Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín- Hà Nội

CHƯƠNG I_ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1_Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 4 1.1.1._Những vấn đề chung 4 1.1.1.1_Khái niệm thanh toán quốc tế. 1.1.1.2_Vai trò của thanh toán quốc tế 4 1.1.1.3_Các phương thức trong thanh toán quốc tế 5 1.1.2_Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 9 1.1.2.1_Khái niệm. 9 1.1.2.2_Quy trình nghiệp vụ 10 1.1.2.3_Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ. 13 1.1.2.4_Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ 14 1.1.2.5_Các loại thư tín dụng trong phương thức tín dụng chứng từ 17 1.2_Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 1.2.1_Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 19 1.2.2_Rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. 20 1.2.2.1_Rủi ro kỹ thuật. 21 1.2.2.2_Rủi ro tín dụng. 24 1.2.2.3_Rủi ro đạo đức 1.3._Nguyên nhân và biểu hiện của rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ 30 1.3.1_Nguyên nhân. 30 1.3.1.1_Nguyên nhân do trình độ, năng lực 30 1.3.1.2_Nguyên nhân đạo đức 32 1.3.1.4_Nguyên nhân kinh tế, chính trị, pháp lý. 33 1.3.2_Biểu hiện của rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ 34 1.3.3_Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng chứng từ 34 1.4_Sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng chứng từ. 36 CHƯƠNG II_THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NH SÀI GÒN THƯƠNG TÍN -HÀ NỘI 2.1_Một số nét khái quát về ngân hàng Sài Gòn thương tín (Sacombank) 2.2_Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank Hà Nội 45 2.2.1_Tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank .45 2.2.2_Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank.48 2.2.2.1_Rủi ro tín dụng. 48 2.2.2.2_Rủi ro kỹ thuật. 52 2.2.2.3_Rủi ro kinh tế, chính trị, pháp lý. 57 2.2.2.4_Rủi ro đạo đức 59 2.2.2.5_Rủi ro ngoại hối. 60 CHƯƠNG III_GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK HÀ NỘI 3.1_Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank. 683.1.1_Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế. 68 3.1.2_Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 69 3.2_Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank Hà Nội. 70 3.2.1_Nhóm giải pháp của ngân hàng với khách hàng. 70 3.2.1.1_Chú trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá và phân tích khách hàng. 70 3.2.1.2_Tăng cường công tác giám sát các khoản cho vay, bảo lãnh. 71 3.2.2_Nhóm giải pháp chuẩn hoá, hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ.74 3.2.2.1_Tiếp tục duy trì và cải tiến hơn nữa quy định về định mức ký quỹ 74 3.2.2.2_Mở rộng và tăng cường hoạt động chiết khấu cho nhà xuất khẩu 75 3.2.2.3_Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.6 3.2.2.4_Đa dạng hoá các loại thư tín dụng. 76 3.2.3_Giải pháp về nguồn ngoại tệ cho thanh toán tín dụng chứng từ.76 3.2.4_Giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thanh toán tín dụng chứng từ. 3.2.5_Giải pháp hiện đại hoá công nghệ ngân hàng .78 3.2.6_Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu 79 3.2.7_Mở rộng có hiệu quả hệ thống ngân hàng đại lý 80

doc101 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín- Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay kém hiệu quả, tình hình tài chính cũng như các điều kiện về tài sản đảm bảo còn chưa đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng *Thiếu trung thực trong mối quan hệ với ngân hàng: Nguyên nhân này cũng đã từng xảy ra đối với Sacombank Hà Nội, một số khách hàng đã vi phạm những cam kết đã ký và cố tình chây ỳ trong việc trả nợ ngân hàng dù đã tiêu thụ xong lô hàng nhập, có khách hàng dùng chính lô hàng nhập thế chấp vay vốn ở ngân hàng khác. Vì vậy, ngân hàng cần phải nâng cao hơn nữa công tác thẩm định khách hàng, tránh những rủi ro về đạo đức *Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: *Trình độ nghiệp vụ của cán bộ thanh toán chưa cao: Bên cạnh lý do của khách hàng thì rủi ro do những sai sót của cán bộ ngân hàng không phải không có. Một số cán bộ chưa có kinh nghiệm về thanh toán tín dụng chứng từ cũng như ít thông thạo về thông lệ và tập quán quốc tế đã làm hạn chế khả năng tư vấn cho khách hàng. Công tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ cũng chưa được tiến hành với tính cẩn thận tuyệt đối, có những sai sót không tìm ra được do trình độ chuyên môn của cán bộ thanh toán. Công tác thẩm định dự án còn chưa tốt, việc thẩm định diễn ra sơ sài do ngân hàng đang muốn mở rộng thị trường và uy tín, chỉ muốn duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới càng nhiều càng tốt. Chất lượng thẩm định chưa cao là một trong những yếu tố dẫn đến rủi ro rất lớn. Sau đó, cán bộ ngân hàng cũng không có công tác kiểm tra, kiểm soát khách hàng trong quá trình sử dụng vốn, không phát hiện được nhiều những sai phạm trong quá trình thực hiện. Công tác này được tiến hành không hiệu quả, còn mang tính hình thức. Phần lớn cán bộ thanh toán quốc tế và cán bộ tín dụng ở Sacombank Hà Nội còn rất trẻ. Mặc dù trình độ chuyên môn trình độ ngoại ngữ cũng như kiến thức nói chung của đội ngũ cán bộ này rất tốt song kinh nghiệm xử lý cũng như kinh nghiệm trong thương mại quốc tế chưa nhiều nên nhiều lúc khó có thể tư vấn cho khách hàng và phát hiện những lắt léo trong chứng từ. *Công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ: Hiện nay, Sacombank Hà Nội đã tham gia vào mạng Swift, đây là một bước đột phá trong công nghệ thanh toán quốc tế. Nhưng sự hoạt động của mạng này tại Sacombank Hà Nội còn nhiều bất cập, đường truyền lỗi và bị đứt quãng nhiều. Mạng nội bộ, ngân hàng dùng Smart Bank, phần mềm này còn nhiều trục trặc, nhiều lúc máy bị treo khiến giao dịch diễn ra rất chậm. Ngân hàng cần phải chú ý đến việc cải thiện hệ thống máy tính của mình hơn nữa *Kinh doanh ngoại tệ chưa đáp ứng được yêu cầu thanh toán quốc tế: Nhằm tránh ứ đọng vốn trong kinh doanh ngoại tệ, Sacombank quy định số dư tài khoản mua bán ngoại tệ tại các chi nhánh không được vượt quá 700.000 USD. Cộng với việc quản lý mức dự trữ ngoại tệ không tốt, điều này làm cho tình trạng ngoại hối tại ngân hàng nhiều khi không đáp ứng được nhu cầu thanh khoản, gây khó khăn cho cán bộ thanh toán khi đã đến hạn thanh toán cho ngân hàng nước ngoài, nó cũng gây ra rủi ro về tài chính và uy tín cho ngân hàng. CHƯƠNG III_GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK HÀ NỘI: Trong công cuộc hội nhập, "đa dạng hoá, đa phương hóa" mọi hoạt động kinh tế thương mại như ngày nay, thanh toán quốc tế ngày càng trở nên quan trọng và tín dụng chứng từ, phương thức thanh toán chủ yếu của thanh toán quốc tế ngày càng phát huy được vai trò to lớn của mình. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán bằng tín dụng chứng từ nói chung ở Việt Nam hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế trong tổ chức thực hiện, trong vận hành tác nghiệp và trong trang thiết bị máy móc. Vì vậy, nó nhất định phải được cải tiến và nâng cao về chất lượng. Muốn vậy, trước mắt, ta phải có những biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro của phương thức thanh toán này. Việc hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng tín dụng chứng từ còn góp phần mở rộng thị trường, tạo được uy tín đối với khách hàng và ngân hàng trong và ngoài nước làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển hơn. Vì vậy, đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là một cần thiết khách quan. Muốn vậy, ngân hàng phải xác định được mục tiêu phát triển của mình, khắc phục những tồn tại trước mắt và dự kiến được những khó khăn sau này. 3.1_Định hướng thanh toán quốc tế của Sacombank Hà Nội: 3.1.1_Định hướng trong hoạt động thanh toán quốc tế: Trong những năm vừa qua, Sacombank Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể trong thanh toán quốc tế và trong những năm tới, ngân hàng cố gắng phát huy những thành tựu trên và đưa ra những mục tiêu mới để phấn đấu: - Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế để tăng nguồn thu từ phí dịch vụ và tranh thủ nguồn tiền gửi ký quỹ lãi suất thấp. - Nâng cao chất lượng và độ an toàn nghiệp vụ thanh toán quốc tế - Đẩy mạnh các phương thức thanh toán quốc tế khác như chuyển tiền, nhờ thu bên cạnh tín dụng chứng từ - Giữ vững khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách hàng mới để nâng cao doanh số thanh toán xuất nhập khẩu - Mở rộng các hình thức huy động vốn bao gồm cả nội, ngoại tệ để cung ứng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn xuất nhập khẩu -Tăng cường tiếp thị mở rộng mạng lưới khách hàng, nhất là khách hàng xuất khẩu - Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ, xử lý kịp thời và kiên quyết những sai phạm của cán bộ viên chức làm tổn hại đến lợi ích kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp - Tiếp tục hoàn thiện và cải tiến công nghệ ngân hàng. 3.1.2_Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank Hà Nội: - Phấn đấu tăng nguồn thu dịch vụ phí thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ - Tăng cường hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank Hà Nội - Tăng khối lượng thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C, tập trung đẩy mạnh thanh toán xuất khẩu nhằm cân bằng thu chi ngoại tệ - Nâng cao chất lượng và độ an toàn của hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ - Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc mở L/C nhập khẩu bằng hạn mức uỷ quyền và nguồn thanh toán cho nước ngoài nhằm tránh rủi ro tín dụng cho khách hàng -Nghiên cứu phát triển và mở rộng các loại hình L/C trả ngay để đa dạng hoá các loại hình L/C thanh toán qua ngân hàng - Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng, bố trí cán bộ giỏi ngoại ngữ, khả năng giao dịch tốt để tiếp thị tư vấn và môi giới cho khách hàng cũng như xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế - Tăng cường tiếp thị mở rộng mạng lưới khách hàng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu - Hoàn thiện phần mềm chương trình thanh toán quốc tế Smart bank Tóm lại, trong thời gian tới, Sacombank Hà Nội có mục tiêu phát triển thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng cả về số lượng và chất lượng. Để đạt được những mục tiêu này, ngân hàng cần phải thực hiện những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán này 3.2_Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank Hà Nội: 3.2.1_Nhóm giải pháp của ngân hàng đối với khách hàng: 3.2.1.1_Chú trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá và phân loại khách hàng: Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng, nắm vững khả năng kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng thì ngân hàng mới có thể hạn chế được rủi ro tín dụng đến từ phía khách hàng. Trước khi quyết định cho vay hay bảo lãnh mở L/C, ngân hàng cần thu thập các thông tin đầy đủ về khách hàng để tránh rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch. Thông tin đầy đủ ở đây nghĩa là biết đầy đủ về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tư cách đạo đức, hiệu quả kinh tế của lô hàng xuất nhập khẩu, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, khả năng xuất khẩu của lô hàng đối với doanh nghiệp xuất khẩu và khả năng tiêu thụ của lô hàng đối với doanh nghiệp nhập khẩu. Ngân hàng cần phải thu thập thông tin đầy đủ chứ không phải chỉ căn cứ vào hiệu quả kinh tế của lô hàng để cho vay vốn như vẫn thường thực hiện, sau đó, ngân hàng phải thẩm định và sàng lọc khách hàng một cách kỹ càng bằng tất cả các số liệu thu thập được. Hiện nay, định kỳ 6 tháng một lần, Sacombank Hà Nội lại đưa ra danh sách mới về phân loại khách hàng. Việc phân loại như vậy đã đảm bảo được tính cập nhật của thông tin, tuy nhiên, để có thể hạn chế được rủi ro có thể xảy đến thì thông tin cần phải có sự chuẩn xác. Rủi ro thanh toán nhiều khi do không nắm rõ thông tin về khách hàng trong quá trình mở L/C, đặc biệt là L/C trả chậm. Bản thân Sacombank Hà Nội cũng không nắm hết được chính xác tất cả thông tin về khách hàng của mình, thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN thì quá sơ sài. Chính vì vậy, ngân hàng cần tiến hành hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin, nâng cấp hiện đại hoá và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của trung tâm lưu trữ thông tin về khách hàng. Làm như vậy, ngân hàng mới có thể đánh giá và phân loại khách hàng một cách chính xác, từ đó có thể chủ động đưa ra được mức ký quỹ phù hợp hơn với từng đối tượng khách hàng. 3.2.1.2_Tăng cường công tác giám sát khoản cho vay, bảo lãnh của khách hàng: Để tránh rủi ro đạo đức của khách hàng, tránh việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải tiến hành giám sát khoản cho vay , bảo lãnh sau khi đã sàng lọc khách hàng. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, ngân hàng phải theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra xem doanh nghiệp có sử dụng vốn theo như cam kết hay không, ngân hàng có kế hoạch thu nợ ngay khi lô hàng được xuất bằng cách khống chế hàng hoá phải được thanh toán qua ngân hàng. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi tình hình thanh toán hàng hoá giữa người mua và người bán xem có xảy ra tranh chấp gì không, theo dõi sự biến động giá cả hàng hoá và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hoạt động giám sát này phải được tiến hành thường xuyên, song song với quá trình mở và thanh toán L/C của doanh nghiệp. 