Đất nước ta đang trong xu thế mở cửa và hội nhập. Tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể và tăng trưởng khá nhưng cũng còn không ít những khó khăn và trở ngại. NHN¬o¬&PTNT Việt Nam cũng như tất cả những NH khác đang tiếp tục củng cố và tự hoàn thiện mình góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước.
Cùng hòa chung với sự phát triển của đất nước NHNo&PTNT huyện Đan Phượng đã không ngừng đổi mới, nỗ lực phấn đấu góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của huyện, nâng cao chất lượng cuộc sống trong địa bàn đồng thời mang lại nhiều lợi ích cả về kinh tế lẫn xã hội.
57 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đan Phượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lại không ổn định.
Bảng 2.9:Cơ cấu tiền gửi thanh toán theo chủ thể kinh tế
đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Số tiền
TT(%)
Tiền gửi dân cư
1491
50.8
1771
33.28
2367
34.8
Tiền gửi TCKT,XH
1444
49.2
3550
66.72
4428
65.2
Tổng cộng
2935
100
5321
100
6795
100
(nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007-2009)
Qua bảng số liệu trên ta tháy, nguồn vốn theo chủ thể kinh tế có nhiều biến động. Tiền gửi dân cư tăng mạnh cả về số lượng lẫn tỷ trọng. Năm 2008 tiền gửi dân cư chiếm 33.28% tổng tiền gửi thanh toán. Đây là nguồn vốn tăng nhiều nhất trong năm 2008, tăng 280 tỷ đồng so với năm 2007. Riêng năm 2009 con số này đạt tới 2367 tỷ, tăng gấp 1.3365 lần so với năm 2008.
Nếu năm 2007 tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế đạt 1444 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 49.2% thì năm 2008 tăng lên 3550 tỷ đồng, tăng 2106 tỷ đồng so với năm 2007 chiếm tỷ trọng 66.72%. Năm 2009 tỷ trọng tiền gửi các TCKT lại có xu hướng giảm, chỉ còn 65.2% chứng tỏ ngân hàng đã điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định hơn.
Đây là nghiệp vụ HĐV truyền thống của chi nhánh và nó có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
1.4.3. Kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm
Khi đến ngân hàng gửi tiền tiết kiệm, khách hàng sẽ phải viết giấy gửi tiền, bảng kê các laọi tiền nộp theo mẫu in sẵn của ngân hàng kèm theo chứng minh thư nhân dân. Kế toán giao dịch kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trên, kiểm đếm số tiền khách hàng nộp vào.
Ví dụ : Ngày 15/04/2009 khách hàng Nguyễn Anh Thư đến ngân hàng gửi tiền tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, số tiền 10000000 đồng , lãi suất 0.64 %/ tháng laọi trả lãi sau
Căn cứ vào chứng từ và số tiền khách hàng gửi , kế toán viên kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp và hạch toán
Nợ : TK tiền mặt : 10000000
Có : TK tiền gửi tiết kiệm / 6 tháng /thư :10000000
* Kế toán chi trả tiền gửi tiết kiệm:
Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm cũng sẽ tiến hành lập yêu cầu theo mẫu in sẵn hoặc ký vào sổ tiết kiệm .
Ví dụ : ngày 05/04/2009, khách hàg nguyễn nam hải đến ngân hàng xin rút sổ tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng : số tiền gốc 180000000 đồng, ngày gửi 23/05/2008, lãi suất không kỳ hạn 0.25%/ tháng loại trả lãi sau
ngày gửi của khách hàng là23/05/2008 thì đến ngày 23/02/2009 là đáo hạn nhưng khách hàng không đến lĩnh nên kế toán sẽ chuyển toàn bộ gốc +lãi sang kỳ hạn mới cho khách hàng
số gốc kỳ hạn mới =180000000*(1+0.65%*9 tháng )=190530000
ngày 05/04/2009, khách hàng đến rút tiền thì kế toán sẽ trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn trên số gốc ở kỳ hạ mới.
Số lãi khách hàng được hưởng
(190530000*0.25%*40)/30=635100 đồng
Thoái chi phần lãi đã ghi vào chi phí ở kỳ hạn mới :
Số lãi đã ghi nhận vào chi phí =190530000*0.65%=1238445 đồng
Nợ : TK Lãi phải trả cho tiền gửi 1238445đ
Có: TK trả lãi tiền gửi 1238445đ
Thanh toán tiền cho khách hàng :
Nợ : TK tiền gửi tiết kiệm / 9 tháng / nam hải 1905300 đ
Nợ : TK trả lãi tiền gửi 635100 đ
Có :TK riền mặt 191165100 đ
Bảng2.10:Tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng VHĐ
4023
5905
7275
Tiền gửi tiết kiệm
757
861
1354
Tỷ trọng/ VHĐ
18.82%
14.58%
18.61%
(nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007-2009)
Qua bảng số liệu ta thấy tiền gửi tiết kiệm có xu hướng ổn định qua các năm . Năm 2007 tỷ trọng TGTK chiếm 18.82%, năm 2008 tỷ lệ giảm còn 14.58%, năm 2009 tỷ lệ này chỉ tăng lên 18.61% chúng đây là chính sách huy động vốn của ngân hàng nhằm điều chỉnh giảm tỷ trọng các nguồn huy đông có chi phí trả lãi cao.
1.4.4. Quy trình kế toán Huy động vốn qua việc phát hành giấy tờ cú giỏ
Bên cạnh nghiệp vụ kế toán huy động vốn thông qua các tài khoản tiền gửi thì chi nhánh còn tổ chức các đợt huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ cú giỏ . Hiện nay, các loại giấy tờ cú giỏ mà chi nhánh đang huy động bao gồm: Trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Tình hình huy động vốn qua việc phát hành giấy tờ cú giỏ của chi nhánh trong những năm qua tăng khá mạnh. Nguồn vốn thu được từ việc phát hành giấy tờ có giá tăng mạnh. Nguồn vốn thu được từ việc phát hành giấy tờ cú giỏ được thể hiệ cụ thể ở bảng sau:
Bảng 2.11: Huy động vốn qua phát hành giấy tờ cú giỏ
Đơn vị: tỷ đông
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng VHĐ
4023
5905
7275
Phát hành GTCG
1213
1263
892
Ttỷ trọng/ VHĐ
30.15%
21.39%
12.26%
(nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007-2009)
Nguồn vốn này của chi nhánh chiếm một tỷ trộng tương đối trong tổng nguồn vốn, nhưng có xu hướng giảm dần qua từng năm. Năm 2007 huy chi nhánh huy động là 1213 tỷ đồng, chiếm 30.15%, năm 2008 là 1263 tỷ đồng, chiếm 21.39%, năm 2009 là 892 tỷ, chiếm tỷ trọng là12.26%. Điều đó chứng tỏ chi nhánh đã điều chỉnh tỷ trong nguồn vốn có mức chi phí huy động cao nhằm mục đích tăng lợi nhuận.
Ví dụ : ngày 23/08/2007 khách hàng Văn thị Thanh đến Ngân hàng Đan Phượng mua chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 13 tháng với lãi suất 0.71%/ tháng mệnh gía 200000000 đ, lạo trả lãi sau :
Kế táon hạch toán :
N: TK Tiền mặt 200000000 đ,
C: TK phát hành chứng chỉ tiền gửi 200000000 đ
III. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
1. Bộ máy
Phòng kế toán ngân quỹ của NHNo&PTNT huyện Đan Phượng là một tổ chức chặt chẽ cho việc huy động vốn với bộ máy bao gồm: Trưởng phòng kế toán, Phó phòng kế toán, thủ quỹ và kế toán giao dịch. Để xử lý, hạch toán thì NH còn phải có hệ thống tài khoản để ghi chép những bút toán phát sinh trong ngày một cách có hệ thống về các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh.
