Trái phiếu dự tính (assumed bonds): Khi thôn tính công ty khác bằng hình thức trao đổi cổ phiếu, một công ty thường dự tính (assumed) trước các khoản nợ và tài sản nợ (obligations and liabilities) của công ty đang bị chiếm hữu. Sau đó công ty mẹ (tức là công ty thôn tính) sẽ phát hành các trái phiếu theo dự tính nói trên. bởi vậy trái phiếu này được gọi là trái phiếu dự tính.
Trái phiếu liên kết (joint bonds): Trái phiếu liên kết do hai công ty hay nhiều hơn cùng chịu trách nhiệm thanh toán (joint bonds are the joint obligations of two or more companies). Các trái phiếu này được đảm bảo bằng các tài sản khác nhau (secured by differnt assets) của những công ty liên kết nói trên. Trái phiếu này rất phổ biến trong kĩnh vực đường sắt khi một vài công ty muốn huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu đẻ tài trợ cho những thiết bị chung như cầu cống, các sân ga.
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1789 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng thanh toán nợ của mình.
Dưới đây, ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về các bộ phận trong vốn nợ của công ty Vạn Hoa:
Biểu đồ 3: Tình hình vốn vay ngắn hạn và các khoản phải trả cho người bán của công ty Vạn Hoa các năm ( 2006 – 2008)
2.2.2.1. Tín dụng ngân hàng
Chúng ta có thể xem xét tình hình vay vốn tín dụng ngân hàng của công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa qua biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 4: Tình hình vay tín dụng ngân hàng của công ty Vạn Hoa các năm 2006, 2007 và 2008
Qua biểu đồ trên ta thấy: Quy mô khoản tín dung ngân hàng hiện nay của công ty Vạn Hoa là 820 triệu đồng, giảm 80 triệu so với năm 2006 và tăng lên 181 triệu đồng so với năm 2007. Tín dụng ngân hàng của công ty Vạn Hoa những năm qua đều là các khoản vay ngắn hạn. Để đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị… công ty Vạn Hoa hiện nay rất cần huy động được nguồn vốn vay dài hạn. Hội đồng thành viên của công ty cũng đã rất nỗ lực để huy động vốn nợ trung hạn và dài hạn nhưng không thành công. Vay ngắn hạn chỉ đảm bảo cho công ty có thể thanh toán được các khoản chi tạm thời, khó có thể dung để đầu tư vào tài sản cố định. Điều này gây khó khăn cho công ty trong việc tiếp cận với công nghệ mới và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2. Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại của công ty thể hiện dưới các khoản phải trả cho người bán trong bảng cân đối kế toán. Theo như biểu đồ trên, ta thấy công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa có xu hướng dung tín dụng thương mại.
Biểu đồ 5: Tình hình vốn tín dụng thương mại của công ty Vạn Hoa các năm 2006, 2007 và 2008
Quy mô các khoản phải trả cho người bán của công ty từ 661 triệu đồng năm 2006 đã tăng lên gấp 2,1 lần vào năm 2007 với quy mô 1,4 tỷ đồng. Năm 2008 quy mô tín dụng thương mại là 1,28 tỷ đồng, bị giảm bớt đi 112 triệu đồng so với năm 2007 nhưng vẫn gấp gần 2 lần so với năm 2006. Tỷ lệ tín dụng thương mại trong tổng nguồn vốn của công ty Vạn Hoa năm 2008 đã tăng lên trên 30% ( Năm đầu tiến hành sản xuất kinh doanh, tỷ lệ này là 27%). Xu hướng tăng huy động vốn nợ từ tín dụng thương mại của công ty Vạn Hoa là phù hợp thực tế hiện tại khi việc vay vốn từ ngân hàng vẫn còn khó khăn.
Bảng 3: Tình hình huy động vốn nợ của công ty Vạn Hoa các năm 2006, 2007 và 2008
( Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Nợ phải trả
1.561.355.706
2.027.571.795
2.096.239.600
1. Nợ ngắn hạn
1.561.355.706
2.027.571.795
2.096.239.600
Vay ngắn hạn
900.000.000
639.453,730
820.369.250
Phải trả cho người bán
661.355.706
1.392.878.065
1.280.120.350
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- 4.760.000
- 4.250.000
2. Nợ dài hạn
0
0
0
( Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Vạn Hoa)
2.3. Đánh giá về hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa
2.3.1. Những kết quả đạt được
Tuy mới chỉ thành lập được bốn năm, song công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa đã đạt được những kết quả nhất định trong huy động vốn. Các kết quả nổi bật của công ty có thể kể đến là:
* Lựa chọn được phương thức huy động vốn phù hợp với khả năng và hoàn cảnh của doanh nghiệp
Là doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và còn gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, công ty Vạn Hoa đang tăng dần tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu từ chiếm 36% trong tổng nguồn vốn giờ đã tăng kên gần 50%. Khi sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, doanh thu chưa đủ bù đắp hết những chi phí bỏ ra, nếu công ty trả lãi vốn vay ngân hàng quá nhiều thì khó có thể có tiền để tiếp tục kinh doanh. Chính vì thế, công ty đã chọn phương thức huy động vốn chủ sở hữu, thực hiện tăng vốn điều lệ thông qua việc tăng vốn góp ban đầu của các thành viên trong Hội đồng thành viên. Đây là phương thức huy động vốn hiệu quả và phù hợp với công ty trong giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã giữ chữ tín và có được sự tin tưởng từ phía các đối tác trong và ngoài nước. Mối quan hệ giữa công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa và các đối tác đang ngày càng được củng cố và hứa hẹn mang lại những hợp đồng kinh tế có lợi nhuận cao hơn cho công ty. Cùng với mối quan hệ ngày càng được củng cố, đôi bên tin tưởng lẫn nhau, công ty càng có điều kiện để huy động vốn từ tín dụng thương mại từ đối tác nước ngoài.
Bên cạnh đó, công ty cũng duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các nhà máy, với công ty vận tải… Điều này sẽ giúp công ty có thể “ chiếm dụng vốn” tạm thời của đơn vị bạn thông qua quan hệ mua bán chịu hay mua trả chậm, trả góp… từ đó có vốn để đầu tư vào sản xuất, quay vòng vốn nhanh để thu lợi nhuận.
* Huy động được vốn tín dụng ngân hàng
Công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa đã chủ động vay vốn tín dụng ngân hàng ngay từ khi bắt đầu thành lập. Năm đầu, công ty đã huy động được 900 triệu đồng vốn tín dụng ngân hàng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Năm 2008 vừa qua, công ty lại tiếp tục vay ngân hàng thương mại 200 triệu đồng nữa.
