Theo một thực tế thông thường, người nghèo thường không được đáp ứng đủ những nhu cầu tiêu dùng cơ bản, bao gồm lương thực thực phẩm và các nhu cầu phi lương thực, thực phẩm. Chuẩn nghèo là một chỉ tiêu tổng hợp tiêu dùng được xem là đầy đủ cho các nhu cầu tiêu dùng cơ bản và từ đó ước tính chi phí cho những nhu cầu cơ bản này.
Nói một cách khác,Chuẩn nghèo (hay còn gọi là ngưỡng nghèo hoặc tiêu chuẩn nghèo): là công cụ để phân biệt người nghèo với người không nghèo. Hầu hết các chuẩn nghèo đều dựa trên thu nhập hoặc chi tiêu. Những người được coi là người nghèo khi mức sống của họ được đo qua thu nhập ( hoặc chi tiêu) thấp hơn một mức tối thiểu chấp nhận được, tức là thấp hơn chuẩn nghèo.
97 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp chống tái nghèo ở tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hậu nên chưa ý thức được sinh nhiều con cũng ảnh hưởng tới nguy cơ tái nghèo. Họ chỉ nghĩ đơn giản rằng thêm con là thêm của cải thêm lao động nhưng trên thực tế thì ở Sơn La diện tích đất canh tác rất khó khăn nên việc có thêm thành viên vô hình chung đã làm giảm thu nhập các thành viên trong gia đình; tăng thêm gánh nặng về chi phí y tế, giáo dục.. và cũng chính vì tư tưởng thêm con thêm lao động đó mà họ tái nghèo.
Được hỗ trợ về vốn qua các chương trình dự án giảm nghèo một bộ phận dân cư đã thoát nghèo nhưng phương thức sản xuất vẫn lạc hậu lại thiếu kiến thức kinh nghiệm sản xuất nên nguồn thu chủ yếu là từ nông nghiệp bấp bênh không ổn định, còn lúng túng trong việc tìm đầu ra sản phẩm dẫn tới nguy cơ tái nghèo rất cao, một số bộ phận có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự giúp đỡ của chính quyền địa phương.
Ở một vài xã còn lúng túng trong việc tiếp nhận triển khai các chương trình dự án XĐGN nên hướng dẫn người dân giảm nghèo không đúng cách kết quả giảm nghèo không bền vững nên nguy cơ tái nghèo lớn. Hơn nữa một số nội dung giảm nghèo hỗ trợ sản xuất có mục đích giảm nghèo bền vững tránh tái nghèo nhưng còn mang tình thời vụ chưa sâu sát với thực tế nhu cầu người dân. Vd: chương trình hỗ trợ sản xuất triển khai công tác đào tại dạy nghề miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số con em các hộ nghèo, cận nghèo nhưng lại tập trung đào tạo các ngành công nghiệp chưa phát triển ở tỉnh như: may, cơ khí, sửa chữa nên học viên học xong có tay nghề nhưng lại không tìm được việc lại thất nghiệp tăng gánh nặng cho gia đình và lại tái nghèo.
Nhóm nguyên nhân khách quan
Vốn là một tỉnh Miền núi nhưng Sơn La lại thường xuyên phải gánh chịu các đợt lũ quét lũ ống hay mưa hay hạn hán kéo dài ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân đặc biệt là các hộ cận nghèo. Có thể thấy thiên tai bão lũ là một trong những nguyên nhân chính yếu gây ra hiện tượng tái nghèo vì thiên tai thường xảy ra bất thường lại tập trung ở một số vùng nhất định có địa hình hiểm trở khả năng chống chọi với bão lũ kẽm và phục hồi sản xuất sau bão khó khăn nên tái nghèo rất dễ.
Nhìn chung kết cấu hạ tầng như điện sinh hoạt, đường giao thông, chợ, cơ sở y tế giáo dục ở các vùng miền núi miền cao mà dân cư chủ yếu là dân tộc thiểu số nói chung còn nghèo nàn tạm bợ chưa phát triển tạo gánh nặng chi phí y tế giáo dục. Để đạt được mục tiêu cải thiện đời sống nhân dân, xóa nghèo bền vững thì một trong những nguyên nhân quen thuộc được đề xuất thường xuyên phải giải quyết đó là cơ sở hạ tầng.
Việc áp dụng chuẩn nghèo mới cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ nghèo, tái nghèo của tỉnh vì tỉnh có một bộ phận lớn hộ gia đình đang sống với mức thu nhập không ổn định sát ngưỡng.
Biến động giá cả, đặc biệt ở nước ta năm 2007,2008 lạm phát leo thang đã ảnh hưởng rất lớn tới đời cuộc sống mưu sinh của những người dân nghèo, cận nghèo đã khiến hàng triệu người rơi vào tình trạng tái nghèo. Cuộc khủng hoảng kinh tế đang diễn ra cũng là một thách thức lớn trong vấn đề chống tái nghèo của ta.
Các chương trình giảm nghèo và chống tái nghèo ở tỉnh Sơn La
Sơn La là một tỉnh miền núi cao Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo đói cao so với mặt bằng chung cả nước, diện cận nghèo tái nghèo nói chung còn lớn, nền kinh tế xã hội xuất phát điểm còn thấp vì vậy để hoàn thành các mục tiêu xóa đói giảm nghèo ứng với mỗi giai đoạn, cải thiện đời cho bà con nhân dân trong những năm qua Đảng bộ Chính quyền tỉnh Sơn La đã triển khai thực hiện và cụ thể hóa các chương trình mục tiêu dự án XĐGN của chính phủ như: Chương trình 135, 186, 190,134; chương trình hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, chương trình định canh định cư và các chương trình của tỉnh như: Chương trình 925, 3665 và 177, 855; nhiều dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật nhằm tập trung phát triển nông nghiệp nông thôn xây dựng công trình thủy lợi để phục vụ sản xuất; chính sách phát triển phát triển kinh tế chính sách hỗ trợ về giáo dục, văn hóa, y tế... Một số chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo của tỉnh là:
Chương trình 135
Mục tiêu chương trình 135: Nâng cao nhanh đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi vùng sâu vùng xa; tạo điều khiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
Chương trình 135 giai đoạn I
Phạm vi chương trình: Năm 1998 tỉnh Sơn La được Chín Phủ công nhận 52 xã ĐBKK thuộc dạng hưởng chương trình 135. Đến năm 2002 Chính phủ bổ sung nâng số xã được thực hiện 135 trên toàn tỉnh là 86 xã (Thuận Châu 12 xã, Mai Sơn: 5 xã, Yên Châu: 8 xã, Mộc Châu: 11 xã, Phù Yên: 11 xã, Bắc Yên: 8 xã, Quỳnh Nhai: 5 xã, Mường La: 6 xã, Sông Mã: 12 xã, Sốp Cộp: 8 xã).
Thời gian triển khai: chương trình bắt đầu từ năm 1999 và kết thúc năm 2005 nghĩa là được triển khai trong 7 năm.
Kết quả đạt được: Sau 7 năm thực hiện chương trình 135 giai đoạn I, tình hình kinh tế - xã hội tại các xã, bản đặc biệt khó khăn của tỉnh Sơn La đã có những chuyển biến rõ nét đưa tỷ lệ đói nghèo trong vùng giảm từ 40% năm 1999 xuống 11% cuối năm 2005. Đặc biệt chương trình đã đưa được nước về với các xã, bản vùng sâu vùng xa; đầu tư hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu 2 vụ góp phần tháo gỡ khó khăn về thiếu nước cho bà con của huyện miền núi trong sản xuất canh tác và sinh hoạt.
