Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Thanh Hoá

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TM 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay. 1.1.2. Đặc điểm của một hoạt động cho vay. 1.1.3. Những yếu tố cấu thành hoạt động cho vay. 1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay. 1.2. Rủi ro trong hoàt động cho vay ngân hàng thương mại. 1.2.1 . Quan niệm rủi ro trong hoạt động cho vay. 1.2.2. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá đọ rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 1.2.4 Nguyên nhân gây ra rủi ro. 1.2.5. Tác động của rủi ro trong hoạt động cho vay. 1.3. Các biện pháp để hạn chế và khắp phục rủi ro cho vay ở các ngân hàng thương mại. 1.3.1. Các biện pháp hạn chế rủi ro. 1.3.2. Biện pháp khác phục khi rủi ro xẩy ra. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ 2.1. Giới thiệu về ngân hàng công thương Thanh Hoá. 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển: 2.1.2.- Bộ máy tổ chức NHCT_Thanh Hoá 2.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng công thương Thanh Hoá. 2.2.1. Hoạt động huy động vốn: 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn: 2.2.3- Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối: 2.2.4- Họat động kiểm tra kiểm soát 2.2.5- Doanh thu từ dịch vụ: 2.3 Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương Thanh Hoá 2.3.1. Kết cấu cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hoá. 2.3.2 Nợ quá hạn 2.3.3. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất / Dư nợ quá hạn. 2.3.4. Rủi ro trong thẩm định dự án cho vay. 2.3.5.Rủi ro trong những dự án cho vay. 50 2.4. Đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoàt động cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hoá. 2.4.1. Những kết quả đạt được. 2.4.2.Những hạn chế còn vướng mắc. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng công thương Thanh Hoá. 3.1.1 Mục tiêu dài hạn. 3.1.2 Mục tiêu cụ thể trong thời gian tới. 3.2 Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng công thương TH 3.2.1 Xây dựng một chính sách cho vay phù hợp 3.2.2 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình quản lý rủi ro cho vay . 3.3 Một số kiến nghị: 3.3.1 Kiến nghị đối với liên bộ: 3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng công thương Việt Nam. 3.3.4 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Thanh Hoá. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc84 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1759 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng công thương Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c dự án, phương án phải được tiến hành độc lập từng thành viên sau đó dưa ra hội đồng tin dụng bàn bạc để đi đến thống nhất quyết định cho vay. - Bám sát các trương trình kinh tế, các dự án trọng điểm của tỉnh, tăng cường mối quan hệ với các bộ, ngành, cac cơ quan chủ quản của các đơn vị để mở rộng đầu tư đối với những dự án có hiệu quả. - Thường xuyên mở các lớp tập huấn, cử cán bộ cho vay thâm gia các khoá học nghiệp vụ tín dụng do ngân hàng cho vay tổ chức để không ngừng nâng cao trình độ thẩm định phương án, dự án đầu tư cho cán bộ tín dụng. - Ưu tiên vốn tín dụng cho các trương trình kinh tế trọng điểm, những dự án đầu tư có hiệu quả, nhóm ngành hàng, nhóm hàng có tính cạnh tranh cao và hướng phát triển tốt trong tương lai. - Thực hiện nghiêm túc thông báo về tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng công thương Việt Nam theo từng thời kỳ. Trên cơ sở của kết quả phân tích, đánh giá tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Ban giám đốc đã chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay cụ thể với từng khách hàng. - Thực hiện triển khai các văn bản chỉ đạo của chính phủ, liên bộ, ngân hàng nhà nước và các văn bản chỉ đạo của ngân hàng công thương Việt Nam để thu hồi nợ… đến từng cán bộ trong cơ quan. chỉ đạo các đơn vị rà soát, phân tích từng khoản nợ tồn đọng để có biện pháp xử lý đối với từng trường hợp. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chi nhánh luôn báo cáo với các cấp uỹ, chính quyền địa phương để tranh thủ sự chỉ đạo, hổ trợ tạo điều kiện của các cấp, các ngành trong công tác sử lý thu hồi nợ tồn đọng. - Thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng nhà nước và ngân hàng công thương Việt Nam về triển khai đề án xử lý nợ tồn đọng và hoạt động rất có hiệu quả. Năm 2005: NQH của chi nhánh là: 2.294 triệu đồng giảm 2.773 triệu đồng so với đầu năm (đầu năm 5.067 triệu đồng ). Nợ vụ án đến 31/12/2005 là 456 triệu đồng giảm 738 triệu đồng so với đầu năm. nợ khoanh giảm từ 1.846 triệu đồng đầu năm xuống còn 426 triệu đồng ở thời điểm 31/12/2005. Kết quả xử lý TSBĐ thu nợ tồn đọng năm 2005 là: 1.325 triệu đồng. Trong đó: - Nội bảng :1 triệu đồng. - Ngoại bảng : 1.324 triệu đồng. Thu hồi nợ đã được XLRR ngoại bảng là: 2.306 triệu đồng. Thu hồi nợ các khoản được chính phủ cấp nguồn xử lý: 7.540 triệu đồng. Ngoài việc xử lý thu hồi nợ tồn đọng nội bảng. Chi nhánh còn tổ chức tốt và thực hiện xử lý thu hồi nợ đã được xử lý bằng nguồn rủi ro đang hạch toán ngoại bảng tăng thu nhập cho chi nhánh là 11662 triệu đồng. Thực hiện quyết định 149 của chính phủ về xử lý nợ tồn đọng và các văn bản hướng dẫn của ngân hàng nhà nước, bộ tài chính, liên bộ… chi nhánh đã xác định công tác trọng tâm xuyên xuốt trong năm kế hoạch là tập chung xử lý nợ xấu theo đề án xử lý nợ của ngân hàng cho vay nhà nước. Trong năm chi nhánh được chính phủ chấp thuận xử lý cho đối tượng khách hàng ưu tiên với tổng số tiền là 7540 triệu đồng nợ tồn đọng nhóm II là các khoản nợ quá hạn do phát sinh do nguyên nhân khách quan như thiên tai, thay đổi cơ chế, rủi ro bất khả kháng phát sinh trước năm 2000 đã được liên bộ kiểm tra, xác nhận đưa vào diện khoanh nợ, giảm nợ. Ngoài ra chi nhánh còn quan tâm đến công tác xét duyệt xử lý khoản nợ tồn đọng bằng nguồn dự phỏng rủi ro và xét duyệt miễn giảm lãi vay đối với khách hàng vay vốn ngân hàng cho vay theo quy chế ban hành. Trong năm chi nhánh đã xét duyệt cho 227 khách hàng đã xử lý bán hết tài sản hiện không cư trú tại địa phương và có tài sản bảo đảm nhưngtài sản ở vị trí khó bán và chưa thể bán ngay được số tiền 5076 triệu đồng bằng quỹ dự phòng; xét duyệt giảm miễn lãi cho 74 khách hàng với tổng số tiền là 4672 triệu đồng. 2.4.2.Những hạn chế còn vướng mắc. Quá trình xử lý nợ tồn đọng tuy vượt mức kế hoạch ngân hàng cho vay giao nhưng vẫn còn một vài đơn vị chưa thực sự quan tâm đúng mức, chỉ đạo chậm, kết quả chưa cao. Doanh số NQH còn phát sinh ở một số đơn vị tài chính yếu kém, thua lỗ, các đơn vị giao thông xây dựng chậm được thanh toán vốn do thiếu sự quan tâm sâu sát đến các khoản nợ đến kỳ hạn trả lãi và trả gốc của một số cán bộ tín dụng lầmnhr hưởng chung đến chất lượng tín dụng. Các khoản nợ tồn đọng của một vài doanh nghiệp nhà nước thuộc diện được xử lý nợ tồn đọng ở một vài đơn vị chưa đạt yêu cầu. - Việc thẩm định dự án, phương án kinh doanh chất lượng còn thấp, thiếu thông tin, thiéu thực tế, chưa có những phân tích đánh giá độc lập theo quan điểmt của ngân hàng, có những dự án việc thẩm định còn mang tính sao chép lại. Chưa chủ động lựa chọn khách hàng, hoặc chọn dự án… công táctiép thị, chăm sóc và tiếp cận các khách hàng mới có tình hình tài chính lành mạnh về với ngân hàng cho vay của các phòng kinh doanh, nguồn vốn, ngoại tệ chưa tốt. - Công tác kiểm tra, kiểm soát mới dùng ở khâu phát hiện. Vấn đề chính sửa sau kiểm tra, thanh tra chưa được kịp thời, đôi chỗ còn quá chậm. Phòng kiểm tra cần tham mưu cho ban giám đốc nhiều hơn nữa trong việc khắc phục, xử lý sau thanh tra, kiểm tra. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH HOÁ 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng công thương Thanh Hoá. 3.1.1 Mục tiêu dài hạn. Trong những năm tới ngân hàng công thương Thanh Hoá tiếp tục củng cố vững chắc thị phần của mình với định hướng phấ triển về nguồn vốn và dầu tư tín dụng có tỉ lệ tăng trưởng bình quân 15% - 20% /năm. Cơ bản giải quyết hết các tồn quỹ, từ năm 2002 trở đi phấn đấu dữ tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2,5%. Từ 2006-2010 có mức lợi nhuận trên 10 tỉ đồng, thu nhập của cấn bộ công nhân viên bình quân trên 1.000.000 đông/tháng. Phấn đấu xây dựng một chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Hoá hiện đại có phong trào thi đua sôi nổi, có các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng vững mạnh, có đội ngũ nhân viên thành thạo nghiệp vụ, văn minh trong giao tiếp có các chuyên viên giỏi trên các lĩnh vực nghiệp vụ, biết sử dụng thành thạo các dịch vụ ngân hàng hiện đại, là một chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn có các dịch vụ hoàn hảo, tiện nghi, hiện đại, phong cách dao dịch văn minh, thời gian nhanh chóng thuận tiện, có độ tin cậy cao với tất cả các đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Mục tiêu về bộ máy con người. * Yêu cầu về tổ chức bộ máy. Từ năm 2006 - 2010 mở them một số chi nhánh mới vào các khu công nghiệp như Lễ Môn, Hàm Rồng, Lam Sơn, tách bạch giữa ngân hàng công thương thành phố Thanh Hoá và ngân hàng công thương tỉnh. * Yêu cầu về trình độ cấn bộ. Từ năm 2006-2010 yêu cầu về chất lượng cán bộ được nâng lên theo định hướng: 10% trên đại học. 80% đại học và tương đương. 10% dưới đại học. 10% có hai bằng đại học trở lên chủ yếu của bằng hai là chính trị, luật, ngoại ngữ. Đối với cán bộ hiện tại phải tự học để cập nhật kiến thức, đáp ứng yêu cầu hiện tại về trình độ cán bộ, các trường hợp không tự vươn lên sẽ mất vị trí qua hình thức nghiệp vụ hàng năm. - Quy mô về nguồn vốn và đầu tư tính dụng. + Giai đoạn 2006-2010 tốc độ phát triển 14%-15%/năm. Căn cứ vào điều kiện thực tiễn có thể điều chỉnh ± 5% cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và chỉ đạo của ngân hàng công thương Việt Nam, nhưng phải đảm bảo yêu cầu dữ vững thị phần đã hình thành từ năm 2000 là nguồn vốn 30%, tín dụng 20% (so với thị phần ngân hàng thương mại và quỹ tín dụng trên địa bàn tỉnh). Cụ thể như sau: Đơn vị: tỷ đồng VN Năm Nguồn vốn Đầu tư tín dụng Đầu tư khác Số dư BQ Thị phần Số dư Thị phần Số dư 2006 1450 30% 1300 20% 40 2007 1600 30% 1450 20% 50 2008 1800 30% 1600 20% 70 2009 2000 30% 1800 20% 120 2010 2300 30% 2000 20% 200 Nguồn: chiến lược phát triển ngân hàng công thương Thanh Hoá giai đoạn 2000-2010. Mục tiêu về sản phẩm dịch vụ và kinh doanh quốc tế phấn đấu trở thành CN ngân hàng thương mại có dịch vụ tốt nhất tại khu vực và mức lợi nhuận cho tới 2010 là trên 12% so với tổng thu nhập. Với kinh nghiệm và uy tín đã được khẳng định trên lĩnh vực kinh doanh quốc tế ngân hàng sẽ quyết tâm giữ vững tỉ lệ nguồn vốn và cho vay ngoại tệ so với tổng nguồn vốn và đầu tư ngày càng tăng của toàn chi nhánh, nghĩa là tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 14% - 15% thời kì 2006 – 2010 và nâng lợi nhuận của lĩnh vực này chiếm 20% trên tổng lợi nhuận của lĩnh vực này chiếm 20% trên tổng lợi nhuận của chi nhánh. 3.1.2 Mục tiêu cụ thể trong thời gian tới. Trong thời gian tới ngân hàng công thương Thanh Hoá đã đề ra mục tiêu hoạt động cụ thể của mình trong năm 2006 như sau. Về nguồn vốn: Chủ trương của ngân hàng trong thời gian tới là tìm kiếm và khai thác tốt nguồn vốn mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng cuối kỳ là 15% đến 18%. Về công tác tín dụng: Tiếp tục mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế, tốc độ tăng trưởng cuối kì so với đầu kì là 22% đến 25%. Thực hiện tốt đối với công tác thu hồi nợ và sử lý nợ quá hạn, nợ xấu. Phấn đấu thu và xử lý nợ đạt 100%. Kế hoạch đề ra hạn chế tối thiểu tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu do nguyên nhân khách quan gây nên ( nợ xấu ( theo QĐ234): ngân hàng công thương Việt Nam giao 8434 triệu đồng, công nghiệp xây dựng tỉ lệ tối đa là 2%. Cơ cấu dư nợ được dẩm bảo trong mục tiêu là tỉ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước tối đa là 8%. Tỷ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo tối đa là 15%. Về doanh thu của ngân hàng: Thu từ dịch vụ phấn đấu tăng trưởng ở mức 150%. lợi nhuận chưa trích dự phòng rủi ro tăng 45% so với 2005. Đời sống cán bộ công nhân viên tăng tối thiểu 10% so với năm 2005. Một số mục tiêu khác như: sử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ tồn đọng 500 triệu đồng, thu hồi nợ được xử lý rủi ro: thu tối thiểu 60%... 3.2 Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hoá. Hiện nay hoạt động cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hoá đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong việc thúc đẩy kinh tế Thanh Hoá nói riêng và cả nước nói chung. Song trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, ngân hàng không tránh khỏi những rủi ro làm giảm sút hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Những rủi ro đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau như : thiên tai, dịch bệnh, cơ chế chính sách thay đổi, chu kì kinh tế biến động hay bên đi vay thua lỗ, vi phạm pháp luật… gây nên tình trạng nợ quá hạn và những tổn thất cho cả ngân hàng cho vay và khách hàng vay. Do đó việc quan tâm và tìm ra biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay là việ làm hết sức quan trọng và cần thiết. Xuất phất từ thực tế nguyên nhân gây ra nợ quá hạn cho ngân hàng cho vay. Ngân hàng công thương Thanh Hoá cần phải đưa ra biện phấp phòng ngừa và hạn chế rủi ro như sau. 3.2.1 Xây dựng một chính sách cho vay phù hợp Trong tình hình hiện nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng công thương Thanh Hoá hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả của hoạt động cho vay.Do đó muốn ngân hàng hoạt động có hiệu quả, đòi hỏi ban lãnh đạo ngân hàng phải xây dựng một chính sách cho vay linh hoạt, hợp lý. Có nghĩa là: chính sách, mục tiêu ngân hàng đưa ra phải đảm bảo hoạt động kinh doanh sát với thực tế, phù hợp với các yếu tố tăng trưởng kinh tế của ngành hay lĩnh vực đầu tư, phải tính đến những biến động trên thị trường tài chính tiền tệ, dự báo chính xác các hiện tượng kinh tế (biến động chu kì kinh tế), phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành, đất nước trong thời gian tới… 3.2.2 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình quản lý rủi ro cho vay . Cho vay dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản: Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả lãi lẫn vốn. