Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả đầu tư và gắn khoa học công nghệ với phát triển công nghiệp, trước hết cần chú ý tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức và kiện toàn bộ máy quản lý khoa học và công nghệ. Để đạt được mục tiêu này, cần sắp xếp lại các cơ quan nghiên cứu khoa học, cần tiếp cận theo phương pháp tạo môi trường hoạt động thích hợp cho các cơ quan đó thông qua các cơ chế các văn bản pháp quy ưu tiên đầu tư, cải cách hệ thống phân bổ kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ. Áp dụng cơ chế cạnh tranh trong các cơ quan nghiên cứu khoa học để tăng cường động lực của các cơ quan đó và áp lực bên ngoài, đồng thời thúc đẩy khoa học và công nghệ gắn với phát triển công nghiệp.
+Đẩy mạnh xây dựng hệ thống quản lý đa dạng về trách nhiệm trong hợp đồng được thực hiện để hỗ trợ các cơ quan nghiên cứu khoa học chuyển nhanh từ quản lý hành chính sang nghiên cứu, tự phát triển và một phần tự trang trải.
+Đặt giá công khai việc thực hiện mọi dự án trong các cơ quan nghiên cứu khoa học để lựa chọn sự quản lý và cán bộ chỉ đạo dự án thông qua tuyển chọn.
+Lợi ích của cơ quan nghiên cứu khoa học và của các nhà khoa học kỹ thuật gắn liền với việc phân phối thực tế để kích thích họ thể hiện nhiều sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc.
98 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1577 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề "Định hướng và các giải pháp phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thời kì 2000 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chiếm tỷ trọng cao trong giá trị tổng sản lượng công nghiệp nhưng tăng trưởng rất chậm công nghệ sản xuất lạc hậu, sức cạnh tranh của sản phẩm yếu kém. Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của vùng tăng nhanh qua các năm nhưng đấy chỉ là giai đoạn đầu của quá trình Việt Nam đổi mới mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài. Trong thời gian gần đây kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế Đông á, thì tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng chững lại.
ă Quy mô của vùng trọng điểm có vẻ như là quá lớn và do vậy hiệu quả của “trọng điểm" bị giảm sút. Vùng trọng điểm Bắc Bộ chiếm hầu hết vùng đồng bằng sông Hồng. Trong điều kiện nền kinh tế yếu kém hiện nay, với một quy mô “trọng điểm" lớn như vậy, khó có thể ưu tiên đầu tư cho phát triển. Hơn nữa trong vùng trọng điểm của chúng ta lại xác định quá nhiều ngành mũi nhọn, dẫn đến đầu tư không đảm bảo tính “trọng điểm".
2.2. Những nguyên nhân chủ yếu.
Có rất nhiều nguyên nhân song có thể nói nổi bật là các nguyên nhân sau:
ăKhủng hoảng kinh tế khu vực tuy không trực tiếp tác động và tạo ra sự suy thoái kinh tế như ở các quốc gia khác trong khu vực nhưng gián tiếp đã làm chậm nhịp tăng trưởng của toàn nền kinh tế của công nghiệp cả nước nói chung, trong đó có địa bàn trọng điểm.
ăTrên phạm vi cả nước sức hấp dẫn của vùng kinh tế trọng điểm của phía Bắc còn yếu, nhất là so với vùng kinh tế trọng điểm ở phía Nam.
ăMôi trường kinh doanh mặc dù đã và đang được xúc tiến cải cách song vẫn chưa bắt kịp được tốc độ thay đổi của tình hình cả trong nước và khu vực. Sự phát triển của công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tạo ra môi trường kinh doanh tốt đặc biệt là các chính sách về Tài chính, tiền tệ, đất đai, hệ thống ngân hàng và hệ thống tài chính...
ăThiếu thông tin:
- Thiếu các thông tin hay là các thông tin không chính xác về các số liệu điều tra, thông tin đánh giá thực trạng công nghiệp không chính xác, thực tế trình độ công nghiệp trên địa bàn trọng điểm yếu hơn rất nhiều so với các đánh giá điều tra thể hiện ở chỗ tăng trưởng công nghiệp tại vùng trọng điểm thời gian qua, chủ yếu là tăng do đầu tư mới (cả FDI), phần tự gia tăng của công nghiệp đã có không đáng kể, thậm chí một số ngành còn giảm sút, các thông tin về khả năng phát triển của các ngành liên quan đến công nghiệp thiếu độ chính xác như các cảng, các tài liệu điều tra về tài nguyên, đặc biệt là các thông tin về chất lượng lao động.
-Thiếu trầm trọng các thông tin về thị trường: Có thể nói nghiên cứu về thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp là rất yếu trong thời gian qua, có cảm giác rằng các trang viết về thị trường chỉ là hình thức. Việc nghiên cứu không nghiêm túc vấn đề thị trường trong phát triển công nghiệp đã dẫn tới một sự lãng phí nguồn lực rất to lớn bởi rất nhiều năng lực sản xuất bị kìm hãm do không có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Thiếu hẳn các dự báo về tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, các dự báo về diễn biến kinh tế của các nước trong khu vực và quốc tế. Ngày nay khoa học kỹ thuật tiến bộ rất nhanh mà chúng ta chưa có các dự báo nghiêm túc và đầy đủ.
ă Cơ chế chung còn nhiều vấn đề, cải cách doanh nghiệp Nhà nước thực hiện còn chưa tốt, quản lý chồng chéo đối với hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sự thiếu gắn kết giữa nội bộ hoạt động công nghiệp và giữa hoạt động công nghiệp với các hoạt động khác, giữa các doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
ă Chất lượng quy hoạch thấp.
- Các quy hoạch công nghiệp đều mong muốn phát triển nhanh không tính toán đầy đủ đến các điều kiện đảm bảo. Do muốn công nghiệp hoá nhanh nên dẫn đến các phong trào phát triển công nghiệp trên vùng trọng điểm (phong trào khu công nghiệp, phong trào sản xuất thuốc lá, bia đường, thép, xi măng, lắp ráp ô tô xe máy, sản xuất xe đạp...). Các phong trào này có là do quy hoạch chưa chỉ ra cho các tỉnh hướng phát triển đặc thù riêng mà hầu hết các tỉnh đều có hướng phát triển công nghiệp giống nhau.
- Chất lượng quy hoạch thấp còn thể hiện ở việc: (i) thiếu quy hoạch chi tiết, (ii) không có sự ăn khớp giữa quy hoạch các ngành, giữa quy hoạch ngành với quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh, nên các quy hoạch này thường không đồng bộ ,chồng chéo, (iii) khi xây dựng kế hoạch hàng năm hầu như không dựa vào quy hoạch.
ă Thiếu một cơ chế điều hành vùng trọng điểm.
+ Về sự điều hành của Chính phủ và các ngành Trung ương.
- Chính phủ chưa đề ra được một cơ chế phối hợp kiểm tra giám sát nghiêm ngặt, nên chậm phát triển và giải quyết các ách tắc ở địa phương, phần nhiều còn nặng phân giao về cho các địa phương theo địa giới hành chính, vấn đề cả nể trong ra quyết định cũng là một nguyên nhân.
- Khó khăn trở ngại lớn nhất trong việc phát huy tiềm năng thế mạnh của vùng là chưa có một cơ chế chỉ huy phối hợp điều hành cụ thể, thiếu các chương trình hành động có phối hợp trong phạm vi toàn vùng. Do đó có các mối quan hệ kinh tế trong vùng chủ yếu phát sinh là do quan hệ tự nhiên về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong vùng dẫn đến tăng trưởng chậm và không theo các định hướng.
