Chuyên đề Dự án đầu tư mái che lò nung số 2 công ty xi măng Hoàng Thạch

Do công ty là cơ sở sản xuất nên có nhiều công trình hạng mục và nhiều dự án đầu tư. Bao gồm nhiều dự án công trình là chủ yếu. Vì vậy việc quản lý và thực hiện các kế hoạch tương đối khó khăn, do vậy việc tập trung, chỉ đạo tốt công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng công trình trong quá trình thực hiện dự án đặc biệt là những dự án xây dựng đồng bộ. Cần giám sát xem xét các công đoạn trong quá trình thực hiện kịp thời phát hiện ra những sai xót và nhanh chóng sửa chữa để các công trình đầu tư hoàn thành đúng tiến độ. Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu và chuyên sâu hơn nữa trong đấu thầu, nâng cao chất lượng chuyên môn của cán bộ tham dự thầu, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và giành thắng lợi trong các cuộc đấu thầu.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1682 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Dự án đầu tư mái che lò nung số 2 công ty xi măng Hoàng Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và hàng trăm học sinh học nghề. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, các khoá học chính trị, tham quan học tập trong nước và nước ngoài để không ngừng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn và tay nghề cho CBCNV trong Công ty. - Công ty đã rà soát lại tất cả các nội qui, qui định các qui trình vận hành, qui trình an toàn, qui chế và sửa đổi bổ sung hoàn chỉnh…Xây dựng các quy định, quy chế kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh… - Năm 2008 mặc dù có những khó khăn nhất định nhưng thu thập của CB CNV công ty vẫn luôn ổn định, thu thập tiền lương bình quân của CB CNV công ty tăng 22,7% so với năm 2007. 1.2.3.7. Công tác quản lý tài chính: Hoạt động tài chính trong năm 2008 của Công ty luôn ổn định và lành mạnh. Đồng vốn được bảo toàn và phát triển, quản lý và sử dụng có mục đích, đạt được hiểu quả cao. Không để thất thoát tài sản, vật tư, tiền vốn, không để phát sinh công nợ dây dưa, khó đòi. Trả nợ vay ngân hàng kịp thời, giảm số dư nợ vay vốn lưu động, không có nợ quá hạn. 1.2.3.8. Công tác tiết kiệm: Trước yêu cầu phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm để tăng cường sức cạnh tranh. Công ty đã chỉ đạo và áp dụng nhiều biện pháp tiết kiệm như: Tiết kiệm trong chi phí sản xuất, tiết kiệm trong chi phí lưu thông, tiết kiệm trong mua vật tư, phụ tùng và tiết kiệm chi phí văn phòng…Công ty đã đặc biệt chú trọng trong việc tiết kiệm dầu, tăng tỷ lệ chạy than, tiết kiệm điện trong giờ cao điểm và làm tốt công tác phối liệu để duy trì lò chạy dài ngày với năng suất cao. Nên năm 2008 giá trị tiết kiệm dự tính đạt trên 100 tỷ đồng. 1.2.3.9. Các mặt công tác khác: * Công tác an ninh, trật tự: Trong năm 2008 luôn được tăng cường, giữ vững, ổn định an toàn, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực sản xuất cũng như khu vực liền kề. Phối hợp tốt với công an tỉnh Hải Dương, Công an huyện Đông Triều về công tác bảo vệ TTATXH trong khu vực, đồng thời duy trì tốt hoạt động cụm liên kết an ninh Minh Tân – Phú Thứ – Tân Dân – Vĩnh Tuy 2, Công an Hoàng Thạch, Công an Mạo Khê nên giữ vững trật tự trị an tại các khu vực sản xuất, các khu tập thể, bãi đỗ xe Vĩnh Tuy và các địa bàn xung quanh Công ty. * Công tác an toàn: Luôn luôn được chú trọng, tất cả các công nhân đều được học tập nội qui an toàn, qui trình vận hành, sửa chữa và tổ chức kiểm tra sát hạch thường xuyên. Năm 2008 đã không xảy ra vụ tai nạn lao động nghiêm trọng nào. * Công tác Y tế, đời sống và công tác khác: Công tác khám chữa bệnh cho CNVC, phòng chống các dịch bệnh phát sinh luôn được quan tâm. Công ty đã tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho toàn bộ CB CNV. stt Các chỉ tiêu đ/ vi Kế hoach 2008 Thực hiện cả năm 2008 Tỷ lệ % ht 2008 I Sản lượng sản phẩm sản xuất 1 Clinker sản xuất tại hoàng thạch Tấn 2.100.000 2.142.769 102,0% 2 Xi măng sản xuất tại hoàng thạch ‘’ 3.250.000 3.372.431 103,8% 3 Xi măng gia công bên ngoài ‘’ 170.000 146.608 86,2% 4 Gạch chịu lửa các loại ‘’ 6.800 9228 135,7% 5 Vỏ bao xi măng các loại Cái 25000000 22070000 88,3% I Sản lượng sản phẩm tiêu thụ 1 Xi măng và clinker tiêu thụ Tấn 3.420.000 3.495.766 102,2% a Xi măng tiêu thụ tại HT “ 3.250.000 3.319.312 102,1% b Clinker tiêu thụ tại HT “ - 29.846 - c Xi măng gia công bên ngoài “ 170.000 146.608 86,2% Tại Cty CP XM Cẩm Phả “ - 5.9 - Tại Cty CP XM Hữu Nghị “ - 1.408 - Tại Cty CP XM & KS Yên Bái “ - 2.833 - Tại Cty XM Tam Điệp “ - 55.787 - Tại Cty XM HảI Vân “ - 12.162 - Tại Cty XM Constrexim “ - 60.087 - Tại Cty CP PT Sài Gòn “ - 2.531 - 2 Gạch chịu lửa các loại “ 6.800 7.201 105,2% 3 Vỏ bao xi măng các loại Cái 25.000.000 22.070.000 88,3% III Các chỉ tiêu tài chính 1 Lợi nhuận (ước) Tỷ đ 428 450 105,1% 2 Nộp ngân sách (ước) Tỷ đ 143 220 153,9% 1.3. Hoạt động đầu tư công ty xi măng hoàng thạch 1.3.1. Quy trình đầu tư tại công ty: Là một công ty sản xuất, để đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty cũng như số lượng và chất lượng sản phẩm nên công ty đã chú trọng vào vấn đề đầu tư. Chính vì vậy hoạt động đầu tư của công ty bao gồm các hoạt động sau - Đầu tư vào dự án dây chuyền Hoàng Thạch III: Đây là một dự án lớn do Ban quản lý Hoàng Thạch III đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty xi măng Hoàng Thạch. - Đầu tư vào nhà xưởng máy móc thiết bị: Hoạt động này chủ yếu do phòng đầu tư thiết bị phối hợp với phòng kỹ thuật thực hiện. - Đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Hoạt động này do phòng tổ chức lao động phối hợp cùng phòng kế hoạch đảm nhiệm. - Đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường: Hoạt động này chủ yếu do phòng kinh doanh. - Đầu tư và xây dựng các công trình đồng bộ và dây chuyền HT I, HT II do phòng xây dựng cơ bản cùng các phòng ban liên quan thực hiện. - Đầu tư và các hoạt động đấu thầu do các phòng kế hoạch, phòng xây dựng cơ bản… đảm nhiệm. Như vậy vấn đề đầu tư của công ty xi măng Hoàng Thạch bao gồm nhiều lĩnh vực và dự án lớn kéo dài nhiều năm. Các hoạt động đầu tư vô cùng phong phú và thiết thực đóng góp vào quá trình phát triển toàn công ty. Mà trong đó vai trò của các phòng ban là hết sức cụ thể. - Phòng kế hoạch với vai trò chính là tìm đối tác và kí kết hợp đồng, là đơn vị chịu trách nhiệm về các hoạt động đấu thầu. Phòng xây dựng cơ bản lập kế hoạch đầu tư các công trình xây dựng đồng bộ. Riêng Ban quản lý dự án Hoàng