Mặc dù các khoản tín dụng ngân hàng của công ty mới chỉ là những khoản tín dụng ngắn hạn song khi đã vay vốn ngân hàng, hoàn trả được gốc và lãi đúng thời hạn, công ty sẽ có “ thành tích vay mượn” và uy tín tốt trong việc trả đầy đủ vốn và lãi vay với ngân hàng thương mại. Đó sẽ là cơ sở nền tảng và điều kiện thuận lợi cho công ty có thể huy động vốn tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.
Có thể nói, việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa là khá thành công. Quy mô tổng nguồn vốn của công ty năm 2008 đạt trên 4 tỷ đồng, gấp 1,7 lần so với năm đầu thành lập. Vốn dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tăng doanh thu. Doanh thu thuần của công ty năm 2008 đạt 5,57 tỷ đồng, tăng 60% so với doanh thu ở năm đầu thành lập.
Cơ cấu vốn hiện tại của công ty khá cân bằng giữa vốn nợ và vốn chủ sỏ hữu. Năm 2008, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty là 47,8% và tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty là 52,2%. Đây là cơ cấu mà các doanh nghiệp đều mong muốn đạt được.
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa vẫn đang gặp một số khó khăn về vốn và huy động vốn.
- Nổi bật là việc nguồn vay dài hạn có tăng mạnh trong năm 2008 nhưng vẫn chưa đủ để tài trợ cho các tài sản cố định. Công ty vẫn phải dùng một phần khá lớn nợ ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản cố định.
- Chưa đa dạng hoá các hình thức huy động. Nguồn vốn huy động của công ty chủ yếu là nguồn nợ phải trả. Trong đó, chiếm phần lớn là các khoản vay ngân hàng ngắn và dài hạn. Việc huy động vốn bằng hình thức tín dụng nhà cung cấp, các khoản phải trả công nhân viên, phải nộp ngân sách, phát hành trái phiếu hầu như chưa có hoặc có nhưng lượng vốn huy động vốn còn nhỏ.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân của tình hình trên bắt nguồn cả từ nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan:
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
* Quy mô vốn nhỏ
Sau khi tiến hành huy động vốn từ các thành viên và qua hoạt động tín dụng thương mại, công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa mới chỉ có số vốn điều lệ là hai tỷ đồng với tổng nguồn vốn để kinh doanh là bốn tỷ đồng. Với quy mô vốn nhỏ, công ty Vạn Hoa khó có thể đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ mới tiên tiến có giá thành cao, khó có khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh…
Bên cạnh đó, công ty còn gặp phải nhiều khó khăn trong huy động vốn mà nguyên nhân xuất phát từ quy mô vốn của mình. Cụ thể là:
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thường ưu tiên cho các doanh nghiệp lớn và có uy tín vay vốn. Là doanh nghiệp trẻ và quy mô nhỏ, công ty khó có thể vay được nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức này.
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28-11-2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, công ty TNHH muốn phát hành trái phiếu thì cần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng. Công ty Vạn Hoa muốn phát hành trái phiếu cũng không đáp ứng được điều kiện về quy mô vốn.
* Thiếu nhân lực quản lý tài chính
Những năm gần đây, các ngân hàng thương mại điều chỉnh chiến lược đầu tư, giảm dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp Nhà nước có tình hình tài chính yếu và kinh doanh kém hiệu quả. Hầu hết các ngân hàng thương mại đã chuyển sang cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mở rộng cho vay hộ sản xuất kinh doanh, kinh tế trang trại. Chính vì thế, có khá nhiều doanh nghiệp đã tiếp cận được với vốn tín dụng ngân hàng. Bản thân công ty Vạn Hoa cũng đã vay được vốn tín dụng của ngân hàng Techcombank. Tuy nhiên, các yêu cầu về điều kiện tín dụng đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại thì doanh nghiệp vẫn khó có thể đáp ứng.
Một trong những yêu cầu của ngân hàng khi doanh nghiệp muốn huy động vốn trung và dài hạn là doanh nghiệp phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án sản xuất kinh doanh. Ngân hàng sẽ phân tích và thẩm định dự án đó và quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. Nhưng công ty Vạn Hoa chỉ có hai kế toán và một người làm xuất nhập khẩu, việc lập dự án đều do Hội đồng thành viên làm. Mà các thành viên trong hội đồng thành viên thì chưa ai học qua trường lớp nào về kinh tế cũng như chưa ai được đào tạo hướng dẫn về cách thức lập dự án đầu tư để vay vốn. Công ty Vạn Hoa lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư mang nặng tính chủ quan của lãnh đạo doanh nghiệp và chủ yếu dựa trên kinh nghiệm thuần túy, không xá định được dòng tiền lưu chuyển nên không tính toán được đúng khả năng trả nợ trong tương lai… Vì thế, khi thẩm định dự án, ngân hàng đã không chấp nhận cho doanh nghiệp vay vốn.
Một hạn chế khác của công ty Vạn Hoa khi vay vốn tín dụng ngân hàng là hiện tại công ty làm ăn chưa có lãi. Mặc dù khoản lỗ của công ty đang giảm dần trong năm 2008 vừa qua, công ty vẫn lỗ 141 triệu đồng. Các chẳng bao giờ muốn các khoản cho vay của mình trở thành những khoản nợ xấu. Chính vì thế, việc huy động vốn tín dụng ngân hàng của một công ty đang hoạt động hiệu quả và thu được lợi nhuận sẽ dễ dàng hơn nhiều so với một doanh nghiệp đang thua lỗ và gặp khó khăn trong kinh doanh.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan:
Việc máy móc, trang thiết bị quá cũ nát lạc hậu từ 3-5 thế hệ, cơ sở hạ tầng xuống cấp làm công ty luôn làm ăn thua lỗ. Việc tăng vay dài hạn để tài trợ cho các tài sản cố định cũng gặp nhiều khó khăn do tình hình tài chính của công ty không tốt, thiếu nhiều dự án đầu tư thật sự có tính khả thi cao.
Chương 3:
Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa
3.1. Định hướng đẩy mạnh huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa
Để huy động vốn được tốt, công ty cần phải định hướng huy động vốn sao cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Định hướng huy động vốn được xác định dựa trên cơ sở phân tích các kết quả đạt được và các khó khăn, những yếu kém còn tồn tại trong công tác huy động vốn của công ty trong giai đoạn hiện nay. Tùy theo hoàn cảnh và các giai đoạn cụ thể, công ty sẽ xác định và điều chỉnh hướng huy động vốn phù hợp với năng lực hiện tại của doanh nghiệp, kịp thời ứng phó với các thay đổi trong môi trường kinh doanh để huy động vốn hiệu quả nhất.