Trước khi NHNo&PTNT Việt Nam chưa thực hiện hiện đại hóa thì NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây - Thành phố Hà Nội cũng như NHNo&PTNT huyện Đan Phượng thực hiện quá trình giao dịch trên sổ kế toán. Với hình thức giao dịch này khách hàng mất nhiều thời gian khi đến giao dịch với Ngân hàng. Số lượng chứng từ tương đối lớn nhưng khi cùng hòa nhịp với sự đổi mới của toàn hệ thống thì Ngân hàng tiến hành thực hiện mô hình giao dịch “một cửa”. Với mô hình giao dịch này khách hàng đứng tại ở một quầy có thể giao dịch tất cả những nhu cầu của mình một cách nhanh chóng. Đồng thời mô hình này giảm thiểu tối đa thời gian giao dịch của khách hàng tại Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi và làm vừa lòng khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Quy trình giao dịch một cửa các khoản thu, chi tiền mặt được thực hiện thông qua giao dịch viên hoặc quỹ chính đối với những món thu, chi quá lớn vượt qua thẩm quyền của giao dịch viên. Việc giao nhận tiền giữa quỹ chính và các giao dịch viên phải lập chứng từ theo nguyên tắc 2 liên chứng từ xuất tiền nội bộ 1 liên phụ giao cho người nhận làm căn cứ nhập số liệu tiền nhận vào chương trình giao dịch của mình.
Nhận tiền nội bộ liên phụ giao trả lại cho người đã xuất tiền cho mình để chứng minh đã thực hiện giao dịch tương ứng với số tiền đã nhận.
Với phương châm thực hiện tốt mô hình giao dịch “một cửa” tạo thuận lợi cho nhà đầu tư và tiết kiệm thời gian cho KH, NHNo & PTNT huyện Đan Phượng ngày càng phát triển mạnh so với các NHTM khác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Tổ chức hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng:
2.1 Về nguồn vốn
Trong những năm qua hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Đan Phượng đã có những bước tăng trưởng khá mạnh với kết quả nổi bật. Chi nhánh đã đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm thúc đẩy mạnh hoạt động tín dụng,đi đôi với tăng dư nợ, Ngân hàng không ngừng tập trung vào việc củng cố và nâng cao chất lượng huy động vốn .
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 là: 505.484trđ tăng 145.819 trđ, tốc độ tăng trưởng đạt 40,5%, so với kế hoạch đạt 105%, bình quân 1 cán bộ có số dư nguồn là 14.867trđ, tăng 3.268trđ so với năm 2008.
Cơ cấu nguồn vốn cụ thể như sau:
* Phân theo thời gian:
Bảng số kết quả huy động vốn của 3 năm : 2007 - 2009
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng nguồn vốn tự huy động
295.759
359.665
505.484
Tiết kiệm không kỳ hạn
37.670
61.292
136.684
Nguồn vốn nội tệ kỳ hạn dưới 12 tháng
37.853
24.219
111.670
Nguồn vốn nội tệ kỳ hạn trên 12 tháng
152.546
194.089
200.913
Nguồn vốn quy đổi ngoại tệ
67.690
80.065
56.217
Kết quả trên cho thấy sự thành công của công tác huy động nguồn vốn, phản ánh tầm vóc, quy mô và uy tín của Ngân hàng, minh chứng của những giải pháp đúng, đồng bộ, kiên trì chuyển hướng kinh doanh sang cơ chế thị trường. Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác huy động vốn, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống.
Năm 2008, tổng nguồn vốn đạt 359.665 tăng 63.906 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng đạt 21,6%, đạt 100% kế hoạch.
Năm 2009, tổng nguồn vốn đạt 505.484 triệu, tăng 145.819 triệu so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng đạt 40,54%, đạt 104,7% kế hoạch. Bình quân số dư nguồn vốn của 1 cán bộ cũng tăng lên qua các năm.
Không chỉ có vậy mà nguồn vốn được huy động cũng tạo được lợi thế khá nhiều cho Chi nhánh khi cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn, đó là nguồn vốn không kỳ hạn thì chiếm tỷ lệ cũng khá cao và ngay bậc dưới đó là nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng. Không chỉ có vậy do, tận dụng nguồn lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa phương cũng khá nhiều nên việc nhận và chuyển ngoại tệ cũng là một kênh phát triển vốn khá tốt và lại an toàn, cụ thể là:
- Nguồn vốn nội tệ không kỳ hạn: 136.684trđ, chiếm tỷ lệ 27,04% trong tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn nội tệ có kỳ hạn dưới 12 tháng: 111.670trđ, chiếm tỷ lệ 22,09% trong tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn nội tệ có kỳ hạn trên 12 tháng: 200.913trđ, chiếm tỷ lệ 39,75% trong tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi: 56.217trđ, chiếm 11,12% trong tổng nguồn vốn.
* Phân theo thành phần kinh tế:
- Tiền gửi dân cư: 330.569trđ tăng so với đầu năm là 56.397trđ, chiếm tỷ lệ 65,4% trong tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi qua các đơn vị tổ chức kinh tế: 97.374trđ, tăng so với đầu năm 34.625trđ, chiếm tỷ lệ 19,24% trong tổng nguồn vốn.
Tiền gửi khác: 77.541trđ, tăng so với đầu năm 54.797trđ chiếm tỷ lệ 15,3% trong tổng nguồn vốn.
* Cơ cấu theo khu vực:
- Khu vực trung tâm: 388.512trđ tăng 144.021trđ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 58,9%.
- Phòng giao dịch Thọ An: 23.895trđ tăng 9.570trđ so với năm 2008, tốc độ tăng trưởng 66,8%.
- Phòng giao dịch Tân Hội: 93.077trđ giảm 7.772trđ so với năm 2008.
Nguồn vốn luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, do vậy ngay từ đầu năm công tác huy động vốn đã được toàn thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong NHNo& PTNT huyện Đan Phượng hết sức quan tâm và chú trọng. Từ cán bộ lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên đều hiểu rõ vai trò quan trọng của nguồn vốn, sẽ rất khó khăn nếu không đủ nguồn vốn để cho vay. Đặc biệt trong lúc tình hình chung thị trường vốn có phần khan hiếm thì đây chính là cơ hội để NH thu hút thêm nhiều khách hàng mới từ đó làm tăng nguồn vốn của NH. Chính vì vậy mà NH thực hiện đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn, tạo sự hấp dẫn thu hút khách hàng đến gửi tiền. Thường xuyên quảng cáo các sản phẩm mới trên các phương tiện thông tin đại chúng … Thực hiện văn hoá trong kinh doanh và đặc biệt trong các đợt đền giải phóng mặt bằng tại các cụm điểm công nghiệp, khu đô thị, và các công trình giao thông trong huyện thì các cán bộ NH đã nắm vững danh sách các hộ có ruộng đất được nhận tiền đền bù từ đó đến tận gia đình vận động và khi thực hiện đền bù đã tổ chức các bàn tiết kiệm lưu động huy động vốn tại chỗ điều này đã góp phần đáng kể trong việc tăng trưởng nguồn vốn.
