*Nghiệp vụ hoán đổi và nghiệp vụ kỳ hạn
Có chế xác định tỷ giá và lãi suất đống vai trò quyết định trong sự phát triển của nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi bởi vì trong cớ chế thì trường tỷ giá là đại lượng nhạy cảm với rất nhiều biến số do đó tỷ giá luôn biến động không ngừng mà mục đích chính của việc sử dụng nghiệp vụ hoán đổi và nghiệp vụ kỳ hạn là phòng chống rủi ro tỷ giá,vì vậy chỉ khi tỷ giá được thay đổi theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối thì nghiệp vụ hoán đổi và nghiệp vụ kỳ hạn mới có thể phát triển theo đúng nghĩa của nó
Để thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi NHNN nên cho phép các ngân hàng thực hiện các hợp đồng với kỳ hạn linh hoạt.Đồng thời trước mắt nên từng bước nới rộng tỷ lệ % gia tăng cho phép giúp các ngân hàng yết giá cạnh tranh làm cho thị trường có độ thanh khoản cao,sôi động hơn và cạnh tranh hơn
*Nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ
Nghiệp vụ quyền chọn là nghiệp vụ rất phức tạp về nội dung.Ở Việt Nam nghiệp vụ quyền chọn chỉ một số ngân hàng được thực hiện,tuy nhiên số lượng giao dịch cũng không đáng kể,vậy để đáp ứng nhu cầu thực tiễn,NHNN có thể cho phép hướng dẫn các NHTM tiến hành thực hiện nghiệp vụ này với những bước đi từ đơn giản đến phức tạp như sau:
-Do đây là một nghiệp vụ rất phức tạp về nội dung nên trước tiên chỉ nên thực hiện nghiệp vụ này giữa VND và USD.Sau khi đã tiếp cận và làm quen với nghiệp vụ này có thể mở rộng giữa VND và các loại ngoại tệ khác hoặc giữa những loại ngoại tệ khác nhau
*Những nghiệp vụ còn lại
-Nghiệp vụ tương lai thực chất là một trò chơi cá cược kích thích sự đầu cơ chứ chưa có tác dụng nhiều với nền kinh tế nên chưa được mở rộng ở Việt Nam
-Giao dịch kỳ hạn.Nhu cầu về sử dụng nghiệp vụ này ở Việt Nam hầu như chưa có,hơn nữa việc sử dụng nghiệp vụ này rất phức tạp nên chúng ta chưa sử dụng nghiệp vụ này
79 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1798 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng kỹ thương Việt Nam Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h về các biện pháp,tỷ lệ đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro cho các NHTM khi cung cấp,đầu tư vào các sản phẩm tài chính phái sinh,nên chưa đảm bảo được lợi ích hợp pháp của các bên tham gia
-NHNN quy định giới hạn trạng thái ngoại tệ bình quân cho các ngân hàng theo tỷ lệ % trên vốn tự có làm hạn chế khả năng mở rộng hoạt động KDNT của ngân hàng,giảm tính cạnh trạnh với các ngân hàng khác do vốn tự có của các ngân hàng là không giống nhau
-Việc NHNN quy định trạng thái trường hoặc đoản đối với USD ở mức 15% vốn tự có là chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động của ngân hàng.Thị trường ngoại hối Việt Nam có mức độ thanh khoản thấp vì vậy khó có thể đồng thời mua bán giao ngay một lượng ngoại tệ tương đối lớn.Đặc biệt khi có sự biến động bất lợi của tỷ giá Techcombank khó có thể tránh khỏi rủi ro dẫn đến những khoản lỗ trong hoạt động KDNT
Thứ hai,về mặt nghiệp vụ
-Tuy trên thế giới các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá đã phát triển rất mạnh mẽ nhưng ở Việt Nam những nghiệp vụ này còn khá mới mẻ và hạn chế chủ yếu là nghiệp vụ giao ngay,còn các nghiệp vụ khác như hợp đồng kỳ hạn,hoán đổi lãi suất,hợp đồng quyền chọn,hợp đồng tương lai chưa được sử dụng phổ biến.vì vậy ngân hàng rất khó để sử dụng các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả,thêm vào đó ngân hàng chưa xây dựng được hoàn chỉnh và hợp lý các hạn mức về quản lý,về giao dịch đối với khách hàng,nhân viên,trưởng phòng….nên rủi ro trong hoạt động là rất lớn
-Ngân hàng chưa có biện pháp để triển khai các nghiệp vụ KDNT và theo dõi trạng thái của từng loại ngoại tệ do điều kiện về nguồn nhân lực chưa cho phép hoặc do ngân hàng chưa thực sự quan tâm nhiều đến vần đề này
-việc sử dung các kỹ thuật trong KDNT còn nhiều hạn chế và chưa được ngân hàng quan tâm,hoặc nếu có sử dụng cũng chưa sử dung một cách linh hoạt,các loại ngoại tệ sử dụng trong kinh doanh chưa đa dạng mà chủ yếu là các loại ngoại tệ quen thuộc như USD.EUR.JPY…Do nhu cầu các loại ngoại tệ khác trên thị trường còn hạn chế,bên cạnh đó ngân hàng cngx chưa có những biện pháp nhằm tăng cường khả năng biến động của tỷ giá trên thị trường ,nên khi những biến động xảy ra ngân hàng sẽ không ứng phó kịp thời
-Ngoài ra sự hiểu biết về các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các khách hàng còn rât nhiều hạn chế,Các doanh nghiệp thì chỉ quen với hoạt động mua bán ngoại tệ giao ngay mà chưa có thói quen mua bán kỳ hạn hay các nghiệp vụ khác,chính vì vậy ngân hàng rất khó để có thể mở rộng các nghiệp vụ kỳ hạn ,hoán đổi,quyền chọn..Điều này cũng gây khó khăn cho việc hạn chế rủi ro tỷ giá tại Techcombank
Thứ ba:Về mặt thị trường
Đối tượng tham gia thị trường còn rất hạn chế ,chủ yếu là các NHTM với nhau nên chưa thu hút được nhiều ngoại tệ.Hoạt động KDNT chưa được đa dạng về các loại ngoại tệ,các loại hình nghiệp vụ kinh doanh cũng như mạng lưới kinh doanh trong nước và trên thế giới
Thứ tư.Về mặt nguồn nhân lực,và mô hình tổ chức
KDNT là một lĩnh vực còn khá mới mẻ và phức tạp,đòi hỏi nhân viên phải có trình độ nghiệp vụ cao.Đội ngũ cán bộ làm công tác KDNT tại Techcombank còn ít,chỉ khoảng gần 10 người trong khi đó khối lượng công việc mà mỗi người phải làm là rất lớn,mỗi cán bộ phải đảm nhiệm nhiều công việc một lúc nên không thể tập trung chuyên sâu vào một lĩnh vực nào được.Tuy cán bộ thiếu nhưng việc đào tạo cán bộ đòi hỏi mất rất nhiều thời gian công sức và tiền của, chính sách đãi ngộ,khen thưởng chưa khuyến khích được niềm đam mê với công việc của các nhân viên,đây cũng là một trở ngại lớn cho hoạt động KDNT của ngân hàng
Hệ thống quản lý tại Techcombank chưa thực sự hoàn chỉnh và hiệu quả,chưa có một quy trình phối hợp hợp lý giữa các bộ phận tham gia
Thứ 5.Về mặt trang thiết bị kỹ thuật
Trang thiết bị công nghệ áp dụng tai Techcombank vẫn đang ở trình độ trung bình so với thế giới do hạn chế về tài chính cũng như nguồn nhân lực để quản lý,trong khi đó công nghệ trên thế giới thay đổi từng ngày từng giờ,điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động KDNT tại Techcombank
Chương III
Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Techcombank
3.1.Định hướng chung cho việc nâng cao chất lượng kinh doanh tại Techcombank
