Xuất khẩu rau quả, nông sản ngày càng có ý nghĩa và đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, nó có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động xuất khẩu rau quả, nông sản thu về nhiều ngoại tế có giá trị cho đất nước mà hơn thế nữa đó là vấn đề về xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và tệ nạn xã hội.
Mặc dù, trong những năm gần đây được sự quan tâm, chú ý phát triển sản xuất, chế biến rau quả, nông sản để đẩy mạnh xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng nhưng chưa thật sự tương xứng với tiểm năng sẵn có của một nước có lợi thế phát triên nông nghiệp như nước ta. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có chính sách, sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ phù hợp để khuyến khích, phát triển mở rộng diện tích vùng nguyên liệu đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ chưa được đầu tư đổi mới hiện đại để nâng cao chất lượng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Để giải quyết, khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu rau quả, nông sản, Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam cần phải có những biện pháp thiết thực để giải quyết, khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Đặc biệt Tổng công ty cần phải có kế hoach, chiến lược phát triển cụ thể và xây dựng thương hiệu trên thị trường quốc tế.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam với mức độ hiểu biết của mình, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu rau quả, nông sản của nước ta trong giai đoan tới. Do trình độ và thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú ở Tổng công ty để bài viết của em hoàn thành tốt hơn.
73 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2160 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu rau quả, nông sản tại Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những thị trường truyền thống như Liên Xô, Đông Âu, dứa đã xâm nhập vào thị trường Nhật Bản và Singapore, Hồng Kông…, đặc biệt là thị trường Mỹ. Theo số liệu của Tổng công ty rau quả Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu dứa hộp giai đoạn 2001 – 2005 đạt bình quân mỗi năm 31.000 USD.
Dứa đông lạnh xuất khẩu chủ yếu cho Liên bang Nga giai đoạn 2001 – 2004 kim ngạch xuất khẩu đạt 25.000 RCN – USD.
1.3. Nhóm đặc sản
Nhóm đặc sản có ưu thế xuất khẩu gồm vải, nhãn, xoài, thanh long, măng cụt… nhưng hiện nay xuất chưa nhiều, bình quân mỗi năm chúng ta xuất khẩu được hàng trăm tấn vải hộp, chôm chôm hộp.
Trong nhóm đặc sản, vải thiều xuất khẩu có số lượng tăng nhanh trong những năm qua. Vải thiều được xuất khẩu tiểu ngạch sang thị trường Trung Quốc dưới dạng sấy khô. Ngoài ra, nhiều khách hàng có nhu cầu mua vải tươi với khối lượng lớn nhưng ta chưa đủ điều kiện về công nghệ sau thu hoạch để sấy tươi. Do vậy, khối lượng vải xuất tươi mấy năm gần đây không nhiều.
1.4. Mặt hàng rau
Trong các loại rau xuất khẩu, dưa chuột là loại rau xuất khẩu chủ lực với hai mặt hàng đóng hộp là dưa chuột muối chua nguyên quả và dưa chuột tư. Dưa chuột chủ yếu được xuất sang thị trường Châu Âu.
Kim ngạch xuất khẩu dưa chuột giai đoạn 2001 – 2005 đạt bình quân một năm 1.701 RCN – USD. Tuy nhiên, xuất khẩu dưa chuột vẫn còn hạn chế do chưa làm tốt khâu lai tạo, tuyển chọn giống dưa chuột có năng suất cao và chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường. Vấn đề bao bì cũng cần được đầu tư cho dây chuyền sản xuất lọ thuỷ tinh nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến nhu cầu dưa chuột với khối lượng lớn.
Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam hoạt động xuất khẩu rất nhiều mặt hàng. Cơ cẩu mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty có sự chuyển biến rõ rệt qua các năm. Nếu giai đoạn 1996 – 2000 tỷ lệ mặt hàng rau quả tăng trưởng trong tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty là 40% vì năm 2001 là 51.26% tăng 11.26%, và tiếp tục tăng them 22.7% vào năm 2002 làm cho mặt hàng rau quả xuất khẩu trong năm tăng chiếm 62.62%. Trong đó, các mặt hàng tăng mạnh phải kể đến là các mặt hàng đã qua chế biến như các sản phẩm đồ hộp, sấy khô, khô đặc và đông lạnh.
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chính của Tổng công ty qua các năm
Mặt hàng
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
Số tuyệt đối
Số tương đối
04/03
05/04
04/03
05/04
Rau quả hộp
5522
5446
5540
-76
94
98,62
101,73
Rau quả đông lạnh
3041
3593
3612
552
19
118,15
100,53
Rau quả sấy muối
2276
9533
9314
7257
-219
418,85
97,7
Rau quả tươi
1812
1920
3715
108
1795
105,96
193,49
Gia vị
1260
2115
2145
855
30
167,86
101,42
Hàng hoá khác
11889
47293
55674
35404
8381
397,79
117,72
Tổng xuất khẩu
25800
69900
80000
44100
10100
270,93
114,5
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hàng năm của Tổng công ty)
Hình 2.2 : Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chính của Tổng công ty
Nhìn trên biểu đồ ta thấy mặt hàng rau quả sấy muối là mặt hàng chủ đạo của Tổng công ty trong những năm gần đây. Riêng năm 2004 kim ngạch xuất khẩu chiếm 9533 nghìn USD bằng 13,64% tổng kim ngạch các mặt hàng. Sở dĩ như vậy là do rau quả sấy muối dễ bảo quản đươc nhiều khách hàng sử dụng do đặc tính của nó là có thể để được rất lâu trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt ví dụ như lạnh kéo dài, thời tiết nóng… mà rau quả tươi không thể bảo quản được lâu như vậy. Bên cạnh sự tăng trưởng không ngừng về tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng rau quả chế biến, mặt hàng cây rau làm gia vị cũng phát trỉên. Việt Nam là một đất nước có khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho phát triển loại cây này. Đây là mặt hàng sẽ đem lại lợi ích to lớn cho tổng công ty trong thời gian sắp tới.
2. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng rau quả chế biến của Tổng công ty qua các thị trường.
2.1. Thị trường xuất khẩu rau quả của Tổng công ty trong năm 2001 – 2005
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu thì thị trường là yếu tố có vị trí quan trọng hàng đầu. Vấn thị trường xuất khẩu đang là mối quan tâm hàng đầu của các công ty xuất nhập khẩu nói chung và Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam nói riêng. Do vậy, một câu hỏi đặt ra là : Làm thế nào để các mặt hàng rau quả của Tổng công ty có mặt trên khắp thị trường quốc tế. Trong hoạt động xuất nhập khẩu việc mở rộng thị trường là việc làm không thể thiếu được trong mỗi Tổng công ty và là chiến lược quan trọng cần phải quan tâm thực hiện. Thị trưởng của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam trong các năm tuy khó khăn nhưng chưa ổn định, có năm them được thị trường này nhưng lại mất thị trường khác. Kim ngạch của mỗi thị trường luôn luôn thay đổi. Vì vậy Tổng công ty rất quan tâm đến việc mở rộng, củng cố và giữ vững thị trường của mình.
Theo tổng kết thì năm 2001 Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam vẫn giữ quan hệ buôn bán với 42 nước trên thế giới về xuất khẩu, năm 2002 là 44 nước, 2003 là 46 nước, 2004 là 50 nước và 2005 là 55 nước, ngoài ra còn có thêm thị trường mới là: Thổ Nhĩ Kỳ, Ma rốc, Xê Lê Gan, Đông Ty Mo, NiuduyLan.
