Chuyên đề Dịch vụ Bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển nam Hà Nội

LỜINÓIĐẦU Sau những năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đó vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Ngày nay, các hoạt động sản xuất kinh doanh, các mối quan hệ kinh tế không chỉ bó hẹp trong nước mà lan rộng trờn phạm vi toàn thế giới. Toàn cầu hoá kinh tế đó trở thành xu thế của thời đại, chi phối sự vận động của tất cả các nền kinh tế. Nhận thức được điều đó, chính phủ Việt Nam đã chủ động tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế bằng những hành động cụ thể:Gia nhập khối ASEAN, tham gia khối mậu dịch tự do ASEAN ký kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ và quan trọng là đó gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2006. Trong tiến trình chung đó, cộng với các doanh nghiệp hệ thống NHTM Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội về nguồn lực, công nghệ, thị trường, đồng thời phải đối mặt với những thách thức cạnh tranh. NHTM là một chủ thể kinh doanh độc lập trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và cũng thực hiện công tác hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, BL trong NHTM còn rất non trẻ. Đặc biệt kinh doanh tiền tệ tín dụng đặc biệt HĐBL mới được xuất ở việt nam, và phức tạp bởi ngành NH nước ta mới phát triển trong vài thập niên gần đây và do NHTM là một loại hình doanh nghiệp do hệ thống luật pháp ch¬ưa hoàn thiện, môi trư¬ờng kinh tế chư¬a ổn định, các thủ tục hành chính phức tạp, . HĐBL là hoạt động mang lai lợi nhuận cao cho các NHTM. Do vậy, HĐBL là một hoạt đông cần đặc biệt chu ý của NHTM trong những năm gân đây. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội, kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu được tại ĐH kinh tế, xuất phát từ tầm quan trọng của HĐBL, tôi mạnh dạn chọn đề tài : “Dịch vụ BL tại chi nhánh NH ĐT&PT nam Hà Nội” làm chuyên đề thực tập cho mình. KẾTCẤUCỦACHUYÊNĐỀ : Gồm 3 chương cụ thể như sau CHƯƠNG I: HOẠTĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNGĐT&PT NAM HÀ NỘI CHƯ¬ƠNG II: TRỰC TRẠNG HOẠTĐỘNGBẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI CHƯ¬ƠNG III: GIẢI PHÁP HOẠTĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tuy bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng do có giới hạn về thời gian nghiên cứu, trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế, nên bài viết của tôi chắc có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sựđóng góp của các thầy cô giáo, các bạn sinh viên, cùng ban lãnh đạo Chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC LỜINÓIĐẦU CHƯƠNG I: HOẠTĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNGĐT&PT NAM HÀ NỘI 1.1 khái quát về NHTM 1.1.1 Khái niệm - đặc điểm NHTM 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 1.2 HĐBL của NHTM 1.2.1 Khái quát về HĐBL của NHTM 1.2.2 Phát triển HĐBL của NHTM 1.2.2.1 Khái niệm 1.2.2.2 Quy trình dịch vụ BL tại NH 1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển HĐBL 1.3 Các nhân tốảnh hưởng tới sự phát triển HĐBL của NHTM 1.3.1 Các nhân tố chủ quan 1.3.2 Các nhân tố khách quan CHƯƠNG II : TRỰC TRẠNG HOẠTĐỘNGBẢO LÃNH CỦA CHI NHÁNH NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI 2.1 Khái quát về chi nhánh NH ĐT&PT nam Hà Nội 2.1.1 Sơ lược quá trình phát triển 2.1.2 Cơ cấu tổ chức – Nhân sự 2.1.3 Kết quả hoạt động chủ yếu của NH 2.2 Trực trạng phát triển HĐBL của NH 2.2.1 Trực trạng phát triển HĐBL của NH 2.2.2 Thực trạng phát triển HĐBL của chi nhánh NH ĐT&PT 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển HĐBL của NH 2.3.1 Kết quả 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế 2.3.2.2 Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan b. Nguyên nhân khách quan CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOẠTĐỘNGBẢO LÃNH CỦA NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI 3.1 Định hướng phát triển HĐBL của NH ĐT&PT Nam Hà Nội 3.2 Giải pháp 3.3 Kiến nghị

docx64 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Dịch vụ Bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t triển kinh tế đất nước nói chung và trên địa bàn phía Nam Thủ đô Hà Nội nói riêng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức – Nhân sự NHĐT&PT Nam Hà Nội là đơn vị trực thuộc NHĐT&PT Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toỏn kinh doanh theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Với đội ngũ cỏn bộ trờn 80 người, bộ mỏy tổ chức gồm 10 phũng chức năng (trong đú cú 3 phũng giao dịch và một điểm giao dịch). Cỏc phũng chức năng cú chức năng nhiệm vụ riờng và chịu sự quản lý giỏm sỏt trực tiếp của Ban Giỏm đốc chi nhánh . Bảng:1 BAN GIÁM ĐỐC Khối dịch vụ khách hàng và các Đơn vị trực thuộc Khối Tín dụng và hỗ trợ kinh doanh Khối quản lý nội bộ Phòng thanh toán quốc tế1 Phòng tín dụng Phòng tổ chức hành chính Phòng dịch vụ khách hàng Phòng thẩm định và quản lý tín dụng Phòng kế toán điện toán Phòng tiền tệ kho quĩ Phòng kiểm tra nội bộ Phòng kế hoạch nguồn vốn 3 Phòng GD và 1 Điểm GD Mô hình tổ chức được xác lập trên nguyên tắc điều hành trực tiếp Qua sơ đồ trên ta thấy tổ chức bộ máy của Chi nhánh chia làm 3 khối hoạt động riêng, trong đó gồm có 10 phòng ban, 3 phòng giao dịch và 1 điểm giao dịch trực thuộc Ban Giám đốc, mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong các mặt nghiệp vụ trong việc ra quyết định kinh doanh. Với bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ có trình độ, Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan. Mô hình quản lý bộ máy của Chi nhánh được tổ chức phù hợp với sự gắn kết chặt chẽ khách hàng với Ngân hàng, phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh và thông tin kinh tế nhanh, chính xác, tiết kiệm lao động. 2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của NH Với những hoạt động kinh doanh chính: Huy động vốn VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi… Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Đại lý thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Master card, séc du lịch…. Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: Thu đổi ngoại tệ, chi trả tiền vốn, cung ứng tiền mặt. Kinh doanh ngọai tệ. Thực hiện bảo lãnh: Bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng, thanh toán, chất lượng… Thực hiện các dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước. Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng điện tử và ngân hàng đối ngoại. Thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ như: ATM, POS, Homebanking… Trong những năm qua Chi nhánh NHĐT & PT Nam Hà Nội không ngừng phát triển, trụ vững vững khẳng định vai trò, vị trí của mình trong cơ chế mới. Tình hình hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ của Chi nhánh thể hiện qua các mặt sau : Bảng 2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu. Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tăng trưởng 2004 với 2003 Tăng trưởng 2005 với 2004. Số tiên Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng. Tổng nguồn vốn huy động. 583 100 707 100 839 100 +21 +18 Vốn tổ chức kinh tế 113 19 188 26 233 28 +66 +24 Vốn dân cư. 470 81 519 74 606 72 +10 +16 Doanh số cho vay. 478 587 608 +22 +3 Doanh số thu nợ. 444 612 569 +27 -8 Dư nợ 326 301 340 -8,7 +12 Nợ quá hạn. 2 3 0,9 15 4,4 +50 +500 Doanh số bảo lãnh. 108 143 152 +32 +6 Tổng thu. 28 31 42 +10 +35 Tổng chi. 27 29,8 40,3 +10,3 +35 Chênh lệch thu chi 1 1,2 1,7 +20 +41 (Nguồn báo cáo tổng kết năm 2005,2006,2007) Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động của một NHTM. Nó quyết định đến việc mở rộng phát triển các hoạt động, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Ngoài nguồn vốn tự có thì nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư là nguồn vốn truyền thống và chủ yếu của ngân hàng. nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian qua NHĐT&PT Nam Hà Nội đã có nhiều quan tâm, chú trọng đến công tác huy động vốn từ khâu lập kế hoạch, hoạch định chiến lược huy động vốn đến đổi mới phong cách phục vụ nhiệt tình, chu đáo, chính xác của đội ngũ nhân viên đến việc đa dạng hoá và mở rộng các loại hình sản phẩm như: Tiết kiệm dự thưởng, bậc thang, ổ chứng vàng…với nhiều hình thức khuyến mại hấp dẫn. Bên cạnh đó chi nhánh cũng chú trọng đến việc mở rộng mạng lưới giao dịch ở các phường, xã trên địa bàn quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì. Mở các bàn huy động vốn lưu động khi có dự án đền bù tiền cho dân. Điều này đã tạo cho khách hàng luôn cảm thấy an tâm, thuận tiện khi đến giao dịch với ngân hàng. Vì vậy mà kết quả đã đạt được về mặt huy động vốn là khả quan. Bảng 3: Tình hình hoạt động tín dụng Đợn vị : Tỷ đồng. Chỉ tiêu. Dư đến 31/12/2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư đến 31/12 So với 2005 Dư đến 31/12 So với 2006 1Tổng dư nợ 188 27% 233 28% +45 Dư nợ ngắn hạn 139 166 +27 Dư nợ Trung DH 49 67 +18 2.Nợ quá hạn 519 73% 606 72% +87 3.Lãi treo 363 423 +60 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHĐT&PT Nam Hà Nội) Năm 2005, theo các số liệu phân tích đã cho thấy nhìn chung tốc độ tăng trưởng tín dụng tuy cao nhưng chưa hoàn thành kế hoạch, các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng đều xấu và yếu so với toàn hệ thống, việc phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro đã được thực hiện một cách nghiêm túc và phản ánh một cách tương đối chính xác tình hình nợ xấu của chi nhánh, song công tác trích dự phòng rủi ro còn chậm do ảnh hưởng chủ yếu bởi chỉ tiêu lợi nhuận tăng chậm, tốc độ tăng trưởng từ thu lãi tín dụng (11.59%) chậm hơn so với tốc độ tăng trưởng tín dụng ( 24.48% ) thể hiện hiệu quả kinh doanh tín dụng của chi nhánh còn thấp. Do tín dụng vẫn là lĩnh vực mang lại nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao trong kết quả kinh doanh, mặt khác giữa huy động vốn và cho vay từ vốn huy động của chi nhánh đã có sự chênh lệch lớn. Vì vậy năm 2007 Chi nhánh bên cạnh việc đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng phải kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết trong thu hồi nợ, tập trung xử lý và giảm nợ xấu theo đúng kế hoạch (dưới 4%), ưu tiên mở rộng đầu tư kết hợp sàng lọc khách hàng để kiểm soát và cải thiện cơ cấu tín dụng, đẩy mạnh cho vay với các ngành kinh tế an toàn hiệu quả và tạo đà phát triển dịch vụ ngân hàng như xuất khẩu nông, thuỷ sản, xuất khẩu gỗ, …đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân cá thể vì đây là nguồn dư nợ có tỷ lệ tài sản đảm bảo tốt. Bảng 4: Tình hình thu phí từ hoạt động dịch vụ Đơn vị : Triệu đồng. Chỉ tiêu. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tuyệt đối So với 2005 Số tuyệt đối So với 2006 Thu phí bảo lãnh 560 1.000 +440 1.507 +507 Thu phí TT trong nước 221 234 +13 293 +759 Thu phí TTQT. - 160 +160 197 +97 Thu phí Ngân quỹ. 97 102 +5 109 +7 Thu phí khác. 65 96 + 31 102 +6 Cộng: 943 1.592 +649 2.208 +616 Năm 2007 thu phí dịch vụ là: 3.268 triệu đồng tăng 1.676 triệu đồng (tăng 105%) so với năm 2006 điều này chứng tỏ chi nhánh đã chú trọng đến việc mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ, nâng tỷ trọng thu dịch vụ lên trong tổng thu của chi nhánh tiến tới 2.010 tỷ trong thu dịch vụ chiếm khoảng 25% trong tổng thu. Đặc biệt từ năm 2006 chi nhánh mới triển khai trực tiếp nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhưng kết quả thu phí rất khả quan, năm 2007 thu được 257triệu đồng tiền phí tăng 97 triệu đồng (tăng 60%) so với năm 2006 hy vọng những năm tiếp theo nghiệp vụ này phát triển và mang lại nguồn thu đáng kể cho chi nhánh. Trong chiến lược phát triển dịch vụ chi nhánh đang tập trung vào các dịch vụ mới như: Trả lương tự động, tư vấn đầu tư, cho thuê két, phát hành thẻ ATM, Home banking, Telephone banking, Western Union…Năm 2007chi nhánh đã phát hành được 7.500 thẻ ATM, năm 2008 dự kiến phát hành 8.500 thẻ, trả lương qua tài khoản trên 10 đơn vị và trường học. 2.2. Trực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của NH 2.2.1. Các văn bản chế độ hiên hành điều chỉnh dịch vụ bảo lãnh áp dụng tại NHĐT&PT Nam Hà Nội Dịch vụ bảo lãnh của NHĐT&PT Nam Hà Nội luôn chấp hành đầy đủ các văn bản chế độ hiện hành bao gồm: Luật NHNN và Luật các tổ chức tín dụng số 01/1997/QH10 và số 02/1997/QH10. Được sửa đổi bổ sung năm 2004. Quyết định 217/QĐ-NH1ngày 17/8/1996 của Thống đốc NHNN về việc ban hành kèm theo quy chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Quyết định 448/QĐ- NHNN2 ngày 20/10/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy định thu phí dịch vụ qua ngân hàng. Quyết định 283/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng. Quyết định 386/QĐ- NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế bảo lãnh ngân hàng. Quyết định 1348/QĐ của Thống đóc NHNN về việc ban hành sửa đổi một số quy định có liên quan đến thu phí và bảo lãnh tại tổ chức tín dụng. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quyết định 122/2003/QĐ – NHNN ban hành ngày 11/2/2003 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế bảo lónh. Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tớn dụng đối với khỏch hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN. Quy trình bảo lãnh của NHĐT&PT Việt Nam ban hành ngày 01/09/2001. Quyết định 2380-CV-QLTD của Tổng giám đốc NHĐT&PT Việt Nam. Sổ tay tín dụng của NHĐT&PT Việt Nam ban hành tháng 9/2004. 