+ Về sự chỉ đạo của các địa phương.
- Các địa phương chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác quy hoạch, tư tưởng ganh đua, cạnh tranh lẫn nhau, không hợp tác đang diễn ra khá trầm trọng giữa các tỉnh trong vùng.
- Hiện chưa có sự phối hợp về phát triển công nghiệp trong vùng, mỗi tỉnh thành đều có một chiến lược riêng theo quy hạch phát triển kinh tế xã hội của mình, chưa kết hợp được lại với nhau. Bản thân mỗi tỉnh thành trong vùng đều có các giải pháp và các chính sách riêng của mình dẫn đến kìm hãm nhau trong phát triển.
Chương III
Một số kiến nghị về phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010
I.- Quan điểm của Đảng về phát triển công nghiệp đến năm 2010.
Đại hội đảng lần thư VIII đặt ra mục tiêu “xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp, cơ sở vật chất-kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lương sản xuất, đời sống vật chất và tình thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp”.
Về nội dung đổi mới trong công nghiệp được thể hiện trong các khía cạnh chủ yếu sau:
ă Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tăng tốc độ phát triển công nghiệp, phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển công nghiệp nông thôn.
ă Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với nhiều loại hình sở hữu khác nhau: Công nghiệp quốc doanh, công nghiệp tư bản Nhà nước, công nghiệp tập thể, công nghiệp tư nhân và công nghiệp cá thể, trong đó công nghiệp quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, hệ thống công nghiệp Nhà nước là nòng cốt trong kinh tế quốc doanh, là một lực lượng vật chất quan trọng để thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
ăTổ chức sắp xếp lại sản xuất công nghiệp, trước hết là tổ chức sắp xếp lại hệ thông doanh nghiệp Nhà nước theo hướng hạn chế phạm vi hoạt động của loại hình doanh nghiệp này vào những lĩnh vực, những ngành then chốt, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp quốc doanh trong quá trình phát triển công nghiệp theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, đồng thời nâng cao trình độ tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành một số đơn vị sản xuất kinh doanh quy mô lớn, tạo tiền đề ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
ăChủ trương xây dựng nền kinh tế mở, kết hợp một cách hợp lí chiến lược hướng mạnh vào xuất khẩu, với chiến lược đẩy mạnh sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu.
ăĐổi mới cơ chế quản lí Nhà nước đối với các doanh nghiệp và đổi mới quản lí kinh doanh nội bộ các doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống doanh nghiệp Nhà nước. Sự đổi mới đó phải được thực hiện theo hướng: Phân định rõ chức năng nhiệm vụ quản lí Nhà nước về kinh tế với quản lí sản xuất kinh doanh, toàn bộ cơ chế quản lí đó được chuyển đổi một cách toàn diện và đồng bộ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế quản lí nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô của Nhà nước.
ăĐổi mới công nghệ của phần lớn doanh nghiệp. Phát triển nhanh một số ngành có lợi thế, hình thành một số ngành mũi nhọn trong các lĩnh vực chế biến lương thực thực phẩm, khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu.
II-/ Phương hướng phát triển công nghiệp trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010.
1.- Căn cứ xác định phương hướng.
1.1. Phương hướng phát triển công nghiệp cả nước.
Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VIII đề ra phương hướng phát triển công nghiệp của Việt Nam đến năm 2010 là:
ăPhát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng nhanh làm cho cơ cấu kinh tế giữa các ngành công nghiệp-nông nghiệp- dịch vụ chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng GDP của ngành công nghiệp và dịch vụ. Bảo đảm mọi quan hệ tỉ lệ: GDP của công nghiệp chiếm từ 34-35%, nông nghiệp 19-20% và dịch vụ 45-46%. Để đảm bảo được sự chuyển dịch đó, tốc độ tăng GDP bình quân năm của công nghiệp cần đạt tới 14-15% dịch vụ từ 12-13% và nông nghiệp từ 4,5-5%.
ăChuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, chủ yếu là các ngành chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, ngành cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, khai thác thế mạnh về nguồn tài nguyên và tranh thủ thời cơ huy động vốn trong nước và nước ngoài để phát triển có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng, bảo đảm tăng năng lực sản xuất tương ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế.
ăPhát triển nền kinh tế đa thành phần sở hữu trong công nghiệp, khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh, tổ chức sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước. Hệ thống doanh nghiệp Nhà nước phải trở thành bộ phận là nòng cốt của kinh tế Nhà nước, góp phần phát huy vai trò chủ đạo của hệ thống kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Nó phải thực hiện ngày càng tốt là lực lượng vật chất quan trọng và là một công cụ quản lí vĩ mô của Nhà nước trong quản lí nền kinh tế.
Sự phát triển của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm cũng không nằm ngoài phương hướng phát triển này. Đây làmột căn cứ, một cơ sở xác định phương hướng phát triển của công nghiệp trên địa bàn.
1.2. Dự báo về thị trường trong nước và quốc tế.
Theo dự báo dân số cả nước đến năm 2005 khoảng 83-84 triệu người, GDP bình quân đầu người đạt từ 600-800USD/năm và mức tiêu dùng hàng hoá bình quân đầu người đạt 250-300USD/năm. Đến năm 2010 dự báo dân số khoảng 87-88 triệu người, GDP/ng/năm đạt 900-1200 và mức tiêu dùng hàng hoá bình quân khoảng từ 400-500USD/năm. Đây là một thị trường lớn cần phải được tính đến cho sự phát triển của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm.
Ngoài ra thị trường xuất khẩu là một thị trường hết sức quan trọng trong sự phát triển của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm giai đoạn 2000-2010. Trong nền kinh tế mở Việt Nam sẽ có quan hệ với hầu hết với tát cả các nước trên thế giới thì việc nghiên cứu về thị trường nước ngoài là một vấn đề phải được quan tâm đúng mức. Việc đề ra phương hướng phát triển của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm phải trên cơ sở các vấn đề dự báo về thị trường trong nước và thế giới này.
1.3. Vị trí và khả năng của vùng.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước, vùng kinh tế trọng điểm có một vị trí hết sức quan trọng; địa bàn trọng điểm không những được các điều kiện thuận lợi về các yếu tố như vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, trình độ lao động... mà còn có một thuạn lợi hết sức to lớn trong quá trình phát triển là tính “trọng điểm” của vùng. Địa bàn trọng điểm sẽ được quan tâm đầu tư đúng mức để phát triển kinh tế đồng thời thực hiện chức năng làm trung tâm của sự phát triển kinh tế xã hội của vùng Bắc Bộ và cùng với hai vùng trọng điểm miền Trung và phía Nam thực hiện chức năng làm đầu tầu cho sự phát triển kinh tế chung của cả nước. Đây sẽ là những lợi thế so sánh rất lớn đã được phát huy và cần phải phát huy hơn nữa trong quá trình phát triển công nghiệp giai đoạn 2000-2010.
2.- Phương hướng phát triển chủ yếu của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm đén năm 2010.
2.1. Phương hướng phát triển.
Trên cơ sở căn cứ đã xác định chuyên đề xin đề suất một số phương hướng phát triển chủ yếu của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm đến năm 2010:
ă Sự phát triển của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm phải đặt trong mối quan hệ mật thiết với cả nước trước hết là vùng đồng bằng sông Hồng, Trung du - miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, để làm đầu tầu lôi kéo sự phát triển chung của vùng lớn và cả nước; cũng như đặt trong mối quan hệ với vùng Đông á và nhiều vùng khác trên thế giới trong sự hợp tác và cạnh tranh mạnh mẽ.
