- Cần phải có kế hoạch tổ chức thu mua, chế biến, dự trữ hàng hóa hợp lý nâng hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong việc giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống, nghiên cứu và sản xuất những sản phẩm chất lượng cao thâm nhập thị trường EU và Bắc Mỹ.
- Xem trọng thị trường trong nước vì đây cũng là một thị trường tiềm năng mà công ty chưa quan tâm đúng mức.
- Công ty cần tăng cường quảng cáo, tự giới thiệu trên các phương tiện truyền thông, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ của công ty, đủ khả năng phán đoán về những thay đổi của thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á của công ty VIHAFOODCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4,30
5,83
Gạo 2% tấm
3.779
1.214.619
48,14
60,28
Gạo thơm 2% tấm
1.892
645.525
89,20
122,59
Gạo giống Nhật 5% tấm
1.431
901.728
-92,39
54,77
Gạo nếp 100% tấm
1.290
490.700
-19,47
32,95
Gạo thơm 100% tấm
1.124
302.130
732,59
768,94
Gạo lứt
631
233.833
-88,58
-84,58
Gạo 3% tấm
221
60.680
215,71
149,71
Nguồn:
Gạo 5% tấm, 25% tấm, 15% tấm… tiếp tục là những chủng loại xuất khẩu nhiều nhất của nước ta trong năm 2006. So với năm 2005, xuất khẩu gạo 5% tấm và 15% tấm tăng lần lượt về lượng là 13,10% và 5,91%; về trị giá là 17,12% và 4,85%; chủ yếu xuất sang các thị trường Malaysia, Angola, Bờ Biển Ngà, Cuba, Indonexia, Philipine. Ngược lại, xuất khẩu gạo 25% đã giảm 9,50% về lượng và giảm 5,89% về trị giá so với năm 2005.
Trong năm 2006, bên cạnh việc xuất khẩu một số chủng loại như gạo tám, gạo 35% tấm, gạo thơm 100% tấm… có mức tăng trưởng khá cao, thì xuất khẩu các loại như gạo giống Nhật 5% tấm, gạo lứt, gạo 10% tấm lại giảm so năm 2005.
+ Về giá gạo xuất khẩu của Việt Nam
Biểu đồ 2.2: Diễn biến giá gạo xuất khẩu Việt Nam
Nguồn: www.agro.gov.vn
Tuần qua, giá gạo xuất khẩu Việt Nam cũng tăng mạnh mặc dù nông dân đang thu hoạch vụ mới. Các nhà xuất khẩu còn phải hoàn thành những hợp đồng rất lớn, chủ yếu ký với Philippine. Gạo 5% tấm của Việt Nam có giá tăng 90 USD/tấn so với tuần trước, đạt 700 USD/tấn, FOB Thành phố Hồ Chí Minh. Gạo 25% tấm cũng tăng 70 USD/tấn, đạt 630 USD/tấn.
Giá gạo xuất khẩu trên thị trường châu Á tiếp tục tăng mạnh trong tuần qua do nhu cầu tăng trong khi nguồn cung lại khan hiếm. Có thể thấy từ cuối quý I của năm 2007 đến cuối tháng 1 của năm 2008 giá gạo dường như không có sự thay đổi đáng kể nhưng từ đầu tháng 2 trở đi giá gạo bắt đầu tăng mạnh và vẫn có xu hướng tăng.
Qua các phân tích trên có thể thấy Việt Nam có khả năng đáp ứng được nhu cầu của thị trường Đông Á và hiện tại gạo xuất khẩu Việt Nam vào thị trường Đông Á đã đạt được những thành công nhất định.
2.3.TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO
- Phân tích kết quả kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty:
Bảng 2.3: Kết quả xuất khẩu theo mặt hàng ( 2005-2007)
Đơn vị: USD
Mặt hàng
2005
2006
2007
1. Gạo
2. Cà phê
3. Đỗ xanh
4. Đỗ tương
5. Ngô hạt
27.027.200
4.034.304
652.608
474.624
771.264
30.297.491
4.522.454
731.573
532.053
864.589
33.115.157
4.943.042
799.609
581.533
944.977
Tổng cộng
Tỷ lệ tăng trưởng (%)
32.960.000
36.948.160
12,1
40.384.338
9,3
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty
Năm 2006 lợi nhuận thu từ xuất khẩu của công ty là 36.948.160 USD, tăng 12,1% so với năm 2005. Năm 2007 do một số mặt hàng cà phê và đỗ tương gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ nên tỉ lệ tăng trưởng bị giảm sút so với năm 2006 là 9,3%. Tuy nhiên, nhìn chung trong 3 năm thì kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm không ngừng tăng lên.
Qua bảng số liệu trên có thể thấy được cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của công ty như sau: Gạo là mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của công ty ( chiếm 80% lợi nhuận ), tiếp đó là cà phê ( 13,6% ), ngô hạt (2,6% ), đỗ xanh (2,2%), và đỗ tương ( 1,6% ).
- Đánh giá kết quả xuất khẩu:
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh ( 2005-2007 )
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1. Tổng doanh thu:
- Doanh thu xuất khẩu
- Doanh thu nội địa
- Doanh thu dịch vụ
2. Tổng chi phí
3. Lợi nhuận trước thuế
4. Lợi nhuận sau thuế
5. Vốn chủ sở hữu
588.570
494.400
82.399
11.771
586.845
1.725
1.725
30.000
594.774
502.256
84.147
8.371
592.535
2.239
1.749
30.000
601.721
511.864
80.425
9.432
599.413
2.308
1.803
30.000
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
5,79%
5,83%
6,01%
Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty.
Kết quả kinh doanh trên cho thấy: tổng doanh thu hàng năm trong 3 năm 2005, 2006 và 2007 doanh thu từ xuất khẩu đều cao hơn doanh thu bán hàng trên thị trường nội địa. Điều này chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chính, đem lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty.
Năm 2005, do Công ty chuyển đổi cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần nên được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp, bởi vậy lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty vào năm 2005 là như nhau. Bên cạnh đó, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm. Điều này phản ánh vốn chủ sở hữu của Công ty được sử dụng khá hiệu quả.
2.4. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á
2.4.1. Phân tích xuất khẩu gạo của công ty vào thị trường Đông Á
Bảng 2.5: Khối lượng và trị giá gạo xuất khẩu theo thị trường
Thị trường
Tháng 12/07
So sánh T11/07
So sánh T12/06
Lượng (Tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Cuba
36.345
14.538.362
8,450
13,585
14,7
22,76
Inđônêxia
13.124
5.249.964
13,09
17,76
24,9
31,76
Malaysia
1716
686.533
6,78
11,7
13,5
21,43
Singapore
1514
605.765
116.76
79.84
88.32
117.06
Philipine
9086
3.634.590
25.31
24.43
142.00
148.72
Trung Quốc
5451
2.180.754
39.71
41.71
54,8
114,67
Brunei
1918
767.302
8,65
14,97
10.54
19.6
Nga
4947
1.978.833
88.5
90.1
-10.7
-16.5
Hồng Kông
2019
807.686
18.6
43.33
-63.23
-31.70
Pháp
1009
403.843
-80.70
-76.92
-21.43
-36.85
Tiệp
1211
484.612
-54.55
-55.17
-72.22
-68.85
Iran
8076
3.230.747
17.6
22.18
22.7
66.51
Lào
2322
928.839
19.63
34.13
-21.12
-42.21
Israel
2221
888.455
8.15
17.16
10.14
18.45
Hàn Quốc
2423
969.224
18.36
45.65
38.87
70.56
Ấn Độ
4543
1.817.295
8.65
22.64
-7.62
-15.86
Nhật Bản
3028
1.211.530
22.75
67.83
31.11
53.38
Nguồn: Phòng tài chính- kế toán công ty
* Khái quát về thị trường của công ty: Thị trường xuất khẩu của VIHAFOODCO tập trung nhiều ở các nước Châu Á là Inđônêxia, Philipin, còn thị trường chủ yếu và đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty là Cuba, chiếm 36% tổng lợi nhuận xuất khẩu. Từ năm 2005 đến năm 2007, thị phần xuất khẩu của công ty vào Cuba không ngừng tăng lên với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định.
