Chuyên đề Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may của Tổng công ty Dệt May Hà Nội sang thị trường Hoa Kỳ

Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may sang thị trường Hoa kỳ có một vai trò quan trọng đối với với Tổng công ty Dệt May Hà Nội. Bởi thị trường này chiếm tới hơn 50% giá trị kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và một thời gian thực tập tại Tổng công ty Dệt May Hà nội em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với nội dung “ Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may của Tổng công ty Dệt May Hà nội sang thị trường Hoa kỳ”.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1863 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may của Tổng công ty Dệt May Hà Nội sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông tin về thị trường và các đối tác mà mình đảm nhận. 2.3.4.3 Chính sách sản phẩm Chính sách sản phẩm là chính sách quan trọng hàng đầu trong chiến lược marketing hiện nay của công ty. Từ những thông tin tìm hiều về thị trường Hoa kỳ, công ty thiết kế và tạo mẫu về kiểu dáng quần áo, sử dụng chất liệu phù hợp. Sau đó công ty cho sản xuất thử mỗi lô tối đa là 6300 sản phẩm để chào hàng hoặc công ty tung ra thị trường những loại sản phẩm này để tìm thông tin phản hồi từ phía khách hàng thông qua các nhân viên tiếp thị có kinh nghiệm. Từ đó dựa vào khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị rường Hoa Kỳ, công ty sẽ quyết định sản xuất tiếp hay không và nếu tiếp tục sản xuất thì với số lượng là bao nhiêu. Để tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường Hoa kỳ công ty đã áp dụng các phương thức thiết kế mẫu sau: - Thiết kế mẫu mới: trong điều kiện kinh doanh mang tính cạnh tranh quyết liệt như hiện nay đòi hỏi công ty phải đưa ra được những sản phẩm có mẫu mã mới. Nếu công ty chỉ sản xuất những sản phẩm truyền thống thì chắc chắn kinh doanh sẽ thất bại. Nguyên nhân ở đây là do đặc điểm của sản phẩm may có tính thời vụ và thị hiếu thay đổi liên tục của người tiêu dùng tại Hoa Kỳ nên chu kỳ sống của sản phẩm cũng bị rút ngắn. Tuy nhiên hiện nay công ty chưa có phòng chuyên trách nghiên cứu và thiết kế mẫu mà công việc này được giao cho 3 phòng vì thế rất khó thực hiện và đạt hiệu quả chưa cao. - Sao chép sản phẩm của các hãng nổi tiếng tại thị trường xuất khẩu : Đây là phương pháp công ty đang sử dụng nhiều do chi phí cho hoạt động này thấp và có thể khắc phục được những nhược điểm của phương thức trên. Tuy nhiên áp dụng hình thức này cũng phải gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh do xu hướng thay đổi nhanh chóng trên thị trường. Mặt khác nếu công ty sao chép quá nhiều sẽ làm mất hình ảnh riêng biệt của sản phẩm trên thị trường Hoa kỳ. 2.3.4.4 Chính sách giá bán Mặc dù giá bán sản phẩm may của Tổng công ty Dệt May Hà nội bị chi phối và kiểm soát bởi khung giá của Bộ tài chính nhưng công ty có thể áp dụng các phương pháp định giá linh hoạt theo hệ số cho từng thời kỳ nhất định. Đồng thời công ty có thể sử dụng chiến lược phân biệt giá trên thị trường Hoa kỳ. Theo đó, công ty sử dụng chiên lược này theo khối lượng mua hàng và phương thức thanh toán: Khách hàng nào mua số lượng nhiều trên 50.000 sản phẩm dệt kim, khăn sẽ được chiết khấu 0.05% trên 100 tấn sơn sẽ được chiết khấu 0,01% theo giá bán ra, hay thanh toán nhanh trả ngay bằng tiền mặt sẽ được trừ 1.5% số tiền phải thanh toán. Ngoài ra đối với những nhóm khách hàng khác nhau như: khách quen, các đơn vị, kinh tế thuộc tổ chức trường học… công ty sẽ bán với mức giá thấp hơn mức thông thường hoặc có thể trả chậm nhưng phải đặt cọc trước. Việc làm giá phân biệt thể hiện sự phản ứng linh hoạt trong những điều kiện khác nhau. Mục tiêu của hình thức này nhằm kích thích vào nhu cầu tất cả các nhóm khách hàng có đặc điểm khác nhau để phát triển và mở rộng thị trường. Biểu số 2.8: Giá bán một số sản phẩm quần áo trên thị trường Hoa kỳ: Đơn vị: USD Tên sản phẩm Giá bán Ghi chú Áo polo shirt ngắn tay nam 3,5 Áo polo shirt ngắn tay nữ 3 Áo polo shirt dài tay nam 4 Áo polo shirt dài tay nữ 3,5 Áo polo shirt ngắn tay trẻ em 2 Áo polo shirt dài tay trẻ em 2,5-3 Theo cỡ Áo T-shirt ngắn tay nam 3 Áo T-shirt ngắn tay nữ 3 Áo Hi-neck nữ 4,5 Áo Hi-neck nam 5 Bộ thể thao người lớn 10-12 Theo cỡ Bộ thể thao trẻ em 8-11 Theo cỡ Quần áo xuân thu người lớn 3-5 Theo cỡ Quần áo xuân thu trẻ em 2-4 Theo cỡ Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu 2.3.4 Hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một lợi thế mạnh của Tổng công ty Dệt May Hà nội. Hiện nay công ty có trình độ lao động đông đảo và có trình độ cao. Số lượng lao động luôn ổn định trong các năm gần đây. Các lao động luôn được đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho phù hợp với yêu cầu của chất lượng và mẫu mã sản phẩm ngày nay. Biểu số 2.9: Số lượng lao động trong những năm qua Đơn vị: Người Lao động bình quân Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Khu vực Hà nội 3116 3550 3715 3800 3869 3956 Khu vực Hà Đông 658 773 656 669 685 698 Khu vực Vinh 598 566 633 649 349 375 Khu vực Đông Mỹ 280 299 377 356 354 361 Tổng số lao động 4652 4988 5381 5474 5257 5400 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Trong đó, nếu phân theo độ tuổi thì ta có bảng thống kê sau: Biểu số 2.10: Thống kê lao động theo độ tuổi Nội dung Tổng <30 31-40 40-50 >50 Tổng CBNV 1.CB quản lý 2. CB kỹ thuật 3. Mỹ thuật CN 4. Ngành khác 5. Công nhân 5400 323 448 35 73 4566 2179 48 156 25 14 2030 1890 160 191 10 34 1597 1122 87 77 - 24 927 66 28 24 - 1 12 Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, hầu hết nguồn lao động của công ty đều ở độ tuổi trẻ, có 2179 người dưới 30 tuổi, 1890 người ở độ tuổi 30-40, còn lại 1122 người ở độ tuổi 40-50 và trên 50 thì chỉ có 66 người. Đạt được điều này là do công ty trong những năm gần đây có chính sách trẻ hóa đội ngũ lao động, nhằm tăng khả năng sáng tạo và phát triển, đồng thời giúp cho quá trình đào tạo của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Việc có một đội ngũ lao động trẻ sẽ giúp việc tiếp thu các công nghệ mới được tốt hơn, đồng thời đó cũng là tiềm năng trong việc đưa ra các sáng kiến, tạo bầu không khí làm việc thoái mái, nhiệt tình. Đây là một trong những điều kiện để tăng năng suất lao động. Để tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập, Tổng công ty Dệt May Hà Nội thường xuyên làm tốt công tác đào tạo mới, đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, nâng cao tay nghề và kỹ năng cho lực lượng công nhân, công nghệ, kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm. Nhằm