Thạch III có cơ cấu và tổ chức hoạt động như một công ty nhỏ dưới sự chỉ đạo của chủ đầu tư là công ty xi măng Hoàng Thạch tập trung chủ yếu nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện dây chuyền HT III. - Quy trình đầu tư của công ty bắt đầu khi công cuộc thăm dò và tìm kiếm thị trường của phòng kế hoạch, xây dựng cơ bản, kỹ thuật có hiệu quả sau đó sẽ lên kế hoạch cho việc đào tạo nhân công và đội ngũ cán bộ cũng như kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị. - Nội dung công tác lập kế hoạch cũng như chiến lược đầu tư gồm những vấn đề sau: + Tập trung hoàn chỉnh lại quy chế sản xuất và xây dựng sao cho phù hợp với yêu cầu tình hình mới. + Thống nhất các phương hướng kỹ thuật và tài chính khi kí kết hợp đồng và cac hoạt động đấu thầu. Nên kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuyên môn và nâng cao tay nghề. + Nhanh chóng nắm bắt các thay đổi và những quy định mới của Nhà nước về lĩnh vực hoạt động của sản xuất, chuẩn bị tốt công tác mua sắm thiết bị cung ứng vật tư phục vụ cho sửa chữa và sản xuất. + Sắp xếp và bố trí cán bộ có năng lực trong công tác giám sát, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực thi công trình và quá trình mua sắm bảo dưỡng thiết bị. Làm tốt công tác lập kế hoạch công ty không những có thể nâng cao được khả năng thắng lợi khi tham gia các hoạt động đấu thầu mà có thể mở rộng sản xuất ra thị trường. Đây là uy tín lớn đối với các đơn vị bạn. 1.3.2. Đầu tư vào máy móc thiết bị nhà xưởng Là một trong những đơn vị sản xuất xi măng lớn trong toàn quốc Công ty đã xây dựng và đầu tư vào việc sửa chữa thiết bị từ việc xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện đúng quy trình, máy móc luôn được đảm bảo. 1.3.3. Đầu tư xây dựng cơ bản Các công trình xây dựng cơ bản: Trong năm 2007- 2008, giá cả vật tư thường xuyên biến động không ngừng tăng, cộng với ảnh hưởng của lạm phát…. nên gây nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, điều đó đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình XDCB. Đầu tư xây dựng các công trình đồng bộ công ty XMHT – 2008 (Phụ lục 1) 1.3.4. Đầu tư đào tạo cán bộ công nhân viên Cùng với việc đầu tư về thiết bị công nghệ việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ luôn đươc quan tâm, đội ngũ công nhân kỹ thuật của công ty ngày càng nắm vững tay nghề. - Để đảm bảo có đủ nguồn nhân lực cho SXKD hiện tại cũng như phục vụ dây chuyền 3, trong năm 2008, Công ty đã tiếp tục đào tạo hàng chục công nhân kỹ thuật; và hàng trăm học sinh học nghề. - Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, các khoá học chính trị, tham quan học tập trong nước và nước ngoài để không ngừng nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn và tay nghề cho CBCNV trong Công ty. - Công ty đã rà soát lại tất cả các nội qui, qui định các qui trình vận hành, qui trình an toàn, qui chế và sửa đổi bổ sung hoàn chỉnh…Xây dựng các quy định, quy chế kịp thời, phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh… - Năm 2008 mặc dù có những khó khăn nhất định nhưng thu thập của CB CNV công ty vẫn luôn ổn định, thu thập tiền lương bình quân của CB CNV công ty tăng 22,7% so với năm 2007. 1.3.5. Mở rộng và tìm kiếm thị trường Xét theo khu vực thị trường thì công ty hiện đang có trong tay một thị trường từ Bắc tới Nam với những đối tác làm ăn lâu dài, tin cậy trong thời gian tới công ty sẽ đầu tư mở rộng thị trường sang đảo Hải Nam (Trung Quốc) với một số lượng lớn. Do Trung Quốc là cường quốc về sản xuất xi măng trong khu vực Đông Nam A cũng như trong toàn thế giới, vì vậy việc đầu tư sang Trung Quốc đã khẳng định hơn nữa thương hiệu của Xi măng Hoàng Thạch. Đó là một kế hoạch lâu dài và cũng là một cơ hội để công ty có thể lần nữa khẳng định mình trên trường quốc tế. 1.3.6. Tình hình quản lý dự án của Công ty Do các dự án của công ty chủ yếu nằm trong lĩnh vực xây dựng sản xuất được ngân sách vốn nhầ nước cấp phát hàng năm, hoặc do công ty làm chủ đầu tư nên các hoạt động quản lý dự án tại công ty được giao cho các ban quản lý xem xét theo dõi. Các dự án thường được kéo dài trong nhiều năm với số lượng có tổng giá trị rất lớn. Vì vậy mỗi khi tiếp nhận một dự án công ty cũng nên kế hoạch một cách chặt chẽ. Từ giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công việc cần được hoàn thành nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án, tiếp đó là giai đoạn điều phối và thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm vốn lao động thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối quản lý thời gian. Tất cả các giai đoạn trên công ty đều giao cho Ban quản lý dự án thực hiện đông thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan cho đến khi công việc hoàn thành. Dự án xây dựng dây chuyền Hoàng Thạch III là một dự án lớn kéo dài nhiều năm. Do vậy công ty xi măng Hoàng Thạch đã thành lập Ban quản lý dự án Hoàng Thạch III với đầy đủ chức năng như một công ty để hoàn thành dự án một cách tốt nhất với chủ đầu tư là công ty xi măng Hoàng Thạch. Trong quá trình quản lí dự án các nhà lập kế hoạch của công ty luôn cố gắng phối hợp một cách tốt nhất các mục tiêu về thời gian, tiến độ, chi phí để dự án vừa đạt hiệu quả lại vừa đảm bảo lợi nhuận. 1.3.7. Qui trình của một dự án đầu tư tại công ty Như bất kì một công ty nào khác một công trình xây dựng của một công ty cũng bao gồm có 3 giai đoạn: - Chuẩn bị đầu tư. - Thực hiện đầu tư. - Kết thúc xây dựng. 1.3.7.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Giai đoạn này công ty sẽ tiến hành tiếp xúc thăm do thị trường trong và ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị và công nghệ. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. 1.3.7.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư Tham dự đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây dựng theo qui chế đấu thầu của nhà nước. Kí kết hợp đồng với các bên đối tác để thực hiện dự án. Thi công xây lắp các công trinh. Theo dõi kiểm tra Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành công tác xây lắp đưa dự án vào sử dụng. 1.3.7.