3.2.1.3_Tăng cường hơn nữa công tác tư vấn cho khách hàng: Đây là giải pháp hạn chế được rủi ro kỹ thuật về các sai sót trên chứng từ, điều chỉnh các điều khoản bất lợi. Điều này giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và vì vậy cũng góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy nhân viên ngân hàng phải luôn niềm nở nhiệt tình giải quyết mọi công việc của khách hàng trong các thủ tục cần thiết, không gây khó khăn cho khách hàng, giúp khách hàng tránh được những rủi ro không đáng có. Trước hết, ngay từ đầu, không phải chỉ khi đợi khách hàng đến xin mở thư tín dụng hay khi nhận được L/C từ ngân hàng nước ngoài, ngân hàng mới bắt đầu công việc của mình. Ngân hàng phải tư vấn cho khách hàng ngay từ khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu, nên chọn điều kiện thương mại nào, đưa vào những điều khoản ra sao để có lợi nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta mới phát triển thực sự trong vài năm trở lại đây nên các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam còn lúng túng và thiếu kinh nghiệm trong việc ký kết hợp đồng thương mại như thế nào để bảo vệ quyền lợi của công ty mà không làm ảnh hưởng đến tập quán thương mại quốc tế. Chẳng hạn nếu khách hàng của ngân hàng là nhà nhập khẩu, thoả thuận mua theo giá CFR hoặc FOB thì mọi rủi ro sau khi đã qua lan can tàu sẽ chuyển qua người mua, nếu có rủi ro trong quá trình vận chuyển mà không thuộc trách nhiệm bồi thường của hãng tàu, hàng hoá chưa được mua bảo hiểm thì sẽ rất rủi ro cho nhà nhập khẩu và ngân hàng phát hành. Vì vậy, ngân hàng nên xem xét và để nghị khách hàng nên cam kết mua bảo hiểm hàng hoá trước khi mở L/C. *Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu: ngân hàng tư vấn cho khách hàng những điểm sau: - Người nhập khẩu nên mở loại thư tín dụng nào cho phù hợp, nên tránh thư tín dụng chuyển nhượng vì thủ tục lòng vòng gây khó khăn trong thanh toán, cũng như không nên mở thư tín dụng miễn truy đòi - Người nhập khẩu nên đưa những điều khoản nào vào thư tín dụng, không nên đưa quá nhiều điều khoản phức tạp vào L/C vì có thể dẫn đến sai sót hoặc gây khó khăn cho nhà xuất khẩu trong việc đáp ứng được bộ chứng từ, ảnh hưởng đến thời gian thanh toán - Người nhập khẩu nên chấp nhận yêu cầu gì của bên xuất khẩu khi mở L/C, sửa đổi L/C sao cho không làm tổn hại đến lợi ích của mình - Người nhập khẩu nên mở L/C vào thời gian nào để đúng hợp đồng và hạn chế thời gian ký quỹ - Người nhập khẩu nên chọn ngân hàng thông báo và thanh toán có quan hệ đại lý với Sacombank Hà Nội. - Khi bộ chứng từ có sai sót, ngân hàng nên liên hệ với người mua để xem bên bán giao hàng như thế nào, người mua có sẵn sàng thanh toán không. Nếu người mua từ chối thanh toán, ngân hàng phải thông báo cho bên bán trong vòng 7 ngày làm việc. Nếu hàng hoá giao sai hợp đồng mà bộ chứng từ vẫn hợp lệ, ngân hàng nhờ các ngân hàng đại lý cung cấp thông tin về nhà xuất khẩu, nếu cần có thể nhờ đến sự can thiệp của pháp luật. *Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: -Người xuất khẩu nên chọn điều khoản nào khi ký kết hợp đồng thương mại - Người xuất khẩu có nên đồng ý với các điều khoản đưa ra trong L/C không, cần đề nghị chỉnh sửa những điều kiện bất lợi về giao hàng, chuẩn bị chứng từ và nhận tiền kịp thời trước khi giao hàng. Ngân hàng nên tư vấn ngay từ đầu và kịp thời để khách hàng đỡ tốn chi phí giao dịch và sửa đổi - Hướng dẫn người xuất khẩu chuẩn bị chứng từ để xuất trình cho ngân hàng phát hành. Với những doanh nghiệp lần đầu xuất hàng, còn biết quá ít về thủ tục, chứng từ, ngân hàng phải hướng dẫn một cách tỉ mỉ, có khi còn phải lập bộ chứng từ giúp khách hàng. Các chứng từ của doanh nghiệp thường không nghiêm túc, đầy đủ về nội dung, hình thức không đẹp, ngân hàng có thể cung cấp các mẫu biểu của chính ngân hàng, tình trạng sai sót chứng từ sẽ được cải thiện. 3.2.1.4_Duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới: *Liên hệ chặt chẽ với khách hàng để hạn chế rủi ro đạo đức Để hạn chế rủi ro đạo đức, cán bộ thanh toán quốc tế cần phải tự minh trau dồi nghiệp vụ, nắm vững UCP để kiểm tra được những sai sót nhằm boả vệ khách hàng kịp thời. Bên cạnh đó, phải thường xuyên liên hệ với khách hàng nhập khẩu nhất là khi nhận được bộ chứng từ để nắm được thông tin về hàng hoá, xem hàng hoá đã được giao hay chưa. Nếu bộ chứng từ hoàn hảo mà hàng hóa không được giao lên tầu tức đã có dấu hiệu lừa đảo, cần phải dựa vào sự can thiệp của pháp luật để ngừng thanh toán. *Đẩy mạnh công tác Marketing Chính sách khách hàng luôn có một vị thế hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Sacombank Hà Nội đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và đã cũng có những bước đi ban đầu trong công tác Marketing. Khách hàng của Sacombank Hà Nội phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ (70%) nên ngân hàng cần phải thu hút thêm lượng khách hàng đông đảo hơn, mở rộng sang khu vực quốc doanh nhiều hơn nữa. Với mục tiêu để khách hàng biết đến Sacombank Hà Nội và nắm được các loại hình dịch vụ mà ngân hàng phục vụ luôn đem đến sự thuận tiện, an toàn và hiệu quả thì ngân hàng cần đẩy mạnh một số hoạt động Marketing như: - Tăng cường hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, có các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có nhu cầu bán ngoại tệ tới giao dịch và thanh toán - Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để khách hàng có đủ điều kiện tiếp xúc trao đổi thông tin với nhau đồng thời tạo cơ hội thắt chặt quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng - Thường xuyên phát hành các báo cáo thường niên tới khách hàng *Giữ vững và ngày càng nâng cao phong cách phục vụ tận tình, thái độ giao tiếp văn minh lịch sự. Thái độ và phong cách giao tiếp chính là nghệ thuật lôi kéo khách hàng có hiệu quả nhất, là một yếu tố cơ bản quyết định sự lựa chọn của khách hàng trong giao dịch *Thực hiện chính sách khách hàng hấp dẫn và linh hoạt để thu hút và tạo lập cơ sở cho khách hàng truyền thống ổn định và cùng phát triển với ngân hàng, gắn liền hiệu quả kinh doanh của khách hàng với hiệu quả, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, gắn liền chính sách ưu đã với sự đánh giá phân loại thường xuyên tại tất cả các khâu giao dịch, phải xác định mức ký quỹ phù hợp cho mỗi khách hàng ở từng thời điểm cụ thể căn cứ vào tình hình hoạt động, vào uy tín và quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng đó. 3.2.2_Nhóm giải pháp chuẩn hoá, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ: Hiện nay, việc thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ được điều chỉnh bởi UCP 500 nên các cán bộ ngân hàng phải hiểu biết rất kỹ các quy định của UCP 500 cũng như các thông lệ thương mại quốc tế khác, nắm thật chắc quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, phải áp dụng được các quy tắc của UCP một cách đúng đắn. Đó là việc cơ bản và quan trọng nhất, ngoài ra, ngân hàng cũng cần phải hoàn thiện thêm quy trình thanh toán tín dụng chứng từ của mình: 