2.2.2. phí bảo lãnh Phí bảo lãnh: Phí bảo lãnh là giá cả của dịch vụ bảo lãnh, là chi phí người được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng bảo lãnh. Phí bảo lãnh phải đảm bảo bù đắp các chi phí mà ngân hàng bỏ ra để thực hiện nghĩa vụ có tính đến mức rủi ro mà ngân hàng có thể gánh chịu. Ngân hàng quy định mức phí tối thiểu và mức phí tối đa khách hàng phải trả, tuy nhiên mức phí bảo lãnh là bao nhiêu do ngân hàng và khách hàng thoả thuận. Phí bảo lãnh có thể được tính bằng số tuyệt đối hay trên cơ sở tỷ lệ %, có thể áp dụng chung hoặc riêng theo từng loại khách hàng với mức độ đảm bảo khác nhau. Phí bảo lãnh = (Số dư bảo lãnh)*(Mức phí bảo lãnh/360)*(Thời gian bảo lãnh) Trong đó: Số dư bảo lãnh là số tiền đang thực hiện bảo lãnh. Mức phí bảo lãnh căn cứ vào biểu phí nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng, thường tính theo tỷ lệ % năm. Thời gian bảo lãnh là thời gian ngân hàng chịu trách nhiệm bảo lãnh về số dư bảo lãnh và có trách nhiệm thanh toán theo bảo lãnh đã cấp. Biểu Phí dịch vụ bảo lãnh 3 Dịch vụ Bảo lãnh 3.1 Phát hành Bảo lãnh 3.1.1 Phát hành 1% năm trên trị giá Bảo lãnh kể từ ngày hiệu lực hoặc ngày phát hành (nếu không xác định được ngày hiệu lực) đến ngày hết hạn. Hoặc theo thoả thuận không vượt quá 2% năm. Tối thiểu 100.000 đồng. 3.1.2 Sửa đổi 3.1.2.1 Sửa đổi tăng tiền 1% năm trên trị giá số tiền tăng kể từ ngày sửa đổi đến ngày hết hạn. Hoặc theo thoả thuận không vượt quá 2% năm. Tối thiểu 50.000 đồng 3.1.2.2 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực  1% năm trên trị giá Bảo lãnh kể từ ngày hết hạn cũ đến ngày hết hạn hiệu lực mới. Hoặc theo thoả thuận không vượt quá 2% năm. Tối thiểu 50.000 đồng 3.1.2.3 Sửa đổi khác 50.000 đồng/ Theo thoả thuận 3.2 Thông Báo Bảo lãnh của NH nước ngoài 3.2.1 Thông báo phát hành 20 US$ 3.2.2 Thông báo sửa đổi 10 US$ 3.2.3 Thông báo huỷ 15 US$ 3.2.4 Đòi tiền theo bảo lãnh đã thông báo 3.2.4.1 Gửi đòi tiền 15 US$ 3.2.4.2 Thanh toán 0.2% trên trị giá đòi tiền Tối đa 200 US$ Tối thiểu 5 US$ 3.2.5 Xác nhận bảo lãnh tỉ lệ theo thoả thuận tính trên trị giá  Bảo lãnh kể từ ngày xác nhận đến ngày hết hạn 3.2.6 Xác nhận sửa đổi bảo lãnh 3.2.6.1 Sửa đổi tăng tiền Bằng phí xác nhận trên số tiền tăng kể từ ngày xác nhận sửa đổi đến ngày hết hạn 3.2.6.2 Sửa đổi gia hạn ngày hiệu lực Bằng phí xác nhận trên trị giá bảo lãnh kể từ ngày hết hạn cũ đến ngày hết hạn mới 3.2.6.3 Sửa đổi khác 20 US$ 2.3 . Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh của NH. 2.3.1. Kết quả hoạt động bảo lãnh của chi nhánh những năm gần đây. Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước và trên địa bàn cao, nhiều khu đô thị, dự án lớn, chung cư được đầu tư xây dựng như: Cầu Thanh Trì, Vĩnh Tuy, khu chung cư Pháp Vân - Tứ Hiệp, khu Linh Đàm, Định Công, Đường vành đại 3... Đặc biệt là từ đầu năm 2004 thành lập thêm quận mới Hoàng Mai trên cơ sở chuyển 9 xã của huyện Thanh Trì và 6 phừơng của quận Hai Bà Trưng sang đã tạo diện mạo mới và tốc độ đô thị hoá của địa bàn Nam thủ đô tăng nhanh. Trên địa bàn quận có khoảng 1700 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, 600 hộ kinh doanh cá thể. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển. Tuy nhiên ngân hàng cũng đang gặp phải không ít khó khăn gây ảnh hưởng không tốt tới kết quả kinh doanh đặc biệt là sự cạnh tranh quyết liệt về lãi suất tiền gửi, tiền vay, phí dịch vụ… giữa các ngân hàng trên địa bàn. Chỉ riêng trong năm 2005 trên địa bàn đã hình thành và đi vào hoạt đông thêm 4 chi nhánh mới là: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hoàng Mai, chi nhánh Hùng Vương, chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, chi nhánh Techcombank. Thực hiện chiến lược phát triển chung của toàn ngành là đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, tiến tới đạt chuẩn của ngân hàng hiện đại, nâng tỷ trọng thu dịch vụ lên trong tổng thu của chi nhánh. Riêng về hoạt động bảo lãnh, NHĐT&PT Nam Hà Nội đã thực hiện nhiều loại hình bảo lãnh như: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành…Cho các khách hàng là các đối tượng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế, lĩnh vực hoạt động khác nhau như: Công ty xây dựng và phát triển nông thôn 9 Công ty công trình giao thông 872 Công ty công trình giao thông 124 Công ty kinh doanh và phát triển nhà Hà Nội Công ty công trình Hà Nội Công ty 17 Bộ Quốc phòng … Bảng 5: Doanh số bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền. Số tiền. Tăng so với 2005. Số tiền. Tăng so với 2006. Dư bảo lãnh đầu năm. 63 76 +21% 102 +34% Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm. 128 158 +23% 182 +15% Doanh số bảo lãnh thanh toán trong năm. 115 132 +15% 153 +16% Dưbảo lãnh cuối năm. 76 102 +34% 136 +33% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007) Từ bảng trên ta thấy hoạt động bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội trong những năm gần đây đã có tăng trưỏng rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Đây là một minh chứng sinh động nhất về sự phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội. Dù sao đây cũng là một điều tất yếu vì nó phản ánh đúng được xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Nó cho thấy được hiệu quả của những nỗ lực, cố gắng của NHĐT&PT Nam Hà Nội trong việc từng bước phát triển hoạt động phục vụ nhu cầu của nền kinh tế và nâng cao uy tín của mình. Bảng 6: Tình hình thực hiện các lọai bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội Đơn vị : Tỷđồng. Chỉ tiêu. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh số Doanh số Tăng so với 2005 Doanh số Tăng so với 2006 Bảo lãnh dự thầu. 56 62 +11% 75 +8% Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. 44 56 +27% 64 +14% Bảo lãnh thanh toán. 8 12 +50% 14 +17% Bảo lãnh chất lượng sản phẩm. 11 17 +54% 19 +12% Bảo lãnh khác. 9 16 +867% 10 -60% Cộng: 128 158 182 (Nguồn: Phòng tín dụng, NHĐT&PT Nam Hà Nội) Số liệu ở bảng 6 cho thấy tất cả cỏc loại hỡnh bảo lónh đều tăng năm sau cao hơn năm trước cả về số tuyệt đối và tương đối. Trong cỏc loại bảo lónh thỡ bảo lónh dự thầu và bảo lónh thực hiện hợp đồng chiếm tỷ trọng lớn, đạt doanh số cao và tăng ổn định. Đây cũng chính là thế mạnh truyền thống của NHĐT&PT đặc biệt là phục vụ cho cỏc đơn vị tham gia đấu thầu các công trình xây dựng lớn, các công trình giao thông lớn như tuyến đường Hồ Chớ Minh của Cụng ty công trình giao thông 872, khu chung cư chất lượng cao Trung Hoà Nhân chính, pháp Vân - Tứ Hiệp của Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội…Bên cạnh đó chi nhánh cũng phát triển đều các loại hình bảo lãnh như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm và có xu hướng phát triển nhanh điều đó chứng tỏ ngân hàng đó chú trọng phát triển hài hoà các loại hình bảo lãnh để tránh bị mất cân đối. Ngoài ra chi nhánh cũng rất quan tâm đến việc phát triển các loại hình bảo lãnh mới như bảo lãnh vay vốn nước ngoài, tương lai sẽ phát triển khi kinh tế nước ta hội nhập, bảo lãnh phát hành chứng khoán khi hoạt động của thị trường chứng khoán phát triển. Về các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh Trong những năm qua, NHĐT&PT Nam Hà Nội chưa để xảy ra rủi ro phải trả thay khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng. Mọi khoản bảo lãnh đều được tất toán sau khi khách hàng của ngân hàng thực hiện đúng, đủ các điều khoản được quy định trong hợp đồng gốc với bên thụ hưởng. Chỉ có một tỷ lệ nhỏ những trục trặc và bên thụ hưởng có đề nghị ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do đơn vị được bảo lãnh có vi phạm trong đấu thầu, thực hiện hợp đồng nhưng sau khi làm việc với đơn vị được bảo lãnh đã khắc phục và đàm phán, tự giải quyết thống nhất. Có được như vậy là đứng từ phía khách hàng họ muốn giữ uy tín với ngân hàng trong quan hệ lâu dài, bên cạnh đó chi nhánh đã sử dụng hài hoà, hợp lý các hình thức bảo đảm trong bảo lãnh. Bảng7: Các hình thức bảo đảm trong bảo lãnh Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiêu. Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiên Tỷ trọng Số tiền. Tỷ trọng. Số tiền. Tỷ trọng - Tín chấp. 53 62% 48 56% 56 51% - Ký quỹ. 4 6% 15 18% 27 25% + Ký quỹ 0%. 4 - 15 - 27 - + Ký quỹ 100% - - - - - - - Thế chấp . - - - - 8 7% - Hình thức ĐB khác. 9 32% 23 26% 18 17% Cộng: 66 100% 86 100% 109 100% (Nguồn: Phòng tín dụng NHĐT&PT Nam Hà Nội) Do đặc điểm khách hàng tham gia bảo lãnh của ngân hàng phần lớn là các doanh nghiệp quốc doanh với uy tín cao và được sự ưu đãi phần nào của Chính phủ, hơn nữa các doanh nghiệp này đa số là khách hàng truyền thống của ngân hàng, có nhiều năm gắn bó. Vì vậy mà điều kiện đảm bảo của ngân hàng không quá chặt chẽ, khắt khe. Thực tế trong những năm qua ngân hàng không yêu cầu khách hàng phải ký quỹ 100% giá trị được bảo lãnh. Phần thế chấp bằng tài sản của khách hàng năm 2007 mới có nhưng cũng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ (7%). Điều này tạo cho khách hàng một sự thuận lợi rất lớn về nguồn vốn khi được ngân hàng bảo lãnh. Trong các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh, khách hàng phải tín chấp có tỷ trọng lớn nhất (chiếm 62%) năm 2005 nhưng xu hướng này ngày càng giảm đến năm 2007 còn là 51%. Như vậy không có nghĩa là uy tín của khách hàng với ngân hàng bị giảm mà do cơ chế, quy định của ngân hàng trong việc đánh giá phân loại khách hàng nếu khách hàng đạt loại A+ thì tỷ lệ tín chấp cao. Khách hàng đựơc tín chấp trên cơ sở được các Tổng công ty hay Công ty mẹ bảo lãnh thông qua công văn gửi tới NHĐT&PT Nam Hà Nội. Khi khách hàng được tín chấp thì họ vẫn phải ký quỹ 5% giá trị khoản bảo lãnh. Như vậy khả năng đảm bảo khách hàng thanh toán trong trường hợp ngân hàng phải trả thay rất cao và rủi ro với ngân hàng được giảm thiểu. Về thu phí bảo lãnh Đây là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng. Khách hàng khi tham gia bảo lãnh thì bắt buộc phải nộp khoản phí bảo lãnh trên cơ sở mức phí do ngân hàng đưa ra và khối lượng, thời gian của khoản bảo lãnh. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, ngân hàng đưa ra mức phí bảo lãnh như thế nào cho phù hợp có tác động rất lớn đến việc thu hút khách hàng về hoạt động tai ngân hàng mình. Hiện nay NHĐT&PT Nam Hà Nội đang áp dụng mức phí tối thiểu là 1,5% năm trên giá trị bảo lãnh. Mức thu tối thiểu là 250.000 VND. Bảng 8: Tình hình thu phí bảo lãnh của NHĐT&PT Nam Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu. Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số tiền. Tỷ trọng. Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Thu phí bảo lãnh. 560 59% 1000 63% 1.507 68% Tổng thu dịch vụ. 943 100% 1592 100% 2208 100% (Nguồn: Phòng kế toán tài chính NHĐT&PT Nam Hà Nội) Qua bảng 8 ta thấy rõ nguồn thu từ dịch vụ của ngân hàng qua các năm đạt mức tăng trưởng cao và ổn định (năm 2006tăng 69% so với 2005, năm 2007 tăng 39% so với năm 2006) Như vậy có thể khẳng định ngân hàng đã có sự quan tâm chú trọng đến việc phát triển các hoạt động dịch vụ của mình. Đây cũng chính là xu hướng phát triển chung của các ngân hàng hiện đại. Vì trước đây các ngân hàng tập trung chủ yếu vào việc thu lãi cho vay thì đến nay đã có chuyển hướng tích cực tập trung vào phát triển, khai thác các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở nền công nghệ hiện đại. Tuy nhiên trong tổng thu dịch vụ thì thu từ dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ trọng lớn nhất và tương lai sẽ ngày càng phát triển cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Vì vậy dịch vụ bảo lãnh đang chiếm một vai trò đáng kể và đóng góp quan trọng trong sự tăng trưởng hoạt động dịch vụ của ngân hàng Về chất lượng dịch vụ bảo lãnh Trong những năm qua, chất lượng dịch vụ bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội nhìn chung đạt kết quả tốt. Dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động tín dụng, thanh toán, kinh doanh đối ngoại, nâng cao hiệu quả kinh doanh từ đó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Thực tế đã chứng minh trong những năm qua số lượng các dự án khả thi và số lượng các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi được ngân hàng bảo lãnh ngày càng tăng. Không những thế, với việc ngân hàng chưa phải trả thay khoản bảo lãnh nào trong những năm qua đã cho thấy ngân hàng thực hiện và tuân thủ tốt quy trình dịch vụ bảo lãnh, nhất là khâu thẩm định dự án và khách hàng xin bảo lãnh. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, tạo cho ngân hàng một lợi thế rất lớn cho kinh doanh sau này. Như vậy có thể nói cùng với việc số lượng bảo lãnh ngày càng tăng thì chất lượng bảo lãnh tại chi nhánh cũng ngày càng được hoàn thiện. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế Bên cạnh những kết qủa đạt được trên dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh vẫn còn những hạn chế thể hiện qua các nội dung cơ bản sau: a. Hình thức bảo lãnh chưa được đa dạng, phong phú NHĐT&PT Nam Hà Nội cho đến nay chủ yếu thực hiện dịch vụ bảo lãnh ở phạm vi trong nước còn các loại bảo lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài hiện nay chưa thực hiện như: Bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh đối ứng. Các hình thức bảo lãnh mà ngân hàng đang thực hiện chủ yếu và thường xuyên là bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán…Như vậy có thể nói cơ cấu bảo lãnh của ngân hàng khá đơn giản, điều này tạo thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi các khoản bảo lãnh nhưng trong tương lai ngân hàng không thể không chú trọng vào việc mở rộng, phát triển các loại hình bảo lãnh được thực hiện để tăng khả năng kinh doanh từ hoạt động bảo lãnh, đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế và hội nhập quốc tế. b. Đối tượng khách hàng mất cân đối Với số lượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng cao 81% năm 2005 trong khi khách hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và liên doanh chiếm tỷ trọng thấp chỉ 19% năm 2005. Có thể nói đối tưọng khách hàng tham gia bảo lãnh của NHĐT&PT Nam Hà Nội bị mất cân đối nghiêm trọng. Trong khi Đảng và Nhà nước đang có chính sách khuyến khích các thành kinh tế ngoài quốc doanh phát triển vì đây là thành phần kinh tế năng động, phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta, ngoài ra