Tóm lại, đầu tư và tăng trưởng phát triển kinh tế là những vấn đề kinh tế quan trọng của đất nước. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế, không chỉ được đặt ra đối với nền kinh tế của một quốc gia mà còn phải đặt ra cho từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế và từng đơn vị kinh tế.
Đầu tư trong những năm qua đã thực sự góp phần quan trọng vào tăng trưởng phát triển kinh tế và trở thành một bộ phận không thể thiếu trong chính sách thúc đẩy kinh tế theo chiều rộng và sâu của Chính Phủ. Trong điều kiện mới, thời đại kinh tế quốc tế, đầu tư đạt ra những yêu cầu mới cho sự phát triển mỗi quốc gia nói chung, mỗi thành phần kinh tế nói riêng phải có những định hướng đúng cho tương lai của mình.
Việc đổi mới cơ chế đầu tư thông thoáng hơn đặc biệt là sau năm 1986, đã thu được những thành tựu quan trọng, thể hiện rõ nhất là tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên rõ rệt, đưa nước ta từ một nước lạc hậu lên một nước công nghiệp hóa hiện đại hóa theo dự kiến vào năm 2020. Luật đầu tư và sửa đổi luật đầu tư cho phù hợp sẽ làm cho đầu tư có hiệu quả hơn, nhất là việc đầu tư vào một số ngành trọng điểm.
Tuy nhiên trong công tác đầu tư những năm qua còn có nhiều vướng mắc là do nhiều nguyên nhân như cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu, thủ tục pháp lý còn rườm rà hay do cơ chế chưa minh bạch Do đó, để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng đã đặt ra, chúng ta còn rất nhiều việc phải làm để gia tăng vốn và hiệu quả đầu tư. khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, không hiệu quả, cải cách cơ chế, minh bạch hóa đầu tư là những việc rất cần trên con đường phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Việc phân tích đánh giá vai trò của đầu tư đối với quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế dựa vào các lý thuyết kinh tế về đầu tư cho ta thấy được sự quan trọng của đầu tư và những phương hướng giải pháp cần có trong tương lai để đưa nước ta lên thời đại mới, văn minh, hiện đại hơn.
53 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1966 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Cũng tương tự, việc tăng vốn đầu tư bằng phát hành trái phiếu cũng không phải là biện pháp hấp dẫn. Còn bán cổ phiếu để tài trợ cho đầu tư chỉ được các doanh nghiệp thực hiện khi hiệu quả của dự án đầu tư là rõ ràng và thu nhập do dự án đem lại trong tương lai lớn hơn các chi phí đã bỏ ra.
Chính vì vậy, theo lí thuyết quỹ nôi bộ của đầu tư, các doanh nghiệp thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
Sự khác nhau giữa lí thuyết gia tốc đầu tư và lí thuyết nàydẫn đến việc thực thi các chính sách khác nhau để khuyến khích đầu tư. Theo lí thuyết gia tốc đầu tư, chính sách tài khóa mở rộng sẽ làm cho mức đầu tư cao hơn và do đó sản lượng thu được cũng sẽ cao hơn. Còn việc giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp không có tác dụng kích thích đầu tư. Ngược lại, theo lí thuyết quỹ nội bộ của đầu tư thì việc giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi nhuận từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, mà tăng lợi nhuận có nghĩa là tăng quỹ nội bộ. Quỹ nội bộ là một yếu tố quan trọng để xác định lượng vốn đầu tư mong muốn, còn chính sách tài khóa mở rộng không có tác dụng trực tiếp làm tăng đầu tư theo lí thuyết này.
4. Lí thuyết tân cổ điển
Các nhà kinh tế tân cổ điển đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên và khoa học – công nghệ.
Y=f (K, L, R, T)
Trong đó: Y: Đầu ra (ví dụ GDP)
K: Vốn sản xuất
L: Số lượng lao động
R: Nguồn tài nguyên thiên nhiên
T: Khoa học – công nghệ
Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb-Douglas, hàm này có dạng:
Y=T.Kα..Lβ.Rγ
Ở đây α, β, γ là các số luỹ thừa, phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào.
(α + β + γ = 1)
Sau khi biến đổi Cobb-Douglas thiết lập được mối quan hệ theo tốc độ tăng trưởng của các biến số.
g = t + αk + βl + γr
Trong đó: g: Tốc độ tăng trưởng của GDP
K, l, r: Tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào.
T: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.
Ví dụ: Giả sử các biến số của phương trình trên nhận các giá trị sau:
y = 0,07 (vốn tăng 7%)
k = 0,02 (lao động tăng 2%)
r = 0,01 (tài nguyên – ví dụ đất đai – tăng 1%)
α = 0,3 (vốn chiếm 30% trong GDP)
β = 0,6 (lao động chiếm 60% trong GDP)
γ = 0,1 (tài nguyên chiếm 10% trong GDP).
Thay các số liệu vào phương trình trên chúng ta có:
0,06 = t + (0,3 x 0,07) + (0,6 x 0,02) + (0,1 x 0,01)
t = 0,026
Con số này cho biết rằng trong số 6% tăng GDP thì tác động của khoa học công nghệ là 2,6%.
Như vậy hàm sản xuất Cobb – Douglas cho biết có 4 yếu tố cơ bản tác động đến tăng trưởng kinh tế và cách thức tác động của 4 yếu tố này là khác nhau giữa các yếu tố K, L, R với yếu tố T. Họ cũng cho rằng khoa học – công nghệ có vai trò quan trọng nhất với sự phát triển kinh tế.
Những nội dung mới của mô hình tân cổ điển.
a. Trong mô hình tân cổ điển các nhà kinh tế học bác bỏ quan điểm cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ cho rằng vốn có thể thay thế được nhân công, và trong quá trình sản xuất có thể có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp các yếu tố đầu vào. Ví dụ, cần 10 tỷ đồng và 100 lao động để sản xuất 100 nghìn tấn xi măng, nếu xí nghiệp muốn tăng sản lượng lên gấp đôi, tức là 200 nghìn tấn thì có thể lựa chọn các phương án khác nhau với cách kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau.
Cách lựa chọn phương án với việc kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau (xem Sơ đồ).
Sơ đồ 1. Đường đồng sản lượng là các đường cong
10
20
100
C
B
A
200
Y(nghìn tấn)
D
Y=f(K,L)
L (người)
K(tỷ đ)
I(100.000tấn)
II(200.000tấn)
- Tại B: Sự gia tăng vốn phù hợp với gia tăng lao động.
- Tại D: Công nghệ sử dụng nhiều lao động.
- Tại C: Sử dụng vốn thay thế lao động.
b. Từ quan điểm trên đây các nhà kinh tế học tân cổ điển cũng đưa ra khái niệm “Sự phát triển kinh tế theo chiều sâu”, có nghĩa là gia tăng số lượng vốn cho một đơn vị lao động trong sản xuất còn sự gia tăng vốn phù hợp với sự gia tăng về lao động được gọi là “phát triển kinh tế theo chiều rộng”.
c. Các nhà kinh tế tân cổ điển còn cho rằng tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Ví dụ, bằng cải tiến trong các phương pháp sản xuất sẽ gia tăng khối lượng sản phẩm. Một khía cạnh khác đáng lưu ý của các nhà kinh tế tân cổ điển về xu hướng thay đổi trong kỹ thuật là đa số các sáng chế đều có khuynh hướng dùng vốn để tiết kiệm nhân công.