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng và bàn giao công trình Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho bên xây dựng khi đã xây lắp công trình theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Khi bàn giao công trình công ty sẽ giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và các tài liệu các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao. Các hồ sơ xây dựng công trình phải được lưu trữ theo qui định pháp luật về lưu trữ nhà nước. Kết thúc xây dựng: Hoạt động xây dựng được kết thúc khi công trình được bàn giao cho chủ đầu tư. Sau khi bàn giao công trình, tổ chức xây lắp công trình phải thanh lý hoặc di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi xây dựng công trình và trả lại đất mượn hoặc đất thuê tạm thời để phục vụ thi công theo qui định của hợp đồng. Nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn toàn khi hết hạn bảo hành công trình. Bảo hành công trình: Người cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát phục vụ thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, giám định chất lượng, chủ nhiệm đề án thiết kế, chủ thầu xây lắp, người cung ứng vật tư, thiết bị cho xây dựng và người giám sát chất lượng xây dựng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm hoặc kết quả công tác do mình thực hiện. Chính vì vậy công ty luôn cố gắng đảm bảo cả về chất lượng và các yêu cầu khác như công trình như: Mỹ thuật, thời gian hoàn thành, đơn giá dự thầu… 1.4 Phân tích dự án đầu tư mái che lò nung số 2 công ty xi măng Hoàng Thạch 1.4.1. Căn cứ xác định cần thiết đầu tư 1.4.1.1. Giới thiệu - Dây chuyền 2 công ty đI vào hoạt động năm 1996 do hàng F.L.Smidth (Đan Mạch) cung cấp. Hệ thống tiên tiến và hiện đại gồm: - Tháp trao đổi nhiệt 1 nhánh, 5 tầng cylon với hàng phân huỷ kiểu tách biệt - Lò nung có 3 bộ galo, kích thước L73 x f 4,13 - Thiết bị làm nguội clinker ghi hiệu suất thu hồi nhiệt cao, cung cấp khí nóng precalanen và cho thiết bị sấy nghiền than. Công suất hệ thống 3300t clinker/ngày, ổn định 3 năm, đạt công suất và sử dụng 100%. Hệ thống thiết bị tự động hoá cao làm ổn định và tin cậy, mức tiêu thụ nhiên liệu là 780Kcal/kg clinkẻ (thiết kế 730Kcal/kg clinker) Lò nung số 2 đầu tư thông số kĩ thuật - Đường kính: 4,13; chiều dài 73m, cao độ 20,725mà24,001m, độ dốc của lò: i=0,04, khoảng cách từ tim lò số 2 đến tim ống gió số 3 thay đổi: 5,3mà10m - Nừu được hệ thống hoá toàn bộ khu vực lò, xung quanh hệ thống mương thoát nước chung với nhà máy. Nền có độ cao 5,75mà7,00m - Có hệ thống ống công nghệ và cầu thang giao thông giữa lò 2 và ống gió 3, hệ thống này hoạt động phục vụ nhà máy. - Khoảng cách giữa các bệ số 1, 2, 3 của lò nung tương ứng là 28,075m và 28,047m. - Kích thước các móng của bệ lò nung số 2: Bệ 1: 7mx10,2m Bệ 2: 7,7mx10,6m Bệ 3: 9mx14,05m Trong quá trình vận hành lò, tác động dòng vật liệu ở nhiệt độ cao làm giảm độ bền của lớp gạch, và do các nguyên nhân trên có ảnh hưởng trực tiếp rút ngắn chu kì sử dụng, kéo dài tuổi thọ gạch lót, đảm bảo hoạt động của lò, quan trọng kĩ thuật mang tính quyết định, chất lượng và nâng cao toàn bộ dây chuyền sản xuất. Khắc phục hạn chế các yếu tố quan trọng, nhiều giảI pháp đồng bộ cần xử lí để khắc phục tình trạng bất thường của thời kì đăc biệt khi trời mưa có bão, nâng cao tuổi và độ bền của lò dẫn đến xi măng Hoàng Thạch cần có văn bản đăng kí và xin ghi vào kế hoạch đầu tư cơ bản năm 2000. dự án đầu tư xây dựng máI che lò nung 1.4.1.2. Cơ sở lập dự án * Cơ sở pháp lí: - Nghị định52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ ban hành qui chế quản lí đầu tư xây dựng. - Thông tư số 8/1999TT-BXD ngày 16/11/1999 của bộ trưởng bộ xây dựng hướng dẫn lập và quản lí chi phí xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư - Kế hoạch đầu tư XDCB năm 2007à2008của tổng công ty xi măng Việt Nam đã cho phép công ty xi măng Hoàng Thạch tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư mái che lò nung số 2 - Hợp đồng kinh tế số 656 được kí ngày 10/8/2007 * Cơ sở kĩ thuật Qui chuẩn và tiêu chuẩn kĩ thuật xây dựng - Qui chuẩn xây dựng - Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép TCVN - Tiêu chuẩn thiết kế và thi công cọc bê tông cốt thép TCVN * Tài liệu tham khảo - Tài liệu địa chất công trình của hố khoan tại móng lò 2 - Thiết kế máI che lò nung của nhà máy xi măng Chinfong 1.4.1.3. Tình hình và nguyên nhân sập lò * Tình hình: Từ năm 1996->nay, lò nung HT số 2 cho thấy rõ ưu điểm trong việc sản xuất clinker. Tuy nhiên việc xảy ra sự cố kĩ thuật do nguyên nhân khách quan và chủ quan, chủ yếu là sự cố đối với lớp gạch chịu lửa lót lò, là điều khó tránh khỏi trong quá trình vận hành. Các sự cố này ảnh hưởng rất lớn tới tình hình sản xuất của các dây chuyền và gây thiệt hại không nhỏ cho nhà máy. Điển hình là sự cố lò nung HT 2 xảy ra vào 14h chiều ngày 18/9/1998 làm sập gạch lò nung trong khi trời bắt đầu mưa. Phần vỏ lò nơi có sự cố xảy ra bị nhiệt nóng đỏ lên, khi kiểm tra trong lò đã xác định được móng gặp sự cố có 1 chiều 3m (theo chiều dài lò) và 1 chiều 4m (theo chu vi lò) chiều dầy trung bình của lớp gạch khi sập 120mmà180mm nhưng thực tế có những khu vực chiều dày của lớp gạch vẫn còn từ 170mmà180mm. Tuy nhiên mức độ hư hỏng gạch lót lò không chỉ dừng ở đây mà còn ảnh hưởng tới các phần gạch kề bên, buộc phảI thay thế chiều dài lớp gạch dài 25m. Nhà máy đã phải dừng lò từ ngày 18/09à30/09/1998. khối lượng gạch sử dụng khoảng 200T (toàn bộ gạch chịu lửa sử dụng cho hệ lò nung của công ty xi mănng Hoàng Thạch đều phải nhập từ nước ngoài, đặc biệt đoạn xây mới lò nung là loại gạch ALMAG 85 và MAGPURE 93). Như vậy, sự thiệt hại vì kinh tế trong thời gian dừng lò cũng như các chi phí sửa chữa khắc phục các hư hỏng lò rất lớn. Cũng như lò nung số 2, lò nung số 1 cũng liên tục xảy ra các tác động xấu cảu thời tiết (đặc biệt khi mưa), khi lò bị dừng. Việc dừng lò là yếu tố khó tránh khỏi trong quá trình vận hành, nguyên nhân chủ yếu là sự sụt áp lò và do sụp áp điện lưới. Khi dừng lò sẽ gây ra tác hại rất lớn đến vỏ lò và lớp lót lò, sự chênh lệch giữa mặt dưới thân lò đang chứa liệu (có nhiệt cao) và mặt trên không chứa liệu (có nhiệt độ thấp) sẽ gây ra sự co giãn vỏ là không đồng đều làm cho vỏ lò bị cong đi. Để hạn chế hiện tượng này, người ta sáng chế 1 hệ thống máy phát dự phòng, động cơ phụ thuộc, giảm tải và bộ chuyển động nhằm mục đích quay đều lò hạn chế sự chênh lệch nhiệt độ của lò. Song trên thực tế khi sản xuất có những trường hợp khi lò dừng do sự cố điện đồng thời máy phát có sự cố hoặc các bộ phận chuyền động cũng trục trặc không thể quay lò được. Thậm chí khi đó đã có giảI pháp dùng cáp cuốn qua lò và dùng xe ủi để kéo song không thực hiện được trong trường hợp kể trên với thời tiết bình thường đã gây thiệt hại không nhỏ sản xuất, nếu gặp trời mưa khi không có mái che gây nhiệt độ chênh