Với mục tiêu xây dựng Techcombank trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong khối NHTM cổ phần trong nước về hoạt động KDNT,mở rộng thị trường trong và ngoài nước,từng bước nâng cao khả năng hạn chế rủi ro nhằm đem lại lợi nhuận cao và ổn định cho ngân hàng trong hoạt động KDNT.Techcombank đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể rõ ràng dựa trên từng điều kiện về khách hàng của ngân hàng.các chỉ tiêu này là định hướng cho việc hạn chế rủi ro trong hoạt động KDNT của mình.Để làm được điều này ngân hàng đã có những chính sách cụ thể
3.1.1.Chính sách của ngân hàng Techcombank trong lĩnh vực KDNT
Đối với hoạt động KDNT trên thị trường trong nước Techcombank đảm bảo phục vụ tôt khách hàng trong nước mua bán ngoại tệ với giá cạnh trạnh,đảm bảo hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của các khách hàng và các phòng ban khác
Đối với hoạt động KDNT trên thị trường quốc tế:Ngân hàng tận dụng tối đa các cơ hội nhằm tăng lợi nhuận cho ngân hàng thông qua các hoạt động đầu cơ đồng thời đảm bảo quản lý tốt về mặt rủi ro.Phấn đấu đưa ngân hàng Techcombank trở thânh ngân hàng hàng đầu về hoạt động KDNT và quản lý rủi ro.Xác lập rõ ràng các chỉ tiêu của hoạt động KDNT.Kết hợp hài hòa giữa lợi ích khách hàng và lợi ích của ngân hàng.Mở rộng đối tượng khách hàng và nâng cao chất lượng kinh doanh của mình
3.1.2.Định hướng cho việc hạn chế rủi ro trong hoạt động KDNT
Techcombank luôn nhận thức rằng kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro và hạn chế rủi ro là một trong những yếu tố quyết định thành công.Yếu tố này càng trở nên quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang ở trong giai đoạn khủng hoảng.Riêng đối với việc hạn chế rủi ro trong hoạt động KDNT lại càng trở nên khó khăn hơn bởi ở Việt Nam hiện nay nhận thức về rủi ro trong hoạt động này còn chưa đầy đủ.Trong tình hình đó Techcombank cần thực hiện một cách bài bản và có sáng tạo theo các phương thức hạn chế rủi ro tiến tiến mà hiện nay các ngân hàng nước ngoài đang thực hiện.Việc nghiên cứu học hỏi từ các ngân hàng đi trước trong nước và trên thế giới là điều hết sức cần thiết
Trước tiên ngân hàng cần phải xác định và phân loại các loại rủi ro đang và có khả năng gặp phải để sau đó có các cách thức quản lý riêng.Các biện pháp quản lý chung là thông qua các quy định về hạn mức,các thủ tục nội bộ,quy chế kinh doanh…
3.2.Giải pháp tổng thể hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT tại Techcombank
3.2.1.Hoàn thiện hệ thống các phòng ban có liên quan đến việc hạn chế rủi ro
Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng cũng như cơ cấu tổ chức của bộ phận KDNT có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động KDNT,cơ cấu hợp lý sẽ giúp giảm thiểu rủi ro đến mưc thấp nhất cho hoạt động KDNT dựa trên cơ cấu tổ chức của những ngân hàng lớn trên thế giới Techcombank có thể xây dựng phòng KDNT theo mô hình chuẩn của quốc tế như sau:
3.2.1.1.Bộ phận kinh doanh trực tiếp.
Bộ phận này làm nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh với các khách hàng.Thông thường trong bộ phận này gồm hai nhóm nhân viên chính là:
-Những nhân viên kinh doanh phụ trách khách hàng (Dealer) có nhiệm vụ
+Trực tiếp kinh doanh với khách hàng và yết giá khi cần thiết
+Marketting cho bộ phận kinh doanh tiền tệ của ngân hàng,hỗ trợ cho khách hàng những thông tin cần thiết về khả năng đồng tiền đó sẽ biến đổi theo chiều hướng có lợi hay bất lợi cho khách hàng
+tư vấn trong giao dịch mua bán tiền tệ với khách hàng
-Những nhân viên kinh doanh ngoại hối (Trader) có nhiệm vụ
+Trả lời các câu hỏi về yết giá của các nhân viên kinh doanh phụ trách khách hàng (Dealer)
+Kinh doanh đầu cơ ngoại tệ bằng cách mua thấp bán cao
+Theo dõi các lệnh mua bán của khách hàng
3.2.1.2.Bộ phận kế toán điều hòa vốn
Bộ phận này phải chịu trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng đối tác cho mỗi giao dịch đã được thực hiện tại bộ phận kinh doanh và theo dõi hạn mức tín dụng ,hạch toán các bút toán cần thiết
3.2.1.3.Bộ phận trung gian
bộ phận này phải hoàn toàn chịu trách nhiệm theo dõi hạn mức tín dụng,hạn mức giao dịch,lãi,lỗ trong kinh doanh tiền tệ.Phối hợp với hai bộ phận kiểm toán và kiểm tra nội bộ để theo dõi và quản lý trong kinh doanh ngoại hối
Ngoài các bộ phận kinh doanh trực tiếp bộ phận thanh toán còn có thêm bộ phận kiểm soát và quản lý rủi ro như:Phòng quản lý rủi ro,phòng kiểm toán nội bộ,phòng phân tích thị trường..
Trên thực tế ngân hàng Techcombank đã có phòng quản trị rủi ro,phòng kiểm soát nội bộ …vv.Nhiệm vụ đặt ra là cần nâng cao chất lượng hoạt động của những phòng ban này
Đối với hoạt động KDNT thị trường luôn biến đổi không ngừng,tỷ giá luôn luôn thay đổi vì vậy để hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng đòi hỏi ngân hàng phải có một phòng phân tích thị trường và quản lý rủi ro có nhiệm vụ:
-Quản lý tốt trạng thái ngoại tệ của cả hệ thống
-Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội ,thị trường trong nước và thế giới,sự biến động của thị trường tiền tệ để từ đó đưa ra những dự báo chính xác về sự biến động của tỷ giá nhằm hỗ trợ kịp thời bộ phận KDNT có những quyết định kinh doanh đúng đắn,hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do rủi ro tỷ giá gây nên
-Nghiên cứu các sản phẩm,tình hình kinh doanh mới trên thị trường tài chính tiền tệ nhằm đa dạng hóa các sản phẩm kinh doanh của ngân hàng đồng thời tạo ra các công cụ hạn chế rủi ro tỷ giá cho ngân hàng
-Giám sát hoạt động KDNT đối với toàn hệ thống,kiểm tra các giới hạn cho phép
3.2.1. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh ngoại tệ và thực hiện chính sách khen thưởng dãi ngộ hợp lý
Để trở thành một ngân hàng dẫn đầu trong hoạt động KDNT trong nước thì việc đào tạo cán bộ KDNT có chuyên môn cao,thành thạo nghiệp vụ,giỏi ngoại ngữ,am hiểu pháp luật và các thông lệ quốc tế ,sử dụng thành thạo các trang thiết bị phục vụ cho công việc,nhạy bén,năng động có khả năng phân tích và đánh giá xu hướng biến động của thị trường trong và ngoại nước,theo kịp sự phát triển của trình độ khoa học công nghệ sẽ góp phần lớn trong sự thành bại của hoạt động KDNT.Chính vì vậy việc đào tao và đào tạo lại thường xuyên đội ngũ cán bộ KDNT sẽ giúp cho các nhân viên không bị lạc hậu so với những kiến thức mới trên thế giới
Ngoài ra thị trường ngoại tệ ngày càng sôi động,diễn biến phức tạp và cạnh tranh khốc liệt,một giao dịch viên giỏi phải là người có khả năng thu thập,xử lý thông tin nhanh nhạy.Đặc biệt để hạn chế rủi ro tỷ giá ,ngân hàng phải đào tạo đội ngũ cán bộ có khả năng,thành thạo các nghiệp vụ quản lý rủi ro tỷ giá.