3.2.2.1_Tiếp tục duy trì và cải tiến hơn nữa những quy định về định mức ký quỹ: Việc định được một mức ký quỹ hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro khi thực hiện cam kết thanh toán. Đây cũng là vấn đề rất nhạy cảm trong kinh doanh ngân hàng, định mức ký quỹ hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng có thể tránh được các rủi ro về tỷ giá, rủi ro tín dụng của khách hàng. Định mức ký quỹ là việc làm không đơn giản vì mức ký quỹ quá cao sẽ gây khó khăn cho nhà nhập khẩu, nhập khẩu sẽ sẵn sàng từ bỏ ngân hàng chuyển sang quan hệ với ngân hàng khác chấp nhận mức ký quỹ thấp hơn. Vì vậy việc xác địn mức ký quỹ phải dựa trên các yếu tố: -Uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu: Nếu khách hàng là những bạn hàng truyền thống, có uy tín trong thanh toán thì có thể định mức ký quỹ ưu đãi - Khả năng tiêu thụ sản phẩm: Tuỳ thuộc loại hàng nhập về là loại hàng có khả năng tiêu thụ nhanh hay chậm, chất lượng như thế nào, thị trường tiêu thụ lớn hay nhỏ, giá có ổn định không... mà ngân hàng quyết định mức ký quỹ phù hợp - Hiệu quả kinh tế của lô hàng: Tuỳ hiệu quả kinh tế mà định mức ký quỹ cho phù hợp bởi vì tỷ suất lợi nhuận mà lô hàng mang lại theo giá chuyển nhượng bao giờ cũng thấp hơn giá nhập Ngoài ra trong thời kỳ tỷ giá biến động mạnh, ngân hàng phải điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ đển tránh rủi ro về tỷ giá, tỷ lệ điều chỉnh phải tương đương với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền. Hiện nay, Sacombank Hà Nội đã có một tỷ lệ ký quỹ khá hợp lý, ngân hàng nên tiếp tục duy trì tỷ lệ này và cần có những điều chỉnh thích hợp cho phù hợp với tình hình thị trường. 3.2.2.2_Mở rộng và tăng cường hoạt động chiết khấu cho nhà xuất khẩu: Hiện nay, hoạt động tài trợ xuất khẩu ở Sacombank Hà Nội còn diễn ra rất hạn chế, đặc biệt là hoạt động chiết khấu chứng từ cho nhà xuất khẩu. Để hoạt động này hiệu quả hơn, ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác tài trợ xuất khẩu, nghiên cứu tình hình chính trị của nước nhập khẩu để quyết định cho vay ứng trước bộ chứng từ của nhà xuất khẩu, tránh rủi ro quốc gia có thể xảy ra. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên cân nhắc kỹ các yếu tố như khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu nếu bộ chứng từ không được thanh toán, uy tín trong thanh toán quốc tế của ngân hàng phát hành, các điều khoản mập mờ dễ gây tranh chấp, về rủi ro hàng hoá...trước khi ra quyết định cho vay. Có như vậy, hoạt động chiết khấu chứng từ ở ngân hàng mới tránh được rủi ro, việc chiết khấu mới đem lại hiệu quả kinh tế. 3.2.2.3_ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: Trong thời gian qua, ngân hàng thực hiện khá tốt việc kiểm tra, kiểm soát và chấn chỉnh nghiệp vụ ngân hàng. Trong thời gian tới, ngân hàng phải tiếp tục tăng cường công tác này, tăng cường các biện pháp kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tránh tình trạng có sai sót trong bộ chứng từ không phát hiện ra. Ngoài ra, ngân hàng nên đề nghị ban tổng giám đốc thường xuyên cử người có năng lực xuống kiểm tra định kỳ về hoạt động thanh toán quốc tế, về thực hiện quy chế thanh toán tín dụng chứng từ để kịp thời phát hiện những sai phạm để điều chỉnh ngay, trước khi rủi ro và các tình huống phức tạp có thể xảy ra. 3.2.2.4_Đa dạng hoá các loại thư tín dụng: Mặc dù hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ khá phát triển ở Sacombank Hà Nội nhưng hầu hết các thư tín dụng mở tại ngân hàng đều là thư tín dụng không huỷ ngang, các loại L/C khác, mặc dù rất ưu việt nhưng được sử dụng rất hạn chế như L/C tuần hoàn (chỉ khoảng 2 bộ một năm) và L/C chuyển nhượng. Vì vậy, ngân hàng nên mở rộng các loại hình L/C cho doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn phù hợp với đặc điểm thanh toán của mình. -L/C có thể chuyển nhượng: Loại L/C này cần được sử dụng vì hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá qua trung gian đang phát triển mạnh ở nước ta tuy nhiên vì loại này nghiệp vụ khá phức tạp nên ngân hàng không áp dụng. Trong thời gian tới, ngân hàng nên mở rộng hơn trong việc thanh toán L/C có thể chuyển nhượng -L/C giáp lưng:Cũng tương tự như L/C có thể chuyển nhượng, L/C giáp lưng cũng dùng thanh toán cho kinh doanh mua bán hàng hoá qua trung gian nên trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng cần phải sử dụng song song cả hai loại L/C này -L/C tuần hoàn: Loại L/C này sẽ phát huy rất nhiều ưu điểm khi doanh nghiệp nhập hàng nhiều lần với cùng một loại hàng. Với doanh nghiệp, nó đáp ứng được nhu cầu thường xuyên nhập hàng với số lượng lớn, tiết kiệm được chi phí mở L/C và tiền ký quỹ, không tốn kém nhiều thời gian để mở L/C. Với ngân hàng, sẽ thu được phí, tăng lợi nhuận, hoạt động nghiệp vụ không phức tạp. Vì vậy, ngân hàng nên phát triển L/C loại này. 3.2.3_Giải pháp về nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C: Như ta đã biết, Sacombank quy định số dư tài khoản ngoại tệ tại các chi nhánh chỉ là 700 000 USD nên nhiều khi ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu ngoại tệ để thanh toán cho những L/C giá trị lớn. Vì vậy để tránh rơi vào tình trạng thiếu hụt ngoại tệ như vậy, ngân hàng cần kiến nghị ban tổng giám đốc cho phép ngân hàng có quyền chủ động hơn trong các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thiết lập cho ngân hàng một quy định cụ thể giới hạn trạng thái ngoại tệ căn cứ vào thực tế doanh số thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Chẳng hạn cho phép ngân hàng được mua bán ngoại tệ với các ngân hàng ngoài hệ thống để chủ động cân đối thu chi ngoại tệ tại ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng nên thu hút nhiều hơn khách hàng xuất khẩu, mở rộng hoạt động tiền gửi ngoại tệ để thu hut được nhiều ngoại tệ hơn, tránh tình trạng thiếu hụt trầm trọng như hiện nay. 3.2.4_Giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thanh toán tín dụng chứng từ: Hiện nay, Sacombank Hà Nội có một đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế có trình độ chuyên môn, trẻ, năng động nhiệt tình, làm việc nghiêm túc và có tinh thần trách nhiệm cao. Nhưng làm việc trong môi trường kinh doanh quốc tế nhiều bất trắc, rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, vì vậy các cán bộ cần không ngừng học hỏi, tự hoàn thiện nghiệp vụ và tích luỹ kinh nghiệm. Còn về phía ngân hàng cần phải làm những việc sau: -Cần đề bạt, bố trí, quản lý sử dụng cán bộ thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C phù hợp, phát huy được năng lực, sở trường của từng cán bộ nhằm mang lại chất lượng, hiệu quả cao trong công tác và ngăn ngừa rủi ro xảy ra. Yêu cầu của giao dịch thương mại quốc tế đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng như nhận viên thanh toán L/C không chỉ có trình độ ngoại