Những thị trường có kim ngạch xuất nhập khẩu từ 50.000 USD trở lên vào năm 2005 là 19 nước.
Bảng 2.4: Thống kê xuất khẩu các sản phẩm rau quả của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam trên một số thị trường thế giới trong năm 2005:
STT
Tên nước
Tổng kim ngạch XNK năm 2005(USD)
Xuất khẩu
So với năm 2004(%)
1
Trung Quốc
4,609.991
3,668.031
156,00
2
Singapore
4,524.031
1,595.369
150,00
3
Nhật Bản
4,228.027
3,170.051
127,52
4
Hàn Quốc
3,258.474
1,230.421
83,17
5
Đài loan
3,112.946
2,084.838
91,88
6
Liên Bang Nga
2,879.305
1,314.890
218,90
7
Mỹ
2,682.305
775.433
99,13
8
Ý
2,419.302
2,317.599
63,29
9
Đức
1,819.635
601.007
10
Indonesia
1,571.735
257.243
11
Thái Lan
1,390.091
1,390.091
12
Ai Cập
1,226.286
1,226.286
246,98
13
Ấn Độ
1,263.478
1,0220.170
107,23
14
Pháp
826.506
626.828
60,50
15
Hồng Kông
773.779
534.336
76,20
16
Ba Lan
747.177
747.177
149,00
17
Canada
660.528
143,30
18
Anh
584.155
59.799
19
Thuỵ Sỹ
435.122
91,73
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty qua các năm)
Những thị trường chủ lực có tổng kim ngạch trên 1 triệu USD vẫn được giữ vững và phát triển như : Mỹ, Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan…
Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam: Nga 4%; Mỹ 7,5%; Nhật Bản 12,5%; Đài Loan 17%; Trung Quốc 36%; các nước khác là 10%
Biểu trên cho thấy, khối lượng xuất khẩu sang một số thị trường lớn năm 2005 so với năm 2004 thì có những thị trường giảm hơn những cũng có những thị trường tăng hơn. Kim ngạch xuất sang thị trường Nga có tăng hơn so với năm 2004, nó vẫn giữ tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Có thể nói, thị trường Nga vẫn là thị trường chính và chủ yếu của Tổng công ty rau quả Việt Nam, do đó việc giữ gìn và tiếp tục phát triển thị trường này là rất quan trọng và cần thiết đối với Tổng công ty.
Nhìn vào số liệu trên ta thấy tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ đã tăng trong vài năm trở lại đây. Đây là một thành công tương đối lớn của Tổng công ty, vì Mỹ là một thị trường rất khó tính. Trên cơ sở thành công này Tổng công ty nên tiếp tục phát huy khai thác thị trường này. Trong khi đó thị trường truyền thống của Tổng công ty như thị trường Nga tỷ trọng xuất khẩu tăng không đáng kể, tổng công ty cần tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
2.2. Những thị trường trọng điểm của Tổng công ty rau quả Việt Nam
Ngày nay trong nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của nhà nước thì việc nghiên cứu, tìm hiểu và xác định thị trường trọng điểm là rất quan trọng. Trên cơ sở đã có đầy đủ các thông tin và nhu cầu phát triển mạng lưới, nhu cầu khách hàng, nhu cầu dự trữ trong nước Tổng công ty cần phải giữ vững những thị trường xác lập, đặc biệt chú trọng những thị trường có kim ngạch lớn như: Nga, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc…Đồng thời, thực hiện tốt phương châm chú trọng thị trường lớn nhưng không bỏ qua thị trường nhỏ.
* Thị trường Nga: Đây là thị trường lớn, có tiềm năng và cũng là thị trường truyền thống của Tổng công ty Rau quả Việt Nam.
Trước những năm 1990 Tổng công ty hoạt động rất phát triển và Liên Xô là thị trường tiêu thụ lớn các sản phẩm của Tổng công ty, số vốn tăng lên rất nhiều. Nhưng từ khi Liên Xô bị tan rã, khủng hoảng chính trị và đặc biệt là vào năm 1991 thì thị trường bị khủng hoảng, kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Tổng công ty giảm mạnh làm cho lợi nhuận giảm, nguồn vốn dần bị co hẹp lại. Hiện nay, nhà nước đã quan tâm can thiệp, tìm cách tháo gỡ cơ chế thanh toán cho các doanh nghiệp trong đối lưu với Nga. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi theo Tổng công ty, do đó ngoài việc trả nợ chúng ta cần mở rộng thị trường Nga theo hướng mới
Tổ chức xúc tiến bán hàng tại Nga thông qua đại diện của Tổng công ty ở Matxcơva khôi phục và giữ vững thị trường này để đẩy nhanh tỷ trọng hàng xuất khẩu rau quả trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Thị trường Nga và thị trường các nước Đông Âu hiện nay có nhiều nhà xuất khẩu khác xâm nhập, mức độ cạnh tranh tăng hơn nhiều, nhưng đây là thị trường truyền thống của Tổng công ty đã nhiều năm nay nên Tổng công ty vẫn có khẳ năng tiêu thụ hàng hoá ở thị trường này.
Tổng công ty đã xâm nhập vào thị trường này hơn 6 năm nay và có xu hướng tăng cao. Những vấn đề khó khăn đối với thị trường này là hàng rào thuế quan của Mỹ quá cao. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh của Thái Lan rất mạnh do đồng bạt giảm giá. Nhưng bên cạnh đó, Việt Nam thông qua việc ký kết hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, chúng ta gặp thuận lợi hơn khi mở rộng thị trường này là do khi đó hàng hoá của Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường này sẽ được hưởng quy chế thuế quan phổ cập (GSP) đặc biệt là các hàng hoá nông sản xuất khẩu sang Mỹ sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi là 0% so với mức thuế trước đây là 10-20%.
*Thị trường Nhật Bản:
Đây là thị trường trọng điểm tiêu thụ rau quả tươi và rau quả chế biến của Việt Nam như: Nấm, măng, dưa chuột muối…Nhưng với thị trường này thì tiêu thụ các sản phẩm yêu cầu với chất lượng cao, đòi hỏi chế độ tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu chuẩn sức khoẻ là rất cao. Chính vì vậy, ta phải cải tiến mặt hàng, mẫu mã hàng hoá của mình thì mới có thể tồn tại, phát triển và mở rộng thị trường này.
Đối với thị trường Châu Á –Thái Bình Dương và thị trường Singapore
Là những thị trường trong khu vực đầy tiềm năng, đặc biệt là khối các nước ASEAN. Về địa lý thì thị trường các nước này gần ta, và có phong tục tập quán lại tương đối giống ta. Những thị trường này tiêu thụ khá nhiều các sản phẩm chế biến và rau quả tươi của Việt Nam. Nhưng điều quan trọng hơn và đây cũng là thị trường trung chuyển sang các thị trường nước khác tiêu thụ.
* Thị trường các nước Tây Âu
Là thị trường lớn, tiềm lực hung hậu, sức mua cao, là trọng điểm tiêu thụ hàng rau quả chế biến, nhiều nhất là mặt hàng dứa hộp của Tổng công ty. Những nước Tây Âu có quan hệ buôn bán với Tổng công ty phải đảm bảo hàng hoá theo đúng yêu cầu của họ, phải tạo ra các sản phẩm rau quả có chất lượng cao, đa dạng, nhiều chủng loại và để phục vụ tốt nhu cầu của họ. Tổng công ty cần tăng cường xuất khẩu các sản phẩm rau quả tươi và rau quả chế biến sang thị trường này vì nó hứa hẹn nhiều tiềm năng lớn cho hoạt động kinh doanh của thị trường rau quả Việt Nam.