đảm bảo có đủ đội ngũ cán bộ, công nhân cho mô hình quản lý mới, công ty đã chi một số tiền đáng kể tổ chức 26 lớp đào tạo nghề mới cho 588 người, tổ chức 116 lớp đào tạo nghề thứ 2 và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho 2.438 lượt cán bộ, công nhân, đồng thời tổ chức 54 lớp chuyên tu cho 528 lượt cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân giỏi đi nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm trong quản lý kinh tế - kỹ thuật, điều hành sản xuất kinh doanh của các đơn vị đầu ngành ở trong nước và nước ngoài. Nhờ đó, hiện nay Tổng công ty Dệt May Hà nội đã có đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm và có trách nhiệm cao, đủ khả năng tiếp nhận, quản lý, vận hành hệ thống thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, đạt hiệu quả trong tiến trình đầu tư phát triển đồng bộ cùng một lúc ở cả các khu vực Hà nội, Hà đông, Hải phòng, Hưng Yên và Nghệ An. Hiện nay công ty đang quan tâm đến vấn đề đào tạo công nhân, trang bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ hoàn thành tốt công việc. Hàng năm công ty cử hàng trăm công nhân đi học tại các trường cao đẳng công nghiệp nhẹ Hà nội và làm hồ sơ cho hàng chục cán bộ đi học tại chức tại các trường đại học như đại học kinh tế quốc dân, đại học bách khoa. Ngoài ra công ty thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề. Để phục vụ cho việc áp dụng thành công hệ thống đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, Tổng công ty cũng đã đầu tư kinh phí đào tạo bồi dưỡng nhận thức về chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên của công ty. Một số cán bộ của công ty được đào tạo các chương trình nâng cao kỹ thuật thông qua các đợt tập huấn tại các nước có công nghệ mới như Nhật bản, Đức, Italia… Vì vậy công ty đã nâng cao được trình độ, đáp ứng yêu cầu quản lý. Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân viên thì công ty cũng đang bắt đầu quan tâm và đào tạo nâng cao trình độ tin học cho cán bộ. Thông qua các lớp tin học được tổ chức trong công ty. Điều này thể hiện tầm nhìn vô cùng quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. 2.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc xuất khẩu sản phẩm may của Tổng công ty sang thị trường Hoa Kỳ. 2.4.1. Thuận lợi: 2.4.1.1 Môi trường kinh doanh trong nước. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thế giới, hiện tại và trong tương lai, Việt Nam cùng một số nước trong khu vực châu Á vẫn tiếp tục được xem là trung tâm sản xuất hàng may mặc lớn của thế giới. Trong đó, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào Hoa kỳ dự định đạt 6,1 tỷ USD vào năm 2008. Nếu đạt mức kim ngạch xuất khẩu nói trên, Việt Nam sẽ vươn lên vị trí thứ hai về cung cấp hàng dệt may vào thị trường Hoa kỳ, chỉ xếp sau Trung Quốc. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước được xem là nguồn lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành dệt may nói chung và của Tổng công ty Dệt May Hà nội nói chung. Nhằm tạo điều kiện cho việc phát triển, trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách quan trọng để khuyến khích đầu tư và mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu. Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-TTg. Chiến lược đưa ra mục tiêu cụ thể giai đoạn 2008-2910, ngành Dệt May tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 16 – 18% , tăng trưởng xuất khẩu đạt 20%. Giai đoạn 2011 – 2020, tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 12 -14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15%. Doanh thu toàn ngành đến năm 2010 đạt 14.8 tỷ USD, tăng 22,5 tỷ USD vào năm 2015 và lên 31 tỷ trong đó xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020. Để đạt được mục tiêu đó cần sự nỗ lực rất lớn của các đơn vị thành viên trong Tập đoàn Dệt May và sự giúp đỡ từ phía Nhà nước. Môi trường đầu tư thông thoáng là một yếu tố quan trọng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và khuyến khích các nhà đầu tư trong nước bỏ vốn đầu tư vào ngành dệt may. Việc Việt Nam banh hành Luật đầu tư nước ngoài và Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi đã chứng tỏ chính phủ rất quan tâm đến các nhà đầu tư nước ngoài và các dự án đầu tư của họ. Sau khi luật đầu tư nước ngoài sửa đổi ra đời, các thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư đã được cải thiện, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài và cho ngay cả bản thân các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình liên doanh với các đối tác nước ngoài. Ngoài ra, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước được ban hành đã thật sự tạo động lực to lớn, huy động nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế trong cả nước cùng đầu tư vào ngành dệt may. 2.4.1.2 Điều kiện tự nhiên. Với điều kiện địa lý thuận lợi, chính trị ổn định, Việt Nam là đã trở thành quốc gia có nhiều ưu thế trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nằm ở bán đảo Đông Dương, trung tâm của tuyến đường biển quốc tế quan trọng, cùng với hệ thống hải cảng dọc theo bờ biển cho phép tàu biển có thể ra, vào quanh năm, vì thế Việt Nam có một vị trí rất thuận lợi trong giao thương quốc tế. Bên cạnh đó, với hệ thống chính trị ổn định, Chính phủ Việt Nam luôn đạt được sự nhất trí cao trong việc ban hành các chính sách nhằm mở cửa hơn nữa nền kinh tế Việt Nam để từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Đây là một nhân tố hết sức thuận lợi, bởi hiện nay chính trị là yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư luôn đặt lên hàng đầu khi quyết định bỏ vốn đầu tư. Đây là một yếu tố hết sức thuận lợi của công ty khi đặt quan hệ thương mại với các nước trên thế giới, trong đó có Hoa kỳ. 2.4.1.2 Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công thấp cũng là một lợi thế trong cạnh tranh của Tổng công ty với sản phẩm may của các nước khác. Tổng công ty Dệt May Hà nội có nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công thấp, người lao động cần cù chịu khó đã tạo ra lợi thế lớn cho công ty. Với lợi thế này, doanh nghiệp có thể giảm giá thành sản phẩm, trong khi vẫn giữ được chất lượng cao, giúp Tổng công ty có thể đứng vững được trên thị trường xuất khẩu, ngay cả với thị trường khó tính, tiềm ẩn nhiều rủi ro như Hoa kỳ. Biểu số 2.11: Tiền công lao động trong ngành dệt may ở một số nước Đơn vị tính: USD/h Thứ tự Nước Tiền công 1 Nhật 16,31 2 Mỹ 10,33 3 Đài Loan 5 4 Trung Quốc 0,34 5 Việt Nam 0,18 6 Ấn độ 0,54 7 Malaixia 0,95 Nguồn: Tập đoàn Dệt May Việt Nam Đặt trong bối cảnh hiện nay, khi các