*Quy định về cấu trúc các mã hóa tài khoản của ngân hàng
Hệ thống tài khoản kế toán của NHNo&PTNT Việt Nam được ban hành theo quyết định số 1161/NHNo–TCKT ngày 03/8/2004 của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Tại NHNo&PTNT huyện Đan Phượng sử dụng hệ thống tài khoản đã được Tổng Giám đốc NHNN ban hành theo quyết định trên. Trong đó tài khoản cấp 5 được ký hiệu bằng 6 chữ số là số hiệu của tài khoản cấp 2, số thứ 4 là số thứ tự của tài khoản cấp 3 trong tài khoản cấp 2. Ký hiệu từ 1 đến 9, hai số thứ 5 và thứ 6 bắt đầu từ 01 đến 99 (chữ số cuối cùng phải khác 0) là số thứ tự của tài khoản cấp 5. Tài khoản phân tích được dùng để theo dõi phản ánh chi tiết các đối tượng hạch toán của tài khoản tổng hợp. Số thứ tự tài khoản được ghi ở bên phải của tài khoản tổng hợp và ký hiệu tiền tệ. Giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích, ký hiệu tiền tệ được ghi thêm dấu (.) ở giữa để phân biệt đâu là tài khoản tổng hợp, đâu là tài khoản phân tích.
Ví dụ: Tài khoản 211102.03125
Tài khoản 101101.01 tài khoản tiền mặt.
Tài khoản 421101.020139 tài khoản tiền gửi vv…
* Đăng ký mã khách hàng:
Việc tạo mã khách hàng giúp Ngân hàng quản lý khách hàng một cách tốt nhất và mang lại hiệu quả cao trong việc kinh doanh của Ngân hàng.
Cách tạo:
Vào menu CIF chọn thông tin khách hàng - Đăng ký khách hàng
Sau đó chọn mới và nhập các thông tin:
+ Tên
+ CMTND, ngày cấp, nơi cấp
+ Loại thuế
+Giới tính
+ Địa chỉ, số điện thoại
Nhấn chấp nhận.
2.2 Tổ chức hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng đan phượng:
a. Tiền gửi không kì hạn:
Khách hàng muốn mở tài khoản tiền gửi không kì hạn tại NH cần xuất trình CMTND hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, sau đó ghi đầy đủ các yếu tố quy định lên giấy gửi tiền theo mẫu in sẵn của NHNO , đăng ký chữ ký mẫu và nộp tiền cho thủ quỹ. Sau khi nộp tiền KH nhận được sổ tiết kiệm có ghi đầy đủ các yếu tố. Nếu muốn gửi thêm KH có thể trực tiếp hoặc thông qua người khác nộp tiền vào tài khoản.
b. Tiền gửi có kì hạn:
Đây là hình thức huy động vốn đa dạng và đang thu hút được nhiều khách hàng gủi loại này vì đây là nguồn vốn ngắn hạn mà ngân hàng cần phải huy động, với nhiều loại khác nhau theo thời gian, theo hình thức và theo phương thức trả lãi:
* Theo thời gian gửi:
- Loại có kì hạn 1 tháng: hàn tháng nếu KH không đến rút lãi thì tự động nhập vào gốc để tính lãi cho kì tiếp theo, lãi suất theo lãi suất mới.
- Loại có kì hạn 2 tháng: hết kì hạn 2 tháng mới nhập lãi vào gốc 1 lần. KH phải đúng 2 tháng mới được rút gốc nếu không sẽ hưởng lãi suất không kì hạn.
- Loại có kì hạn 3 tháng: hết kì hạn 3 tháng mới được nhập lãi vào gốc 1 lần.
- Loại có kì hạn 6 tháng: hết kì hạn 6 tháng mới được nhập lãi vào gốc 1 lần.
- Loại có kì hạn 9 tháng: hết kì hạn 9 tháng mới được nhập lãi vào gốc 1 lần
- Loại có kì hạn 12 tháng: hết kì hạn 12 tháng mới được nhập lãi vào gốc 1 lần.
- Loại có kì hạn 24 tháng: hết kì hạn 24 tháng mới được nhập lãi vào gốc 1 lần.
* Theo hình thức gửi:
- Tiết kiệm bảo đảm bằng vàng: Là hình thức KH không phải vàng tới NH để gửi mà là KH muốn gửi bao nhiêu vàng (tính bằng chỉ vàng) thì sẽ quy ra tiền để gửi. Ưu điểm của hình thức này là vàng được giữ nguyên giá trị mặc dù giá thị trưòng có thấp hơn khi gửi nhưng tăng thì lại được tăng theo mà vẫn được hưởng lãi theo như kì hạn gửi. Tuy nhiên nhược điểm là lãi suất thấp hơn gửi bằng tiền.
- Tiết kiệm gửi góp: là hình thức KH đăng ký với NH định kì hàng tháng gửi vào một số tiền cụ thể nào đó. Ưu điểm KH tích luỹ số tiền luỹ tiến theo thời gian. Nhược điểm lãi suất thấp.
- Tiết kiệm bậc thang: hình thức này tương đương gửi tiết kiệm có kì hạn tuy nhiên mỗi bậc khác nhau kì hạn và lãi suất khác nhau. Hiện nay các bậc của tiết kiệm bậc thang như sau:
+ Bậc 1: Thời hạn dưói 1 tháng
+ Bậc 2: Thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng
+ Bậc 3: Thời hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng
+ Bậc 4: Thời hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng
+ Bậc 5: Thời hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng
+ Bậc 6: Thời hạn từ 12 tháng trở lên.
* Theo hình thức trả lãi:
- Trả lãi trước:+ Tiết kiệm có kì hạn trả lãi trước toàn bộ
+ Tiết kiệm có kì hạn trả lãi trước định kì
- Trả lãi sau: + Tiết kiệm có kì hạn trả lãi sau toàn bộ
+ Tiết kiệm có kì hạn trả lãi sau định kì
Ngoài những hình thức nêu trên còn có một số hiònh thức khác nhưng KH ít quan tâm như:
- Tiết kiệm VNĐ đảm bảo băng USD.
- Tiết kiệm bằng vàng.
- Tiết kiệm gửi góp theo định kì …
3. Kế toán thanh toán vốn giữa các ngân hàng (chuyển tiền điện tử):
Hình thức chuyển tiền qua quy trình giao dịch một cửa nhằm rút ngắn thời gian với chi phí phù hợp, với mỗi món chuyển tiền có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10.000.000đ thì mức phí tối thiểu bao gồm cả thuế KH phải thanh toán cho NH là 22.000đ. Còn với món có giá trị cao hơn thì phí mà NH áp dụng = 0.07% giá trị món chuyển (trong cùng hệ thống NHNo) hoặc bằng 0.08%( khác hệ thống NH) và mức phí tối thiểu là 25.000đ, mức phí tối đa là 1.000.000đ đến 1.500.000đ (chưa có VAT).
Khi chuyển tiền KH phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định (họ tên, người nhận, số tiền chuyển, số CMT nhân dân của người nhận, ngày cấp, nơi cấp) để đảm bảo an toàn về món chuyển. Đồng thời nghiệp vụ thanh toán vốn là một nghiệp vụ có nhiều phân hệ giao dịch phức tạp, liên quan tới vấn đề đảm bảo an toàn tài sản cho KH và NH. Nên việc kiểm soát các giao dịch thanh toán phải thực hiện công tác hậu kiểm các giao dịch thanh toán một cách chặt chẽ, kiểm soát viên được giao nhiệm vụ phải nắm rõ quy trình xử lý và hạch toán giao dịch của phân hệ nghiệp vụ này.
Căn cứ vào chứng từ gốc và báo cáo của phân hệ thanh toán, cán bộ làm công tác hậu kiểm phải kiểm tra kiểm soát như sau:
+ Kiểm soát các điện đi một cách chặt chẽ để sớm phát hiện những sai sót của giao dịch viên trong khi lập điện đặc biệt là trong trường hợp lập điện 2 lần.
+ Kiểm soát điện đến và trạng thái xử lý. Nhất là chú ý các điện đến chưa được xử lý.