kinh tế nước ta đang mở để thu hút sự đầu tư từ nước ngoài do vậy các đối tác nước ngoài đầu tư trực tiếp vào hoặc liên doanh ngày càng nhiều. Cho nên NHĐT&PT Nam Hà Nội trong thời gian tới phải dành sự quan tâm đến các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và liên doanh để khắc phục tình trạng mất cân đối trong đối tượng khách hàng, mặt khác góp phần thực hiện được chính sách phát triển kinh tế chung của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. c. Còn một số bất cập về mặt nghiệp vụ Việc thu phí bảo lãnh vẫn còn thực hiện cứng nhắc, ngân hàng vẫn thực hiện thu phí tối thiểu 1,5% năm cho mọi khách hàng được bảo lãnh. Như vậy có thể nói chính sách khách hàng đã không được thực hiện tốt. Ngân hàng cần phải thay đổi quy định thu phí đối với khách hàng vì việc thu phí bảo lãnh có sự phân biệt giữa các khách hàng là rất quan trọng, nó cho thấy chính sách ưu đãi của ngân hàng với khách hàng từ đó thu hút được nhiều khách hàng tốt về với ngân hàng. Quy trình bảo lãnh và giải toả bảo lãnh còn rườm rà phức tạp, hiện nay chưa có văn bản nào quy định cụ thể về việc giải toả bảo lãnh vì vậy trong trường hợp ngân hàng tiến hành giải toả chậm chạp sẽ gây khó khăn thiệt hại cho khách hàng trong qúa trình sản xuất kinh doanh, làm mất đi cơ hội kinh doanh của khách hàng. Kết quả thẩm định dự án là một yếu tố quan trọng quyết định đến việc ngân hàng có tiến hành bảo lãnh hay không. Tuy nhiên công tác thẩm định dự án còn chưa được thực hiện chặt chẽ và tuân thủ đúng nguyên tắc của quá trình thẩm định. Phần lớn các dự án chưa được thẩm định rõ ràng cụ thể về các chỉ tiêu hiệu quả trước khi đưa ra quyết định bảo lãnh. Đôi khi việc thẩm định chỉ dựa vào cảm tính, vào mối quan hệ lâu năm chứ không thực sự dựa vào những vấn đề mấu chốt, bản chất của dự án. Vì vậy kết quả thẩm định đem lại thường phiến diện, độ chính xác không cao. Ngoài ra ngân hàng đôi khi còn tính toán không chính xác thời hạn bảo lãnh gây khó khăn cho khách hàng trong việc thực hiện đúng cam kết với bên đối tác. Việc ngân hàng đưa ra thời gian bảo lãnh ngắn hơn so với thời gian cần thiết để thực hiện hợp đồng hay không phù hợp với vòng quay, luân chuyển vốn của doanh nghiệp đã khiến cho họ không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình. Từ đó gây rủi ro cho các bên và ngân hàng sẽ buộc phải đúng ra trả thay cho khách hàng của mình. d. Về trình độ cán bộ đảm nhiệm bảo lãnh còn hạn chế Trong bất kỳ một tổ chức nào, nhân tố con người luôn là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của tổ chức đó. Do vậy công tác đào tạo và đào tạo lại phải được đặt lên hàng đầu. Hiện nay trình độ cán bộ của NHĐT&PT Nam Hà Nội tương đối khá, đặc biệt cán bộ tại phòng tín dụng. Tuy nhiên đa số là cán bộ trẻ mới ra trường, còn thiếu kinh nghiệm, kiến thức tổng hợp về mọi mặt còn hạn chế do vậy khi xem xét, xử lý các dự án lớn, phức tạp còn lúng túng và kết quả giải quyết chưa cao. Vì vậy việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ thực hiện bảo lãnh đang là một nhu cầu cần thiết trong tiến trình phát triển của hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong dịch vụ bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội Ngoài những nguyên nhân khách quan khó có thể tránh khỏi như tác động tiêu cực của cơ chế thị trường hay sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt giữa các ngân hàng. Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế của dịch vụ bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội trong thời gian qua được xuất phát từ những chủ thể sau: a. Về phía cơ quan cấp trên Việc các cơ quan cấp trên như Chính phủ, NHNN chưa ban hành được hệ thống luật điều chỉnh hoạt động bảo lãnh của NHTM. Do dịch vụ bảo lãnh của NHTM là dịch vụ còn tương đối mới mẻ nên chưa thể tạo cho cơ quan quản lý cấp trên một cái nhìn sâu sắc, toàn diện nhất là khi áp dụng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể tại Việt Nam. Do đó những quy định điều chỉnh quan hệ trong bảo lãnh chỉ là nhất thời hay thay đổi, chúng ta hy vọng rằng trong tương lai không xa các cơ quan quản lý cấp trên sẽ ban hành luật về bảo lãnh để từ đó việc thực hiện bảo lãnh của hệ thống NHTM được ổn định, thống nhất. b. Về phía NHĐT&PT Nam Hà Nội Từ tháng 10 năm 2005 trở về trước NHĐT&PT Nam Hà Nội chỉ là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHĐT&PT Hà Nội nên phạm vi, quy mô, điều kiện vật chất và con người còn nhiều hạn chế nên cũng ảnh hưởng đến việc phát triển kinh doanh trong đó có dịch vụ bảo lãnh. Mặt khác ngân hàng khi xem xét bảo lãnh cho khách hàng hoàn toàn dựa trên các yêu cầu bảo lãnh của khách hàng và quan hệ lâu năm để quyết định chứ chưa coi trọng việc tìm kiếm, mở rộng khách hàng. Đây là nguyên nhân làm cho cơ cấu, loại hình bảo lãnh chưa được phong phú, đa dạng. Ngày nay khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì ngân hàng cần phải có các biện pháp nhằm đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, cũng như cân xứng khách hàng. Có như vậy ngân hàng mới tận dụng được cơ hội kinh doanh để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Trình độ của cán bộ ngân hàng nhất là những hiểu biết về luật pháp trong nước và nước ngoài còn nhiều hạn chế. Hơn nữa bảo lãnh là dịch vụ có liên quan đến tất cảc các ngành kinh tế nên việc am hiểu về các lĩnh vực kinh tế của cán bộ còn bất cập và nhiều hạn chế. Từ đó việc thẩm định, phân tích đánh giá hiệu quả, xác định thời gian bảo lãnh cho khách hàng chưa hợp lý. Chưa thực sự tư vấn cho khách hàng để họ lựa chọn loại hình bảo lãnh phù hợp và hiệu quả nhất. c. Về phía khách hàng Tại các doanh nghiệp quốc doanh ở Việt nam hiện nay, hậu quả của cơ chế quan liêu bao cấp vẫn còn đang tồn tại ít nhiều. Ngoài các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hàng năm đóng góp phần đáng kể vào ngân sách nhà nước vẫn còn một số doanh nghiệp bộ máy cồng kềnh hoạt động không mang lại hiệu quả, nhiều khi thua lỗ nên cũng ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra các doanh nghiệp thuộc các thành phàn kinh tế khác có xu hướng phát triển tốt, năng động nhưng phần lớn các doanh nghiệp này năng lực tài chính còn hạn chế, kỹ thuật công nghệ lạc hậu, khả năng quản lý chưa cao do đó các doanh nghiệp này chưa đủ điều kiện để được ngân hàng chấp thuận bảo lãnh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhất là các công ty trách nhiệm hữu hạn tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên ngân hàng rất khó thẩm định, đánh giá về năng lực thực sự của khách hàng. Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán thường không đầy đủ, chính xác, năng lực tài chính nội tại yếu, các hệ số tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của ngân hàng. Qua việc xem xét tình hình hoạt động kinh doanh nói chung, dịch vụ bảo lãnh nói riêng tại NHĐT&PT Nam Hà Nội trong những năm qua, chúng ta thấy được sự phát triển vượt bậc, toàn diện của ngân hàng. Đây là kết quả của sự cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên. Tuy nhiên trong hoạt đông kinh doanh nói chung và trong dịch vụ bảo lãnh nói riêng NHĐT&PT Nam Hà Nội còn gặp không ít khó khăn, hạn chế. Điều quan trọng là từ những khó khăn, tồn tại đó chi nhánh đưa ra những giải pháp, kiến nghị mang tính khả thi để góp phần hạn chế những khó khăn, tồn tại nhằm hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh để chi nhánh phát triển đi lên. CHƯƠNGIII: GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NH ĐT&PT NAM HÀ NỘI Định hướng phát triển HĐBL của NH ĐT&PT Nam HN Phương hướng phat triển hoạt động toàn ngân hàng Tập trung xử lý các vấn đề liên quan đến tài chính phục vụ công tác cổ phần hóa Ngân hàng như: Xử lý dứt điểm các khoản phải thu, phải trả; Tất toán các quỹ khen thưởng, phúc lợi còn dư phân phối cho người lao động; Xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng cơ chế phân phối đối với các đơn vị thành viên sau cổ phần hóa. Xây dựng các văn bản chế độ, hoàn thiện cơ chế tài chính theo mô hình chuyển đổi của ngân hàng sang Tập đoàn Tài chính- ngân hàng. Chuyển đổi công tác quản lý tài chính theo hướng chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án TA2, trong đó: Tập trung chuyển đổi đánh giá hiệu quả kinh doanh theo đơn vị kinh doanh, theo sản phẩm, theo khách hàng, mà ở đó, mỗi đơn vị, mỗi cán bộ nhân viên là trung tâm lợi nhuận, trung tâm chi phí; Đẩy mạnh công tác quản lý tài chính theo hướng quản lý tập trung tại Hội sở chính. Phương hướng phát triển HĐBL của chi nhánh NHĐT&PT nam hà nội Để góp phần tăng thu nhập, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh Chi nhánh cũng đề ra những định hướng cụ thể cho nghiệp vụ bảo lãnh như sau: Tiếp tục triển khai công tác tiếp thị đối với một số khách hàng có tiềm năng Tăng doanh số bảo lãnh, từ đó tăng thêm thu nhập. Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh Tiếp tục nghiên cứu sản phẩm mới, hoàn thiện quy trình tín dụng , mẫu biểu để giảm thời gian giao dịch cho khách hàng. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng mục tiêu, phân đấu trong năm 2008 có thêm mhiều khách hàng doanh nghiệp mới. Điều chỉnh cơ cấu khách hàng , gia tăng các khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt. Nâng cao chất lượng bảo lãnh bằng việc thẩm định ký các dự án đầu tư, thẩm định khách hàng và đảm bảo bảo lãnh nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra. Hiện nay, ở Chi nhánh nghiệp vụ bảo lãnh chưa phát triển, doanh số và thu phí từ hoạt động bảo lãnh vẫn quá ít mà bảo lãnh là một nghiệp vụ đem lại rất nhiều lợi ích cho ngân hàng và là một nghiệp vụ có tiềm năng và xu thế phát triển trong tương lai, nên trong năm 2007 và những năm tới, Chi nhánh xác định cần phải mở rộng và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh . 3.2. Giải pháp Xây dựng kế hoạch phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thích hợp trong từng thời kỳ Việc lập kế hoạch cho phép ngân hàng có thể ứng phó và thích nghi với sự thay đổi bất thường và sự biến động của môi trường kinh doanh. Ngân hàng có thể tập trung sức lực của các thành viên trong ngân hàng vào mục tiêu đề ra cho nghiệp vụ bảo lãnh để thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đưa ra cho nghiệp vụ bảo lãnh. Hơn nữa, việc đề ra một kế hoạch kinh doanh cụ thể với nghiệp vụ bảo lãnh sẽ giúp ngân hàng đánh giá đúng đắn và chính xác vị trí, nhiệm vụ của nghiệp vụ bảo lãnh trong từng thời kỳ, tạo điều kiện triển khai, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh một cách đồng bộ làm tăng hiệu quả và giảm chi phí trong quá trình hoạt động. Từng thời kỳ, Chi nhánh nên đánh giá kết quả hoạt động bảo lãnh trong kỳ trước, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, từ đó đưa ra các chỉ tiêu cụ thể như doanh số bảo lãnh, phí bảo lãnh áp dụng đối với từng loại khách hàng,… Hoàn thiện và tuân thủ đủ quy trình bảo lãnh Hiện nay, nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh được thực hiện theo quy trinh ISO do NHĐT&PTVN ban hành, tức là đã đạt chuẩn mực chất lượng. Tuy nhiên, Chi nhánh cần phải thường xuyên có thay đổi phù hợp cho phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh và khách hàng của mình, đồng thời phải giảm thiểu thủ tục, tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Việc tuân thủ chặt chẽ nhưng linh hoạt quy trình sẽ tạo điều kiện cho nghiệp vụ bảo lãnh được tiến hành nhanh chóng, giúp cho khách hàng có điều kiện tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh xuyên suốt, mà ngân hàng cũng giảm được rủi ro cho nghiệp vụ này. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn cho khách hàng Tư vấn khách hàng là một công việc quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đồng thời thắt chặt mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, từ trước tới nay, công tác tư vấn cho khách hàng chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn khách hàng về quy chế, thể lệ, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định chứ chưa đưa ra cho khách hàng những góp ý, thông tin hữu ích như tính pháp lý của hợp đồng ký kết, chất lượng hàng hoá, những điều kiện có lợi cho khách hàng… Trong nghiệp vụ bảo lãnh, điều quan trọng không chỉ dừng lại ở việc ngân hàng ký kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng , mà quan trọng hơn là quá trình để đưa ra một hợp đồng bảo lãnh đó. Ngân hàng cần xem xét kỹ hợp đồng gốc hoặc các yêu cầu trong hợp đồng gốc dự thảo để có thể tư vấn cho khách hàng về các điều kiện trong hợp đồng gốc đó như: điều kiện thanh toán, thời hạn, lãi suất, ky hạn trả nợ cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra trong quá trình hợp đồng gốc thực hiện, ngân hàng có thể theo dõi và đưa ra những lời khuyên hữu ích cho khách hàng trong những trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn. Từ đó quyền lợi của khách hàng được đảm bảo và an toàn cho ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnh cho khách hàng. Chú trọng khâu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được ngân hàng bảo lãnh, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp đưa lên mạng máy tính toàn Chi nhánh ở Chi nhánh vẫn chưa thiết lập được hệ thống chỉ tiêu chuẩn trên máy vi tính và đưa lên mạng toàn Chi nhánh để trợ giúp cho việc phân tích các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu được tính toán bằng tay làm mất nhiều thời gian hơn là khi đã có một hệ thống chuẩn và chỉ việc điền các thông số cần thiết và tình hình tài chính của khách hàng theo từng nhóm khách hàng, theo loại hình hoạt động của khách hàng. Đồng thời, bằng việc đưa hệ thống chỉ tiêu và việc phân tích này lên mạng toàn Chi nhánh, việc kiểm tra , kiểm soát sẽ được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng giảm được sự thiếu chính xác trong việc phân tích. Nâng cao chất lượng thông tin cho