Việc KDNT trên thị trường quốc tế là là một công việc phức tạp,đòi hỏi sức làm việc cao,bền bỉ.Làm việc với các đối tác nước ngoài được đào tạo bài bản,có chuyên môn nghiệp vụ cao là công việc không hề đơn giản,chính vì vậy ngân hàng cần có chính sách khen thưởng kịp thời và hợp lý đối với các cán bộ kinh doanh giỏi,có nhiều đóng góp đáng kể cho ngân hàng.Mức khen thưởng gắn với mức lợi nhuận đạt được sẽ góp phần khuyến khích các cán bộ KDNT phát huy khả năng làm việc của mình và có tinh thần trách nhiệm cao đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng… từ đó đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng
3.2.2. Đa dạng hóa hoạt động KDNT
Một nguyên tắc trong tài chính mà bất kỳ một nhà kinh tế nào cũng phải nắm vững để đầu tư đó là “Không bỏ tất cả số trứng vào trng một giỏ”.Trong hoạt động KDNT thì đa dạng hóa các loại ngoại tệ,Đa dạng hóa loại hình nghiệp vụ kinh doanh và mở rộng thị trường trong và ngoài nước là một trong những giải pháp quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá
*Thứ nhất:Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh
Ở Việt Nam hiện nay,đồng tiền dùng trong giao dịch ngoại thương chủ yếu là đồng USD,các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các ngân hàng đều lựa chọn đồng tiền này.Tuy nhiên trong xu thế hội nhập,đa dạng hóa và đa phương hóa các mặt hoạt động kinh tế đối ngoại,các đồng tiền của các quốc gia khác như GBP,IPY,EUR..ngày càng được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ ở các nước thì việc sử dụng chủ yếu một loại ngoại tệ như hiện nay đã ảnh hưởng đến việc mở rộng giao lưu kinh tế với các nước trên thế giới,Mặt khác khi tỷ giá USD thay đổi thì hoạt động KDNT sẽ bị ảnh hưởng nặng nề,thêm nữa kinh doanh nhiều loại ngoại tệ khác ngoài USD sẽ làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng bởi chênh lệch giữa giá bán ra và mua vào của các loại ngoại tệ này lớn hơn nhiều so với USD
Thứ hai: Đa dạng hóa các loại hình nghiệp vụ kinh doanh
Hiện tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam chủ yếu thực hiện nghiệp vụ giao ngay,còn các nghiệp vụ khác như mua bán kỳ hạn,quyền chọn,Swap thì mới được triển khai với số lượng khiêm tốn và chỉ giới hạn ở một số ngân hàng.Hoạt động KDNT chưa có sự kết hợp chặt chẽ với thị trường tiền tệ và hoạt động dự trữ,đầu cơ còn có những hạn chế nhất định chưa thể phát triển sâu rộng .Trước thực tế chung đó ngân hàng Techcombank nê đẩy nhanh việc ký thỏa thuận với ISDA với các đối tác nước ngoài để thực hiện các giao dịch Options trên thị trường quốc tế.Đồng thời xúc tiến việc thực hiện nghiệp vụ này ở trong nước và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ về mặt nghiệp vụ với nước ngoài
Trong xu hướng biến động lãi suất như hiện nay ngân hàng Techcombank cũng nên thực hiện nghiệp vụ Swap lãi suất cho những khoản tiền lớn để phòng ngừa rủi ro và thu về cho ngân hàng những khoản lợi nhuận từ nghiệp vụ này
Đa dạng hóa các loại hình giao dịch sẽ giúp cho ngân hàng phòng ngừa được rủi ro trước sự biến động của tỷ giá và lãi suất trên thị trường trong tương lai góp phần hoàn thiện thị trường hối đoái Việt Nam
Thứ ba:Tiến hành mở rộng mạng lưới hoạt động trên thị trường trong nước và ngoài nước
Với thị trường trong nước nên tập trung vào những vùng có tiềm năng phát triển kinh tế ,hiệu quả đầu tư cao,đặc biệt là những vùng diễn ra hoạt động xuất nhập khẩu vì đó là nơi có nhu cầu cao về sử dụng ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng.Thu hút được càng nhiều các khách hàng xuất nhập khẩu thì nhu cầu về vốn và chuyển đổi ngoại tệ càng nhiều ngân hàng sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn
Với thị trường ngoài nước;nâng cấp và mở rộng và thành lập mới các văn phòng đại diện tại Châu Á,Châu Âu,Châu Mỹ,việc này sẽ giúp ngân hàng học hỏi được kinh nghiệm quản lý và kinh doanh ngân hàng một cách hiện đại và bài bản của các nước phát triển,góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ từng bước hội nhập với thế giới và tăng lợi nhuận cho ngân hàng
3.2.3. Hiện đại hóa các trang thiệt bị kỹ thuật ,phần mềm quản lý rủi ro phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Phân tích và dự báo xu hướng biến động của tỷ giá là một bước không thể thiếu khi thực hiện hoạt động KDNT.Việc phân tích và dự báo tốt sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro đến mức thấp nhất vì vậy việc trang bị cơ sở vật chất,trang thiết bị kỹ thuật hiện đại là điều kiện cần thiết để thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro trong KDNT
Từ khi thành lập đến nay hệ thống trang thiệt bị kỹ thuật của ngân hàng Techcombank đã được trang bị khá hiện đại và đầy đủ.Tuy nhiên so với sự phát triển chung của thế giới và để đáp ứng được nhu cầu hoạt động KDNT ngày càng phát triển mạnh mẽ thì đòi hỏi các ngân hàng phải có trình độ công nghệ thông tin hiện đại cập nhật
Trang thiết bị kỹ thuật và các phần mềm quản lý rủi ro là chìa khóa để nâng cao hiệu quả của hoạt động KDNT,là công cụ quan trọng giúp người quản lý có được thông tin đầy đủ chính xác về các loại rủi ro nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng.Trên thế giới đã sử dụng một số những phần mềm hiện đại như :Kondor,Bloomberg,hệ thống đánh giá rủi ro Var..Ngoài ra còn có hệ thống chuyên dụng góp phần quản lý rủi ro như:hệ thống môi giới yết giá điện tử (EBS).Căn cứ vào tình hình cụ thể của ngân hàng mình,Techcombank cần:
*Trang bị thêm hệ thống EBS để hệ thống thông tin được toàn diện hơn.Đây là hệ thống giao dịch khớp lệnh tự động,cung cấp cho các nhà kinh doanh ngoại tệ một mức tỷ giá thức đang giao dịch trên thị trường ,các nhà kinh doanh chỉ cần nạp lệnh vào hệ thống này,khi đó nếu có ngân hàng nào đó yết giá khớp với lệnh trên thì lệnh đó sẽ được thực hiện
*Đầu tư các trang thiết bị hiện đại cho bộ phận phân tích và dự báo.Các phần mềm đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh đầu cơ có thể đánh giá được lãi lỗ cho từng giao dịch viên đồng thời cho phép người quản lý kiểm soát rủi ro trong việc kinh doanh một cách dễ dàng
Hiện nay các thiết bị giao dịch tại ngân hàng Techcombank đã được trang bị khá đầy đủ gồm có:hệ thống thông tin,hệ thống giao dịch quốc tế,hệ thống quản lý thông tin..Techcombank ưu tiên tập trung đầu tư hàng năm nhằm bắt kịp xu hướng phát triển nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, qua đó các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng và tiện ích hiện đại phục vụ khách hàng tốt hơn, phát triển mạnh hơn hoạt động kinh doanh nói chung.Trong năm 2008, Techcombank tập trung nguồn lực xây dựng công nghệ thông tin phục vụ kinh doanh mộtcách chuyên nghiệp theo hướng SOA (Service Oriented Architecture) nhằm thực hiện tốt việc hỗ trợ phát triển kinh doanh trong dài hạn, góp phần đưa Trung tâm Công nghệ thành một đơn vị chuyên nghiệp, các mô hình quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế với định hướng khách hàng bao gồm phục vụ khách hàng bên ngoài và nội bộ (Customer Oriented) dựa trên 3 yêu cầu chính: Phát triển hệ thống ngân hàng lõi,Phát triển các hệ thống hỗ trợ và kiểm soát hoạt động kinh doanh và Hỗ trợ hoạt động kiểm soát rủi ro.