+ Kiểm soát xử lý và hạch toán các điện thanh toán thông qua các tài khoản trung gian thanh toán và các phân hệ có liên quan.
a. Tại NH phát lệnh:
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền bằng chuyển khoản KH sẽ nộp 2 liên UNC vào NH. Kế toán giao dịch sẽ tiếp nhận chứng từ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ theo quy định như: mẫu dấu, chữ ký, kiểm tra số dư TK tiền gửi…thấy đủ điều kiện thì sẽ ký trên chứng từ và chuyển cho bộ phận kiểm soát để kiểm tra lại và ký lên chứng từ. Sau khi kiểm soát xong sẽ chuyển lại về cho kế toán giao dịch để kế toán tiến hành hạch toán vào chương trình giao dịch.
Hạch toán:
Nợ TK tiền gửi của KH.
Có Tk chuyển tiền điện tử.
Đồng thời in 2 phiếu dịch vụ chuyển tiền (nếu thu theo món) và xuất bút toán sang chuyển tiền điện tử (nội, ngoại tỉnh) để nhập dữ liệu theo chương trình chuyển tiền.
Căn cứ vào chứng từ, kế toán giao dịch chuyển tiền nhập dữ liệu chuyển tiền trên máy sau đó chuyển chứng từ sang bộ phận kế toán liên hàng chuyển tiền. Kế toán liên hàng kiểm soát lại tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và bổ sung thêm các dữ liệu chuyển tiền như mã của NH A, NH B, tên, địa chỉ, doanh nghiệp tư nhân, đơn vị nhận tiền…sau đó chuyển sang cho kiểm soát viên. Kế toán trưởng soát lại một lần nữa giữa chứng từ gốc và chứng từ trên máy nếu đủ điều kiện kiểm soát điện tử sẽ tiến hành duyệt và ký hiệu mật, sau đó máy tính sẽ in ra 2 lệnh chuyển tiền đi và ký đầy đủ vào 2 lệnh đó.
Chứng từ gốc giao cho kế toán giao dịch để làm giấy báo nợ cho KH còn một liên NH giữ lại làm nhật ký chứng từ.
* Chuyển tiền điện tử bằng tiền mặt.
Khách hàng có nhu cầu chuyển tiền điện tử bằng tiền mặt sẽ lập 2 liên giấy nộp tiền cho kế toán giao dịch. Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các yếu tố trên chứng từ, sau đó ký vào chứng từ kèm 2 liên phiếu thu dịch vụ chuyển tiền và chuyển tiếp tới cho kiểm soát viên kiểm tra lại, ký và đóng dấu kiểm soát rồi chuyển sang bộ phận ngân quỹ để tiến hành thu tiền. Thủ quỹ sau khi nhận tiền đầy đủ từ KH sẽ ký tên trên chứng từ, vào sổ nhật ký quỹ rồi trả 1 liên giấy nộp tiền, 1 liên phiếu thu phí cho KH còn một liên thủ quỹ chuyển trả lại cho kế toán để tiến hành hạch toán.
Hạch toán:
Nợ TK tiền mặt tại quỹ.
Có TK chuyển tiền đi.
Xuất bút toán sang chương trình chuyển tiền điện tử và thực hiện các bước như chuyển tiền bằng chuyển khoản.
b. Tại ngân hàng nhận lệnh:
Nhận được Lệnh chuyển tiền hiển thị trên máy vi tính. Trưởng phòng kế toán tiến hành duyệt, kiểm tra đồng thời in ra Lệnh chuyển tiền đến gồm 3 liên rồi ký trên phần kiểm soát chuyển tiền điện tử tiến hành hạch toán, nhập vào chương trình giao dịch trực tiếp theo nội dung trên Lệnh chuyển tiền đến.
+ Đối với LCN hạch toán:
Nợ TK tiền gửi của KH.
Có TK chuyển tiền điện tử.
+ Đối với LCC hạch toán:
Nợ TK chuyển tiền điện tử.
Có TK tiền gửi người thụ hưởng.
Kiểm soát và đối chiếu trong chuyển tiền điện tử:
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ chuyển tiền đi và chuyển tiền đến phát sinh tại NH thì phải hoàn thành việc lập báo cáo chuyển tiền ngay trong ngày và truyền dữ liệu về trung tâm thanh toán. Đồng thời phải tiến hành đối chiếu luân chuyển tiền cuối ngày theo bảng kê đối chiếu từ trung tâm thanh toán
4. Kế toán nghiệp vụ phát hành thẻ:
Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cho khách hàng tại NHNO&PTNT huyện Đan Phượng được thực hiện theo quy định do Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ban hành, các văn bản hướng dẫn khác của NHNo và các quy định hiện hành của NHNN.
Việc mở tài khoản được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
- Giao dịch viên:
+ Tiếp nhận yêu cầu mở tài khoản của KH.
+ Kiểm tra hồ sơ mở tài khoản: bao gồm 2 liên giấy mở tài khoản theo mẫu của NH và các giấy tờ khác theo quy định, nếu bộ hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ chuyển trả lại cho KH và hướng dẫn KH làm lại cho đúng. Nếu hồ sơ hợp lệ thì giao dịch viên kiểm tra số ID của KH xem đã có trong hệ thống chưa, nếu KH đã có CIF trong hệ thống thì không tạo CIF nữa (số CIF của KH là duy nhất trong hệ thống NHNo; được tạo trên cơ sở số CMTND, số hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực nếu là cá nhân cư trú người nước ngoài số đăng ký kinh doanh, số quyết định/ giấy phép thành lập/ giấy phép đấu tư… đối với doanh nghiệp). Trường hợp khách hàng chưa có số CIF thì tạo số CIF mới cho khách hàng.
+ Tạo CIF cho khách hàng: Vào màn hình chọn menu mở TKTG thanh toán/ TK tiết kiệm KKH – “CA/SA open new Account”. Nhập đầy đủ dữ liệu, thông tin về khách hàng hệ thống tự động tạo số CIF.
+ Khi tạo xong số CIF, giao dịch viên duy trì tài khoản cho khách hàng (mở TK) một khách hàng có thể duy trì nhiều tài khoản trên cùng một số CIF tuỳ theo yêu cầu quản lý của khách hàng, tuỳ theo yêu cầu nghiệp vụ phát sinh mà cấu trúc của tài khoản khác nhau. Ví dụ mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng thì tài khoản có độ dài 13 số, cấu trúc tài khoản dưới dạng: AAAA-BB-CC-RRRR-D, trong đó:
AAAA: là mã chi nhánh (NHNo & PTNT huyện Đan Phượng: 2211 )
BB: là mã sản phẩm
CC: là mã tiền tệ
RRRR: là số chạy bắt đầu từ 0001 trở đi
D: là số kiểm tra do hệ thống tự động tạo ra.
- Chuyển toàn bộ hồ sơ sang cho kiểm soát viên để kiểm tra. Nếu chấp nhận kí duyệt trên hồ sơ và phê duyệt trên hệ thống.
- Giao dịch viên trả thông báo mở TK cho khách hàng và lưu hồ sơ tài khoản theo qui định.
- Trường hợp chưa đúng hoặc hồ sơ TK chưa đảm bảo thì chuyển lại cho giao dịch viên kèm theo thông báo yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung.
5. Kết quả hoạt động huy động vốn và hoạt động kinh doanh của NH:
Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đan Phượng thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh với phương châm tăng thu giảm chi, thực hiện tiết kiệm, nâng cao tính hiệu quả và lựa chọn các phương án tối ưu nhất để kinh doanh đạt kết quả cao nhất.
Giám đốc NHNo&PTNT huyện Đan Phượng trực tiếp nhận khoán với NH cấp trên, thực hiện phân phối quỹ thu nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên dựa trên kết quả kinh doanh của chính bản thân chi nhánh và theo nguyên tắc: Có quỹ thu nhập mới tiến hành chi lương cho cán bộ công nhân viên.
Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2009 là 581.871 triệu, tăng 76.333 triệu so với cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng trưởng là 15.1% đạt 95.69% kế hoạch trong đó:
Trung tâm: 424.046 triệu tăng 35.534 triệu tốc độ tăng trưởng 9.15%.
PGD Thọ An:28.311 triệu tăng 4.416 triệu tốc độ tăng trưởng 18.48%.
PGD Tân Hội: 129.460 triệu tăng 36.383 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng 39.09%.
* Công tác thanh toán:
+ Kế toán tiền gửi, tiền vay:
Quản lý khối lượng nguồn vốn lớn, tính đến 31/12/2009 là 581.817 triệu với 7.073 thẻ tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu… số tài khoản tiền gửi của khách hàng là 3.547 tài khoản, bình quân 1 các bộ kế toán quản lý 707 thẻ tiết kiệm và 355 tài khoản tiền gửi, số tiền là 55.182 triệu đồng.
+ Kế toán thanh toán:
Trong năm khối lượng thanh toán không dung tiền mặt tương đối lớn song công tác kế toán được thực hiện khá nề nếp thể hiện sự nỗ lực cố gắng của đội ngũ cán bộ kế toán đã nêu cao tinh thành trách nhiệm, ngày đêm tận tụy với công việc, phục vụ tận tình, chu đáo mọi nhu cầu giao dịch của khách hàng.
Tổng thu dịch vụ năm 2009: 1.119 triệu đồng
Trong đó: Dịch vụ chuyển tiền trong nước: 788 triệu
Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài: 5 triệu
Dịch vụ chi trả kiều hối, Western union: 231 triệu
Dịch vụ thẻ ATM 18 triệu
Dịch vụ bảo lãnh 11 triệu
Thu từ ngân quỹ và dịch vụ khác 66 triệu
Kết quả thực hiện các chi tiêu tài chính cơ bản:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tăng giảm
Tổng thu 226
63.900
63.850
-50
Tổng chi 226
47.261
47.641
+380
Quỹ tiền lương làm ra
5.105
5.313
-+208
Hệ số tiền lương
Trong đó: Trung tâm
PGD Thọ An
PGD Tân Hội
2.07
3.63
1.00
1.75
1.79
2.47
1.32
1.71
-0.28
-1.16
-0.32
-0.04
Bảng tính tỉ lệ thu dịch vụ năm 2009
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2008
2009
Chênh lệch
1
Thu lãi và có tính chất lãi
61.308
57.336
-3.972
2
Chi lãi và có tính chất lãi
38.251
43.292
+5.041
3
Thu từ HĐ dịch vụ
840
1.119
+279
4
Chi từ HĐ dịch vụ
375
307
-68
5
Thu từ kinh doanh ngoại tệ
198
13
-185
6
Chi từ kinh doanh ngoại tệ
105
4
-101
7
Thu từ KDCK và DV khác
65
95
+30
8
Chi từ KDCK và DV khác
636
356
-280
Thu dịch vụ tăng hơn năm trước 279 triệu, phát hành 2.283 thẻ ATM tăng 691 khách hàng đăng ký sử dụng trong năm qua đã thực hiện tốc công tác tuyên truyền, tư vấn cho khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đồng thời chú trọng đến chất lượng phục vụ khách hàng, từ đó tạo sự tín nhiệm và niềm tin với khách hàng đến giao dịch.
* Công tác báo cáo cuối ngày tại NHNo & PTNT huyện Đan Phượng:
Công tác khóa sổ tại NHNo&PTNT huyện Đan Phượng được thực hiện vào cuối ngày giao dịch. Số liệu thông tin hàng ngày sẽ được chuyển về tỉnh theo mạng nội bộ tại NH giúp lãnh đạo nắm bắt được tình hình để kịp thời đưa ra những chỉ đạo, chủ trương, đúng đắn mang lại hiệu quả kinh doanh cao, phục vụ KH một cách tốt nhất.
* Kết luận:
Kế toán, chi phí và TSCĐ, CCLĐ là những nghiệp vụ kế toán được hạch toán thu chi nội bộ của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Đan Phượng cũng như các chi nhánh khác trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Qua quá trình thực tập tại phòng kế toán – ngân quỹ em đã hiểu được những khoản thu chi trong NH và từ đó phần nào có thể giúp em đánh giá được kết quả kinh doanh của NH và kết chuyển lỗ lãi của chi nhánh.
IV. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
Qua kết quả hoạt động huy động vốn năm 2009 NHNo &PTNT huyện Đan Phượng rút ra một số bài học kinh nghiệm và biện pháp về chỉ đạo hoạt động huy động vốn
Ban giám đốc và từng đơn vị công tác đã thực hiện phân công, phân nhiệm vụ rõ rang cụ thể trong việc chỉ đạo hoạt động huy động vốn theo chỉ tiêu của Ngân hàng cấp trên giao đã được xây dựng từ đầu năm.
1. Những kết quả đạt được
Mặc dù công tác huy động vốn của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế nước ta năm 2009 có nhiều bất ổn nhưng Chi nhánh vẩn đạt đựơc nhiều kết quả trong công tác huy động vốn .
* Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh vẩn không ngừng tăng qua các năm và đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của nền kinh tế. Cụ thể : năm 2007 là 4,023 tỷ, năm 2008 là 5,095 tỷ, năm 2009 là 7,275 tỷ.
* Đổi mới cách thức giao dịch: Hiện nay Chi nhánh thực hiện giao dịch một cửa. Theo chương trình này, khi giao dịch với NH, khách hàng chỉ cần giao dịch tại một cửa duy nhất điều này sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian cho khách hàng.
* Về chế độ chứng từ : Chi nhánh đang áp dụng trương trình hiện đại hóa trong công tác kế toán nên các chứng từ được giảm bớt đã tạo sự nhanh chóng cho khách hàng .
* Sử dụng các phần mềm tin học vào hoạt động kế toán :hiện nay hoạt động kế toán của Chi nhánh đơn giản và thuận tiện hơn nhờ các phần mềm kế toán trên máy vi tính, các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình giao dich với khách hàng đều được máy tính thực hiện một cách tự động, đảm bảo sự chính xác cho từng nghiệp vụ .
* Về quy trình hạch toán : khi khách hàng muốn chuyển tiền từ nhiều TK ở các quỹ tiết kiệm khác nhau về cùng một quy, Chi nhánh sẽ làm thủ tục hạch toán chuyển khoản về cùng một quỹ mà không cần phải làm thủ tục rút tiền mặt ở các quỹ rồi sau đó lại làm thủ tục gửi tiền vào như ban đầu. Điều này tạo cho khách hàng sự thuận tiện và nhanh chóng .
* Trình độ của các cán bộ kế toán không ngừng được củng cố: Trong thời gian vừa qua, Chi nhánh đã cử nhiều cán bộ đi tập huấn cũng như đi thực tế về nghiệp vụ kế toán ở trong nước cũng như ở nước ngoài để nâng cao trình độ nghiệp vụ đặc biệt là trong giai đoạn Chi nhánh đang triển khai áp dụng chương trình hiện đại hoá như hiện nay.
2 .Những tồn tại
Bên cạnh những thành công đạt dược thì công tác huy động vốn nói chung và kế toán huy động vốn của chi nhánh vẩn còn một số những hạn chế như sau :
* Về công nghệ thông tin: Hệ thống ATM chưa phát triển.Đây là kênh huy động vốn hữu hiệu.
* Về hệ thống bảo mật: Do hệ thống đảm bảo an toàn của Chi nhánh nói riêng và hệ thống Ngân hàng Đan Phượng nói chung chưa được quan tâm đúng mức nên nguy cơ gặp phải sự cố là rất lớn, có thể gây thiệt hại lớn cho khách hàng và bản thân Chi nhánh, việc khắc phục sự cố lại rất khó khăn và tốn kém .