Trong những năm gần đây, Công ty đã xuất khẩu được sản phẩm vào thị trường của 17 nước. Trong đó có 5 nước trong khối ASEAN (Singapore, Brunei, Lào, Malaysia và Inđônêxia), giữ được sự có mặt của công ty trên các thị trường khác như Trung Quốc, Nga, Ấn Độ và các thị trường châu Âu như Pháp, Tiệp.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty phân bố chủ yếu ở các nước châu Á và đây được coi là thị trường truyền thống. Thị trường đem lại lợi nhuận lớn cho công ty là Cuba. Quy mô xuất khẩu sang các nước châu Âu còn nhỏ, chỉ chiếm khoảng 1% lợi nhuận của Công ty. Tuy nhiên con số này được dự đoán là sẽ tăng lên trong khoảng 2 năm tới do nhu cầu về sản phẩm gạo chất lượng cao của các nước này tăng lên.
* Về thị trường Đông Á: Qua bảng trên có thể thấy, các nước trong khu vực Đông Á bao gồm Philippin, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia có lượng gạo xuất khẩu và giá trị tăng đáng kể so với các thị trường khác. Ngoài thị trường hàng đầu của công ty là CuBa (nhập đến 36.345 tấn), thì khối lượng gạo và giá trị xuất khẩu ở các nước trong khu vực Đông Á đều có mức tăng rất ấn tượng. Indonesia đứng đầu các nước Đông Á trong nhập khẩu gạo của công ty, đến tháng 12/2007, ước tính Indonesia đã nhập đến 13.124 tấn gạo. Kế đến là Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm một tỉ trọng khá khiêm tốn trong xuất khẩu gạo của công ty sang các nước Đông Á. Nhật Bản tuy chỉ chiếm khoảng 3% tổng giá trị xuất khẩu của Công ty nhưng đây được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng và nằm trong kế hoạch phát triển thị trường của Công ty. Nhu cầu của Nhật Bản về gạo là khá cao song yêu cầu về tiêu chuẩn kĩ thuật khắt khe về sản phẩm này cũng là một yếu tố cần phải được cân nhắc kĩ càng trước khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu vào thị trường này. Lượng gạo và giá trị xuất khẩu của Nhật Bản và Hàn Quốc tuy chưa được cao nhưng đang có một tốc độ tăng trưởng khá cao. Chỉ sau 1 tháng (từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2007), lượng gạo xuất khẩu sang Nhật Bản đã tăng 22,75%, giá trị xuất khẩu tăng 67,83%. Điều này cho thấy xuất khẩu gạo sang Nhật Bản hứa hẹn sẽ có rất nhiều thành công trong tương lai cho công ty.
* Về phương thức xuất khẩu gạo vào thị trường Đông Á của công ty: Công ty VIHAFOODCO sử dụng 3 hình thức xuất khẩu gạo chính sang thị trường Đông Á. Đó là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác và cung ứng.
* Về khách hàng nhập khẩu gạo chủ yếu của công ty vào thị trường Đông Á: Qua bảng trên có thể thấy Indonesia và Philippin là 2 nước Đông Á nhập khẩu gạo hàng đầu của công ty. Đây là những thị trường truyền thống nhập khẩu gạo của công ty và tiêu thụ đều đặn đặc biệt là Philippin từ năm 2006 đến năm 2007 đã tăng lượng gạo tiêu thụ của công ty lên 142%.
Từ phân tích trên có thể thấy, thị trường Indonesia và thị trường Philippin là 2 thị trường khá trung thành của công ty. Do đó, công ty cần phải có những chính sách cũng như những biện pháp nhằm nâng cao uy tín cũng như giữ vững mối quan hệ mua bán lâu dài. Cụ thể là cần phải đảm bảo cung cấp hàng kịp thời, đúng thời hạn, cải tiến chất lượng sản phẩm, bao bì…
* Về cơ cấu loại gạo xuất khẩu sang thị trường Đông Á: Phân tích cơ cấu của từng loại gạo để thấy rõ hơn về tình hình xuất khẩu của từng loại gạo, thấy được những loại nào là thế mạnh, loại nào được ưa chuộng, có nhu cầu để từ đó có được những giải pháp nhằm phát huy thế mạnh của từng loại, nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tăng sản lượng, kim ngạch xuất khẩu…
Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2005
Biều đồ 2.4 : Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2006
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu các loại gạo xuất khẩu năm 2007
Xét về cơ cấu từng loại gạo xuất khẩu ta thấy cũng có nhiều sự biến đổi theo chiều hướng tích cực, tức loại gạo có phẩm chất cao ngày càng tăng lên chứng tỏ chất lượng gạo của công ty ngày càng được khách hàng ưa chuộng. Tuy nhiên nếu xét về giá trị gạo xuất khẩu có phẩm cấp cao còn thấp hơn nhiều so với loại gạo có phẩm cấp thấp, cụ thể như sau:
Năm 2005 loại gạo có phẩm chất cao (5-10% tấm) chiếm 26,61% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo. Gạo có phẩm chất thấp (15%-25% tấm) chiếm tỷ trọng 62,98%, trong đó gạo 15% chiếm tỷ trọng 35,65%; gạo 25% tấm chiếm tỷ trọng 27,33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo. Còn lại các loại tấm, nếp, Jasmine và loại gạo khác chiếm tỷ trọng khoảng 10% cơ cấu.
Năm 2006 loại gạo (5-10% tấm) chiếm tỷ trọng 27,56%. Trong đó chủ yếu là gạo 5% tấm chiếm tỷ trọng 25,19 % và gạo 10% chiếm 2,37%. Loại gạo (15-25% tấm) chiếm tỷ trọng 63,77 %, trong đó gạo 15% chiếm tỷ trọng 31,56 %; gạo 25% chiếm tỷ trọng 32,21%. Còn lại các loại khác chiếm khoảng 10% trong đó mặt hàng tấm được ưa chuộng cao với tỷ trọng tăng đáng kể ( từ 0,51% năm 2005 tăng lên 5,93% năm 2006).
Nhìn chung, trong cơ cấu gạo có phẩm cấp cao thì năm 2006 gạo 5% tấm tăng 106% so với năm 2005. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do trong năm 2006 công ty đã ký được một số hợp đồng ở Nhật Bản và Hàn Quốc. Đây là những thị trường đòi hỏi cao về chất lượng và giá bán cao nên có sự tăng mạnh của loại gạo 5%. Bên cạnh đó loại gạo 10% không được ưa chuộng nhiều ở thị trường này nên kim ngạch giảm đáng kể trong năm 2006. Trong cơ cấu gạo có phẩm cấp thấp thì trong năm 2006 gạo 15% tấm giảm nhẹ và loại 25% tăng nhẹ. Thị trường tiêu thụ loại gạo này chủ yếu vẫn là thị trường truyền thống của công ty là Philipin và Indonesia.
Năm 2007 loại gạo 5% tấm tăng mạnh chiếm tỷ trọng 28,22% và loại gạo 10% không còn tiêu thụ trong năm 2007. Nguyên nhân của tình trạng này là do công ty không tìm được thị trường tiêu thụ cho loại gạo này. Loại gạo từ 15-25% tấm chiếm tỷ trọng 62,77% trong đó gạo 15% chiếm tỷ trọng 36,78% và loại 25% tấm chiếm 25,99% tỷ trọng. Còn lại các loại khác chiếm khoảng 9% tỷ trọng.