5. Mô hình Harrod - Domar
Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
- Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.
Nếu gọi: Y : Là sản lượng năm t
g = : Tốc độ tăng trưởng kinh tế
: Sản lượng gia tăng trong kì
S : Tổng tiết kiệm trong năm
s = : Tỷ lệ tiết kiệm/GDP
ICOR : Tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng
Từ công thức: ICOR =
Nếu , ta có : ICOR =
Ta lại có: I = S =s *Y. Thay vào công thức tính ICOR,ta có:
ICOR = Từ đây suy ra:
Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Cuối cùng ta có:
Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để đầu tư trong GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện S là nguồn vốn của I, đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất (K), gia tăng vốn sản xuất sẽ trực tiếp gia tăng Y. Cũng lưu ý rằng, do nghiên cứu ở các nước tiên tiến,nhằm xem xét vấn đề: để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế 1% thì đầu tư phải tăng bao nhiêu, nên những kết luận của mô hình cẩn được kiểm nghiệm kỹ khi nghiên cứu đối với các nước đang phát triển như ở nước ta. Ở những nước đang phát triển, vấn đề không đơn thuần chỉ là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế như cũ mà quan trọng là phải tăng với tốc độ cao hơn. Đồng thời do thiếu vốn, thừa lao động, họ thường sử dụng nhiều nhân tố khác phục vụ tăng trưởng.
II. PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Đầu tư kích thích tổng cầu nền kinh tế:.
1.1. Vai trò của đầu tư với tổng cầu thông qua mô hình số nhân của Keynes:
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Cụ thể như sau: mỗi sự gia tăng của vốn đầu làm tăng nhân công và tư liệu sản xuất, từ đó dẫn đến sự gia tăng của nhu cầu tiêu dùng và kéo theo đó là thu nhập. Thu nhập gia tăng lại làm tăng sự đầu tư mới. Quá trình này lặp đi lặp lại, kết quả là thu nhập sẽ gia tăng theo cấp số nhân nhờ sự gia tăng của đầu tư. Đó là nội dung của mô hình số nhân.
k = dR/dI = dR/dS = 1/(1- dC/dR )
Trong đó k hệ số nhân đầu tư
dR sự gia tăng thu nhập
dI sự gia tăng đầu tư
dS sự gia tăng tiết kiệm
dC sự gia tăng tiêu dùng
1.2. Vai trò của đầu tư thông qua các chính sách kinh tế:
Qua phân tích tổng quan về việc làm, Keynes đã đi đến kết luận, muốn thoát khỏi khủng hoảng, thất nghiệp, Nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng các chính sách kinh tế, những chính sách này nhằm nâng cao cầu tiêu dùng, đồng thời kích thích đầu tư. Theo ông nhà nước nên sử dụng ngân sách để kích thích đầu tư thông qua các đơn đặt hàng và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp. Ông đánh giá cao vai trò của các chính sách tài khóa và tiền tệ. Ông tán thành đầu tư của chính phủ vào công trình công cộng, đồng thời cũng phải đẩy mạnh và khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân.
Như vậy các chính sách của nhà nước có vai trò quan trọng trong việc khuyến khích đầu tư, tăng cầu tiêu dùng và từ đó sản xuất phát triển - là nhân tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế.
2. Đầu tư là cú huých bên ngoài thoát khỏi vòng luẩn quẩn:
Mô hình vòng luẩn quẩn của Samuelson:
Theo ông các nước có trình độ kinh tế phát triển thấp thường rơi vào vòng luẩn quẩn. Vòng luẩn quẩn này đưa các nước đang phát triển từ mức phát triển thấp đến thấp hơn, và gần như không thoát ra nổi tình trạng đó.
Tiết kiệm và đầu tư thấp
Thu nhập bình quân thấp Tốc độ tích lũy vốn thấp
Năng xuất thấp
Vậy phải có những giải pháp gì để thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó? Samuelson cho rằng, giải pháp duy nhất để thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó là cú huých từ bên ngoài, cũng có nghĩa là đầu tư nước ngoài. Đầu tư nước ngoài chính là cú huých mạnh nhất, có hiệu quả nhất. Muốn vậy, các nước đang phát triển phải tạo ra các điều kiện thuận lợi nhằm kích thích đầu tư nước ngoài, cụ thể bằng các chính sách của nhà nước, bằng môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư. Đây chính là vai trò quan trọng của đầu tư nước ngoài trong việc thúc đẩy kinh tế của các nước đang phát triển.
3.Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đầu tư phát triển vừa tác động đến tốc độ phát triển vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất tổng hợp, tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế do đó nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế. Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng Hệ số ICOR ( Incremental - tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng ) là tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản lượng hay là phần đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lưọng GDP tăng thêm:
Vốn đầu tư tăng thêm Đầu tư trong kỳ
ICOR= =
GDP tăng thêm GDP tăng thêm
Chia cả tử cả mẫu của công thức trên cho GDP, ta có:
Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP
ICOR=
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Từ công thúc trên cho thấy: Nếu COR không đổi thì mức tăng trưởng kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư.
Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
* Do thay đổi của cơ cấu đầu tư ngành.Cơ cấu đầu tư ngành thay đổi ảnh hưởng đến hệ số ICOR từng ngành, từ đó tác động đến ICOR chung.
* Sự phát triển của khoa học công nghệ có ảnh hưởng đến ICOR.Gia tăng khoa học công nghệ làm cho đầu tư trong kỳ (tử số của công thức) tăng thêm, mặt khác sẽ làm cho máy móc hoạt động có hiệu quả hơn, năng suất cao hơn kết quả làm cho đấu tư tăng lên, GDP tăng lên (mẫu số của công thức).
*Do thay đổi cơ chế chính sách và phương pháp tổ chức quản lý, nếu cơ chế chính sách phù hợp thì đầu tư có hiệu quả hơn làm cho ICOR giảm và ngược lại.
4. Đầu tư phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế ,có quan hệ chặt chẽ với nhau, được thể hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tuỳ thuộc thay đổi tỷ trọng của bộ phận cấu thành nền kinh tế.Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra có sự phát triển không đồng đều về quy mô, tốc độ giữa các nghành , vùng.Những cơ cấu kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân bao gồm cơ cấu kinh tế ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế.