* Về phong cách giao dịch: Thời gian giao dịch mới chỉ trong giờ hành chính trong khi đó hầu hết công chúng cũng làm việc trong giờ hành chính, do vậy giao dịch gửi tiền tại Ngõn hàng bị hạn chế .
* Về lãi suất: Chi nhánh chưa chỉ ra được sự ưu đãi về lãi suất cho tiền gửi trung và dài hạn. Hiện nay, lãi suất tiền gửi kỳ hạn dài của Chi nhánh không cao hơn rỏ rệt so với lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn nếu TK tiền gửi kỳ hạn ngắn đến khi đáo hạn, lãi được nhập vào gốc và gửi tiếp vào NH. Do vậy, khách hàng sẽ chọn gửi kỳ hạn ngắn thay vì kỳ hạn dài .
* Về đội ngủ cán bộ kế toán: mặc dù đội ngủ cán bộ kế toán của Chi nhánh có trình độ chuyên môn giỏi nhưng trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế .
3. Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tai trên
Những tồn tại trên có thể xuất phát từ một số nguyên nhân như sau :
* Hạn chế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực kế toán: mặc dù hàng năm chi nhánh có tổ chức các đợt đi tập huấn cho các cán bộ kế toán nhưng những đợt tập huấn đó chưa thực sự mang lại hiệu quả .
* Nghệ thuật giao tiếp với khách hàng của các cán bộ kế toán giao dịch chưa được quan tâm đúng mức do họ chưa ý thức được khách hàng là yếu tố sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Ngõn Hàng .
* Hệ thống TK kế toán của Chi nhánh tuy mới được sửa đổi nhưng vẩn còn rất phức tạp, chưa đồng bộ. Chẳng hạn: TK tiền gửi mở chi tiết cho từng khách hàng có đến 15 ký tự, điều này gây khó khăn cho các cán bộ kế toán giao dịch trong khi hạch toán .
* Do hoạt động kế toán của Chi nhánh được thực hiện trên cơ sở công nghệ thông tin hiện đại nên đòi hỏi Chi nhánh phải trang bị máy móc thiết bị một cách đồng bộ và đào tạo kiến thức tin học cho các cán bộ , gây tốn kém về chi phí .
Tóm lại : Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh nói chung và nghiệp vụ kế tóan huy động vốn nói riêng của Chi nhánh đạt được nhiều kết quả khả quan nhưng vẩn còn không ít những tồn tại như đã được phân tích ở trên.
CHƯƠNHG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNN & PTNT HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
I. PHƯƠNG HƯỚNG
1.Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn:
Đây được coi là biện pháp quan trọng bởi muốn nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn thì ngân hàng cần phải có nguồn vốn dồi dào để đáp ứng được mọi nhu cầu vay vốn đúng đắn của doanh nghiệp. Chính vì vậy ngân hàng nên xem xét vào các vấn đề chủ yếu sau:
Tăng cường huy động nguồn vốn có lãi suất thấp. Để làm được điều này NHNo&PTNT huyện Đan Phượng đã đề ra các biện pháp trọng tâm sau:
Mở rộng mạng lưới huy động vốn thông qua việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn phù hợp với các tầng lớp dân cư nhằm thu hút triệt để mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nhân dân. Bên cạnh đó để tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh ngân hàng cần tranh thủ tối đa mọi nguồn vốn từ nguồn vốn tại chỗ, nguồn vốn điều hoà, của trung ương cho đến nguồn vốn vay tài trợ từ các tổ chức của các nước. Đồng thời ngân hàng cũng cần áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, đổi mới công nghệ, xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, sử dụng có hiệu quả công cụ tiền lương, tiền thưởng, tăng cường huy động nguồn vốn VNĐ.
Mở thêm dịch vụ huy động tiền gửi và chi trả cho khách hàng tại nhà ở các điểm trung tâm có lượng khách giao dịch lớn. Việc làm này cũng giúp ngân hàng huy động được mọi nguồn vốn huy động nhàn dỗi trong dân cư.
2.Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng:
Để đạt được mục tiêu mở rộng chiến lược đầu tư tín dụng trung dài hạn NHNo&PTNT huyện Đan Phượng cần phải lập chiến lược khách hàng. Đó chính là các biện pháp quan trọng giúp cho ngân hàng có được phương án đầu tư tín dụng, có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh và đảm bảo cho việc sử dụng hiệu quả bộ máy tổ chức và khai thác tối ưu nguồn lực của ngân hàng.
3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong ngân hàng:
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn thì hoạt động Marketting của ngân hàng cần được quan tâm. Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho khách hàng thấy được lợi ích khi giao dịch với chi nhánh. Trong thời gian qua công tác thông tin quảng cáo tiếp thị của ngân hàng còn chưa nhiều, chỉ thấy ở những đợt huy động kì phiếu và trái phiếu. Điều đó làm hạn chế sự hiểu biết về chi nhánh các sản phẩm dịch vụ và các tiện ích khác cho người sử dụng. Do đó chi nhánh cần phải thường xuyên quảng cáo, tuyên truyền hoạt động của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong công tác huy động vốn, NHNo&PTNT Đan Phượng cần quảng cáo tập trung vào một số vấn đề lãi suất, tiền gửi, hình thức huy động, những quyền lợi thiết thực nhất của người gửi tiền muốn tham khảo. Ngoài ra NH có thể thường xuyên cung cấp các thông tin về khả năng tài chính của chi nhánh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh NH cũng phải quan tâm đến hoạt động xã hội khác nhau như chính sách thăm hỏi, chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình thương binh liệt sĩ, tham gia tài trợ các phong trào thể thao, văn hoá, quĩ tài năng trẻ trên địa bàn huyện.
- Ngoài các hoạt động tuyên truyền quảng cáo về ngân hàng thì ngân hàng cần có biện pháp thực hiện để nâng cao vốn trung và dài hạn:
- Nghiên cứu tìm hiểu thu thập thông tin về khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng nhằm đưa ra những sản phẩm tối ưu đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh
- Ngân hàng luôn phải tích cực tìm kiếm và khai thác khách hàng để tạo ra đội ngũ khách hàng truyền thống có quan hệ lâu năm với ngân hàng nhằm thực hiện tốt việc chăm sóc và đưa ra những hình thức ưu đãi về giá cho khách hàng.
- Tiếp tục áp dụng linh hoạt hiệu quả và có chọn lọc chính sách lãi suất đối với khách hàng, tăng cường tiếp xúc giữa lãnh đạo ngân hàng và khách hàng nhằm tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau cùng nhau tháo gỡ khó khăn và phối hợp có hiệu quả.
- Nghiên cứu xây dựng mục tiêu kế hoạch đầu tư trung và dài hạn theo chiến lược khách hàng. Chủ động về nguồn vốn để đầu tư cho dự án có vị trí chiến lược, đáp ứng tối đa nhu cầu và mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng về soạn thảo dự án, tính toán có hiệu quả kinh tế, lựa chọn phương án đầu tư có như vậy khách hàng càng thêm tin tưởng và tạo mối quan hệ tín dụng đối với ngân hàng.
- Như vậy quan tâm tới hoạt động Marketing là ngân hàng đang từng bước hoà nhập với nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt để không gừng nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
- Đã tích cực tìm nhiều giải pháp để huy động nguồn vốn đặc biệt nguồn vốn từ dân cư và nguồn vốn không ký hạn, duy trì thường xuyên chuyên mục NHNo & PTNT trên đài truyền thanh huyện. Thực hiện giao và quyết toán kế hoạch nguồn vốn hàng tháng nghiêm túc đến từng đơn vị và cán bộ.