Về cơ sở hạ tầng cũng có nhiều chuyển biến đáng kể, đã đầu tư xây được nhiều công trình phục vụ y tế giáo dục, công trình giao thông để nhân dân đặc biệt là thuộc hộ nghèo tiếp cận với các dịch vụ án sinh xã hội; nhiều xã tại trung tâm xã cụm xã được xây dựng trung tâm dịch vụ ( chợ, cửa hàng, bưu điện, trung tâm khuyến nông) là trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật trao đổi kinh tế - xã hội phục vụ cho nhân dân trong vùng các mặt hàng thiết yếu.
Tồn tại hạn chế: Về xóa đói giảm nghèo, tuy chương trình góp phần làm tỷ lệ hộ nghèo trong giai đoạn này giảm nhanh nhưng vẫn ở mức cao vào chưa vững chắc vì dự án hỗ trợ sản xuất của chương trình chưa thật sự đi sâu đi sát với người dân chưa có định hướng phương thức sản xuất cho bà con dân tộc. Mặt khác các xã thuộc chương trình chủ yếu là các xã vùng sâu vùng cao biên giới địa hình phức tạp, nguy cơ thiên tai hạn hán lũ lụt mất mùa bệnh dịch cao nên tỷ lệ tái nghèo khá nhiều nhất là nhóm nằm sát chuẩn nghèo.
Đầu tư còn thiếu tập trung, một số công trình có quy mô lớn đặc biệt là công trình giao thông vừa lớn vừa chiếm tỷ trọng cao trong khi vốn chương trình 135 có hạn, vì vậy thời gian thi công kéo dài chậm phát huy hiệu quả. Thứ tự ưu tiên xây dựng công trình chưa được rộng khắp một số nơi chưa được thực hiện theo nhu cầu người dân như mục tiêu chương trình đề ra.
Cán bộ quản lý các dự án còn thiếu mà nghiệp vụ chuyên môn chưa cao chưa có kinh nghiệm trong việc giám sát thực hiện dự án và thi công và tổ chức quản lý sử dụng công trình.
Chương trình 135 giai đoạn II
Phạm vi và quy mô chương trình: Vùng 135 giai đoạn II của tỉnh có diện tích tự nhiên là hơn 630.000ha, chiếm 45% diện tích toàn tỉnh. Số người dân thuộc diện 135 (II) là khoảng hơn 380.000 nhân khẩu chiếm 37% dân số toàn tỉnh, tỷ lệ nghèo bình quân là 56%. Chương trình được triển khai ở các vùng trình độ dân trí thấp không đồng đều, kinh tế chậm phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn lúng túng, giao thông đi lại khó khăn..
Chương trình chủ yếu được triển khai ở khu vực III và khu vực II:
Bảng 8: Quy mô triển khai chương trình 135 giai đoạn II
Khu vực III
Khu vực II
Tổng
Số xã
88 xã
63 xã
151 xã
Số bản
1265 bản
-
-
Bản ĐBKK
784 bản
308 bản
1092 bản
Số hộ
58.099 hộ
11.949 hộ
70.048 hộ
Nhân khẩu
321.885
67.439
389324
Tỷ lệ hộ nghèo bình quân
65,5
%
59,9
%
-
Nguồn số liệu: Vụ chính sách ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La
Thành phần dân tộc chủ yếu hưởng chương trình 135 gồm : Thái, Mông, Dao, Xinh Mun, Khơ Me, Kháng, La Ha, Tầy, Hoa, Mường.
Thời gian triển khai : bắt đầu từ năm 2006 và dự kiến kết thúc năm 2010.
Nội dung chương trình: chương trình thực hiện 5 dự án cụ thể được triển khai
1, Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
2, Dự án xây dựng trung tâm cụ xã miền núi, vùng cao.
3, Dự án quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết.
4, Dự án ổn định phát triển sản xuất, lâm nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm.
5, Dự án đào tạo cán bộ xã, bản làng
Kết quả đạt được: Chương trình 135 giai đoạn II đã góp phần chuyển biến tình hình sản xuất của tỉnh theo hướng gắn với thị trường, tăng giá trị sử dụng đất nông lâm nghiệp; các công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư thêm, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa của đồng bào; từng bước xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào đã có gần 3.000/29.704 hộ nghèo đạt mức thu nhập bình quân đầu người 3,5 triệu đồng/ năm, giảm dần khoảng cách phát triển giữa các vùng trong tỉnh; nâng cao kiến thức năng lực cho cán bộ xã, bản và cộng đồng.
Tồn tại hạn chế: Tuy nhiên sau 3 năm thực hiện nghĩa là chương trình 135 giai đoạn II đã đi dược hơn 1/2 quãng đường nhưng so với mặt bằng chung toàn tỉnh thì các xã huyện thuộc vùng 135 vẫn trong tình trạng chậm phát triển và đời sống của đồng bào nói chung vẫn khó khăn.
Mặc dù các Ngành các cấp và các huyện, thành phố đã có nhiều cố gắng nỗ lực thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch đề ra nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan nên số xã được triển khai chỉ là 71/151 xã, tỷ lệ hộ nghèo còn rất cao 54,9%; chỉ có gần 11% hộ nghèo đạt mức thu nhập bình quân đầu người 3,5 triệu đồng/ năm (ngưỡng thoát nghèo), nhưng ngưỡng 3,5 triệu đồng là nằm trong khoảng cận nghèo nguy cơ tái nghèo rất cao. Do đó đến hết năm 2008 chưa có xã nào có thể rút khỏi diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II.
Đặc biệt tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng rất chậm:
Bảng 9 : Tiến độ triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng CT 135 giai đoạn II tỉnh Sơn La
Công trình
Nhu cầu (kế hoạch)
Đã thi công
% kế hoạch đạt được
Đơn vị: công trình
Đv: %
Đường giao thông từ xã tới trung tâm bản
430
102
23%
Công trình thủy lợi
239
41
17,2%
Công trình nước sinh hoạt
124
399
31%
Công trình nhà lớp học
1091
42
3,9%
Nhà văn hóa bản
772
18
2,33%
Công trình cầu treo
14
4
28,6%
Nguồn: Vụ chính sách UBDT tỉnh Sơn La
Ngoài ra công tác đào tạo nghề của chương trình cũng chưa thật sự hiệu quả mới mở lớp đào tạo được gần 400 thanh niên, đây là một con số rất nhỏ so với lực lượng lao động dồi dào không có việc làm thu nhập ổn định ở miền núi Sơn La nên người dân còn rất lúng túng trong việc sử dụng các nguồn tín dụng ưu đãi, nguồn vốn hỗ trợ sản xuất nguy cơ rủi ro lớn dẫn tới khả năng tái nghèo sau 135 là khó tránh.
Một số hướng dẫn của các ngành chuyên môn tỉnh ban hành còn chậm như: định mức giao thông, duy tu bảo dưỡng công trình sau đầu tư, hỗ trợ học sinh nghèo..làm ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo thực hiện ở cơ sở, công tác kiểm tra cơ quan thường trực 135 cấp tỉnh và cấp ngành chưa hiệu quả, nội dung kiểm tra và tháo gỡ khó khăn chưa sát với thực tế.
Dự án giảm nghèo khu vực miền núi phia Bắc
Mục tiêu dự án:
Tăng cường cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho người dân vùng dự án nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và các dịch vụ xã hội, đặc biệt là giáo dục và y tế.
Xây dựng các mô hình nôn lâm ngư nghiệp, tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến để tăng năng suất cây trồng vật nuôi tạo nguồn thu nhập trực tiếp và ổn định cho người dân.
Nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp đặc biệt là cấp huyện, thôn, xã bản.