Tóm lại, qua phân tích trên ta thấy loại gạo 5% tấm, 15% tấm và 25% tấm luôn chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu gạo của công ty. Sự gia tăng kim ngạch của loại gạo 5% tấm chứng tỏ gạo phẩm cấp cao của công ty được khách hàng ưa chuộng cao. công ty cần phải tiếp tục cải tiến chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Bên cạnh đó, loại gạo Jasmine, nếp và tấm là những mặt hàng đang được ưa chuộng và kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này ngày một tăng cao chứng tỏ đây là những mặt hàng được ưa chuộng cao trên thị trường. công ty cần phải tiếp tục phát huy thế mạnh này của công ty.
Loại gạo có phẩm chất thấp vẫn được tiêu thụ mạnh tại thị trường của Philippin do đặc điểm là dân số đông và nhu cầu ngày càng tăng mạnh, công ty cần tiếp tục duy trì loại gạo thế mạnh này của công ty. Nguyên nhân của việc gạo phẩm cấp thấp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của công ty là do phần lớn thị trường xuất khẩu gạo của công ty( ngoại trừ Nhật Bản, Hàn Quốc ) thường quan tâm đến số lượng gạo hơn và cũng do chất lượng hạt giống của chúng ta không tốt nên chất lượng gạo thu được không cao.
2.4.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á của công ty
2.4.2.1. Những ưu điểm của công ty trong xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á
- Công ty VIHAFOODCO luôn duy trì và phát triển mạnh hoạt động xuất khẩu. Kể từ khi bắt đầu xuất khẩu sang thị trường Đông Á, công ty đã chú trọng và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xuất khẩu gạo sang thị trường đầy tiềm năng này. Hoạt động xuất khẩu của công ty không ngừng được đổi mới và hoàn thiện qua các năm.
- Đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng nghiệp vụ và chi nhánh của công ty trong hoạt động xuất khẩu. Điều này thể hiện ở sự thống nhất trong quan điểm và nhất quán trong hành động giữa các phòng nghiệp vụ và các chi nhánh của công ty.
- Công ty duy trì được mối quan hệ tốt với các bạn hàng. Công ty đã có những biện pháp để giữ vững mối quan hệ lâu dài với các bạn hàng từ đó đã có những khách hàng khá trung thành với công ty như ở thị trường Indonesia và Philippin.
- Doanh thu trong xuất khẩu gạo vào thị trường Đông Á có xu hướng tăng. Số lượng xuất khẩu tăng với tốc độ cao và giá trị xuất khẩu cũng tăng đồng thời.
2.4.2.2. Những tồn tại trong xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á của công ty:
- Công ty xuất khẩu nhiều mặt hàng là gạo trắng 5%, 25% và tấm, những loại gạo có chất lượng cao như Jasmine, nếp chiếm với tỷ trọng rất ít. Các loại bao bì chủ yếu do công ty tự sản xuất, đa số là những loại bao lớn chỉ có tác dụng bảo quản trong quá trình vận chuyển. Công ty hiện chưa có nhãn hiệu riêng cho mình, chủ yếu nhãn hiệu dựa theo yêu cầu khách hàng, đây không chỉ là điểm yếu của công ty mà cũng chính là điểm yếu tại các công ty xuất khẩu gạo của Việt Nam.
- Công ty chưa kiểm soát được sản phẩm của mình trên thị trường vì không phân phối trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Dự trữ, thu mua tạo nguồn hàng còn nhiều bất cập.
- Hiệu quả xuất khẩu chưa thực sự cao
2.4.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á của công ty
- Đối với các loại gạo xuất khẩu như Jasmine do cần phải kiểm soát chặt chất lượng đầu vào nên công ty tổ chức nhân viên đi thu mua tại ruộng của nông dân, tuy nhiên số lượng này chỉ chiếm một số lượng thấp.
- Công ty phân phối sản phẩm chủ yếu qua trung gian, không sử dụng đại lý phân phối ở nước ngoài mà bán trực tiếp cho các nhà nhập khẩu thông qua ba hình thức: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác, cung ứng (nhưng thời gian gần đây, chủ yếu là cung ứng những phụ phẩm cho nội địa).
- Công tác thu mua tạo nguồn hàng của công ty chưa được bảo đảm, chi phí thu mua nhiều khi còn quá lớn, thêm vào đó là chất lượng gạo chưa đồng đều sau khi thu hoạch.
- Chưa thực sự tận dụng được các thị trường có nhu cầu về gạo chất lượng cao như Nhật Bản và Hàn Quốc.
Như vậy, trong thời gian qua, việc thúc đẩy xuất khẩu gạo của công ty VIHAFOODCO sang thị trường Đông Á còn nhiều hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trên cơ sở phân tích đánh giá các vấn đề trên, phát hiện các nguyên nhân đưa đến các tồn tại đó thì việc tìm ra giải pháp khắc phục là rất bức thiết, bởi chỉ có như vậy thì hoạt động xuất khẩu gạo của công ty sang thị trường Đông Á mới có thể thực sự được đẩy mạnh.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO
3.1. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG GẠO ĐÔNG Á
3.1.1. Dự báo xu hướng về gạo của thị trường Đông Á đến năm 2010
Nhìn lại xuất khẩu gạo Việt Nam thì năm 2007 là một năm thành công rực rỡ của ngành sản xuất và xuất khẩu lúa gạo, bởi giá liên tục tăng. Chỉ trong vòng một năm qua, giá tăng khoảng 50-85 USD/tấn. Trong hai năm qua, giá gạo toàn cầu đã tăng gấp đôi, hiện đạt mức cao nhất của 10 năm. Năm 2007, các nước xuất khẩu gạo chủ chốt nhìn chung đều đối mặt với sự hạn hẹp về nguồn cung. Ước tính mậu dịch gạo thế giới năm 2007 đạt mức cao kỷ lục, 30,2 triệu tấn, tăng 3,4% (1 triệu tấn) so với năm 2006. Nhu cầu nhập khẩu tăng mạnh được coi là động lực chính dẫn đến sự gia tăng khối lượng mậu dịch gạo của thế giới trong năm 2007. Thị trường châu Á chiếm phần lớn sự gia tăng khối lượng nhập khẩu gạo toàn cầu năm 2007.
Về triển vọng xuất khẩu gạo, Uỷ ban Ngũ cốc Quốc tế (IGC) cho rằng tình trạng thắt chặt nguồn cung trên thị trường gạo sẽ còn tiếp diễn trong những năm tiếp theo. Dự báo nhu cầu gạo thế giới năm 2008 sẽ là 245 triệu tấn, nhưng sản lượng sẽ chỉ đạt 240 triệu tấn. Do vậy, thế giới sẽ vẫn thiếu 5 triệu tấn gạo, và giá sẽ tiếp tục ở mức cao, thậm chí tăng. IGC dự báo mậu dịch gạo toàn cầu sẽ chỉ tăng 1% trong năm 2008, lên 29,6 triệu tấn, so với 29,3 triệu tấn năm 2007, bởi những chính sách hạn chế xuất khẩu của Ấn Độ và Vịêt nam – hai trong số những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Dự báo nhu cầu mạnh có thể đẩy giá tăng hơn nữa vào đầu năm 2008. Giá gạo xuất khẩu của Việt nam cũng được dự báo là sẽ tăng lên mức cao mới vào đầu năm 2008 khi các nhà xuất khẩu được phép nối lại hoạt động xuất khẩu trong bối cảnh chi phí sản xuất tăng lên và nguồn cung được dự báo là sẽ không được dư dả. Sản lượng thóc của Việt Nam được dự báo là vẫn ổn định, nhưng chính phủ có thể tăng lượng dự trữ lương thực trong nước phòng khi cần cứu trợ khẩn cấp, trong trường hợp xảy ra thiên tai như bão hay lũ lụt.