ă Khai thác các điều kiện về nguyên liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có, tiềm năng nguồn nhân lực, vị trí địa lý thuận lợi và quan hệ quốc tế để phát triển công nghiệp địa bàn với tốc độ cao vượt tốc độ phát triển chung của toàn quốc. Tạo sự chuyển dịch cơ cấu trong công nghiệp phát triển nhanh các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến có tác động đến nền kinh tế của cả vùng Bắc Bộ. Đẩy mạnh công nghiệp xuất khẩu đặc biệt những ngành sử dụng nhiều lao động. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám cao ở thủ đô Hà Nội. Phát triển công nghiệp nông thôn cùng với đổi mới công nghệ và các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
ă Những ngành công nghiệp với công nghệ hiện đại, sản xuất ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao phải được ưu tiên.
- Công nghiệp điện tử, tin học (công nghiệp phần mềm), sản xuất hàng tiêu dùng cao cấp như hàng kim khí, đồ điện lạnh, đồ điện dân dụng, trang bị nội thất, may và sản phẩm đồ da... nên tập trung phát triển ở các thành phố lớn.
- Công nghiệp sản xuất xi măng nên tiếp tục đầu tư theo chiều sâu. Nên cải tạo, mở rộng các xí nghiệp đã có hơn là xây dựng mới. Đảm bảo sản xuất khoảng 6 - 7 triệu tấn/năm (thay vì 10 triệu tấn như qui hoạch trước đây).
- Sản xuất thép cũng cân nhắc kỹ hơn về sản phẩm. Tuy tiếp tục thực hiện theo qui hoạch đạt sản lượng khoảng 2 triệu tấn vào năm 2010 nhưng ưu tiên sản xuất thép chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế tạo và cơ khí.
- Công nghiệp lắp ráp ôtô, xe máy chưa nên mở rộng thêm qui mô sản xuất. Trước mắt chỉ nên giữ ở mức như hiện nay (vài nghìn ôtô và 15 - 20 vạn xe máy mỗi năm). Trong tương lai thì mỗi một giai đoạn cụ thể phải có những điều chỉnh kịp thời.
- Đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cần thận trọng hơn khi quyết định xây dựng mới. Trước hết tìm biện pháp thu hút thêm xí nghiệp lấp đầy diện tích 9 khu đã xây dựng. Khi có nhu cầu xây dựng mới nên khuyến khích phát triển trên tuyến trục quốc lộ 18, quốc lộ21 và quốc lộ 5.
- Phát triển nông nghiệp và dịch vụ phải trên cơ sở gắn với công nghiệp nhằm tạo ra được một cơ cấu kinh tế hợp lý.
ă Phát triển mạnh những ngành công nghiệp xuất khẩu và tạo nhiều việc làm .
Bằng mọi hình thức huy động vốn phát triển đa dạng các thành phần kinh tế để tham gia sản xuất hàng xuất khẩu, đồng thời tạo ra được nhiều việc làm. Đặc biệt chú ý phát triển công nghiệp may, chế tác, giầy dép, sản xuất đồ da, mỹ phẩm, dịch vụ thương mại, du lịch và dịch vụ trực tiếp cho sinh hoạt của con người...
ă Phát triển đô thị theo chiều sâu.
Phát triển đô thị theo chiều sâu, hạn chế sự phát triển ồ ạt gây tổn hại cho nền kinh tế, phát triển đồng bộ hệ thống các điểm đô thị từ Hà Nội ra Móng Cái. Thành phố Nội Bài tuy đã có quy hoạch nhưng chưa nên triển khai ngay mà lui lại một số năm nữa. Hiện đại hoá các đô thị lớn và phát triển các đô thị nhỏ (cỡ thị trấn trở xuống) ở khu vực nông thôn, phải được tiến hành đồng thời. Làm như vậy mới có thể tập trung vốn làm dứt điểm, đồng bộ và hiệu quả cho các đô thị lớn và phát triển đô thị ở nông thôn để chuyển dần một bộ phận nông dân sang khu vực phi nông nghiệp.
2.2. Mục tiêu phát triển.
Thực hiện vai trò đầu tầu trong sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung của vùng trọng điểm, cũng như đối với vùng Bắc Bộ, và cả nước. Công nghiệp vùng trọng điểm Bắc Bộ cần phấn đấu đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây:
-Đưa tỷ trọng trong tổng GDP công nghiệp của cả nước từ 15,84% hiện nay lên 18-20% vào năm 2005 và khoảng 24-25% vào năm 2010.
-Phấn đấu chặn đứng đà giảm sút của tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp vào giai đoạn hiện nay và số đạt mức cao trong tương lai, trung bình giai đoạn 2000 - 2010 bằng 1,2 - 1,3 lần so với cả nước
-Đưa tỷ trọng đóng góp giá trị gia tăng của công nghiệp trong GDP của vùng từ 39,15% năm 1999 lên 42,8% vào năm 2005 và 44,5% vào năm 2010.
-Phát triển công nghiệp phải đi liền với cải tạo và bảo vệ môi trường tự nhiên, giảm tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường.
2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu xác định mục tiêu phát triển.
2.3.1. Quy mô và tốc độ phát triển.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2000-2005 đạt khoảng 15-17%/năm, giai đoạn 2006-2010 đạt 16-17.5%/ năm.
- Tốc độ tăng trưởng GDP của vùng đạt 11-12%/ năm giai đoạn 2000-2005 và giai đoạn 2006-2010 đạt 13-14.5%/ năm. Biểu 13 thể hiện rõ tốc độ tăng trưởng của từng ngành giai đoạn 2000-2010.
Biểu 13: Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân năm của các
thời kỳ trên địa bàn trọng điểm
Đơn vị (%)
Chỉ tiêu
Giai đoạn
1995-1999
2000-2005
2006-2010
GDP
Công nghiệp và xây dựng
Nông lâm nghiệp
Dịch vụ
8,12
14,28
3,86
12,48
10
15
3,5
13,5
12
15,8
3
14,3
Nguồn: Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
2.3.2. Cơ cấu kinh tế.
-Xây dựng cơ cấu kinh tế trên toàn vùng trọng điểm ở cả khu vực thành thị và nông thôn có khả năng thích ứng nhanh nhạy với cơ chế thị trường và có hiệu quả kinh tế xã hội cao, hướng tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
-Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP (xem biểu 14) phát triển các ngành, sản phẩm và lĩnh vực mũi nhọn, tạo đột phá để bứt lên.
- Nâng cao hơn nữa tỉ trọng của khu vực kinh tte ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, giảm dần tỉ trọng của khu vực kinh tế Nhà nước; đồng thời đổi mới, khắc phục những yếu kém về công nghệ, đẩy mạnh cổ phần hoá chỉ giữ lại một số ngành cần thiết.
- Tiếp tục nâng cao tỉ trọng của công nghiệp chế biến trong GDP công nghiệp, tập trung vào các ngành, sản phẩm chủ lực.
Xu thế và bước đi như sau:
Thời kỳ 2000 - 2005:
Đây là giai đoạn tiếp tục phát huy năng lực nội sinh, đồng thời đây là giai đoạn khắc phục khó khăn và chuẩn bị những tiền đề để phát triển nhanh các bước tiếp theo.