Vùng dự án và người hưởng lợi: Tỉnh đã căn cứ vào các yêu cầu của dự án và quyết định chọn các xã thuộc vùng III là đối tượng thực hiện dự án. Số xã thuộc Dự án/ Tổng số xã của tỉnh là: 46/201 tương đương với 649/3026 thôn bản . Có 156.921 người nằm trong diện dự án ứng với 24.393 hộ. Vùng dự án là nơi cư trú chủ yếu của các dân tộc ít người (96,97%) nên dân số vùng dự án chủ yếu là dân tộc và dân tộc thiểu số: 154.926 người dân thuộc vùng dự án là dân tộc thiếu số/156.921 người thuộc vùng dự án.
Biểu đồ 5: Các nhóm dân tộc thiểu số thuộc dự án
Thái
45,95%
Sinhmun
4,28%
Kháng
0,38%
Mường
6,26%
H'Mông
35,82%
Kinh
1,34%
Kh'Mú
3,84%
Dao
2,14%
c
Nguồn số liệu: Ban dự án giảm nghèo khu vực miền núi phía Bắc tỉnh Sơn La
Với đặc thù cơ cấu như vậy nên tác động của dự án chủ yếu là vào dân tộc ít người nói cách khác những người hưởng lợi từ dự án chủ yếu là người dân của các dân tộc ít người.
Nội dung dự án: đầu tư các hạng mục:
Đường giao thông và chợ
Nông nghiệp
Y tế - Giáo dục
Hợp phần ngân sách phát triển xã : Giành 15% số vốn vay WB làm ngân sách phát triển cho xã, giao cho UBND quyết định hạng mục công trình đầu tư trên cơ sở đề xuất nhất trí cao của thôn bản và được UBND huyện thẩm định.
Kết quả đạt được: Do được đầu tư cơ sở hạ tầng, các mô hình ứng dụng nông nghiệp phù hợp mà chất lượng cuộc sống của người dân vùng dự án, đặc biệt là người H’ Mông người Dao và các dân tộc ít người khác thay đổi đáng kể, nâng suất lao động và thu nhập người dân trong vùng ngày càng tăng. Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục hay điều kiện giao lưu kinh tế cũng được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo trong vùng dự án giảm mạnh điển hình là: Bắc Yên giảm từ 25,51% năm 2001 xuống còn 18,54% năm 2005; Mai Sơn giảm từ 25.7% năm 2001 xuống 12,7% năm 2005 ( theo chuẩn nghèo 2001 – 2005).
Đặc biệt là tinh thận dân chủ được phát huy triệt để, người dân được tham gia tất cả các giai đoạn của quá trình thực hiện dự án. Các công trình các loại mô hình chủ yếu do người dân họp lại bàn bạc thống nhất là lựa chọn và đề xuất, người quản lý dự án chỉ là thực hiện đề xuất của người dân.
Tồn tại hạn chế: Công tác đào tạo năng lực cán bộ chưa đi trước một bước, việc thuyên chuyển phân công cán bộ tham gia thực hiện dự án còn vòng vèo chưa hiệu quả chưa biết chọn đúng người đúng việc.
Vẫn còn nhiều sai phạm trong công tác mời thầu xét thầu dẫn tới một vài công trình tiến độ chậm làm tồn đọng nguồn vốn và ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của bà con trong vùng dự án.
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh bền vững đối với 61 huyện nghèo
Theo số liệu thống kê Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đến cuối năm 2006 cả nước có 61 huyện thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ nghèo trên 50% vì vậy Chính phủ đã thảo luận và quyết định triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh bền vững đối với 61 huyện trên.
Mục tiêu chương trình:
Đến năm 2020 tạo sự chuyển biến bước đầu cho nông nghiệp kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân của các xã thuộc các huyện trong phạm vi chương trình. Triển khai một bước trong chương trình xây dựng nông thôn mới giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp nâng tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo. Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn hiện hành của 5 huyện này xuống dưới 40%.
Năm 2015 tăng năng lực cho người dân và cộng đồng để từ đó tăng tính hiệu quả các công trình đầu tư cơ sở hạ tầng. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng với mức trung bình của tỉnh.
Năm 2020 đã cơ bản giải quyết xong vấn đề sản xuất việc làm tạo thu nhập ổn định cho người dân trong xã tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện này. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kế cấu hạ tầng kinh tế xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ. Giảm tỷ lệ hộ nghèo của 5 huyện xuống mức thấp hơn tỷ lệ nghèo trung bình của tỉnh.
Phạm vi triển khai chương trình tại tỉnh Sơn La: Tỉnh Sơn La có 5 huyện có tỷ lệ nghèo > 50% và thuộc chương trình. Cụ thể là:
Bảng 10: Thống kê các huyện của tỉnh Sơn La thuộc Chương trình giảm nghèo bền vững cho 61 huyện nghèo nhất.
STT
Huyện thuộc chương trình
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
1.
Quỳnh Nhai
50,14
2.
Mường La
56,41
3.
Phù Yên
58,88
4.
Bắc Yên
53,79
5.
Sốp Cộp
58,53
Nguồn: Thống kê BLĐTB & XH trong chương trình khảo sát các huyện nghèo nhất cả nước
Thời gian triển khai: chương trình dự kiến triển khai vào đầu năm 2009
Đánh giá chung về xóa đói giảm nghèo tỉnh Sơn La
Kết quả xóa đói giảm nghèo
Chương trình giảm nghèo giai đoạn 1 trong 5 năm (2001 – 2005) tỉnh đã giảm được 9,58% tương đương với khoảng 14.678 hộ, giai đoạn 2 đã thực hiện được 3/5 năm đã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 46,3% ( năm 2006) xuống còn 37% năm 2007. Cơ sở hạ tầng thiết yếu của xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn cơ bản đã được đầu tư xây dựng, bằng việc huy động tối đa các nguồn lực và triển khai thực hiện lồng ghép các chương trình dự án cho công tác giảm nghèo
Đời sống nhân dân được tiếp tục cải thiện, thu nhập bình quân đầu người/năm là 142 USD năm 2001; 258 USD năm 2005 (năm 2005 so với năm 2001 tăng gấp gần 2 lần) và lên tới 347,6 năm 2008. Tỷ lệ người dân được dùng nước sạch, được dùng điện, được xem truyền hình tăng nhanh qua từng năm . Vấn đề tạo việc làm đạt được kết quả quan trọng, trong giai đoạn từ năm 2005-2008 tạo việc làm mới cho khoảng 45.000 lao động, trong đó tạo việc làm ổn định 8.500 lao động, các tệ nạn xã hội từng bước được ngăn chặn và đẩy lùi.
Tồn tại hạn chế
Tỷ lệ hộ nghèo những năm qua tuy giảm nhanh, nhưng vẫn còn ở mức cao và chưa vững chắc, tốc độ giảm nghèo chưa đồng đều nhất là vùng sâu vùng cao, vùng xa, vùng biên giới tỷ lệ nghèo còn cao nguy cơ tái nghèo lớn.
Mặt khác do thiên tai hạn hán, lũ lụt, mất mùa, bệnh dịch... tỷ lệ tái nghèo trong những năm gần đây khá nhiều nhất là nhóm nằm sát chuẩn nghèo.
Một số chương trình dự án đầu tư giảm nghèo hiệu quả thấp, tiến độ triển khai chậm, chưa khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế về đất đai, lao động. Cơ cấu đầu tư chương trình mục tiêu giảm nghèo và tạo việc làm có mặt còn chưa hợp lý, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản một số đơn vị chưa chặt chẽ. Một bộ phận nhân dân di dân tái định cư thủy điện Hòa Bình và thủy điện Sơn La sản xuất và đời sống chưa ổn định, còn khó khăn.
