanh nghiệp - Chủ biên GS.TS. đặng Đình Đào – TS.Trần Văn Bão- Bộ môn kinh tế và kinh doanh thương mại 2005 Giáo trình định mức kinh tế - kỹ thuật cơ sở của quản trị kinh doanh -Chủ biên: GS.TS. Đặng Đình Đào- GS.TS. Trần Chí Thành – PGS.TS.Nguyễn Xuân Quang - NXB Đại học kinh tế quốc dân 2006 Giáo trình kinh tế và quản lý ngành thương mại dịch vụ - Chủ biên- GS.TS. Đặng Đình Đào - NXB Thống kê 2004 Giáo trình chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại- chủ biên: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc- TS. Trần Văn Bão – NXB Lao động- Xã hội 2005 Sách tổng quan các vấn đề tự do hoá thương mại dịch vụ Báo phát triển kinh tế 12/2007 Các tài liệu của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 Một số tạp chí xây dựng và tạp chí thời báo kinh tế Các trang web: http:// www.vietnamnet.com.vn http:// www.mot.gov.vn MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11463.doc
Tài liệu liên quan