lệch rất lớn dẫn đến tình trạng biến dạng của vỏ lò diễn ra 1 cách tự nhiên và thiệt hại khó có thể lường trước được. * Nguyên nhân Tuổi thọ của lớp gạch chịu lửa lót lò phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố sau: - yếu tố chủ quan: có liên quan đến chế độ vận hành như chế độ nhiệt trong quá trình nung luyện clinker, tác động hoá học của phối liệu nung với vật liệu chịu lửa, công suất nén do khả năng giãn nở theo nhiệt độ của mỗi vòng gạch và chênh lệch độ giãn nở của các vòng gạch với vỏ lò. - Yừu tố khách quan: liên quan đến thời tiết của môI trường bên ngoài (mưa, bão,…) tác động vào vỏ lò, ảnh hưởng trực tiếp đến lớp gạch lót lò · Sự hư hỏng của lớp vật liệu bên trong lò do các yếu tố chủ quan Ngoài việc bị bão mưa vì cơ nhiệt hoá thường xuyên trong điều kiện làm việc khắc nghiệt, sự hư hỏng của lớp gạch lót lò còn do nguyên nhân sau: - Hư hỏng lớp vật liệu chịu lửa lót lò, khi lò bị dừng do sự cố thì toàn bộ chế độ nhiệt trong hệ thống lò nung bị biến động. Khi khởi động lại lò lớp colan bám trên bề mặt gạch do thay đổi nhiệt độ sẽ bị rơi rụng rất nhiều. Ngoài ra khi colan rơI sẽ kéo theo hư hỏng bề mặt gạch của các khu vực lân cận, có thể dẫn đến việc phảI xây dựng lại cả đoạn gạch khá dài. - Hư hỏng lớp gạch chịu lửa do khi xây gạch không tuân thủ đúng các hướng dẫn qui trình xây gạch hoặc do trong quá trình vận hành không tuân theo qui trình vận hành dẫn đến bị biến dạng hoặc gây ra sập gạch lót lò. - Sự dao động nhiệt độ theo chu kì: trong 1 vòng quay của lò, thường là nhỏ hơn một phút, lớp gạch lót lò thoạt tiên bị ảnh hưởng của khí nóng trong lò. Sự dao động nhiệt độ có chu kì của bề mặt lớp vỏ có thể lên tới 400oC. Sau một thời gian hoạt động, đặc tính chống lại sự thay đổi nhiệt độ đột ngột của gạch chịu lửa cũng bị giảm dần và đến một thời điểm nào đó cũng bị nứt hay hư hỏng trên bền mặt gạch - Sự giãn nở nhiệt của vật liệu chịu lửa lót lò và của vỏ lò. Mặc dù hệ số giản nở nhiệt của vỏ lò là cao hơn so với vật liệu chịu lửa lót lò, nhưng sự giãn nở lò dài các vỏ lò lại thấp hơn của vật liệu chịu lửa lót lò. Do bình thường mhiệt đọ lớp vỏ lò là 280oCà300oC. Trong khi nhiệt độ trung bình của vật liệu chịu lửa là 1350-1400oC, điều này gây ra ứng suất nén rất cao đăc biệt là trên bề măt tự do của lớp gạch lót lò và đôI khi xảy ra nứt vỏ lò trên của gạch tại 1200oC (tại 1200oC gạch MAGPURE 93 có độ giãn nở nhiệt 1,5%, gạch Spinen ACMAG 85 có đọ giãn nở nhiệt là 1,4%). Với một số nguyên nhân trên, ta nhận thấy quá trình vận hành dẫn đến sự hư hỏng của lớp gạch lót lò là phụ thuộc chủ yếu vào sự hoạt động ổn định của thiết bị và trình độ cũng như kinh nghiệm của người vận hành. Tuy nhiên, các yếu tố chủ quan hoàn toàn có thể khắc phục thông qua việc thực hiện các giải pháp kĩ thuật hợp lí, còn các yếu tố do khách quan đem lại thì hầu như không thể khắc phục được nếu không thực hiện đúng các phương pháp phù hợp. · Sự hư hỏng của lớp vật liệu bên trong lò do yếu tố thời tiết. Theo nguyên tắc, khi trời mưa to người vận hành tại phòng điều khiển trong phải rất thận trọng khi vận hành lò bởi vì nước mưa làm giảm nhiệt độ vỏ lò đột ngột gây ra ứng suất nhiệt rất nguy hiểm đối với lớp gạch lót của lò nung. Thực tế cho thấy vỏ lò nung được thiết kế với các đặc tính rất tốt, nhưng sau một thời gian hoạt động, nhưng do lam việc trong môi trường cao, ở trạng thái động nên lò không giữ được ở trạng thái hình tròn ban đầu mà bị biến dạng thành hình ôvan, tính chất cơ lí của vỏ thép lò nung bị giảm đI rất nhiều và độ co giãn của vỏ là ảnh hưởng không tốt đến độ bền của gạch. Điều đó dẫn đến sự cố đập gạch trong lò khi chiều cao của gạch còn khá lớn. Trong điều kiện làm việc ổn định thì độ ovan rất ít ảnh hưởng tới tuổi thọ của gạch. Mưa to, lượng nước gây ra biến đổi đột ngột vì nhiệt độ vỏ lò tạo ra các ứng suất co mạch của vỏ thép và tác động vào lớp gạch lót trong lò, đặc biệt là các vị trí đã hư hỏng của lò gạch trong quá trình vận hành từ đó có thể dẫn đến quá trình sập lò khi sự cố xảy ra nhân viên bắt buộc phải dừng lò. Hiện tượng đó dẫn đến bong vỡ các lớp colan như đã phân tích ở phần đầu. Các số liệu thu thập trong quá trình vận hành lò nung công ty Hoàng Thạch cho thấy nhiệt của lò khi trời mưa là từ 70oCà100oC so với nhiệt độ vỏ lò Khi trời không mưa, nước mưa có tác động trực tiếp làm giảm nhiệt độ vỏ lò đột ngột gây ra các ứng suất co giãn nhiệt tác động vào khu vực gạch đã bị yếu trong quá trình làm việc và từ đó gây ra sự cố. Ngoài trường hợp đã nêu cụ thể ở trên trong thực tế sản xuất tại Hoàng Thạch không hiếm trường hợp sập lò gạch khi lò nung làm việc trong trời mưa đột ngột. Thông thường các trường hợp với chiều dày gạch lót ban đầu là 230mm thì quá trình như vậy là thuận lợi đem lạ kinh tế cao. Tuy nhiên sập lò do mưa lớn dẫn đến chiều dày trung bình của gạch lót là 120mmà150mm (170mmà180mm). do vậy phải cần tăng lên chi phí sửa chữa và nâng cấp. - Trong trường hợp sai trong quá trình xây gạch sẽ dẫn tới sự cố sập khi trời mưa dẫn tới tăng thêm chi phí sửa chữa và chi phí mất đi khi sập lò · Sự hư hại do chính bản thân vật liệu vỏ lò: - Do ôi nhiễm môi trường, mưa kèm theo hoá chất axit, bazơ và các hoá chất khác…nước mưa tác động trực tiếp lên vỏ lò dẫn đến quá trình ăn mòn hoá học dẫn đến sự hư hại của vỏ lò 1.4.1.4. Biện pháp khắc phục - Mái che lò xuất hiện đầu tiên ở xi măng Hải Phòng do người Pháp thiết kế vào năm 1928 (mái che lò 1 và lò 2) và năm 1936-1959 mái che lò 3, 4 ,5. Vì vậy đã có kinh nghiệm xây mái che lò đã có lâu năm tại Việt Nam, Pháp đã quan tâm đến khí hậu nước ta hiện nay lò nung 3, 4, 5 thuộc xi măng Hải Phòng vẫn tồn tại, trừ một số phần hư hỏng do bom đạn chiến tranh. - Công ty xi măng Chinfon HảI Phòng được tư vấn bởi ONADO (Nhật Bản). - Các công ty xi măng khác có thể mời nhà thầu Tây Âu và Bắc Mĩ khảo sát và nghiên cứu khí hậu Việt Nam và thế giới. - Việt Nam thuộc nhiệt đới, ẩm mưa nhiều thời tiết thất thường, lượng mưa hàng năm khu vực này 1768mm, lượng mưa lớn nhất 1800mm, nhỏ nhất 1489mm, được thống kê chi tiết như sau: mưa nhiều tháng 6-9 dẫn đến ảnh hưởng tuổi thọ công trình, làm ảnh hưởng tới máI che. 1.4.2. Điều kiện tự nhiên 1.4.2.1. Vị trí địa lí và hiện trạng khu vực dự kiến đầu tư. Vị trí địa lí và hiện trạng khu vực dự kiến đầu tư xây dựng hệ thống nằm giữa hai bờ sông Đá Bạch ở Hải Dương và Quảng Ninh. Dây chuyền chính thuộc thôn Hoàng Thạch xã Minh Tân tỉnh Hải Dương. Dây chuyền đóng bao thuộc huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. Lò nung 2 có hướng đông tây, hai đầu lò nung tiếp giáp tháp trao đổi nhiệt và nhà làm nguội clinker. Đây là loại lò nung có hệ thống làm nguội có ống gió 3 chạy song song với lò. Mặt bằng nền khu vực lò nung đã được bê tông hoá và tương đối trống trải thuận tiện việc lắp đặt máI che cố định cho lò. 1.4.2.2. Khí hậu và thuỷ văn Hoàng Thạch thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới duyên hải gió mùa nhiệt độ ít thay đổi, độ ẩm cao - Thời gian chiếu sáng: 10hà13h/ngày - Số giờ nắng trung bình trong 1 năm: 1700h - Nhiệt độ trung bình: 23,5oC (tháng 7-8: 42,5oC, tháng 12-1: 27oC) Khi nhiệt độ hạ thấp có sương gió, lượng bốc hơi hàng năm 786,6mm (cao 144mm/tháng, thấp 72,1mm/tháng). Độ ẩm: 95%(tháng 2-3), 78%(tháng 11-12). - Lượng mưa trung bình năm: 1786mm (cao: 1800mm, thấp: 1498mm) - Gió: từ tháng 4-9 trong năm, hướng gió đông và hướng đông nam, sức gió trung bình: vào tháng 2,3. Tháng 6,7 thường gió to, bão. Từ tháng 10-3 năm sau gió theo hướng bắc và đông bắc ngoài ra có hướng tây và tây nam Nhà máy nằm trong khu vực gió IIB, áp lực 102,6DAN/m3, tốc độ gió lớn nhất 45m/s (là bão), gió đông bắc là 35m/s, gió đông nam 36m/s. mùa mưa bão kéo dài từ tháng 6-9 hàng năm, đặc biệt từ tháng 6-8 ảnh hưởng trực tiếp của những cơn bão lớn có sức tàn phá nặng nề. Sông Đá Bạch và sông Kinh Thầy là nhánh chính của sông Thái Bình, dòng chảy có hướng đông và đông nam, nước sông chịu ảnh hưởng của thuỷ chiều có độ chênh lệch cao và thấp khoảng 2,5m 1.4.2.3. Đặc điểm địa chất của công trình Kết quả khảo sát vào tháng 5/1992, địa chất gồm 4 lớp cơ bản sau: - Lớp trên cùng là lớp đã được san gạt, thành phần chủ yếu là: đất sét cứng, độ dày: 0,2-3,8m. - Lớp thứ 2 là lớp sét pha có dăm sạn màu nâu đỏ, bề dày thay đổi từ 8-25m, modul biến dạng E=110-210kg/cm2, áp lực R=2,3-2,7kg/cm2 - Lớp thứ 3: là lớp bán phong hoá độ dày từ 1,5-5m có chỗ dày đến 10m. Lớp này đá thường bị vỡ vụn, hệ số phong hoá bằng 0,56, tỷ trọng đá trung bình bằng 2,7g/cm3. - Lớp thứ 4: là lớp phong hoá nhẹ hoặc chưa phong hoá, khá cứng chắc, tỷ trọng là 2,72g/cm3, cường độ kháng nén R=838kg/cm2 Lớp 2 dùng làm nền tự nhiên cho công trình có tải trọng vừa và nhỏ. Lớp 3, 4 có độ dày 12,7-24,4m tựa như cọc công trình lớn. Đây là điều kiện thuận lợi cho xây dựng kết cấu hạ tầng 1.4.2.4. Cấp công trình – Bậc chịu lửa Công trình cấp 1 và bậc chịu lửa cấp 1 1.4.3. Qui mô và hình thức đầu tư 1.4.3.1. Qui mô đầu tư: Do khoảng cách lò 2 và đường ống 3 rất gần đồng thời có hệ thống đường ống và cầu thang nên sàn thao tác nên dự kiến bao che riêng cho lò 2 là không khả thi. Với tình trạng trên, hiện trạng bố trí móng lò nung và móng lò ống gió 3 mái che 2 có phạm vi bao trùm cả lò nung số 2 và ống gió 3, chiều dài mái che là giới hạn đầu lò sát tháp trao đổi nhiệt đến sát nhà lam cạnh clinker. Kết cấu khối lượng mái che được thiết kế bằng thép, việc sử dụng kết cấu thép là ưu việt hơn cả, nó đảm bảo việc thi công nhanh. Biện pháp thi công phù hợp và đảm bảo không ảnh hưởng đến sản xuất. Dự kiến: kích thước bao che là 20mx68,9m, chiều dài cột là 21,6m, i=25%. 1.4.3.2. Hình thức đầu tư: Sử dụng vốn của Hoàng Thạch sau khi hội đồng phê duyệt. Công ty xi măng Hoàng Thạch chịu trách nhiệm. Công ty xi măng Hoàng Thạch là chủ đầu tư của dự án. 1.4.3.3. Tình hình thực hiện dự án: Nghiên cứu khả thi được hội đồng quản trị phê duyệt. Chủ đầu tư báo cáo và đề nghị tổng công ty xem xét và lập kế hoạch xây dựng cơ bản bao gồm các bước: - Thiết kế kĩ thuật - Thẩm định phê duyệt thiết kế và dự toán - Đấu thầu - Tiến hành thi công xây lắp 1.4.4. Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng và thiết kế xây dựng 1.4.4.1. Phương án kiến trúc và bố trí mặt bằng - Căn cứ theo yêu cầu lò nung số 2 đồng thời thuận tiện công tác thi công sau này, bố trí được xem xét. - Nhịp nhà rộng 20m đảm bảo che toàn bộ thân lò và ống gió 3, chiều dài bao che 62,06m-68,9m, được chia làm 4 bước khung (2 bước 18m và 2 bước 12m), ở 2 đầu mái được đưa ra các kiểu cong xơn giáp nhà làm nguội clinker có chiều dài 1,56m và phía tiếp giáp tháp trao đổi nhiệt cơ 7,1m. - Chiều cao đến vai cột ở cốt 27,35m đủ khoảng cách nhưng không tránh ảnh hưởng do nhiệt độ cao của lò khi hoạt động lên hệ kết cấu thép mái - Mái được bao che bằng tôn dày 0,53m, mặt trên sơn màu để bảo vệ tránh hấp thụ ánh sáng xung quanh không ảnh hưởng bảo dưỡng và sửa chữa. - Diện tích bao che là 1350m2. 1.4.4.2. Các giải pháp về kết cấu - Phần thân: dùng thép Khung k1: khung ngang chính, R: 70m, cao 21,6m, tổ hợp giàn, kiểu thép bản thành khung kiểu tamil Khung dọc k2: liên kết ngang làm tăng độ cứng kết cấu theo phương dọc nhà, nhiệm vụ để dầm phụ (D) đỡ mái, dài 18m và 12m, định dạng dàn. Dầm D: thép I300 Xà gỗ: phi 20019 cùng độ cao - Giải pháp kết cấu máy Đất nền tốt máy bê tông cốt thép, đặt trực tiếp. Mái che cao ra cố cọc ép, máng bè rộng làm đối trọng 1.4.4.3. Các phương án thiết kế sơ bộ * Phương án 1 - Sơ đồ k1: khung thép hình ở chân cột. Để giảm mômen chân cột và tăng tính khả thi của phương án ta dùng thêm hệ giăng ngang khung Cột: tổ hợp 2 thép (400x115x8 có kích thước 400x600) kết cấu đỡ mái. Có kiểu dạng dàn được tổ hợp từ các thép góc, dài vượt khẩu độ 20m. - Sơ đồ tính khung k2 được tính theo kiểu dàn vượt các khẩu độ 18m và 12m. khung k2 được tổ hợp từ các thép góc định hình. - Dầm D làm bằng thép I300 là kết cấu đỡ mái kiểu trôn cột, dầm được kê lên 2 dàn dọc nhà. - Hệ giằng: tăng độ cứng cho toàn bộ kết cấu đỡ mái các phần tử của hệ giằng được cấu tạo từ các thép góc định hình - Hệ giày khung làm tăng độ cứng của cột và khung ngoài mặt phẳng uốn và tăng cường tính ổn định trong quá trình chịu lực. * Phương án 2 - k1: là khung rỗng được liên kết bởi khớp ở chân cột. Khung là dạng kết cấu dàn tổ hợp các góc thép định hình vượt khẩu độ 20m. - Sơ đồ tính khung k2 được tính theo kiểu dàn vượt ở các khẩu độ 18m và 12m, khung k2 được tổ hợp từ các thép góc định hình. - Dầm D làm bằng thép I300 là kết cấu đỡ mái kiểu trôn cột, dầm được kê lên 2 dàn dọc nhà. - Hệ giằng: hệ giằng mái được bố trí làm tăng độ cứng tạo ổn định cho toàn bộ kết cấu mái, các phần tử của hệ giằng được cấu tạo từ các thép góc định hình Hệ giằng khung làm tăng độ cứng của cột và khung ngoài mặt phẳng uốn và tăng cường tính ổn định của khung trong quá trình chịu lực * Phương án 3 (chọn) - Sơ đồ tính khung k1: là khung thép hình tổ hợp được liên kết khớp ở chân