Nguyên nhân tồn tại hạn chế
Công tác tuyên truyền, giáo dục về công tác giảm nghèo còn hạn chế, chưa làm cho đông đảo tầng lớp nhân dân nhận thức được sâu sắc các nguyên nhân nghèo và thiếu việc làm để có những giải pháp khắc phục vươn lên.
Một số chính sách, cơ chế giảm nghèo chưa được đồng bộ, chưa đến được một bộ phận người nghèo; việc điều hành kế hoạch và lồng ghép các chương trình kinh tế- xã hội với giảm nghèo còn lúng túng, có nơi còn kém hiệu quả. Việc sử dụng nguồn vốn vay đầu tư cho phát triển sản xuất có nơi làm chưa tốt, tình trạng nợ quá hạn, sử dụng vốn sai mục đích... vẫn còn xảy ra.
Còn nặng tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy tính chủ động, tự lực của cơ sở, nhân dân và của chính hộ nghèo để tự vươn lên. Công tác hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc của Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp chưa thường xuyên, nhất là cấp cơ sở xã, phường thị trấn. Việc điều tra, bình xét hộ nghèo ở cơ sở chưa phản ánh đúng tình hình của hộ đói nghèo để có những biện pháp giải quyết kịp thời và hiệu quả.
Chương 3
Một số giải pháp chống tái nghèo tại tỉnh Sơn La đến năm 2020
Bối cảnh về kinh tế xã hội đối với chống tái nghèo
Bối cảnh quốc tế
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vẫn đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến tất cả các quốc gia, gây tác động tiêu cực đên tốc độ tăng trưởng và cuộc sống của toàn bộ người dân ở các quốc gia này đặc biệt là bộ phận những người nghèo và cận nghèo đang phải gánh chịu hậu quả nặng nề. Điều này có nghĩa là tốc độ giảm nghèo của thế giới sẽ gặp nhiều khó khăn thách thức hơn vì tình hình này rõ ràng sẽ tạo những làn sóng không nhỏ tới tình trạng việc làm và đảy hàng triệu người ở các nước đang phát triển rơi vào tình trạng nghèo đói. Sự gia tăng của nghèo đói sẽ có xu hướng đe dọa nghiêm trọng tới việc hoàn thành các mục tiêu Phát triển thiên niên kỷ của Liên Hợp quốc nhằm giải quyết tình trạng nghèo đói vào năm 2015
Peter Singer, Giáo sư trường Đại học Princeton (Mỹ) cho biết cuộc khủng hoảng hiện nay tác động tới người nghèo nặng hơn người giàu. Nhiều người tại các quốc gia phát triển có thể cảm thấy cay đắng khi phải rời bỏ mức sống sung túc quen thuộc, nhưng đa số dân ở các nước đang phát triển vẫn còn xa mới với tới được mức “nghèo” đó. Nhiều người ở các nước phát triển kêu ca bị mất việc làm, nhưng họ vẫn được hệ thống an sinh hỗ trợ, được hưởng chăm sóc y tế, giáo dục miễn phí cho con cái, được hưởng các điều kiện sinh hoạt, nước uống bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh... Trong khi người nghèo ở các quốc gia đang phát triển không được hưởng những lợi ích như vậy, dẫn đến 18 triệu người chết mỗi năm, cao hơn cả số người tử vong hàng năm trong thời kỳ Thế chiến II. Tình trạng đói nghèo nếu cứ tiếp tục tăng sẽ gây nên nhiều nguy cơ mới đặc bietj là nguy cơ tái nghèo ở các nước đang phát triển.
Trong báo cáo "Khủng hoảng Kinh tế toàn cầu: Đánh giá mức độ tổn thương qua tình hình nghèo đói", WB cho biết với tốc độ tăng trưởng kinh tế tiếp tục suy giảm trong năm 2009 sẽ đẩy thêm 53 triệu người nữa rơi vào tình trạng nghèo đói, thêm vào con số 130-155 triệu người của năm 2008, khi giá nhiên liệu và thực phẩm tăng cao và gần 40% trong 107 các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng nặng nề từ những tác động gây nghèo đói của cuộc khủng hoảng hiện nay. Các nước còn lại thì chịu ảnh hưởng ở mức độ vừa phải, với chưa tới 10% không phải đối mặt với nhiều nguy cơ. Báo cáo kêu gọi sự hỗ trợ tài chính dưới dạng các khoản viện trợ và khoản vay lãi suất thấp hoặc lãi suất bằng 0 cho các nước không có các biện pháp huy động vốn trong nước hoặc quốc tế cho các dự án nhằm kiềm chế tác động của cuộc suy thoái. Ông Zoellick gần đây cũng kêu gọi các nước phát triển đóng góp 0,7% giá trị gói kích thích tài chính trong nước cho "Quỹ Tổn thương", nhằm mục tiêu đảm bảo tài chính cho các chương trình an toàn và đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các thể chế tài chính vi mô.
Nguồn: Theo BBCVietnamese “Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những hệ quả đáng lo ngại”
Có thể thấy hiện nay bối cảnh thế giới có rất nhiều bất lợi cho công tác xóa đói giảm nghèo và nguy cơ tái nghèo đang đe dọa rất nhiều nước đang phát triển vì vậy ta cần có sự nỗ lực và quyết tâm giảm nghèo, chống tái nghèo nhiều hơn nữa hướng tới hoàn thành được mục tiêu thiên niên kỷ.
Bối cảnh trong nước
Thuận lợi: Xóa đói giảm nghèo có ý nghĩa kinh tế - xã hội, chính trị và nhân văn sâu sắc và luôn là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Và trong giai đoạn hiện nay thì công tác chống tái nghèo cũng đang được nhà nước hết sức quan tâm.
Khó khăn thách thức: tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, khủng hoảng kinh tế đang lan rộng ra toàn cầu trong đó Việt Nam nằm trong nhóm những nước có nguy cơ rủi ro cao nhất về tình trạng tái nghèo (theo đánh giá của World Bank). Theo ước tính, tỷ lệ hộ đói nghèo vừa xuống 14,7% trong năm 2008 sẽ lại tăng do có thêm những người vừa thoát khỏi diện đói nghèo vẫn ngấp nghé cận ngưỡng nghèo. Thực tế, biến động của nền kinh tế, giá cả diễn biến bất thường đang đánh trực diện vào miếng cơm, manh áo những người có thu nhập thấp nên Nguy cơ tái nghèo rất cao đặc biệt là đối với các cộng đồng dân tộc thiểu số, nơi có tỷ lệ người nghèo khó rất cao.
Bối cảnh tỉnh Sơn La
Thuận lợi: Là tỉnh có vị trí địa lý quan trọng nên tỉnh luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm hỗ trợ trong các công tác xóa đói giảm nghèo phát triển sản xuất cải thiện đời sống nhân dân
Khó khăn thách thức:
Sơn La vẫn đang là một trong những tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo xã nghèo cao so với cả nước. Hộ thoát nghèo có nguy cơ tái nghèo cao do thời gian qua diễn biến thời tiết của tỉnh khá phức tạp, dịch cúm gia cầm lợn tai xanh liên tục bùng phát..
Ở nhiều vùng trên địa bàn tập quán sản xuất còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng giao thông thủy lợi còn thiếu thốn nên công tác XĐGN còn gặp rất nhiều khó khăn thách thức.
Bộ máy cán bộ làm công tác giảm nghèo vừa thiếu vừa yếu và chính các cán bộ này vẫn chưa nhận thức được về nguy cơ tái nghèo trong thời kỳ kinh tế nhiều biến động phức tạp như hiện nay.