Trong các nước Đông Á thì Philippine, một trong những nước nhập khẩu gạo lớn nhất châu Á, đã nhập khẩu 1,87 triệu tấn gạo năm 2007, chủ yếu từ Việt Nam. Dự báo nước này sẽ tiếp tục tăng lượng gạo nhập khẩu từ giờ cho đến năm 2010 do khả năng đất nước này sẽ thiếu hụt gạo để phục vụ tiêu dùng nội địa là khá cao. Có thể nói hoạt động thu mua gạo sẽ được quốc gia này tích cực triển khai trong những năm tới.
Indonesia cũng là một nước trong khu vực Đông Á có nhu cầu nhập khẩu gạo rất cao tuy nhiên dự báo nhập khẩu gạo vào thị trường Indonesia sẽ có xu hướng giảm do dự trũ gạo của quốc gia này và sản lượng thóc có chiều hướng tăng trong những năm tới.
Dự báo nhập khẩu gạo vào Trung Quốc cũng sẽ tăng lên do chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đang được cải thiện rõ rệt và đang dần được quốc gia này thừa nhận. Mặt hàng gạo thơm được dự báo sẽ là mặt hàng chủ yếu được Trung Quốc nhập khẩu từ giờ cho đến năm 2010.
Các nước Đông Á khác như Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng được dự báo là sẽ tăng sản lượng gạo nhập khẩu do chiều hướng khan hiếm lương thực, cung không đủ cầu sẽ có xu hướng tiếp diễn trong những năm tiếp theo. Nhật Bản được dự đoán là sẽ có xu hướng cởi mở hơn với việc nhập khẩu gạo nhưng theo tiêu chí của Nhật Bản thì chất lượng gạo nhập khẩu vẫn luôn phải được đảm bảo. Gạo thơm và gạo đặc sản của Việt Nam dự báo sẽ là 2 mặt hàng gạo được tiêu thụ nhiều nhất ở quốc gia này.
3.1.2. Phương hướng xuất khẩu gạo của công ty đến năm 2010
Ngay từ khi cổ phần hoá (tháng 04/2005), Công ty đã xác định được chiến lược kinh doanh trong triển vọng của ngành hàng mà mình là một thành viên trong đó: khi mà bối cảnh giá gạo thế giới đang diễn biến phức tạp cùng sự xuất hiện của những vấn đề về an ninh lương thực; khi mà diện tích các khu công nghiệp, khu dân cư và các ao nuôi trồng thuỷ sản ngày càng mở rộng thì diện tích đất trồng lúa càng thu hẹp dần và lượng gạo xuất khẩu cũng giảm dần. Trong bối cảnh đó chiến lược xuất khẩu gạo của Công ty được xác định là:
- Tiếp tục tổ chức tốt hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo khi điều kiện còn cho phép, bên cạnh đó phải mở rộng lĩnh vực kinh doanh của Công ty ở những ngành, lĩnh vực mà Công ty có ưu thế và thị trường còn có nhu cầu lớn. Công ty luôn xác định mặt trận hàng đầu là đẩy mạnh xuất khẩu đồng thời coi trọng hoạt động kinh doanh tổng hợp, phát triển có định hướng các loại dịch vụ du lịch, ..., để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu hàng năm.
- Công ty tập trung giao dịch mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, phát triển những nhóm hàng, mặt hàng đặc sản có ưu thế của công ty, liên doanh, liên kết với bạn hàng trong và ngoài nước để có nguồn hàng phong phú, khối lượng lớn, chất lượng cao, xuất khẩu ổn định, không ngừng đổi mới quản lý, cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất kinh doanh, xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngày càng đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty. Đảm bảo đủ công ăn việc làm cho cán bộ, công nhân viên chức có thu nhập ổn định và luôn được cải thiện về vật chất lẫn tinh thần năm sau cao hơn năm trước, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Tập trung kinh doanh mặt hàng gạo và khai thác các bất động sản hiện có, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong những năm tới, công ty sẽ theo sát với chiến lược kinh doanh của mình, đó là mở rộng ngành nghề kinh doanh và phát triển thị trường mới sang các nước Châu Âu và Châu Mỹ. Để làm được điều đó Công ty đã đề ra các phương hướng sau:
+ Tiếp tục ổn định và mở rộng thị trường, xây dựng lại các chính sách chiến lược cho phù hợp, sát đúng với từng thời điểm, từng vùng, từng khách hàng để nhằm khuyến khích tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời giải quyết dứt điểm, kịp thời những vướng mắc mà khách hàng yêu cầu.
+ Có kế hoạch tốt về công tác chuẩn bị lượng hàng, không để xảy ra hiện tượng thừa hàng hay thiếu hàng.
+ Tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới, xâm nhập vào thị trường gạo cao cấp.
+ Công ty có chính sách khen thưởng động viên khuyến khích cán bộ công nhân viên toàn công ty hoàn thành tốt các nhiệm vụ đề ra.
3.2. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÔNG TY VIHAFOODCO KHI XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á
3.2.1. Cơ hội
- Nhu cầu thị trường ổn định và có xu hướng tăng trong những năm tiếp theo. Tình trạng khan hiếm lương thực và thiên tai mất mùa ở hầu hết các quốc gia trên thế giới có thể khiến cho nhu cầu về lương thực, trong đó có gạo sẽ tiếp tục tăng và có thể tăng đột biến tạo ra cơ hội cho việc xuất khẩu gạo. Thêm vào đó, nhu cầu về gạo chất lượng cao cũng tăng và đây cũng là một cơ hội tốt đối với công ty khi việc triển khai chiến lược phát triển gạo chất lượng cao của công ty đang được thực hiện tốt.
- Một vài nước Đông Á có nhu cầu khá phong phú về các mặt hàng gạo. Nhật Bản là một ví dụ. Quốc gia này nhập khẩu nhiều loại gạo để sử dụng vào những mục đích nhất định khác nhau, hay còn gọi là gạo đặc trưng. Cụ thể Nhật Bản nhập các loại gạo dành riêng cho người cần bổ sung Fe, Ca… Đây là cơ hội để công ty có thể ứng dụng việc đa dạng hóa các mặt hàng gạo trong xuất khẩu.
- Giá gạo xuất khẩu đang ở thế có lợi. Theo báo cáo "Theo dõi Thị trường Gạo" của Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) thì giá gạo xuất khẩu chào bán từ các nước xuất khẩu vẫn duy trì được xu hướng tăng vững, được thể hiện rõ qua chỉ số giá của FAO (1998-2000 = 100), đã tăng từ 115 điểm trong tháng 12/06 lên 120 điểm trong tháng 3/07.
Mặc dù trong tháng 4 và tháng 5, nhiều nước sản xuất lúa gạo ở Nam Bán Cầu tiến hành thu hoạch lúa vụ chính trong năm 2007 và ở Bắc bán cầu với lúa vụ hai của năm 2006, dẫn tới nguồn cung đổ ra thị trường khá dồi dào, tuy nhiên giá không bị suy yếu nhiều, được hậu thuẫn bởi nhu cầu nhập khẩu tiếp tục cao và chính sách gạo tương đối cứng rắn của Chính phủ Thái Lan, Việt Nam và Campuchia. Do đó, nhìn chung triển vọng giá gạo trong vài tháng tới được dự đoán sẽ tiếp tục xu hướng tích cực.
