Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội

Hệ thống các Ngân hàng thưương mại nưước ta băt đầu đổi mới theo cơ chế thị trường từ năm 1986, theo chủ trương chung của Đảng, Nhà nước. Sau 20 năm đổi mới, tình hình chung của các Ngân hàng vẫn là nguồn vốn chưưa lớn, các nghiệp vụ kinh doanh chưưa đa dạng. Chủ yếu vẫn là hoạt động tín dụng. Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng thương mại. Trong khi đó, hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh đã ảnh hưưởng rất nhiều đến hoạt động của các Ngân hàng. Rủi ro là bạn đồng hành của các Ngân hàng thưương mại. Vì vậy yêu cầu đặt ra là làm thế nào để đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và hạn chế rủi ro đối với hoạt động tín dụng để mang lại hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng là tối ưu nhất. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội là một chi nhánh của NHNN&PTNT Việt Nam đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Với đặc thù riêng của hoạt động kinh doanh ngân hàng chủ yếu là hoạt động tín dụng, thu lãi từ nghiệp vụ tín dụng chiếm hơn 90% tổng thu nhập của ngân hàng. Công tác đảm bảo tiền vay của ngân hàng trở thành công tác quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sự an toàn nguồn vốn, an toàn tín dụng của ngân hàng.Trong khi đó, công tác đảm bảo tiền vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà nội còn nhiều bất cập. Vì vậy hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh nam Hà Nội trở thành vấn đề cần thiết. Đó là những lý do để em chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội” để làm báo cáo chuyên đề thực tập. Kết cấu chuyên đề gồm 3 chưương: Chương 1: Tổng quan về công tác bảo đảm tiền vay. Chương 2: Thực tế công tác bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội. Chưương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội.

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng thương mại quốc doanh phát hành: Tổng giám đốc uỷ quyền cho giám đốc Chi nhánh xem xét, quyết định mức cho vay trên nguyên tắc: giá trị tài sản cầm cố vào thời điểm nợ vay đến hạn (kể cả trường hợp rút trước hạn) đủ để thanh toán toàn bộ số tiền vay, tiền lãi và các khoản phí khác. Nếu đến hạn mà người có tài sản cầm cố không trả được nợ thì ngân hàng có quyền bán vật cầm cố để thu hồi nợ. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên phối hợp với khách hàng trong việc bán tài sản cầm cố để cả khách hàng lẫn ngân hàng cùng có lợi. Như vậy ngân hàng mới đảm bảo an toàn vốn trong mối quan hệ chặt chẽ gây được lòng tin và giữ được mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Ưu điểm: Ngân hàng có cơ sở để thu hồi nợ nếu khách hàng không trả được nợ. Ngân hàng trực tiếp quản lí tài sản của khách hàng nên tránh được tình trạng khách hàng sử dụng tài sản trái với quy định trong hợp đồng. Hạn chế: Khi áp dụng hình thức này nghĩa là cán bộ tín dụng cần có trình độ hiểu biết tương đối, trong khi thực tế cán bộ tín dụng cũng không thể hiểu hết tất cả các khía cạnh của xã hội nên dẫn tới là không đánh giá đúng giá trị của tài sản. Còn nếu thuê chuyên gia thì lại tốn kém làm tăng chi phí cho ngân hàng. Khi tài sản được cầm cố được bảo quản ở Ngân hàng dễ bị hao mòn cả vô hình lẫn hữu hình nên mất giá. Mặt khác muốn bảo quản để chống hư hại thì chi phí cao. 2.2.1.2 Thế chấp tài sản Thế chấp là một trong những biện pháp phòng chống rủi ro của ngân hàng cho vay và gắn trách nhiệm của người xin vay. Người đi vay phải dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo số nợ vay. Trường hợp không trả được, ngân hàng có quyền phát mại tài sản đó để thu hồi nợ. Theo quy chế về thế chấp tài sản dùng để thế chấp vốn vay ngân hàng gồm: Quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, và các tài sản khác gắn liền với đất... Khách hàng đến vay vốn phải thông qua các hình thức và thủ tục thế chấp là: khách hàng đến vay vốn phải tự nguyện viết giấy cam kết thế chấp tài sản có xác