Định hướng và mục tiêu trong công tác XĐGN bền vững tỉnh Sơn La
Quan điểm xóa đói giảm nghèo của tỉnh
Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng bộ tỉnh Sơn La đã xác định rõ “ Giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa mang tính cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài. Giảm nghèo được ưu tiên hàng đầu trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn. Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân và ổn định xã hội, công tác XĐGN phải góp phần thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, giữa nhóm giầu và nhóm nghèo đồng thời từng bước tiếp cận chuẩn quốc gia”. Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, truyền thống tương thân tương ái, xây dựng phát triển hoàn thành mục tiêu giảm nghèo bền vững giảm tỷ lệ nghèo của tỉnh Sơn La xuống dưới 25% năm 2010 và xuống dưới 10% năm 2020.
Mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững tỉnh Sơn La
Phấn đấu đến năm 2010 giảm tỷ lệ hộ nghèo tỉnh xuống dưới 25% và đến năm 2020 giảm tỷ lệ nghèo toàn tỉnh xuống dưới 10%. Tiến hành giảm nghèo toàn diện công bằng bền vững hơn nghĩa là công tác xóa đói giảm nghèo phải được tiến hành song song với các giải pháp chống tái nghèo như: tạo môi trường và điều kiện cho người nghèo tiệp cận tốt hơn với các dịch vụ sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản để tự lực vượt nghèo bền vững, từng bước nâng mức đời sống của nhóm hộ nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các vùng, các khu vực và giữa nhóm hộ giầu và nhóm hộ nghèo, giữa các dân tộc.
Tập trung giải quyết về cơ bản các vấn đề bức xuc về đời sống an sinh xã hội và sản xuất của các xã bản ĐBKK, các hộ gia đình cận nghèo sát ngưỡng nghèo, nền sản xuất và nguồn thu nhập bà con chưa ổn định, khả năng xảy ra thiên tai bão lũ lớn nên nguy cơ tái nghèo cao.
Một số mục tiêu cụ thể :
Năm 2010 hoàn thành xây dựng cơ bản các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu ở 100% số xã
100% đường ô tô đến trung tâm xã cơ bản đã hoàn thành việc nâng cấp đi lại được cả trong 4 mùa.
100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tê và 80% trạm y tế có bác sỹ, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, mọi người dân đều được hưởng thụ dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao để xóa bỏ hoàn toàn nguy cơ tái nghèo do chi phí y tế gây nên. Nâng cao tuổi thọ bình quân lên 72 – 73 tuổi vào năm 2020.
100% xã có trường THCS và tiểu học kiên cố,mở rộng quy mô trường lớp loại hình đào tạo. Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đúng độ tuổi và hoàn toàn không còn tình trạng ngồi nhầm lớp, thực hiện xong phổ cập phổ thông trung học vào năm 2020.
Trung bình mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 14 nghìn lao động để người dân có việc làm ổn định tự đảm bảo được các nhu cầu cơ bản của mình.
Đến năm 2010 xóa nhà tạm dột nát cho 10.551 hộ nghèo và tăng gấp đôi số này trong năm 2020 để giảm thiểu rủi ro thiệt hại khi xảy ra thiên tai bão lũ bất thường.
Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo từ cấp trung ương tới cấp cơ sở, trong đó 97% là cán bộ xã, bản, tiểu khu, tổ dân phố.
Giải pháp chống tái nghèo tại tỉnh Sơn La
Nhóm giải pháp tạo nguồn thu nhập ổn định hộ cận nghèo, mới thoát nghèo ngăn chặn nguy cơ tái nghèo
Nhóm giải pháp hỗ trợ sản xuất
Để hạn chế tái nghèo cần giúp người dân vừa có ‘cần câu’ tốt vừa có ‘kỹ thuật câu’ thuần thục nhưng cũng cần phải chỉ rõ chỗ này câu cái gì bán nó cho ai ở đâu nghĩa là phải phối hợp chặt chẽ thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp ưu đãi tín dụng, hướng dẫn phương pháp sản xuất và hỗ trợ đầu ra tiêu thụ sản phẩm đối với các hộ nghèo hộ cận nghèo.
Hỗ trợ vốn ,ưu đãi tín dụng:
Ngoài những hộ nghèo ưu tiên cho cả những hộ cận nghèo có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh hưởng chế độ ưu đãi tín dung ( vay vốn với lãi suất thấp hoặc bằng không với kỳ hạn dài) để giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các cấp chính quyền giám sát các đối tượng vay vốn để đảm bảo việc cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, phát huy được hiệu quả của đồng vốn. Đồng thời phải tính toán kỹ về lượng và thời hạn vốn được vay sao cho phù hợp với khả năng phát triển sản xuất của từng hộ gia đình, phù hợp với chu kỳ phát triển của cây, con được đầu tư để người dân có đủ thời gian thu hồi vốn có lãi và kịp thời tích lũy vốn, tài sản mở rộng sản xuất, tránh tình trạng bà con nông dân phải bán sớm sản phẩm của mình để trả nợ.
Tỉnh nên lập một quỹ hỗ trợ dự phòng để sử dụng trong các trường hợp như: hỗ trợ tạm thời cho lao động bị mất việc đứng trước nguy cơ tái nghèo; hỗ trợ cho các hộ cận nghèo gặp rủi ro đột xuất trong sản xuất nông nghiệp do dịch bệnh, thiên tai, hạn hán mất mùa ...
Hỗ trợ kỹ thuật:
Trước tiên tiến hành nâng cao năng lực chuyên môn của các cán bộ khuyến nông xã, huyện và lãnh đạo thôn bản để tham gia thực hiện các dự án phát triển và xây dựng mô hình khuyến nông tại các thôn bản. Sau đó tăng cường công tác khuyến nông từ cấp xã, bản đến cấp huyện cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn với mục tiêu cán bộ khuyến nông luôn đi sâu đi sát tình hình sản xuất của nhân dân đặc biệt là các hộ nghèo hộ cân nghèo để góp phần quan trọng giúp nông dân thay đổi tập quán sản xuất cũ, tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật, sử dụng đất đai có hiệu quả. Ðồng thời,chú trọng tập huận kĩ thuật cho các cán bộ khuyến nông xã và nông dân nòng cột về những kỹ thuật mới, giống mới thử nghiệm nếu thành công thì dần dần mở rộng mô hình khuyến nông giúp bà con áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới giống mới đó vào sản xuất, từ các chương trình này, nhiều giống cây trồng, vật nuôi mới có giá trị kinh tế cao được bà con đưa vào sản xuất đại trà nhằm ổn định an ninh lương thực và xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn trong tỉnh.
Đối với nhiều hộ nghèo cận nghèo đã được hỗ trợ vốn nhưng còn lúng túng trong sản xuất thì tỉnh phải chủ động phân công các hội viên khuyến nông xã, những người có kinh nghiệm hơn đã thoát nghèo bền vững hướng dẫn các hộ này nên mua sắm phương tiện gì, giống cây trồng gì, kịp thời hỗ trợ phân bón, thuốc trừ sâu
Hỗ trợ đầu ra tiêu thụ sản phẩm:
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đầu ra tiêu thụ sản phẩm nhằm giúp người nghèo ổn định và yên tâm đầu tư cho sản xuất, mạnh dạn vay vốn mở rộng quy mô sản xuất, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho hộ gia đình.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia tiêu thụ sản phẩm cho người nghèo, có chính sách về thuế, cước vận chuyển cho các tổ chức kinh tế, cá nhân tham gia tiêu thụ sản phẩm của người nghèo, nhất là ở các xã vùng III.
Xây dựng mới các cụm công nghiệp chế biến nông, lâm sản nhằm làm giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị hàng hoá. Vừa khai thác khả năng tiêu thụ sản phẩm tại thị trường nội địa vừa tổ chức các hội trợ thương mại giới thiệu sản phẩm ra ngoài để tìm kiếm thị trường tiềm năng xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế so sánh.