* Thị trường trong nước
Tổng công ty Rau quả Việt Nam đã khai thác và phát triển mối quan hệ với các công ty thuộc ngành rau quả và đồng thời cũng mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp thương mại. Từ đó Tổng công ty đã có một hệ thống bạn hàng rộng rãi trong nước. Đảm bảo cung ứng đầy đủ lượng hàng hoá mà thị trường trong nước đòi hỏi.
Bảng 2.5 : Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng Rau quả chế biến theo thị trường của Tổng công ty
Giá trị (GT) :1000 USD
Tỷ trọng (TT): %
Thị trường
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
GT
TT
GT
TT
GT
TT
Số tuyệt đối
Số tương đối (%)
Tỷ trọng
04/03
05/04
04/03
05/04
04/03
05/04
Nga
5336
20,68
6480
9,27
8000
10
1144
1520
121,44
123,46
-11,41
0,73
Mỹ
4750
18,41
5800
8,29
7050
8,8125
1050
1250
122,1
121,55
-10,12
-0,5225
Nhật Bản
3120
12,09
4200
6,0
6000
7,5
1080
1800
134,62
142,86
-6,09
+1,5
EU
5000
19,38
7800
11,16
10000
12,5
2800
2200
156
128,2
-8,22
+1,34
Nước khác
7594
29,44
45620
65,28
48950
61,1875
38026
3330
600
107,3
+35,84
-4,0925
Tổng KNXK
25800
100
69900
100
80000
100
44100
10100
270,93
114,45
0
0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm của Tổng công ty)
Hình 2.3 : Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả chế biến theo thị trường của Tổng công ty
3. Phương thức xuất khẩu
Tuỳ theo từng điều kiện và tập quán buôn bán kinh doanh mà Tổng công ty lựa chọn phương thức xuất khẩu cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao, giảm đến mức tối đa các chi phí trong kinh doanh. Tổng công ty có thể áp dụng phương thức xuất khẩu là CFR, có thể là FOB Hai Phong, hoặc FOB Thanh pho Ho Chi Minh. Tổng công ty rau quả Việt Nam thường áp dụng phương thức CFR đối với những khách hàng ở gần, còn phương thức FOB áp dụng đối với những thị trường ở xa, quá trình vận chuyển kéo dài dễ gặp rủi ro hoặc Tổng công ty chưa biết chính xác tuyến đường vận chuyển ra sao? Lựa chọn phương thức giao hàng phù hợp giúp Tổng công ty tránh được những tổn thất và rủi ro trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên lợi nhuận mà Tổng công ty thu được sẽ giảm do không bán được với giá cao hơn so với các phương thức khác sẽ mất đi nguồn thu ngoại tệ.
Hiện nay mặt hàng rau quả chế biến của Tổng công ty chủ yếu xuất khẩu theo hai hình thức đó là: Xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác.
Trước đây vào thời kỳ Liên Xô chưa tan rã, Tổng công ty chủ yếu xuất khẩu sang thị trường này theo hiệp định của Chính Phủ. Kể từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường thì Tổng công ty tự khai thác thị trường xuất khẩu sang Nga là chính còn hình thức như đã nêu ở trên là hoàn toàn không còn.
Bảng 2.6 : Kim ngạch xuất khẩu rau quả chế biến theo các phương thức xuất khẩu
Giá trị (GT) :1000 USD
Tỷ trọng (TT): %
Phương thức xuất khẩu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
GT
TT
GT
TT
GT
TT
Số tuyệt đối
Số tương đối
Tỷ trọng
04/03
05/04
04/03
05/04
04/03
05/04
XK uỷ thác
17400
67,59
48231
69
57600
72
30791
9369
276,55
119,25
1,41
3
XK trực tiếp
8360
32,41
21669
31
22400
28
13309
731
259,20
103,73
-1,41
-3
Tổng KNXK
25800
100
69900
100
800000
100
44100
10100
270,93
114,45
0
0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm của Tổng công ty)
Hình 2.4: Kim ngạch xuât khẩu mặt hàng rau quả chế biến theo phương thức xuất khẩu
Như vậy theo bảng trên ta thấy rằng phương thức xuất khẩu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty. Tổng công ty nên tiếp tục thực hiện hình thức này.
4. Xuất khẩu theo quý
Do đặc tính của việc sản xuất rau quả mang tính thời vụ rất cao, mỗi một loại mặt hàng rau quả chỉ kéo dài từ 3 đến 5 tháng cho nên việc sản xuất và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng này cũng mang tính thời vụ rất cao. Tuy nhiên do nhu cầu tiêu dùng diễn ra thường xuyên liên tục cho nên để đảm bảo có đầy đủ hàng hoá cho xuất khẩu thì cần có biện pháp chế biến bảo quản tốt các sản phẩm rau quả. Các thành viên của Tổng công ty cần chú trọng hơn nữa đến hoạt động sản xuất chế biến các sản phẩm từ rau quả. Đặc biệt là công tác bảo quản sản phẩm sau chế biến các sản phẩm sau chế biến nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, công tác bảo quản sản phẩm sau chế biến ở một số thành viên của Tổng công ty còn rất yếu kém dẫn đến chất lượng hàng hoá kém không theo đúng tiêu chuẩn yêu cầu của khách hàng dẫn đến tình trạng khiếu nại và tranh chấp, có thể dẫn đến mất khách hàng
Bảng 2.7 : Kim ngạch xuất khẩu Rau quả chế biến theo quý của Tổng công ty
Giá trị (GT): 1000 USD
Tỷ trọng (TT): %
Quý
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
GT
TT
GT
TT
GT
TT
Số tuyệt đối
Số tương đối
Tỷ trọng
04/03
05/04
04/03
05/04
04/03
05/04
I
4773
18,5
12931,5
18,5
1600
20
8158,5
3068,5
270,93
123,73
0
1,5
II
5676
22
16776
24
19360
24,2
1100
2584
295,56
115,4
2
-0,2
III
8901
34,5
23416,5
33,5
26000
32,5
14515,5
2583,5
263,08
111,03
-1
-1
IV
6450
25
16776
24
18640
23,3
10326
1864
260,09
111,11
-1
-0,3
Tổng KNXK
25800
100
69900
100
80000
100
44100
10100
270,93
114,45
0
0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm của Tổng công ty)
Hình 2.5 : Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả chế biến theo các quý
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu qua các quý của các năm tương đối đều nhau cho thấy tình hình hoạt động của Tổng công ty tương đối tốt và ổn định, đặc biệt là quý III, và IV chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm. Điều này một phần do tích chất thời vụ của sản xuất nông nghiệp thời vụ của Việt Nam và do nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cũng mang tính chất thời điểm. Tình hình xuất khẩu vào thời điểm quý IV tăng mạnh phản ánh khả năng tiêu dùng vào dịp cuối năm là rất cao.
5. Phân tích các chính sách và biện pháp Tổng công ty đang áp dụng nhằm khuyến khích xuất khẩu rau quả
Do xuất khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động xuất khẩu rau quả, nông sản càng đặc biệt có ý nghĩa mang lại những lợi ích to lớn cho đất nước. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam không ngừng được cải thiện mà ngày càng phát huy hơn nữa thế mạnh của mình. Để khuyến khích xuất khẩu rau quả, nông sản, Tổng công ty đã có những chính sách và biện pháp thoả đáng nhằm mở rộn, nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu.