- Duy trì thực hiện đề án huy động tiết kiệm tại nhà, nhằm tạo thêm tiện ích cho khách hàng gửi tiền, nâng cao uy tín của ngành và tăng khả năng cạnh tranh với các tổ chức khác trên địa bàn. Tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đối mới phong cách làm việc trong cán bộ. Mặc dù giá cả luôn biến động đặc biệt giá vàng, giá đất đã ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền.
- Phát động phong trào thi đua đột xuất trong toàn chi nhánh về công tác huy động vốn được cán bộ nhiệt tình tham gia hưởng ứng. Chủ động tiếp cận và làm việc với các Doanh nghiệp, đơn vị TCKT, khách hàng truyền thống để khai thác huy động nguồn tiền gửi thanh toán có lãi suất rẻ.Đến nay nguồn tiền gửi không kỳ hạn 105 tỷ chiếm 18% trong tổng nguồn vốn.
- Mở rộng và phát triển hàng hoá cho thị trường chứng khoán thông qua việc tích cực cổ phần hoá các doanh nghiệp, thành lập các công ty cổ phần.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ điều hành có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thị trường chứng khoán.
- Thông tin tuyên truyền về lợi ích cũng như hoạt động của thị trường chứng khoán cho công chúng.
Thị trường này sẽ cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế một cách đầy đủ và nhanh nhất. Mặt khác nó còn là yếu tố hỗ trợ đắc lực cho công cụ huy động vốn trung và dài hạn của ngân hàng để nó có tính thị trường và tính lỏng cao hơn.
4. Mục tiêu huy động nguồn vốn năm 2010
- Nguồn vốn huy động nội tệ: 700 tỷ , tốc độ tăng trưởng đạt 22.1%
- Nguồn vốn huy động ngoại tệ: 5.000 ngàn USD, tốc độ tăng trưởng đạt 6.2%.
- Dư nợ nội tệ: 327 tỷ, tốc độ tăng trưởng đạt 18%.
- Dư nợ ngoại tệ: 400 ngàn USD.
- Tỷ lệ nợ xấu :3.0% trên tổng dư nợ.
- Kết quả tài chính làm ra đủ quỹ tiền lương theo qui định, đảm bảo ổn định thu nhập đời sống việc làm của cán bộ.
- Duy trì và phát triển các phong trào thi đua, đảm bảo an toàn tài sản, an toàn con người.
II. GIẢI PHÁP:
*Từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Muốn nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng cần nâng cao hiệu quả các dịch vụ liên quan bằng cách từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Khi không thể đầu tư đổi mới ngay ngân hàng nhà nước cần chủ chương tiết kiệm chi phí, ứng dụng tin học, tập chung và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh, tận dụng chương trình giúp đỡ cải tổ hệ thống ngân hàng của ngân hàng thế giới. Thông qua việc phục vụ giảm tiền mặt trong lưu thông.
Hiện đại hóa công nghệ giúp cho ngân hàng nâng cao chát lượng dịch vụ, đảm bảo phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác và mở rộng thêm loại hình dịch vụ mới.
Về phần mền kế tóan, chi nhánh cần có bộ phận tin học hoạt động thực hiện hiệu quả, liên tục cập nhật những thay đổi trong sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung, nghiên cứu những bất cập trong kế toán hàng ngày để giúp cải tiến phần mền của ngân hàng.
Về phần cứng kế toán cần đầu tư nâng cấp hệ thống.
Bên cạnh đó, xuất phát từ những những khó khăn xẩy ra trong các tác nghiệp hàng ngày của kế tóan huy động vốn chi nhánh cũng cần có những biện pháp dự phòng cũng như chủ động đối phó khi xẩy ra rủi ro hệ thống.
1. Cải tiến quy trình, thủ tục kế toán.
Hiện nay Chi nhánh đã và đang tiếp tục triển khai áp dụng dự án hiện đại hoá NH, bước đầu đã thành công và mang lại hiệu quả trong công tác kế toán huy động vốn tuy nhiên nó vẩn chưa thực sự hiệu quả do thủ tục giao dịch còn rườm rà, gây mất thời gian cho cả khách hàng và NH. Do vậy, để hoàn thiện công tác huy động vốn, Chi nhánh cần đơn giản hoá các thủ tục, tránh tình trạng sử dụng nhiều chứng từ, hạch toán trùng lặp.
2.Nâng cao trình độ của cán bộ kế toán
Yếu tố con người luôn là yếu tố đóng vai trò quyết định đến hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp hay một ngân hàng nào. Các máy móc, trang thiết bị cho dù có hiện đại đến đâu nhưng nếu không có con người thì chúng cũng không thể hoạt động và phát huy chức năng của mình được .
Đặc biệt, khi chuyển sang mô hình giao dịch một cửa đòi hỏi các cán bộ kế toán không chỉ đơn thuần làm công việc về kế toán mà phải am hiểu nhiều nghiệp vụ khác như trình độ tin học, trình độ marketing , trình độ ngoại ngữ . Để nâng cao trình độ cán bộ kế toán của Chi nhánh trong cả nước, Chi nhánh cần đưa ra một số các biện pháp như :
- Thường xuyên đưa ra các đợt tập huấn, các đợt đi thực tế ở các NH khác trong và ngoài nước cho các cán bộ kế toán .
- Khuyến khích các cán bộ kế toán thường xuyên cập nhật tin tức về nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt là lĩnh vực kế toán NH thông qua báo chí, truyền hình để phục vụ tốt cho công việc của mình .
- Khuyến khích các cán bộ kế toán am hiểu về Marketing để nâng cao nghệ thuật giao tiếp với khách hàng.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cần phải động viên, khuyến khích các cán bộ kế toán luôn nổ lực, hoàn thành tốt mọi công việc được giao đồng thời có chế độ đãi ngộ đối với những cán bộ đưa ra các giải pháp hiệu quả phục vụ cho các hoạt động của Chi nhánh nói chung và công tác kế toán huy động vốn nói riêng, tạo nên sức mạnh để đạt được mọi mục tiêu đã đề ra.
3. Đa dạng hoá dịch vụ tiện ích thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán được coi là một nguồn vốn huy động chi phí thấp nhất trong có cấu nguồn vốn huy động vì vậy Chi nhánh phải chú trọng phát triển nguồn vốn này. Các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán chủ yếu là để sử dụng các dịch vụ hổ trợ và các tiện ích khác thông qua TK tiền gửi thanh toán chẳng hạn như dịch vụ nộp tiền điện thoại, điện, nước… Chi nhánh cần phải cung cấp thêm nhiều dịch vụ tiện ích thông qua TK tiền gửi thanh toán một mặt để thoả mản nhu cầu đa dạng của khách hàng mặt khác tào điều kiện cho Chi nhánh nâng cao thu nhập.
Ngoài ra, Chi nhánh cũng nên đưa ra tiện ích cho vay thấu chi trên TK tiền gửi thanh toán. Đối với những khách hàng có quan hệ lâu năm với Chi nhánh, có tình hình tài chính, kinh doanh lành mạnh, chấp hành tốt các thủ tục, quy định của Chi nhánh thì Chi nhánh có thể cho phép họ được sử dụng vượt quá số dư tiền gửi đến một hạn mức nhất định gọi là mức thấu chi, đây được coi như một khoản vay nóng cho nhu cầu thanh toán của khách hàng .