Trong huy động vốn, công ty khó có thể đẩy mạnh huy động khi bản than công ty không có nhu cầu cần them vốn cho sản xuất kinhd oanh. Khi không có nhu cầu về vốn mà doanh nghiệp lại đẩy mạnh huy động vốn thì sẽ dẫn tới lãng phí lượng vốn huy động được, thậm chí các chi phí huy động vốn và các khoản trả lãi vay sẽ trở thành gánh nặng, tăng chi phí doanh nghiệp và làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì thế, muốn đẩy mạnh huy động vốn, công ty cần phải tăng nhu cầu về vốn. Để tăng nhu cầu vốn kinh doanh, công ty Vạn Hoa cần tăng cường đầu tư vào khoa học công nghệ kỹ thuật, thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị trường tiêu thụ…
Trong giai đoạn hiện nay, công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa thực hiện đẩy mạnh huy động vốn theo hướng sau:
- Tiến tới chuyển đổi thành công ty cổ phần, tăng quy mô vốn điều lệ.
- Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh còn chưa đem lại hiệu quả và lợi nhuận như mong muốn, công ty chủ yếu huy động vốn cho sản xuất kinh doanh từ các chủ sở hữu doanh nghiệp thông qua tăng quy mô vốn góp hay tăng số lượng thành viên trong Hội đồng thành viên.
- Tiếp tục duy trì và phát huy khả năng huy động vốn từ tín dụng thương mại cũng như tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, phấn đấu đạt lợi nhuận không âm.
- Phấn đấu huy động được vốn tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
Về lâu dài, công ty sẽ cố gắng tiếp cận và sử dụng các phương thức huy động vốn khác như: thuê tài chính, vay nước ngoài, phát hành cổ phiếu, trái phiếu… để đáp ứng đủ nhu cầu vốn khi sản xuất kinh doanh mở rộng.
Mục tiêu của công ty năm 2009 là tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn cho sản xuất kinh doanh nhằm tăng sản lượng hàng hóa xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, phấn đấu doanh thu năm 2009 đạt mức 6 tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm 2008, đồng thời, lợi nhuận kế toán doanh nghiệp sẽ không còn âm như những năm vừa qua nữa. Cùng với việc tăng sản lượng xuất khẩu, doanh thu và lợi nhuận, công ty sẽ tiếp tục tăng mức thu nhập bình quân của công nhân viên lên mức một triệu đồng/tháng. Công ty phấn đấu tăng tổng tài sản doanh nghiệp đạt 4,2 tỷ đồng vào cuối năm 2009.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa
3.2.1. Giải pháp tăng vốn điều lệ
Công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa có thể tăng vốn điều lệ bằng cách tiếp nhận vốn góp của thành viên mới. Theo luật doanh nghiệp Việt Nam, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên của công ty không được vượt quá năm mươi.
Hiện tại, công ty Vạn Hoa mới chỉ có 3 thành viên. Tiếp nhận them vốn góp của thành viên mới là cách làm tăng vốn điều lệ của công ty một cách nhanh chóng. Muốn thực hiện cách này, các thành viên trong Hội đồng thành viên hiện tại có thể thông qua các mối quan hệ sẵn có của mình, kêu gọi sự tham gia góp vốn của những cá nhân, tổ chức mới. Tài sản góp vốn của các thành viên mới có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, bằng sáng chế, phát minh công nghệ, kỹ thuật… Tuy nhiên, công ty cũng cần suy xét kỹ trước khi chấp nhận vốn góp từ các thành viên mới để tránh gặp phải những hành động phá hoại, gây mất đoàn kêt nội bộ trong Hội đồng thành viên làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
3.2.2. Giải pháp huy động vốn từ tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại phát sinh từ chính hợp đồng xuất nhập khẩu của công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa. Qua các thỏa thuận về ứng trước cũng như trả tiền hàng, công ty sẽ có những khoản vốn dôi ra. Những khoản vốn tăng thêm này chính là nguồn vốn doanh nghiệp chiếm dụng được từ phía đối tác. Nếu có thể tranh thủ sử dụng nguồn vốn này thì doanh nghiệp dù thiếu vốn vẫn có thể kinh doanh hiệu quả.
Tín dụng thương mại rất linh hoạt. Một doanh nghiệp có thể có vốn tín dụng thương mại từ nhiều đối tác khác nhau thông qua các quan hệ kinh doanh. Doanh nghiệp càng có nhiều đối tác kinh doanh thì khả năng huy động được vốn từ tín dụng thương mại càng tăng.
Hiện tại công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa mới chỉ có đối tác duy nhất là thị trường khu vực. Để tăng khả năng huy động vốn từ tín dụng thương mại, công ty cần tiếp tục tìm kiếm đối tác trong kinh doanh. Hành động này không chỉ giúp công ty tăng được vốn trong sản xuất kinh doanh mà còn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
Bên cạnh đó, công ty có thể “chiếm dụng vốn” tạm thời của đơn vị khác thông qua các quan hệ mua bán chịu hay mua trả chậm, trả góp… từ đó có vốn để đầu tư vào sản xuất, quay vòng vốn nhanh để thu lợi nhuận.
Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có rủi ro của nó nhất là khi quy mô tài trợ quá lớn. Chính vì thế, doanh nghiệp cần cân nhắc khả năng của mình để cân đối trong việc sử tín dụng thương mại, có như vậy thì tín dụng thương mại mới có thể giúp ích và đẩy nhanh khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp.
3.2.3. Giải pháp huy động vốn từ tín dụng ngân hàng
Muốn huy động được vốn ngân hàng, doanh nghiệp cần tạo được niềm tin và uy tín đối với ngân hàng. Hiện tại, công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa đang có những khoản vay ngắn hạn, công ty cần sử dụng vốn vay này đúng mục đích và trả ngân hàng đúng hạn. Ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho những khách hàng quen thuộc có lịch sử tín dụng tốt, luôn trả gốc và lãi đúng hạn. Bên cạnh đó, công ty cần phải thực hiện những giải pháp đã đề cập tới như trên nhằm hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và có nhiều lợi nhuận. Khi công ty có lợi nhuận tốt, cơ hội tiếp cận của công ty Vạn Hoa với vốn tín dụng ngân hàng đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn sẽ dễ dang hơn nhiều.
Để sử dụng vốn vay ngân hàng đúng mục đích và trả đúng hạn, công ty cần nâng cao trình độ nhân lực trong công ty đặc biệt là năng lực quản lý tài chính. Với những cán bộ quản lý tài chính tốt, công ty sẽ có thể tăng tính chính xác, trung thực của báo cáo tài chính; nâng cao năng lực lập và xây dựng các dự án đầu tư, thể hiện được mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án sản xuất kinh doanh; xác định rõ rang được dòng tiền lưu chuyển để tính toán được đúng khả năng trả nợ trong tương lai… Có vậy, công ty mới có khả năng thuyết phục thành công được ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn. Bên cạnh đó, công ty phải có chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh; lập kế hoạch hoạt động sản xuất phù hợp để có thể chi trả các khoản vốn và lãi vay của ngân hàng đúng hạn. Công ty có thể mua bảo hiểm nhằm đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp khi gặp những rủi ro, thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng các quy định về vay và trả lãi của ngân hàng.