nước ASEAN vẫn phải nhập khẩu lao động dệt may Việt Nam thì giá nhân công thấp vẫn đang là một lợi thế của nguồn nhân lực của Tổng công ty Dệt may Hà nội. Bên cạnh đó, do đặc thù của công nghiệp may là sử dụng nhiều lao động giản đơn, không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, do đó có thể khẳng định cho dù còn nhiều hạn chế song nguồn nhân lực vẫn đang là một lợi thế cơ bản và quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ trong thời gian tới của Tổng công ty. 2.4.1.2 Thuận lợi từ việc Việt nam gia nhập WTO Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO và được đối xử bình đẳng như các thành viên khác của tổ chức này. Từ chỗ chỉ được xuất khẩu theo hạn ngạch khi xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ, bây giờ các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, trong đó có Tổng công ty Dệt May Hà nội có thể xuất khẩu theo năng lực thị trường mà không lo về hạn ngạch. Bởi vậy Tổng công ty Dệt May Hà nội có điều kiện thâm nhập mạnh hơn vào thị trường Hoa kỳ để tăng thêm kim ngạch nhập khẩu. Trở thành thành viên WTO, Việt Nam có cơ hội thu hút dòng đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài, đặc biệt là vào các ngành dệt may và các lĩnh vực hạ tầng phục vụ cho sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế cũng như ngành dệt may phát triển hơn nữa. Đây là một thuận lợi không chỉ đối với Tổng công ty Dệt May Hà nội mà còn đối với các doanh nghiệp Dệt May nói chung. Do đó, công ty sẽ có thêm cơ hội để tiếp cận trình độ quản lý và công nghệ kỹ thuật mới. 2.4.1.2 Công nghệ sản xuất của Tổng công ty Dệt May Hà nội tương đối hiện đại. Giá trị còn lại của máy móc thiết bị của Tổng công ty Dệt May Hà nội khoảng 73%. So với thế giới thì máy móc thiết bị của công ty còn nhiều hạn chế nhưng so với mặt bằng chung của cả nước thì hệ thống máy móc này là tương đối hiện đại. Tổng công ty đã biết làm gia tăng giá trị sản phẩm may của mình. So với một số nước có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may lớn vào Hoa kỳ như Trung Quốc, Băng-la-đét, chi phí tiêu dùng dành cho một số sản phẩm may của Việt Nam cao hơn cả chi phí trung bình của thế giới. Với xu hướng tiêu dùng hiện nay, người tiêu dùng tại Hoa kỳ sẵn sàng chi trả nhiều tiền hơn để lựa chọn các sản phẩm may từ cotton. Do vậy, chênh lệch giá từ các sản phẩm may từ cotton cao hơn nhiều so với các sản phẩm dệt may từ vải sợi tổng hợp…dẫn đến lợi nhuận từ mặt hàng này cũng cao hơn. Sản phẩm tiêu biểu của Tổng công ty Dệt May Hà nội nhờ áp dụng khoa học công nghệ hiện đại là các loại vải thun 4 chiều và đa chức năng. Đây là sản phẩm có tính khác biệt và có giá trị gia tăng cao so với các sản phẩm truyền thồng của công ty. 2.4.2 Khó khăn 2.4.2.1 Hoa kỳ tiếp tục giám sát hàng dệt may Việt Nam đến hết năm 2008 Từ ngày 11/2/2007, hàng dệt may Việt Nam không còn phải chịu hạn ngạch khi xuất khẩu vào thị trường Hoa kỳ, nhưng dưới áp lực của các nhà sản xuất dệt may Hoa kỳ, Bộ thương mại nước này đã đưa ra một rào cản mới đó là việc xây dựng cơ chế giám sát nhập khẩu và tự khởi động điều tra chống bán phá giá hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào Hoa kỳ. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trương kinh doanh khi thị trường Mỹ chiếm đến trên 50% thị phần xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam cũng như của Tổng công ty Dệt May Hà nội. Hiện nay, hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ bị nước này đối xử thiếu công bằng so với các nước khác là thành viên của WTO. Hoa Kỳ vẫn tiếp tục áp dụng chương trình giám sát hàng dệt may của Việt nam đến hêt năm 2008. Mặc dù cơ chế này chỉ đánh giá khối lượng hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa kỳ 6 tháng/lần nhưng đã làm ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ tăng trưởng vào thị trường này, làm cản trở đầu tư nâng cấp năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài, ngăn cản các khách hàng Hoa kỳ đặt hàng từ Việt Nam. Điều này gây tổn thất lớn cho các doanh nghiệp dệt may trong nước. Các chuyên gia cho rằng nếu không có chương trình giám sát này thì xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam sang Hoa kỳ còn tăng mạnh hơn nữa. Bộ Thương mại Hoa kỳ chưa đưa ra bất kỳ một hành động cụ thể nào nhằm giảm bớt tác động tiêu cực của Chương trình giám sát đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam như không giảm bớt mặt hàng trong diện bị giám sát và cũng không nêu các tiêu chí điều kiện cụ thể làm cơ sở tự khởi kiện điều tra chống bán phá giá hàng dệt may Việt nam. Thêm vào đó yếu tố chính trị nội bộ của Hoa kỳ làm tăng thêm nguy cơ khiến các nhà nhập khẩu càng e ngại trong việc đặt hàng tại các doanh nghiệp Dệt May Việt nam, cản trở đáng kể tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của hàng Dệt May, trong đó có Tổng công ty Dệt may Hà nội trong những năm tới. 2.4.2.2 Sự biến động của thị trường tiền tệ Cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu khác, Tổng công ty Dệt May Hà nội đang ở trong thời điểm rất khó khăn. Sự biến động của thị trường tiền tệ đang ảnh hưởng mạnh đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thời gian qua, tất cả các nguyên liệu, hàng hóa trên thị trường đều tăng mạnh chỉ duy nhất có đồng USD giảm. Do đó công ty mất từ 500-600 đồng/USD. Trong khi đó, giá hàng hóa tăng rất cao. Trước kia, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng đã từng bị ảnh hưởng bởi sự biến động của thị trường tiền tệ nhưng còn có sự trợ giá từ nguồn ngân sách của Chính phủ cho các mặt hàng nguyên liệu thiết yếu. Với tình hình hiện nay, khi doanh nghiệp giao dịch xuất khẩu bằng đô la Mỹ thì lợi nhuận của Tổng công ty cũng như của toàn ngành Dệt May Việt Nam coi như bằng không. 2.4.2.2 Nguồn nguyên liệu chủ yếu còn phải nhập khẩu Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty dệt may Hà nội tăng, kéo theo nhu cầu sản xuất và sử dụng vải sợi trong những năm gần đây tăng lên đáng kể. Trong khi đó nguồn nguyên liệu tại chỗ của Việt nam còn rất hạn chế. Nhu cầu sử dụng bông của nước ta vào khoảng 200.000 tấn/năm, nhưng nguồn nguyên liệu tại chỗ chỉ đáp ứng được khoảng 15000 tấn, còn lại 185.000 tấn bông phải nhập khẩu. Tuy nhiên do ảnh hưởng thời tiết, sản lượng bông thu hoạch giảm trong thời gian gần đây khiến giá mặt hàng này tăng cao. Giá các mặt hàng bông tăng từ 10-15% so với năm trước tại hầu hết các khu vực. Tại Tổng công ty Dệt May Hà nội, nguyên liệu bông nhập khẩu cho sản xuất chiếm tới 87%. Bởi vậy giá bông tăng là một bất lợi lớn trong việc duy trì sản xuất của công ty. 2.4.2.3 Giá sản phẩm còn cao so với các nước Mặc dù giá lao động rẻ là một lợi thế của chung ngành Dệt may Việt nam, nhưng đó chỉ là một lợi thế nhất thời , không ổn định trong cạnh tranh. Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển mạnh, các quá trình sản xuất được tự động hóa thì giá nhân công rẻ không còn là lợi thế mạnh như trước. Mặt khác, việc có 87% nguyên liệu nhập khẩu đã đẩy giá thành và giá bán sản phẩm của Tổng công ty Dệt May Hà nội lên cao. Cho nên dù có lợi thế về giá nhân công nhưng mức giá bán sản phẩm của công ty thường cao hơn giá sản phẩm cùng loại của các nước ASEAN từ 10-15%, đặc biệt cao hơn hàng Trung Quốc 20%. 2.4.2.4 Mẫu mã còn đơn điệu. Kiểu dáng, mẫu mã quyết định 50% đến việc mua hay không mua của khách hàng.Tuy nhiên, ở Tổng công ty Dệt May Hà nội hiện nay cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt nam nói chung vẫn chưa nắm được cơ hội khám phá và sử dụng các nhà thiết kế chuyên nghiệp trong việc tạo mẫu hàng may. Đây là một điểm yếu rất lớn của cả ngành Dệt May Việt nam nói chung. Bởi vậy để nâng cao giá trị sản phẩm may xuất khẩu thì một việc làm cần thiết là công ty cần sử dụng các nhà tạo mẫu chuyên nghiệp trong việc thiết kế mẫu mã sản phẩm, đầu tư nhiều hơn cho lĩnh vực thời trang. Trong thời gian tới, công ty cần đẩy mạnh hoạt động thiết kế và sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao cùng với việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp với mục tiêu chất lượng – thời trang – thân thiện môi trường. PHẦN III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM MAY CỦA TỔNG CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ. 3.1. Đặc điểm của thị trường Hoa Kỳ về sản phẩm may và những chú ý khi xuất khẩu sản phẩm may vào Hoa kỳ. 3.1.1. Đặc điểm của ngành công nghiệp may Hoa kỳ Ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm may của Hoa kỳ giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế và là ngành công nghiệp kỹ thuật tiên tiến, do thực hiện thay đổi cơ cấu và đầu tư vào máy móc. Ngành tiếp tục đầu tư vào thiết bị và công nghệ, hàng năm chi tới 3 tỷ USD để duy trì các thiết bị sản xuất hiện đại, trong đó công nghệ thông tin là quan trọng nhất. Đây là một ngành sản xuất được phân hóa cao độ và đã thoát khỏi tình trạng tập trung lao động. Trong 26.000 cơ sở sản xuất có gần 2/5 là cơ sở có 4 hay ít hơn 4 lao động. Hơn một nửa xí nghiệp có số công nhân ít hơn 100 và lớn hơn 4. Các doanh nghiệp còn lại chủ yếu hoạt động theo quy mô rộng lớn. Trong một số lĩnh vực của ngành như đồ lót và trang phục vải bò, một vài công ty điều hành cả một thị trường rộng lớn. Các nhà sản xuất sản phẩm may của Hoa kỳ đang phải tiếp tục đối mặt với cạnh tranh toàn cầu gay gắt và từ nhiều phía hơn lúc nào hết. Nhập khẩu giá rẻ buộc các nhà sản xuất trong nước phải giảm giá để duy trì sức cạnh tranh trên thị trường nội địa. Để mài sắc cạnh tranh, nhiều công ty Dệt may của Hoa kỳ đang theo đuổi theo hướng xây dựng liên kết: thiết kế - nhãn hiệu – sản xuất – bán lẻ qua các việc : + Thay đổi cơ cấu hoạt động thông qua việc sáp nhập hoặc mua lại hoặc loại bỏ. Bằng việc sáp nhập, các công ty giành được thị trường và tăng thêm vốn. Việc mua lại và hợp nhất theo chiều dọc cho phép các công ty có khả năng đạt được hiệu quả do quy mô lớn và mở rộng phạm vi dịch vụ.. Việc tái cơ cấu ngành tập trung vào hai hướng: sáp nhập và tổ chức lại các công ty bằng cách tìm nguồn cung ứng từ nước ngoài, tập trung vào việc cải tiến thiết kế sản phẩm và hoạt động marketing. Rất nhiều các công ty sản xuất quần áo và sản phẩm dệt sợi sau khi tổ chức lại đã chuyển từ công ty sản xuất sang công ty tiếp thị tiêu dùng. Những công ty này đã chuyển một phần sản xuất của họ ra nước ngoài, đặc biệt là Mêhicô và CBI ( Caribbean Basic Intitiative ). Điều này cho phép họ có thể cung cấp sản phẩm với giá cạnh tranh và có khả năng phản ứng nhanh với những thay đổi trong nhu cầu tiêu dùng. Các công ty bán lẻ trở thành các công ty sản xuất quần áo và các công ty sản xuất quần áo trở thành các công ty bán lẻ là một xu hướng phổ biến trong những năm gần đây. Xu hướng này đã tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm bớt trung gian. Các công ty bán lẻ và các công ty sản xuất hội nhập với nhau sẽ giúp họ kiểm soát toàn bộ quá trình, bao gồm các yếu tố chất lượng, thời gian và khả năng đáp ứng nhanh chóng sự thay đổi nhu cầu. + Tập trung vào lỗ hổng có lợi trên thị trường và đa dạng hóa sản phẩm. + Cải thiện năng suất thông qua đầu tư mới + Xây dựng các quan hệ đối tác chiến lược với các nhà sản xuất của Hoa kỳ với các nhà bán lẻ ngày càng chặt chẽ hơn. + Xây dựng hệ thông “ Đáp ứng nhanh” với kỹ thuật thông tin vi tính tự động định hướng để tăng thêm tính linh hoạt đồng bộ và cạnh tranh. Đây là một biện pháp được coi là ưu thế và được các nhà sản xuất Hoa kỳ tận dụng nhiều nhất. Nhiều công ty đang sử dụng công nghệ mới để xây dựng chương trình cải thiện hệ thống kiểm tra chất lượng. Các công ty sản xuất sản phẩm may cũng không ngừng đầu tư nghiên cứu các kỹ thuật mới để tăng sức cạnh tranh. 3.1.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm may Hoa kỳ Hiện Hoa kỳ là nước tiêu thụ lớn nhất thế giới về hàng dệt may với tổng giá trị tiêu thụ khoảng 190 tỷ USD, trong khi đó sản xuất nội địa chỉ cung cấp khoảng 105 tỷ USD. Do vậy để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, hàng năm nước này vẫn phải nhập khẩu hàng dệt may vào khoảng 85 tỷ USD. Có thể tóm tắt xu hướng thay đổi nhu cầu về sản phẩm may trên thị trường Hoa kỳ như sau: - Những người từ độ tuổi 45 trở lên ở Mỹ có xu hướng giảm chi tiêu cho các sản phẩm may mặc. Bởi vậy họ luôn lựa chọn sản phẩm phù hợp với họ. Trong khi đó, trên thị trường Hoa kỳ, sản phẩm của Tổng công ty Dệt May Hà Nội đang có lợi thế cạnh tranh về giá cả. - Những người từ độ tuổi 65 ít quan tâm đến thời trang mà chú ý nhiều hơn đến sự thoải mái và tiện dụng. - Sự quan tâm đến những quần áo có gắn thương hiệu của đối tượng thanh thiếu niên Mỹ là một tín hiệu tốt đối với các công ty tiếp thị thương hiệu. Thanh thiếu niên Mỹ đang trở thành lực lượng tiêu dùng quan trọng ở Hoa kỳ do họ có thu nhập cao hơn và tỷ lệ dành cho mua sắm quần áo rất lớn. Ngoài các thương hiệu do các công ty sản xuất quần áo đã tạo dựng từ trước, những thương hiệu riêng của các công ty bán lẻ độc quyền đã trở nên ngày càng quen thuộc và tạo được sự tín nhiệm với khách hàng nhờ sự hỗ trợ của những hoạt động Marketing và thủ pháp định giá cạnh tranh. Người tiêu dùng ngày càng quen với các thương hiệu mang tính quốc gia với sự ổn định về