Theo Bộ Công thương, từ đầu năm tới nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn tăng khá mạnh. Nếu như đầu tháng giêng năm nay, gạo 5% tấm giá chỉ 355 USD/tấn thì tới ngày 4/2, mức giá xuất khẩu của loại gạo này đã lên tới 400 USD/tấn, tăng 95-100 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái, đây là mức giá cao kỷ lục mới của gạo xuất khẩu. Dưới đây là bảng giá gạo Việt Nam xuất khẩu (tham khảo) tính đến đầu tháng 2/2008.
Bảng 3.1: Giá một số loại gạo đầu năm 2008
Chủng loại gạo
Thời gian giao hàng
Tháng 2/2008
Tháng 3/2008
5% tấm
400 USD/T
410 USD/T
10% tấm
395 USD/T
405 USD/T
15% tấm
390 USD/T
400 USD/T
Nguồn: Thông tin thương mại Việt Nam
- Cơ hội của những nước xuất khẩu gạo khi người tiêu dùng ở các nước trên thế giới có khuynh hướng là sẽ ăn nhiều gạo hơn vì giá lúa mì đã tăng lên gấp ba lần, giá ngô tăng gấp đôi so năm trước. Tuy nhiên, các nước đang xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới như Thái Lan, Việt Nam, Hoa Kỳ, Pa-ki-xtan, Trung Quốc, Ai Cập… chỉ có đủ gạo để cung cấp cho thị trường xuất khẩu khoảng 30 triệu tấn cho năm 2008. Con số này quá nhỏ bé so với nhu cầu thực tế.
Các chuyên gia lúa gạo của Việt Nam cũng đồng ý rằng, thị trường gạo đang đứng lại. Trên thị trường chỉ còn Thái Lan là nước duy nhất có dư gạo để xuất vào lúc này. Vì thế, dự báo giá gạo sẽ tăng thêm vì các công ty nhập khẩu hiện đang rất "đói" gạo.
- Gia nhập vào WTO và việc thực hiện các cam kết của Việt Nam với WTO trong lĩnh vực nông nghiệp cũng đem lại nhiều cơ hội cho việc xuất khẩu gạo. Trong đó phải kể đến việc thị trường xuất khẩu sẽ được mở rộng và ổn định. WTO điều chỉnh những hoạt động buôn bán đa phương mang tính chất tương đối tự do, công bằng tuân thủ những luật lệ rõ ràng. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng nhiều lợi ích, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Hiệp định nông nghiệp của WTO yêu cầu loại bỏ tất cả các hàng rào thuế quan đang tồn tại bằng việc thuế hóa các hàng rào này với mức thuế không cao hơn so với mức bảo hộ tương đương trong thời gian cơ sở, đồng thời không đưa ra các hàng rào phi thuế quan mới. Quy định tất cả các dòng thuế với nông sản phải được rõ ràng vào cuối giai đoạn thực hiện, yêu cầu tất cả các loại thuế phải được cắt giảm, cam kết tiếp cận thị trường tối thiểu nhằm mở cửa các thị trường vẫn được bảo hộ cao. Như vậy thị trường tiêu thụ sẽ được mở rộng không những trong khu vực mà cả trên thế giới. Thêm vào đó, gia nhập WTO giúp nâng cao vị trí quốc tế của Việt Nam, tạo thế đứng vững chắc hơn cho Việt Nam trong quan hệ quốc tế. Việt Nam có cơ hội tham gia vào các cuộc đàm phán đa phương, giải quyết các nhu cầu thị trường vì các quyền lợi chính đáng của mình, tham gia vào diễn đàn thế giới về gạo để trao đổi kinh nghiệm, đưa ra những thông tin mới nhất về thị trường, mậu dịch gạo, giá cả cũng như tạo cơ hội cho các nhà sản xuất Việt Nam gặp gỡ với các nhà nhập khẩu.
3.2.2. Thách thức
- Mức độ cạnh tranh rất gay gắt ở thị trường Đông Á đầy tiềm năng về xuất khẩu gạo này sẽ là một thách thức lớn đối với công ty. Khu vực Đông Á bao gồm nhiều thị trường có nhu cầu về gạo lớn nên rất nhiều nước xuất khẩu gạo hàng đầu như Thái Lan, Ấn Độ cũng rất quan tâm xuất khẩu tới thị trường này. Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo nói chung cũng như công ty nói riêng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài.
- Một thách thức lớn trong xuất khẩu gạo là việc điều tiết cho đảm bảo an ninh lương thực và đời sống người dân. . Những diễn biến của tình trạng cung không đủ cầu lương thực đang chứa đựng những tiềm ẩn nguy cơ bất ổn về an ninh, chính trị và xã hội ở một số quốc gia.
Những ngày vừa qua, giá gạo xuất khẩu liên tục tăng cao. Theo dự báo năm 2008, hoạt động xuất khẩu gạo sẽ có nhiều thuận lợi hơn nữa bởi dự kiến nhu cầu gạo thế giới sẽ tăng. Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi về giá, xuất khẩu gạo năm 2008 vẫn đang đứng trước nhiều nỗi lo.
Từ đầu năm tới nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn trong xu hướng tăng khá mạnh mẽ. Cụ thể, trong tháng 2/2008, gạo 5% tấm giá 400 USD/tấn, sang tháng 3 mức giá xuất khẩu của loại gạo này đã lên tới 410 USD/tấn. Tuy nhiên, với loại gạo này vào thời điểm đầu tháng 1/2008, giá chỉ 355 USD/tấn; loại gạo 10% tấn trong tháng 2 giá bán là 395 USD/tấn, hiện mức giá đã lên 405 USD/tấn. Trong khi đó, tính riêng trong năm 2007, nước ta đã xuất hơn 4,5 triệu tấn gạo với giá xuất khẩu bình quân đạt 309 USD/tấn.
Với mức giá tăng cao như hiện nay, không ít các hợp đồng thương mại tuy đã có, nhưng nông dân có tâm lý chờ giá cao mới bán làm nguồn cung gạo cho xuất khẩu khan hiếm, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo đã kí.
Không chỉ giá gạo trong nước, giá gạo trên thế giới cũng đang tăng mạnh, hiện giá gạo thế giới đã tăng lên mức kỷ lục trong 34 năm qua, tại Thái Lan, giá gạo FOB (100%B) được chào bán là 562 USD/tấn, FOB (5% tấm), tăng 13-14% so với một tuần trước. Tại Philippines giá gạo nhập khẩu trung bình với giá 708 USD/tấn, tăng gần 50% so với hồi cuối tháng 1/2008.
Song vấn đề thách thức nhất trong điều hành xuất khẩu gạo đó là cần phải điều tiết sao cho đảm bảo được vấn đề về an ninh lương thực và đời sống người dân. Chính phủ các nước châu Á, nơi vốn được mệnh danh là “vựa lúa của thế giới”, cũng đang phải nỗ lực đảm bảo an ninh lương thực. Tại Thái Lan, nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, các doanh nghiệp đầu mối đang tiếp tục gom hàng và huỷ hợp đồng với đối tác xuất khẩu. Giám đốc chương trình lương thực thế giới của Liên Hợp Quốc Josette Sheeran cảnh báo, cơn bão giá lương thực toàn cầu có thể gây ra tình trạng bất ổn sâu rộng.
Năm nay, Việt Nam sẽ cắt giảm 22% lượng gạo xuất khẩu để kiềm chế lạm phát và bảo đảm nguồn cung lương thực. Như vậy các doanh nghiệp xuất khẩu gạo sẽ phải hạn chế lượng gạo xuất khẩu và phải đối mặt với nguy cơ sụt giảm về doanh thu xuất khẩu.