Thực hiện được những điều trên, công ty sẽ tiếp cận được dễ dàng hơn với nguồn vốn tín dụng đặc biệt là tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tín dụng.
3.2.4. Giải pháp huy động vốn từ phát hành trái phiếu
Theo Nghị Định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28-11-2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán, một doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra công chúng thì cần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, có phương án khả thi về sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt phát hành trái phiếu, có tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức phát hành trái phiếu phải xác định đại diện người sở hữu trái phiếu.
Như vậy, công ty Vạn Hoa muốn phát hành trái phiếu thì cần tăng được vốn điều lệ đạt mức tối thiểu theo pháp luật yêu cầu là 10 tỷ đồng. Muốn làm được điều này công ty Vạn Hoa có thể lựa chọn hoặc kết hợp thực hiện hai cách sau:
- Thực hiện nhận vốn góp từ các thành viên mới cùng với tăng phần vốn góp của các thành viên cũ
- Tiến hành chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần: Nghị Định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trương chứng khoán quy định công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng thì cần mức vốn tối thiểu là 5 tỷ đồng. Như vậy, khi tăng mức vốn điều lệ lên 5 tỷ đồng, công ty Vạn Hoa bên cạnh cách thức nhận góp vốn của thành viên mới còn có thể tiến hành phát hành cổ phiếu ra công chúng nhằm huy động them vốn bổ sung và tăng vốn điều lệ.
Đạt được yêu cầu về vôn điều lệ, công ty TNHH sản xuất & thương mại vạn Hoa muốn huy động vốn từ phát hành trái phiếu thì còn cần phải thông qua một tổ chức tín dụng để tổ chức này bảo lãnh phát hành trái phiếu. Muốn vậy, công ty cần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình để hoạt động thật hiệu quả, không chỉ kinh doanh có lợi nhuận tốt và ổn định mà còn phải xây dựng được một phương án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đọt phát hành trái phiếu để có được niềm tin từ pjias tổ chức tín dụng bảo lãnh phát hành về khả năng thanh toán vốn nợ từ trái phiếu của doanh nghiệp.
Thực hiện được những điểm trên công ty Vạn Hoa cần có thời gian. Hiện tại, ban lãnh đạo công ty đã có kế hoạch chuyển đổi công ty trở thành công ty cổ phần trong vài năm tới để công ty có thể huy động vốn từ phát hành cổ phiếu, từ đó mới tiến tới huy động vốn qua phát hành trái phiếu.
3.2.5. Giải pháp tạo vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia
Hiện tại, công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đem lại lợi nhuận. Để có thể tạo vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia, trước hết, công ty Vạn Hoa cần phải kinh doanh có lợi nhuận.
Để thu được lợi nhuận, công ty cần sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu bù đắp được hết các chi phí đã bỏ ra. Muốn thế công ty cần:
- Tiếp tục tìm kiếm những nguồn nguyên liệu với chi phí thấp, giá rẻ nhưng có chất lượng đảm bảo để có thể hạ giá thành trong sản xuất sản phẩm, giảm thiểu chi phí ở các khâu và tăng lợi nhuận
- Xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh chi tiết, có tính toán trù bị rõ rang để có thể chủ động về nguyên vật liệu, đảm bảo duy trì sản xuất được lien tục, ổn định, hoàn thành kế hoạch công việc vào đúng và thậm chí là trước thời hạn đã đặt ra
- Tiếp tục thực hiện tiết kiệm trong tất cả các khâu, công đoạn của quá trình sản xuất
- Giảm quy mô các khoản phải thu của công ty
- Tiến hành đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân trong xưởng; cho cán bộ quản lý đi đào tạo nâng cao hoặc mời chuyên gia về tập huấn cho công nhân viên trong xưởng
- Khuyến khích các sáng kiến, các cải tiến mới giúp nâng cao năng xuất, chất lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm
Khi công ty tăng được số lượng các sản phẩm, mặt hàng thì cũng đồng nghĩa với việc mở rộng them đối tượng và phạm vi tiêu thụ sản phẩm. Nếu sản phẩm mới được khách hàng và đối tác ưa chuộng thì lợi nhuận thu dược từ sản phẩm mới sẽ đẩy mức lợi nhuận mà công ty đang có lên mức cao hơn trước.
Công ty cũng phải tiến hành hoạt động quảng bá hình ảnh công ty với thị trường nhiều hơn. Khi doanh nghiệp được biết đến, vô hình chung công ty sẽ tăng dược khả năng ký kết thành công hợp đồng với các đối tác và từ đó tăng được số lợi nhuận thu về trong kinh doanh. Công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa có thể tiến hành công việc marketing trên mạng internet. Mạng internet sẽ giúp kết nối công ty với các đối tác nước ngoài dễ dàng hơn. Tăng số lương đối tác đồng nghĩa với việc công ty mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh thu cũng như lợi nhuận trong kinh doanh.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đem lại lợi nhuận thì việc huy động vốn từ lợi nhuận là bước tiếp theo hiển nhiên có thể thực hiện một cách thuận lợi và dễ dàng. Doanh nghiệp có lợi nhuận càng lớn thì doanh nghiệp càng huy động được nhiều vốn từ lợi nhuận không chia, quy mô sản xuất kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng.
3.2.6. Một số giải pháp khác
Nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa, bên cạnh những giải pháp nêu trên, công ty cũng cần học tập them các kinh nghiệm huy động vốn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có cùng quy mô trong cùng lĩnh vực để rút kinh nghiệm và đẩy mạnh hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của bản than công ty.
Hiện tại, cũng có rất nhiều mô hình hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa như công ty Vạn Hoa, đó là: Xây dựng thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh; Xúc tiến phát triển thầu phụ công nghiệp; Mô hình hợp tác chính quyền và doanh nghiệp…. Công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa cần chủ động tham gia vào các hoạt động và các tổ chức này để tận dụng những thuận lợi các tổ chức và hoạt động này mang lại nhằm huy động vốn cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Hội đồng thành viên công ty Vạn Hoa đã có định hướng sử dụng các máy móc thiết bị sản xuất từ các công ty cho thuê tài chính. Để thực hiện việc thuê tài chính, công ty phải tìm được công ty cho thuê tài chính cho thuê thiết bị phù hợp với quy trình sản xuất hiện tại của công ty. Tiếp đó, công ty phải tổ chức hoặc cho quản đốc, kỹ thuật viên và công nhân đi học các lớp nâng cao trình độ để có thể thích ứng với máy móc thiết bị mới…
Có thể nói, thực hiện tốt các giải pháp trên thì không những giải quyết được những khó khăn về vốn trước mắt mà còn đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về vốn cho sản xuất kinh doanh, đóng góp một phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung và công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa nói riêng.