5.1. Hỗ trợ phát triển, mở rộng sản xuất nông nghiệp
Muốn xuất khẩu thì trước tiên phải có hàng hoá để xuất và để xuất khẩu được ngày càng nhiều và đạt hiệu quả kinh tế cao thì yêu cầu về nguồn nguyên liệu đầu vào cho xuất khẩu càng phải cao.
Những năm trước đây, do chưa thực sự quan tâm tới chất lượng đầu vào, chưa có những chính sách và biện pháp khuyến khích sản xuất rau quả, nông sản nên xuất khẩu còn nhiều hạn chế và ở mức thấp. Những năm gần đây, do nhận thấy tầm quan trọng của nguồn nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả xuất khẩu mà Tổng công ty đã có những chính sách rất phù hợp như hỗ trợ về vốn cho nông dân để mua giống tốt và mời kỹ sư nước ngoài sang Việt Nam phổ biến kiến thức trồng và chăm sóc cho bà con nông dân, thu mua nông sản với giá cao đảm bào cho hoạt động sản xuất của người nông dân và khích lệ việc mở rộng diện tích cây trồng ở mức cao hơn.
5.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị công nghệ
Chất lượng hàng xuất khẩu thấp, khó cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước khác và thường bán được với giá thấp. Khâu quyết định tới chất lượng hàng xuất khẩu thường tập trung vào công nghệ chế biến./
Nhận thấy tính chất và mức độ quan trọng của khâu này, Tổng công ty đã có biện pháp đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất, chế biến hàng nông sản nhằm nâng cao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu, cho nhập một số thiết bị công nghệ, mời chuyên gia kỹ thuật sang Việt Nam phổ biến cho các nhà máy về quy trình sản xuất chế biến hàng nông sản đạt chất lượng cao.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ, NÔNG SẢN Ở TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN VIỆT NAM
1. Những thành tựu đã đạt được trong việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm rau quả, nông sản
Kim ngạch xuất khẩu rau quả ngày càng tăng cao cả về số lượng và giá trị. Điều đó đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến phát triển, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống của người dân.
Sản xuất rau quả phát triển cả về diện tích, năng suất. Nhiều giống dứa mới có năng suất chất lượng cao đã được trồng đại trà như các giống dứa queen, dứa cayence. Tỷ trọng giống mới dứa cayenne đã chiếm hơn 65% tổng diện tích cây dứa.
Công nghệ chế biến đã có bước tiến toàn diện cả về thiết bị quy trình công nghệ, quản lý kỹ thuật, vệ sinh công nghiệp đáp ứng nhu cầu thị hiếu khách hàng trong nước và quốc tế.
Duy trì ổn định thị trường hiện có, đặc biệt là các thị trường truyền thống và tích cực mở rộng thêm các thị trường mới. Rau quả Việt Nam tính đến hết năm 2003 đã xuất đi được 60 nước khác nhau, thu về một lượng lớn ngoai tệ góp phần tích luỹ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp giá trị tổng sản lượng công nghiệp tăng so với các năm trước, và tăng so với kế hoạch đề ra, hầu hết các sản phẩm chế biến đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Các đơn vị có khối lượng sản phẩm cao như: Công ty Dona, Công ty TPXK Tân Bình, Công ty RQ Thanh Hoá... Các đơn vị đã chú trọng đến công tác quản lý chất lượng sản phẩm, 12 đơn vị đã và chuẩn bị thực hiện theo đúng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và hệ thống HCCP. Tổng công ty đã hỗ trợ việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng sản phẩm, giúp đỡ kỹ thuật tại các đơn vị. Nhờ vậy, chất lượng sản phẩm chế biến đã đáp ứng nhu cầu của thị trường, các sản phẩm sản xuất ra cơ bản tiêu thu hết.
Một số đơn vị trong Tổng công ty đã bảo toàn được vốn, đẩy nhanh luân chuyển vố và sử dụng vốn có hiệu quả, tích cực đối chiếu, giải quyết công nợ tồn đọng khó đòi, hoàn thuế VAT, không vi phạm chính sách thuế của nhà nước. Để đạt được điều này một phần nhờ vào Tổng công ty đã giải quyết vốn kịp thời cho các đơn vị thành viên để phục vụ cho sản xuất kinh doanh khi vào thời vụ. Bảo lãnh cho một số đơn vị vay vốn ngân hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại tuy còn nhiều khó khăn về thị trưòng song sau khi được sáp nhập hai Tổng công ty lại và sắp xếp lại các doanh nghiệp, cổ phần hoá một số doanh nghiệp... đã khai thác được nhiều mặt hàng xuất khẩu, kết hợp xuất khẩu với nhiều mặt hàng rau quả làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu tăng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một số mặt hàng đã tạo uy tín và khẳ năng duy trì để trở thành mặt hàng chủ lực như:
Vải hộp, măng hộp xuất khẩu sang Nhật
Hồi xuất khẩu sang Ấn Độ, Singapore...
Dứa hộp các loại xuất khẩu sang Mỹ, EU
Các doanh nghiệp đặt chỉ tiêu hiệu quả và an toàn thanh toán lên hàng đầu vì vậy trong năm qua hạn chế các tranh chấp xảy ra. Tuy có một số doanh nghiệp không đạt được kế hoạch đặt ra nhưng các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu đều không bị lỗ.
Một số doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong công tác xuất nhập khẩu và có kim ngạch cao là:
+ Công ty xuất nhập khẩu rau quả III đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh các mặt hàng rau quả, nông sản để tăng kim ngạch.
+ Công ty xuất nhập khẩu rau quả I đã có quyết tâm trong công tác xuất khẩu là một trong những đơn vị đã đóng góp về kim ngạch xuất khẩu lớn, đã giữ vững mặt hàng chủ lực là Hồi.
+ Văn phòng Tổng công ty: đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, đã giúp cho các đơn vị thành viên tiêu thụ hàng hoá, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng, thị trường tiêu thu mới, mặt hàng mới.
2. Những hạn chế còn tồn tại trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu rau quả, nông sản
Bên cạnh nhứng thành công đã đạt được chúng ta còn mắc phải một số tồn tại như:
Tốc độ phát triển vùng nguyên liệu chưa tương xứng với yêu cầu của các dây chuyền chế biến. Việc phát triển diện tích trồng dứa ở một số công ty thành viên còn chậm so với kế hoạch và yêu cầu sản xuất. Năng suất dứa tại một số đơn vị còn thấp như: Công ty Hà Tĩnh, Công ty XNKNS& TPCB Đà Nẵng...
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu có tăng nhưng tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu vẫn thấp đặc biệt là các mặt hàng chính bị giảm nhiều do đó ảnh hưởng lớn tới sản xuất và việc làm của các đơn vị tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong ngành hàng. Chúng ta chưa có nhiều mặt hàng chủ lực với khối lượng lớn để cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành rau quả còn thấp so với kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản. Vì vậy muốn trở thành một ngành hàng mũi nhọn thì chúng ta cần tích cực tìm kiếm thị trường, tìm hiểu nghiên cứu các mặt hàng có khả năng cạnh tranh cao, sản xuất số lượng lớn để hạ giá thành, có chất lượng cao để cạnh tranh được với các nước cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác tối đa lợi thế của đất nước.