Nhóm giải pháp đào tạo nghề hỗ trợ tìm việc làm ổn định cho lao dộng hộ cận nghèo:
Đào tạo nghề:
Tăng cường công tác đào tạo lao động kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển nông thôn như: Sửa chữa máy động lực nông nghiệp, kỹ thuật thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ, điện dân dụng, mộc, nề, sửa chữa xe máy, trồng trọt, chăn nuôiTuy nhiên trước khi mở lớp dạy nghề cần có sự điều tra khảo sát nhu cầu việc làm và học nghề để chủ trương đào tạo nghề phù hợp với lợi thế so sánh, tình hình sản xuất kinh doanh của địa phương. Đặc biệt ưu tiên đào tạo nghề, hỗ trợ học phí, tìm việc làm sau khi tốt nghiệp cho lao động thuộc hộ nghèo cận nghèo, thanh niên dân tộc, lao động tái định cư thủy điện Sơn La và lao động tham gia phục vụ cho công trình xây dựng thuỷ điện Sơn La. Xã hội hóa và đa dạng hoá các loại hình đào tạo, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm và dạy nghề đảm bảo hoàn thành mục tiêu đến hết năm 2010 có từ 25% trở lên người lao động được đào tạo nghề.
Giải pháp hỗ trợ tìm việc làm cho người dân hộ cận nghèo:
Xây dựng các trung tâm điều phối việc làm vừa cung ứng, tư vấn giới thiệu việc làm vừa đào tạo nghề ngắn hạn miễn phí cho lao động nông thôn và thanh niên dân tộc thiểu số, lao động của các hộ nghèo hộ cận nghèo. Sở Lao động Thương binh Xã hội phải phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh các trung tâm việc làm ở các tỉnh lân cận để nắm chắc thông tin về nhu cầu thị trường lao động làm cầu nối giữa trung tâm việc làm và trung tâm việc làm. Ngoài ra tỉnh phải có các chính sách ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, giảm giá thuê mặt bằng đối với các công ty lớn trong tỉnh nhận giúp đỡ một huyện nghèo trong việc đào tạo nghề miễn phí và nhận lao động vào làm việc.
Xúc tiến đào tạo ngoại ngữ, đào tạo nghề, cho vay vốn với lãi suất thấp tạo điều kiện cho lao động các hộ nghèo cận nghèo xuất khẩu lao động. Việc thực hiện chương trình đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài không những giúp các hộ cận nghèo có thu nhập cao và ổn định hơn mà còn là cơ hội giúp họ cải thiện tác phong lao động công nghiệp, tay nghề kỹ thuật chuyên môn. Có thể nói xuất khẩu lao động là cách làm hiệu quả nhanh nhất giúp bà con thoát nghèo bền vững, tuy nhiên với tập quán không muốn xa nhà của bà con vùng cao miền núi thì việc xuất khẩu lao động phải đồng thời thực hiện công tác vận động tuyên truyền để người dân thấy được hiệu quả của việc XKLĐ. Hơn nữa phải có các phương án hỗ trợ rủi ro cho người lao động khi làm việc ở nước ngoài nếu phải về nước trước thời hạn mà không phải do lỗi của người lao động để bà con yên tâm hơn vào việc XKLĐ.
Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro do thiên tai
Tỉnh chủ trương thành lập các quỹ dự phòng hỗ trợ thiệt hại do thiên tai để chủ động hỗ trợ và giúp bà con nhanh chóng phục hồi sản xuất ngăn chặn nguy cơ rơi vào tình trạng tái nghèo.
Sơn La là một trong những tỉnh nguy cơ xảy ra lũ quét luôn thường trực vì vậy để chống tái nghèo trước tiên ta phải tăng cường đầu tư cho ngành khí tượng thủy văn theo hướng hiện đại hóa, nhằm nâng cao năng lực dự báo phục vụ, đặc biệt là phòng chống thiên tai thiết để kịp thời cảnh báo cho người dân. Kết hợp với việc xuất bản các bản tin dự báo thời tiết hàng ngày, tuần báo, tháng báo đúng thời hạn phục vụ tốt các yêu cầu của địa phương về công tác khí tượng thủy văn, góp phần chỉ đạo sản xuất, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra .Về lâu dài, chúng ta phải triệt để bảo vệ rừng song song với việc trồng rừng ở những khu vực đã phá, trồng rừng phòng hộ và tiếp tục thực hiện việc giao đất lâm nghiệp, giao rừng cho từng bản, từng hộ, khoanh nuôi bảo vệ rừng, tăng cường kiểm tra sử lý tình trạng phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, tạo điều kiện để đồng bào sinh sống ổn định, bền vững. Đây là biện pháp rất phổ biến đã được đề xuất rất nhiều nhưng thực tế làm rất kém. Hướng dẫn người dân tránh canh tác ở những sườn núi dốc từ 30 độ trở lên vì đây là những nơi có nguy cơ xảy ra lũ quét cao nhất dưới 30 độ thì được canh tác, nhưng phải có biện pháp chống xói mòn kèm theo. Một biện pháp quan trọng không kém là phải quy hoạch khu dân cư hợp lý tránh an cư ở những vùng đồi dốc, các thung lũng hẹp, vùng hẻm có nguy cơ bị lũ quét rất lớn.
Chủ động tổ chức các ban ngành phòng chống lụt bão thiên tai luôn trong tư thế sẵn sàng cứu hộ ứng phó với bão lũ đặc biệt và vào mùa mưa bão từ khoảng tháng 5 đến tháng 10. Thường xuyên kiểm ra gia súc gia cầm để phát hiện sớm ngăn ngừa kịp thời, luôn vạch sẵn phương án xử lý với các dịch bệnh khác nhau của các loại gia súc gia cầm khác nhau để không bị lúng túng khi có dịch bùng phát.
Nhóm giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nông thôn tạo cơ sở tiền đề nguồn lực chống tái nghèo
Quy hoạch phát triển sản xuất đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Hiện nay Sơn La có lợi thế là tỉnh có đất đai rộng lớn và tương đối tốt khí hậu đa dạng phù hợp với nhiều loại cây trồng nên giải pháp trước mắt là tập trung huy động mọi nguồn lực cho phát triển sản xuất nông nghiệp tạo nguồn thu nhập ổn định làm cơ sở nguồn lực phát triển công nghiệp và dịch vụ đồng thời để cải thiện đời sống người dân đặc biệt là hộ nghèo và cận nghèo nhằm giảm tỷ lệ nghèo và nguy cơ tái nghèo của tỉnh. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp:
Xóa bỏ thực trạng du canh du cư đốt nương làm rẫy ở vùng đồng bào dân tộc ít người, chuyển sang thâm canh tăng vụ ruộng lúa nước, đưa giống mới vào sản xuất đảm bảo an ninh lương thực. Đồng thời mở rộng các vùng trồng cây công nghiệp ngắn ngày có hiệu quả và giá trị kinh tế cao như: chè, cà phê, mía đường, đậu tương Tổ chức sản xuất nông nghiệp nông thôn phát triển kinh tế trang trại lấy kinh tế hộ gia đình làm đơn vị tự chủ các doanh nghiệp, hợp tác xã nông lâm trở thành đơn vị dịch vụ hai đầu cho phát triển kinh tế hộ gia đình.
Phát triển sản xuất phải gắn với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật , chuyển giao công nghệ nâng cao chất lương sản phẩm kết hợp với việc khuyến khích, ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm cho người dân đặc biệt là những nơi không thuận lợi về đường giao thông cần hướng dẫn các hộ phấn đấu để đảm bảo nguồn lương thực, thực phẩm tại chỗ, để giảm nghèo có tính ổn định bền vững.