ngữ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm. Họ phải có kỹ năng phân tích, am hiểu tường tận 49 điều khoản của UCP 500, đồng thời phải am hiều về luật pháp, tập quán và thực tiễn hoạt động ngân hàng của từng nước, từng vùng để vừa có khả năng tư vấn cho khách hàng, vừa tránh rủi ro cho ngân hàng - Cần thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận trong ngân hàng, nâng cao nghiệp vụ liên quan như ngoại thương, bảo hiểm, vận tải... chú trọng cập nhật các quy đinh và luật pháp Nhà nước về xuất nhập khẩu. Tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn hạn để đào tạo sâu hơn về chuyên môn thanh toán - Mời các chuyên gia nước ngoài về thanh toán quốc tế và thanh toán L/C giảng dạy để các nhân viên trong ngân hàng có điều kiện trau dồi cả về nghiệp vụ và ngoại ngữ. Cử cán bộ đi du học để nâng cao trình độ. - Kiên quyết loại bỏ những cán bộ có tư cách không tốt, nếu năng lực hạn chế thì đào tạo lại hoặc thuyên chuyển công tác khác. Trong việc tiếp nhận cán bộ mới, cần tiếp nhận những người thực sự có chuyên môn, mạnh dạn đề bạt những cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn tốt. - Có chế độ lương, thưởng hợp lý với những cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, đóng góp nhiều công sức vào sự phát triển của ngân hàng. Với những cán bộ có nhiều sai phạm, phải có những biện pháp phạt nghiêm khắc. 3.2.5_Giải pháp hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo hướng hoà nhập với cộng đồng thế giới: Bước vào thế kỷ 21, nhận thức được công cụ để cạnh tranh thắng lợi trong công cuộc hội nhập chính là công nghệ, và chỉ có công nghệ tiên tiến ngân hàng mới có thể tạo ra được những sản phẩm đa tiện ích, có chất lượng cao đồng thời có thể ứng dụng các mô thức quản lý hiện đại. Hiện nay, Sacombank đã công bố và đưa vào sử dụng trang web riêng, hệ thống ngân hàng trực tuyến Sacombank online và đang bắt đầu triển khai dịch vụ ngân hàng ảo E-banking, Interenet banking... trước mắt là phục vụ khách hàng lớn nhằm đáp ứng một cách mau lẹ các thông tin về tình hình tài chính tiền tệ thế giới cũng như các nhu cầu của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng sẽ nhanh nhạy hơn. Tuy vậy, bên cạnh việc đưa những ứng dụng mới của công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng, Sacombank Hà Nội cần hoàn thiện, củng cố hơn nữa hệ thống máy móc thiết bị kỹ thuật. Hệ thống thông tin nội bộ chạy bằng phần mềm Smart Bank cần được cải tiến đáng kể, đưa thêm những mẫu điện như MT734, MT740, MT756, những mẫu điện này chưa được cài đặt chính thức trong hệ thống Smart bank nên khi lập, cán bộ thanh toán gặp rất nhiều khó khăn, vì vậy, thay vào đó khi muốn thông báo thanh toán hay uỷ quyền hoàn tiền phải dùng mẫu điện tự do MT799, gặp rất nhiều lỗi về đường truyền. Bên cạnh đó, phải phối hợp với các cơ quan công nghệ thông tin nâng cấp đường truyền của mạng Swift, tránh tình trạng đường truyền ngắt quãng như hiện nay. Không những vậy, ngân hàng cũng cần thường xuyên cập nhật thông tin về khách hàng, về ngân hàng đại lý trong hệ thống Intranet của mình, định kỳ tổng kết để tránh rủi ro trong thanh toán. Ngân hàng cũng phải đồng thời nâng cao trình độ vi tính, sử dụng phần mềm, xử lý thông tin cho các cán bộ nhân viên để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng và hoà nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế. 3.2.6_Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại quốc tế: Thực hiện an toàn và phát triển mở rộng nghiệp vụ thanh toán L/C của mình, tránh hiện tượng bị lấn sân bởi các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đòi hỏi Sacombank Hà Nội phải tích cực đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp. Việc tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là công cụ sắc bén giúp các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường khả năng cạnh tranh trong đàm phán thương mại quốc tế, tạo cho họ có thể chủ động giành lấy được những điều khoản thanh toán phù hợp và hiệu quả nhất, qua đó, ngân hàng mới có thể phục vụ tốt được nhiệm vụ thanh toán L/C của mình và cũng giảm được rất nhiều rủi ro từ hoạt động thanh toán đó. Vì vậy để nâng cao hơn nữa chất lượng thanh toán thì Sacombank Hà Nội cần phải tăng cường hoạt động mà ngân hàng chưa thực sự phát triển này: *Hoạt động tài trợ xuất khẩu gồm: - Cho vay thu mua và sản xuất hàng xuất khẩu: Căn cứ vào hợp đồng thương mại đã ký với khách hàng nước ngoài hoặc căn cứ vào L/C đã được thông báo, ngân hàng cấp tín dụng để giúp đơn vị thu mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. Việc này làm củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng để họ thấy rằng Sacombank Hà Nội là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, từ đó khách hàng sẽ tích cực thanh toán qua ngân hàng - Chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo theo thư tín dụng: Ngân hàng nên mạnh dạn hơn trong việc mua lại bộ chứng từ để giải phóng vốn cho khách hàng, giúp họ tăng nhanh vòng quay vốn - Ứng trước tiền hàng: đây là nghiệp vụ mà ngân hàng chỉ cho vay dựa trên bộ chứng từ làm vật thế chấp chứ không mua đứt bộ chứng từ như nghiệp vụ chiết khấu. Nghiệp vụ này vừa đảm bảo độ an toàn, vừa có lợi cho khách hàng, thắt chặt mối quan hệ với khách hàng *Hoạt động tài trợ nhập khẩu: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng mở L/C hàng nhập qua Sacombank Hà Nội. Để tránh cản trở tới hoạt động kinh doanh của nhà nhập khẩu và đảm bảo uy tín của ngân hàng thì ngân hàng mở ra loại hình cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo hạn mức. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu qua hình thức cho vay để thanh toán tiền ký quỹ cho nước ngòi hoặc cho vay trong thời gian nhà nhập khẩu bán hàng cho đến khi thu được tiền hàng 3.2.7_Giải pháp mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý: Trong hoạt động thanh toán quốc tế, Sacombank Hà Nội thường gặp phải khó khăn khi ngân hàng nước ngoài chỉ có quan hệ thanh toán chứ không có quan hệ đại lý. Quan hệ đại lý thực chất là quan hệ giữa một ngân hàng với một ngân hàng nước ngoài trong việc làm đại lý thanh toán quốc tế cho nhau trên cơ sở hai bên cùng có lợi, hai bên sẽ trao đổi các tài liệu mật để phục vụ các giao dịch như mẫu chữ ký, mật mã, telex, mã Swift;;; Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hệ thống mạng lưới ngân hàng đại lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc triển khai có hiệu quả nghiệp vụ này. Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài mang ý nghĩa chiến lược để phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng tại Sacombank. Hiện nay, Sacombank đã có quan hệ đại lý với hơn 155 ngân hàng tai 83 nước và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, với mục tiêu vươn ra hội nhập với hệ thống ngân hàng thương mại trên thế giới, trong thời gian tới, Sacombank cần phải tích cực và chủ động hơn nữa trong giao dịch để thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng ở các nước mà thương mại Việt Nam đã và đang bắt đầu có quan hệ ngoại thương. 