- Việt Nam quy định lượng gạo xuất khẩu năm 2008
Trước thực tế trên, để đảm bảo lượng xuất khẩu gạo hợp lý, vừa qua, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (Vietfood) đã ban hành Quy chế Đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo năm 2008.
Theo đó, Hiệp hội Lương thực Việt Nam quy định, số lượng gạo trắng các loại mà mỗi doanh nghiệp được đăng ký xuất khẩu cho 6 tháng đầu năm 2008 không quá 50% số lượng xuất khẩu trực tiếp bình quân hai năm 2006-2007. Khi đăng ký hợp đồng, doanh nghiệp phải kèm báo cáo tồn kho tối thiểu 50% số lượng đăng ký (không kể hợp đồng tập trung và gạo nếp, gạo thơm).
Quy chế cũng nêu rõ, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế được phép đăng ký hợp đồng xuất khẩu; ngoại trừ việc đăng ký hợp đồng thương mại bán cho các thương nhân đã ký các hợp đồng tập trung với Việt Nam (gồm NFA - Philippines; Bulog - Indonesia; Alimport - Cuba; Bernas - Malaysia). Doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu gạo các loại phải đăng ký hợp đồng xuất khẩu mới được lập Tờ khai hải quan.
Ngoài ra, trong vòng 3 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng xuất khẩu gạo, doanh nghiệp phải gửi hợp đồng đã ký cho Hiệp hội để đăng ký hợp đồng hợp lệ trong vòng một ngày (8 giờ làm việc), kể từ ngày nhận được hợp đồng, để doanh nghiệp làm thủ tục giao hàng. Giá gạo xuất khẩu trong hợp đồng phải phù hợp với giá công bố của Hiệp hội tại thời điểm ký hợp đồng và thời hạn giao hàng không quá 2 tháng kể từ ngày ký hợp đồng.
Riêng các trường hợp doanh nghiệp đăng ký hợp đồng với số lượng xuất khẩu gạo lớn ảnh hưởng cân đối cung cầu, gây tác động bất lợi đến thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu, Hiệp hội sẽ tham vấn ý kiến Bộ Công thương trước khi trả lời doanh nghiệp. Tổng khối lượng gạo xuất khẩu của các doanh nghiệp không vượt quá cân đối định hướng từng quý của Bộ Công Thương trên chỉ tiêu do Chính phủ công bố.
Cùng với Quy chế Đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo năm 2008, Hiệp hội Lương thực Việt Nam đã ban hành Quy chế Thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo tập trung. Theo đó, việc lựa chọn doanh nghiệp dự thầu, giao dịch ký kết hợp đồng tập trung được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ công khai. Doanh nghiệp trúng thầu hoặc được chỉ định để ký hợp đồng tập trung được xuất khẩu trực tiếp tối thiểu 30% số lượng hợp đồng. Số còn lại Hiệp hội phân giao cho các doanh nghiệp thành viên khác ủy thác xuất khẩu.
Đối với trường hợp doanh nghiệp đã ký nhưng không thực hiện hoặc thực hiện một phần hợp đồng ủy thác sẽ bị chế tài theo quy định trong hợp đồng ủy thác và tùy theo mức độ vi phạm, Hiệp hội Lương thực sẽ không phân bổ hoặc phân bổ theo tỷ lệ đã thực hiện đối với các hợp đồng tập trung tiếp theo.
Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, lượng gạo xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2007 của cả nước được trên 2,3 triệu tấn, đạt kim ngạch 731 triệu USD; giảm 18% về lượng và 5% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chính làm lượng gạo xuất khẩu giảm là Chính phủ đã hạn chế xuất khẩu gạo trong những tháng đầu năm để đảm bảo an ninh lương thực. Đặc biệt, gần đây giá cước tàu biển tăng mạnh (từ 80 USD/tấn lên 120 USD/tấn) và tình trạng thiếu tàu chở hàng trầm trọng gây khó khăn trong việc thuê tàu của các doanh nghiệp trong nước cũng như các nhà nhập khẩu.
- Gia nhập WTO và thực hiện các cam kết với WTO về lĩnh vực nông nghiệp cũng mang lại nhiều thách thức cho xuất khẩu gạo của Việt Nam. Khi gia nhập thì hệ thống tiêu chuẩn và quản lý chất lượng gạo của Việt Nam phải phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn của thế giới vốn đòi hỏi cao và khắt khe đối với gạo của Việt Nam thông qua các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn vệ sinh thực phẩm. Mà như chúng ta đã biết thì gạo Việt Nam hiện nay mặc dù ngày càng được cải thiện về chất lượng nhưng so với gạo Thái Lan, Mỹ, Pakistan vẫn thua kém cả về chất lượng lẫn sự đa dạng về chủng loại. Thêm vào đó, việc gia nhập vào WTO càng về sau càng phải chấp nhận những cam kết lớn hơn, mức thuế thấp hơn, và điều kiện cũng khắt khe hơn. Đây sẽ là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên của WTO.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á CỦA CÔNG TY VIHAFOODCO
3.3.1. Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo của công ty
* Giải pháp về nguồn nguyên liệu: Thị trường phát triển và mở rộng, nhu cầu về nguồn nguyên liệu đầu vào sẽ không ngừng tăng. Do đó, để mở rộng và phát triển thị trường, công ty cần phải đảm bảo được sự ổn định cũng như chất lượng của nguồn nguyên liệu đầu vào thông qua các biện pháp sau:
-Tổ chức vùng nguyên liệu thông qua việc ký hợp đồng với các hợp tác xã sản xuất lúa nguyên liệu.
-Để đảm bảo chất lượng về giống lúa công ty có thể ký hợp đồng cung cấp những giống lúa chất lượng mà công ty cần với nông dân, với các hợp tác xã.
* Giải pháp về sản phẩm: Hiện tại công ty kinh doanh các loại gạo như sau: gạo 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 35%, gạo Jasmine, tấm và nếp. Như vậy công ty đã tiến hành đa dạng hóa sản phẩm nhưng vấn đề ở chỗ chưa phân định được đầu vào cho mỗi sản phẩm và người tiêu dùng cuối cùng không biết đâu là sản phẩm của công ty. Do đó vấn đề đặt ra là công ty phải xây dựng cho được thương hiệu gạo cho công ty và nhãn mác trên bao bì phải mang nhãn hiệu Namdo.
Thương hiệu là tài sản quí giá nhất, là yếu tố sống còn của công ty luôn gắn chặc với chất lượng sản phẩm. Việc kiểm soát chất lượng sản phẩm là việc làm cần thiết, phải nhập tâm và phải được duy trì thường xuyên theo hướng cải thiện dần tốt hơn ( từ khâu thu mua đế khâu chế biến). Qua áp dụng hệ thống ISO, công ty phải đảm bảo được chất lượng phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể với từng thị trường xác định.
Việc đóng gói, nhãn mác các loại bao bì xuất khẩu gạo của công ty hiện tại vẫn còn đang mang nhãn hiệu của các đối tác, các công ty nhập khẩu. Do đó, công ty cần phải cải thiện tình huống này theo hướng: có thể (nếu được) tạo áp lực đối với nhà nhập khẩu buộc họ chấp nhận bao bì mang nhãn hiệu của công ty.
* Giải pháp về giá: Hiện tại việc định giá gạo xuất khẩu của công ty dựa vào: giá thị trường, giá đấu thầu (trong trường hợp đấu thầu), giá vốn hàng bán, mức lợi nhuận mong muốn của công ty. Với cách tính giá này công ty phụ thuộc nhiều vào thị trường và nhà nhập khẩu. Do đó, khi công ty đã làm tốt được khâu giải pháp về sản phẩm như trên (về thương hiệu, bao bì, nhãn mác) thì việc định giá của công ty sẽ chủ động hơn. công ty có thể đưa ra những mức giá riêng nhằm nâng cao giá trị, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty.