Thời kỳ 2006 – 2010:
Đến thời kỳ này phải có được những tiền đề để phát triển nhanh hơn, chuyển biến rõ nét, về chất, tỷ trọng GDP của vùng so với cả nước vào khoảng 20%. Trong bối cảnh phát triển chung của cả nước, vùng trọng điểm Bắc Bộ phải nâng dần vai trò của mình đối với vùng Bắc Bộ và cả nước giảm dần sức ép về đối trọng đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
biểu 14:Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa bàn
trọng điểm (tính theo GDP)
Đơn vị: (%)
Năm
Chỉ tiêu
1995
1999
2005
2010
Tổng GDP
- Công nghiệp
- Nông lâm nghiệp
- Dịch vụ
100
32,74
12,56
54,70
100
39,15
11,21
49,64
100
42,8
5,1
52,1
100
44,5
3,2
52,3
Nguồn: Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
2.3.3. Các ngành công nghiệp ưu tiên.
Một số tiêu chuẩn chủ yếu nhằm xác định những ngành công nghiệp ưu tiên:
-Tạo ra giá trị tăng lớn trong sản xuất công nghiệp.
-Là ngành có tác động đến phát triển các ngành khác trang bị lại cho nền kinh tế.
-Khai thác tiềm năng tài nguyên, tạo ra các nguồn nguyên liệu phong phú, tận dụng lao động kỹ thuật và tiềm năng lao động.
-Có nhu cầu thị trường lớn trong và ngoài nước.
Trên cơ sở phương hướng phát triển và các tiêu chuẩn được xem xét, những ngành công nghiệp ưu tiên phát triển trên địa bàn trọng điểm là:
+ Công nghiệp cơ khí chế tạo.
+ Công nghiệp điện tử.
+ Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
+ Công nghiệp dệt may da giầy.
+ Công nghiệp nhiên liệu, năng lượng.
+ Công nghiệp sản xuất nguyên liệu cơ bản cho công nghiệp và nền kinh tế như sản xuất thép, xi măng, hoá chất...
III-/ Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Băc Bộ
1.- Các giải pháp.
1.1.Tiến hành quy hoạch chi tiết và thực hiện quy hoạch cụ thể:
Tại hội nghị tổng kết công tác thực hiện quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tổ chức vào tháng 3 - 2000 do Bộ Kế hoạch Đầu tư thực hiện, kết luận rằng: công tác thực hiện quy hoạch tại vùng trọng điểm rất chậm và chất lượng quy hoạch không cao. Chính vì thế để phát triển kinh tế xã hội nói chung và công nghiệp nói riêng cần phải tiến hành quy hoạch chi tiết đối với các thành phố, thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp, du lịch, văn hoá cũng như các giải hành lang dọc các tuyến trục chính của vùng kinh tế trọng điểm. Trước hết cần nhanh chóng hiệu chỉnh quy hoạch chi tiết do thành phố Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hạ Long, thị xã Đồ Sơn, thành phố Hải Dương. Tiến hành ngay việc lập quy hoạch chi tiết cho các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung công nghệ cao, khu du lịch... để gọi vốn nước ngoài. Đồng thời các cấp, các ngành cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, liên tục khẩn trương trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch.
1.2. Giải pháp về vốn đầu tư.
Để đạt được các mục tiêu và thực hiện phương án phát triển như trên, theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thì giai đoạn 2000 - 2010 nhu cầu tổng vốn đầu tư cho công nghiệp khoảng 30 tỷ USD, trong đó đầu tư trong nước đáp ứng được khoảng 60 - 70% phần còn thiếu sẽ vay và gọi vốn nước ngoài theo phương án tăng tỷ trọng vốn đầu tư trực tiếp và giảm tỷ trọng vốn vay nước ngoài. Đa dạng hoá các nguồn vốn theo hướng một mặt nhờ đó sẽ huy động được nhiều vốn, mặt khác sẽ tạo động lực để sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó. Tăng nguồn vốn tự có và vốn liên doanh, liên kết. Cần có chính sách cho vay với lãi suất thể hiện chính sách khuyến khích phát triển những ngành, sản phẩm mục tiêu như đã nêu. Phát triển hình thức cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn của dân, tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước làm cho người lao động thực sự trở thành người chủ doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ các luận cứ khi gọi vốn đầu tư nước ngoài.
Cần có các biện pháp sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Với Ngân sách Nhà nước cấp, cần áp dụng hình thức đấu thầu, định mức cấp phát, có biện pháp thu phí từ người sử dụng. Ngân sách sẽ đầu tư qua tín dụng với lãi suất ưu đãi đối với các ngành, các sản phẩm, các công trình cần ưu tiên. Thực hiện việc cấp bách cho vay ưu đãi theo chương trình mục tiêu. Có chính sách và biện pháp tạo sự hấp dẫn nhiều hơn để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài nhất là vốn của các doanh nghiệp Nhật Bản, Tây Âu, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore.
1.3. Giải pháp sử dụng đất và bảo vệ môi trường.
1.3.1. Các giải pháp về sử dụng đất.
Trên cơ sở định hướng quy hoạch chung, xác định quỹ đất dành cho xây dựng đô thị , các khu chế xuất, các khu công nghiệp, các khu du lịch, vui chơi giải trí, các tuyến đường giao thông ... lập bản đồ quy hoạch sử dụng cho các mục đích nêu trên để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trước hết cần thành lập quỹ đền bù đất đai. Quỹ này được hình thành do trích một phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản một phần kinh phí do Nhà nưóc thu hồi đất (phần vượt quá nhu cầu thực hiện quyền quản lý của các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước ), để bán quyền sử dụng đất cho tư nhân hoặc các tổ chức khác
Sẽ hình thành hệ thống giá và thuế suất sử dụng đất cho các trung tâm đô thị một cách phù hợp để đủ sức giãn bớt dân cư, xí nghiệp công nghiệp ra khu vực khác.
Nhà nước sớm ban hành quy chế về sử dụng đất để làm hành lang các tuyến giao thông và bố trí sản xuất một cách thích hợp các khu vực kề hành lang giao thông, để đảm bảo yêu cầu thông xe với vận tốc cao đối với một số tuyến trục quan trọng.
Chuyển bớt ao hồ phân tán trong các khu dân cư hiện nay sang đất thổ cư để bớt lấy vào đất nông nghiệp.
1.3.2. Các giải pháp về môi trường.
Lâu nay cơ sở kết cấu hạ tầng và nhất là các công trình sử lý chất thải, chống ô nhiễm chưa được đầu tư đúng mức, cộng với sự phát triển tương đối nhanh chóng của dân số, công nghiệp và sự tăng nhanh số lượng ô tô, xe máy... nên tình trạng ô nhiễm môi trường đang có xu hướng tăng lên và ở một số nơi đã đến mức báo động.
ở Hà Nội lượng khói bụi, hơi độc do các nhà máy, bệnh viện và xe cộ thải ra đã gây ô nhiễm không khí, nguồn nước nặng nề. Nồng độ bụi và hơi động hại vượt 7-8 lần so với mức cho phép. Nước tại các hồ, sông ô nhiễm nặng.
ở Hải Phòng hầu hết các xí nghiệp công nghiệp chưa có công trình xử lý chất thải, tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên, tình trạng cũng tương tự ở Quảng Ninh và các địa phương còn lại.