Đầu tư có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.nó góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh tế kinh tế xã hội của một quốc gia trong từng thời kỳ, tạo cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của nền kinh tế,trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực. Đối với cơ cấu ngành, đầu tư vốn vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn hiệu quả cao hay thấp đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành ,tạo tiền đề vật chất để phát triển các ngành mới, do đó, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Có thể đánh giá vai trò của đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các chỉ tiêu dưới đây:
% thay đổi tỷ trọng đầu tư của
Hệ số co dãn giữa việc ngành/tổng vốn đầu tư xã hội giữakỳ
thay đổi cơ cấu đầu tư nghiên cứu so với kỳ trước
với thay đổi cơ cấu =
kinh tế ngành %thay đổi tỷ trọng GDPcủa ngành
trong tổng GDP giữa kỳ nghiên cứuvới
kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết, để tăng 1% tỷ trọng GDP của ngành trong tổng GDP(thay đổi cơ cấu kinh tế ) thì phải đầu tư cho ngành tăng thêm bao nhiêu.
% thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư của ngành
Hệ số co dãn giữa việc nào đó /tổng vốn đầu tư xã hội knghiên
thay đổi cơ cấu cứu so với kỳ trước
đầu tư ngành với thay =
đổi GDP % thay đổi tốc độ tăng trưởng GDP giữa
kỳ nghiên cứu so với kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết : để góp phần dưa tăng trưởng kinh tế ( GDP ) lên 1% thì tỷ trọng đầu tư vào một ngành nào đó tăng lên bao nhiêu.
5. Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển khoa học công nghệcủa một doanh nghiệp và quốc gia.
Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản: phần cứng ( máy móc,thiết bị ),phần mềm( các văn bản,các tài liệu,các bí quyết …),yếu tố con người ( các kỹ năng quản lý,kinh nghiệm ),yếu tố tổ chức(các thể chế,phương pháp tổ chức…) .Muốn có công nghệ ,cần phải đầu tư vào các yếu tố cấu thành.
Đối với các nước đang phát triển ,do có nhiều lao động và nguyên liệu thường đầu tư các loại công nghệ sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu,sau đó, ảm dần hàm lượng lao động và nguyên liệu trong sản xuất sản phẩm và tăng dần hàm lượng vốn thiết bị và tri thức thông qua việc đầu tư công nghệ hiện đại hơn và đầu tư đúng mức để phát triển nguồn nhân lực. Đến giai đoạn phát triển,xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối.
Công nghệ mà doanh nghiệp có được là do nhập khẩu từ bên ngoài hoặc tự nghiên cứu và ứng dụng.Dù nhập hay là nghiên cứu thì đề đòi hỏi vốn đầu tư lớn.Mỗi doanh nghiệp mỗi nước mỗi nước khác nhau cần có bước đi phù hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp. Trên cơ sở đó, đầu tư có hiệu quả để phát huy lợi thế so sánh của từng đơn vị cũng như toàn nền kinh tế quốc dân.
Để phản ánh sự tác động của đầu tư đến trình độ phát triển khoa học và công nghệ ,có thể sử dụng các chỉ tiêu sau :
Tỷ trọng vốn đầu tư đổi mới công nghệ /tổng vốn đầu tư .Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đầu tư đổi mới công nghệ nhiều hay ít trong mỗi thời kỳ.
Tỷ trọng chi phí mua sắm máy móc thiết bị /tổng vốn đầu tư thực hiện.Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ vốn là do máy máoc thiết bị chiếm bao nhiêu. Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghệ khai khoáng, chế tạo, lắp ráp, tỷ lệ này phải lớn.
Tỷ trọng vốn đầu tư theo chiều sâu /tổng vốn đầu tư thực hiện. Đầu tư chiều sâu thường gắn liền với đổi mới công nghệ. Do đó, chỉ tiêu này càng lớn phản ánh mức độ đầu tư đổi mới khoa học công nghệ cao.
Tỷ trọng vốn đầu tư cho các công trình mũi nhọn ,trọng điểm. Các công trình trọng điểm mũi nhọn thường là các công trình đầu tư lớn,công nghệ hiện đại,mang tính chất đầu tư mồi,tạo tiền đề để đầu tư phát triển các công trình khác. Chỉ tiêu này cho thấy mức độ tập trung của công nghệ và gián tiếp phản ánh mức độ hiện đại của công nghệ.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM.
I. Đánh giá chung về tác động của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam
Để tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thì một trong những điều kiện cực kỳ quan trọng đối với mọi quốc gia là phải mở rộng đầu tư. Người ta hay nói đến một trong những nguyên nhân chính làm cho kinh tế của 5 con rồng Châu Á tăng trưởng nhanh trong một thời gian dài là do vốn đầu tư phát triển tăng liên tục và thường chiếm khoảng 30% trong GDP.
Theo báo cáo của Chính phủ tại phiên họp lần thứ 24 Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết, trong năm 2009, nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện 715 nghìn tỷ đồng, bằng 42,6% GDP (kế hoạch là 39,5% GDP), tăng 17% so với năm 2008.
Chia theo thành phần kinh tế thì tốc độ tăng trưởng đầu tư của các khu vực như sau:
- Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước ước thực hiện cả năm 2009 là 161 nghìn tỷ đồng, tăng gần 63% so với thực hiện năm 2008, tăng 42,7% so với kế hoạch năm, và chiếm 22,5% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ước cả năm đạt kế hoạch, khoảng 50 nghìn tỷ đồng, tăng 25% so với thực hiện năm 2008, chiếm 7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội
- Về phía đạt thấp có nguồn vốn đầu tư trái phiếu Chính phủ, ước thực hiện cả năm 2009 đạt 54 nghìn tỷ đồng, trong đó thực hiện trong kế hoạch năm 2009 là 45 nghìn tỷ đồng, đạt 80,4% kế hoạch giao (kế hoạch là 56 nghìn tỷ đồng); chuyển nguồn từ năm 2008 sang năm 2009 là 7.183 tỷ đồng, đạt 100% số vốn chuyển nguồn…
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước ước cả năm 2009 đạt 60 nghìn tỷ đồng, chỉ bằng 75,9% kế hoạch, giảm 7,7% so với thực hiện năm 2008, chiếm 8,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Vốn đầu tư của dân cư và doanh nghiệp tư nhân ước cả năm đạt 220,5 nghìn tỷ đồng, đạt 93,8% kế hoạch, tăng 22,5% so với thực hiện năm 2008, chiếm 30,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước tổng số vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm dự kiến đạt 20 tỷ USD. Vốn FDI thực hiện cả năm ước đạt 8,8 tỷ USD, tương đương 150 nghìn tỷ đồng, đạt khoảng 82% kế hoạch, giảm 22% so với thực hiện năm 2008, chiếm 21% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
- Các nguồn vốn khác khoảng 19,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 2,7% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Như vậy, tổng số vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện năm 2009 tăng khoảng 2,7 lần so với năm 2008, tăng 1,5 lần so với kế hoạch đầu năm, và chiếm 7,6% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Về thu hút vốn ODA, ước thực hiện cả năm 2009 tổng vốn ODA ký kết đạt 5,456 tỷ USD, tổng vốn ODA giải ngân đạt khoảng 3 tỷ USD.