3.3_Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank Hà Nội: 3.3.1_Kiến nghị với chính phủ: Sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Vai trò điều tiết quản lý kinh tế của Nhà nước một lần nữa khẳng định là một yếu tố tất yếu khách quan cần thiết được đổi mới, nâng cao hơn nữa. Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới đem lại cơ hội cho sự páht triển của mỗi quốc gia, đồng thời cũng là một phép thử chứng minh sự tồn tại hay lụi bại của quốc gia đó. Do đó, Chính phủ cần phải định hướng để con tàu quốc gia đi đến mục tiêu của mình. Thanh toán xuất nhập khẩu nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng rất cần đến những chính sách thích hợp, phù hợp với mục tiêu từng thời kỳ để hoạt động được mở rộng và ngày càng phát triển, đồng thời phòng tránh được những rủi ro có thể xảy ra. Để có thể cụ thể hoá và tạo nền tảng cho các chính sách đó, chính phủ cần: 3.3.1.1_Sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng một hệ thống luật tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế và thanh toán tín dụng chứng từ: Thanh toán xuất nhập khẩu của cả nước trong những năm gần đây đã tăng lên cả về chất lượng và số lượng, và từ đây, các tranh chấp xuất nhập khẩu cũng phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Điều này đòi hỏi hệ thống pháp luật Việt Nam phải được cải tiến để có thể giải quyết công minh các tranh chấp, bảo vệ quyền lợi không chỉ cho các nhà xuất nhập khẩu trong nước mà còn cho cả hệ thống ngân hàng. Thế nhưng cho đến nay, không có một văn bản pháp lý nào quy định, hướng dẫn giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu để các ngân hàng thương mại áp dụng vào thực tế. Do đó trong tương lai, để giúp các ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro pháp lý, hoặc giả có rủi ro phát sinh thì có luật quốc gia can thiệp. Các quy định pháp lý của Việt Nam cũng như của các cơ quan hành pháp nên có sự thống nhất chung và tôn trọng các quy định và tập quán thương mại quốc tế, cụ thể là UCP 500. Bên cạnh đó cũng cần có chính sách khuyến khích và kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu. Để khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu, Chính phủ phải tăng cường hiệu lực các văn bản và thủ tục xuất nhập khẩu, áp dụng linh hoạt các mức ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu. Về lâu dài, để đảm bảo cho sự hình thành và hoạt động có hiệu quả Quỹ tài trợ xuất nhập khẩu ở các ngân hàng thương mại, Chính phủ cần thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu nhằm bồi thường, bù đắp những rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất không thu được nợ. Đồng thời phải có quy chế bắt buộc cho các doanh nghiệp đủ điều kiện về tài chính, trình độ quản lý, hướng phát triển kinh doanh thì mới cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp. Chính phủ cũng cần ra soát lại các đơn vị, tổ chức kinh tế không đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp thì pahỉ chuyển sang uỷ thác xuất khẩu tránh những rủi ro gây ra bởi trình độ quản lý còn non yếu. 3.3.1.2_Chính phủ cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm ổn định cán cân thanh toán quốc tế: Cán cân thanh toán là một trong những điều kiện quyết định hoạt động thanh toán quốc tế có hiệu quả hay không bởi vì tình hình cán cân thanh toán quốc tế luôn liên quan đến khả năng thanh toán của các nước, các ngân hàng, tác động đến tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại tệ của đất nước. Trong tình hình nước ta, tình trạng cán cân thanh toán vẫn thường xuyên thâm hụt là phổ biến, do đó, Chính phủ cải thiện cán cân thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng: - Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, hạn chế tình trạng nhập siêu hiện nay. Muốn vậy, Chính phủ vần đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế hướng vào các thị trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc... cải tiến cơ cấu hàng xuất khẩu, tăng sản phẩm đã qua chế biến, giảm lượng hàng nguyên liệu, hàng thô, nâng cao chất lượng thành phẩm theo hướng có hàm lượng trí tụê, công nghệ cao, hạn chế nhập khẩu các mặt hàng trong nước đã sản xuất được. - Đẩy mạnh thu nguồn vốn và quản lý chặt chẽ nợ vay nước ngoài 3.3.2_Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa hoạt động với tư các là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, vừa thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương. Hoạt động nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại đều phải chịu sự tác động trực tiếp từ phía ngân hàng Nhà nước. Vì vậy, rong nỗ lực chung nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ để hoàn thiện dần hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng Nhà nước cần phải: 3.3.2.1_Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng trong toàn hệ thống: Để có thể thích ứng với xu hướng phát triển không ngừng của các ngân hàng thế giới là gắn chặt các sản pẩm của ngân hàng với công nghệ tin học hiện đại thì ngành ngân hàng mà đi đầu là ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần phải có kế hoạch hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo hướng hoà nhập vào cộng đồng thế giới. Tuy nhiên, không nên cứng nhắc đưa ra mô hình khoa học công nghệ của nước khác để áp dụng mà cần phải đưa ra các công cụ thanh toán thích hơp, xác định kiến trúc thanh toán phù hợp với hoàn cảnh, tình hình kinh tế Việt Nam, đồng thời kích thích cho kinh tế Việt Nam phát triển. 3.3.2.2_Tổ chức tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết mối quan hệ về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng để các ngân hàng thương mại mở rộng nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và tạo điều kiện cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện tốt. Thông qua thị trường này, Ngân hàng Nhà nước có thể điều hành tỷ giá một cách linh hoạt và chính xác nhất. Tỷ giá thích hợp sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần mở rộng sản xuất trong nước. Do đó, hoạt động thanh toán quốc tế được an toàn và phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. 