Trước tình trạng như vậy và trong bối cảnh phát triển mạnh vào những năm tới, đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ cần coi trọng và bảo vệ môi trường, thức hiện nghiêm ngặt các chính sách bảo vệ môi trường.
ăĐối với khu vực đô thị .
Có kế hoạch nhanh chóng chuyển những xí nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi khu vực nội thành, tất cả các xí nghiệp công nghiệp, các bệnh viện đều phải xây dựng công trình xử lý chất thải. Đồng thời, với việc hoàn thiện hệ thống thoát nước, cải tạo các hồ nước, các dòng sông làm chức năng thoát nước thải, phát triển các dải cây xanh ... đối với một số khu vực dân cư trọng điểm cần có công trình xử lý nước thải trước khi cho nước thải thoát về các dòng sông .
Các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu vực vui chơi giải trí , khu vực sân bay, cảng biển cần phải có quy định bắt buộc các xí nghiệp xây dựng công trình xử lý chất thải, nước thải, chống ô nhiễm.
ăĐối với khu vực ven biển.
Phải có sự kết hợp hài hoà giữa phát triển công nghiệp, du lịch và bảo vệ môi trường.
Trước hết, đối với tất cả các xí nghiệp có gây ô nhiễm các bệnh viện đều phải xây dựng công trình xử lý chất thải, nước thải. Hoàn thiện các công trình vệ sinh, hệ thống thoát nước sinh hoạt gắn với biện pháp xử lý nước thải trước khi cho thoát ra biển.
Đối với các khu chế xuất, khu du lịch khu vui chơi giải trí, các khu nhà nghỉ, bãi tắm... phải có công trình xử lý chất thải để chống ô nhiễm.
Tại khu vực các cảng biển cần có biện pháp chống ô nhiễm đối với các tác nhân gây ô nhiễm. Cần có biện pháp hữu hiệu đối với cảng dầu B12 ở khu vực cảng Cái Lân để chống ô nhiễm dầu. Phát triển các dải rừng sinh thái ven biển ngập mặn để vừa làm đẹp cảnh quan, cải tạo môi trường sống và bảo vệ nguồn lợi biển ven bờ và phòng hộ đối với sản xuất nông nghiệp.
ăĐối với khu vực nông thôn.
Hoàn thiện hệ thống các công trình cấp nước sinh hoạt, vệ sinh và có hướng dẫn sử dụng hợp lý thuốc trừ sâu, phân hoá học để ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường (nhất là môi trường nước và đất).
Phát triển các dải cây xanh gắn với các điểm dân cư vừa để lấy gỗ củi vừa có tác dụng cải thiện môi trường sống.
Để thực hiện chủ trương như đã trình bày ở trên, trên cơ sở luật Bảo vệ môi trường Nhà nước cần có quy chế về bảo vệ môi trường đối với địa bàn trọng điểm Bắc Bộ (nhất là xử phạt những đối tượng gây ô nhiễm). Chính quyền các cấp cần quan tâm và có hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan xí nghiệp và toàn thể nhân dân tham gia bảo vệ môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp mua bảo hiểm môi trường. Đồng thời phát triển ngành kinh doanh nước ngọt, thu thuế sử dụng các nguồn nước tự nhiên đối với tất cả các doanh nghiệp.
1.4. Đẩy mạnh tiến bộ khoa học, công nghệ.
Tiến bộ khoa học, công nghệ là yếu tố quyết định và là nền tảng không chỉ cho phát triển nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp, mà còn cho sự phát triển nhanh, có hiệu quả các ngành công nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân. Nội dung chủ yếu của tiến bộ khoa học, công nghệ trong các ngành công nghiệp là: Thực hiện cơ khí hoá, tự động hoá, hoá học hoá là chủ yếu, đồng thời đi thẳng vào công nghệ cao (điện tử, tin học, vật liệu mới, sinh học) đối với một số ngành, một số dây chuyền, một số mặt hàng có nhu cầu, có điều kiện và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Căn cứ vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp và dựa vào điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường, cũng như xu thế tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng điều kiện mà mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp cần xác định mục tiêu đổi mới công nghệ, lựa chọn trình độ, phương hướng đổi mới thích hợp. Cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhu cầu thị trường về sản phẩm với phương án đổi mới công nghệ và giải pháp huy động, sử dụng vốn. Gắn đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, tìm đúng khâu đột phá cần đổi mới trong từng ngành, từng doanh nghiệp, từ đó tạo đà và lôi kéo đổi mới các khâu khác. Trong điều kiện hiện nay, chương trình khoa học cần phải tạo những cơ hội thuận lợi khi lợi ích vĩ mô và lợi ích vi mô chung của các cơ sở sản xuất đạt được sự nhất trí về vấn đề đổi mới công nghệ. Để vượt qua mô hình cũ, cần chú ý đến phát triển Kinh tế Quốc dân và đề cao ý nghĩa của tiến bộ. Các tỉnh và thành phố cần đặt tiến bộ khoa học là nhiệm vụ hàng đầu trong phát triển kinh tế và tạo ra môi trường chính sách tốt hơn cho công tác khoa học và công nghệ.
Củng cố cơ sở và tăng cường các cơ quan nghiên cứu khoa học là cần thiết.
Trong ngân sách hàng năm dành cho khoa học và công nghệ cần dành 15 - 20% cho nghiên cứu cơ bản và cần sử dụng vốn vay ODA khoảng 30 - 50 triệu USD để đầu tư bước đầu cho một số cơ quan nghiên cứu khoa học đạt trình độ trung bình trong khu vực, trên cơ sở tổ chức mới sau khi lựa chọn những cán bộ khoa học và kỹ thuật có trình độ kinh nghiệm trong một số ngành chủ chốt. Trước mắt cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
+ Điện tử - Tin học - Viễn thông: trong đó chú trọng công tác thiết kế, chế tạo công nghệ phần mềm như kỹ thuật CNC (công nghệ gia công chính xác nhờ điện toán), CAD/CAM (thiết kế nhờ điện toán/chế tạo nhờ điện toán), công nghệ cơ khí chính xác, khuôn mẫu cho công nghệ chế tạo chất dẻo... để có thể làm chủ thiết kế, tạo được những sản phẩm Việt Nam trên cơ sở linh kiện điện tử nhập ngoại. Thúc đẩy đầu tư trong việc áp dụng các công nghệ cao, phát triển ngành tự động hoá. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và phát triển trong khu vực và tư nhân liên kết trong việc sản xuất mẫu đầu tiên không đòi hỏi công nghệ cao, nhưng có tiềm năng thị trường lớn như máy tính cá nhân, điện thoại di động... Thúc đẩy tìm kiếm tay nghề và kiến thức trong thiết kế sản phẩm.
+ Ngành dệt: hỗ trợ sử dụng các máy móc hiện đại để giảm chi phí sản xuất trong công nghệ hoàn thiện, đặc biệt là trong công đoạn chuội và sấy các sản phẩm chất lượng cao cũng như phát triển công nghệ quản lý hiện đại.
+ Công nghiệp thực phẩm: hỗ trợ nghiên cứu về kiến thức cơ bản liên quan đến nguyên liệu, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến, công nghệ thực phẩm. Nâng cao chất lượng thực phẩm để đảm bảo thực phẩm vệ sinh, thanh trùng và không ô nhiễm, tăng cường kiểm tra chất lượng và quản lý sản xuất cùng với việc nghiên cứu về tái sử dụng phế thải công nghiệp.