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn của ngân hàng cho vay là nguồn vốn huy động của khách hàng. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản vay không được hoàn trả đúng hạn, thì nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích. Cho vay cung ứng vốn cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Cho vay đúng mục đích không những là nguyên tắc mà là phương trâm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả của nó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hành hoá, tạo nhiều khối lưộng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Để thực hiện nguyên tắc này thì ngân hàng cho vay yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay, bởi vì mục đích đó đã được ngân hàng thẩm định nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân hàng công thương Thanh Hoá được quyền thu hồi nợ trước hạn nếu khách hàng không có đủ tiền trả nợ thì chuyển thành nợ quá hạn. Vay vốn phải có tài sản tương đương làm đảm bảo. Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng phải thấy rằng đây không phải tiêu chuẩn quan trọng nhất hay nói cách khác nó không phải mang tính nguyên tắc. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết súc phức tạp, vì thế mọi dự đoán rủi ro của môi trường đều mang tính tương đối. Trong mọi trường kinh doanh như vây, đảm bảo tín dụng là một tiêu chuẩn bổ xung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Tài sản đảm bảo có thể tồn tại dưới nhiều dạng. + Tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay. + Tài sản đảm bảo là tài sản của người đi vay. + Tài sản đảm bảo có thể là tín chất hoặc bảo lãnh của người thứ 3. Các đảm bảo khoản vay Đảm bảo đối vật: có 2 hình thức. + Thế chấp tài sản. Là việc bên vay vốn dung tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay. Bên đi vay vẫn tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp và chỉ giao cho bên cho vay giấy chủ quyền của tài sản đó. + Cầm cố tài sản: Là việc bên vay có nghĩa vụ giao tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên cho vay đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Đảm bảo đối nhân: Là sự cam kết của hai hay nhiều người về việc trả nợ cho ngân hàng cho vay thay cho một khách hàng vay khi khách hàng này không hoàn trả được nợ cho ngân hàng. Người đứng ra bảo lãnh phải thoả mãn điều kiện sau: + Có đủ năng lực pháp lý. + Phải có đủ năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ cho khách hàng vay vốn. + Phải có tài sản thế chấp, cầm cố. 3.2.2.1 Đối với khách hàng cho vay là cá nhân, hộ gia đình và khách hàng có quy mô vừa và nhỏ. a. Tìm hiểu, phân tích và nhận định thông tin về khách hàng. Thông tin về khách hàng là vấn đề luôn được quan tâm của người cho vay. Đây cũng là cơ sở quan trọng của người cho vay đưa ra quyết địng cấp tín dụng hay không. Cho dù là khách hàng truyền thống hay khách hàng mới thì việc tìm hiểu thông tin về họ vẫn không thể bỏ qua và phải được coi là một trong những biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn những rủi ro tín dụng xảy ra. b. Làm tốt công tác thẩm định trong khi xem sét cho vay. Đặc thù của ngành cho vay đòi hỏi cán bộ cho vay phải lắn bắt được kiến thức cơ bản về thị trường, các ngành nghề, các thành phần kinh tế thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất với những thị trường riêng biệt và sản phẩm đầu ra của dự án kinh doanh của khách hàng. Song các cán bộ cho vay của ngân hàng cho vay tuy đã được đào tạo cơ bản nhưng còn thiếu chuyên sâu về nghiệp vụ. Vì vậy cán bộ cho vay cần phải xem xét lại việc thẩm định khách hàng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thẩm định, giảm rủi ro cho ngân hàng cho vay. Thẩm định về khách hàng nên tập chung vào một số nội dung sau : + Thẩm địng tư cách pháp lý của bên đi vay. Cán bộ cho vay phải tìm hiểu khách hàng có giấy phép kinh doanh hợp pháp, hợp lệ chưa, đơn vị được phép kinh doanh những ngành nghề gì,trong thời gian bao lâu, đơn vị có đăng ký mẫu dấu, đăng ký mã số thuế hay không…mục đích vay vốn có phù hợpvới chức năng, phục vụ cho ngành nghề đơn vị được phép kinh doanh hay không? việc vay vốn có được sự nhất chí của các thành viên liên quân hay không? giấm đốc đơn vị đi vay có đủ thẩm quyền ký hợp đồng vay vốn hay không… Nếu cán bộ thẩm định là đã không kiểm tra chặt chẽ về mặt pháp; lý bên đi vay thì hậu quả xảy ra khó lường, thậm chí hợp đồng cho vay có thể bị coi là vô hiệu, nặng hơn là vi phạm pháp luât. + Thẩm định về kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của bên đi vay. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng cụ thể mà cán bộ thẩm định có thể tìm hiểu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh của họ theo cac khía cạnh khác nhau. Xong nội dung chính mà cán bộ thẩm định cần xem xét ở tất cả các đối tượng là: Kiến thức hiểu biết về thực tế thị trường, về lĩnh vực mà khách hàng vay vốn để sản xuất kinh doanh, thời gian thực hiện phương án kinh doanh sau đó cũng như nhữnh kết quả kinh doanh mà đơn vị đã đạt được trong thời gian trước ở cùng ngành sản xuất kinh doanh xin vay vốn. + Tính toán, xác định mức thu nhập của khách hàng vay. Dây là nhân tố phản ánh tình hình tài chính kinh tế, xã hội và khả năng trả nợ cho ngân hàng cho vay, ngay cả khi phương án kinh doanh cảu khách hàng kém hiệu quả. Mức thu nhập hàng năm của đơn vị là số tiền thu được từ nhiều nguồn khác nhau như: Thu từ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, thu từ hoạt động kinh doanh khác ngoài phương án…việc tính toán, xác định mức thu nhập phải dựa vào thơì gian dự kiến có nguồn thu trên cơ sở đó tính toán số nợ phải thu trong từng kỳ và xác định kỳ trả nợ cho phù hợp. + Thẩm định vốn tự có của đơn