chất lượng và điều này đã tạo sự phát triển nhanh chóng của các thương hiệu riêng. Xu hướng này có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của hàng nhập khẩu. Các nhà cung cấp này muốn tiêu thụ được hàng của mình thì phải bỏ ra một chi phí rất lớn để trực tiếp hoặc thông qua các công ty tiếp thị tạo dựng một thương hiệu riêng được người tiêu dùng chấp thuận, nếu không họ phải chấp nhận sản phẩm của mình gắn những thương hiệu đã có uy tín trên thị trường và tất nhiên nhà sản xuất cũng phải trả phí thuê thương hiệu cũng như đáp ứng một số điều kiện về chất lượng, giá cả của người cho thuê nhằm đảm bảo uy tín của họ. Người tiêu dùng hiện nay có khuynh hướng mặc quần áo theo phong cách tự do như áo thể thao, áo thun, sơ mi ngắn tay… chứ không thích các loại quần áo có tính cố định. Sự phân hóa nhu cầu thành những phân đoạn thị trường đặc trưng là tín hiệu cho phép các nhà sản xuất tập trung phát huy ưu thế trong từng phân đoạn thị trường mục tiêu. Một xu hướng đang làm thay đổi nhu cầu về hàng may mặc là người tiêu dùng có ít thời gian đến cửa hàng hơn trước, vì vậy việc mua sắm từ nhà qua tivi, video, catalogue và gần đây nhất là qua mạng Internet ngày càng gia tăng. Kinh doanh điện tử qua mạng Internet đang trở thành động lực chính để tăng trưởng kinh tế và trong công nghiệp may nó giúp liên kết dễ dàng tất cả các giai đoạn của các quá trình từ sản xuất đến phân phối. Internet bắt đầu xác định lại quan hệ giữa nhà sản xuất và người bán lẻ, vì dường như người bán lẻ đang trở nên không cần thiết nữa để bán hàng may mặc. 3.1.3 Các quy định hiện hành của Hoa kỳ về sản phẩm may nhập khẩu. Hàng may nhập khẩu vào Hoa kỳ phải đáp ứng các yêu cầu được nêu tại Textile Fiber Product Identification Act ( 15 U.S.C70 ) và Wôl Product labeling Act ( 15.U.S.68 ). Các luật này đòi hỏi phải có những thông tin bắt buộc dưới đây trên nhãn hàng: - Nước xuất xứ: Trên sản phẩm nhập khẩu, tên nước xuất xứ phải được ghi nhãn ở một nơi dễ nhận biết, dễ tiếp cận ( ví dụ không được ghi trên bề mặt phía sau được khâu úp vào bên trong ) và dễ đọc, với người mua hàng cuối cùng biết tên nước xuất xứ, bằng tiếng Anh. Xuất xứ phải được ghi ở mặt trước của nhãn hàng ( có quy định về những thông tin nào được ghi ở mặt sau ) và với các nhóm sản phẩm cụ thể, luật còn quy định nhãn hàng phải được gắn ở đâu trên sản phẩm. - Hàm lượng sợi: Tên sợi phải tuân thủ đúng tên hàng đã được Ủy ban Thương mại Liên bang hoặc tiêu chuẩn quốc tế thông qua. Tên các sợi thành phần có thể được ghi ở mặt sau nhưng phải tiếp cận được ngay ( có thể lật mặt để đọc, không được khâu kín úp vào sản phẩm ). - Tên nhà nhập khẩu: nhà phân phối, nhà bán lẻ hoặc các nhà sản xuất nước ngoài, nhà nhập khẩu có thể sử dụng số hiệu đăng ký ( RN ) hoặc số hiệu đăng ký nới sản phẩm bằng len ( WPLN ) thay cho tên doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ các công ty của Hoa Kỳ được đăng ký và được cấp số đăng ký. Nhà sản xuất nước ngoài có thể sử dụng một trong hai cách hoặc là dùng chính tên của mình hoặc dùng số hiệu đăng ký ( PN hoặc WPLN ) của nhà nhập khẩu, phân phối hoặc bán lẻ Hoa kỳ trực tiếp tham gia vào khâu phân phối sản phẩm. - Hướng dẫn sử dụng: Quy định Thương mại về hướng dẫn sử dùng ( giặt khô hay giặt nước, nhiệt độ, sản phẩm có là ủi được hay không …) với hàng may sẵn đòi hỏi phải có nhãn hiệu cố định hướng dẫn sử dụng trên sản phẩm. 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may của Tổng công ty Dệt May Hà nội sang thị trường Hoa kỳ. 3.2.1 Giải pháp đầu tư phát triển công nghệ của các nhà máy dệt đáp ứng yêu của may xuất khẩu. Máy móc thiết bị, công nghệ của Tổng công ty Dệt may Hà nội chủ yếu được nhập từ những năm 1980. Nếu so với trong nước thì hệ thống này tương đối đồng bộ và tiên tiến, nhưng so với trình độ chung của thế giới thì chỉ thuộc loại trung bình, thậm chí còn lạc hậu. Sản phẩm dệt không đáp ứng được yêu cầu của của sản phẩm may xuất khẩu. Trong khi hiện nay, nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may trên thị trường Hoa kỳ đang có xu thế hướng mạnh sang những sản phẩm dệt kim, đặc biệt là các hàng may mặc. Điều này có thể thấy thông qua cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Tổng công ty trong những năm qua chủ yếu sản phẩm may mặc dệt thoi. Để tranh thủ cơ hội mới và bắt kịp với xu thế tiêu dùng của thị trường Hoa kỳ, các nhà máy dệt cần có những bước đi mạnh dạn về đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ nhằm cải thiện chất lượng và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm ngành dệt. Một mặt tổ chức sản xuất, khai thác tốt năng lực của các dây chuyền công nghệ để phục vụ xuất khẩu, mặt khác đáp ứng được yêu cầu của may xuất khẩu, góp phần nâng cao tỉ lệ nội địa hóa, giảm nhập khẩu nguyên liệu, đảm bảo sản phẩm xuất khẩu của Tổng công ty đáp ứng được xu thế tiêu dùng và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Hoa kỳ. Vì vậy trước mắt Tổng công ty cần xem xét và đánh giá cụ thể về thực trạng công nghệ và trang thiết bị của các nhà máy dệt để từ đó có kế hoạch đầu tư hợp lý. Để việc đầu tư có hiệu quả, cần xem xét và lựa chọn những những máy móc, thiết bị cần hiện đại hóa. Tổng công ty có thể phối hợp với các doanh nghiệp dệt may trong nước để tận dụng và khai thác tối đa năng lực sản xuất của máy móc và các trang thiết bị, tránh tình trạng dư thừa, lãng phí. Do đặc điểm sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ chủ yếu là thành phẩm ( hàng may mặc và các sản phẩm khăn ), việc đầu tư đổi mới công nghệ của các nhà máy dệt trước hết phải chú trọng nâng cấp và đầu tư mới các trang thiết bị như dây chuyền nhuộm, in, máy dệt kim khổ rộng. Đồng thời ứng dụng các kỹ thuật hiện đại và công nghệ thông tin trong dây chuyền sản xuất và hệ thống điều khiển để đảm bảo sản xuất và cung cấp nguyên liệu có chất lượng cao cho may xuất khẩu, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trên thị trường Mỹ. 3.2.2 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing trên thị trường Hoa kỳ. * Tổ chức nghiên cứu thông tin thị trường Hoa kỳ. Nghiên cứu thông tin thị trường đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm may do đặc điểm của nhóm hàng này là sự nhạy cảm, yêu cầu cao về sự phù hợp với các tiêu chuẩn xã hội, truyền thống văn hóa, xu hướng thời trang… Bởi vậy, việc tìm hiểu thị trường Hoa kỳ, các quy định hiện hành, luật pháp về xuất nhập khẩu sản phẩm may là rất quan trọng. Tổng công ty đã quan tâm đến vấn đề này nhưng các hoạt động tìm hiểu thị vượt quá khả năng tài chính của doanh nghiệp. Do đó, hoạt động này cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước như: - Chính phủ cần hỗ trợ để thiết lập một hệ thống thông tin về thị trường cho các doanh nghiệp dệt may trong nước nhằm tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp trong việc xuất khẩu sản phẩm. - Cần thành lập một hệ thống thông tin quốc gia dựa trên những thành tựu mới của kỹ thuật tin học và viễn thông để có thể hòa nhập vào hệ thống thương mại của khu vực và trên thế giới. Bộ công thương, Tập đoàn Dệt May Việt Nam và Hiệp hội dệt may Việt nam cần phối hợp thống nhất trở thành đầu mối giới thiệu khách hàng, liên kết các doanh nghiệp để tạo điều kiện mở rộng thị trường và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp. - Bộ công thương và thương vụ Việt Nam tại Hoa kỳ cần làm tốt nhiệm vụ thu thập và phổ biến thông tin về thị trường, đồng thời làm tốt công tác dự báo để định hướng cho sản xuất, phát triển các sản phẩm mới và xuất khẩu. Các đơn vị như Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Bộ công thương, Trung tâm đầu tư và phát triển Việt Nam cần tích cực tổ chức các cuộc hội thảo với các chủ đề khác nhau nhằm cung cấp các thông tin cần thiết, kinh nghiệm thực tế cho các doanh nghiệp dệt may trong nước nói chung và Tổng công ty Dệt May Hà nộ nói riêng. - Nhà nước nên tạo điều kiện cho các hoạt động như tổ chức các đoàn đi khảo sát thị trường Mỹ trong mức độ cho phép, tổ chức giới thiệu hàng dệt may Việt Nam tại thị trường Mỹ thông qua các hội chợ, triển lãm, cung cấp thông tin về thị trường Mỹ cũng như các đặc điểm kinh tế - xã hội, quy định luật pháp, chính sách thương mại của thị trường này cho các doanh nghiệp. - Tổ chức các hội nghị chuyên đề về thị trường Mỹ có sự phân công và phối hợp giữa Tập đoàn Dệt May Việt nam và các doanh nghiệp với sự hỗ trợ về phía nhà nước về việc lập các Văn phòng đại diện tại một số thị trường nước ngoài một cách thiết thực và có hiệu quả. Để có nguồn thông tin về thị trường Hoa kỳ, doanh nghiệp có thể liên hệ với một số địa chỉ sau: Thương vụ sứ quán Việt Nam từ Washington Email: vinatrade @aol.com Đại sứ quán Hoa kỳ - số 7 Láng Hạ Phòng thương mại Hoa kỳ - Số 59 Lý Thái Tổ Đại sứ quán Việt nam tại Mỹ Đây là những kênh thông tin quan trọng cho doanh nghiệp khi muốn làm ăn với các đối tác Mỹ. * Tăng cường quảng bá nhãn hiệu hàng hóa Quảng bá tên, nhãn hiệu của công ty ngay tại thị trường Mỹ là việc cần được coi trọng. Để làm được việc này, Tổng công ty Dệt May Hà nội cần có các biện pháp sử dụng và khai thác tốt các phương tiện thông tín đại chúng hiện nay, đặc biệt là phương pháp kinh doanh trên mạng. Công ty cần cnaang cao chất lượng website để giới thiệu quảng bá tên, nhãn hiệu và truyền thống của mình đến các đối tác nước ngoài. * Tạo lập tên tuổi và khẳng định uy tín của sản phẩm may của công ty trên thị trường Mỹ bằng cách: - Tập trung đầu tư đầu tư thiết bị công nghệ tiên tiến trong khâu thiết kế và tạo mẫu mốt. Chưa có đủ hiểu biết về yêu cầu, thị hiếu của thị trường Mỹ nên việc quan tâm thích đáng về tạo mẫu, sử dụng các thiết bị chuyên dùng trong thiết kế, cắt may là hết sức cần thiết. - Trước mắt, Tổng công ty nên xây dựng kế hoạch hợp tác với viện mẫu thời trang, các trung tâm mốt quốc tế hoặc thuê chuyên gia nước ngoài, tiến tới hình thành các xưởng thời trang, các trung tâm thiết kế mẫu mốt ở các công ty may. Tổng công ty cần coi trọng việc thiết kế mặt hàng với các mẫu mốt phù hợp. Đặc biệt là xây dựng cho bản thân một phong cách nhãn hiệu lâu dài và các bộ sưu tập theo mùa mà như phương pháp kinh doanh của các tập đoàn phân phối dệt may lớn trên thế giới thường làm. - Tổ chức tốt công tác tiếp thị và thông tin quảng cáo. Một kinh nghiệm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung Quốc hay Thái Lan là cử nhân viên tiếp thị mang sản phẩm mẫu đi chào hàng các công ty nhập khẩu hàng dệt may Mỹ. Để có bước đi này cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng – tìm hiểu kỹ về hệ thống tiêu thụ sản phẩm may ở Mỹ thông qua phòng thương mại, đại diện thương vụ Việt Nam tại Mỹ,… và một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm. Phương pháp tiếp thị thứ hai cũng được nhiều doanh nghiệp sử dụng là thuê chính nhân viên tiệp thị người Mỹ dưới hình thức trả hoa hồng theo hợp đồng được ký. Thông tin quảng cáo nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp với người tiêu dùng và đối tác nước ngoài. Thông qua công tác quảng cáo, khách hàng có được những hiểu biết nhất định về doanh nghiệp. Tổng công ty Dệt May Hà nội có thể áp dụng một số biện pháp thông tin quảng cáo sau: - Xuất bản Catalogue: Trong đó bao gồm toàn bộ nội dung giới thiệu chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Các mẫu mã hàng xuất khẩu được in thành tranh ảnh và có chú thích cụ thể cho từng mẫu mã hàng bao gồm: chất liệu vải, giá chào hàng, ký mã hiệu sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham khảo, giao dịch và đi đến quyết định mua hàng. - Hàng năm Tổng công ty cho xuất bản lịch treo tường hoặc các sản phẩm có tính chất lưu niệm và biểu trưng hình ảnh của doanh nghiệp làm quà tặng cho khách hàng. - Quảng cáo trên các phương tiện đại chúng như báo chí, truyền hình, Internet bằng tiếng Việt và tiếng Anh để người tiêu dùng, nhà kinh doanh có thể nhận biết được các sản phẩm may xuất khẩu của công ty. * Thành lập đại diện thương mại của Tổng công ty Dệt May Hà nội tại Mỹ Trong điều kiện xu thế hội nhập đang phát triển mạnh mẽ, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì thị trường trở thành vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Thị trường Hoa kỳ được các chuyên gia kinh tế đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng những cũng lắm trở ngại. Vì vậy việc tổ chức các văn phòng xúc tiến thương mại tại thị trường Hoa kỳ để quản lý và định hướng cho hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Bộ phận xúc tiến thương mại chịu trách nhiệm đảm bảo cung cấp cho Tổng công ty những thông tin về thị trường và điều kiện pháp lý khi thâm nhập thị trường Hoa kỳ. Tổng công ty có thể được tư vấn miễn phí tại các đại sứ quán, lãnh sự quán và đại diện thương mại của Tập đoàn dệt may Việt nam ở Hoa kỳ. Ngoài ra Nhà nước nên tài trợ cho các chuyến công tác sang Hoa kỳ, tạo điều kiện cho công ty tham gia các hội trợ triển lãm quốc tế trong và ngoài nước để quảng bá sản phẩm. Đồng thời thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về thị trường Hoa kỳ nhằm nâng cao trình độ hiểu biết và kinh nghiệp cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Trước mắt, phòng thương mại Việt Nam và một số công ty tư vấn tại Hoa