3.3. Một số đề xuất kiến nghị nhằm đẩy manh hoạt động huy động vốn ở công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa
3.3.1. Với Nhà nước, Chính phủ
* Nhằm đẩy mạnh khả năng huy động vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp nhỏ như công ty Vạn Hoa, Nhà nươc cần:
- Chỉ đạo các bộ ngành khẩn trương rà soát, thống nhất các văn bản hiện hành, hoàn thiện quy định về hình thức tín chấp, hoàn thiện Luật công cụ chuyển nhượng để bảo lãnh, thế chấp vay vốn ngân hàng; tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện và thống nhất chính sách tín dụng, tạo điều kiện để doanh nghiệp nhỏ tiếp cận với nguồn vốn tín dụng thuận lợi hơn.
- Khuyến khích các loại hình tín dụng mới ra đời để đa dạng hóa các kênh cho vay vốn
- Đơn giản hóa thủ tục cho vay, hoàn thiện cơ chế cho vay theo hướng đơn giản, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp nhỏ; quy định mức vốn cho vay không chỉ căn cứ vào vốn tự có mà còn căn cứ vào tính khả thi của dự án đầu tư hay phương án kinh doanh.
- Mở rộng diện cho vay dài hạn để các doanh nghiệp nhỏ có thể đầu tư theo chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất.
- Có cơ chế, chính sách cho thành lập và phát triển các tổ chức tín dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, có giải pháp hỗ trợ và cơ chế phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của những đơn vị này. Đẩy mạnh việc thành lập các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ như quỹ hỗ trợ sản phẩm mới, quỹ phát triển khoa học, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ bảo hiểm tiền vay… Các quỹ này cần được xây dựng và phát triển để khuyến khích người sản xuất, các doanh nghiệp trợ giúp nhau, hạn chế rủi ro, giúp cho sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển bền vững. Khuyến khích sự ra đời của các công ty tài chính cũng như sự ra đời của hiệp hội kinh doanh để bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ vay vốn tín dụng. Quỹ hỗ trợ phát triển cần có kế hoạch tăng cường thực hiện các hình thức hỗ trợ đầu tư, bảo lãnh đầu tư đối với các dự án thuộc khu vực kinh tế tư nhân, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tiếp tục tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân tiếp cận với các nguồn hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của các chương trình, dự án quốc gia, quốc tế và các tổ chức phi chính phủ.
* Để các doanh nghiệp có thể triển khai rộng rãi việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu công ty cũng như xây dựng và phát triển thị trường này, Nhà nước và Chính phủ cần thực hiện những giải pháp sau:
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát hành trái phiếu công ty; giảm mức vốn điều lệ quy định với các tổ chức muốn phát hành trái phiếu công ty.
- Đa dạng hóa hình thức các loại trái phiếu ở Việt Nam hiện nay
- Nâng cao trình độ nhìn nhận lợi ích của việc phát hành Trái phiếu công ty tư phía các doanh nghiệp thông qua tuyên truyền, đào tạo…
- Thành lập công ty định mức tín nhiệm ở Việt Nam. Công ty này có trách nhiệm đánh giá các tổ chức phát hành trên thị trường, giúp các nhà đầu tư đánh giá, nhận định cơ hội đầu tư trái phiếu, đồng thời giúp các doanh nghiệp và các tổ chức trung gian thị trường xác định mức lãi suất phù hợp thị trường.
- Hình thành lãi suất chuẩn trái phiếu Chính phủ làm cơ sở xác định lãi suất phát hành trái phiếu công ty trên thị trường.
- Phát huy vai trò và nâng cao năng lực của các tổ chức trung gian trên thị trường cũng như các tổ chức bảo lãnh thanh toán trái phiếu.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán nhằm nâng cao tính thanh khoản cho trái phiếu công ty.
- Xây dựng các thể chế thị trường trong việc giám sát nguồn vốn phát sinh từ trái phiếu, minh bạch hóa các thông tin về tổ chức phát hành.
* Đối với hoạt động cho thuê tài chính, Nhà nước và Chính phủ cần thực hiện các giải pháp:
- Phối hợp với các công ty cho thuê tài chính tuyên truyền, quảng bá rộng rãi về hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam nhằm nâng cao hiểu biết cho công chúng. Có thể phổ biến qua các đối tượng có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp, mở các khóa đào tạo về nghiệp vụ quản lý tài chính trong đó có nghiệp vụ liên quan đến thuê tài chính, giới thiệu kinh nghiệm của các doanh nghiệp đã sử dụng hình thức này có hiệu quả. Đồng thời, cần có chương trình đào tạo và xây dựng trung hỗ trợ hoặc tư vấn cho các doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp nhỏ.
- Lập Hiệp hội cho thuê tài chính để các công ty cho thuê tài chính chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm, hợp tác và cùng phát triển.
- Hoàn thiện hành lang pháp lý và chính sách đối với hoạt động này. Các bộ ngành liên quan cũng cần xem xét và hướng dẫn chi tiết các vấn đề có liên quan đến hoạt động cho thuê như: hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ mới, khấu hao tài sản thuê, thu hồi sử lý tài sản thuê, thuế và đăng ký tài sản thuê…
- Hỗ trợ về cơ chế chính sách như cho phép các công ty cho thuê tài chính tham gia thị trường liên ngân hàng, được tiếp xúc với các tổ chức đầu tư quốc tế hoặc tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ Chính phủ hoặc phi Chính phủ để tạo nguồn vốn trung và dài hạn lớn hơn, ổn định hơn cho đầu tư. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuê tài chính được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư để tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp khi tìm đến với hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
* Nhà nước và các chính quyền địa phương cũng phải có chính sách cụ thể và thiết thực để hỗ trợ mặt bằng sản xuất ổn định, lâu dài cho các doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng của Nhà nước cần có hành động cụ thể hơn nữa trong việc hỗ trợ thông tin về cơ chế, chính sách chế độ, thông tin về thị trường giá cả, về công nghệ , kỹ thuật cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ.
3.3.2. Với các tổ chức khác
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong hoạt động cung cấp thông tin, marketing làm cầu nối cho doanh nghiệp với thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhà nước cần sớm ban hành chính sách hỗ trợ về mặt bằng nhà xưởng, cán bộ quản lý kinh doanh, tập trung việc cấp phép kinh doanh vào một cơ quan quản lý Nhà nước thống nhất.