vị tham gia thực hiện phương án kinh doanh. Vốn tự có của bên đi vay thườg đuợc tính bằng: Tiền,sức lao động, hiện vật (máy móc, thiét bị dây truyền sản xuất, đất đai nhà xưởng ). Tỉ lệ vốn tự có tham gia càng lớn thì mức độ rủi ro càng thấp. Đây là một chỉ tiêu hết sức cần thiết giúp cán bộ cho vay xác định mức cho vay hợp lý. + Thẩm định lĩnh vực,ngành nghề sản xuát kinh doanh của khách hàng vay vốn: Nếu đơn vị đi vay kinh doanh trong ngành nghề phát triển tốt thì khách hàng sẽ có nhiều thuân lợi. Ngược lại nếu ngành nghề kinh doanh của đơn vị có nhiều biến động thì khách hàng sẽ gặp nhiều rủi ro hơn. c. Thực hiện tốt công tác giám sát, xếp hạng rủi ro và những biện pháp xử lý thu hồi nợ. * Giám sát cho vay. Đây vừa là công việc thường xuyên, vừa là giải pháp chủ yếu mà các ngân hàng cho vay đều đang áp dụng để phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Hàng năm ngân hàng công thương Thanh Hoá đều tổ chức họp toàn đon vị và xây dựng kế hoạch kiểm tra và giám sát cụ thể cho từng phòng ban, từng lĩnh vực cho vay. Việc kiểm tra được thực hiện như sau: Giám đóc ngân hàng giám sát quá trình công tác của từng cán bộ cho vay, góp ý chỉ đạo kịp thời cho những thiếu sót trong quá trình làm việc góp phần hạn chế rủi ro do nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay, cán bộ cho vay có nhiệm vụ giám sát quá trình sử dụng tài sản của khách hàng xem có hiệu quả và đúng mục đích vay hay không. - Mục tiêu của việc kiểm tra giám sát khoản vay là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản mà khách hàng đã cam kết với ngân hàng công thương Thanh Hoá trong hợp đồng cho vay bao gồm: + Xem xét khách hàng sử dụng đúng mục đích hay không. + Kiểm soát được mức đọ rủi ro cho vay phát sinh trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay, kịp thời phát hiện những vi phạm mà có biện pháp sử lý thích hợp. - Phương pháp giám sát khách hàng rất đa dạng thông thường sử dụng các biện pháp sau: + Đến thăm và kiểm soát quả trình thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. Việc đến thăm được thực hiện trong thời gian khách hàng vay sẽ giũp cho cán bộ cho vay kiểm tra được thực trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng, ý thức trả nợ tiền vay cho ngân hàng công thương Thanh Hoá … những thông tin này hết sức cần thiết cho quá trình kiểm soát, hạn chế được rủi ro xảy ra.Cán bộ cho vay có thể kiểm tra thường xuyên định kỳ hoặc đột xuất tạo bất ngờ cho khách hàng vay vốn là hiệu quả kiểm tra sẽ sát thực hơn. Khi kiểm tra cán bộ phát hiện thấy những bất lợi cho ngân hàng thì phải thông báo kịp thời lên cấp trên để có những biện pháp sử lý kịp thời. + Giám sat hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ của khách hàng khác. Trong ngân hàng cho vay, mỗi cán bộ cho vay phải kiểm soát một khối lượng lớn khách hàng, cho nên họ không đủ khả năng và thời gian trực tiếp hết các khách hàng của mình thường xuyên được cán bộ cho vay nên thực hiện việc giám sát thông qua tổ nhóm để san sẻ. Tuy nhiên cách này chỉ được thực hiện khi các món vay an toàn việc trả nợ được thực hiện đầy đủ. Những tổ nhóm khách hàng nợ quá hạn, không trae nợ lãi…thì cán bộ cho vay phải trực tiếp giám sát kiểm tra và đôn đốc việc trả nợ. Giải pháp này vừa giúp cán bộ tín dụng choa vay giảm bớt được khối lượng công việc đồng thời vừa tăng cường được sự phối kết hợp giữa cán bộ các bộ phận nà vẫn kiểm soát được rủi ro. +Xếp hạng rủi ro . Đây cũng là biện pháp giúp cho ngân hàng công thương Thanh Hoá đánh giá và kiểm soát được mức độ rủi ro cho vay. Mục đích của việc xếp hạng rủi ro cho từng khách hàng từng khoản vay để. * Cho phép ngân hàng cho vay lập một ý kiến thống nhất về danh mục cho vay đối với từng khách hàng, từng khoản cho vay. * Phát hiện nhanh những yếu tố bất lợi hay những khoản cho vay chính không đúng hướng mà chính sách cho vay đã đặt ra co từng đối tượng khách hàng, cho từng giai đoạn cụ thể. * Giúp ban lãnh đạo ngân hàng có được nhận định nhanh chóng và chính xác đánh giá tổng thể mức độ rủi ro của từng hạng mục cho vay. Việc xếp hạng rủi ro dựa trên cơ sở mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ của khách hàng. Điều này đòi hỏi việc tiến hành xếp hạng rủi ro của ngân hàng công thương Thanh Hoá phải chính xác, rõ dàng và nhất quán. d. Biện pháp xử lý kịp thời nợ quá hạn, nợ có vấn đề và thu hồi nợ. - Thu hồi nợ đến hạn: Hiện nay ngân hàng công thương Thanh Hoá thực hiện các biện pháp tự chủ trong kinh doanh nhằm mục đích nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của cán bộ cho vay. Gắn tiền lương, thu nhập với việc đảm bảo an toàn khoản vay để họ làm tốt hơn công việc kiểm tra giám sât khách hàng và thu hồi đúng hạn, tránh rủi ro đến với ngân hàng cho vay. - Xử lý kịp thời nợ quá hạn, nợ có vấn đề: Ngân hàng công thương Thanh Hoá cần áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để thu hồi được những khoản nợ này. Nếu nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan mà xét thấy khách hàng có khả năng phục hồi thì ngân hàng công thương sẽ dung biện pháp hỗ trợ giúp cho khôi phục lại quá trình sản xuất kinh doanh và tiếp tục trả nợ cho ngân hàng, còn nếu do các nguyên nhân chủ quan thì ngân hàng công thương Thanh Hoá phải dùng biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ. Đây là những giải pháp quản lý quy trình tín dụng cho vay. Nếu ngân hàng đảm bảo thực hiện đúng các bước trong quy trình cho vay thì đó là cơ sở tốt nhất để hạn chế rủi ro cho vay. 3.2.2.2 Đối với khách hàng vay vốn có quy mô lớn Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển mạnh, có nhiều đối tượng đã mở hướng sản xuất sang quy mô lớn, nhiều doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn được xây dựng. Song để thực hiện mục tiêu trên, cần có các nhà đầu tư hỗ trợ vốn với số lượng lớn đáp ứng cả nhu cầu ngắn hạn và trung dài hạn. Ngân hàng công thương Thanh Hoá đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các dự án có quy mô lớn này ở tĩnh . Song đây là lĩnh vực đầu tư phức tạp, chứa đựng rủi ro lớn, nếu rủi ro xảy ra thì thiệt hại cho ngân hàng công thương Thanh Hoá là rất lớn. Từ những lý do trên, nếu ngân hàng công thương Thanh Hoá chỉ đề ra biện pháp phòng ngừa như đối với khách hàng tư nhân, hộ gia đình và khách hàng có quy mô lớn vừa và nhỏ thì đó là một sự thiếu sót, khiếm khuyết lớn. Do đó để ngân hàng công thương Thanh Hoá có thể thực hiện đầu tư nhiều cho các dự án lớn, đồng thời có khả năng chống đỡ khi rủi ro xảy ra thì ngoài những biện pháp chụng đã nêu trên. Ngân hàng cho vay cần khai thác sâu hơn, cụ thể hơn một số biện pháp nhằm đạt đuợc hiệu quả trong công tác phòng chống rủi ro khi thực hiện cho vay với khách hàng có quy mô vốn lớn. Các