* Giải pháp về phân phối: Hiện tại công ty chỉ xuất khẩu theo giá FOB nên toàn bộ hoạt động phân phối bán hàng ở nước nhập khẩu do đối tác nắm giữ. Nếu để họ tiếp tục chế ngự kênh phân phối như hiện nay thì công ty không chỉ không nắm rõ đặc điểm của khách hàng mà cả việc đưa ra những quyết định chiến lược tác động đến họ cũng bị hạn chế. Vì thế, công ty cần tiến hành cải tiến kênh phân phối hiện tại, tạo thế chủ động hơn trong việc quản lý. Có hai phương hướng được đề nghị để giải quyết:
1. Công ty tiến hành xây dựng hệ thống kênh phân phối cho riêng mình bằng cách xây dựng các công ty con hay đại lý phân phối ở các thị trường xuất khẩu trọng điểm. Với giải pháp này, công ty sẽ hoàn toàn chủ động trong việc phân phối hàng hóa và quảng bá được sản phẩm của mình.
2. Tìm giải pháp để nâng cao khả năng ảnh hưởng của công ty đối với các nhà nhập khẩu, nhà phân phối ở thị trường xuất khẩu.
Với tình hình thực tế và khả năng tài chính của công ty hiện nay, việc xây dựng hệ thống kênh phân phối riêng là chưa khả thi. Nhưng ngay khi đủ khả năng tài chính để xây dựng thì vẫn còn nhiều khó khăn cần cân nhắc: tạo lập mối quan hệ với khách hàng tiêu thụ, trình độ chuyên môn hóa công tác phân phối,... Và khi đó, công ty nên tiến hành so sánh lợi ích đem lại của việc đầu tư xây dựng hệ thống kênh với việc đầu tư sản xuất cho chính công ty. Nếu việc tạo lập kênh có lợi ích cao hơn thì mới tiến hành lập kế hoạch thực hiện. Do đó, trong hiện tại, công ty nên tiến hành giải pháp thứ hai: tìm cách thắt chặt mối quan hệ với các nhà nhập khẩu, phân phối hiện tại, tìm hiểu về chiến lược và hướng phát triển của họ cũng như xác định rõ yêu cầu của họ đối với khả năng cung cấp sản phẩm của công ty.
Sau khi đánh giá hoạt động của kênh và nhận định biến động thị trường, công ty nên lập kế hoạch sửa đổi thỏa thuận của kênh. Khi đó, cần chú ý đến sự phản kháng của các nhà phân phối. Để việc sửa đổi, cải tiến dễ dàng hơn, công ty nên tiến hành thực hiện theo các bước sau:
1. Xác định những gì khách hàng mong muốn về phương thức phục vụ kênh.
2. Phác thảo các kênh phân phối có thể xây dựng.
3. Đánh giá tính khả thi và chi phí thực hiện.
4. Xác định mục tiêu của công ty đối với kênh. So sánh mục tiêu mong muốn của công ty và mong muốn của khách hàng và xem xét biện pháp thu hẹp các sai biệt.
5. Xem xét lại các giả định, dự đoán hiệu quả, hạn chế và những rủi ro có thể có khi thực hiện.
6. Giải quyết khoảng cách giữa kênh hiện có và kênh cải tiến.
7. Chuẩn bị kế hoạch thực hiện. Để giảm thiểu rủi ro, công ty có thể tiến hành trên quy mô nhỏ trước.
* Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm
Để tăng doanh thu và sản lượng cung cấp mặt hàng gạo chất lượng cao thì việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện không thể thiếu giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giảm chi phí và tạo uy tín cho doanh nghiệp khi xuất khẩu gạo chất lượng cao.
Trong bối cảnh hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày càng tăng thì nhu cầu về gạo ngon chất lượng cao ngày càng nhiều. Nếu công ty không chú ý đến điều này mà vẫn tập trung vào thị trường gạo giá rẻ chất lượng trung bình và thấp thì trong tương lai Công ty sẽ mất đi một số lượng lớn khách hàng tiềm năng và khu vực thị trường của Công ty sẽ dần thu hẹp.
Đặc biệt hiện nay khi chúng ta đã gia nhập vào WTO, nền kinh tế bước vào hội nhập với khu vực và thế giới sẽ có nhiều sản phẩm chất lượng cao như gạo Thái Lan, gạo Ấn Độ, cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt và mang tính quốc tế cao, nếu không nâng cao chất lượng gạo thì nếu nhu cầu về gạo chất lượng cao ngày một tăng, công ty có thể mất đi nhiều khách hàng khi họ quyết định chọn các sản phẩm gạo có chất lượng tốt hơn.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ưu thế cạnh tranh Công ty cần thực hiện tốt những nội dung sau:
+ Làm tốt khâu cung ứng nguyên liệu đầu vào, chọn những loại thóc chất lượng phải đồng nhất, lẫn ít tạp chất, độ ẩm phù hợp. Máy móc công nghệ dù có hiện đại nhưng nguyên liệu đầu vào không đảm bảo chất lượng thì không thể có sản phẩm tốt. Để thu mua được các sản phẩm tốt, chất lượng đảm bảo thì Công ty phải thiết lập và xây dựng mối quan hệ bền chặt với hợp tác xã và các hộ nông dân để tiến hành các hoạt động thu mua được dễ dàng thuận tiện, giữa công ty và các hợp tác xã làm các hợp đồng bao tiêu sản phẩm, không mua theo kiểu hàng sáo mỗi hộ một ít chất lượng không đồng nhất.
+ Bên cạnh đó phải kể đến trình độ tổ chức quản trị và tổ chức sản xuất là nhân tố tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nếu hoạt động quản trị sản xuất không tốt có thể dẫn đến làm gián đoạn hoạt động sản xuất, giảm chất lượng nguyên liệu đầu vào và sẽ ảnh hưởng đến sản phẩm đầu ra. Công ty hiện đang áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 vào tất cả các lĩnh vực. Để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả quản lý và điều hành doanh nghiệp trong tương lai Công ty cần tăng cường áp dụng một cách triệt để hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000.
Để thực hiện các nội dung trên góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty cần xây dựng được mối quan hệ bền chặt với người nông dân để có thể thu được sản phẩm gạo đảm bảo chất lượng.
Chất lượng sản phẩm đang ngày càng được nhấn mạnh và là một đòi hỏi để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thương trường. Chất lượng gạo của Công ty được nâng cao sẽ giúp Công ty nâng cao được năng lực cạnh tranh, tạo ưu thế trên thương trường.
Nếu giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm được áp dụng thành công thì sản phẩm gạo của Công ty được nhiều người biết đến và Công ty sẽ khai thác được hiệu quả thị trường mới: thị trường gạo cao cấp.
* Giải pháp về thu thập thông tin và dự báo
Tăng cường công tác thu thập thông tin trong toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty để dự báo đúng những diễn biến của thị trường thông qua sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, dữ liệu thống kê đã qua, khảo sát trực tiếp thị trường và tư duy sáng tạo nhạy bén của nguồn nhân lực sẵn có.
* Giải pháp về tài chính kế toán
Công tác tài chính kế toán, đặc biệt là công tác quản trị tài chính một chức năng trọng yếu của công ty khi chuyển sang công ty cổ phần, công ty cần tiếp tục quan tâm nhằm phân bổ vốn đầu tư tìm nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh đồng thời quản lý và sữ dụng một cách có hiệu quả tài sản hiện hữu của công ty.