Tận dụng ưu thế của một tỉnh miền núi đất rộng rừng nhiều cỏ sẵn đẩy mạnh phát triển nhanh các loại gia súc ăn cỏ có giá trị kinh tế cao như bò thịt lai Zeebu, bò sữa, trâu, dê
Về lâm nghiệp thì nhiệm vụ hàng đầu là ngăn chặn hiện tượng phá rừng khai thác gỗ bừa bãi, đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống rừng phòng hộ, rừng sản xuất vừa có ý nghĩa cho quốc kế dân sinh vừa phù hợp với điều kiện tự nhiên sinh thái tỉnh Sơn La
Tóm lại với những hướng bố trí hợp lý như vậy nông nghiệp Sơn La sẽ phát triển ổn định ở mức cao, cơ cấu nông nghiệp sẽ chuyển dịch hợp lý các nguồn thu của người dân từ nông nghiệp sẽ nhiều hơn ổn định hơn và số người tái nghèo do rủi ro trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp sẽ giảm mạnh.
Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nghề thủ công truyền thống và dịch vụ thương mại
Ngành công nghiệp tuy luôn có tỷ trọng thấp hơn nông nghiệp nhưng cũng đóng vai trò quyết định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế làm tiền đề XĐGN, chống tái nghèo của tỉnh. Các giải pháp hỗ trợ phát triển công nghiệp:
Cần chú trọng đầu tư phát triển ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản: phải khai thác và phát huy hiệu quả các nhà máy đã được xây dựng như nhà máy đường Mai Sơn, các cơ sở chế biến cà phê chè nhà máy chế biến thức ăn gia súc, nhà máy chế biến dầu thực vật
Ngoài ra liên tục cấp nhập khuyến khich các doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ sản xuất mới không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác chế biến khoáng sản cũng là một ngành tiềm năng của tỉnh cần được mở rộng, đặc điểm của ngành này là sử dụng nhiều nhân công như vậy có thể giảm bớt một phần gánh nặng việc làm của tỉnh.
Đặc biệt nên phát tập trung triển các ngành tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp vừa và nhỏ, khôi phục các làng nghề truyền thống gắn với các nét đặc trưng của dân tộc có lợi thế, tìm nguồn tiêu thụ đầu ra mang lại thu nhập ổn định như làng gốm sứ Mường Chanh, các làng nghề thổ cẩm, nghề mộc..
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng chuyển khoảng trên 30% lao động thuần nông sang sản xuất hàng hoá, dịch vụ gắn với nhu cầu của thị trường. Khôi phục các di tích lịch sử gắn liền với nền văn hoá giàu bản sắc dân tộc để thu hút khách du lịch...
Nhóm giải pháp tăng cường an sinh xã hội cho xã hội
Hỗ trợ về y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình
Gánh nặng về chi phí khám chữa bệnh là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới tái nghèo vì vậy ta phải có chủ trương biện pháp tăng hỗ trợ cho người nghèo, cận ngưỡng nghèo qua thuốc men và BHYT tổ chức các đợt kiểm tra sức khỏe từ thiện thường xuyên cho họ để phát hiện bệnh sớm kịp thời chữa trị. Bên cạnh việc mở rộng qui mô của các cơ sở y tế , tỉnh cũng chú trọng phát triển các loại hình y tế như: các dội y tế lưu động,các trạm y tế dự phong nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân vùng sâu, vùng xa. Sự quan tâm , hỗ trợ kịp thời của tỉnh cũng được thể hiên qua các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế như: xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư các trang thiết bị y tế hiện đại, cung ứng nguồn thuốc chữa bệnh cho các tuyến cơ sở song song với việc tăng cường về số lượng và chật lượng các cán bộ y tế ở địa phương,
Mặt khác tỉnh cũng thường xuyên tiến hành điều tra khảo sát và hỗ trợ mua BHYT cho các trường hợp kinh tế khó khăn ốm đau bệnh tật dài ngày, tai nạn rủi ro hoặc già cả không nơi nương tựa.
Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân những bất lợi của việc sinh đẻ không có kế hoạch, mối quan hệ của vỡ kế hoạch hóa gia đình với nguy cơ tái nghèo.
Hỗ trợ về giáo dục nâng cao trình dộ dân trí cho hộ nghèo hộ cận nghèo hạn chế tái nghèo
Có các chính sách hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết, dụng cụ học tập và miễn tất cả các khoản học phí cho tất cả con em của hộ dân tộc thiểu số hộ nghèo và cận nghèo. Tăng cường công tác vận động tuyên truyền để bà con dân tộc thấy được lợi ích của giáo dục nâng cao dân trí góp phần giảm tỷ lệ học sinh có hoàn cảnh khó khăn bỏ học, còn đối với các bản địa hình đi lại phức tạp thì tạm thời đưa giáo viên về bản mở lớp học xóa tình trạng mù chữ ở bàn làng.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức cá nhân doanh nghiệp hay ngân sách nhà nước đầu tư nâng cấp cải thiện hệ thống giao thông, trường lớp học, kí túc xá cho học sinh ở xa và giáo viên để các em có thêm động lực tới lớp.
Chính sách về đất ở, nhà ở cho hộ cậni nghèo.
Khai hoang, khôi phục hóa mở rộng quỹ đất và phân bổ lại đất sản xuất, ưu tiên cho hộ nghèo, cận nghèo có đủ đất sản xuất. Những nơi thiếu đất sản xuất trầm trọng chưa có biện pháp khắc phục thì cần có phương án hỗ trợ vốn, phương tiện sản xuất, dạy nghề giúp cho người nghèo chuyển nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp sang các tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
Huy động nguồn nhân lực nhàn rỗi, lực lượng biên phòng đóng trên địa bàn tỉnh đóng góp sức lực thực hiện xóa triệt để nhà tạm, nhà dột nát, tranh tre nứa lá để người dân yên tâm sinh hoạt hăng hái sản xuất và giảm nguy cơ tái nghèo khi bão lũ diễn ra bất ngờ.
Nhóm giải pháp hỗ trợ cho hộ cận nghèo trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế và điều chỉnh chuẩn nghèo.
Trong tình hình lạm phát giá cả leo thang ( chỉ số giá sinh hoạt năm 2007 là 12,63% và 4 tháng đầu năm 2008 là 11,6%) đã khiến cho giá trị thực tế của chuẩn nghèo giảm ít nhất 30% vì thế những hộ thuộc hộ chuẩn nghèo lại càng nghèo thêm và các hộ cận nghèo trên thực tế đã thuộc diện nghèo nhưng chưa được hưởng ưu đãi hay trợ cấp gì. Vì vậy mặc dù chuẩn nghèo chưa có sự điều chỉnh ( vẫn là chuẩn nghèo cũ 2006 – 2010) nhưng tỉnh phải tiến hành việc điều tra khảo sát sơ kết hộ nghèo hộ cận nghèo và chuẩn bị phương án hỗ trợ các hộ này để khi Chính phủ thông qua mức chuẩn nghèo mới thì tỉnh có thể thống kê được số hộ nghèo theo chuẩn mới dễ dàng nhanh chóng hơn và có thể đưa ra những chính sách hỗ trợ kịp thời cho các hộ này nhằm thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững.
Nhóm giải pháp đẩy mạnh các biện pháp nâng cao nhận thức cho người dân về nguy cơ tái nghèo.
Tuyên truyền vận động làm chuyển biến nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, các đoàn thể và của từng người dân, giúp mọi người hiểu rõ về thực trạng nghèo, nhận thức được nguy cơ tái nghèo và sự cần thiết của xóa đói giảm nghèo chống nguy cơ tái nghèo.