biện pháp cụ thể là: Ban lãnh đạo ngân hàng cần đảm bảo thực hiện tốt, đòng bộ các nguyên tắc cơ bản về kiểm soát và quản lý rủi ro. Nội dung nguyên tắc bao gồn: + Thứ nhất: Tạo ra môi trường có mực đọ rủi ro hợp lý. Ban lãnh đạo ngân hàng công thương Thanh Hoá có trách nhiệm kiểm tra, xem xét cac chiến lược, chính sách quản lý rủi ro của mình. Những chiến lược này phải phản ánh mức dộ chịu rủi ro của ngân hàng cho vay khi xảy ra các tình huống rủi ro khác nhau. Để thực hiện các chính sách trên ngân hàng công thương Thanh Hoá cần phải xây dựng một trương trình đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng. Đồng thời ngân hàng cho vay phải xác định và quản lý rủi ro hiện hữu trong tất cả các sản phẩm và hoạt động kinh doanh của khách hàng. + Thứ hai: xây dựng cấp tín dụng hợp lý. Trước hết ngân hàng cho vay phải chỉ đạo phòng kinh doanh thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng đúng theo tiêu chuẩn quy trình cấp tín dụng đã được xác lập, cũng như phải thiết lập những hạn mức tín dụng tổng thể ở cấp độ từng khách hàng và nhóm khách hàng liên kết cho các loại rủi ro khác nhau. Tiếp đó ngân hàng cho vay phải thiết kế được một quy trình rõ ràng cho việc phê duyệt các khoản cho vay mới này. Cuối cùng mọi quyết định mở rộng đầu tư cho những dự án đều phải nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng . + Thứ ba: Duy trì quá trình đo lường và quản lý rủi ro vấn đề này đòi hỏi ban lãnh đạo ngân hàng công thương Thanh Hoá có trong tay một hệ thống giám sát tình hình từng khoản cho vay bao gồm cả việc xác lập các khoản dự phòng và ký quỹ có đầy đủ không: ngân hàng công thương Thanh Hoá phải hình thành và đưa vào sử dụng những hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ để quản lý rủi ro cho vay thiết lập được hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích cho phép cấp quản lý có thể có thể đo lường rủi ro cho vay trong các giao dịch nội bảng và ngoại bảng. Ngoài ra ngân hàng công thương Thanh Hoá cần có hệ thống giám sát cơ cấu và chất lượng tổng thể của doanh mục cho vay, cũng như phải xem xét đến những thay đổi của môi trường kinh tế trong tương lai khi đánh giá danh mục đầu tư và các nguy cơ rủi ro trong tình huống khó khăn. + Thứ tư: Đảm bảo kiểm soát rủi ro cho vay đầy đủ và nâng cao vai trò của công tác kiểm soát: ngân hàng cho vay phải xây dựng hệ thống đánh giá phải được ban giám đốc xem xét kịp thời; đồng thời cũng phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng cho vay dang được quản lý đúng đắn và rủi ro đang nằm ở cấp độ phù hợp với các tiêu chuẩn thận trọng và các giới hạn nội bộ cuối cùng ngân hàng công thương Thanh Hoá phải có trong tay hệ thống quản lý các khoản cho vay có vấn đề và những tình huống khó khăn khác. b. Chú trọng đến công tác thu nhập và sư lý thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định và giám sát khách hàng. * Xây dựng hệ thống thu nhập và xử lý thông tin hoàn chỉnh. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ. Vì thế để hạn chế rủi ro khi cho vay các món vay có quy mô lớn thì việc xây dựng hệ thống thông thin về khách hàng là một giải pháp cần thiết và được coi là nguyên tắc bắt buộc. Ngân hàng công thương Thanh Hoá càng hiểu biết rõ về khách hàng bao nhiêu thì cầng đảm bảo an toàn đối với khoản đầu tư của mình bấy nhiêu. Mức độ hiểu biết về khách hàng phụ thuộc vào lượng thông tin mà ngân hàng thu thập được và khả năng phân tích các thông tin của cán bộ cho vay. Thu thập thông tin Ngân hàng công thương Thanh Hoá có thể thu thập thông tin từ rất nhiều nguồn như: Từ các thông tin mà khách hàng cung cấp; Từ tiếp xúc của cấn bộ cho vay với khách hàng; Từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh; Từ các cơ quan đang có quan hệ với khách hàng … Những thông tin mà ngân hàng thu thập chia làm hai nhóm chính: nhóm thông tin tài chính và nhóm thông tin phi tài chính. + Thông tin tài chính: Ngân hàng cho vay thu được qua sự cung cấp của khách hàng như: báo cáo tài chính, phương án hoặc dự án sản xuất kinh doanh, danh mục các tài sản dùng làm tài sản đảm bảo nếu ngoài những thông tin mà khách hàng cung cấp, ngân hàng công thương Thanh Hoá còn thu thập các ngân hàng có quan hệ với khách hàng, các đối tác kinh doanh, các cơ quan thuế, bảo hiểm và các cơ quan quản lý tại địa bàn khách hàng đang sản xuất kinh doanh. + Thông tin phi tài chính: Như khả năng quản lý của chủ đầu tư, uy tín và kinh nghiệm của họ … Ngân hàng công thương Thanh Hoá thu được các thông tin này qua việc tiếp xúc phỏng vấn trực tiếp khách hàng , qua quan hệ vay mượn cũ, qua những nhận xét của người tiêu thụ sản phẩm … Sau khi thu thập thông tin, ngân hàng cho vay tiến hành xử lý phân tích các thông tin trên để thẩm định tính khả thi của phương án, dự án vay vốn. Qua đó xác định rủi ro mà ngân hàng cho vay có thể gặp phải khi cho vay, mức cho vay vốn tối đa với mỗi khách hàng và khả năng chống đỡ của ngân hàng công thương Thanh Hoá khi sảy ra rủi ro. Phân tích thẩm định khách hàng từ nguồn thông thin thu thập được. + Phân tích năng lực tài chính của chủ đầu tư (khách hàng vay vốn) Dựa vào các thông tin tài chính thu thập được từ khách hàng , ngân hàng cho vay sẽ tiến hành tính toán phân tích các tỷ lệ tài chính. Qua các chỉ tiêu này ngân hàng có thể so sánh với các năm trước hoặc các đối tượng khách hàng khác nhau cùng lĩnh vực kinh doanh. Từ đó đưa ra đánh giá, nhận xét rõ ràrng về mức độ an toàn vốn cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Đây là giải pháp hết sức quan trọng mà ngân hàng phải làm khi cho vay các dự án có quy mô lớn, nhằm phòng ngừa hạn chế rủi ro cho chính bản thân ngân hàng. Các chỉ tiêu tài chính mà ngân hàng phải tiến hành phân tích gồm: Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của khách hàng: Chỉ số này càng lớn thì khả năng tự chủ của khách hàng càng tốt và nguy cơ rủi ro cho vay càng nhỏ. Tài sản lưu động dòng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động dòng > 0 phản ánh tài sản cố định của khách hàng hoàn toàn được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn, không phải lấy từ nguồn ngắn hạn. - Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu trả nợ của khách hàng . Sau khi phân tích khả năng tài chính, ngân hàng phải xem xét đến khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, uy tín và năng lực sản xuất của khách hàng. + Phân tích thẩm định dự án đầu tư Sau khi tiến hành thẩm định khả năng tài chính, ngân hàng cần phải thẩm định dự án đầu tư. Qua đây ngân hàng cho vay mới có thể đưa ra được quyết định có nên cho vay dự án hay không. Thẩm định dự án đầu tư bao gồm: * Thẩm định phương diện thị trường: Đối với các dự án đầu tư cho sản xuất thì bước