Sau năm 1986, kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển to lớn và đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình khoảng 9% hàng năm từ 1993 đến 1997. Năm 1998, tăng trưởng GDP giảm xuống 4% do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997, sau đó lại tăng lên đến 4,8% năm 1999. Trong những năm 2000 - 2003, tăng trưởng GDP tăng từ 6% đến 7% trong khi tình hình kinh tế thế giới đang suy thoái. Từ năm 2003, tăng trưởng kinh tế đã có sự phục hồi, tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2003 - 2007 đạt 8,04%, tăng trưởng kinh tế 2008 chỉ đạt 6,18%.So sánh với các nước trong khu vực, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam đứng thứ 2 sau Trung Quốc, cao hơn các nước ASEAN khác như Inđônêsia, Thái Lan, Malaysia và Philipin.
Mặc dù đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ấn tượng trong giai đoạn 1990 - 2009, nhưng tăng trưởng của Việt Nam những năm qua chủ yếu dựa vào những nhân tố theo chiều rộng. Chất lượng tăng trưởng đã được cải thiện thể hiện qua sự tăng lên của năng suất của các yếu tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GDP hàng năm, từ 14,8% (1992 - 1997) lên 22,6% (1998 - 2002) và 28,2% (2003 đến nay), tuy nhiên tăng trưởng do yếu tố vốn chiếm tới 52,73% và do yếu tố lao động chiếm 19,07%. Tỷ lệ đóng góp của các yếu tố tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam cho thấy vốn vẫn là động lực cơ bản của tăng trưởng kinh tế.
Bảng 1: Đóng góp của các yếu tố đầu vào trong tăng trưởng GDP Việt Nam
Đơn vị: %
1993 - 1997
1998 - 2002
2003 - 2006
Vốn
69,3
57,4
52,73
Lao động
15,9
20
19,07
TFP
14,8%
22,6%
28,2%
Nguồn: Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế TW và Thời báo kinh tế Việt Nam
Xem xét tốc độ tăng GDP và sự biến đông của đầu tư trong GDP cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam gắn liền với sự gia tăng mạnh mẽ của đầu tư trong GDP. Nếu như trong thời kỳ 1986 - 1990 đầu tư chỉ là 12,6% thì tốc độ tăng trưởng cũng chỉ đạt 4,3%. Trong khi đó, giai đoạn 1991 - 1995 tỷ lệ đầu tư lên tới 22,3% thì tốc độ tăng GDP lên tới 8,2%. Trong giai đoạn 1996 - 2000 tỷ lệ đầu tư trong GDP đạt 33,2% tốc độ tăng GDP giảm nhẹ xuống còn gần 7%. Đặc biệt trong giai đoạn 2001 - 2007, tỷ lệ đầu tư tăng mạnh lên 38,8% thì tốc độ tăng GDP là 7,62%. Sự sụt giảm của tốc độ tăng trưởng thời kỳ 1998 - 2003 một phần là do khủng hoảng tài chính trong khu vực và do cơ chế chính sách ngày càng không theo kịp với tình hình mới làm cho hiệu quả của vốn đầu tư giảm sút nhanh, dẫn tới tỷ lệ đầu tư trong GDP tăng nhanh trong khi tốc độ tăng GDP vẫn chưa được phục hồi so với trước khi khủng hoảng.
Giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ vận động và chuyển hoá. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng thường theo chiều thuận, nghĩa là đầu tư lớn thì tăng trưởng cao. Tuy nhiên cũng có những trường hợp diễn biến theo chiều ngược lại, đầu tư lớn mà không hiệu quả, hoặc lỗ nhiều. Có những trường hợp đầu tư chưa đem lại hiệu quả ngay như đầu tư vào các dự án trung và dài hạn, đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Vốn đầu tư phát triển được đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, độ trễ về thời gian phát huy tác dụng để tăng trưởng kinh tế cũng rất khác nhau. Chẳng hạn, nếu đầu tư cho sản xuất thì có những lĩnh vực phát huy tác dụng ngay trong năm như vốn mua sắm phương tiện vận tải, vốn đầu tư xây dựng khách sạn, nhà hàng, ... Song nếu đầu tư cho việc trồng cây lâu năm như cao su, trồng quế, ... thì phải từ 7 đến 10 năm sau mới có kết quả. Còn nếu như đầu tư cho giáo dục - đào tạo, đầu tư cho nghiên cứu khoa học thì thời gian của độ trễ còn dài hơn so với đầu tư cho sản xuất. Chính do độ trễ và sự chuyển dịch trong cơ cấu đầu tư làm cho tốc độ tăng trưởng GDP không hoàn toàn tỷ lệ thuận theo một hằng số với vốn đầu tư phát triển.
* Nghiên cứu xu hướng vận động của vốn đầu tư phát triển theo thành phần kinh tế:
Bảng 2: Cơ cấu GDP chia theo thành phần kinh tế tính theo giá hiện hành
Đơn vị: %
2000
2002
2004
2006
2007
Khu vực kinh tế Nhà nước
59,1
57,3
48,1
45,7
39,9
Khu vực kinh tế tư nhân
22,9
25,3
37,7
38,1
35,3
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư NN
18
17,4
14,2
16,2
24,8
Nguồn: Tổng cục thống kê
Do nhịp độ tăng trưởng vốn đầu tư phát triển của các khu vực kinh tế rất khác nhau qua các năm đã dẫn đến sự thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân trong những năm qua có sự khuyến khích đầu tư nhờ có Luật đầu tư trong nước, Luật doanh nghiệp, bãi bỏ nhiều rào cản để cải tạo đà thu hút vốn đầu tư cho sản xuất, xây dựng nhà ở,... nên đã tăng nhanh về tốc độ.
Dựa vào bảng số liệu ta thấy, năm 2007 vốn đầu tư phát triển trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh mẽ. Việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO và những quy định phân cấp quản lý đầu t ư về cho các địa phương đã tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nhanh chóng vào Việt Nam. Tuy nhi ên, ngược với thành tích “gọi tiền”, khả năng “tiêu tiền” - hấp thụ vốn của môi trường đầu tư đã không theo kịp tốc độ phát triển. Vốn FDI kéo về rất cao 20,3 tỷ USD nhưng vốn thực hiện được lại rất khiêm tốn chỉ 4,5 tỷ USD. Có 2 vấn đề chính làm cản ngại giải ngân, đó là hạ tầng cơ sở còn yếu kém, và hai là nguồn nhân lực, thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập. Giám đốc Trung tâm xúc tiến đầu tư (XTĐT) Bến Tre cho rằng, công tác XTĐT có 6 điểm yếu: thẩm quyền của cơ quan XTĐT mờ nhạt chưa đặt đúng vị trí nên phải đi lòng vòng bên ngoài; nguồn nhân lực chưa chuyên nghiệp và kỹ năng ngôn ngữ hạn chế nên giới hạn phạm vi tiếp xúc trực tiếp; kinh phí thiếu; thông tin quảng bá đơn điệu, chậm cập nhật; sự phối hợp giữa cơ quan XTĐT với các sở, ngành còn khó khăn do vai trò của cơ quan XTĐT chưa được coi trọng; cơ quan XTĐT thiếu tính chủ động, lẽ ra phải đi tìm kiếm nhà đầu tư thì vẫn còn ngồi chờ họ tìm đến. Bộ KH - ĐT cho rằng, hoạt động XTĐT chưa có sự phối hợp giữa địa phương với các bộ, ngành trung ương từ việc xây dựng chương trình XTĐT, danh mục kêu gọi dự án đầu tư, tổ chức sự kiện… Ngành công nghiệp phụ trợ ở VN còn quá yếu, gây khó khăn trong việc vận động các dự án công nghiệp và cũng khiến dự án khó triển khai. Tình trạng thiếu nhân sự quản lý, thiếu lao động lành nghề, lao động có trình độ cao, biết ngoại ngữ… khiến nhà đầu tư khó khăn trong việc thực hiện dự án. Theo đại diện Sở Kế hoạch - Đầu tư TP.HCM, trở ngại hiện nay là chưa có quy định ngành nghề rõ ràng, chưa phù hợp các thông lệ quốc tế. Do đó khi hướng dẫn và thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan quản lý đều phải sử dụng hệ thống phân ngành của Liên hiệp quốc mà Việt Nam tham gia ký kết trong cam kết WTO.