3.3.2.3_Nghiên cứu và ban hành các văn bản hướng dẫn hoặc xử lý các tình huống mà UCP 500 không chi phối: Việc ban hành các văn bản này là nhằm giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong thanh toán, đồng thời tránh những tranh chấp không đáng có giữa ngân hàng phát hành với các ngân hàng khác có liên quan trên thế giới, đặc biệt là giữa ngân hàng và khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cần nhanh chóng có các giải pháp điều chỉnh cơ chế tín dụng để đảm bảo sự hoạt động nhất quán, tránh được tình trạng lấn sân bởi các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực thanh toán vì họ có được hoạt động tín dụng thuận lợi hơn. Lợi thế hiện nay của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài là không bị khống chế hạn mức cho vay. Vì vậy, các ngân hàng này luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng cả đầu vào lẫn đầu ra, tài trợ xuất nhập khẩu và tìm ra thị trường cho khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước cần thực hiện tốt vai trò tham mưu, cố vấn với Chính phủ trong việc tạo ra sự thống nhất giữa các Bộ, Ngành có liên quan để tránh xung đột giữa thông lệ quốc tế với quy định trong nước về nghĩa vụ cam kết tài chính của ngân hàng trong nước với nước ngoài. 3.3.3_Kiến nghị với doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Quan điểm chung cần có trong hành động của các bên là giữ đạo đức kinh doanh và giữ uy tín, đồng thời ngăn ngừa tối đa những rủi ro có thể xảy ra. Các văn bản pháp lý và thông lệ quốc tế dù có hoàn chỉnh đến đâu cũng chỉ thực sự mang lại hiệu quả đối với những đối tác trung thực. Do đó, biện pháp chung đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu là: 3.3.3.1_Cần có đội ngũ chuyên trách, có trình độ nghiệp vụ vững vàng trong kĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu: Các doanh nghiệp này phải có đội ngũ cán bộ được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu các thông lệ và luật pháp về thương mại và thanh toán quốc tế, có năng lực trong công tác. Các doanh nghiệp Việt nam hiện nay chưa chú ý đứng mức về vấn đề pháp lý. Mỗi doanh nghiệp nên có một cố vấn pháp luật để tránh những rắc rối trong kinh doanh. Cán bộ xuất nhập khẩu phải hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, biết phối hợp với ngân hàng mỗi khi có tranh chấp xảy ra. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lớn thì nên thành lập cho mình phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, chuyên về nghiên cứu thị trường, tình hình tài chính của bạn hàng...để dự báo lập kế hoạch xuất nhập khẩu dài hạn. Với các doanh nghiệp không chuyên về xuất nhập khẩu pahỉ có cán bộ chuyên trách và thuê chuyên gia về lĩnh vực này tư vấn. 3.3.3.2_Tìm hiểu về độ tin cậy của đối tác: Đây có thể là việc tìm hiểu độ tin cậy của người mua, người bán, ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận... Các bên cần tìm hiểu về uy tín trong kinh doanh, về tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh...của bên đối tác. Người mua phải tìm hiểu về người bán, tìm hiểu về ngân hàng pháp hành để đánh giá về năng lực và kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ L/C, người bán phải tìm hiểu người mua và ngân hàng phát hành để đánh giá khả năng thực hiện cam kết trả tiền...Việc tìm hiểu ban đầu này là vô cùng cần thiết và có hiệu quả lớn trong ngăn ngừa các rủi ro bởi vì thực tiễn đã chứng minh là một đối tác có uy tín sẽ kinh doanh bài bản và đúng luật, sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro sau này. KẾT LUẬN Mười tám năm qua, trên con đường đổi mới kinh tế Việ Nam đã gặp phải không ít khó khăn, thách thức nhưng cũng gặt hái được rất nhiều thành tựu nổi bật, mang lại một sắc thái mới, một bộ mặt mới hoàn toàn cho đất nước và con người Việt Nam. Đóng góp trong những thành công đó người đó không thể không nhắc tới hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam với vai trò là cầu nối huy động vốn phục vụ cho sự phát triển kinh tế đất nước, đồng thời là trung gian thực hiện giao dịch thanh toán quốc tế phcụ vụ quá trình vận chuyển hàng hoá - tiền tệ quốc tế, hội nhập cùng khu vực và thế giới. Hoà chung vào sự nghiệp đổi mới đất nước, Ngân hàng Sài Gòn thương tín đã không ngừng đổi mới các mặt nghiệp vụ, nâng cao chất lượng công tác thanh toán, tạo được hình ảnh tốt đẹp trong con mắt khách hàng và đạt được doanh số cao trong thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, trước ngưỡng cửa của sự nghiệp đổi mới, trước những biến đổi mạnh mẽ và liên tục của môi trường kinh tế, luật pháp, Sacombank Hà Nội cũng đã và đang phải dối mặt với không ít khó khăn trở ngại trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế nói chung và trong thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. Nhận thức được điều đó, chuyên đề thực tập tốt nghiệp này đi vàp nghiên cứu và phân tích thực trạng thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank Hà Nội, những rủi ro phát sinh khi vận dụng phương thức này và những nguyên nhân để từ đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra, nâng cao chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tiến tới hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, do khả năng và thời gian tiếp cận thực tế cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, nội dung của chuyên để không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong thầy cô, bạn bè và những người cùng quan tâm đến vấn đề này đóng góp ý kiến bổ sung để nội dung nêu ra trong chuyên đề được hoàn chỉnh hơn về lý thuyết và vận dụng trong thực tế. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính -Fredric S.Minskin, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội - 1994 Giáo trình ngân hàng thương mại ĐH KTQD - Nguyễn Thị Thu Thảo, Phan Thu Hà Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương - Đinh Xuân Trình Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng - Nguyễn Văn Tíên- NXB Thống kê, 1999 Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ - Lê Văn Tư- NXB Thống kê, 1998 Hướng dẫn thực hành hoạt động xuất nhập khẩu- Vũ Thị Nga - NXB Thống kê Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương - Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo dục, 1996 UCP 500- Phòng thương mại quốc tế ICC Incoterms 2000 Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank Hà Nội Báo cáo hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Sacombank Hà Nội Các báo, tạp chí ngân hàng Luận văn các khoá trước NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín- Hà Nội CHƯƠNG I_ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1_Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 4 1.1.1._Những vấn đề chung 4 1.1.1.1_Khái niệm thanh toán quốc tế.............................................................4 1.1.1.2_Vai trò của thanh toán quốc tế............................................................4 1.1.1.3_Các phương thức trong thanh toán quốc tế........................................5 1.1.2_Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ...........................................9 1.1.2.1_Khái niệm...........................................................................................9 1.1.2.2_Quy trình nghiệp vụ..........................................................................10 1.1.2.3_Đặc trưng của