cột. Khung kiểu tamil vượt khẩu độ 20m được tổ hợp từ thép bản cường độ cao. - Dầm D, D1, D2 làm bằng thép hình chữ I được tổ hợp từ thép bản cường độ cao là kết cấu đỡ mái kiểu trôn cột, làm giảm nhịp tính trám của xà gỗ - Hệ giằng: Hệ giằng mái được bố trí làm tăng độ cứng và tính ổn định cho toàn bộ kết cấu đỡ mái, các phần tử của hệ giằng được cấu tạo từ các thép góc định hình Hệ giằng khung làm tăng độ cứng của cột và khung ngoài mặt phẳng uốn và tăng cường tính ổn định của khung trong quá trình chịu lực. · So sánh 3 phướng án kết cấu: Phương án 1: - Ưu: Đơn giản, hợp lí giằng trong mặt phẳng chịu lực làm tăng tính ổn định, gia công và lắp đặt tại nhà - Nhược: Theo phương pháp dọc lò bị hạn chế, do kết cấu đặc nên hơi nặng Phương án 2: - Ưu: chịu lực tốt, dạng dàn, không có dàn ngang, không gian thoáng - Nhược: Tổ hợp thời gian gia công và lắp đặt kéo dài, yêu cầu đọ chính xác cao Phương án 3: - Ưu: kết cấu gọn nhẹ, thép cường độ cao, chịu lực tốt và việc gia công tại nhà máy cho phép độ chính xác cao, do chế tạo ở 3 xưởng nên thời gian thi công, lắp dựng nhanh, kết cấu chịu lực tối ưu và hợp lí - Nhược: vốn đầu tư cao hơn so với 2 phương án trên nhưng với vốn đầu tư không lớn và đưa vào sử dụng sớm tạo điều kiện hiệu quả cho phương pháp này. Do vậy chọn phương án này. 1.4.4.4. Biện pháp tổ chức thi công * Mặt bằng tổ chức thi công Trước khi thi công, đơn vị thi công phải kết hợp với nhà máy khảo sát và chuẩn bị mặt bằng thi công và các bãi tập kết vật tư xây dựng. Khối lượng thi công xây lắp của dự án không lớn, có thể tập trung vào khu vực bãi ở cạnh lò nung để vật liệu xây dựng, phương tiện thiết bị thi công, máy trộn bê tông. Riêng phần chế tạo khung và sơn thép phải được đơn vị thi công chế tạo trước đem đến mặt bằng thi công lắp ghép. Đặc biệt sử dụng phương án móng cọc, cần khảo sát kĩ hơn trong giai đoạn thiết kế kĩ thuật, quyết định dùng cọc ép hoặc máy bè tránh ảnh hưởng đến sản xuất của nhà máy. Nguồn điện, nước thi công trực tiếp nguồn gần nhất đã có của nhà máy theo sự cho phép và hướng dẫn của chủ đầu tư. * Nguồn vật liệu: - Xi măng của nhà máy: Xi măng Hoàng Thạch - Cát đá sỏi địa phương - Thép của công ty thép Việt Nam * Phương tiện thiết bị Chọn nhà thầu có đủ nguồn lực. Bao gồm các máy móc thiết bị sau: - Máy trộn bê tông - Cẩu lắp, phương tiện vận chuyển - Máy hàn máy cắt, thiết bị làm sạch phun sơn - Thiết bị kiểm tra chất lượng hàn máy bê tông - Máy khoan cắt phá bê tông * Biện pháp thi công và an toàn lao động - Lập biện pháp thi công an toàn theo qui định của luật lao động nhà nước - Thi công tránh ảnh hưởng đến quá trình sản xuất - Thi công lắp ghép sửa chữa định kì - Vệ sinh công nghiệp, tháo dỡ, cải tạo, dỡ bỏ những hạng mục công trình không sử dụng - An toàn lao động * Giám sát chất lượng và nghiệm thu công trình - Theo qui định của nhà nước - Toàn bộ vật liệu xây dựng được mua sắm và sử dụng đúng qui định - Tiến độ thi công: 5 tháng * Khối lượng thi công Khối lượng công tác xây dựng Phương án 1: TT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng 1 Phá bê tông dày 200 M3 32 2 Cọc ép 250x250 (ML50) Md 480 3 Đào đất móng M2 156 4 Bê tông lót móng (Max 100) M3 11 5 Bê tông móng và giằng (Max 250) M3 65 6 Thép tròn móng Kg 9738 7 Thép hình khung Ra=400 kg/cm3 Kg 94833 8 Giằng Ra=400 kg/m2 Kg 17500 9 Xà gỗ z20019 Kg 1075 10 Tôn mái dày 0,53 M 1383 11 Máy nước M2 120 12 ống thoát nước M 216 13 Sơn thép 4348 Phương án 2 TT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng 1 Phá bê tông dày 200 M3 32 2 Cọc ép 250x250 (ML50) Md 480 3 Đào đất móng M2 156 4 Bê tông lót móng (Max 100) M3 11 5 Bê tông móng và giằng (Max 250) M3 65 6 Thép tròn móng Kg 9738 7 Thép hình khung Ra=400 kg/cm3 Kg 107687 8 Giằng Ra=400 kg/m2 Kg 24937 9 Xà gỗ z20019 Kg 1075 10 Tôn mái dày 0,53 M 1383 11 Máy nước M2 120 12 ống thoát nước M 216 13 Sơn thép 5410 Phương án 3: TT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng 1 Phá bê tông dày 200 M3 32 2 Cọc ép 250x250 (ML50) Md 480 3 Đào đất móng M2 156 4 Bê tông lót móng (Max 100) M3 11 5 Bê tông móng và giằng (Max 250) M3 65 6 Thép tròn móng Kg 9738 7 Thép hình khung Ra=400 kg/cm3 Kg 76354 8 Giằng Ra=400 kg/m2 Kg 15065 9 Xà gỗ z20019 Kg 1075 10 Tôn mái dày 0,53 M 1383 11 Máy nước M2 120 12 ống thoát nước M 216 13 Sơn thép 3840 1.4.5. Nguồn vốn và phân tích hiệu quả đầu tư 1.4.5.1. Tổng mức đầu tư - Khối lượng thiết kế sơ bộ, theo đơn giá nhà nước và chính sách của bộ xây dựng về việc lập kế hoạch - Chi phí vốn thiết kế cơ bản khác được tính cho toàn bộ công trình: điều tra, thu thập số liệu và xét duyệt, chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế kĩ thuật và xét duyệt dự án công trình, chi phí lập hồ sơ mời thầu, thẩm duyệt, quyết toán công trình - Chi phí phát sinh trong quá trình quá trình thực hiện. Giá cả trong nước và ngoài nước có thể thay đổi, chi phí này bằng 10% chi phí xây lắp. Tổng mức đầu tư của từng phương án: TT Nội dung Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 1 CP xây lắp 1.651.213.200 1.856.143.800 1.990.374.750 2 KTCB 152.021.100 165.847.000 174.823.000 3 Dự phòng 10% 180.323.430 202.199.080 216.519.775 Tổng 1.983.557.730 2.224.189.886 2.381.717.525 Chủ đầu tư công ty xi măng Hoàng Thạch 1.4.5.2. Phân tích hiệu quả đầu tư Trong điều kiện sản xuất lò nung 2 công ty xi măng Hoàng Thạch đã sử dụng mức chi phí như trên, chi phí khấu hao đầu tư mái che, phân bố và giá thành clinker (15 năm) tăng không đáng kể (150đ/1tấn clinker) dẫn tới hiệu quả kinh tế kĩ thuật như sau: * Kéo dài tuổi thọ gạch lót: Chiều cao lớp gạch mới xây từ 200-300mm ổn định. Trong quá trình sản xuất cần thay thế khi chiều cao của gạch còn từ 80-100mm. Thời gian xảy ra từ 4-6 tháng. Do vậy lớp gạch sẽ thấp hơn lớp colan bảo vệ từ đó dẫn đến sập lò do không bảo vệ tốt bề mặt gạch. - Với mái che lò giảm đáng kể khách quan sự cố sập lò, từ đó giảm chi phí sửa chữa đến thấp nhất, tạo ra ổn định liên tục trong sản xuất. Ví dụ: lượng gạch xây mới là: chiều cao 2mxchiều dài 25m, sự cố sập lò tháng 9/1998, khối lượng gạch bị sập là 8,2T/mx25m=205T. Giả thiết là tần suất sự cố nêu trên 5 năm/ 1 lần thì lượng gạch sập 1 năm là: 205/5=41T/năm. Định mức tiêu hao gạch cr-mg tại lò nung là 776T thì với việc đầu tư mái che lò khắc phục được sự cố này. %tiết kiệm: 41/776=5,28% Từ đó dẫn đến tiết kiệm được: 6400đ/tcvcx5,28%=338đ/tcvc * Kéo dài tuổi thọ của vỏ lò Mái che là biện pháp tốt chống lại tác nhân ăn mòn hoá học trong