3.2.4. Có hệ thống thông tin đầy đủ phục vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Trong hoạt động kinh doanh thì thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc gia quyết định.Nếu nguồn thông tin chính xác,kịp thời và đầy đủ sẽ đem lại một quyết định đúng đắn và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng,chính vì vậy xây dựng một hệ thống các thông tin để phục vụ cho hoạt động KDNT của ngân hàng là việc làm rất cần thiết.Trên cơ sở đó ngân hàng cần
- Cập nhật thường xuyên các thông tin về tỷ giá,lãi suất,lập các báo cáo đánh giá tình hình hoạt động kinhdoanh của những đối tác chiến lược,các khách hàng lớn và cả những đối thủ cạnh tranh
- Xây dựng các bộ phận làm nhiệm vụ phân tích các thông tin tài chính _ngân hàng và những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động KDNT nhằm đưa ra những dự báo về biến động của tỷ giá một cách chính xác nhất
3.3.Các giải pháp liên quan đến nghiệp vụ
Dựa trên những hạn chế vướng mắc về mặt nghiệp vụ còn tồn tại đã nêu tai phần 2.5.2 em xin đề xuất một số giải pháp về mặt nghiệp vụ như sau:
3.3.1. Thiết lập hệ thống hạn mức cho tất cả các loại ngoại tệ
Để hạn chế rủi ro và tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ ,ngân hàng Techcombank cần thiết lập cho mình hệ thống hạn mức cho tất cả các loại ngoại tệ.Việc đưa ra các hạn mức này giúp cho các nhân viên kinh doanh ngoại tệ có trách nhiệm hơn và tự chủ hơn trong công việc của mình,từ đó hạn chể được rủi ro và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng
*Hạn mức giao dịch trong ngày quy định đối với từng cấp và trình độ của từng nhân viên cụ thể như sau:
- Đối với trưởng nhóm kinh doanh nên cấp hạn mức là 8 triệu USD
- Đối với cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm nên cấp hạn mức là:5 triệu USD
- Đối với cán bộ kinh doanh ít kinh nghiệm nên cấp hạn mức là 1 triệu USD
- Đối với nhân viên trong thời gian học việc nên cấp hạn mức là 0,3 triệu USD
*Hạn mức qua đêm:Thường nhỏ hơn hạn mức trong ngày
- Đối với trưởng nhóm kinh doanh nên cấp hạn mức là 2 triệu USD
- Đối với cán bộ kinh doanh có kinh nghiệm nên cấp hạn mức là:1.5 triệu USD
- Đối với cán bộ kinh doanh ít kinh nghiệm nên cấp hạn mức là 1 triệu USD
- Đối với nhân viên trong thời gian học việc không nên cho phép mở hạn mức qua đêm
*Hạn mức lỗ:Đảm bảo rằng các nhân viên kinh doanh khi đóng trạng thái của mình với một mức lỗ không được vượt quá một mức nào đó còn hơn là chịu những tổn thất nặng nề,việc quy định hạn mức lỗ là công cụ quan trọng được sử dụng trong quá trình quản lý rủi ro tại các ngân hàng tiên tiến.Khi ngân hàng quy đinh hạn mức lỗ đòi hỏi các nhân viên kinh doanh ngoại tệ phải vào trạng thái của mình một cách hết sức hợp lý nếu không sẽ liên tục bị lỗ
*Hạn mức lỗ cộng dồn:Nên xây dựng cho từng nhân viên kinh doanh dựa trên khả năng và kinh nghiệm của họ,nếu nhân viên gây lỗ liên tục trong ba tháng sẽ bị điều chuyển làm công việc khác
*Hạn mức về trạng thái ngoại hối:Thực tế ở Việt Nam hiên nay các ngân hàng chủ yếu quản lý rủi ro thông qua hạn mức về trạng thái ngoại hối.Theo quyết định 1081/2002/QĐ-NHNN ngày 7/10/2002 quy định hạn mức trạng thái tối đa mà mỗi ngân hàng được phép duy trì là 30% vốn tự có.Hạn mức tối đa sẽ bằng tổng hạn mức cho phép của từng giao dịch viên
*Hạn mức cho các đối tác:Để phòng tránh rủi ro xảy ra khi khách hàng hoặc ngân hàng đối tác không muốn hoặc không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ cam kết,ngân hàng cần phải tiến hành đánh giá xếp hạng khách hàng .Mỗi đối tác và khách hàng cụ thể khách nhau sẽ có một hạn mức giao dịch khác nhau.Bên cạnh đó phải thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các hạn mức này và định kỳ đánh giá lại đối tác .khách hàng để có thể thay đổi một cách linh hoạt những chính sách cho phù hợp
*Hạn mức chịu rủi ro:Là mức độ tổn thất dự kiến tối đa mà ngân hàng có thể chịu được.Hạn mức này cho phép ngân hàng giới hạn được mức độ tổn thất,là công cụ quản lý rủi ro hữu hiệu đối với hoạt động tư doanh.Ngân hàng có thể xác định hạn mức này cho từng cán bộ kinh doanh,bộ phận giao dịch và phòng KDNT
Khi xây dựng những hạn mức như đã trình bày ở trên ngân hàng có thể xác định rõ thẩm quyền và phạm vi giao dịch cho từng cán bộ giao dịch,giúp cho họ tự chủ trong giao dịch và giới hạn tổn thất cho ngân hàng
3.3.2. Lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ
Nhìn vào bảng trạng thái ngoại tệ có thể cho ta có một cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động KDNT của ngân hàng.Chính vì vậy hàng ngày ngân hàng phải lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ để nắm bắt tình hình ,phát hiện kịp thời rủi ro để có biện pháp hạn chế kịp thời tránh được những tổn thất không đáng có cho ngân hàng
Theo quy định của NHNN đối với các NHTM và các tổ chức tín dụng nói chung thì tổng trạng thái ngoại tệ dư thừa và dư thiếu cuối ngày không được vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng còn trạng thái dư thừa dư thiếu cuối ngày đối với USD không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng
Các ngân hàng thường sử dụng cả hai phương thức trạng thái ngoại tệ:Của từng loại ngoại tệ và tổng trạng thái ngoại tệ để quản lý,giảm bớt rủi ro hay tối đa hóa giá trị tài sản của từng loại ngoại tệ
-Đối với Trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ :Các ngân hàng sử dụng để đo lường các khoản lỗ,lãi có thể xảy ra trong mỗi đơn vị tỷ giá ngoại tệ đó thay đổi.Trạng thái ngoại tệ của từng loại ngoại tệ giúp các NHTM quản lý rủi ro dao động thu nhập mà nguyên nhân chính là do sự dịch chuyển tỷ giá song biên.Tuy nhiên khi sử dụng phương thức này ngân hàng chỉ xem xét mối quan hệ tỷ giá trực tiếp giữa hai loại ngoại tệ chứ không đo lường sự biến động tương đối của các ngoại tệ khác.Để khắc phục nhược điểm này ngân hàng sử dụng phương thức tổng trạng thái ngoại tệ.Khi sử dụng phương thức quản lý rủi ro thông qua tổng trạng thái ngoại tệ các ngân hàng thường sử dụng 3 chỉ tiêu
-Tổng trạng thái ngoại tệ gộp:Là tổng tất cả trạng thái ngoại tệ đoản ròng và tất cả trạng thái ngoại tệ trường ròng
-Tổng trạng thái ngoại tệ ròng:Là sự chênh lệch của tất cả trạng thái ngoại tệ đoản và trạng thái ngoại tệ trường
-Trạng thái ngoại tệ nhanh:Là trung bình cộng của tổng trạng thái ngoại tệ gộp và trạng thái ngoại tệ ròng
Để hạn chể rủi ro tỷ gia thì quản lý trạng thái ngoại tệ được coi là phương pháp truyền thống tuy nhiên,trong thực tế nhiều NHTM chỉ coi trạng thái ngoại tệ lập ra để báo cáo với NHNN và kiểm tra tài sản Nợ,Có của mỗi loại ngoại tệ trong ngân hàng là bao nhiêu chứ chưa thực sự coi nó là công cụ để hạn chế rủi ro tỷ giá.Chính vì vậy muốn hạn chể rủi ro tỷ giá một cách hiệu quả thì ngân hàng Techcombank cần phải lập bảng theo dõi trạng thái ngoại tệ và coi đây là công cụ để hạn chế rủi ro tỷ giá thật sự