3. Những nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trên
Việc mở rộng diện tích nông nghiệp còn hạn chế và hiệu quả chưa cao nguyên nhân là do thời tiết khí hậu bất thường, thiếu giống, thiếu đất phù hợp, thiếu vốn, quy hoạch chưa sát, chưa có nhiều kinh nghiệm nhất là các đơn vị mới đầu tư. Lãnh đạo của một số đơn vị chưa tìm ra được các giải pháp thích hợp đặc biệt là cơ chế đầu tư, quản lý phát triển vùng nguyên liệu, công tác chỉ đạo chưa cương quyết, sự phối hợp với điạ phương còn kém.
Chưa có chính sách xây dựng mạng lưới tiêu thụ và khai thác triệt để thị trường truyền thống. Bộ thương mại và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cần có sự liên kết phối hợp để đưa ra chiến lược tối ưu cho việc phát triển hoạt động xuất khẩu đối với các sản phẩm rau quả phát huy thê mạnh đất nước.
Chất lượng sản phẩm của nước ta chưa đồng đều, chưa cao, đây là một trở ngại lớn vì việc tìm được một hợp đồng là rất khó song nếu vì chất lượng mà chúng ta để mất thị trường thì sẽ rất khó khôi phục lại.
Muốn xâm nhập một thị trường mới chúng ta cần phải biết luật lệ điều kiện sản xuất cũng như điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm của thị trường đó. Việc này nước ta chưa làm được do vậy dẫn đến tình trạng người sản xuất không hiểu được sự vi phạm về các điều khoản trong hợp đồng cam kết sẽ gây thiệt hại như thế nào cho công tác kinh doanh.
Việc nắm bắt trông tin công tác xuất khẩu còn yếu do vậy để chào được các sản phẩm phù hợp với thị trường luôn biến động chúng ta còn chưa thực hiện được.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
RAU QUẢ, NÔNG SẢN Ở TÔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN VIỆT NAM
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN VIỆT NAM
1. Dự báo thị trường xuất khẩu rau quả, nông sản đến năm 2010
1.1. Dự báo kim ngạch, thị trường và mặt hàng rau quả xuất khẩu
Theo công trình nghiên cứu của hang ROBO Bank (Hà Lan), nhập khẩu rau quả trên thế giới ước tính đạt 23 tỷ USD trong đó thị trường EU chiếm 54% tương đương 12,42 tỷ USD, thị trường Mỹ khoảng 2,5 tỷ USD. Ở nhiều nước công nghiệp phát triển có xu hướng tăng tiêu thụ quả đặc sản ngoại và nhập ngoại, giảm tiêu thụ ở địa phương.
Theo tài liệu của FAO, các ngành nghiên cứu đã theo dõi và rút ta một số đặc điểm nổi bật về thị trường tiêu thụ rau quả trên thị trường thế giới:
Người tiêu dùng muốn sử dụng rau quả “sạch”, sản xuất theo công nghệ mới chỉ dùng phân hữu cơ, hạn chế tối đa dùng phần hoá học và thuốc trừ sâu.
Rau quả phải sạch sẽ, tươi ngon, được trình bày đẹp, được bao gói cẩn thận, có ghi đặc điểm, hàm lượng dinh dưỡng, có hướng dẫn cách dùng.
Rau quả có màu sắc, hình thức đẹp, hấp dẫn người mua, dễ tiêu dùng và dễ trang trí….
1.1.1. Kim ngạch xuất khẩu
Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu rau quả của Tổng công ty đến năm 2010 đạt 250 triệu USD trong đó:
Xuất khẩu: 140 triệu USD
Nhập khẩu: 110 triệu USD
Tốc độ kim ngạch xuất khẩu bình quân 8%/năm.
1.1.2. Dự báo về một số thị trường
* Thị trường Trung Quốc:
Trung Quốc là thị trường rộng lớn với trên 1.200 triêu dân cư. Đặc biệt là các tỉnh phía Nam Trung Quốc nơi có chung trên 1400 km đường biên kéo dài từ phía Đông (từ Quảng Ninh) đến phía Tây (tỉnh Lai Châu), tiếp giáp với 6 tỉnh của Việt Nam (có trên 280 triệu người). Hiện nay quan hệ giữa hai nước đang bước vào thời kỳ bình thường hóa và mở cửa, giao lưu kinh tế giữa hai nước sau nhiều năm bị đóng cửa nay đang có những chuyển biến tích cực.
Dự báo thời gian tới thị trường Trung Quốc sẽ tiêu thụ những sản phẩm sau đây của Việt Nam: Chuối tiêu, vải thiều, nhãn lồng, xoài và các loại rau như dứa, dưa chuột, vải, chôm chôm và những sản phẩm đa dạng khác.
* Thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông.
Thị trường các khu vực này có phong tục tập quán tương đối giống Việt Nam, có nhu cầu tiêu thụ rau quả bình quân mỗi năm hàng triệu tấn. Đây là thị trường có triển vọng tiêu thụ rau quả với khối lượng lớn do có sức mua cao nhưng thiếu đất, thiếu lao động do lao động bị thu hút vào sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Riêng thị trường Nhật Bản hàng năm nhập khẩu tới 3 tỷ USD rau quả, nhưng Việt Nam mới bán cho Nhật khoảng 7-8 triệu USD/ năm, chỉ chiếm khoảng 0,3% thị phần. Người Nhật có nhu cầu cao về hành, cải bắp, gừng, ớt, chuối... đối với thị trường Hồng Kông ta có lợi thế về xuất khẩu quả nhiệt đới như: Xoài, chuối, vải... Do đó, đây là thị trường mà rau quả Việt Nam có nhiều triển vọng để xuất khẩu.
* Thị trường EU
EU là thị trường có quan hệ buôn bán rau quả với ta từ trước. Theo Tổng công ty rau quả Việt Nam thì: “ Nga vẫn là thị trường rau quả lớn nhất của Tổng công ty” triển vọng đây vẫn là thị trường rộng lớn, có khả năng tiêu thụ với số lượng lớn rau quả của nước ta. Với thuận lợi cơ bản là thời vụ hai nước chéo nhau nên nhu cầu tiêu thụ lớn. Mặt hàng rau quả có thể tiêu thụ nhiều là: Khoai tây, bắp cải, hành tây, một số rau vụ đông khác, chuối tươi, chuối sấy và đồ hộp, nước quả đông lạnh.
1.1.3. Dự báo một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường
Măng tây, cà chua, dứa, quả có mùi, xoài xuất khẩu chủ yếu đi các thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản…
Măng ta, khoai sọ chủ yếu đi các nước và khu vực Châu á: Đài Loan, Nhật Bản và một số nước Châu Âu.
Chuối xuất khẩu chủ yếu đi Trung Quốc và các nước EU
Vải, nhãn xuất đi Trung Quốc, Đài Loan, Pháp…
1.2. Định hướng xuất khẩu rau quả, nông sản của Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII năm 1996 đã đề ra 11 chương trình phát triển, trong đó có “chương trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn” với phương thức và giải pháp là: “Phát triển mạnh các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và rau đậu có hiệu quả kinh tế cao, hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với công nghiệp chế biến tại chỗ” và “ Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến, tạo thêm những nhóm hàng, mặt hàng có khối lượng và giá trị lớn. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm khoảng 28%”. Định hướng chính sách đối ngoại trong tổ chức ASEAN, không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống, coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế, chính trị trên thế giới...”.