phương thức tín dụng chứng từ.................................13 1.1.2.4_Ưu, nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ......................14 1.1.2.5_Các loại thư tín dụng trong phương thức tín dụng chứng từ....................................................................................................................17 1.2_Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ...................................................................................................................191.2.1_Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại .........19 1.2.2_Rủi ro trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ.........................20 1.2.2.1_Rủi ro kỹ thuật..................................................................................21 1.2.2.2_Rủi ro tín dụng..................................................................................24 1.2.2.3_Rủi ro đạo đức..................................................................................27 1.2.2.4_Rủi ro chính trị, quốc gia.................................................................28 1.2.2.5_Rủi ro hối đoái.................................................................................29 1.3._Nguyên nhân và biểu hiện của rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ........................................................................................................30 1.3.1_Nguyên nhân.......................................................................................30 1.3.1.1_Nguyên nhân do trình độ, năng lực..................................................30 1.3.1.2_Nguyên nhân đạo đức......................................................................32 1.3.1.4_Nguyên nhân kinh tế, chính trị, pháp lý...........................................33 1.3.2_Biểu hiện của rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ..............................34 1.3.3_Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng chứng từ ........................................34 1.4_Sự cần thiết hạn chế rủi ro tín dụng chứng từ...................................36 CHƯƠNG II_THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NH SÀI GÒN THƯƠNG TÍN -HÀ NỘI 2.1_Một số nét khái quát về ngân hàng Sài Gòn thương tín (Sacombank) 2.1.1_Quá trình hình thành và phát triển.......................................................37 2.1.2_Cơ cấu tổ chức.....................................................................................39 2.1.3_Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây.................................................................................................................40 2.2_Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank Hà Nội........................................45 2.2.1_Tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank...45 2.2.2_Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank................................................................................48 2.2.2.1_Rủi ro tín dụng..................................................................................48 2.2.2.2_Rủi ro kỹ thuật..................................................................................52 2.2.2.3_Rủi ro kinh tế, chính trị, pháp lý......................................................57 2.2.2.4_Rủi ro đạo đức..................................................................................59 2.2.2.5_Rủi ro ngoại hối................................................................................60 2.3_Đánh giá về những biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ của Sacombank Hà Nội...............................................61 2.5.1_Kết quả đạt được.................................................................................61 2.5.2_Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................62 2.5.2.1_Hạn chế............................................................................................62 2.5.2.2_Nguyên nhân....................................................................................63 CHƯƠNG III_GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SACOMBANK HÀ NỘI 3.1_Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank.............68 3.1.1_Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế..........................................68 3.1.2_Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ..........................................................................................69 3.2_Giải pháp hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Sacombank Hà Nội.....................................................70 3.2.1_Nhóm giải pháp của ngân hàng với khách hàng..................................70 3.2.1.1_Chú trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm định, đánh giá và phân tích khách hàng.....................................................................................70 3.2.1.2_Tăng cường công tác giám sát các khoản cho vay, bảo lãnh...........71 3.2.1.3_Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng...................................71 3.2.1.4_Duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới........................................................................................................72 3.2.2_Nhóm giải pháp chuẩn hoá, hoàn thiện quy trình thanh toán tín dụng chứng từ.........................................................................................................74 3.2.2.1_Tiếp tục duy trì và cải tiến hơn nữa quy định về định mức ký quỹ..74 3.2.2.2_Mở rộng và tăng cường hoạt động chiết khấu cho nhà xuất khẩu....75 3.2.2.3_Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.........................................76 3.2.2.4_Đa dạng hoá các loại thư tín dụng....................................................76 3.2.3_Giải pháp về nguồn ngoại tệ cho thanh toán tín dụng chứng từ..........76 3.2.4_Giải pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thanh toán tín dụng chứng từ...................................................................................77 3.2.5_Giải pháp hiện đại hoá công nghệ ngân hàng......................................78 3.2.6_Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu........................79 3.2.7_Mở rộng có hiệu quả hệ thống ngân hàng đại lý.................................80 3.3_Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank.............................................................................81 3.3.1_Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................81 3.3.2_Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................83 3.3.4_Kiến nghị với doanh nghiệp xuất nhập khẩu.......................................84

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1883.doc
Tài liệu liên quan