thẩm định này hết sức quan trọng và cần thiết. Thẩm định phương diện thị trường giúp cho ngân hàng tháy được hướng phát triển của sản phẩm, khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. * Thẩm định phương diện kỹ thuật: Phân tích quy mô dự án và công nghệ, trang thiết bị thấy được sự phù hợp của dự án với sự tiêu thụ sản phẩm cũng như sử dụng trang thiết bị là hợp lý. Thẩm định về nguồn nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất: địa điểm xây dựng dự án; phương diện tổ chức, quản lý thực hiện và vận hành dự án. Đây là tiền đề cho thẩm định phương diện tài chính của dự án. * Thẩm định phương diện tài chính của dự án: cho ngân hàng cho vay biết chi tiết cụ thể về tính tự chủ của khách hàng vay vốn; hiệu quả sử dụng vốn được tính toán qua các chỉ tiêu sau: Trong trường hợp hệ số khả năng tự tài trợ bằng 1, dự án sẽ chỉ nên thực hiện khi dự án có các mục tiêu xã hội khác ngoài mục tiêu lợi nhuận như: tạo công ăn việc làm, hỗ trợ các địa phương kinh tế còn đang yếu kém ... Các hệ số này phải đảm bảo tiêu chuẩn trên thì dự án đầu tư mới an toàn. Các chỉ tiêu trên càng lớn thì đầu tư càng an toàn, độ rủi ro nhỏ ngoài các chỉ tiêu trên ngân hàng cho vay cần phân tích các hệ số; thời gian hoàn vốn, NPV, IRR để biết đựơc mức lợi nhuận tối thiểu mà ngân hàng cho vay có thể đầu tư được; Phân tích độ nhạy cảm của dự án để dự đoán bất trắc rủi ro của dự án do sự biến động của các yếu tố, phân tích điểm hoà vốn và năng lực hoà vốn nhằm biết được dự án khả thi hay không... Như vậy việc phân tích thẩm định khi cho vay các dự án lớn là điều hết sức cần thiết, đây là một trong những giải pháp cơ bản và trọng tâm nhất để ngân hàng cho vay phòng ngừa và hạn chế rủi ro khi mở rộng cho vay tới khách hàng có quy mô lớn. c. Xác định giá trị tài sản đẩm bảo: Trong hoạt động cho vay, tài sản đảm bảo là một trong những yếu tố quan trọng để hạn chế rủi ro cho các khoản vay. Các tài sản này phải được định giá trên cơ sở thị trường như: tính lỏng, đầy đủ hồ sơ pháp lý, sự biến động của giá cả... từ đó đưa ra một giá trị đảm bảo phù hợp. 3.2.3 Phân tán rủi ro “Không nên bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ” Không tập chung cho vay một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực Để hạn chế rủi ro ngân hàng công thương Thanh Hoá không nên tập chung vốn quá nhiều vào một loại hình kinh doanh, một vùng kinh tế. Đó là khuyến cáo và cũng là bài học rút ra từ các cuộc đổ vỡ, do không tuân thủ nguyên tắc này. Không nên dồn vốn đầu tư vào một số khách hàng. Cùng với mục đích trên là phân tán rủi ro, đây là lời khuyến cáo quan trọng cho việc ra quyết định, cho vay của ngân hàng. Cho dù một khách hàng kinh doanh có hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với ngân hàng thì yêu cầu trên vẫn cần được tuân thủ bởi vì khách hàng gặp khó khăn rủi ro đột xuất xảy ra thì ngân hàng cho vay cũng chịu tổn thất lớn. Cho vay hợp vốn, đồng tài trợ Ngân hàng cho vay cần phối hợp với ngân hàng khác hoặc tài chính tín dụng khác để thực hiện các hợp đồng cho vay hợp vốn, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động cho vay giúp ngân hàng cho vay phân tán được rủi ro mà không bị mất nguồn nguồn thu từ phương án vay vốn khả thi. 3.2.4 Trích lập dự phòng rủi ro. Trích lập dự phòng rủi ro là biện pháp để khắc phục tình trạng sảy ra tổn thất trong hoạt động cho vay. Mặc dù trích lập dự phòng rủi ro sẽ làm tăng chi phí cho ngân hàng, nhất là chi phí cơ hội khi không sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư cho các đối tượng hấp dẫn và đương nhiên làm giảm thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên trích lập dự phòng không chỉ là biện pháp mà còn là nguyên tắc bắt buộc của ngân hàng cho vay để chống đỡ rủi ro cho vay. Khi mà các khoản cho vay nợ quá hạn mất khả năng thu hồi. Quỹ dự phòng rủi ro là chi phí mà ngân hàng cho vay bỏ ra để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tín dụng an toàn và hiệu quả. Hiện nay,ngân hàng công thương Thanh Hoá cần tiến hành phân loại các khoản nợ thành 5 nhóm và trích dự phòng rủi ro căn cứ theo quyết định số 493/2005/QD-NHNN ngày 22/04/2005 của ngân hàng nhà nước. 3.2.5 Giải pháp về tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ cho vay. Chính sách khen thưởng kỷ luật Chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời cả về vật chất và tinh thần của ngân hàng công thương Thanh Hoá đối với cán bộ tín dụng là việc làm hết sức cần thiết. Biện pháp náy kích thích tinh thần làm việc, đặt lợi ích tập thể lên lợi ích cá nhân của người cán bộ. Qua đó hạn chế được rủi ro xuất phát từ sai sót của cán bộ cho vay do quá tải trong công việc. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ về vật chất mà ngân hàng công thương Thanh Hoá cần áp dụng là: khuyến khích tăng lương, thưởng cho những cán bộ cho vay có dư nợ cho vay và chất lượng vay tốt, hỗ trợ kinh phí học tập, tạo điều kiện cho mỗi cán bộ tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Từ đó phấn khởi hăng say làm việc với môi trường. Khen thưởng kịp thời những cán bộ tín dụng có thành tích tốt như: tăng được doanh số cho vay, thu nợ đúng thời hạn và số lượng; tổ chức thăm hỏi động viên kịp thời khi gia đình cán bộ có công việc lớn, có người đau ốm hay đỗ đạt, hiếu hỷ... Tất cả những việc làm trên là hợp pháp thiết thực để hạn chế rủi ro cho vay. Cán bộ nhiệt tình và có trách nhiệm với các khoản cho vay mỗi món. Bên cạnh những hình thức khen thưởng, động viên khuyến kích. Ngân hàng công thương Thanh Hoá cũng cần đưa ra những hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những sai sót, sơ hở do thiếu trách nhiệmcủa cán bộ tín dụng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Tuỳ theo mức độ thiệt hại mà ngân hàng có biện pháp sử lý khác nhau như: cảnh cáo, khiển trách; trừ công tác phí, trừ lương ...Biện pháp này áp dụng nhằm nâng cao ý thức tự giác, tự chịu trách nhiệm của mỗi cán bộ cho vay. Chính sách đào tạo: Ngân hàng công thương Thanh Hoá cần có giả pháp cụ thể về việc đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Do đặc thù về ngành nghề đòi hỏi cán bộ tín dụng không những nắm vững nghiệp vụ ngân hàng, lý luận và phân tích tài chính tiền tệ mà còn phải hiểu biết sâu rộng về thị trường và các loại kinh doanh khác. Vì thế ngân hàng cần có chính sách đào tạo bằng cách: khuyến khích các cán bộ tín dụng đi học để nâng cao kiến thức và nghiệp vụ, cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro, Các lớp công nghệ thông tin ứng dụng học khoa học kỹ thuật vào công tác cho vay đảm bảo cạnh tranh và tránh rủi ro sảy ra. Chính sách tuyển dụng: Ngân hàng công thương Thanh Hoá cần có chính sách tuyển dụng khoa học để có thể tuyển dụng được