Chủ trương phát triển mạnh loại cây ăn quả, rau, hoa, sinh vật cảnh để đáp ứng yêu cầu trong nước và từng bước nâng lên thành mặt hàng xuất khẩu lớn đã được hội nghị lần thứ 5- BCHTƯ Đảng khóa 7/93 đề cập đến. Những chủ trương đó là đinh hướng để phát triển ngành rau quả nói chung, thúc đẩy xuất khẩu rau quả nói riêng.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4- BCHTƯ Đảng khóa 8, trong giải pháp “Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa”. Tiếp tục khẳng định “.. ưu tiên phát triển các cây trồng vật nuôi có quy mô xuất khẩu tương đối lớn và thị trường ổn định, đặc biệt coi trọng các sản phẩm quý hiếm ta có lợi thế..”.
Tháng 12/1995 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã trình chính phủ phê duyệt các dự án phát triển nông lâm nghiệp thời kỳ 1996-2000, trong đó có dự án phát triển sản phẩm rau quả với mục tiêu tạo được vùng chuyên canh rau qủa, kim ngạch xuất khẩu rau 100 triệu USD, quả 350 triệu USD, đạt tổng số 450 triệu USD. Đề ra các giải pháp và chính sách phát triển rau quả, tổng vốn đầu tư năm 1996- 2000 khoảng 380 tỷ USD.
2. Mục tiêu cụ thể của Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam đến năm 2010
Trước những quan tâm của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và những kết quả đã đạt được. Tổng công ty rau quả đặt ra mục tiêu hoạt động xuất khẩu rau quả đến năm 2010 như sau:
Bảng 3.1 : Chỉ tiêu kế hoạch về một số sản phẩm của Tổng công ty giai đoạn 2005-2010
STT
Sản phẩm
Năng suất
Năm 2005
Năm 2010
Diện tích (ngàn ha)
Sản lượng Nông nghiệp (ngàn tấn)
Sản phẩm (ngàn tấn)
Giá trị KNXK (triệu USD)
Diện tích (ngàn ha)
Sản lượng
Nông nghiệp (ngàn tấn)
Sản phẩm
(ngàn tấn)
Giá trị KNXK (triệu USD)
I
Rau và Gia vị
20,6
400
205
57,5
69
1340
720
101,64
1
2
3
4
5
6
7
8
Măng tây
Măng ta
Nấm
Rau đậu
Khoai sọ
Cà chua
Hồ tiêu
Rau gia vị khác
10
13
-
25
11
40
16,5
5,0
5,4
-
2,5
3,2
2,0
2,5
-
50
70
60
62,5
35
80
42,5
-
40
50
30
40
25
11
9
-
14,375
14,375
8,625
5,75
2,875
2,875
8,625
-
20
15
20
7,5
9
6
9
2,5
200
200
200
1875
100
240
150
62,5
150
150
100
120
80
33
29
40
29,46
22,1
14,73
8,84
4,42
4,42
14,73
2,94
II
Quả các loại
17,45
528,5
227,5
34,5
57
1587
717
52,36
9
10
11
12
13
14
Dứa
Chuối
Quả có múi
Vải
Xoài
Quả khác
40
25
15
10
12
-
6,5
8,4
1,7
0,35
0,5
-
260
210
25
3,5
6
24
40
150
10
2,5
5
20
14,375
8,625
2,875
1,5375
1,4375
5,75
20
25
5
1
1
5
800
630
75
10
12
60
120
500
30
7
10
50
150
100
30
10
10
50
Tổng cộng
3005
928,5
430,5
92
126
2927
154
1040
(Nguồn: Kế hoạch phát triển sản xuất rau quả, nông sản của Tổng công ty giai đoạn 2005 – 2010)
II. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU QUẢ, NÔNG SẢN Ở TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN VIỆT NAM
Trong những năm qua, thị trường rau quả đã có những chuyển biến mạnh mẽ, điều kiện lưu thông trao đổi hàng hoá thuận lợi hơn và cởi mở hơn trước. Tuy nhiên, thị trường xuất khẩu rau quả cũng đặt ra những thách thức đối với sự phát triển hoạt động xuất khẩu rau quả của nước ta trong thời gian tới. Do đó để thúc đẩy được hoạt động xuất khẩu thì ngành hàng này cần có giải pháp khắc phục đồng thời có những kiến nghị đối với nhà nước về hỗ trợ để hoạt động xuất khẩu được tốt hơn.
Công tác thị trường nói chung và đặc biệt là thị trường xuất khẩu hàng rau quả có nhiều khó khăn phức tạp đòi hỏi các đơn vị tham gia phải có sự quan tâm thường xuyên và cần được thực hiện tốt. Trong thời gian qua các đơn vị Tổng công ty đã có một số biện pháp tích cực để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình như kết hợp sản xuất với xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh... Tuu đã có một số chuyển biến theo hướng tốt song vẫn cần có một số biện pháp hỗ trợ thêm chủ yếu như:
1. Nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược kinh doanh
Tổ chức tốt việc nghiên cứu và nắm bắt thông tin về thị trường bao gồm thông tin về hàng hóa và điều kiện mua bán hàng hóa của khách hàng. Những thay đổi về phương thức mua bán, tập quán tiêu dùng của người tiêu dùng, thường xuyên cập nhật thông tin về các chính sách quy định của thị trường Nhà nước. Những thông tin dạng này có thể thu thập được từ cơ quan xúc tiến thương mại, các chi nhánh đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài. Thông thường chúng ta nên chủ động thu thập thông tin này thông qua đại diện của mình ở nước bạn chứ không nên thụ động chờ đợi vào các tổ chức xúc tiến thương mại và cơ quan nhà nước.
Công tác nghiên cứu thị trường bao giờ cũng là công tác đòi hỏi nhiều đầu tư thời gian và tiền của. Để thu được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh thì Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên phải nâng cao hiệu quả của nghiên cứu thị trường xuất khẩu. Phương pháp nghiên cứu tài liệu vẫn là phương pháp phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp xuất khẩu ở nước ta. Đây là phương pháp đỡ tốn kém nhất phù hợp với khả năng của các doanh nghiệp khi tham gia thị trường mới. Tuy nhiên mức độ tin cậy của phương pháp này không bằng phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Ngoài ra thông qua các cuộc hội chợ triển lãm doanh nghiệp nên tham gia hoặc cử người đi tham quan thu thập thông tin.
Khi thực hiện công tác nghiên cứu thị trường Tổng công ty nên phân chia ra thành các công đoạn nhỏ để nghiên cứu tốt hơn kỹ lưỡng hơn ví dụ như thị trường Trung Quốc, Mỹ, Nga, EU...
Kết quả cuối cùng của công tác nghiên cứu thị trường là cơ sở tiền đề để Tổng công ty xây dựng chiến lược kinh doanh cho đơn vị của mình trong ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Cho đến nay hầu như tất cả các doanh nghiệp lựa chọn theo phương thức phản ứng lại với thị trường và đến thời gian tới các doanh nghiệp nên chuyển sang hướng tiếp cận một cách tích cực tức là có định hướng Marketing. Bên cạnh việc lựa chọn thị trường xuất khẩu là có quyết định liên quan đến số lượng thị trường mà Tổng công ty sẽ xâm nhập.