* Nghiên cứu xu hướng vận động của vốn đầu tư phát triển theo nhóm ngành kinh tế:
Chủ trương phát triển của Đảng và Nhà nước có sự điều chỉnh trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể cho phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước. Để có được sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải có sự điều chỉnh về cơ cấu đầu tư.
Bảng 3: Vốn đầu tư theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: %
2000
2002
2004
2006
2007
Nông, lâm, thuỷ sản
13,85
8,76
7,89
7,43
6,5
Công nghiệp, xây dựng
39,23
42,34
42,75
42,24
43,49
Dịch vụ
46,92
48,9
49,36
50,33
50,01
Nguồn: Tổng cục thống kê
Nhìn chung xu hướng vận động của tỷ trọng vốn đầu tư phát triển theo nhóm ngành kinh tế diễn ra chậm chạp. Vốn đầu tư của khu vực I có suy giảm nhẹ; khu vực II và khu vực III tăng lên nhưng chậm rãi.
Nền kinh tế Việt Nam đang diễn ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, t ỷ trọng đóng góp trong GDP của khu vực nông nghiệp đã giảm từ 21,7% năm 2004 xuống 19% năm 2005 trong khi khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng từ 40,1% năm 2004 lên 41% và khu vực dịch vụ tăng từ 38,2% lên 39%. Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2003 - 2007 đạt 8,04%. Tốc độ tăng trưởng của chúng ta trong năm 2007 trong khu vực chỉ đứng sau Trung Quốc (theo đánh giá của Ngân hàng Phát triển châu Á – ADB).
Trong năm 2007 cả ba khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ đều nỗ lực vượt qua khó khăn để đóng góp vào tăng trưởng chung của cả nền kinh tế. Trong đó, dịch vụ được xem là điểm sáng nhất. Nếu như năm 2006, khu vực này tăng trưởng với mức 8,29% thì năm nay đạt 8,68%. Cơ cấu đóng góp trong GDP cũng nâng từ mức 38,08% năm ngoái, lên 38,14%. Tỷ trọng đóng góp của công nghiệp và xây dựng trong GDP cũng cải thiện hơn năm 2006, chiếm 41,61% (so với con số 41,52% năm ngoái). Tốc độ tăng trưởng của khu vực này năm 2007 đạt 10,6% (tăng nhẹ so với mức 10,37% cùng kỳ). Khu vực nông nghiệp gặp khó khăn do thiên tai và dịch bệnh, song không sa sút so với năm 2006, đạt tốc độ tăng trưởng 3,41% (kết quả của năm ngoái là 3,4%). Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp trong GDP giảm từ mức 20,40% năm ngoái xuống 20,25% trong năm 2007.
Từ thực tế trên cho thấy: để đảm bảo tăng trưởng GDP một cách bền vững cần phải tăng cường đầu tư phát triển và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư đó. Đồng thời phải mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu đầu tư có kết quả là thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
II. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư,thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế Việt Nam .
1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch chi tiết, lập kế hoạch cụ thể hàng năm để tổ chức tốt việc đấu giá đất, tạo vốn đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm; khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân; tiếp tục thực hiện và mở rộng cơ chế phân cấp đầu tư và hỗ trợ đầu tư đối với một số công trình hạ tầng để huy động đa dạng các nguồn vốn trong xã hội.
Phân định rõ trách nhiệm trong quản lý đầu tư xây dựng; tăng cường trách nhiệm của các chủ đầu tư trong chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và thanh quyết toán công trình; qui định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành chức năng trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư; đồng thời tạo điều kiện để người dân tham gia giám sát hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển tài việc đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng là điều hết sức quan trọng nhất là với những vùng kinh tế mới, cơ sở hạ tầng còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về đầu tư. Việt Nam cần ưu tiên phát triển tất cả các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước nhưng chú trọng đặc biệt vẫn là hạ tầng giao thông, cụ thể là phát triển đường bộ, đường sắt, cao tốc, tàu điện ngầm…
Bên cạnh đó, cần ưu tiên phát triển cho ngành hàng không phục vụ cho đầu tư, du lịch và thương mại…
3. Nâng cao hiệu quả quản lí của Nhà Nước, cải thiện môi trường pháp lí, đơn giản hóa thủ tục hành chính
- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi, điều chỉnh hoặc loại bỏ các điều kiện không phù hợp cam kết WTO của Việt Nam và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh
- Chấn chỉnh tình trạng ban hành và áp dụng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với quy định của pháp luật. Tăng cường tập huấn, phổ biến nội dung và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu xây dựng, củng cố hệ thống quản lý kênh thông tin đầu tư nước ngoài , tiến đến dần kết nối các đầu mối quản lý đầu tư trong cả nước địa phương để đảm bảo tốt chính sách hậu kiểm.
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, nhân sự quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài các cấp đáp ứng nhu cầu tình hình mới. Đồng thời, đẩy mạnh công tác chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
- Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý dự án đầu tư giữa Trung ương với địa phương và các Bộ, ngành liên quan.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát sau cấp phép nhằm hướng dẫn việc thực hiện đúng pháp luật và ngăn chặn các vi phạm pháp luật. Tiếp tục rà soát các dự án để có hình thức xử lý phù hợp, hỗ trợ dự án nhanh chóng triển khai sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Thực hiện việc thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không triển khai đúng tiến độ cam kết để dành quỹ đất cho các dự án mới..
- Tổ chức hướng dẫn các địa phương xây dựng Đề án quy hoạch phát triển các khu công nghiệp và phối hợp với các đơn vị nghiên cứu phương án điều chỉnh Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp cả nước với biện pháp bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với các đơn vị, cơ quan theo dõi, giải quyết kịp thời các vấn đề đình công, bãi công của công nhân trong khu công nghiệp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế ‘liên thong - một cửa’ ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư.