Các ngân hàng cần đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường và nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng; cải tiến thủ tục cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ theo hướng đơn giản, rõ ràng hơn, tiếp tục cải tiến quy trình cho vay nhằm rút ngắn thời gian xét duyệt cho vay của các ngân hàng thương mại hiện nay. Đồng thời, cần đa dạng hóa hơn nữa các hình thức bảo đảm tín dụng để thích ứng với đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ, tiếp tục nghiên cứu và triển khai việc phát triển và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng mới như dịch vụ tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán, bảo quản vật có giá, cung cấp các dịch vụ sản phẩm bảo hiểm, ủy thác… Cùng với đó phải chú trọng tới hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến công chúng cũng như tới cộng đồng các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ.
Các công ty cho thuê tài chính cũng cần nhanh chóng triển khai các nghiệp vụ mới như: cho thuê vận hành, mua và cho thuê lại… để đa dạng hóa nội dung hoạt động và giảm thiểu tỷ trọng vốn tập trung vào những nghiệp vụ đơn thuần như hiện nay. Bên cạnh đó, nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động, các công ty cho thuê tài chính cần xây dựng một chiến lược về khách hàng, về các loại tài sản cho thuê và địa bàn hoạt động trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cho phù hợp với mô hình tổ chức, cơ chế quản lý và điều hành của công ty cho thuê tài chính và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Có thể nói, để huy động vốn được tốt, không chỉ các doanh nghiệp phải cố gắng nỗ lực mà Nhà nước, Chính phủ và các tổ chức khác cũng cần phải có những hoạt động và chính sách hỗ trợ. Có như vậy, các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân với quy mô nhỏ mới có thể huy động vốn hiệu quả, có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh phát triển nền kinh tế.
Kết luận
Huy động vốn là vẫn đề đáng quan tâm đối với các doanh nghiệp đang cần vốn. Hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp muốn thuận lợi và đạt hiệu quả thì cần có sự quản lý tài chính tốt ở doanh nghiệp và sự hỗ trợ từ phía cơ quan Nhà nước, Chính phủ và các tổ chức tài chính có liên quan.
Đối với doanh nghiệp, vốn có thể được huy động từ vốn chủ sở hữu hoặc từ vốn nợ. Phương thức huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu gồm: huy động vốn từ vốn góp ban đầu, từ lợi nhuận không chia, và từ phát hành cổ phiếu mới. Các nguồn vốn nợ mà doanh nghiệp có thể huy động được bao gồm: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu công ty, vay vốn nước ngoài và thuê tài chính.
Nghiên cứu nguồn vốn các doanh nghiệp nhỏ ta thấy: nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có, một lượng nhỏ qua vay mượn, huy động của người thân, bạn bè, chiếm dụng tạm của doanh nghiệp khác nên doanh nghiệp không chủ động được vốn cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp còn khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng vì không thỏa mãn đủ các điều kiện vay vốn do trình độ năng lực quản lý tài chính còn nhiều hạn chế, lại gặp khó khăn trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, báo cáo tài chính không rõ ràng. Quy mô các hoạt động hỗ trợ quá nhỏ bé so với yêu cầu và sức phát triển của doanh nghiệp, đồng thời, lại có sự chồng chéo giữa các tổ chức, cơ quan trong việc thực hieeenj các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ năng lực đổi mới công nghệ vì thiếu vốn. Bên cạnh đó, do trình độ quản lý thấp, khả năng tiếp cận thị trường hạn chế khiến giá trị sản phẩm đạt hiệu quả kinh doanh thấp, khó cạnh tranh với các công ty lớn.
Là một doanh nghiệp nhỏ, công ty TNHH sản xuất & thương mại Vạn Hoa cũng phải đối mặt với những khó khăn đó. Nhằm nâng cao khả năng huy động vốn, công ty Vạn Hoa có thể lựa chọn hoặc kết hợp các giải pháp huy động vốn như: tiếp nhận vốn góp của các thành viên mới, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm có khả năng bổ sung thêm vốn từ lợi nhuận không chia, nâng cao năng lực về quản lý tài chính để huy động được voons tín dụng trung dài hạn từ các tổ chức tín dụng hay thuê tài chính. Về lâu dài, công ty có thể vay nước ngoài hay thực hiện chuyển đổi sang công ty cổ phần để có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu mới và tăng quy mô vốn điều lệ để phát hành được trái phiếu công ty.
Bên cạnh những cố gắng tự hoàn thiện để có thể huy động vốn hiệu quả, công ty Vạn Hoa rất cần sự quan tâm, hỗ trợ từ phía Nhà nước, Chính phủ cũng như các tổ chức tài chính, đặc biệt về chính sách pháp luật và thủ tục hành chính. Một công ty vượt qua được những khó khăn và huy động được vốn một cách hiệu quả tức là công ty đã đạt căn bản với bước đi nền tảng cho mọi hoạt động về sau của mình.
Phụ lục
Phụ lục 1: Một số loại trái phiếu công ty
Trái phiếu kèm quyền đòi nợ trước hạn (option bonds or put bonds): là những trái phiếu dài hạn cho phép người sở hữu thanh toán trái phiếu trước hạn theo mệnh giá của trái phiếu vào thời điểm tròn một năm sau ngày phát hành hay vào đúng ngày này mỗi năm tiếp theo. Thời biểu thanh toán trước hạn có thể rất khác nhau.
Trái phiếu đăng ký vốn gốc (registered as to principal only): Trái phiếu đăng ký vốn là trái phiếu có vốn được đăng ký theo tên của người sở hữu trái phiếu còn phần phiếu lãi suất đính kèm dưới dạng vô danh (bearer form). Bất kỳ ai cầm phiếu lãi suất này đều có thể bán lại hay được hưởng lãi suất ghi trên phiếu (the coupon is negotiable and payable to the bearer) còn phần vốn đã đăng ký thì có thể do chính người đăng ký trái phiếu chuyển nhượng (registered protion is transferable only by the holder ò record).
Trái phiếu đăng ký vốn gốc và lãi suất (registered as to principal and interest): là trái phiếu không có phần phiếu lãi suất đính kèm (with no coupon attacched). Cả vốn và lãi chỉ trả cho người sở hữu trái phiếu theo một thời hạn nhất định (payeble to the bondholder at specìied dates). Do khả năng chuyển nhượng (transferable aspect) hạn chế nên giá thị trường của trái phiếu đăng ký thấp hơn trái phiếu đính kèm lãi suất tương ứng.
Trái phiếu kèm phiếu lãi suất (coupon bonds): là những công cụ trái phiếu vô danh tương đương một đơn vị tiền tệ (bearer instruments similar to a monetary unit). Quyền hưởng lãi suất thuộc về bất kỳ người nào cầm phiếu lãi suất và việc trả lãi được thực hiện khi xuất trình phiếu lãi suất này (the interest is payable upon presentation of the coupon). Các quyền lợi của trái phiếu kèm phiếu lãi suất được chuyển nhượng thông qua việc giao trái phiếu cho người mua. Phiếu lãi suất đi kèm trái phiếu ghi rõ những chi tiết như: tên người phát hành (name of the issuer), số trái phiếu (bond number), số seri (serial number).