+ Công nghệ sinh học : chú trọng công nghệ vi sinh, gen và tế bào. Tập trung phục vụ nông nghiệp (tạo các giống cây, giống con có năng suất và chất lượng cao), thực phẩm và y tế, chú ý kết hợp các công nghệ cổ truyền trong nước.
+ Công nghệ vật liệu mới: tập trung đi thẳng vào các vật liệu mới như composit trên nền sợi thuỷ tinh, carbon, gốm, kim loại, vật liệu polyme, vật liệu siêu sạch dùng cho điện tử, thuỷ tinh cao cấp, luyện kim bột, các vật liệu có tính năng đặc biệt, vật liệu phủ và bảo vệ chống ăn mòn và xâm thực, vật liệu siêu dẫn, vô định hình, đồng thời chú ý vật liệu kim loại đặc chủng, chống cháy, chịu mài mòn...
+ Công nghệ chế tạo cơ khí: tập trung vào khâu tự động hoá thiết kế trên máy tính, công nghệ cơ bản: tạo phôi như các công nghệ đúc, đúc chính xác, tạo khuôn mẫu, nhiệt luyện xử lý bề mặt các công nghệ hàn và phun phủ các loại vật liệu, công nghệ chế tạo một số sản phẩm quy chuẩn, công nghệ chế tạo các máy canh tác trong nông nghiệp, công nghệ sau thu hoạch, chế tạo một số sản phẩm khí cụ điện.
+ Công nghệ sử lý môi trường: chú trọng các công nghệ xử lý chất thải môi trường, chất lỏng, khí, các thiết bị phân tích môi trường, nhanh chóng giải quyết toàn diện vấn đề sử lý và cấp nước sinh hoạt cho các vùng khó khăn, đẩy lùi một số bệnh hiểm nghèo.
* Đầu tư thích đáng nâng cao hệ thống thư viện và mạng lưới thông tin trên cơ sở áp dụng tin học.
+ Các viện nghiên cứu cần được tạm thời miễn thuế đối với các hoạt động chuyển giao công nghệ, tư vấn, đào tạo, dịch vụ, ký hợp đồng và xuất khẩu. Các dự án phát triển sản phẩm mới ghi trong kế hoạch Nhà nước sẽ được miễn giảm thuế với sự nhất trí của các cơ quan thuế cùng cấp. Và thu nhập do nắm công nghệ tạm thời được miễn thuế thu nhập.
+ Tiếp tục cải tiến phương thức tổ chức và năng lực quản lý khoa học và công nghệ từ trung ương đến địa phương.
Trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả đầu tư và gắn khoa học công nghệ với phát triển công nghiệp, trước hết cần chú ý tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức và kiện toàn bộ máy quản lý khoa học và công nghệ. Để đạt được mục tiêu này, cần sắp xếp lại các cơ quan nghiên cứu khoa học, cần tiếp cận theo phương pháp tạo môi trường hoạt động thích hợp cho các cơ quan đó thông qua các cơ chế các văn bản pháp quy ưu tiên đầu tư, cải cách hệ thống phân bổ kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ. áp dụng cơ chế cạnh tranh trong các cơ quan nghiên cứu khoa học để tăng cường động lực của các cơ quan đó và áp lực bên ngoài, đồng thời thúc đẩy khoa học và công nghệ gắn với phát triển công nghiệp.
+Đẩy mạnh xây dựng hệ thống quản lý đa dạng về trách nhiệm trong hợp đồng được thực hiện để hỗ trợ các cơ quan nghiên cứu khoa học chuyển nhanh từ quản lý hành chính sang nghiên cứu, tự phát triển và một phần tự trang trải.
+Đặt giá công khai việc thực hiện mọi dự án trong các cơ quan nghiên cứu khoa học để lựa chọn sự quản lý và cán bộ chỉ đạo dự án thông qua tuyển chọn.
+Lợi ích của cơ quan nghiên cứu khoa học và của các nhà khoa học kỹ thuật gắn liền với việc phân phối thực tế để kích thích họ thể hiện nhiều sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc.
* áp dụng các biện pháp nhằm liên kết khoa học và công nghệ với kinh tế:
+ Vị trí và vai trò của các cơ quan nghiên cứu khoa học với sở hữu khác nhau cần được xác định rõ ràng. Liên kết khoa học và công nghệ với kinh tế bao gồm kích thích việc liên kết phát triển - sản xuất - tiêu thụ và cơ quan nghiên cứu khoa học được khuyến khích thương mại kỹ thuật mới.
+Các cán bộ khoa học và kỹ thuật được hỗ trợ trong việc ký kết hợp đồng thuê các xí ngiệp nhỏ và vừa thông qua việc chuyển giao, đăng ký hoặc giữ nhiều chức vụ cùng một lúc.
+Tiến bộ trong nâng cao trình độ kỹ thuật là yếu tố quan trọng để kiểm tra các xí nghiệp về mối quan tâm của các nhà quản lý xí nghiệp và những người sản xuất gắn với kết quả kinh tế thực tế từ tiến bộ khoa học kỹ thuật của xí nghiệp cũng như để thúc đẩy xí nghiệp hướng theo tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+Cải cách các đơn vị trực thuộc của Nhà nước thành các đơn vị kỹ thuật và kinh tế độc lập, thúc đẩy các cán bộ kỹ thuật chuyển giao trọn gói các dịch vụ sản xuất thay cho việc chỉ hướng dẫn kỹ thuật.
1.5. Các giải pháp về dân số và phát triển nguồn nhân lực:
- Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình để giảm tỷ lệ sinh, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển.
- Thay đổi đáng kể cấu trúc dân số thành thị và nông thôn, trong mối quan hệ chặt chẽ với công nghiệp hoá. Đưa tỷ trọng nhân khẩu thành thị trong dân số chung của vùng từ 35,6% hiện nay lên 56% vào năm 2010.
- Coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động bao gồm cả kỹ sư, lao động quản lý, công nhân kỹ thuật và đào tạo mới theo hướng trẻ hoá đội ngũ, chú trọng cả cán bộ công nghệ và cán bộ quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh, hình thành nhanh những cán bộ đầu đàn về công nghệ. Đảm bảo chất lượng đào tạo, và đa dạng hoá đào tạo cả về hình thành phát triển mạng lưới các trường, các trung tâm và quy định tiêu chuẩn, chất lượng ở các bậc đào tạo. Cần nhanh chóng có các chính sách phát triển nguồn nhân lực cụ thể để đáp ứng được yêu cầu phát triển. Đồng thời có kế hoạch đào tạo gấp đội ngũ công chức trong bộ máy tham mưu và quản lý Nhà nước của các tỉnh, thành phố cũng như các cán bộ quản lý đô thị và doanh nghiệp... làm chuyển biến căn bản tình trạng trì trệ thấp kém hiện nay, để đủ sức tiếp cận với sự phát triển năng động của nền kinh tế và đạt trình độ quản lý tiên tiến của thế giới.
1.6. Duy trì, xâm nhập, mở rộng thị trường.
ăĐối với thị trường trong nước.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp nhờ các biện pháp: đầu tư, đổi mới công nghệ marketing , tìm và xâm nhập các thị trường ngách, liên doanh, liên kết hoàn thiện tăng cường tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý. Chiếm lĩnh, duy trì, xâm nhập, mở rộng thị trường trong nước, ưu tiên hướng vào Trung du, Miền núi, đồng bằng sông Hồng, khu IV, Tây nguyên, một số mặt hàng có thể đi tới Duyên Hải Khu V và đồng bằng sông Cửu Long.