Trong thời gian tới Tổng công ty cần tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại để tạo điều kiện cho sản xuât phát triển:
Xây dựng chiến lược thị trường và chiến lược sản phẩm cho các mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2005-2010. Tập trung phát triển các thị trường trọng điểm: Trung Quốc, Nga, Mỹ, Đức, EU. Giữ vững và mở rộng các thị trường hiện có. Tiếp tục khẳng định các mặt hàng chủ lực của Tổng công ty như dứa, hạt điều, tiêu, măng tre, lạc nhân. Mỗi đơn vị cần có các mặt hàng chủ lực của mình.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại của ngành rau quả (hoàn thiện Website, tổ chức các đoàn tham gia hội chợ kết hợp khảo sát thị trường: Hội chợ quốc tế Thượng Hải, hội chợ Sant peterburg – Nga, hội chơ SIAL – Pháp, hội chợ Foodex - Nhật Bản). Thành lập văn phòng đại diện của Tổng công ty ở Trung Quốc, củng cố văn phòng đại diện tại Nga, tăng cường xúc tiến thương mại qua mạng Internet.
Tiếp tục hoàn thiện quy chế thống nhất thương hiệu chung của
Tổng công ty, chỉ đạo thống nhất về giá sàn, nhãn sản phẩm vào thị trường Nga, Mỹ đối với một số loại sản phẩm chính. Đăng ký bảo hộ thương hiệu Vegetexco ở một số thị trường trọng điểm.
Tiếp tục mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trong nước (thông qua các đại lý, các đơn vị thành viên...) với các loại sản phẩm như nước quả, ngô rau, ngô ngọt, đậu...Đẩy mạnh kinh doanh nội địa và dịch vụ vận tải, kho, bãi, bến cảng và xấy lắp.
2. Sản xuất nông nghiệp – nguyên liệu
Tập trung phát triển vùng nguyên liệu gắn với nhà máy ở tất cả các đơn vị chế biến (dứa, điều, cà chua, sắn, dưa chuột...). Chú trọng đặc biệt phát triển vùng dứa nguyên liệu tại Đồng Giao, Quảng Nam, Kiên Giang, Tân Bình, Bắc Giang. Tiến hành rà soát, đánh giá, điều chỉnh và có các giải pháp cụ thể để thực hiện các dự án, phương án phát triển vùng nguyên liệu ở tất cả các đơn vị có nhà máy chế biến rau quả. Xây dựng và triển khai nhanh các dự án mới sản xuất dứa nguyên liệu tại Kiên Giang, Sơn Động - Bắc Giang.
Phối hợp chặt chẽ với các địa phương để quy hoạch vùng nguyên liệu, địa phương có chính sách hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu.
Tiếp tục triển khai quyết đinh – 80/2002-ĐTTg của Chính phủ về tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng cho nông dân. Các đơn vị phải có cơ chế đầu tư và thu mua ổn định lâu dài để phát triển vùng nguyên liệu.
Tập trung nhân giống mới tại các trung tâm nhân giống và các hộ gia đình nông dân. Tiếp tục khảo nghiệm giống mới có năng suất và chất lượng cao: Vải, kiwi, ngô ngọt... phối hợp với tỉnh Bắc Cạn tổng kết việc khảo nghiệm cây lê.
3. Sản xuất nông nghiệp
Nghiêm túc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng đã được công nhận nhằm đảm bảo các sản phẩm chế biến có chất lượng ổn định, đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đẩy nhanh việc xây dựng việc quản lý chất lượng 9001-2000 và HACCP.
Tiếp tục rà soát lại các định mức kinh tế kỹ thuật và các chi phí ở tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất như: dứa đồ hộp, dứa cô đặc, vải, dưa chuột.
Đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có hiệu quả cao như nước dứa cô đặc, rau quả đông lạnh, xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý. Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm tạo sản phẩm mới nhằm nâng cao hệ số sử dụng công suất và hiệu quả của dây chuyền chế biến, khai thác nguông nguyên liệu sẵn có trong nước đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: Puree đu dủ, ổi, vải, nước qủa tự nhiên đóng bao bì aseptic...
Đẩy mạnh sản xuất và gia công sản xuất điều nhân, sản xuất tinh bột sẵn và bột mỳ.
4. Công tác đầu tư và xây dựng cơ bản
Tập trung rà soát đánh giá các dự án đầu tư, củng cố và tìm ra các giải pháp để sử dụng, phát huy các dự án đã hoàn thành. Với các dự án mới, đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng nếu có tính khả thi cao cần tập trung chỉ đạo triển khai nhanh, đảm bảo hiệu quả của dự án.
Đẩy nhanh việc thực hiện các dự án: D/c đông lạnh IQF tại công ty RQIII, D/c sản xuất hộp sắt công ty Luveco, trung tâm chế biến NSXK Bình Dương... Đồng thời nhanh chóng hoàn chỉnh các điều kiện còn thiếu để thực hiện các dự án có hiệu quả như Dự án Rau quả chiên sấy chân không, nhà máy chế biến măng tre Ba Vì.
Đề nghị Bộ cho triển khai dự án thủy lợi tại công ty Kiên Giang, dự án tưới tiêu cho cây dứa tại công ty Hà Tĩnh, công ty Đồng Giao và 3 dự án theo chương trình 135: cây dứa tại Kiên Giang và Quảng Nam, cây sắn tại Thanh Hóa.
Tiếp tục đàm phán với quỹ phát triển MAHASHASHI Nhật Bản về đầu tư vùng nguyên liệu sạch ở Gia Lai
5. Công tác tài chính và công tác tổ chức
* Công tác tài chính
Tiến hành thuê kiểm toán nhà nước 100% các đơn vị, tạo cơ sở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hóa.
Tiếp tục làm việc và đề nghị quỹ hỗ trợ phát triển xin khoanh nợ, giãn nợ cho các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng gặp nhiều khó khăn. Cơ cấu lại tài chính doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hóa. Rà soát lại tài sản không cần dùng, xử lý các khoản công nợ nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp.
Yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng các quy định của nhà nước về quản lý tài chính, tích cực hoàn thuế VAT, đẩy nhanh luân chuyển tiền tệ, giải quyết công nợ...
* Công tác tổ chức
Ổn định và tinh giảm bộ máy quản lý của Tổng công ty theo nguyên tắc gọn nhẹ và có hiệu quả để tập trung chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Ban hành các quy chế, nội quy làm việc của cơ quan Tổng công ty. Cải tiến c thủ tục hành chính, giải quyết nhanh kịp thời đúng quy định các loại văn bản, công văn, giấy tờ. Tiến hành thành lập một công ty kinh doanh trực thuộc văn phòng Tổng công ty trên cơ sở các phòng kinh doanh XNK sau đó tiền hành cổ phần hóa bộ phận này. Thành lập văn phòng đại diện tại Trung Quốc, củng cố văn phòng đại diện tại Nga.
Rà soát và bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo các đơn vị thành viên, tiếp tục chỉ đạo các đơn vị làm thủ tục để thay con dấu phù hợp với Tổng công ty mới.
Tỉến hành đào tạo 20 cán bộ quản lý, 100 người về tin học, 500 công nhân kỹ thuật.
6. Công tác đổi mới doanh nghiệp và cổ phẩn hóa
Phương hướng chung: Nghiên cứu xây dựng phương án chuyển Tổng công ty sang mô hình công ty mẹ- công ty con, đẩy nhanh việc cổ phần hóa các đơn vị chuyển hình thức bán, khoán, cho thuê đối với các đơn vị không đủ điều kiện.
Những giải pháp chính:
Thực hiện nghiêm túc chỉ thị của chính phủ và Nghị quyết Ban cán sự Đảng bộ: “Kiên quyết thay đổi những giám đốc doanh nghiệp không thực hiện ngiêm túc đề án sắp xếp lại doanh nghiệp”.