3.3.3. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong hoạt động KDNT
Bao giờ rủi ro tỷ giá của một danh mục ngoại tệ cũng nhỏ hơn tổng các rủi ro của từng loại ngoại tệ riêng lẻ.Do sự thay đổi tỷ giá giữa các đồng tiền trong một danh mục ngoại tệ này với nhau có mối tương quan nghịch ,do đó lợi nhuận thu được từ việc duy trì trạng thái ngoại tệ mở đối với đồng tiền này có thể bù đắp cho sự thua lỗ do việc duy trì trạng thái ngoại tệ mở đối với một đồng tiền khác.Chính vì vậy ngân hàng có thể giảm thiểu được rủi ro tỷ giá đồng thời thu được lợi nhuận về cho ngân hàng bằng cách duy trì các trạng thái ngoại tệ trường ròng và trường đoản với đối với các loại ngoại tệ khác nhau
3.3.4.Sử dụng linh hoạt các kỹ thuật trong KDNT
Trong KDNT có một số kỹ thuật nhằm duy trì sự cân xứng trạng thái ngoại hối giữa tài sản Nợ và tài sản có như sau
*Đối với các khoản cho vay bằng ngoại tệ ngân hàng nên sử dụng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ tương ứng
VD.Khi số dư tiền gửi bằng ngoại tệ tại ngân hàng tăng lên khi khách hàng gửi nhiều ngoại tệ vào ngân hàng ,thì ngân hàng nên chủ động tìm khách hàng có nhu cầu vay ngoại tệ ,hoặc mua những giấy tờ có giá phát hành bằng ngoại tệ tương ứng với phần tiền gửi bằng ngoại tệ tăng thêm tại ngân hàng ,hoặc khi khách hàng rút tiền gửi bằng ngoại tệ làm giảm số dư tiền gửi ngoại tệ một cách đáng kể thì ngân hàng nên hạn chế cho vay và thu hồi các khoản vay quá hạn
*Ngân hàng nên tham gia các giao dịch về ngoại tệ sao cho tổng các giá trị hợp đồng mua vào một ngoại tệ nào đó bằng tổng giá trị các hợp đồng bán ra của ngoại tệ đó
*Ngân hàng không nên duy trì trạng thái mở của một đồng tiền ở mức độ lớn để tránh những tổn thất lớn khi tỷ giá biến động.Xây dựng tỷ giá các loại ngoại tệ so với VND linh hoạt đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh và thu lợi nhuận cho ngân hàng
3.3.5.Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá
Việc dự báo xu hướng biến động của tỷ giá rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro tỷ giá ,dựa vào dự báo đó ngân hàng sẽ đưa ra những quyết định kinh doanh của mình.do đó nếu dự báo không chính xác sẽ gây ra những tổn thất nặng nề cho ngân hàng
Mỗi cán bộ kinh doanh ngoại tệ cần nắm vững hai phương pháp phân tích dự báo là;Phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản
Phân tích cơ bản dựa trên thông tin thị trường,chỉ số kinh tế và mối quan hệ của chúng với tỷ giá để phân tích dự đoán về xu hướng của giá cả trong tương lai
Phân tích kỹ thuật nghiên cứu sự thay đổi của tỷ giá trong quá khứ để có thể dự báo đươc xu hướng biến động của nó trong tương lai
3.4.Kiến nghị
3.4.1.Kiến nghị với Nhà nước
3.4.1.2.Nâng cao vai trò của NHNN trên thị trường ngoại hối Việt Nam
Thị trường ngoại hối là cơ chế hữu hiệu đáp ứng cho nhu cầu mua bán trao đổi ngoại tệ phục vụ cho hoạt động xuất khẩu-nhập khẩu và các hoạt động dịch vụ liên quan khác.Ngoài ra thị trường ngoại hối là phương tiện giúp cho các nhà đầu tư chuyển đổi sang ngoại tệ nhằm tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hình thức đầu tư vào tài sản hữu hình hoặc tài sản chính.Năm 1991 đánh dấu sự ra đời của thị trường ngoại hối chính thức ở Việt Nam do mới ra đời chưa được bao lâu nên thị trường ngoại hối Việt Nam còn chưa phát triển,Có độ thanh khoản thấp,Tỷ giá kém linh hoạt và chưa thực sự trở thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ.Do đó NHNN tham gia thị trường với tư cách vừa là thành viên vừa là người tổ chức quản lý điều hành thị trường,đóng vai trò vừa là người mua,người bán trên thị trường ngoại hối,điều tiết cung cầu ngoại tệ,bình ổn giá trị đồng tiền,giúp thị trường ngoại hối hoạt động thông suốt hơn.Ngoài ra NHNN còn thực hiện chức năng là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.Nhưng NHNN tham gia thị trường này không phải vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận mà nhằm kiểm soát thị trường,cung ứng vốn ngắn hạn cho các NHTM để thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.Thực tế dự trữ ngoại hối của NHNN còn mỏng,thấp,không ổn định lại qua nhiều nấc quản lý,chính vì vậy NHNN chưa thể làm tốt vai trò là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, Bên cạnh đó cơ chế tỷ giá của Việt Nam còn khá cứng nhắc nên chưa khuyến khích được các NHTM đẩy nhanh tốc độ luân chuyển ngoại tệ ,tạo nên tâm lý nắm giữ ngoại tệ đối với các NHTM,các doanh nghiệp xuất khẩu gây nên tình trạng căng thẳng về ngoại tệ thường xuyên xảy ra.
NHNN Việt Nam thay mặt nhà nước để quản lý nhà nước về ngoại hối.Để giúp NHNN thực hiện tốt các vai trò của mình trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng cần có một số giải pháp sau
Thứ nhất:Tập trung ngoại hối nhà nước về một đầu mối là NHNN.Tăng cường dự trữ ngoại tệ cho NHNN,luôn đảm bảo mức dự trữ cần thiết tối thiểu nhằm tạo đủ nguồn cho NHNN can thiệp kịp thời hiệu quả thông qua các biện pháp thị trường bảo đảm cho thị trường ngoại hối hoạt động ổn định và thông suốt
Thứ hai:Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng,Biến tỷ giá thành công cụ hữu hiệu,chủ yếu trong việc điều tiết cung-cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
Thứ ba:Có hệ thống giải pháp hoàn thiện thị trường tiền tệ,tạo điều kiện cho NHNN can thiệp kịp thời mỗi khi cần thiết
Hoạt động can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi có sự phối họp nhịp nhàng với hoạt động của NHNN trên thị trường mở.Khi NHNN bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối,Tức là thu về một lượng nội tệ từ lưu thông,thì để tránh hiện tượng thiểu phát NHNN phải sử dụng thêm một nghiệp vụ trên thị trường mở là mua chứng khoán để bơm thêm nội tệ vào lưu thông,còn khi NHNN mua ngoại tệ,tức là bơm thêm nội tệ vào lưu thông thì,để tránh hiện tượng lạm phát NHNN phải bán chứng khoán ra để hút bớt tiền từ lưu thông
3.4.1.2.Tăng cường các biện pháp hạn chế Đôla hóa
Đôla hóa (dollarization) là tình trạng đồng ngoại tệ thay thế đồng bản tệ trong việc thực hiện các chức năng của tiền tệ là dự trữ giá trị, phương tiện thanh toán và đơn vị tính toán
Theo IMF, một nền kinh tế được coi là có tình trạng đô la hoá cao khi mà tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm từ 30% trở lên trong tổng khối tiền tệ mở rộng (M2) bao gồm: tiền mặt trong lưu thông, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,tiền gửi ngoại tệ
Những nền kinh tế có xu hướng đôla hóa thường là những nền kinh tế nhỏ, theo đuổi một chính sách tỷ giá cố định với đồng USD.Có mối quan hệ thương mại rộng rãi với phần còn lại của thế giới .Hoặc là những nền kinh tế đã từng trải nghiệm hiện tượng siêu lạm phát do đó người dân đi tìm nơi trú ẩn cho tài sản của họ ở đồng USD (Argentina).Hoặc những nền kinh tế chủ động chọn lựa đồng USD là đồng tiền chính thức của họ (Panama, Liberia).