- Hiện nay và một số năm trước mắt quy mô và cường độ trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa vùng kinh tế trọng điểm với các tỉnh miền Bắc lớn hơn so với các tỉnh miền Nam. Song nhìn chung, trao đổi hàng hoá với các tỉnh miền Nam có xu hướng tăng lên. Nhìn tổng quát, các tỉnh đưa về vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ lương thực, thực phẩm, nguyên liệu và khoáng sản, nông lâm sản sơ chế... và sẽ nhận từ địa bàn trọng điểm chủ yếu là than, máy công cụ, các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và giao thông vận tải. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ cùng với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ giữ vai trò rất quan trọng đối với việc đáp ứng phần lớn nhu cầu hàng hoá công nghiệp và dịch vụ đảm bảo cân đối về hàng hoá tiêu dùng và một phần đáng kể tư liệu sản xuất với khối lượng nông, lâm sản, hàng hoá của nông dân ở các vùng. Trên cơ sở đó vừa khuyến khích sản xuất hàng hoá của các vùng vừa tạo tiền đề cần thiết cho sự phát triển ổn định trên phạm vi toàn quốc.
ă Đối với thị trường nước ngoài.
+ Tham gia các hiệp hội quốc tế ngành hàng.
+ Phát triển hợp tác, gia công cho người nước ngoài. Một số sản phẩm sản xuất tại Việt Nam theo bản quyền và thiết kế của các công ty nước ngoài, có thể mang nhãn hiệu của công ty nước ngoài và tiêu thụ ở thị trường nước ngoài. Thông qua gia công, hợp tác với nước ngoài mà tập dượt làm quen, xâm nhập, rồi vươn lên trực tiếp tiêu thụ ở thị trường nước ngoài. Trong quá trình hợp tác, gia công cho người nước ngoài cần phấn đấu để nâng dần tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp, giảm tỷ trọng hợp tác gia công xuất khẩu.
+ Phát triển liên doanh với nước ngoài nhờ đó mà thâm nhập và mở rộng thị trường ở nước ngoài. Cần có những biện pháp để buộc công ty liên doanh nước ngoài phải có một tỷ lệ nhất định hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài.
Để thay thế các thị trường truyền thống đã bị thu hẹp, cần tìm mọi cách tạo thêm thị trường mới trong đó chú ý thị trường khu vực Đông Bắc á, Đông Nam á, Nam Thái Bình Dương, Tây Âu, Trung Quốc...
Trước hết cần tìm thêm thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm như động cơ điện và đồ điện dân dụng, dụng cụ đồ nghề, xe đạp, quần áo may sẵn, quần áo dệt kim, đóng mới sữa chữa tàu biển, sơn chống gỉ, thực phẩm đồ hộp và đông lạnh. Mục đích là xâm nhập được vào thị trường mới đồng thời tiêu thụ được hàng hoá, kích thích sản xuất, phát triển công nghiệp
2.- Một số kiến nghị bước đầu.
2.1. Công tác tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch chưa tốt. Sau đây là những nguyên nhân cơ bản:
2.1.1. Sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển đến năm 2010, chưa có cơ chế chung, chưa có kế hoạch hành động chung,.... cho các ngành và các địa phương. Do đó, các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ yếu trên quan điểm và lợi ích cục bộ. Từ công tác đầu tư, công tác cấp phép thành lập doanh nghiệp mới, cho đến công tác điều hành cụ thể đều nặng chủ yếu về từng ngành, từng địa phương riêng lẻ.
2.1.2. Nhìn chung cho đến nay tồn tại tình trạng phổ biến là phát triển theo địa giới hành chính. Do đó có biểu hiện “chặt khúc, khép kín”, rõ nhất là trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo nghề, xây dựng khu công nghiệp, phát triển công nghiệp rượu bia, xe đạp...
2.1.3. Thiếu tổ chức điều phối chung nên tồn tại tình trạng các địa phương, các nghành đặt đại diện tuỳ tiện ở các thành phố dẫn đến sự hoạt động thiếu trật tự trong một số lĩnh vực như du lịch, thương mại... tranh chấp vô nguyên tắc trong lĩnh vực gia công, kêu gọi đầu tư, xuất khẩu sản phẩm, thu hút khách du lịch... nên dẫn đến phương hại cho thành công chung của vùng kinh tế trọng điểm.
2.1.4. Tư tưởng ham thành tích đã ảnh hưởng tới nhiều quyết định lựa chọn mục tiêu, xác định phương hướng đầu tư cũng như ảnh hưởng nhiều tới quy hoạch phát triển. Mõi nghành, mỗi địa phương đều muốn phàt triển nhanh và toàn diện nên trong khi chưa có cân đối chung làm cho sự phát triển thiếu đồng bộ, thiếu tập trung, dẫn tới hiệu quả thấp.
Cần khắc phục ngay các tình trạng nêu trên.
2.2. Các cấp các nghành phối hợp chặt chẽ với nhau cùng thực hiện cụ thể hoá chủ trương chính sách phát triển và tổ chức thực hiện một cách kiên quyết, có hiệu quả. Vừa qua các chủ trương phát triển có liên quan tới vùng trọng điểm do Chính phủ đưa ra đều đúng về nguyên tắc và định hướng.Tuy nhiên một số chủ trương còn chung chung và lại chưa được cụ thể hoá nhanh cho phù hợp với điều kiện của các địa phương và bối cảnh phát triển chung (như các chủ trương về công nghiệp hoá , đô thị hoá, phát triển khu công nghiệp, huy động vốn nội lực... ).
Trong quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương ở vùng này có lúc, có nơi các cáp các ngành chưa phối hợp chặt chẽ nên các vướng mắc chưa được giải quyết kịp thời, hoặc khi đã phát hiện thì không cùng nhau thoá gỡ nên một số vấn đề bất hợp lí tồn tại lâu, gây ảnh hưởng lớn (rõ nhất là chủ trương huy động sức dân). Do đó, Chính phủ cần có cơ chế để các ngành phối hợp hành động. Quá trình thực hiện chủ trương chưa có sự tổng kết và kiểm tra thường xuyên. Các địa phương cần triển khai thực hiện Chỉ thị 32/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch.
2.3. Nhiều địa phương mong muốn phát triển nhanh nhưng chưa tính toán đầy đủ các điều kiện đảm bảo, nên các mục tiêu đề ra đều quá cao không thực hiện được. Do mong muốn chủ quan và thiếu kinh nghiệm nên trong quá trình thực hiện chủ trương công nghiệp hoá các địa phương đều muốn phát triển công nghiệp , nhiều tỉnh đồng loạt xây dựng khu công nghiệp , phát trriển công nghiệp thuốc lá, bia, lắp ráp ô tô xe máy, sản xuất ximăng. Do đó, cần nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cần có công tác hướng dẫn cụ thể công tác thực hiện quy hoạch để khắc phục tình trạng nêu trên.
2.4. Trên địa bàn trọng điểm đạng còn tồn tai nhiều vấn đề xã hội gay gắt. Trong đó nổi bật lên là tệ nạn nghiện hút, buôn bán ma tuý, cờ bạc, trẻ em lang thang chưa thấy có xu hướng giảm; tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra phổ biến, ở nhiều nơi trong các thành phố còn nhiều ngôi nhà ổ chuột; tinh thần doanh nghiệp chưa được đề cao....Các cấp, các ngành cần phối hợp chặt chẽ với nhau và cố gắng hơn nữa để hạn chế, giảm bớt các tình trạng nêu trên.