nghiệp vụ bảo lãnh Để thẩm định về khách hàng xin bảo lãnh, ngân hàng không chỉ căn cứ vào thông tin một chiều do doanh nghiệp cung cấp mà còn phải dựa vào các nguồn thông tin đa chiều để so sánh, đối chiếu và phân tích, trên cơ sơ đó mới đưa ra quyết định bảo lãnh. Các nguồn thông tin này có thể từ các trung tâm cung cấp thông tin, từ phía các bạn hàng của khách hàng, từ phía các ngân hàng khác, từ phương tiện thông tin đại chúng, thông tin tích luỹ từ chính bản thân ngân hàng. Không chỉ thu thập những thông tin đó, Chi nhánh cần đánh giá, chọn lọc để có được các thông tin chính xác, đảm bảo nhất có liên quan đến khách hàng để bổ sung cho qúa trình thẩm định của Ngân hàng được chặt chẽ. Thẩm định và quản lý đảm bảo bảo lãnh Các tài sản đảm bảo cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Các tài sản được sử dụng là đảm bảo cho bảo lãnh cần phải được kiểm tra, thẩm định giá , tình trạng thực tế của tài sản. Bởi tuy là nguồn dự phòng nhưng tài sản đảm bảo lại rất quan trọng trong trường hợp ngân hàng phải trả thay cho khách hàng mà sau này khách hàng không có đủ nguồn tài chính để bồi hoàn cho Ngân hàng. Chi nhánh cần thiết lập bộ phận chuyện thẩm định tài sản đảm bảo hoặc thuê chuyên gia thẩm định để đánh giá chính xác nhất giá trị tài sản đảm bảo. Đối với tài sản đảm bảo là các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đất đai, nhà xưởng, Chi nhánh cần giữ chặt chẽ, bảo mật, tránh làm mất mát. Đối với tài sản đảm bảo là động sản, Chi nhánh nên kết hợp hoặc thuê bên thứ 3 trông giữ tài sản, đảm bảo giá trị cảu tài sản trong suôt thời gian bảo lãnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý các hợp đồng bảo lãnh Trong nghiệp vụ bảo lãnh, mặc dù ngân hàng không trực tiếp bỏ vốn của mình nhưng thực chất mức độ rủi ro trong bảo lãnh cũng tương ứng với mức độ rủi ro trong tín dụng. Vì thế ngân hàng cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, quản lý các hợp đồng bảo lãnh để kịp thời phát hiện ra các yếu tố không phù hợp, những vi phạm, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp xử lý đúng đắn. Chi nhánh có thể áp dụng các biện pháp sau: Giám sát tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: hoạt động của tài khoản tiền gửi và tiền vay sẽ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và trả nợ. Việc biến động bất thường của tài khoản sẽ phản ánh những khó khăn trong quản trị tài chính. Qua đó ngân hàng sẽ tuỳ theo các dấu hiệu mà có hướng kiểm soát trọng tâm. Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ: đối với khách hàng có thời hạn bảo lãnh tương đối dài, ngân hàng sẽ yêu cầu gửi báo cáo tài chính định kỳ để kịp thời phân tích, phát hiện những thay đổi đáng chú ý trong khả năng thực hiện hợp đồng của khách hàng. Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh, nơi cư trú của khách hàng. Viếng thăm khách hàng trong thời gian bảo lãnh sẽ cho Ngân hàng những thông tin bổ ích như sự duy trì ý muốn thực hiện hợp đồng của khách hàng, thực trạng tổ chức sản xuất kinh doanh, tình trạng tài sản đảm bảo,… Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh và điều chỉnh cơ cấu khách hàng Nhu cầu của nền kinh tế ngày càng đa dạng. Đối tượng bảo lãnh không chỉ dừng lại ở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nhu cầu tiêu dùng và các nhu cầu khác như văn hoá, y tế, giáo dục… đều là những đối tượng để xem xét bảo lãnh. Tuy nhiên, Chi nhánh mới chỉ dừng lại ở các loại bảo lãnh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra Chi nhánh đang chỉ thực hiện bảo lãnh cho DNQD, Chi nhánh cần đưa ra chính sách mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh đối với các DNNQD. Thành lập bộ phận riêng để thực hiện và theo dõi nghiệp vụ bảo lãnh thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cán bộ để nâng cao trình độ của cán bộ thực hiện bảo lãnh Bằng việc thành lập một phòng chuyên môn thực hiện bảo lãnh, chuyên môn nghiệp vụ bảo lãnh được chú trong và việc thực hiện, theo dõi, đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng tốt hơn. Ngoài ra, Chi nhánh cần chú trọng công tác đào tạo cán bộ thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh nhằm trang bị cho đội ngũ cán bộ những kiến thức mới nhất trong bảo lãnh, giúp họ nắm bắt được những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và những thay đổi công nghệ ngân hàng mới để có thể vận dụng vào nghiệp vụ bảo lãnh và nâng cao chất lượng bảo lãnh, cũng như giúp cho ngân hàng có được ưu thế trong cạnh tranh. Hình thức đào tạo có thể thực hiện là: Đào tạo tại nơi làm việc Đào tạo theo chỉ dẫn Đào tạo tập trung Đội ngũ cán bộ sau đào tạo phải được tổ chức, bố trí đúng người, đúng việc. Xây dựng chính sách khách hàng Là một Chi nhánh mới, Chi nhánh chủ trương phát triển một nền tảng khách hàng ổn định, bền vững. Đối với khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín: Chi nhánh nên ưu tiên xem xét nhu cầu bảo lãnh và nên có một chính sách phí mềm dẻo. Đối với các tổng công ty lớn( áp dụng bảo lãnh theo hạn mức ): Chi nhánh cần nắm bắt nhu cầu bảo lãnh của khách hàng , có thể trình Trung ương cho phép vượt quá hạn mức. Với các tổng công ty có đủ đảm bảo cho hạn mức Chi nhánh nên cho phép các công ty thành viên được bảo lãnh bằng hình thức tín chấp. Đối với khách hàng mới: Chi nhánh nên xem xét để không phải tất cả khách hàng phải ký quỹ 100% mà có thể cho phép khách hàng ký quỹ với mức thấp hơn và kết hợp thế chấp tài sản. Thực hiện chính sách Marketing trong hoạt động bảo lãnh Chi nhánh cần xây dựng chính sách Marketing hỗn hợp cho nghiệp vụ bảo lãnh. Chiến lược sản phẩm: Chi nhánh cần đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh. Chiến lược giá cả: Giá cả ở đây là mức phí bảo lãnh. Chi nhánh cần thưòng xuyên thay đổi biểu phí dịch vụ cho phù hợp với thực tế kinh doanh, với từng loại khách hàng. Chiến lược giao tiếp khuếch trương: Chi nhánh cần tạo dựng hình ảnh cho mình để xây dựng niềm tin của khách hàng bằng cách tuyên truyền quảng cáo về dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ bảo lãnh. ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động bảo lãnh Chi nhánh cần xây dựng trang web riêng để quảng bá về chi nhánh và các dịch vụ của chi nhánh, đặc biệt là dịch vụ bảo lãnh. - Nâng cấp hệ thống máy vi tính cũ và trang bị thêm một số trang thiết bị hiện đại, hệ thống thông tin nối mạng giữa các phòng ban trong toàn Chi nhánh. 3.3. Kiến nghị Kiến nghị với Chính Phủ và cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền Những thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Do dó Chính phủ và các cơ quan quản lý Nha nước càn hoàn thiện , ổn định về hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý điều hành của hoạt động ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả và tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát triển, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, đồng bộ nahừm hỗ trợ cho sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh. Trước hết, cơ quan ban hành luật pháp nên kết hợp với NHNH, Bộ tài chính để soạn thảo và ban hành luật về bảo lãnh phù hợp với tình hình thực tế và xu hướng phát triển ở các NHTM Việt nam đồng thời phải hướng tới sự phù hợp, tương ứng với các quy tắc về bảo lãnh của quốc tế. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt nam Hiện nay khi nền kinh tế biến động không ngừng thì thông tin ngày càng trở nên quan trọng. Việc thu thập thông tin chính xác, nhanh chóng sẽ góp phần vào thành công, hiệu quả của hoạt động bảo lãnh. NHNN cần hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng( CIC). NHNN không nên quy định giới hạn mức phí bảo lãnh mà để các NHTM vận dụng linh hoạt tuỳ theo mức độ rủi ro của từng loại bảo lãnh, mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng, tạo điều kiện cho các NHTM có thể cạnh tranh về giá. Có chính sách lập dự phòng rủi ro cho khoản bảo lãnh. Vì theo quy định, ngân hàng chỉ có thể trích lập dự phòng rủi ro cho khoản bảo lãnh khi nó thực sự trở thành một khoản tín dụng, tức là khi ngân hàng trả thay cho khách hàng. Điều này có thể gây khó khăn cho ngân hàng trong trường hợp phải sử dụng dự phòng để bù đắp rủi ro, đặc biệt đối với những khoản bảo lãnh có doanh số lớn. Kiến nghị với NHĐT&PTVN Chi nhánh NHĐT&PT Quang Trung chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của NHĐT&PTVN. Do đó, để phát huy hết tiềm năng và hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh, xin kiến nghị với NHĐT&PTVN một số vấn đề như sau: Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm toán nội bộ thực hiện thường xuyên công tác này từ Trung ương đến các Chi nhánh cơ sở để kịp thời phát hiện và xử lý các sai sót nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động ngân hàng nói chung, và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Cần thường xuyên tạo điều kiện để Chi nhánh mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác. Tiếp tục giúp đỡ Chi nhánh trong việc tổ chức đào tạo nghiệp vụ, nâng cao trình độ cán bộ, nhất là cán bộ mới vào ngành, bằng việc thường xuyên mở các khoá tập huấn và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo lãnh cho cán bộ. Kiến nghị với khách hàng Các doanh nghiệp phải tạo dựng một chiến lược kinh doanh đúng dắn, phù hợp với khả năng của mình và phù hợp thị trường, lựa chọn đối tác kỹ càng, có tín nhiệm trước khi ký hợp đồng. Các doanh nghiệp cần nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ cảu mình đối với đối tác trong hợp đồng gốc và đối với ngân hàng trong hợp đồng bảo lãnh. Các doanh nghiệp cần cung cấp những thông tin chính xác về tình hình tài chính, những tham số của dự án xin bảo lãnh, sự thay đổi trong bộ máy tổ chức để ngân hàng nắm rõ tình hình tạo điều kiện cho khâu thẩm định được nhanh chóng, chính xác. Việc thực hiện các yêu cầu trên giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong hoạt động kinh doanh, và nghiệp vụ bảo lãnh mới trở thành công cụ đắc lực cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình. KẾT LUẬN Trong xu hướng của một nền kinh tế hội nhập, việc các ngân hàng đang tiến hành đổi mới, cơ cấu lại các hoạt động nghiệp vụ cho phù hợp với thông lệ quốc tế và xây dưng một ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng tổng hợp là một tất yếu. Trong các mặt nghiệp vụ thì bảo lãnh ngân hàng ngày càng đóng một vai trò không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Dịch vụ bảo lãnh có tác động tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi loại hình doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng trên thương trường trong và ngoài nước. nhận xét, đánh giá những mặt đạt được và hạn chế, khó khăn và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội: thông qua phân tích đánh giá thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội, đồ án đã có những nhận xét, đánh giá trên cơ sở khoa học, những mặt đạt được và hạn chế, khó khăn và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội. Trên cơ sở những mặt còn hạn chế, khó khăn, đồ án thực tập đã đưa ra một hệ thống các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội. -Hoàn thiện quy trình về dịch vụ bảo lãnh. -Hoàn thiện các loại hình bảo lãnh. -Tăng cường quản lý rủi ro bảo lãnh. -Coi trọng công tác nghiên cứu thị trường. -Đổi mới cơ chế chính sách khách hàng. -Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ đối với cán bộ nghiệp vụ. -Mở rộng điều kiên bảo đảm. -Nâng cấp công nghệ thông tin. -Giải pháp từ phía khách hàng. Đồng thời đồ án thực tập cũng đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, NHNN Việt Nam, NHĐT&PT Việt Nam. Về sửa đổi cơ chế chính sách, ban hành cơ chế chính sách mới đối với dịch vụ bảo lãnh nhằm tạo điều kiện cho dịch vụ bảo lãnh tại NHĐT&PT Nam Hà Nội nói riêng và NHĐT&PT Việt Nam nói chung thực sự có hiệu quả, góp phần xây dựng hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên, bảo lãnh nói chung và bảo lãnh ngân hàng nói riêng là một dịch vụ còn mới đối với NHTM nước ta. Mặt khác bản thân nó cũng còn những hạn chế nhất định về lý luận cũng như thực tiễn. Do vậy đồ án thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, cán bộ, chuyên gia, các nhà quản lý, kinh doanh quan tâm đến đề tài này để đồ án thực tập được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS-TS Ngyuễn Đăng Khâm đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án thực tập này. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình ngân hàng thương mại : PG-TS Phan Thị Thu Hà. Quản trị ngân hàng thương mại –PETER S.ROSE. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ :PGS –TS Lưu Thị Hương. Và các quyết định của NHNN: Quyết định 448/QĐ- NHNN2 ngày 20/10/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy định thu phí dịch vụ qua ngân hàng. Quyết định 283/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng. Quyết định 386/QĐ- NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành về sửa đổi, bổ sung một số điều trong quy chế bảo lãnh ngân hàng. Quyết định 1348/QĐ của Thống đóc NHNN về việc ban hành sửa đổi một số quy định có liên quan đến thu phí và bảo lãnh tại tổ chức tín dụng. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Quyết định 122/2003/QĐ – NHNN ban hành ngày 11/2/2003 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh. Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN. 5) Báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT & PT Nam Hà Nội các năm: 05, 06, 07. 6) Tạp chí NH, Thời báo NH các số năm 05, 06, 07. Danh mục từ viết tắt HĐBL : Hoạt động bảo lãnh NHTM : Ngân hàng thương mại CBTD : Cán bộ tín dụng NHĐT&PT : Ngân hàng đầu tư và phát triển DNQD : Doanh nghiệp quốc doanh DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh NHNN : Ngân hàng nhà nước

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH14.docx
Tài liệu liên quan