Trái phiếu chuyển đổi (convertible bonds): là trái phiếu mà người sở hữu có thể đem đổi thành loại chứng khoán khác do cùng một công ty phát hành.Các trái phiếu này thường được đổi thành các cổ phần thường (common shares): hoặc đôi khi thành các cổ phần ưu đãi (preferred stock) của công ty phát hành trái phiếu.
Trái phiếu chuyển đổi có thể được công ty thu hồi trước hạn (the bond may be called): lãi suất giảm có thể dẫn đến việc trái phiếu được thu hồi trước hạn do công ty phát hành muốn thay thế khoản nợ của mình bằng một khoản vay khác với lãi suất thấp hơn. Trái phiếu chuyển đổi có các loại: Trái phiếu chuyển đổi có thể thu hồi trước hạn (callable convertible bonds); trái phiếu chuyển đổi theo điều khoản của quỹ thanh toán nợ (convertible bonds with a sinking fund provision) - điều khoản này cho phép công ty phát hành trái phiếu thu hồi trước hạn một số trái phiếu nhất định mỗi năm; trái phiếu chuyển đổi có tỷ lệ chuyển đổi khác nhau (convertible bonds with a variable conversion ratio), với trái phiếu này số cổ phần thường mà trái phiếu có thể đổi được khác nhau theo từng thời điểm trong thời hạn trái phiếu; trái phiếu chuyển ddooir có lãi suất liên quan với lợi tức cổ phần thường (convertible bonds with an interst rate linked to the dividend rate on the common), khi lãi suất được điều chỉnh, lãi suất trái phiếu tính trung bình hàng năm sẽ luôn cao hơn lợi tức cổ phần thường.
Trái phiếubất động sản (real estale bonds): Trái phiếu bất động sản có lãi suất bình thường cộng với một tỷ lệ tăng giá trị bất động sản nhất định.
Trái phiếu ổn định (stabilized bonds): là một loại trái phiếu có phương thức thanh toán nợ dựa trên sức mua của đồng USD. Khi phát hành trái phiếu, công ty cam kết sẽ trả hết bằng một khoản tiền tương đương với sức mua của đồng USD vào thời điểm trái phiếu đến hạn nợ. Mục đích của trái phiếu này nhằm ổn định giá trị của khoản nợ bằng cách tính toán tất cả các yếu tố kinh tế sao cho giá trị của khoản nợ tính theo sức mua của đồng USD tại thời điểm trái phiếu đến hạn ngang bằng với thời điểm phát hành. Do việc áp dụng một trái phiếu với tính chất như vậy rất khó thể hiện nên trái phiếu ổn định không phổ biến lắm trên thị trường.
Trái phiếu vàng (gold bonds): Trái phiếu vàng là một loại trái phiếu thanh toán bằng tiền vàng (payment is made in gold coins). Trước năm 1993, hầu hết các trái phiếu đèu có khả năng thanh toán bằng vàng như là một loại tiền hợp pháp (lawful money) của nước Mỹ. Sau đó quốc hội Mỹ đã hủy bỏ loại trái phiếu này khi đưa ra các trái phiếu “tiền tệ” khác (currency bonds). Hiện nay, mọi trái phiếu ở Mỹ đều được thanh toán bằng đồng tiền pháp định của nước này.
Trái phiếu vĩnh viễn (perpetual bonds): Đây là trái phiếu không có ngày đáo hạn. Loại trái phiếu này thường được thực hiện trả nợ tùy theo lựa chọn của công ty phát hành. Loại trái phiếu này không phổ biến ở Mỹ, nhưng cũng phổ biến ở một số nước như Anh Quốc (công trái hợp nhất – Consols), ở Pháp (Công trái thực lợi – Rentes).
Trái phiếu ủy thác thế chấp (collateral trust bonds): Trái phiếu ủy thác thế chấp là trái phiếu được đảm bảo bằng quyền giữ tài sản thế chấp của một loạt các chưng khoán nợ khác do người nhận tín thác (trustee) hay một công ty tín thác (trust company) nắm giữ. Loại trái phiếu này thường do một công ty mẹ (holding company) phát hành trên cơ sở thế chấp các chứng khoán của một công ty con (subsidiary company).
Chứng chỉ người tiếp quản (receiver) một công ty đang trong tình trịng phá sản phát hành nhằm cấp vốn cho hoạt động (provide funds for operation) bảo vệ tài sản còn lại cuar công ty. Đây là các giấy nhận nợ ngắn hạn (short term notes) được tòa án chấp thuận (authorized by the Court). Những trái phiếu này rất dễ gặp rủi ro và phụ thuộc vào uy tín chung của công ty.
Trái phiếu mua bất động sản (purchase money bonds): Trái phiếu này chủ yếu sử dụng để mua bất động sản (used for real estate purposes) mặc dù người ta cũng có thể sử dụng chúng trong việc huy động vốn. Một tài sản được sử dụng như tiền mặt do bên mua (purchaser of real estate) thế chấp cho bên bán (seller of real estate) nhằm mục đích đảm bảo đối ứng (consideration) với giá trị bất động sản đã bán trên sổ sách kế toán. Trái phiếu phát hành được đảm bảo bằng tài sản thế chấp nói trên (the bond secured by the mortgage). Số tiền thu được từ việc bán trái phiếu dược sử dụng để thanh toán tiền mua bất động sản. Trong trường hợp huy động vốn thì trái phiếu loại này thường dược phát hành bởi công ty đang trong tinh trạng sắp bị công ty khác “thôn tính”. Trái phiếu này sẽ được đảm bảo bằng số cổ phần đang bị công ty thôn tính tiến hành.
Trái phiếu chuyển tiếp (interim bonds): Trái phiếu chuyển tiếp là các chứng chỉ trái phiếu tạm thời (temporary bond certificates) và có thể được chuyển đổi thành trái phiếu có kỳ hạn xác định (exchangeable into definitive ones). Trong thời gian bảo lãnh phát hành (time of underwriting), nếu không có sẵn các trái phiếu dài hạn (termanent bond certificates) thì công ty thường phát hành trái phiếu tạm thời.
Trái phiếu gia hạn (extended bonds): Trong trường hợp không có đủ nguồn tài chính cần thiết (necessary funds) để thu hồi (to redeem) trái phiếu khi đến hạn công ty có thể lựa chọn hình thức trì hoãn thời hạn thanh toán (postpone the maturity of the bonds) mà không cần phải thay đổi chứng khoán hay các điều khoản khác của hợp đồng trái phiếu bằng cách sử dụng trái phiếu gia hạn (using extended bonds).Trái phiếu loại này có ghi rõ quyền kéo dài thời hạn thanh toán trái phiếu của công ty.