kỳ cần làm tốt các nhiệm vụ sau: - Đảm bảo cung cấp cho Tổng công ty Dệt May Hà nội và các doanh nghiệp dệt may trong nước những kết quả phân tích có chất lượng về điều kiện pháp lý và kinh doanh tại thị trường Hoa kỳ. - Xúc tiến xuất khẩu sản phẩm may với mục đích tăng cường kinh tế, đảm bảo việc làm hiện có và tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới. Về lâu dài, để tăng kim ngạch xuất khẩu nói chung cần thiết lập hệ thống các trung tâm thương mại tại một số thành phố lớn như Newyork, LosAngeles, Sanfrancisco, Boston…nhằm tạo cầu nối, giảm chi phí giao dịch cho các công ty dệt may tring nước. Các trung tâm này có thể do Nhà nước bảo trợ hoặc kết hợp với các công ty của Mỹ và Việt kiều tổ chức. 3.2.3 Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm may xuất khẩu. * Nâng cao chất lượng sản phẩm Hiện nay sản phẩm của Tổng công ty Dệt may Hà nội được đánh giá là chất lượng cao hơn và thời hạn giao hàng đùng so với các công ty của các nước khác. Đối với hàng may mặc, các biện pháp cạnh tranh phi giá cả, trước hết là cạnh tranh về chất lượng, trong rất nhiều trường hợp, trở thành yếu tố quyết định. Người tiêu dùng Hoa kỳ có khả năng thanh toán cao nên yếu tố chất lượng và nhãn mác sản phẩm đượcc coi trọng hàng đầu. Bởi vậy Tổng công ty cần tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên liệu, trong quá trình sản xuất cho đến khi sản phẩm được đưa ra tiêu thụ trên thị trường. Các biện pháp nâng cao chất lượng bao gồm: - Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu; thiết lập nguồn cung cấp nguyên phụ liệu ổn định, đúng thời hạn, bảo quản tốt nguyên phụ liệu, tránh xuống phẩm cấp. Cần lưu ý rằng nguyên liệu sợi vải là những hàng hóa hút ẩm mạnh, dễ hư hỏng. - Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên phụ liệu, công nghệ, quy trình sản xuất theo đúng mẫu hàng và tài liệu kỹ thuật bên đặt hàng cung cấp về mã hàng, quy cách kỹ thuật, nhãn mác, đóng gói bao bì… - Tuân thủ đúng quy trình kiểm tra chất lượng trước khi giao hàng như: + Kiểm tra trên dây chuyền nhằm ngăn ngừa khuyết tật, lỗi ở sản phẩm may ngay từ khi chúng còn là bán thành phẩm. + Triệt để giữ vệ sinh công nghiệp nơi sản xuất. * Đảm bảo yêu cầu về giao hàng: Giao hàng đúng thời hạn là yêu cầu rất quan trọng với sản phẩm may do tính thời vụ và thời trang là những yếu tố quyết định tính cạnh tranh của nhóm hàng này. Vì vậy cần: - Đơn giản hóa và hoàn thiện công tác kiểm tra, làm thủ tục xuất nhập khẩu. Sản phẩm dệt may có những đặc thù kinh tế - kỹ thuật riêng, lại bao gồm những chủng loại nguyên liệu khác nhau trong khi cơ quan hải quan lại thiếu cán bộ chuyên môn. Kết quả là việc kiểm tra và làm thủ tục xuất khẩu tốn rất nhiều thời gian. Bởi vậy cần có chương trình đào tạo nghiệp vụ cho các viên chức thực thi các chính sách xã hội. - Chủ động trong vận chuyển, bốc dỡ hàng Một trong những yếu tố cơ bản để sản phẩm may của công ty tạo lập vị thế trên thị trường Mỹ là uy tín về giao hàng đúng hạn – một đòi hỏi rất khắt khe của thị trường Mỹ. Sản phẩm may của công ty xuất khẩu sang Mỹ phải cạnh tranh với nhiều công ty may khác, nhất là các công ty đến từ các nước NAFTA – những nước vốn có ưu thế về vị trí địa lý, điều kiện chuyển tải, giao hàng cũng như các ưu đãi về thủ tục xuất nhập cảnh. Việc duy trì lợi thế về giao hàng là nhiệm vụ khó khăn nhưng rất cần thiết. Vì vậy, Tổng công ty cần cố gắng chủ động trong vận chuyển và bốc dỡ hàng hóa để tiếp tục đảm bảo uy tín về giao hàng đúng hạn. * Một số biện pháp khác Ngoài ra, để tăng tính cạnh tranh, Tổng công ty cần cố gắng giảm giá thành sản phẩm thông qua các biện pháp nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí cố định trong quản ly, giảm tiêu hao năng lượng trong sản xuất ( thường cao hơn 2,4 đến 3,6 lần so với các nước trong khu vực ), chia sẻ giữa các doanh nghiệp chi phí tiếp thị, chi phí thông tin thị trường. Triệt để thực hiện chủ trương tiết kiệm 10% của doanh nghiệp, coi đó như là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm may của công ty với hàng Trung Quốc. Chỉ có làm như vậy, công ty mới tạo được giá cả sản phẩm có tính cạnh tranh trên thị trường Hoa kỳ và được nhiều người tiêu dùng chấp nhận. 3.2.4 Giải pháp về tổ chức và quản lý * Mở rộng liên doanh, liên kết Để phát huy tối đa năng lực Tổng công ty cần mở rộng liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài , hình thành nên một bộ phận liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài với những thế mạnh về công nghệ và vốn đầu tư, cho phép công ty đa dạng hóa chủng loại sản phẩm cũng như việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong việc sản xuất và xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa về sản phẩm may trên thị trường Hoa kỳ. Qua thực tế, một kinh nghiệm cho thấy, mỗi doanh nghiệp chỉ cố gắng tạo dựng hình ảnh riêng của mình thì chưa đủ, mà khách hàng đến Việt Nam không vì một doanh nghiệp, họ cần một nền công nghiệp.Vì vậy, Tổng công ty cần liên kết với với các doanh nghiệp dệt may trong nước, một mặt nhằm tăng cường hợp lực, mặt khác để gây ấn tượng, thu hút sự quan tâm của các khách hàng Mỹ. * Phát huy hơn nữa vai trò của Hiệp hội Dệt May Việt Nam. Với tư cách là một tổ chức đại diện cho các doanh nghiệp trong toàn ngành, Hiệp hội phải tăng cường hoạt động góp phần từng bước khắc phục những yếu kém hiện nay trong toàn ngành dệt may Việt Nam, nên cố gắng tạo lập thị trường nội địa lành mạnh, tạo điều kiện để cùng nhau phát triển, cùng liên kết hợp tác đối phó với thị trường nước ngoài, hỗ trợ lẫn nhau trong kinh doanh, phân công đầu tư để tránh tình trạng cạnh tranh nội bộ không cần thiết. Hiệp hội phải thể hiện được tiếng nói chung của các doanh nghiệp, phản ánh với Nhà nước những tiến trình hoạt động, nguyện vọng, những kiến nghị và chính sách cần thiết để tăng cường khả năng xuất khẩu vào thị trường Hoa kỳ. Mặt khác, Hiệp hội cần tích cực cùng các tổ chức quốc tế và khu vực tham gia các hoạt động có liên quan đến ngành dệt may để trao đổi thông tin, tạo tiếng nói riêng và những ảnh hưởng của ngành trên trường quốc tế. 3.3 Một số kiến nghị khác Để thâm nhập thị trường Hoa kỳ, Tổng công ty Dệt May Hà nội sẽ phải cạnh tranh với các hãng sản xuất của Mỹ và các nhà cung cấp truyền thống từ các nước khác đang có vị thế tương đối vững trên thị trường dệt may Mỹ cũng như các doanh nghiệp khác của Việt nam xuất khẩu sản phẩm may vào thị trường này. Các hãng sản xuất của Mỹ đã và đang nỗ lực theo đuổi chiến lược giảm giá thành và phản ứng nhanh với sự thay đổi nhu cầu, còn các nhà cung cấp nước ngoài hầu hết từ các nước