4. Cải tiến thời gian giao dịch cấu kế toán huy động vốn
Hiện nay, TK tiền gửi thanh toán và TK tiền gửi tiết kiệm tách riêng hoàn toàn. Tuy nhiên, trong thực tế có những lúc số dư TK tiền gửi thanh toán rất cao mà khách hàng chưa có nhu cầu sử dụng và họ muốn NH trả lãi cao hơn. Muốn vậy khách hàng phải đến NH để lập uỷ nhiệm chiđể chuyển tiền từ TK tiền gửi thanh toán sang TK tiền gửi tiết kiệm. Trong tương lai Chi nhánh cần phải nghiên cứu kỷ thuật hạch toán, lập chương trình tự động chuyển trong máy để khách hàng không cần phải đến Chi nhánh. Bên cạnh những biện pháp tác động trực tiếp đến nghiệp vụ kế toán huy động vốn thì Chi nhánh cũng cần phải áp dụng các biện pháp tác động gián tiếp đến nghiệp vụ kế toán huy động vốn như :
III MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1.Kiến nghị với Chính phủ
Chính phủ cần có các giải pháp nhằm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô .Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố như: lạm phát, tỷ giá, tăng trưởng kinh tế . Một sự biến động của các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH , do đó ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Chính vì vậy , Chính phủ cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, một mặt tạo tâm lý yên tâm cho khách hàng khi gửi tiền vào NH, mặt khác tạo điều kiện cho NH phát huy tối đa năng lực của mình trong hoạt động kinh doanh .
Bên cạnh đó, Chính phủ cần tạo ra một môi trường chính trị, xã hội thuận lợi . Chẳng hạn như cần phải giải quyết nhu cầu việc làm cho người dân để tạo điều kiện cho họ có việc làm, mang lại thu nhập đồng thời khuyến khích họ đầu tư, gửi tiền vào NH, vừa tạo thêm thu nhập vừa tăng thêm nguồn vốn cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .
Tiếp nữa, Chính phủ cần hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền chưa thực sự đồng bộ, điều này không những không đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền mà còn gây khó khăn cho NH trong việc thực thi các điều khoản. Bởi vì chưa có một chuẩn mực chung nào cho các NH cho nên các NH đều thực hiện chuẩn mực riêng của mình và gây ra không ít trở ngại cho khách hàng khi đến giao dịch với NH .
Cuối cùng, Chính phủ cần phát triển, tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả TTCK bở TTCK và hệ thống NH có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, kết hợp và tác động với nhau cùng phát triển.
Nếu thực hiện các giải pháp nêu trên một cách đồng bộ chắc chắn rằng nghiệp vụ huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của Ngân hàng Đại Dương chi nhánh hà nội sẽ hoàn thiện và ngày càng phát triển .
2. Kiến nghị đối với NHNN
Để hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng của Chi nhánh hoàn thiện hơn nữa em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- NHNN cần điều hành chính sách lãi suất một cách linh hoạt hơn nữa, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của mọi người dân về tính an toàn và sinh lời của việc gửi tiêng vào NH .
- Xây dựng một chính sách tiền tệ ổn định nhằm tạo tâm lý yên tâm cho người dân khi gửi tiền vào NH. Một chính sách tiền tệ ổn định sẽ giúp nền kinh tế phát triển vững chắc, ổn định giá trị đồng tiền, do đó người dân sẽ yên tâm gửi tiền vào NH tạo điều kiện thúc đẩy tốc độ tăng trưởng vốn của NH.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ để các NHTM có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực NH hiện đại và tào nên một hệ thống NH vững mạnh .
- Ban hành các văn bản hướng dẩn một cách đồng bộ, kịp thời, phù hợp với thực tế, giảm việc chỉnh sữa, thay đổi thường xuyên .
- Đẩy nhanh chương trình hiện đại hoá hệ thống NH và hệ thống thanh toán
tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án hiện đại hoá NH.
- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống TK kế toán, điều chỉnh những điểm chưa phù hợp trong các quy định về kế toán .
3. Kiến nghị với Ngân hàng Đan Phượng.
- Ngân hàng Đan Phượng cần xây dung định hướng chiến lược kinh doanh toàn nghành phù hợp với thực tế tong địa phương.
- Ngân hàng Đan Phượng cần đổi mới hệ thống tài khoản kế toán huy động vốn theo hướng đa tệ nhằm quản lý khách hàng và cung cấp thông tin kip thời.
- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng. Ngân hàng Đan Phượng cần nghiên cứu đầu tư cung cấp phần mền hiện đại hoá ngân hàng.
- Thường xuyên tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp từ cơ sở, góp phần đề ra các văn bản phù hợp với tình hình thực tế.
- Ngân hàng Đan Phượng nên xây dung chương trình đào tạo nâng cao trình độ nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với yêu cầu.
- Hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các chi nhánh thành viên .
- Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng bổ sung thêm các dịch vụ tiện ích đi kèm.
KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trong xu thế mở cửa và hội nhập. Tuy đã đạt được những thành tựu đáng kể và tăng trưởng khá nhưng cũng còn không ít những khó khăn và trở ngại. NHNo&PTNT Việt Nam cũng như tất cả những NH khác đang tiếp tục củng cố và tự hoàn thiện mình góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước.
Cùng hòa chung với sự phát triển của đất nước NHNo&PTNT huyện Đan Phượng đã không ngừng đổi mới, nỗ lực phấn đấu góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của huyện, nâng cao chất lượng cuộc sống trong địa bàn đồng thời mang lại nhiều lợi ích cả về kinh tế lẫn xã hội.
Quá trình thực tập tại NHNo&PTNT huyện Đan Phượng em đã nhận thức và học hỏi ở các bác, các cô, chú, anh chị cán bộ tại NH rất nhiều phong cách làm việc nhiệt tình, tận tuỵ, năng động của người cán bộ NH. Với sự cố gắng của bản thân, nỗ lực học hỏi và được sự quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các cán bộ trong NH mặc dù thời gian không nhiều nhưng bản thân em đã trang bị được thêm kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong công việc, trong lối sống. Các nghiệp vụ trong NH là những vấn đề phức tạp cần phải có thời gian dài để nghiên cứu chuyên sâu và để hiểu được bản chất của vấn đề một cách tốt nhất. Với những gì đã được thầy cô truyền đạt ở trường và qua thời gian thực tập được thể hiện qua báo cáo này đó không phải là tất cả các nghiệp vụ tại NH mà chỉ là các nghiệp vụ chủ yếu và sơ lược đôi nét về hoạt động kinh doanh của NH.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng như các bác, các cô, các chú, các anh chị đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và giúp em hoàn chỉnh đề tài thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Văn Bão đã truyền đạt cho em những kiến thức, hướng dẫn em hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kính chúc NHNo&PTNT huyện Đan Phượng ngày càng phát triển và đạt được nhiều thành công góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hà Nội, Ngày 12 tháng 04 năm 2010
Người viết chuyên đề
Nguyễn Thị Thu Hà
Danh mục các tài liệu tham khảo
Giáo trình Ngân Hàng trung ương – Học viện Ngân hàng –NXB Thống kê – 2003- Chủ biên PGS. TS Nguyển Duệ .
Giáo trình Nghiệp Vụ Kinh Doanh Ngân Hàng –chủ biên TS Tô Ngọc Hưng-nhà xuất bản thống kê
Giáo trình kế toán Ngân Hàng – Học viện Ngân hàng – NXB Thống kê 2007 –chủ biên :Th S .
PGS.TS :Lê Văn Tề : Sách nghiệp vụ ngân hàng thương mại-nhà xuất bản thống kê
Perter S.Rose (2001): sách quản trị ngân hàng thương mại –nhà xuát bản tài chính
Quản trị Ngân Hàng thương mại – Peter S. Rose – NXB Taì chính -2004
Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính –Frederic S. Mishkin – NXB Khoa học và kỷ thuật Hà Nội -1998
Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng : + Tháng 11, 12/2006
+Tháng 1,2,3/2007
6. Các trang web: + http//www.sbv.gov.vn
+ http/www.oceanbank.com
Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đan Phượng năm 2007, 2008, 2009
Luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng
Hệ thống tài khoản kế toán của Ngân hàng Đan Phượng.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31566.doc