Trái phiếu chi nhánh (divisional bonds): Trái phiếu chi nhánh rất phổ biến trong ngành công nghiệp đường sắt, ở đây nghĩa vụ trả nợ của trái phiếu thuộc về các chi nhánh hay các đơn vị trực thuộc hệ thống đường sắt. Ban đầu trái phiếu này có thể là trái phiếu của một công ty mà sau đó bị một công ty khác thôn tính. Sau khi chiếm hữu được công ty con, công ty mẹ (parent company) không can thiệp vào số trái phiếu này và gọi chúng là trái phiếu chi nhánh (divisional bonds) hay trái phiếu công ty con (sectional bonds).
Trái phiếu dự tính (assumed bonds): Khi thôn tính công ty khác bằng hình thức trao đổi cổ phiếu, một công ty thường dự tính (assumed) trước các khoản nợ và tài sản nợ (obligations and liabilities) của công ty đang bị chiếm hữu. Sau đó công ty mẹ (tức là công ty thôn tính) sẽ phát hành các trái phiếu theo dự tính nói trên. bởi vậy trái phiếu này được gọi là trái phiếu dự tính.
Trái phiếu liên kết (joint bonds): Trái phiếu liên kết do hai công ty hay nhiều hơn cùng chịu trách nhiệm thanh toán (joint bonds are the joint obligations of two or more companies). Các trái phiếu này được đảm bảo bằng các tài sản khác nhau (secured by differnt assets) của những công ty liên kết nói trên. Trái phiếu này rất phổ biến trong kĩnh vực đường sắt khi một vài công ty muốn huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu đẻ tài trợ cho những thiết bị chung như cầu cống, các sân ga...
Trái phiếu được bảo đảm hay trái phiếu ký hậu (guaranteed bonds or indorsed bonds): Đây là trái phiếu mà việc thanh toán cả vốn và lãi (payment of principal and interest) được bảo đảm bởi một công ty khác (guaranteed by another company) chứ không phải là người phát hành. Loại trái phiếu này thường được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp nói chung cũng như ngành đường sắt nói riêng khi một công ty được hưởng lợi từ công ty phát hành trái phiếu đứng ra đảm bảo việc thanh toán trái phiếu cho công ty này.
Trái phiếu dự phần (participating bonds): Trái phiếu dự phần là trái phiếu cho phép người sở hữu cơ hội được hưởng một phần lợi nhuận từ công việc kinh doanh của công ty phát hành.
Trái phiếu tổng hợp (consolidated bonds): Trái phiếu tổng hợp là trái phiếu được đảm bảo bằng việc thế chấp tổng hợp một nhóm các tài sản (secured by a combimed mortgage of a group of troperties), trong trường hợp này gọi nlà trái phiếu thế chấp tổng hợp (consolidated mortgage bonds). Trái phiếu tổng hợp còn là tên gọi của một trái phiếu được tạo ra bằng cách tổng hợp một nhóm các trái phiếu khác của một công ty.
Trái phiếu mệnh giá Đôla (Dorla – denominated foreign bonds) được phát hành tại Mỹ bởi những công ty nước ngoài. Thông lệ giao dịch (trading practice) đối với loại trái phiếu này cũng giống như đối với các trái phiếu công ty Mỹ.
Trái phiếu đảm bảo bằng hàng hóa (Commodity – backed bonds) là những trái phiếu công ty được phát hành với mệnh giá gắn với giá của một số hàng hóa nhất định.
Trái phiếu lãi suất thả nổi hoặc điều chỉnh (Floating rate or variable rate bonds) là loại trái phiếu với lãi suất được điều chỉnh theo từng thời kỳ.
(Theo BWPORTAL)
Phụ lục 2: Số liệu từ báo cáo tài chính công ty Vạn Hoa
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1. Doanh thu thuần
3.547.456.355
5.337.678.466
5.576.154.728
2. Giá vốn hàng bán
3.193.061.017
4.779.008.254
4.981.975.888
3. Chi phí bán hàng
421.387.427
515.563.556
522.661.753
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
195.073.602
242.494.934
248.500.022
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- 262.065.691
- 199.388.278
- 176.982.935
6. Lãi khác
75.707.547
180.891.555
158.112.786
7. Lỗ khác
42.000.000
8.Tổng lợi nhuận kế toán
- 186.358.144
- 60.496.723
- 18.870.149
9. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
- 186.358.144
- 60.496.723
- 18.870.149
Bảng 5: Bảng cân đối kế toán các năm
( Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
TÀI SẢN
2.433.701.962
3.839.421.328
4.013.020.354
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
1.407.084.257
2.543.781.871
2.486.026.874
Tiền mặt tại quỹ
7.541.640
609.079.699
468.763.520
Tiền gửi ngân hàng
13.859.474
261.309.277
368.265.426
Phải thu của khách hàng
1.214.832.500
1.019.125.975
1.123.689.756
Thuế GTGT được khấu trừ
142.350.643
352.316.950
399.618.754
Hàng tồn kho
28.500.000
301.950.000
125.689.420
B.TSCĐ và đầu tư dài hạn
1.026.617.705
1.295.639.457
1.526.993.478
1.TSCĐ
1.013.617.705
1.295.639.457
1.526.993.478
Nguyên giá
1.096.617.705
1.424.974.457
1.695.636.478
Giá trị hao mòn lũy kế
- 83.000.000
- 129.335.000
- 168.643.000
2. Chi phí XDCB dở dang
13.000.000
NGUỒN VỐN
2.433.701.962
3.839.421.328
4.013.020.354
A.Nợ phải trả
1.561.355.706
2.027.571.795
2.096.239.600
1. Nợ nhắn hạn
1.561.355.706
2.027.571.795
2.096.239.600
Vay ngắn hạn
900.000.000
639.453.730
820.369.250
Phải trả cho người bán
661.355.706
1.392.878.065
1.280.120.350
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
- 4.760.000
- 4.250.000
2. Nợ dài hạn
0
0
0
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
872.346.256
1.811.849.533
1.916.780.754
1. Nguồn vốn
1.058.704.400
2.058.704.400
2.058.704.400
2. LN chưa phân phối
- 186.358.144
- 246.854.867
- 141.923.646
MỤC LỤC
Tài liệu tham khảo
Fredreric S. Mishkin - Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính,NXB Khoa học và Kỹ thuật – 2001
PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, NXB Thống kê – 2007
TS.Phan Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB thống kê – 2007
PGS.TS. Lưu thị Hương, Thẩm định Tài chính dự án, NXB Tài chính – 2004
TS.Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình lý thuyết Tài chính - tiền tệ NXB thống kê – 2006
Đại học Kinh tế Quốc dân, khoa Ngân hàng Tài chính, Giáo trình Thị trường Chứng khoán, NXB Tài chính – 2002
Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Tạp chí Tài chính; Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ; Thời báo tài chính; Thời báo kinh tế Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21828.doc