Đôla hóa có ba loại đó là:
- Đôla hóa không chính thức;Đồng Đôla được sử dụng rộng dãi trong nền kinh tế mặc dù không được quốc gia đó chính thức thừa nhận
- Đôla hóa bán chính thức:Đồng Đôla được sử dụng như một đơn vị kế toán,phương tiện trao đổi,dự trữ giá trị và phương tiện thanh toán trong khi đồng nội tệ vẫn tồn tại và lưu thông
- Đôla hóa chính thức:Đồng ngoại tệ là đồng tiền hợp pháp duy nhất được sử dụng
*Thực trạng Đôla hóa ở Việt Nam
Hiện tượng nền kinh tế Việt Nam sử dụng rộng dãi đồng USD trong giao dịch buôn bán được bắt đầu từ năm 1988 khi các ngân hàng được phép nhận tiền gửi bằng đồng USD.Năm 1992 tình trạng Đôla hóa đã tăng lên với hơn 41% lượng tiền gửi vào các ngân hàng là USD,năm 1996 trước sự can thiệp của NHNN lượng tiền gửi này đã giảm xuống còn 20%.Năm 1997 do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á đã làm cho đồng Việt Nam giảm giá trị,chính điều này làm cho Việt Nam chịu sức ép của tình trạng Đôla hóa.Cuối năm 2001,tỷ lệ đồng USD được gửi vào các ngân hàng tăng lên đến 31.7%,đến năm 2003 còn 23.6% và 9 tháng đầu năm 2004 là 22%, năm 2005 là 23%.Năm 2006 là 21,6% và tính đến tháng 6 năm 2007 là 20,2%.
-Tháng 1 năm 2001, qua điều tra 90 doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc và xe máy tại Hà Nội và Hải Dương cho thấy:
+92,2% số doanh nghiệp có giao dịch bằng đô la diễn ra hàng ngày
+58,3% có số lần mua đô la từ 10 lần trở lên mỗi ngày
+83/90 doanh nghiệp có tổng doanh số bán đô la mỗi ngày là 5,4 triệu đô la.
- Ước tính với 200 doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh vàng bạc ở Hà Nội, tổng doanh số bán đô la trong ngày có thể đạt trung bình 10 triệu đô la, tức là chiếm từ 1/3 đến một nửa doanh số giao dịch trên thị trường chính thức.
Tại Việt Nam,VND vẫn là tiền tệ chính thức, hợp pháp tuy nhiên USD được sử dụng rộng rãi trong thanh toán, tích lũy.Tuy không có được sự chính thức, hợp pháp như VND nhưng USD vẫn thay thế một phần VND để thực hiện các chức năng của tiền tệ. Có thể nói Việt Nam là một nền kinh tế bị đô la hoá một phần
*Nguyên nhân của hiện tương đôla hóa ở Việt Nam là do
- Lạm phát cao:
Lạm phát cao trong một thời gian dài đã làm mất lòng tin của dân chúng đối với VND. Đồng nội tệ mỗi ngày lại mất giá, cũng với một số tiền như vậy, ngày hôm sau lại mua được một lượng hàng hóa ít hơn ngày hôm trước. Để tránh sự mất mát này, người dân có xu hướng chuyển sang nắm giữ một đồng tiền khác có sự ổn định cao hơn
-Sự gia tăng lượng ngoại tệ chảy vào Việt Nam
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tất yếu các quan hệ hợp tác làm ăn, buôn bán với nước ngoài ngày càng tăng lên, cũng theo đó lượng ngoại tệ chảy vào Việt Nam ngày càng nhiều về số lượng và theo nhiều kênh khác nhau như:Đầu tư quốc tế,khách du lịch.kiều hối,xuất khẩu,đầu tư gián tiếp nước ngoài
-Hệ thống pháp luật về ngoại hối chưa đầy đủ và chặt chẽ
Một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng đô la hóa khá cao ở Việt Nam hiện nay là do hệ thống pháp luật về ngoại hối của chúng ta chưa đầy đủ và chặt chẽ, thêm vào đó là khâu thực thi pháp luật chưa nghiêm minh và đủ sức răn đe
*Hậu quả của Đôla hóa đối với Việt Nam
Đôla hóa là tình trạng khó tránh khỏi đối với những nước có xuất phát điểm thấp,đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế và từng bước hội nhập như Việt Nam.Tình trạng Đôla hóa có những ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế của một quốc gia.
-Nó ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô
- Làm giảm hiệu quả điều hành của chính sách tiền tệ
Nhu cầu về nội tệ không ổn định.Tác động đến việc hoạch định, thực thi chính sách tỷ giá.Đồng nội tệ nhạy cảm hơn đối với các thay đổi từ bên ngoài.Khó khăn trong việc dự đoán diễn biến tổng phương tiện thanh toán
- Mất đi chức năng của NH trung ương là người cho vay cuối cùng của các ngân hàng
*Với tình hình Đôla hóa của nước ta và những tác động tiêu cực của nó chính phủ cần chỉ đạo các biện pháp kiểm soát và chống lại tình trạng Đôla hóa,ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam như sau:
- Cần đối xử với Đô la như đối xử với một loại hàng hoá nhập khẩu.Sử dụng cơ chế mua đứt bán đoạn thay cho cơ chế tín dụng ngoại tệ.Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về việc thanh tra, kiểm soát mọi hành vi vi phạm việc sử dụng đồng ngoại tệ..Coi tỷ giá là một phạm trù giá cả trên thị trường ngoại hối .Quy định các ngân hàng chỉ cho người có doanh thu bằng Đô la vay Đô la.Từng bước xóa giấy phép hoạt động kiều hối và giấy phép lập bàn thu đổi ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chuyển sang kinh doanh có điều kiện.Yêu cầu dự trữ đối với tài khoản tiền gửi bằng Đô la cần được tăng lên,Tăng quy mô và quản lý tốt dự trữ ngoại hối Quốc gia,ổn định sức mua đối nội, đối ngoại và từng bước nâng cao khả năng chuyển đổi của VND
-Hạn chế những luồng ngoại tệ chảy vào trong nước một cách bất hợp pháp,giảm dần các hoạt động kinh tế ngầm,kiểm soát chặt chẽ tình trạng buôn lậu và bán hàng thu ngoại tệ trong nước
-Tạo môi trường đầu tư trong nước có khả năng hấp thụ được số vốn ngoại tệ hiện có trong dân bằng cách thúc đẩy môi trường kinh tế vĩ mô,tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế trong sản xuất,thương mại,dịch vụ,tài chính ngân hàng.Phát triển các công cụ tài chính như cổ phần,cổ phiếu,trái phiếu ,đa dạng hóa các danh mục đầu tư trong nước
Đẩy lùi tình trạng đôla hóa thành công là một tiền đề cần thiết để Việt Nam có được cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn.Với xu hướng mở cửa cửa hội nhập,và tự do hóa giao dịch tài khoản vốn của khu vực tài chính trong những năm tới.Việc đạt được mục tiêu kiềm chế và đẩy lùi được tình trạng này là một việc làm rất khó khăn .Để làm được việc này cần phải có thời gian,công sức và lòng quyết tâm cao.Bên cạnh đó những mặt tích cực của hiện tượng Đôla hóa cũng cần được phát huy và sử dụng nó như một giải pháp bổ sung trong chính sách tiền tệ tích cực của đất nước
3.4.1.3.Chuyển các biện pháp quản lý hành chính sang công cụ tỷ giá thị trường
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ khu vực năm 1997,tạo nên tâm lý nắm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp,Các doanh nghiệp Việt Nam đều giữ ngoại tệ trên tài khoản,chính điều này đã làm cho cung cầu về ngoại tệ bị sai lệch.Điều này tạo nên một hiện tượng là một số doanh nghiệp rất cần ngoại tệ nhưng không thể mua được trong khi đó một số doanh nghiệp khác có một lượng USD không dùng tới nhưng vẫn không muốn bán .Để hạn chế tình trạng đó ngày 12/9/1998.Chính phủ đa ban hành quyết định 173/QĐ-TTG về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức với tỷ lệ kiều hối là 80%,Tuy nhiên thời gian gần đây tình hình này vẫn tiếp diễn nên NHNN đã xin ý kiến chính phủ về chủ trương kết hối ngoại tệ.Kết hối ngoại tệ là là biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp có nguồn thu bằng ngoại tệ phải bán ngay một phần cho các NHTM,đây chỉ là biện pháp hành chính,và mang tính giải pháp tạm thời để giảm bớt căng thẳng khi cung cầu ngoại tệ quá cao làm bất ổn thị trường ngoại hối.Về lâu dài chúng ta không nên áp dụng biện pháp này vì mục tiêu chính của chúng ta là hướng tới thị trường.Biện pháp này đi ngược lại với mong muốn giảm các biện pháp can thiệp trực tiếp,tăng cường các biện pháp kinh tế trong điều hành quản lý thị trường ngoại hối