Chủ động phối hợp với các cơ quan cấp trên( Bô NN và PTNN, Bộ Tài chính) để đẩy nhanh lại việc xác định giá trị doanh nghiệp cho những đơn vị đủ điều kiện CPH và cơ cấu lại tài chính cho những đơn vị có thể CPH.
Yêu cầu ngay các đơn vị xây dựng ngay kế hoạch chi tiết tiến độ CPH và chủ động tổ chức thực hiên. Tổng công ty sẽ tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các đơn vị để thực hiện đúng tiến độ đề ra.
7. Biện pháp tổ chức lưu thông xuất rau quả
Biện pháp về tổ chức kinh doanh xuất khẩu nhằm thiết lập hệ thống kênh xuất khẩu rau quả có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Đặc biệt tránh tình trạng lưu thông chồng chéo qua nhiều tầng nấc trung gian, đẩy chi phí lên cao, tranh mua tranh bán gây thiệt hại chung cho ngành rau quả và người kinh doanh.
Để đạt được yêu cầu nói trên, cần thiết lập được kênh sản xuất- kinh doanh xuất khẩu rau quả với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế, trong đó các doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
Tổng công ty rau quả Việt Nam và các tổ chức kinh doanh xuất khẩu rau quả nhà nước là các tổ chức có nhiều kinh nghiệm, bằng vốn, bằng thực lực và khẳ năng tổ chức kinh doanh, cần có biện pháp cụ thể tổ chức tiêu thụ với khối lượng lớn rau quả của các vùng tập trung chuyên canh, là đầu mối thu gom hàng tồn tổ chức xuất khẩu từ các tổ chức trung gian.
Để duy trì và phát triển hoạt động xuất khẩu rau quả, Tổng công ty rau quả Việt Nam cần làm tốt những công việc sau:
Tích cực chủ động mở rộng thị trường xuất khẩu, đầu tư cho hoạt động tiếp thị. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài để xúc tiến ký kết hợp đồng, đồng thời tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức nguồn hàng ổn định, nắm vững giá cả, hướng dẫn người sản xuất.
Tăng cường hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư nhằm tranh thủ vốn, kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật của bạn hàng trong và ngoài nước. Đặc biệt, trong điều kiện vốn kinh doanh còn hạn chế, kêu gọi đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực sản xuất - chế biến – bao tiêu sản phẩm để thực hiện những dự án lớn tại những vùng nguyên liệu tiềm năng.
Để tổ chức hoạt động xuất khẩu có hiệu quả, cần thiết phát triển các loại hình dịch vụ có liên quan như dịch vụ bảo quản, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ cho quá trình kinh doanh xuất khẩu rau được thông suốt.
8. Biện pháp phát triển nguồn lực :
Phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu ngành rau quả nói chung, trong đó có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là yếu tố quyết định sự thành công của chiến lược thúc đẩy xuất khẩu rau quả.
Ngành rau quả là một chuyên ngành kinh tế kỹ thuật, nên cán bộ khi ra trường muốn làm tốt công việc trong ngành cần được đào tạo thêm về chuyên ngành rau quả.
Sử dụng phương pháp đào tạo tại chỗ, đào tạo thực tế, qua các cuộc hội thảo trong và ngoài nước, qua các lớp bổ túc ngắn hạn và dài hạn ở nước ngoài. Qua đó các cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ nắm chắc kiến thức quản lý kinh tế, quản lý ngành, quản lý ngoại thương, luật pháp và ngoại ngữ.
9. Các hoạt động khác
Đẩy mạnh việc hợp tác với các viện, trung tâm nghiên cứu trong ngành để giải quyết các vấn đề về khoa học kỹ thuật của Tổng công ty theo hướng đặt hàng, mua bản quyền, bảo đảm có hiệu quả thiết thực.
Ban hành các quy trình : Chế biến đông lạnh IQF (vải, ngô rau, ngô ngọt, ớt, đậu…). Quy trình trồng dứa Cayenne tại các địa phương (Đồng Giao, Hà Tĩnh, Quảng Nam…), quy trình trồng cây măng tre. Tiếp tục giúp đỡ kỹ thuật nông nghiệp và kỹ thuật chế biến các đơn vị mới đầu tư.
Triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra các đơn vị về tài chính và công nợ, tập trung vào những mục tiêu quan trọng như tình hình tài chính các doanh nghiệp. Vận dụng đúng, hợp lý chế độ chính sách Nhà nước nhằm tháo gỡ đối với những đơn vị gặp khó khăn, các đơn vị chuyển đổi sở hữu.
Hướng dẫn kịp thời về luật pháp, chế độ, chính sách cho các đơn vị. Hạn chế những sơ suất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị do không được hướng dẫn kịp thời về luật pháp, quy chế, chế độ. Ban hành quy định về công tác pháp chế của Tổng công ty, phối hợp, tư vấn, giúp đỡ các đơn vị nhằm giải quyết các vụ việc tồn đọng tại doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Xuất khẩu rau quả, nông sản ngày càng có ý nghĩa và đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, nó có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Hoạt động xuất khẩu rau quả, nông sản thu về nhiều ngoại tế có giá trị cho đất nước mà hơn thế nữa đó là vấn đề về xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và tệ nạn xã hội.
Mặc dù, trong những năm gần đây được sự quan tâm, chú ý phát triển sản xuất, chế biến rau quả, nông sản để đẩy mạnh xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng nhưng chưa thật sự tương xứng với tiểm năng sẵn có của một nước có lợi thế phát triên nông nghiệp như nước ta. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có chính sách, sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ phù hợp để khuyến khích, phát triển mở rộng diện tích vùng nguyên liệu đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật công nghệ chưa được đầu tư đổi mới hiện đại để nâng cao chất lượng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Để giải quyết, khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu rau quả, nông sản, Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam cần phải có những biện pháp thiết thực để giải quyết, khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Đặc biệt Tổng công ty cần phải có kế hoach, chiến lược phát triển cụ thể và xây dựng thương hiệu trên thị trường quốc tế.
Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam với mức độ hiểu biết của mình, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu rau quả, nông sản của nước ta trong giai đoan tới. Do trình độ và thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú ở Tổng công ty để bài viết của em hoàn thành tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Quang Huy và các cô chú trong phòng KD-XNK2 - Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), Đề án phát triển rau, qua và hoa, cây cảnh thời kỳ 1999-2010
2- Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2002,2003,2004
3- Báo cáo hội nghị thương mại toàn quốc năm 2004
4- Chính phủ (1999), QĐ số 182/1999/QĐ-TTg về phê duyệt đề án phát triển rau, quả, hoa và cây cảnh thời kỳ 1999-2010
5- Hoàng Tuyết Minh, Trần Minh Nhật, Vũ Tuyết Lan, "Chính sách và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả", Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội (2000)
6- Nhà xuất bản chính trị quốc gia - 2001- Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
7- Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam - Đề án phát triển rau, quả, hoa và cây cảnh thời kỳ 1999-2010
8- Tổng công ty Rau quả, Nông sản Việt Nam - Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh - năm 2001,2002,2003,2004,2005
9- Trường đại học kinh tế quốc dân - GS.TS. Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền - GT "Quản trị kinh doanh " - Nhà xuất bản lao động - xã hội, Hà Nội 2004
10- GS- PTS Bùi Xuân Lưu, "Kinh doanh ngoại thương" - Nhà xuất bản giáo dục - 1997
11- PGS- TS Phạm Vũ Luận, Hoàng Kình, "Kinh doanh quốc tế"- Nhà xuất bản giáo dục - 1997
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36301.doc