mưa. Theo thống kê nồng axit có trong mưa tại khu vực Hoàng Thạch là khá lớn. Khi tác nhân này tác động trực tiếp vào vỏ lò dẫn đến ăn mòn hoá học làm ảnh hưởng đến các đặc tính cơ bản của vỏ thép lò 1.4.6. Kết luận và kiến nghị 6.1. Sự hoạt động ổn định lò nung là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến việc phát huy công suất cũng như hiệu quả tới toàn bộ dây chuyền sản xuất nhà máy. Việc đầu tư mái che lò nung với tổng mức chi phí đầu tư không quá lớn, giảI pháp kĩ thuật đơn giản trong khi hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy đây là dự án có tính khả thi. 6.2. Kiến nghị: Theo báo cáo nghiên cứu kĩ thuật do công ty tư vấn đầu tư phát triển xi măng lập: Tổng hợp vốn đầu tư: Phương án 1: TT Vốn đầu tư Giá trị VAT Tổng cộng 1 Xây dựng 1.767.756.000 88.387.800 1.856.143.800 2 CP khác 138.201.000 13.820.100 152.021.100 3 Dự phòng 10% 171.078.500 9.244.930 180.323.430 1.881.863.500 101.694.230 1.983.557.730 Chi phí trước sản xuất (phương án 1) TT Nội dung Theo giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị tính CP chưa tính VAT Ghi chú 1 Lập BCNCKT XL 0,78 1.572.584.000 12.263.586 2 Khảo sát 32.000.000 Giá trị dự trữ 3 Thiết kế XL 4,05 1.572.584.000 63.732.130 4 Thẩm tra thiết kế XL 0,12 1.572.584.000 1.854.019 5 Lập hồ sơ mời thầu xây lắp và phân tích, đánh giá HS mời thầu XL 0,33 1.572.584.000 5.121.994 6 Giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị XL 1,477 1.572.584.000 23.229.069 Tổng cộng 138.200.792 Làm tròn 138.201.000 Phương án 2: TT Vốn đầu tư Giá trị VAT Tổng cộng 1 Xây dựng 1.767.756.000 88.387.800 1.856.143.800 2 CP khác 150.770.000 15.077.000 165.847.000 3 Dự phòng 10% 191.852.600 10.346.480 202.199.080 2.110.378.500 113.811.280 2.224.189.880 Chi phí trước sản xuất (phương án 2) TT Theo giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị tính CP chưa tính VAT Ghi chú 1 Lập BCNCKT XL 0,78 1.767.756.000 13.724.368 2 Khảo sát 32.000.000 Giá trị dự trữ 3 Thiết kế XL 4,03 .767.756.000 71.176.096 4 Thẩm tra thiết kế XL 0,12 .767.756.000 2.073.252 5 Lập hồ sơ mời thầu xây lắp và phân tích, đánh giá HS mời thầu XL 0,32 1.767.756.000 5.731.804 6 Giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị XL 1,474 1.767.756.000 26.064.561 Tổng cộng 150.770.081 Làm tròn 150.770.000 Phương án 3: TT Vốn đầu tư Giá trị VAT Tổng cộng 1 Xây dựng 1.895.595.000 94.779.750 1.980.374.750 2 CP khác 158.930.000 15.893.000 174.823.800 3 Dự phòng 10% 205.452.500 16.067.275 216.519.775 2.259.977.500 121.740.025 2.381.717.525 Chi phí trước sản xuất (phương án 3) TT Theo giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị tính CP chưa tính VAT Ghi chú 1 Lập BCNCKT XL 0,77 1.895.595.000 14.673.861 2 Khảo sát XL 32.000.000 Giá trị dự trữ 3 Thiết kế XL 4,01 1.895.595.000 75.996.198 4 Thẩm tra thiết kế XL 0,12 1.895.595.000 2.215.550 5 Lập hồ sơ mời thầu xây lắp và phân tích, đánh giá HS mời thầu XL 0,32 1.895.595.000 6.128.137 6 Giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị XL 1,473 1.895.595.000 27.916.154 Tổng cộng 158.929.901 Làm tròn 158.930.000 Phương án 3: bảng khái quát chi phí và xây dựng TT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Giá trị (0 VAT) 1 Phá bê tông dày 200 M3 32,40 594.097,06 19.248.161,55 2 Cọc ép 250x250 (ML50) Md 480,00 40.533,63 19.456.142,46 3 Đào đất móng M2 155,52 27.124,34 4.218.376,80 4 Bê tông lót móng (Max 100) M3 11,04 325.567,00 3.594.260,15 5 Bê tông móng và giằng (Max 250) M3 64,92 524.010,93 34.018.789,87 6 Thép tròn móng Kg 9738,00 4.840,16 47.133.481,06 7 Thép hình khung Ra=400 kg/cm3 Kg 76353,90 11.194,70 854.758.919,96 8 Giằng Ra=400 kg/m2 Kg 15065,66 10.667,20 160.708.391,70 9 Xà gỗ z20019 Kg 1075,20 108.190,48 116.326.400,00 10 Tôn mái dày 0,53 M 1383,30 199.318,45 275.717.594,53 11 Máy nước M2 120,00 133.333,33 16.000.000,00 12 ống thoát nước M 216,00 76.190,48 16.457.142,56 13 Sơn thép 3839,62 61.904,74 23.769.076,90 14 Chi phí phát sinh 90.266.421,14 Tổng 1.895.594.844,00 Tổng (làm tròn) 1.895.595.000,00 1.4.7. Bản tiến độ thi công Bảng tiến độ thực hiện dự án STT Nội dung Thời gian Tháng thứ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 Lập và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật 3 tháng 2 Lập, phê duyệt kế hoạch đấu thầu 1 tháng 3 Lập hồ sơ mời thầu, xét thầu, thẩm định, phê duyệt kết quả xét thầu gói thầu xây lắp công trình. 3 tháng 4 Đàm phán ký kết hợp đồng xây lắp công trình. 1/2 tháng 5 Thi công xây lắp công trình 5.5 tháng 8 Bàn giao đưa vào sử dụng 1.5 đánh giá chất lượng dự án mái che lò nung số 2 tại công ty xi măng Hoàng Thạch 1.5.1 kết quả đạt được. 1.5.2.những hạn chế về dự án 1.5.2.1: về mái che: Do đây là dự án nhỏ( dưới 2 tỷ vnd) nên dự án được triển khai và xây lắp trong thời gian ngắn do vậy chất lượng công trình không cao. dự án chủ yếu được hình thành từ kết cấu bằng thép do vậy thời gian sử dụng không được lâu, do thép co khả năng bị gỉ sét qua thời gian vì vậy cần phải sủa chữa định kỳ vì vậy cần phải tốn 1 khoản chi phí để sửa chữa. Không những vậy mái che lò được xây dựng ở trạng thái ngoài trời chịu ảnh hưởng của thời tiết:mưa ,nắng, gió… đẫn đến tình trạng nhanh xuống cấp của công trình. Do vậy mất thêm 1 khoảng chi phí không nhỏ để sửa chữa và nâng cấp mặt khác do ở dưới chân mái che kết cấu không được gia cố bằng bê tông do vậy dễ xảy ra lún sập khi trời mưa to hoặc trong thời tiết gặp bão. Mái che đặt trên lò nung, nhiệt độ lò nung rất lớn dẫn đến sự chênh lệch nhiệt độ giữa trên và dưới mái che rất cao do vậy dẫn đến mái che bị cong vênh, dễ hỏng, dẫn đến mất chi phí sửa chữa. 1.5.2.2: các phương án: Các phương án đưa ra còn ít dẫn đến chưa có nhiều phương pháp lựa chọn, dẫn tới hiệu quả công trình chưa được tối ưu . chi phí chưa thấp nhất. Các phương án chỉ đưa ra các khối lượng công việc. chứ chưa đưa ra chi tiết các công việc cần làm của dự án việc lựa chọn nhà thầu chưa thật phong phú nên chưa chọn được nhà thầu có đủ năng lực. 1.5.2.3: về thành phần con người. dự án do các kỹ sư cán bộ tại công ty nghiên cứu kỹ thuật, và thuê các chuyên gia nhà máy làm báo cáo nghiên cứu khả thi, và lập dự án cho công trình. Do vậy chưa thuê các chuyên gia tư vấn thiết kế có trình độ chuyên môn cao về lĩnh vực này. dự án được thực hiện dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia, chứ chưa áp dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại. việc xây lắp cũng như tiến độ công trình do các cán bộ công nhân viên nhà