Giáo dục cho người dân, đặc biệt là những hộ gia đình nghèo và cận nghèo tự vận động vượt nghèo nhằm xóa bỏ hoàn toàn tư tưởng trông chờ ỷ lại của người dân vào sự hỗ trợ của chính quyền . Nhà nước và cộng đồng chỉ đóng vai trò hỗ trợ tác động thêm, như hỗ trợ cho họ về cây giống, con giống, giúp đỡ họ về kinh nghiệm làm ăn, kỹ thuật chăn nuôi trồng trọt, khuyến khích động viên để họ tự đứng ra sản xuất, chăn nuôi, tạo ra nguồn thu nhập do chính họ làm nên. Có như vậy người nghèo thoát nghèo mới có tính bền vững, nguy cơ tái nghèo thấp.
Ngoài ra cần bổ sung thêm các biện pháp mở rộng quy chế dân chủ nhằm tăng cường vai trò của cộng đồng trong các dự án XĐGN chống tái nghèo.
Nâng cao năng lực quản lý xóa đói giảm nghèo cho cán bộ cho cấp huyện, cấp xã thôn bản
Tổ chức các lớp ngắn hạn trang bị cán bộ giảm nghèo các cấp đặc biệt là cấp thôn bản các khái niệm liên quan tới tái nghèo, sự cần thiết của chống tái nghèo và phổ biến thực trạng tái nghèo của tỉnh để họ có nhận thức đúng đắn hơn cả mặt lý thuyết và thực tiễn về nguy cơ tái nghèo tạo động lực tâm huyết đối với cán bộ trong các công tác xóa đói giảm nghèo bền vững chống tái nghèo. Bên cạnh đó cũng có các hình thức khen thưởng phụ cấp đối với các cán bộ làm tốt nhiệm vụ của mình.
Có chính sách ưu đãi, luân chuyển cán bộ về làm việc tại các huyện để có sự đổi mới. Liên tục mở các lớp đào tạo tập huấn nâng cao trình độ cán bộ các cấp xã huyện về công tác xóa đói giảm nghèo, chống tái nghèo.
Khuyến khích tổ chức giao lưu họp mặt liên xã liên thôn cho các cán bộ giảm nghèo ở các huyện, xã, thôn bản để chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau chủ chương bàn bạc, tiếp thu các phương pháp hay hiệu quả cao về công tác xóa đói giảm nghèo để áp dụng vào huyện mình, xã mình
Một số kiến nghị về tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo chống tái nghèo tại tỉnh Sơn La
Đa dạng hóa các nguồn lực (Nhà nước, cộng đồng dân cư, hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp và hợp tác quốc tế) cho việc giảm nghèo, chống tái nghèo kết hợp với chủ trương đầu tư theo trọng điểm vào các xã có tỷ lệ tái nghèo cao nhất thường xuyên xảy ra thiên tai bão lũ nhất... Đồng thời phát huy tối đa các nguồn lực tại địa phương, hướng dẫn cho cơ sở phát hiện và tận dụng các lợi thế sẵn có của địa phương. Khơi dậy trách nhiệm của dòng họ, làng xóm trong cộng đồng, phát huy truyền thống tương thân, tương ái vận động hộ khá giúp đỡ hộ nghèo, bản khá giúp bản nghèo, xã hội hóa tối đa công tác giảm nghèo.
Đẩy mạnh các phong trào thi đua ở tất cả các cấp, các ngành, các hội, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và mọi người dân tham gia tích cực vào công cuộc giảm nghèo. Tiến hành sơ kết, tổng kết, nhân rộng những mô hình giảm nghèo có hiệu quả, kịp thời khen thưởng những tập thể cá nhân điển hình, tiên tiến. Đưa tỷ lệ tái nghèo thành một tiêu chí bình xét xã tiên tiến làng tiên tiến, tuyên dương những xã có tỷ lệ tái nghèo thấp và tước danh hiệu thi đua của những xã, thôn bản có tỷ lệ tái nghèo cao.
Tạo mối liên kết bền vững giữa các làng, xã, thôn bản bằng cách giao cho mỗi xã đạt thành tích tốt trong công tác xóa đói giảm nghèo hướng dẫn một xã khác có điều kiện địa lý hay xuất phát điểm tương tự nhau về cách thức mô hình kinh nghiệm thoát nghèo bền vững.
Kết luận
Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển có tỷ lệ đói nghèo còn cao nên đi đôi với đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế xóa đói giảm nghèo luôn là một trong những chủ trương chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội. Thành tựu giảm nghèo của ta trong những năm qua đã được các tổ chức quốc tế công nhận là “ câu chuyện thành công nhất trong phát triển kinh tế” song công tác xóa hộ nghèo chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ tái nghèo đói lớn do thiên tai, bão lụt; đặc biệt nhiều hộ gia đình khi tham gia vào công tác XĐGN thực hiện các kế hoạch và chương trình còn thiết kiến thức kinh nghiệm sản xuất nguồn thu nhập và tài sản sở hữu ít ỏi nên kh gặp rủi ro các hộ gia đình mới thoát nghèo không vượt qua được khó khăn và tái nghèo trở lại. Thực trạng tái nghèo không chỉ làm giảm hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo mà còn gây lãng phí nguồn lực của xã hội, triệt tiêu ý chí thoát nghèo của bộ phận dân nghèo, cận nghèo. Từ những nhận thức có tính lý thuyết về giảm nghèo bền vững bài viết đã làm rõ về khái niệm tái nghèo, nguyên nhân tái nghèo và sự cần thiết phải xóa đói giảm nghèo.
Bài viết đã lấy tỉnh Sơn La , là một tỉnh miền núi có tỷ lệ đói nghèo cao gấp đôi tỷ lệ đói nghèo bình quân cả nước làm địa bàn nghiên cứu phân tích thực trạng đói nghèo, tái nghèo để có một cái nhìn tổng quát hơn về sự ảnh hưởng nghiêm trọng của tái nghèo đến công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh nói riêng và của nước ta nói chung. Ngoài ra kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình xóa đói giảm nghèo tạo tiền đề nghiên cứu cho tỉnh đưa ra các giải pháp hợp lý hơn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo chống tái nghèo nhằm đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình
Bộ môn Kinh tế phát triển, Khoa Kế hoạch & phát triển, Trường ĐHKTQD: Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội 2005
Bộ môn Kinh tế Công Cộng, Khoa Kế hoạch & Phát triển, Trường ĐHKTQD: Giáo trình kinh tế Công Cộng, NXB Thống Kê, Hà Nội 2006
Sách & tài liệu, tạp chí tham khảo
Tăng trưởng và Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam – Thành tựu., thách thức và giải pháp, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, NXB Hà Nội, 2007
Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xóa đói giảm nghèo đối với dân tộc thiểu số, Bùi Minh Đạo, NXB Khoa học & Xã Hội, 2005.
Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay, Nguyễn Thị Hằng, NXB Chính trị quốc gia, 2007
Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác giảm nghèo định canh định cư tỉnh Sơn La năm 2006 – 2008, UBND Tỉnh Sơn La - 2008
Kế hoạch Giảm nghèo 2006 – 2010, UBND Tỉnh Sơn La – 2005
Báo cáo kết thúc dự án “ Giảm nghèo khu vực miền núi phía Bắc” của tỉnh Sơn La, Ban quản lý dự án tỉnh Sơn La – 2008
Báo cáo thực hiện chương trình 135 giai đoạn I & II
Tạp chí Cộng sản số 764, 9/2008.
Website tham khảo
www.sonla.gov.vn/
cema.gov.vn/
www.bbc.co.uk/vietnamese/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2042.doc