- Tăng cường năng lực quản lý đầu tư nước ngoài của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư nươc ngoài, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam.
4. Khuyến khích đầu tư hiệu quả trên tất cả lĩnh vực
- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó ban hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu chính-viễn thông và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát triển hạ tầng mạng.
- Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực (văn hóa - y tế - giáo dục, bưu chính - viễn thông, hàng hải, hàng không) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu,
5. Chú trọng đầu tư nguồn nhân lực
- Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động, bao gồm: (i) Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động; (ii) Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.
- Triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, nhất là về nhà ở và điều kiện sinh hoạt của người lao động.
- Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, kể cả về cán bộ quản lý các cấp và cán bộ kỹ thuật.
- Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành
6. Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư
Tăng cường phối hợp hoạt động xúc tiến đầu tư giữa TW và địa phương. Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương.
Nhanh chóng ban hành Quy chế phối hợp và triển khai các bộ phận xúc tiến đầy tư ở một số địa bàn trọng điểm. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tác trọng điểm, tiếp cận và vận động các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính- công nghệ cao đầu tư vào Việt Nam. Tổ chức hiệu quả các hội thảo xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước.
CHƯƠNG 4: XU HƯỚNG ĐẦU TƯ,TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN NĂM 2020.
I. Xu hướng đầu tư Việt Nam hiện nay đến năm 2020
1. Lĩnh vực đầu tư
Từ đầu thập kỉ 90 cho đến những năm 2005-2006, nhờ đẩy mạnh công nghiệp hóa, Việt Nam đã tập trung tương dối thỏa đáng cho công nghiệp(35 - 41% tổng đầu tư toàn xã hội), dịch vụ (48 - 50%), nông nghiệp(8,5 - 15%).
Cùng với những xu hướng chung của toàn thế giới và những điều kiện riêng, cụ thể của nước ta, các lĩnh vực đầu tư đang cónhững thay đổi theo chiều hướng tốt. Các nhà đầu đã tư đầu tư vào các ngành dịch vụ, đặc biệt là các khu vui chơi giải trí, các công trình bất động sản đã tăng mạnh. Có thể lí giải điều này là do tốc đọ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt mức cao và ổn định trong thời gian qua, vì vậy các nhà đầu tư sau khi điều tra thực tế đã thấy một hướng đầu tư đầy hứa hẹn nên đã cam kết đưa vốn đầu tư vào khu vực này.
Bên cạnh đó việc đầu tư vào khu vực công nghiệp cũng có những kết quả khả quan, do vậy xu hướng đầu tư vào các ngành công nghiệp vẫn là ưu tiên của các nhà đầu tư trong tương lai, mà chủ yếu là đầu tư vào các ngành công nghiệp sử dụng lao động có hàm lượng kĩ thuật cao,như điện tử viễn thông, các phần mềm…
Nhiều dự án có quy mô lớn được các địa phương cấp phép, đặc biệt là các dự án bất động sản ngày càng nhiều như xây dựng khu nghỉ dưỡng, căn hộ bán và cho thuê, xây dựng khách sạn cao cấp…
Tuy nhiên đầu tư vào lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp lại giảm, công nghiệp chế biến tăng nhưng không đáng kể.
2. Đầu tư vào vùng lãnh thổ
Các vùng, khu vực đều phát huy lợi thế để phát triển, tạo nên thế mạnh của mình theo cơ cấu kinh tế mở, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Nhà nước tiếp tục thúc đẩy các vùng kinh tế trọng điểm phát huy vai trò đầu tàu tăng trưởng nhanh, đồng thời tạo điều kiện và đầu tư thích đáng hơn cho vùng nhiều khó khăn. Thống nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thàh phố, tạo sự liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật vè nguồn nhân lực, Nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng và khu vực, gắn chặt phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ, cải thiện môi trường và quốc phòng an ninh.
Khu vực đô thị: Phát huy vai trò của các trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá trên từng vùng và địa phương, đi nhanh trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, đi đầu trong việc phát triển kinh tế tri thức. Tạo vành đai nông nghiệp hiện đại ở các thành phố lớn. Quy hoạch mạng lưới đô thị với một số ít thành phố lớn, nhiều thành phố vừâ và hệ thống đô thị nhỏ phân bố hợp lý trên các vùng, chú trọng phát triển đô thị miền núi. Xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch. Đưa việc quy hoạch và quản lý đô thị vào nền nếp, ngày càng xanh sạch văn minh. Hoàn thiện quy hoạch giao thông lâu dài hợp lý ở tất cả các đô thị, khắc phục tình trạng ách tắc giao thông ở các đô thị lớn. Cung cấp đủ nước sạch thoát nước và xử lý hệ thống nước thải, xoá nhà tạm bợ. Đẩy lùi các tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh.
Khu vực nông thôn đồng bằng: Phát triển nông nghiệp sinh thái đa dạng trên nền cây lúa, cây rau, quả, chăn nuôi, thuỷ sản và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm. Hoàn thành điện khí hoá và thực hiện cơ giới hoá ở những khâu cần thiết. Nâng cao nhanh thu nhập trên một đơn vị diện tích nông nghiệp. Chuyển nhiều lao động sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Phát triển mạnh tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề, mạng lưới công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các địch vụ.
Khu vực nông thôn trung du miền núi: Phát triển mạnh cây dài ngày, chăn nuôi đại gia súc và công nghiệp chế biến. Bảo vệ và phát triển vốn rừng. Hoàn thành và ổn định vững chắc định canh, định cư. Bố trí lại dân cư, lao động theo quy hoạch đi đôi với xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội để khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên. Phát triển kinh tế trang trại. Giảm bớt khoảng cách phát triển với nông thôn đồng bằng. Có chính sách đặc biệt phát triển kinh tế - xã hội ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, cửa khẩu.
Khu vực biển và hải đảo: Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế biển và hải đảo, phát huy thế mạnh đặc thù của hơn 1 triệu km2 thềm lục địa. Tăng cường điều tra cơ bản làm cơ sở cho các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển. Đẩy mạnh nuôi trồng và khai thác, chế biến hải sản, thăm dò khai thác chế biến dầu khí, phát triển đóng tàu thuyền và vận tải biển , mở mang du lịch, bảo vệ môi trường, tiến mạnh ra biển và làm chủ vùng biển. Phát triển tổng hợp kinh tế biển và ven biển, khai thác lợi thế của các khu vực cửa biển để tạo thành vùng phát triển cao, thúc đẩy các vùng khác. Xây dựng căn cứ hậu cần ở một số đảo để tiến ra biển khơi. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh trên biển.
3. Cơ cấu đầu tư của các thành phần kinh tế
Trước cải cách kinh tế, khi nói đến đầu tư thì đó là đầu tư của Nhà Nước nhưng sau đổi mới đã xuất hiện các thành phần kinh tế khác như: Tư nhân, nước ngoài… Mặc dù kinh tế Nhà Nước vẫn đóng vai trò chủ đạo tuy nhiên đóng góp của tư nhân ngày càng rõ nét hơn và đầu tư của nước ngoài cũng ngày càng có nhiều đóng góp hơn vào GDP.
Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng kinh tế nói chung quy mô tổng ngân sách nhà Nước không ngừng tăng thêm nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau. Đi cùng sự mở rộng NSNN mức chi cho đầu tư phát triển từ NSNN cũng tăng đáng kể. Tuy nhiên trong những năm tiếp theo, vốn đầu tư từ NSNN có chiều hướng tăng về giá trị tuyệt đối nhưng lại có xu hướng giảm tỉ trọng trrong vốn đầu tư toàn xã hội.nguồn vốn tín dụng của Nhà Nước cũng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chính sách đầu tư của chính phủ, trong những năm tiếp, nguồn vốn này sẽ có xu hướng cải thiện về mặt chất lượng và sẽ có nhiều phương thức tài trợ hơn nhưng tỉ trọng sẽ không có sự gia tăng đáng kể, sẽ tập trung vào nững ngành nghề có hiệu quả về kinh tế hay xã hội. Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà Nước chủ yếu là đầu tư chiều sâu,mở rộng sản xuất, đỏi mới công nghệ hóa thiết bị dây chuyền công nghệ hiện đại của doanh nghiệp.
Vốn ODA chuyển vào Việt Nam ngày càng nhiều, trong đó khoản viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 15 - 20% . Việc sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả đang là yêu cầu cấp bách của Nhà Nước ta sau những vụ bê bối gần đây. Tuy nhiên cùng với sự nỗ lực của Chính phủ và với sự đôn đốc kiểm tra chặt chẽ của nhân dân thì nguồn vốn này ngày càng được sử dụng một cách hiệu quả, chủ yếu được sử dụng vào các ngành nghề như thủy lợi, thủy sản, nông lâm nghiệp, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, GD - ĐT, y tế…Cùng với sự kiện gia nhập WTO của Việt Nam thì sự gia tăng của FDI là một điều rất dễ thấy, càng có nhiều ngành nghề mà FDI đổ vào hơn.Tuy nhiên việc FDI đổ vào Việt Nam một cách dàn trải đang là bài toán nan giải cho các nhà lãnh đạo, việc cho phép những dự án nào hay phải từ bỏ những dự án nào cũng là những thử thách của nền kinh tế Việt Nam hiện nay và trong tương lai.
II. Xu hướng tăng trưởng và phát triển kinh tế Viêt Nam hiện nay đến năm 2020
1. Đối với tăng trưởng kinh tế
Theo dự báo của cơ quan tình báo kinh tế Anh(EUI), tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 đạt 7% so với mức bình quân thế giới là 4%. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011 - 2020 nếu không có những chính sách kinh tế mang tính đột phá thì tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình Việt Nam được dự báo sẽ sụt giảm đáng kể, chỉ đạt 4,6%.Do đó tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2006-2020 chỉ đạt mức 5,4 % mặc dù cao hơn mức trung bình của Châu Á nhưng vẫn thấp hơn Ấn Độ, Pakixtan, Trung Quốc. Trong giai đoạn 2008-2020, mặc dù còn nhiều khó khăn cho cả nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam nhưng với những chính sách phát triển nền kinh tế nội tại, đạt được những kết quả đáng kể và có được vị thế quan trọng nhất định trong tương lai gần.
Cũng theo EUI, tốc độ tăng GDP, GDP bình quân đầu người giai đoạn 2006-2020 của một số nước trên thế giới như sau:
Dự báo tốc độ tăng GDP, GDP bình quân đầu người giai đoạn 2006-2020
Đơn vị: %
Nước/Khu vực
Tốc độ tăng GDP
Tốc độ tăng GDP
bình quân đầu người
2006-2010
2011-2020
2006-2020
2006-2010
2011-2020
2006-2020
Thế giới
4,0
3,3
3,5
2,7
2,4
2,5
EU25
2,2
2,0
2,1
2,0
2,0
2,0
EU15
2,0
2,0
2,0
1,7
1,9
1,8
Châu Á
5,5
4,5
4,9
4,5
3,6
3,9
Châu Mỹ Latinh
3,6
3,0
3,2
2,4
2,1
2,2
Trung Đông và Bắc Phi
4,4
3,8
4,0
2,7
2,4
2,5
Cận Xahara
3,5
2,5
2,8
2,0
1,2
1,4
Mỹ
3,0
2,8
2,9
2,0
1,8
1,9
Pháp
2,0
1,8
1,9
1,6
1,6
1,6
Đức
1,8
1,9
1,9
1,7
2,0
1,9
Italia
1,5
0,8
1,0
1,5
1,0
1,2
Thổ Nhĩ Kỳ
4,9
4,1
4,4
3,6
3,3
3,4
Anh
2,1
2,4
2,3
1,7
2,0
1,9
Cộng hoà Séc
4,1
2,4
3,0
4,2
2,6
3,1
Hungary
3,3
3,1
3,2
3,6
3,4
3,5
Ba Lan
4,1
3,0
3,3
4,2
3,0
3,4
Rumani
4,5
3,3
3,7
4,7
3,5
3,9
Nga
4,7
2,6
3,3
5,1
3,0
3,7
Xlôvakia
5,3
3,5
4,1
5,1
3,4
4,0
Ucraina
5,7
3,5
4,2
6,3
3,9
4,7
Nhật Bản
1,1
0,5
0,7
1,2
0,8
0,9
Trung Quốc
7,8
5,1
6,0
7,2
4,5
5,4
Ấn Độ
6,6
5,5
5,9
5,2
4,3
4,6
Inđônêxia
5,6
5,0
5,2
4,2
3,9
4,0
Malaixia
5,3
4,8
5,0
3,4
3,1
3,2
Pakixtan
5,9
5,3
5,5
4,0
3,6
3,7
Philipin
5,2
4,7
4,9
3,4
3,1
3,2
Xingapo
4,5
4,0
4,1
3,6
3,4
3,5
Hàn Quốc
4,0
3,9
4,0
3,6
3,6
3,6
Đài Loan (TQ)
4,5
3,4
3,8
4,2
3,0
3,4
Thái Lan
4,5
4,7
4,7
3,8
4,2
4,1
Việt Nam
7,0
4,6
5,4
5,7
3,4
4,2
Áchentina
3,8
3,4
3,6
2,7
2,7
2,7
Braxin
3,9
2,9
3,2
2,6
2,1
2,3
Côlômbia
3,7
2,8
3,1
2,1
1,6
1,8
Chilê
5,2
4,3
4,6
4,0
3,5
3,7
Mêhicô
2,8
3,0
2,9
1,6
1,9
1,8
Nguồn: Cơ quan tình báo kinh tế Anh (EIU).