Các doanh nghiệp phải chịu rủi ro về tỷ giá khi phải bán ngoại tệ cho NHTM với tỷ giá thấp và mua lại với giá cao,đây là điều bất hợp lý,chính vì vậy Chính phủ đã đưa ra quyết định giảm tỷ lệ kết hối từ mức 80% xuống còn 30% vào năm 1999 và từ 30% xuống còn 0% vào năm 2003 cho đến hiện nay tỷ lệ này vẫn là 0%
Tuy nhiên làm thế nào để các doanh nghiệp vừa đảm bảo tính tự chủ,vừa khuyến khích họ bán ngoại tệ cho NHTM thì chính sách quản lý ngoại hối phải được đổi mới theo hướng tự do hóa ,giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp Chính phủ ,đồng thời tăng cường các biện pháp kinh tế trong điều hành chính sách ngoại hối,đặc biệt là sử dụng công cụ tỷ giá,lãi suất…Điều quan trọng là tăng niềm tin khi sử dụng nội tệ để bên nắm giữ ngoại tệ sẵn sàng bán lại ngoại tệ cho ngân hàng
3.4.1.4.Hướng thị trường ngoại hối Việt Nam hội nhập với thị trường thế giới
Nói đến thị trường ngoại hối người ta nghĩ ngay đến tính quốc tế của nó,thị trường này hoạt động không ngừng nghỉ,24/24 giờ và lan rộng ra toàn cầu,phục vụ nhu cầu mua bán,trao đổi các loại ngoại tệ khác nhau
Hiện tại thị trường ngoại hối Việt Nam tham gia trên thị trường ngoại hối quốc tế còn rất hạn chế,vì vậy để đáp ứng yếu cầu của hoạt động kinh tế đối ngoại,thị trường ngoại hối Việt Nam phải từng bước hội nhập với thị trường quốc tế là điều cần thiết
3.4.2.Kiến nghị với NHNN
3.4.2.1.Mở rộng và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng là thành viên của thị trường.Thị trường này do NHNN tổ chức giám sát và điều hành do đó nó làm giảm những biến động tiêu cực vào thị trường tạo điều kiện cho các NHTM quản lý rủi ro tốt hơn.Trên thị trường liên ngân hàng tỷ giá bán buôn được hình thành (còn tỷ giá bán lẻ được hình thành trên cơ sở tỷ giá bán buôn cộng với phí bán lẻ của ngân hàng).Đối với nền kinh tế phát triển ,thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động rất hiệu quả,thể hiện qua việc doanh số giao dịch trên thị trường này chiếm tới 85%.Do đó để có một thị trường liên ngân hàng hoạt động hiệu quả ở Việt Nam cần có những giải pháp sau
-NHNN cần thực hiện vai trò của mình là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại hối,bên cạnh đó NHNN cũng cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ KDNT kỳ hạn,hoán đổi đúng như quy định,tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại tham gia tích cực và chủ động hơn vào thị trường ngoại hối
-NHNN khi can thiệp vào thị trường liên ngân hàng cần phải kịp thời và với quy mô thích hợp,như vậy thị trường mới có thể hoạt động thông suốt bởi vì nếu ngân hàng không tiến hành can thiệp,can thiệp chậm hoặc quy mô can thiệp không hợp lý sẽ tạo ra tâm lý hoang mang,hoặc rụt rè chờ đợi,khiến thị trường rơi vào tình trạng bất ổn,kích thích đầu cơ và gây áp lực lên tỷ giá
-Do số lượng tham gia vào thị trường liên ngân hàng còn hạn chế,chính vì vậy tính thanh khoản của thị trường chưa cao,cung cầu không cân xứng làm cho giá cả lên xuống thất thường.Để khắc phục tình trạng này cần mở rộng số thành viên trên thị trường,tạo môi trường và điều kiện để các thành viên tham gia thị trường tích cực hơn
-Tiến hành thiết lập thị trường này theo mô hình tổ chức kép gồm thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng và thị trường gián tiếp thông qua môi giới
-Quy chế giao dịch hiện nay đã khá hoàn thiện,tuy nhiên cần áp dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại vào trong các giao dịch đồng thời nâng cao trình độ và kỹ năng cho các nhân viên KDNT…Có thể xem xét phương án hình thành hiệp hội các nhà kinh doanh ngoại hối Việt Nam để có thể học hỏi kinh nghiệm kinh doanh và quản lý của nhau
3.4.2.2.Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ
Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ nhằm giảm rủi ro tỷ giá cho các NHTM khi ngân hàng có trạng thái ngoại tệ cao hơn nhiều so với quy định.Thông qua việc quản lý trạng thái ngoại tệ NHNN có thể quản lý được hoạt động KDNT của từng ngân hàng thương mại,đồng thời kiểm soát được hoạt động đầu cơ ngoại tệ,giúp lành mạnh thị trường ngoại hối và tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch quốc tế
Hiện nay việc quy định tổng trạng thái ngoại tệ của NHNN còn nặng về tư tưởng phòng chống găm giữ,đầu cơ ngoại tệ mà chưa quan tâm đến nhu cầu khách quan của các NHTM và của nền kinh tế nói chung
NHNN có thể xem xét quy định trạng thái ngoại tệ theo các cách sau
Thứ nhất:Căn cứ vào các đặc điểm kinh doanh,quy mô hoạt động của từng ngân hàng cụ thể để quy định trạng thái cho phù hợp.VD.Ở Việt Nam hầu hết các giao dịch trong thanh toán đều bằng USD,ngân hàng có thể xem xét để tăng tỷ lệ quy định trạng thái ngoại tệ đối với USD lên khoảng 20-25% vốn tự có
Thứ hai:Để tạo sự linh hoạt và chủ động cho các ngân hàng thương mại trong hoạt động KDNT ,NHNN nên xem xét quy định trạng thái ngoại tệ tối đa ở mức cao hơn 30% như hiện nay đồng thời không quy định trạng thái ngoại tệ riêng biệt cho các loại ngoại tệ
Thứ ba:Từng bước tăng dần vốn tự có của các NHTM,trên cơ sở đó quy định trạng thái ngoại tệ bằng tỷ lệ % trên vốn tự có của từng NHTM theo đúng tiêu chuẩn quốc tế
3.4.2.3.Mở rộng các nghiệp vụ Kinh doanh ngoại tệ
Các nghiệp vụ KDNT chính trên thị trường ngoại hối bao gồm:Nghiệp vụ kỳ hạn,nghiệp vụ giao ngay ,nghiệp vụ hoán đổi,hợp đồng quyền chọn,hợp đồng tương laiTuy những nghiệp vụ này được sử dung rất nhiều trên thế giới nhưng ở Việt Nam lại còn khá mới mẻ,thậm chí có nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam còn chưa biết đến,hoặc chưa bao giờ sử dụng trong việc phòng ngừa rủi ro.Hoạt động của thị trường ngoại hối Việt Nam chủ yếu tập trung vào sử dụng nghiệp vụ giao ngay Spot,các nghiệp vụ còn lại rất ít đước sử dụng.Chính vì vậy để tạo ra nhiều công cụ quản lý rủi ro hiệu quả hơn,NHNN cần mở rộng các nghiệp vụ KDNT
*Nghiệp vụ hoán đổi và nghiệp vụ kỳ hạn
Có chế xác định tỷ giá và lãi suất đống vai trò quyết định trong sự phát triển của nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi bởi vì trong cớ chế thì trường tỷ giá là đại lượng nhạy cảm với rất nhiều biến số do đó tỷ giá luôn biến động không ngừng mà mục đích chính của việc sử dụng nghiệp vụ hoán đổi và nghiệp vụ kỳ hạn là phòng chống rủi ro tỷ giá,vì vậy chỉ khi tỷ giá được thay đổi theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối thì nghiệp vụ hoán đổi và nghiệp vụ kỳ hạn mới có thể phát triển theo đúng nghĩa của nó