những nhân viên, cán bộ tài năng, xoá bỏ lề lối tuyển dụng cũ, đưa ra các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ những cán bộ trẻ có trình độ khi vào làm việc tại ngân hàng như: đơn giản hoá các thủ tục và thời gian xin việc, rút ngắn thời gian hợp đồng nếu như làm tốt công việc hoặc có những sáng kiến giúp ngân hàng hạn chế rủi ro...Công việc này cần được tiến hành nhanh để tạo sự hài hoà trong quá trình chuyển giao cán bộ tránh những xáo chộn lớn làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Tóm lại: trên đây là một số giải pháp cơ bản về phòng chống rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hoá với mục đích ngăn ngừa và hạn chề đến mức tối thiểu sảy ra với ngân hàng công thương Thanh Hoá khi thực hiện hoạt động cho vay. 3.3 Một số kiến nghị: 3.3.1 Kiến nghị đối với liên bộ: - Theo thông tư liên tíchó 03/2001/TTLT/NHNN – BTP-BCA-BCT-TCDC ngày 23/4/2001 của ngân hàng nhà nước, Bộ tư pháp, Bộ công an, Bộ tài chính, Tổng cục địa chính về hướng dẫn xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu nợ cho các tổ chức tín dụngtại điểm 1 mục VIII thanh toán thu hồi nợ từ xử lý tài sản đảm bảo nên điều chỉnh điểm1.3 lên trước điểm 1.2 sử như sau: Tại điểm 1.2:- Nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn tính đến ngày bên bảo đảm hoặc bên giữ tài sản bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng được xử lý. Tại điểm 1.3:- Thuế và các khoản phí nộp ngân sách nhà nước. Quy định như vậy đẩy thứ tự nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi ngân hàng lên trên các khoản nợ ngân sách nhà nước. - Thông tin trên chưa đề cập đến những biện pháp kiên quyết, mang tính chất cưỡng chế trong việc giải toả tài sản đảm bảo, nếu khách vay, bên bảo lãnh không giao tài sản cho ngân hàng phát mại. 3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước - Quyết định 1627/2001/QD-NHNN được ban hành từ 31/12/2001 đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về cho vay đảo nợ được quy định tại điểm 2 điều 9 và khoản 1 điều 25. - Tại điều 22 “ cơ cấu lại thời hạn trả nợ” của quyết định 127/2005QĐ – NHNN ngày 03/02/2005 việc phân loại nhóm nợ từ 1 đến 5 t6heo quy định về phân loại nợ của NHNN vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể. Đề nghị NHNN có văn bản hướng dẫn cụ thể cụ thể các vấn đề nêu trên. - Cần nghiên cứu xem xét sửa đổi và bổ sung một số văn bản theo luận văn chưa phù hợp với thực tế. + Quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001: Những trường hợp không được cho vay theo quy định tại điều 19 quyết định 1627/2001/QĐ – NHNN: Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc( giám đốc), phó tổng giám đốc( phó giám đốc) của tổ chức tín dụng; cán bộ nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay, bố mẹ, vợ, chồng, con của các thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc ( giám đốc ), phó tổng giám đốc( phó giám đốc). Theo quy định trên những đối tượng trên dù có tài sản đảm bảo( sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi... ) cũng không được vay là không phù hợp lý, chưa phù hợp với quy định về gửi tiền tiết kiệm là khách hàng có thể cầm cố sổ tiết kiệm ...chưa đến hạn để vay vốn. Đề nghị NHNN Việt Nam sửa đổi cho vay các đối tượng trên khi có tài sản đảm bảo. + Thông tư số 07/2003/TT – NHNN ngày 19/05/2003 của ngân hàng nhà nước về việc “hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng”. Theo điểm b khoản 5.1 mục II quy định tài sản cầm cố không phải đăng ký quyền sở hữu nhưng việc thế chấp cầm cố phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đăng ký giao dịch bảo đảm. Chưa hướng dẫn cụ thể về giữ giấy tờ khi cầm cố và việc đăng ký giao dịch bảo đảm. Tại điểm 1- 3thông tư liên tịch số 12/2000/TTLT – NHNN- BTP- BTC- TCĐC ngày 22/11/2000 có hướng dẫn về vi9ệc giữ các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đamr mà pháp luật chưa có quy định phải đăng ký quyền sở hữu như:hoá đơn mua, bán, biên bản nghịêm thu công trình... Kiến nghị cần hướng dẫn cụ thể hơn về điểm này để thực hiện cho thống nhất về bảo đảm đúng quy định của pháp luật. Theo mục 2 khoản 9 phần II: Hợp đồng và thủ tục cầm cố, thế chấp, bảo lãnh quy định: “khi doanh nghiệp nhà nước cầm cố thế chấp tài sản là toàn bộ dây truyền công nghệ chính theo quy định của cơ quan quản lý kỹ thuật thì phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có đồng ý bằng văn bản”. Quy định trên là chưa đầy đủ, chưa phân định rõ ràng nguồn vốn, hình thành lên tài sản đó, vốn vay, vốn tự có, vốn ngân sách...và không phù hợp với quy định về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay tại nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về việc bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng. Bởi vì nếu doanh nghiệp đầu tư bằng vốn vay và dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm phải được sự đồng ý của cơ quan quyết định thành lập là chưa phù hợp. Việc quy định trên làm ảnh hưởng đến việc chủ động kinh doanh của doanh nghiệp trong việc thế chấp, cầm cố, bảo lãnh... để vay vốn ngân hàng. Trích dự phòng rủi ro: Theo quyết định 488/QĐ-NHNN về việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro, việc phân loại tài sản có theo 4 nhóm với mức trích lập dự phòng là 0%, 20%, 50%, 100% là chưa phù hợp. Nếu không có nợ quá hạn thì không trích rủi ro. Thực tế rủi ro và cho vay luôn tồn tại không thể loại trừ rủi ro trong hoạt động tín dụng. Đề nghị ngân hàng nhà nước nên thay đổi cách trích lập dự phòng rủi ro, ví dụ theo dư nợ có tài sản đảm bảo( có tài sản đảm bảo trích dự phòng rủi ro thấp và ngược lại trích dự phòng rủi ro cao ) hoặc dựa trên cơ sở chất lượng từng khoản tín dụng tốt hay xấu. Triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng: Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro ( CIC ) của ngân hàng nhà nước đã đi vào hoạt động được nhiều năm nhưng chưa thực sự hiệu quả, thu thập thông tin chưa nhanh nhậy, phong phú và chính xác. Do vậy các ngân hàng chưa khai thác nhiều thông tin qua kênh trên. Để có thể phát huy được vai trò thông tin tín dụng ngân hàng, đề nghị trung tâm CIC khai thác nhiều nguồn thông tin về các doanh nghiệp và thường xuyên cảnh báo đối với những khách hàng có vấn đề để các ngân hàng thương mại được biết. 3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng công thương Việt Nam. Nâng cao hiệu quả của trung tâm phòng ngừa rủi ro của ngân hàng công thương Việt Nam thường xuyên cung cấp thông tin cho các chi nhánh về những khách hàng có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng, phân tích đánh giá khách hàng từ thông tin thu được. Bên cạnh việc đánh giá khách hàng, trung tâm thông tin cũng cần cung cấp thêm về các thông tin về giá cả thiết bị, mức đầu tư với các dự án cụ thể... để các chi nhánh tham khảo. Ví dụ như một đầu tư nhà máy xi măng lò quay, công suất ¼ triệu tấn/năm .Tổng vốn đầu tư là bao nhiêu, thông tin tham khảo giá máy móc thiết bị trên thị trường... Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định và pháp luật để nâng cao trình độ của các cán bộ làm công tác thẩm định và tín dụng. Triển khai nhanh chóng hệ thống và đồng bộ chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với hệ thống bảo mật hiệu quả, viếc triển khai hệ thống hiện đại hoá tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin đối với khách hàng trong hệ thống nhanh chóng. Xây dựng phần mềm về thẩm định dự án và thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ cán bộ làm công tác thẩm địn và tín dụng. Sửa đổi quyết định một số quy định, chỉ tiêu về thi đua, về xếp loại chi nhánh cho phù hợp với thực tế. Chẳng hạn nên đưa thêm các chỉ tiêu định tính như khách hàng đã áp dụng tiêu chuẩn quản lý ISO hay được chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao. Ban hành các văn bản hướng dẫn một cách đồng bộ, phù hợp vời thực tế, giảm việc chỉnh sửa, thay đổi thường xuyên. Cần ban hành quy định cụ thể, chặt chẽ và lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ tín dụng, thực sự coi hồ sơ tín dụng như một tài sản quan trọng của ngân hàng, là cơ sở khẳng định sở hữu của ngân hàng đối với phần tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ban lãnh đạo hướng dẫn kịp thời các chủ trương, chính sách của chính phủ cho chi nhánh. Về công tác tuyển dụng: nên ban hành và nộp hồ sơ ra cơ sở chính ngân hàng công thương Việt Nam thực hiện chế độ thi tuyển cho các chi nhánh trên cơ sở nguyển vọng, nơi làm việc của ứng viên. Con em trong ngành được ưu tiên nhưng chỉ ưu tiên về sơ loại hồ sơ và cộng 0,5 điểm trong bài thi chứ không được quá như các chi nhánh đang làm, làm mất sự công bằng và uy tín ngân hàng. 3.3.4 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Thanh Hoá. Hiện nay tình hình nợ đọng trong xây dựng cơ bản của tỉnh còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đề nghị UBND tỉnh, có biện pháp bố trí vốn cho các công trình đã hoàn thành để các doanh nghiệp xây dựng ổn định sản xuất. Đối với các khách hàng là doanh nghiệp nhà nước vay vốn, không trả nợ được cho phép ngân hàng phát mại tài sản đã thế chấp cầm cố để thu hồi nợ. Các cơ quan pháp luật tạo điều kiện cho việc xử lý tài sản để ngân hàng thu hồi vốn. Đối với doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, không trả được nợ vay đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước cần xử lý kiên quyết các giám đốc, gắn với trách nhiệm, cần bổ nhiệm người có năng lực điều hành, đảm đương công việc quản lý và kinh doanh. Tích cực đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn để lành mạnh hoá các doanh nghiệp nhà nước, huy động các nguồn vốn cùng đầu tư vào doanh nghiệp, tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Về đăng giao dịch bảo đảm: hiện nay việc đăng ký giao dịch bảo đảm vẫn phải thực hiện tại cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm bộ tư pháp. Đề nghị UBND tỉnh, thành phố phối hợp với các bộ, ngành thành lập chi nhánh tại tỉnh để thuận tiện cho việc đăng ký giao dịch bảo đảm. UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo cụ thể về việc vay vốn, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của các doanh nghiệp nhà nước không có hội đồng quản trị do UBND tỉnh, thành phố quản lý để tạo điều kiện cho ngân hàng và doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng, bảo lãnh, thế chấp, cầm cố. KẾT LUẬN Việt Nam đang nổ lực hết mình trong viêc ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Để đáp ứng cho tiến trình hội nhập nay, tất cả các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đã và đang nổ lực hết mình đẻ có thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, trong đó cho vay của ngân hàng thương mại đong vai trò không nhỏ. khi đó, môi trường cạnh tranh của các ngân hàng thương mại không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia. Vấn đề hội nhập vừa tạo ra những cơ hội mà còn mang lại những thách thức cho các ngân hàng thương mại. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay là một nhiệm vụ quan trọng trong quản trị, điều hành của các ngân hàng thương mại đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế việt nam trong giai đoạn hội nhập. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, chuyên đề đã hoàn thành nhiệm vụ sau. Thứ nhất: chuyên đề đã khái quát được những vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Thứ hai: chuyên đề phân tích được thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng công thương Thanh Hoá. Thứ ba: chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại ngân hàng công thương Thanh Hoá và những đề xuất với các bộ ngành, ngân hàng nhà nước, ngân hàng công thương Việt Nam, UBNN tỉnh Thanh Hoá trong việc hạn chế rủi ro và tổn thất trong cho vay. Do hạn chế về không gian và thời gian; việc phân tích, xử lý số liệu thực tế đưa vào chuyên đề còn gặp nhiều khó khăn và khiếm khuyết nhất định. Rất mong được sự đóng góp của thầy, cô, cán bộ cho vay và bạn bè để đề tài được hoàn chỉnh hơn nữa đối với công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Trong thời gian làm chuyên đề được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS. Đặng Ngọc Đức và ban lãnh đạo, cán bộ ngân hàng công thương Thanh Hoá tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin trân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngân hàng công thương Thanh Hoá, báo cáo tổng kết các năm 2000- 2005. 2. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo, Ngân hàng thương mại: Quản trị và Nghiệp vụ, Nhà xuất bản thống kê năm 2002. 3. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Khoa ngân hàng tài chính , Đại học kinh tế quốc dân – Nhà xuất bản thống kê năm 2003. 4. Lưu Thị Hương , Giáo trình thẩm định tài chính dự án , Khoa ngân hàng tài chính, Đại học kinh tế quốc dân- Nhà xuất bản tài chính 2004. 5. Nguyễn Văn Nam, Hoàng Xuân Quế, Rủi ro tài chính : Thực tiễn và phương pháp đánh giá, nhà xuất bản tài chính, 2002. 6. Frederic S.Mishkin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chinh, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 2003. 7. Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính, 2002. 8. Nguyễn Văn Tiến, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, 2005. 9. Tạp chí ngân hàng 2004,2005. 10. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ 2002, 2003, 2005.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH051.doc
Tài liệu liên quan