2. Đối với thương mại
Trong giai đoạn 2011 - 2020, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế từng quốc gia phát triển nói riêng là cơ hội tốt cho xuất khẩu Việt Nam do cầu đối với hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam ngày càng cao. Bên cạnh đó, thị trường tiềm năng hàng xuất khẩu Việt Nam sẽ rất lớn.Tuy nhiên xuất khẩu Việt Nam sẽ gặp sức ép cạnh tranh không nhỏ từ các nước ASEAN và các nước láng giềng Châu Á. Trong điều kiện năng lực cạnh tranh còn thấp, việc mất thị trường sân nhà là hoàn toàn có thể xảy ra, đặc biệt là đối với những hàng hóa có hàm lượng kĩ thuật công nghệ cao, Việt Nam là nước đi sau nên sẽ có nhiều khó khăn thách thức. Trong khuôn khổ WTO, là nước bị coi là có nền kinh tế phi thị trường sau 12 năm gia nhập (2007-2019),Việt Nam chắc chắn sẽ gặp những khó khăn hơn các nước trong cạnh tranh thương mại giải quyết theo luật định của WTO. Do vậy trong tương lai Việt Nam cần chú ý kết hợp hài hòa giữa hợp tác song phương, đa phương, và hợp tác quốc tế, cần chọn những giải pháp, những đối sách cụ thể đúng đắn thích hợp với sự phát triển của các đối tác.
3. Đối với các ngành kinh tế
- Công nghiệp: Tỉ lệ ngành công nghiệp chế tác sẽ tăng lên. Bên cạnh đó xu hướng dịch vụ ngoại biên chuyển công nghệ ra ngoài cũng tác động tích cực đến công nghệ Việt Nam, biến Việt Nam thành cơ sở sản xuất, lắp ráp cho các nước phát triển.
Do đó việc chọn lựa và ưu tiên phát triển những ngành công nghiệp trọng điểm là rất cần thiết: Việt Nam cần tập trung nguồn lực phát triển một số ngành, lĩnh vực trọng điểm để có thể tạo ra bước phát triển nhảy vọt, phát huy tối đa lợi thế của Việt Nam trong phát triển kinh tế. Các ngành trọng điểm cần là những ngành có thế mạnh, có điều kiện phát triển ở Việt Nam, có khả năng thu hút nhiều lao động, tạo ra giá trị gia tăng cao, áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến, hướng ra xuất khẩu. Ngoài ra, việc đánh giá, lựa chọn những ngành, lĩnh vực ưu tiên, mũi nhọn cần tiến hành trên cơ sở áp dụng các phương pháp định lượng, mang tính đo lường cụ thể
- Dịch vụ: Sẽ có thêm nhiều loại hình dịch vụ mới trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, bảo hiểm. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ tham gia rất nhiều vào các lĩnh vực này, do đó, ngành dịch vụ Việt Nam sẽ phát triển rất mạnh, đa dạng về sản phẩm, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020.
Đặc biệt VIệt Nam đang tích cực nỗ lực cho một nền kinh tế tri thức: Cùng với xu thế chung của thế giới, Việt Nam đang hướng tới việc phát triển kinh tế tri thức. Nhiều nước phát triển trên thế giới hiện nay đã đạt đến trình độ phát triển cao, trong đó tri thức, công nghệ trở thành động lực phát triển kinh tế chính, tạo ra sức sản xuất, năng suất lao động vượt trội. Để có thể phát triển nhanh, bền vững và bắt kịp với những nước đó, Việt Nam tất yếu phải phát triển những ngành, lĩnh vực dựa trên tri thức, khoa học và công nghệ cao.
- Nông nghiệp và phát triển nông thôn: tập trung vào các sản phẩm:
+ Đối với trồng trọt tập trung vào lúa gạo đảm bảo an ninh lương thực, mở rộng diện tích trồng cao su
+ Chăn nuôi tập trung vào con lợn, gia cầm, bò thịt;
+Lâm nghiệp tập trung vào công tác khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng kinh tế
+ Đối với ngành nuôi trồng thuỷ sản tập trung vào nuôi nước lợ, trong đó chủ yếu vẫn là con tôm sú, nuôi nước ngọt chủ yếu là cá tra và ba sa.
+ Đối với ngành khai thác thuỷ sản tập trung khai thác xa kinh tế.
KẾT LUẬN
Tóm lại, đầu tư và tăng trưởng phát triển kinh tế là những vấn đề kinh tế quan trọng của đất nước. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế, không chỉ được đặt ra đối với nền kinh tế của một quốc gia mà còn phải đặt ra cho từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế và từng đơn vị kinh tế.
Đầu tư trong những năm qua đã thực sự góp phần quan trọng vào tăng trưởng phát triển kinh tế và trở thành một bộ phận không thể thiếu trong chính sách thúc đẩy kinh tế theo chiều rộng và sâu của Chính Phủ. Trong điều kiện mới, thời đại kinh tế quốc tế, đầu tư đạt ra những yêu cầu mới cho sự phát triển mỗi quốc gia nói chung, mỗi thành phần kinh tế nói riêng phải có những định hướng đúng cho tương lai của mình.
Việc đổi mới cơ chế đầu tư thông thoáng hơn đặc biệt là sau năm 1986, đã thu được những thành tựu quan trọng, thể hiện rõ nhất là tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng lên rõ rệt, đưa nước ta từ một nước lạc hậu lên một nước công nghiệp hóa hiện đại hóa theo dự kiến vào năm 2020. Luật đầu tư và sửa đổi luật đầu tư cho phù hợp sẽ làm cho đầu tư có hiệu quả hơn, nhất là việc đầu tư vào một số ngành trọng điểm.
Tuy nhiên trong công tác đầu tư những năm qua còn có nhiều vướng mắc là do nhiều nguyên nhân như cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu, thủ tục pháp lý còn rườm rà hay do cơ chế chưa minh bạch…Do đó, để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng đã đặt ra, chúng ta còn rất nhiều việc phải làm để gia tăng vốn và hiệu quả đầu tư. khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, không hiệu quả, cải cách cơ chế, minh bạch hóa đầu tư… là những việc rất cần trên con đường phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Việc phân tích đánh giá vai trò của đầu tư đối với quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế dựa vào các lý thuyết kinh tế về đầu tư cho ta thấy được sự quan trọng của đầu tư và những phương hướng giải pháp cần có trong tương lai để đưa nước ta lên thời đại mới, văn minh, hiện đại hơn.
Do khuôn khổ bài làm có hạn và kiến thức còn nhiều thiếu sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Giáo trình kinh tế đầu tư _ NXB Đại học kinh tế quốc dân.
2/ Giáo trình kinh tế phát triển _ NXB Đại học kinh tế quốc dân.
3/ Giáo trình kinh tế vi mô _ NXB Đại học kinh tế quốc dân.
4/ Trang web Đại học kinh tế quốc dân:
5/ Trang web Bộ kế hoạch và đầu tư:
6/ Trang web tổng cục thống k ê:
7/
8/ Hệ số đầu tư tăng trưởng _ Nguyễn Thái Hà.
9/ Một số vấn đề về vốn và đầu tư _ Bùi Bá Cường , Bùi Trinh.
10/
11/
12/
13/
14/ Tạp chí tia sáng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26120.doc