máy làm dưới sự giám sát của các chuyên gia kỹ thuật.nhưng đội ngũ lao động chưa lành nghề ,chưa có chuyên môn cao. dẫn đến việc lắp giáp xây lắp chưa thật hoàn chỉnh và đúng như yêu cầu được đề ra. 1.5.2.4. về các phương tiện máy móc. Các phương tiện máy móc thô sơ còn thiếu nhiều thiết bị về lực để đo đạc cũng như các thiết bị đo lường khác. Các phương tiện chủ yếu được sử dụng bằng tay nên việc xây lắp chưa hoàn toàn đúng như bản vẽ kỹ thuật . CHƯƠNG II: Một số phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dự án đầu tư tại công ty xi măng Hoàng Thạch 2.1. phương hướng đầu tư phát triển của công ty: 2.1.1 Định hướng trong thời gian tới. Trong thời gian tới công ty tiếp tục phát huy những dự án đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây dựng các công trình xây dựng đồng bộ. Kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình đồng bộ công ty XMHT- năm 2009 (Phụ lục 2). Trong năm 2009 công ty phấn đấu hoàn thành các hạng mục công trình theo đúng tiến trình của kế hoạch đề ra. Lợi nhuận ước đạt là 600 tỷ so với 450 tỷ đồng năm 2008, lập danh sách ước đạt là 250 tỷ so với 220 tỷ năm 2008. Để có thể đạt được điều đó đòi hỏi phải có sự cố gắng phấn đấu bền bỉ của anh chị em công nhân cùng toàn thể các phòng ban lãnh đạo và các giải pháp hợp lý của Ban giám đốc. 2.1.2 Hạn chế và giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch Do công ty là cơ sở sản xuất nên có nhiều công trình hạng mục và nhiều dự án đầu tư. Bao gồm nhiều dự án công trình là chủ yếu. Vì vậy việc quản lý và thực hiện các kế hoạch tương đối khó khăn, do vậy việc tập trung, chỉ đạo tốt công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng công trình trong quá trình thực hiện dự án đặc biệt là những dự án xây dựng đồng bộ. Cần giám sát xem xét các công đoạn trong quá trình thực hiện kịp thời phát hiện ra những sai xót và nhanh chóng sửa chữa để các công trình đầu tư hoàn thành đúng tiến độ. Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu và chuyên sâu hơn nữa trong đấu thầu, nâng cao chất lượng chuyên môn của cán bộ tham dự thầu, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và giành thắng lợi trong các cuộc đấu thầu. Lên kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn các loại một cách có hiệu quả nhất. Tìm kiếm các cơ hội đầu tư tiềm năng và nhanh chóng cướp thời cơ đi trước một bước trong quá trình tham dự thầu. Chú trọng hơn nữa trong công tác đào tạo nâng cao tay nghề và trình độ cán bộ công nhân viên. 2.2 một sô phương pháp nâng cao hiệu quả dự án mái che lò nung số 2 tại công ty xi măng Hoang Thạch: để dự án lò nung sô 2 đạt hiệu quả tối ưu tôi đưa ra 1 số phương án sau: 2.2.1.Về mái che lò 2: PhảI dưa ra kế hoạch sủa chữa và nâng cấp lâu daì để máI che có chất lượng và hiệu quả lâu dài. Đặc biệt với thời tiết và vị trí địa lý như vậy cần kiêm tra và bảo dưỡng thường xuyên tránh được những thiệt hại do thiên tai cũng như hậu quả khác dự án mái che lò nung số 2 dùng để che va hỗ trợ lò nung .do lò nung dùng trong sản xuât với nhiệt độ cao ,rất nguy hiêm vì y đòi hỏi phải có phương án dự phòng khác để tránh trương hợp sập mái che dẫn đến nguy hiểm khi xảy ra mưa bão cần phảI vệ sinh máI che liên tục,do ở gần lò nung , đặc biệt là cơ sở sản xuất xi măng do vậy lượng xi măng ô nhiễm rất nhiều dễ dẫn tới ảnh hưởng xấu cho máI che cần kiểm tra ,giám sát để phát hiện ra những vết nứt,thủng để có những phương án phù hợp trong thời gian xây lắp cần theo dõi đúng bản vẽ kĩ thuật 2.2.2 về phương pháp Cần đưa thêm nhiều phương án, nhiều cách tính khác nhau để đưa ra phương an tôt nhất với chi phí thấp nhât đưa ra nhiều cách tính chi phí,cũng như tổn thất: Phương pháp định mức vốn Tổng vốn đầu tư của dự án được xác định như sau: Trong đó : vốn đầu tư của dự án ; :công suất thiết kế của công trình dự án : suất vốn đầu tư. K: hệ số điều chỉnh. Dự tính chi phí sản suất ( phương pháp khấu hao đều hay còn gọi la phương pháp khấu hao tuyến tính) Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định : Trong đó : D: mức khấu hao hàng năm; : giá trị ban đầu của tài sản. Sv: giá trị còn lại của tài sản cố định. n: thời kỳ tính khấu hao hay tuổi thọ của tài sản cố định theo quy định năm với mức khấu hao tính toán, xác định được tỷ lệ khấu hao(%) Trong đó : : tỷ lệ khấu hao hàng năm. Cần nâng cao độ nâng cao độ an toàn của dự án, nâng cao tuổi thọ công trình. Tiến dộ thi công thực hiện trong thời gian ngắn nhất và hiệu quả nhất 2.2.3 Về con người Cần chọn đội ngũ chyên gia giỏi, đội ngũ lao động lành nghề để dự án đạt hiểu quả cao nhất. Nâng cao vấn đề bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên trong quá trình xây lắp. Mời các chuyên gia nước ngoài tư vấn thêm, chọn những lao động xuất xắc cho đào tạo thêm để nâng cao tay nghề. 2.3.4 Về phương tiện Chọn những phương tiện kỹ thuật hiệu quả, máy móc thiết bị đồng đều. Sử dụng hiệu quả những thiết bị đã có. Bảo vệ và sử dụng đúng cách. Thực hiện an toàn lao động trong sử dụng máy móc thiết bị. KẾT LUẬN Trên đây là phần trình bày chuyên đề thực tập của Tôi về dự án đầu tư mái che lò 2 tại công ty xi măng Hoàng Thạch. Trong chuyên đề Tôi đã nêu các qui trình đầu tư và hiệu quả đầu tư của mái che lò 2 tại Công ty xi măng Hoàng Thạch. Tôi cũng đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện dự án đầu tư. Do thời gian tìm hiểu còn hạn chế nên quá trình thu thập và nghiên cứu không được như mong muốn cũng như nguồn thông tin thu thập còn ở mức độ nhất định, bởi thế chuyên đề của Tôi còn nhiều thiếu sót vì vậy rất mong nhận được sự giúp đỡ tận tình của PGS – TS Nguyễn Bạch Nguyệt cũng như toàn thể Ban lãnh đạo nhà máy để chuyên đề thực tập của Tôi được hoàn thiện và có tình thực tế hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hoàng Thạch, Ngày 04 tháng 05 năm 2009 SV: ĐÀO VĂN NHÂN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình lập dự án đầu tư_GS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt 2. Văn bản pháp luật đầu tư_khoa luật kinh tế_ đại học kinh tế quốc dân 3. Giáo trình quản lí dự án đầu tư_TS Từ Quang Phương 4. Kinh tế đầu tư_bộ môn kinh tế đầu tư_đại học kinh tế quốc dân 5.Bộ kế hoạch và đầu tư- WB .capacity buiding for Evaluating 6. Nghị định 52/CP ngày 8 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi và bổ sung một số điều trong quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/CP.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21625.doc
Tài liệu liên quan