2.5. Nhìn chung các ngành các địa phương đều đã xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể dài hạn nhưng thiếu quy hoạch chi tiết, chưa tính toán kĩ bước đi 5 năm. Kế hoạch hàng năm chưa dựa vào quy hoạch dài hạn (thậm chí có trường hợp kế hoạch không dựa vào quy hoạch) nên xảy ra tình trạng bất hợp lí không đáng có. Đồng thời, do các ngành Trung ương chưa phối hợp chặt chẽ với nhau trong khâu xây dựng, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, chưa gắn với các địa phương nên có quy hoạch ngành không khớp với quy hoạch của địa phương gây nhiều chồng chéo và không đạt được sự đồng bộ cần thiết cho sự phát triển trên mỗi địa bàn lãnh thổ.
2.6. Đối với vùng trọng điểm sự thống nhất trong các chủ trương phát triển của các cấp, các ngành, sự thông suốt và đáp ứng đầy đủ, kịp thời các thông tin để điều chỉnh hoạch định các chủ trương là đòi hỏi cấp bách cần làm ngay.
Chủ trương đô thị hoá cần gắn với chủ trương phát triển công nghiệp, dịch vụ; tách rời hai chủ trương này sẽ làm mất đi tính đúng đắn và làm giảm giá trị đích thực của quá trình đô thị hoá.
Chủ trương đô thị hoá và phát triển nông thôn cũng cần được triển khai đồng hành với nhau. Nếu đô thị hoá mạnh mà không chú ý phát triển nông thôn thì xuất hiện luồng dân cư không nhỏ từ nông thôn vào thành thị làm mất đi tính ổn định cần thiết cho quá trình phát triển.
Chủ trương phát triển công nghiêp chế biến nông, lâm, thuỷ sản phải đồng thời thực hiện với chủ trương chuyển đổi cơ cấu sẩn xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp trên cơ sở thực hiện cuộc cách mạng công nghệ sinh học.....
2.7. Các tỉnh trong vùng trọng điểm Bắc Bộ cùng các ngành Trung ương phối hợp với các tổ chức quốc tế để quảng bá quy hoạch phát triển; có biện pháp xúc tiến đầu tư nước ngoài, tìm kiếm thị trường xuất khẩu theo quy hoạch và kế hoạch cụ thể; công bố các định hướng và danh mục các dự án đầu tư ưu tiên để thu hút mạnh hơn các nhà đầu tư nước ngoài.
Tóm lại để đổi mới toàn diện, có được bứt phá mạnh mẽ các vấn đề kiến nghị ở trên cần được tổ chức nghiên cứu và sớm có những kết luận cụ thể cho từng vấn đề nhằm hoạch định đúng đắn các chính sách thiết thực để phát triển vùng trọng điểm.
Kết luận
Công nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng có vai trò chủ đạo trong nền Kinh tế Quốc dân. Với Việt Nam, điều kiện kinh tế còn khó khăn, nền kinh tế nhỏ bé, việc hình thành lên ba vùng kinh tế trọng điểm là hoàn toàn đúng. Ba vùng kinh tế trọng điểm sẽ có những ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển kinh tế chung của cả nước. Việc phát triển kinh tế ba vùng trọng điểm kéo theo sự phát triển kinh tế cả nước là mối quan tâm, là mục tiêu lâu dài của chúng ta.
Trong thực tế hiện nay vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ còn tồn tại nhiều vấn đề phải khắc phục trong quá trình phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp. Chuyên đề “Định hướng và các giải pháp phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” đã thực hiện được một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp trên địa bàn.
* Về cơ sở lý luận, chuyên đề đã nêu được các vấn đề cụ thể:
- Phân tích và làm rõ về khái niệm công nghiệp những đặc trưng chủ yếu của sản xuất công nghiệp.
- Phân tích và làm rõ vai trò, vị trí của công nghiệp trong nền Kinh tế Quốc dân
- Khái quát toàn bộ quá trình sản xuất công nghiệp, các nhân tố tác động tới phát triển công nghiệp. Từ đó đánh giá xu hướng và triển vọng của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm trong thời gian tới.
* Thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn trọng điểm là nội dung cơ bản của chuyên đề:
Chuyên đề đã đưa ra được một số những nét chung về công nghiệp cả nước và bức tranh toàn cảnh về công nghiệp trên địa bàn trọng điểm, đồng thời khẳng định các nguồn lực sẵn có và lợi thế so sánh trên địa bàn. Trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp khai thác, phát huy các lợi thế đẩy nhanh quá trình phát triển công nghiệp cũng như phát triển kinh tế trên địa bàn.
Sản xuất công nghiệp trên địa bàn trọng điểm trong những năm gần đây đã đạt được kết quả không tốt, chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu đặt ra. Trên cơ sở phân tích thực trạng, chuyên đề đã đưa ra một số ý kiến quan trọng về định hướng phát triển công nghiệp trên địa bàn trọng điểm đến năm 2010.
* Một số kiến nghị và giải pháp chủ yếu là nội dung quan trọng của chuyên đề.
Chuyên đề đã mạnh dạn đưa ra những kiến nghị và các giải pháp chủ yếu để phát triển công nghiệp trên địa bàn. Các kiến nghị tập trung nhiều vào sự tổ chức phát triển của một số phân ngành quan trọng của vùng dựa trên cơ sở về lợi thế sẵn có và vị trí của phân ngành trong cơ cấu công nghiệp. Các kiến nghị được tập trung giải quyết trong các giải pháp cụ thể.
Trong sự nghiệp đổi mới kinh tế, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì công nghiệp luôn là ngành có vị trí quan trọng, vị trí chủ đạo. Trong những năm tới cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, thì những biến động trên trường quốc tế sẽ tác động rất mạnh tới sự phát triển của công nghiệp. Thị trường quốc tế là một vấn đề phức tạp, là mối quan tâm của nhiều ngành, nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với Việt Nam việc hội nhập mạnh mẽ vào thị trường quốc tế là một tất yếu. Đây sẽ là cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm. Do vậy cần phải tiếp tục nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn để hoàn thiện cơ chế chính sách vĩ mô cũng như định lượng và các giải pháp phát triển để đẩy mạnh sự phát triển của công nghiệp, cũng như sự phát triển kinh tế trên địa bàn là nhiệm vụ trọng tâm hiện nay.
***************
Danh mục tài liệu tham khảo
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân; Giáo trình Kinh Tế Phát Triển, tập I, II; NXB Thống Kê,1998.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân; Giáo trình Kinh tế và Quản lí công nghiệp; NXB Giáo Dục,1997.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân; Giáo trình Kinh tế các ngành sản xuất vật chất; NXB Giáo Dục, 1996.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ; Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thời kì 1996-2010, 1995.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ; Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn trọng điểm Bắc Bộ thời kì 1996-2010, 1994
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ; Báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch và phương hướng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tháng 3-2000.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ; Báo cáo tổng kết chuyển dịch cơ cấu và đầu tư, tháng 2-2000.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ; Nghiên cứu tổng kết chủ chương phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu giai đoạn 1991-2000, tháng 3-2000.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ; Báo cáo tình hình phát triển công và thực hiện quy hoạch trên cá vùng trọng điểm, tháng 3-2000.
Đặc san thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế Việt Nam 1999-2000.
11) Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế số 254-tháng 7/1999
12) Niên giám thống kê các năm từ 1994-1999.
13) Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII.
mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29049.doc