* Giải pháp về nhân sự
Nếu như năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO, thì đây là một cơ hội nhưng cũng tràn đầy thách thức cho tất cả các doanh nghiệp. công ty cần phải chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực để thích ứng trong một môi trường luôn biến động và tạo điều kiện cho nhân viên có tiềm năng được thử sức trong công việc nhằm phát huy mặt mạnh của mình, đồng thời tuyển dụng nguồn nhân lực từ các sinh viên giỏi ở các trường Đại học.
Công ty cần tập trung đào tạo nhân viên của mình ở lĩnh vực marketing, xây dựng thương hiệu, tin học, quản trị hành chính…
* Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp
Các giải pháp xúc tiến hỗn hợp mà đặc biệt là công cụ quảng cáo gồm hình thức giới thiệu, truyền tin về sản phẩm của doanh nghiệp tới khách hàng, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm đồng thời giúp khách hàng biết đến sản phẩm của Công ty.
Trong Công ty cũng đã đưa ra một số giải pháp xúc tiến hỗn hợp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhưng chưa thực sự quan tâm và chú trọng. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay để thúc đẩy tiêu thụ thì việc sử dụng công cụ xúc tiến hỗn hợp là cần thiết.
Về nội dung thì giải pháp xúc tiến hỗn hợp có 2 nội dung chính:
Thứ nhất, Công ty cần tăng cường hoạt động quảng cáo vì quảng cáo là phương tiện hữu hiệu nhất trong các công cụ xúc tiến hỗn hợp.
Hiện tại công ty đã có trang web giới thiệu về sản phẩm và công ty tại địa chỉ Trang web sử dụng 2 thứ tiếng là tiếng Anh và tiếng Việt. Phần tiếng Việt đã cung cấp nội dung khá căn bản và đầy đủ về các mặt hàng cũng như công ty với giao diện đơn giản, dễ sử dụng. Tuy nhiên, về phần tiếng Anh, phần mục về sản phẩm vẫn đang trong quá trình hoàn thiện dẫn đến một vài khó khăn cho bạn hàng quốc tế trong quá trình truy cập và tìm kiếm thông tin. Các hoạt động khuyến mãi, tiếp thị chào hàng trên trang web cũng chưa được chi tiết và cụ thể. Các chính sách ưu đãi với bạn hàng lâu năm như Cu ba cũng vẫn đang được xem xét.
Thứ hai, chính sách thanh toán phải sử dụng linh hoạt. Xuất khẩu sang thị trường Đông Á thường gặp nhiều khó khăn trong khâu thanh toán, việc thanh toán thường thông qua trung gian thứ ba nên chính sách thanh toán luôn cần được quan tâm chú trọng.
Để thực hiện tốt giải pháp này thì:
+ Ban lãnh đạo cũng như toàn Công ty phải có nhận thức đúng đắn và thấy được sự cần thiết của hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
+ Cần phải xây dựng ngân quỹ cho hoạt động này vì để tiến hành các hoạt động trên cần khá nhiều chi phí.
Nếu thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến hỗn hợp thì lượng hàng hóa tiêu thụ sẽ tăng, khách hàng sẽ biết, hiểu hơn về Công ty cũng như các mặt hàng gạo của Công ty. Do đó sẽ góp phần làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
3.3.2. Một vài kiến nghị đối với Nhà nước và đối với công ty
3.3.2.1. Đối với Nhà nước
- Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho công ty hoạt động, đơn giản hóa thủ tục xuất khẩu, tăng cường tổ chức các hội thảo xúc tiến Thương Mại.
- Xem trọng việc thưởng xuất khẩu, hỗ trợ về vốn.
- Nghiên cứu, cải tiến thêm nhiều giống lúa mới, giống lúa có chất lượng cao, chi phí sản xuất thấp tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm gạo Việt Nam trên trường quốc tế.
- Cần có những quy hoạch cụ thể về sản xuất nông nghiệp, quy hoạch vùng trồng lúa đặc sản, lúa chất lượng cao. Nâng cấp cơ sở hạ tầng ở những vùng sản xuất nông nghiệp.
3.3.2.2. Đối với công ty
- Cần phải có kế hoạch tổ chức thu mua, chế biến, dự trữ hàng hóa hợp lý nâng hiệu quả kinh doanh của công ty.
- Công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong việc giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống, nghiên cứu và sản xuất những sản phẩm chất lượng cao thâm nhập thị trường EU và Bắc Mỹ.
- Xem trọng thị trường trong nước vì đây cũng là một thị trường tiềm năng mà công ty chưa quan tâm đúng mức.
- Công ty cần tăng cường quảng cáo, tự giới thiệu trên các phương tiện truyền thông, tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước để tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ của công ty, đủ khả năng phán đoán về những thay đổi của thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty.
Tóm lại, chương III đã khái quát được những dự báo về thị trường gạo Đông Á và phương hướng xuất khẩu gạo của công ty đến năm 2010. Trong chương này, cơ hội và thách thức đối với công ty khi xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á cũng được đề cập cùng với một vài giải pháp và kiến nghị đối với công ty trong việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Trong bất kỳ một doanh nghiệp xuất khẩu nào thì vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu luôn là một trong những khâu quan trọng của quá trình kinh doanh. Quá trình xuất khẩu diễn ra như thế nào đồng nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp xuất khẩu đó. Nhất là trong môi trường kinh doanh xuất khẩu và thị trường thế giới ngày càng cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu lại càng quan trọng hơn.
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á, đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á của công ty VIHAFOODCO” sẽ giúp việc phát hiện những lợi thế, cơ hội cũng như những tồn tại, thách thức cho việc thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Á được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Qua quá trình phân tích xuyên suốt đề tài, cho thấy việc kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty VIHAFOODCO đã đạt được những thành công nhất định, kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng cao, sản lượng gạo xuất khẩu của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên, công ty cũng có những mặt còn hạn chế, khó khăn nhất định như: chưa thực sự xây dựng được thương hiệu riêng cho sản phẩm, chưa có kênh phân phối cho riêng mình. Do vậy, bên cạnh việc duy trì những thành công mà công ty đã đạt được, công ty cần chú ý đến những mặt hạn chế mà công ty còn tồn tại.
Do đề tài nghiên cứu liên quan đến nhiều lĩnh vực nên bài viết sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo cùng toàn thể cán bộ cô chú trong công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
“Giáo trình Thương mại quốc tế”, PGS.TS. Nguyễn Duy Bột, NXB Thống Kê, 1997
“Giáo trình Kinh doanh quốc tế tập 1, 2”, PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, NXB Thống kê, 2001
“Lúa gạo Việt Nam trước thiên niên kỷ mới”, TS. Nguyễn Văn Trung, NXB Chính trị Quốc gia, 2001
“ Định hướng có tính chiến lược đối với sự phát triển của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay giai đoạn 2001-2010”, GS.TS. Lê Du Phong, số 40/2000.
“Các giải pháp chiến lược nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo Việt Nam”, TS.Nguyễn Văn Sơn, NXB Thống kê, 2000.
“Báo cáo Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của mặt hàng gạo trong bối cảnh hội nhập” – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – 2002.
“Báo cáo thường niên ngành hàng lúa gạo Việt Nam 2007 Và triển vọng 2008” – Trung tâm thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn, 2007.
Tài liệu từ các trang web:
( Trang web công ty VIHAFOODCO)
(Trang web Tổng công ty lương thực miền Bắc)
(Trang web của Hiệp hội lương thực Việt Nam)
( Trang web vietnamnet)
( Trang báo điện tử - Thời báo kinh tế Việt Nam)
( Trang web Trung tâm thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn )
( Cổng thông tin điện tử Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn )
( Trang web Trung tâm thông tin thương mại Bộ công thương)
(Trang web Hải quan Việt Nam)
9. Một số tài liệu tham khảo của công ty VIHAFOODCO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12021.doc