đang phát triển thì tập trung vào lợi thế nhân công thấp. Do đó, Tổng công ty Dệt May Hà nội cần có chiến lược ưu tiên phát huy lợi thế so sánh này, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng Hoa kỳ. 3.3.1 Đổi mới thiết bị và sử dụng công nghệ dệt may tiên tiến Trong đó cần thay thế các máy dệt cũ, lạc hậu không đảm bảo chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất thấp. Tổng công ty cần tập trung đầu tư vào một số thiết bị chuyên dùng cần thiết để có thể nâng cao chất lượng cũng như hình thức của sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của hàng may mặc. Tuy nhiên công ty cũng cần tránh tình trạng đầu tư ồ ạt có thể gây nên tình trạng ứ đọng vốn đầu tư vốn đã eo hẹp, làm giảm hiệu suất sử dụng năng lực tài sản. Phải biết kết hợp hài hòa giữa nhập thiết bị công nghệ hiện đại với thiết bị công nghệ đã qua sử dụng, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển sản phẩm, vừa cân đối vốn đầu tư trang thiết bị, lại vừa đảm bảo tính cạnh tranh về giá của sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở tính hiệu quả kinh tế. 3.3.2 Tổ chức hệ thống thông tin phản ánh kịp thời sự thay đổi nhu cầu và phát hiện nhu cầu mới trên thị trường Hoa kỳ Thông tin về thị trường là yếu tố quyết định đến sự thành công của những sản phẩm có tính thời vụ và thay đổi mẫu, mốt thường xuyên như sản phẩm may. Tuy nhiên đây lại là điểm yếu của Tổng công ty Dệt may Hà nội. Để xây dựng hệ thống thông tin này, việc quan trọng là công ty cần phải có sự liên kết, hỗ trợ, khai thác thông tin của các công ty bán lẻ trên thị trường Mỹ, nhanh chóng tiếp cận với phương thức bán hàng qua mạng thông qua việc đưa vào và sử dụng hệ thống công nghệ thông tin, giúp doanh nghiệp thu thập, dự báo thông tin về thị trường nhanh chóng và có độ chính xác cao nhất. Thông qua những hoạt động hỗ trợ của Chính phủ và của các trung tâm tư vấn, Tổng công ty cần chủ động hơn nữa nắm bắt thị trường cũng như cung cấp, phản hồi những thông tin của công ty cũng như những bất cập để cùng tháo gỡ. 3.3.3 Thành lập đại diện thương mại của Tổng công ty trên thị trường Hoa kỳ Để nâng cao thế chủ động hơn nữa, công ty cần tích cực tham gia hoạt động xúc tiến thương mại. Do thị trường Hoa kỳ là một thị trường rộng lớn nên việc lập văn phòng đại diện đây là hết sức quan trọng. Văn phòng đại diện này với chức năng nghiên cứu thị trường, cập nhật thông tin, giá cả và dự báo về nhu cầu của thị trường, tìm kiếm đối tác cho công ty nhằm giúp công ty có những bước sử lý chính xác và ra quyết định cuối cùng trong khâu tiêu thụ. KẾT LUẬN Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may sang thị trường Hoa kỳ có một vai trò quan trọng đối với với Tổng công ty Dệt May Hà Nội. Bởi thị trường này chiếm tới hơn 50% giá trị kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân và một thời gian thực tập tại Tổng công ty Dệt May Hà nội em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với nội dung “ Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may của Tổng công ty Dệt May Hà nội sang thị trường Hoa kỳ”. Phần I của chuyên đề giới thiệu được khái quát về Tổng công ty Dệt May Hà Nội và một số đặc điểm có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm may của công ty sang thị trường Hoa kỳ. Phần II đã phản ánh được tình hình xuất khẩu chung của Tổng công ty cũng như tình hình xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ, đồng thời phân tích, đánh giá những khó khăn, những thuận lợi, những hoạt động mà công ty đã thực hiện để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. Phần III của chuyên đề nêu lên một số giải pháp và kiến nghị nhằm giúp công ty đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm may sang thị trường Hoa kỳ. Trong khuôn khổ một chuyên đề em chỉ để cập được đến một vài vấn đề trong cả quá trình xúc tiến, đẩy mạnh xuất khẩu của Tổng công ty sang thị trường Hoa kỳ rộng lớn với mong muốn có một số ý kiến đóng góp để giúp công ty ngày càng phát triển. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.s Mai Xuân Được – người đã trực tiếp hướng dẫn em thực tập tốt nghiệp, các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh cùng với các cô chú trong Tổng công ty Dệt May Hà nội đã cung cấp tài liệu cho cháu hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Tháng 4/2008 Sinh viên: Nguyễn Thị Dương DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Việt Hùng ( 2001 ), “ Giải pháp thúc đẩy hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học kinh tế quốc dân, Hà nội. 2. Tổng công ty dệt may Hà nội, trang web www.hanosimex.com.vn 3. Phước Hà, “Để xuất khẩu thành công hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa kỳ”, Vietnamnet. 4. Hà Phương, “Hoa kỳ - thị trường nhập khẩu dệt may lớn nhất”, Vietnamnet. 5. Quỳnh Trang, “Những thách thức lớn mà ngành dệt may Việt Nam phải đối mặt, www.nld.com.vn/tintuc/kinhte. 6. Bộ công nghiệp, “ Dệt may Việt Nam – cơ hội và thách thức”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2003). 7. Tập đoàn Dệt may Việt Nam, trang web www.vinatex.com.vn. 8. Bộ thương mại, trang web www.mov.com.vn MỤC LỤC Biểu số 1.1: Các loại máy móc, thiết bị của Tổng công ty 6 Biểu số1.2: Giá trị đầu tư của Tổng công ty Dệt May Hà nội 7 Biểu số 1.3: Vốn và cơ cấu vốn của Tổng công ty Dệt May Hà nội. 8 Biểu số1.4: Số lượng lao động trong những năm qua: 9 Sơ đồ1.1: tổ chức bộ máy của Tổng công ty dệt may Hà nội: 13 Biều đồ 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty 15 Biểu số 2.1: Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty những năm qua 17 Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của Hanosimex những năm qua 18 Biểu số 2.2: Cơ cấu giá trị sản phẩm xuất khẩu qua các năm của Tổng công ty 19 Biểu số 2.3: Giá trị FOB của Tổng công ty những năm qua 20 Biểu số 2.4: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của Tổng công ty Dệt May Hà Nội sang thị trường Hoa kỳ trong những năm qua. 21 Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty sang thị trường Hoa kỳ 21 Biểu số 2.5: Cơ cấu giá trị xuất khẩu của Tổng công ty Dệt May Hà nội 22 Biểu số 2.6: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hoa kỳ của 23 Biểu số 2.7: Giá trị FOB sang thị trường Hoa kỳ của Tổng công ty 24 Biểu số 2.9: Số lượng lao động trong những năm qua 33 Biểu số 2.8: Giá bán một số sản phẩm quần áo trên thị trường Hoa kỳ: 32 Biểu số 2.10: Thống kê lao động theo độ tuổi 34 Biểu số 2.11: Tiền công lao động trong ngành dệt may ở một số nước 38

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34849.doc
Tài liệu liên quan