Để thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi NHNN nên cho phép các ngân hàng thực hiện các hợp đồng với kỳ hạn linh hoạt.Đồng thời trước mắt nên từng bước nới rộng tỷ lệ % gia tăng cho phép giúp các ngân hàng yết giá cạnh tranh làm cho thị trường có độ thanh khoản cao,sôi động hơn và cạnh tranh hơn
*Nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ
Nghiệp vụ quyền chọn là nghiệp vụ rất phức tạp về nội dung.Ở Việt Nam nghiệp vụ quyền chọn chỉ một số ngân hàng được thực hiện,tuy nhiên số lượng giao dịch cũng không đáng kể,vậy để đáp ứng nhu cầu thực tiễn,NHNN có thể cho phép hướng dẫn các NHTM tiến hành thực hiện nghiệp vụ này với những bước đi từ đơn giản đến phức tạp như sau:
-Do đây là một nghiệp vụ rất phức tạp về nội dung nên trước tiên chỉ nên thực hiện nghiệp vụ này giữa VND và USD.Sau khi đã tiếp cận và làm quen với nghiệp vụ này có thể mở rộng giữa VND và các loại ngoại tệ khác hoặc giữa những loại ngoại tệ khác nhau
*Những nghiệp vụ còn lại
-Nghiệp vụ tương lai thực chất là một trò chơi cá cược kích thích sự đầu cơ chứ chưa có tác dụng nhiều với nền kinh tế nên chưa được mở rộng ở Việt Nam
-Giao dịch kỳ hạn.Nhu cầu về sử dụng nghiệp vụ này ở Việt Nam hầu như chưa có,hơn nữa việc sử dụng nghiệp vụ này rất phức tạp nên chúng ta chưa sử dụng nghiệp vụ này
3.4.2.4.Hình thành các công ty môi giới ngoại hối
Thị trường ngoại hối Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển,những phương tiện phục vụ cho hoạt động này chưa hiện đại nên vai trò của những công ty môi giới ngoại hối là rất cần thiết.Những công ty này sẽ là cầu nối giữa cung và cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
Giao dịch qua công ty môi giới có những ưu điểm so với giao dịch trực tiếp là
-Hai bên đối tác mua bán ngoại tệ không cần phải gặp gỡ,không cần phải nói tên nên có thể giữ được bí mật kinh doanh của mình
-Giá cả thông qua các công ty môi giới bao giờ cũng là giá cạnh tranh nhất
-Nhu cầu mua bán sẽ được mở rộng với tốc độ xử lý nhanh
Hiện tại NHNN đã cho phép thành lập công ty môi giới tiền tệ tuy nhiên chưa có công ty nào được thành lập.Hy vọng trong một tương lai không xa sẽ có những công ty môi giới tiền tệ xuất hiện giúp cho việc KDNT hạn chế được nhiều rủi ro trong kinh doanh
3.4.2.5.Một số kiến nghị khác
NHNN nên hỗ trợ,tạo điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt động của mình thông qua các biện pháp như:Tăng khả năng tự,tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh.Bên cạnh đó NHNN cũng nên thường xuyên tôe chức những cuộc hội thảo,khóa học,buổi nghe ý kiến của các NHTM về những văn bản ,chính sách mà NHNN đưa ra nhằm phổ biến những chủ trương mới của NHNN tới các NHTM và hoàn thiện những chủ chương này,Cử cán bộ đi học ở các nước có hoạt động KDNT phát triển để học hỏi kinh nghiệm,và vận dụng sáng tạo vào điều kiện của Việt Nam
KẾT LUẬN
Việt Nam đã bước vào giai đoạn mở cửa hội nhập,hoạt động tài chính –ngân hàng diễn ra mạnh mẽ với quy mô và cường độ chưa từng có.Với vai trò là hoạt động kinh doanh tiềm năng trong lĩnh vực ngân hàng,hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngày càng được chú trọng và phát triển,mang lại lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng.Tuy nhiên hoạt động này cũng gặp phải rất nhiều rủi ro đặc biệt là trong những năm gần đây,khi nền kinh tế nước ta phải đối mặt với những diễn biến khó lường của kinh tế thế giới và những khó khăn nội tại, như: Lạm phát tăng mạnh, cán cân thương mại thâm hụt khá lớn, thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm…và sau đó là suy giảm kinh tế.Chính vì vậy muốn phát triển hoạt động KDNT,tránh được những rủi ro và đem lại nguồn lợi nhuận cao Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung phải có những biện pháp để hạn chế những rủi ro xảy ra đặc biệt là rủi ro tỷ giá.Từ việc tìm hiểu thực trạng hạn chể rủi ro tại ngân hàng Techcombank,trong phần III của chuyên đề thực tập em đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chể rủi ro tỷ giá cho ngân hàng,những giải pháp này dựa trên phần cơ sở lý thuyết chung nhất về rủi ro tỷ giá và hoạt động KDNT của NHTM ở phần I và thực trạng tình hình hạn chế rủi ro tỷ giá cũng như thực trạng KDNT của ngân hàng Techcombank ở phần II.Trong những giải pháp đã nêu ra ngân hàng Techcombank cần đặc biệt quan tâm đến những giải pháp về nghiệp vụ như “Thiết lập hệ thống hạn mức cho tất cả các loại ngoại tệ” và “Tăng cường khả năng dự báo biến động tỷ giá”
Do còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế,nên trong quá trình nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những sai sót.Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ dẫn của thầy cô giáo và những các anh chị làm việc tại phòng kinh doanh ngoại tệ thuộc hội sở chính ngân hàng Techcombank để chuyên đề thực tập được hoàn chỉnh hơn
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chu đáo,tận tình của giảng viên hướng dẫn .PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thảo cùng các anh chị làm việc tại phòng kinh doanh ngoại tệ thuộc hội sở chính ngân hàng Techcombank đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo cáo thường niên của Techcombank từ năm 2006-2008
2.Nghiệp vụ thanh toán quốc tế-PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
3.Quản trị ngân hàng thương mại –PGS.TS Phan thị Thu Hà
4.Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính- FredÎic Minshkin
5.Giáo trình tài chính quốc tế-PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
6.Trang wed ;techcombank.com.vn, saga.com, gov.com.vn
7.Tạp chí ngân hàng ,thời báo kinh tế Việt Nam,tạp chí tài chính
8.Quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại- PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
9.Báo cáo tài chính của Techcombank năm 2008,2009
10.Báo cáo của hội đồng cổ đông techcombank năm 2008
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Huy động vốn theo thành phần kinh tế.
Bảng 2 : Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Bảng 3 : Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn
Bảng 4 : Cơ cầu cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 5 : Doanh số mua ngoại tệ
Bảng 6 :Doanh số bán ngoại tệ
Biểu đồ 1: Mức độ tăng trưởng huy động vốn theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2 : Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 3. : Doanh số mua ngoại tệ
Biểu đồ 4. : Doanh số bán ngoại tệ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25570.doc