nhận của phòng công chứng. + Điều kiện của tài sản thế chấp Các tài sản có thể dùng thế chấp nợ vay như: nhà ở, nhà xưởng, nhà hàng khách sạn, các công trình kiến trúc và quyền sử dụng đất hợp pháp. Khi đến thế chấp bất động sản người vay phải giao chứng thư sở hữu gốc do cơ quan cấp cho ngân hàng quản lý đưa vào tài khoản ngoại bảng. Trường hợp chưa có chứng thư sở hữu gốc thì ngân hàng chỉ nhận thế chấp đối với các loại tài sản có đủ các giấy tờ hợp lệ, hợp pháp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để Nhà nước cấp chứng thư sở hữu nhưng chưa được cấp và phải giao toàn bộ các giấy tờ gốc nói trên cho ngân hàng. Các giấy tờ hợp lệ hợp pháp có quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất bao gồm: - Quyết định giao đất và cấp giấy phép xây dựng nhà do cơ quan Nhà nước cấp. - Giấy tờ sở hữu nhà, đất hoặc giấy tờ hợp lệ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp và nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam. Nhà đã có chứng thư sở hữu gốc do cơ quan có thẩm quyền cấp đã hoàn toàn tuân thủ bán (người bán đã nhận tiền) hoặc chuyển cho người thừa kế có chứng thực của phòng công chứng nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. Hiện nay trên thành phố Hà Nội phần lớn nhà ở, cửa hàng chưa đầy đủ giấy tờ sở hữu hợp pháp, mua bán chưa sang tên trước bạ. Các trường hợp trên nếu dựa vào quy chế thế chấp tài sản thì ngân hàng không cho vay được. Như vậy sẽ có nhiều hạn chế trong việc mở rộng tín dụng ngoài quốc doanh. Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà nội, các cán bộ tín dụng thường căn cứ vào giấy tờ chứng minh được nguồn vốn nhà sở hữu chứng thư, không phải đi thuê….Nhiều trường hợp cán bộ tín dụng của ngân hàng phải tìm hiểu tại các cơ quan chức năng như Sở địa chính, Viện quy hoạch để loại trừ trường hợp cho vay thế chấp nhà, đất thuộc khu vực quy hoạch của thành phố. Sau khi xác định tính hợp pháp quyền sở hữu bất động sản của người vay, ngân hàng yêu cầu tất cả các món vay phải do người vay tự viết đơn theo sự hướng dẫn của cán bộ tín dụng. Trong đó phải ghi rõ nội dung người vay cam kết với ngân hàng, cơ quan pháp luật, chính quyền địa phương rằng bất động sản đem ra đảm bảo món vay phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay. Đến hạn người vay không trả được gốc và lãi cho ngân hàng thì ngân hàng có quyền thu hồi bất động sản đó để phát mại tài sản thu hồi lại vốn cho ngân hàng. Người vay và những người đồng sở hữu có tên trong hộ khẩu phải ký tên vào đơn trước sự chứng kiến của cán bộ tín dụng hoặc chính quyền địa phương. Khi tài sản thế chấp bất động sản, người vay vốn phải giao nộp hiện vật cho ngân hàng quản lý hoặc lập hợp đồng thuê kho bảo quản. Đối với động sản là phương tiện để sản xuất kinh doanh của người vay không thể giao cho ngân hàng quản lý bằng hiện vật thì người thế chấp phải giao chứng thư sở hữu cho ngân hàng. Và phải mua bảo hiểm đảm bảo nếu có rủi ro thì ngân hàng vẫn có thể thu hồi được cả gốc và lãi, khách hàng phải giao cho ngân hàng bản gốc của giấy bảo hiểm tài sản thế chấp và giấy uỷ quyền cho ngân hàng được thanh lý tiền bảo hiểm chuyển thẳng cho ngân hàng trong trường hợp có rủi ro xảy ra. Mọi tài sản thế chấp phải được định giá theo giá cả đã quy định. Để đảm bảo an toàn vốn tín dụng, việc định giá tài sản thế chấp là rất quan trọng. Tại Ngân hàng NNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội việc định giá giá trị tài sản thế chấp với giá trị dưới 30 triệu đồng có thể do cán bộ trực tiếp cho vay thẩm định. Còn với giá trị tài sản thế chấp lớn hơn 30 triệu đồng phải do tổ định giá tài sản thế chấp của ngân hàng cho vay. + Căn cứ để định giá tài sản để thế chấp. Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và quyền sử dụng đất, căn cứ vào giá trị của thị trường địa phương nhưng không vượt quá khung giá theo quy định của cơ quan thuế tài chính, xây dựng để đảm bảo nếu phát mại tài sản thì thu hồi cả gốc và lãi vay. Đối với các loại tài sản khác mà ngân hàng không đủ khả năng, điều kiện để thẩm định chất lượng giá trị thì ngân hàng phải thuê chuyên gia kỹ thuật của cơ quan chức năng chuyên trách để định giá tài sản thế chấp. Chi phí kiểm định định giá tài sản thế chấp do người có tài sản thế chấp chịu. Nếu giá cả tài sản thế chấp trên thị trường biến động mạnh thì ngân hàng điều chỉnh lại giá trị tài sản thế chấp cho phù hợp với giá cả thị trường để tạo điều kiện tốt hơn cho khách hàng vay vốn. Mặt khác mỗi món vay thế chấp tài sản, cán bộ tín dụng phải kiểm tra đầy đủ các giấy tờ liên quan và khi cấp phát tiền vay ngân hàng thì phải luôn theo dõi chặt chẽ, thường xuyên tài sản thế chấp trong suốt thời gian vay vốn. Sau khi cấp phát tiền vay ngân hàng làm văn bản gửi UBND phường, xã để thông báo cho chính quyền địa phương biết là ngân hàng đang quản lý toàn bộ hồ sơ gốc về tài sản mà người vay đã thế chấp cho ngân hàng. Ngân hàng đề nghị công an và uỷ ban nhân dân phường, xã không xác nhận bất kỳ trường hợp nào là thành viên có tên trong giấy tờ chuyển nhượng mua bán khi cha có ý kiến của Ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. Khi người vay đã trả hết nợ gốc và lãi, ngân hàng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng. Và đồng thời viết thông báo gửi cho công an UBND phường, xã biết để giải toả cho gia đình có toàn quyền sở hữu. Tất cả món vay trước 10 ngày đến hạn trả nợ, ngân hàng sẽ gửi thông báo bằng văn bản cho người vay để chuẩn bị nguồn trả nợ cho ngân hàng. Các trường hợp phải chuyển sang nợ quá hạn, sau khi ngân hàng viết giấy mời người vay đến ngân hàng để tường trình lý do không trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã cam kết thì phải yêu cầu người nợ viết bảng cam kết hẹn ngày trả nợ. Mỗi trường hợp quá hạn đều phải lập biên bản làm việc cụ thể. Nội dung của biên bản này ghi rõ quy định ngày trả nợ, đến ngày cam kết như đã định nếu khách hàng vẫn không trả được nợ thì ngân hàng mời công an và Viện kiểm soát thành phố đồng thời mời người vay đến để làm việc với ngân hàng và cơ quan pháp luật. Trước cơ quan pháp luật người vay phải ký vào biên bản là cố ý trốn tránh trách nhiệm trả nợ ngân hàng và quy định ngày trả nợ (cam kết lần 2). Nếu cam kết lần hai khách hàng vẫn chưa trả nợ được thì ngân hàng sẽ viết thông báo kèm theo lá đơn và các chứng từ vay vốn kinh doanh (bản sao) gửi cho cơ quan chức năng để đề nghị xử lý. Ưu điểm: Bảo đảm tiền vay bằng thế chấp là biện pháp hữu hiệu. Trong trường hợp khách hàng không hoàn trả được vốn vay và lãi, ngân hàng có thể bán tài sản bảo đảm để bù lại tổn thất của mình do món vay gây nên. Hạn chế: Do việc quản lí hồ sơ chứng từ sở hữu tài sản thế chấp của các cơ quan chức năng chưa đồng bộ nên gây khó khăn cho ngân hàng khi ngân hàng xử lí, phát mại tài sản để thu hồi nợ. Mặt khác việc làm thủ tục mua bán chuyển nhượng tài sản và cấp quyền sử dụng đất thổ cư thì các cơ quan chức năng làm chậm trễ, phiền hà và lệ phí cao dẫn đến khó cho việc vay vốn hoặc là không đáp ứng kịp thời. Do biến động của giá cả thị trường nên tài sản thế chấp khi cho vay thì định giá cao nhưng khi thu hồi nợ thì mất giá nên cũng ảnh hưởng tới thu hồi đủ nợ. Đối với một số tài sản thế chấp phức tạp thì cán bộ tín dụng chưa đủ trình độ để đánh giá nên xác định giá tài sản không chuẩn xác. Khi xử lí, phát mại tài sản thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng thường gặp khó khăn dẫn đến phải thông qua cơ quan chức năng giải quyết, hoặc nếu mà thoả thuận được thì khi bán ra thường bị ép giá từ người mua nên không thể bán đúng giá trị của tài sản. 2.2.1.3. Hình thức bảo lãnh Bảo lãnh vay vốn bằng tài sản của người thứ ba là việc người thứ ba cam kết với ngân hàng sẽ thực hiện thay cho bên có nghĩa vụ nếu khi đến hạn quy định người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp một cá nhân hoặc pháp nhân bảo lãnh cho một hoặc nhiều bên vay vốn cùng một lúc thì tổng số tiền cho vay bảo lãnh không vượt quá theo quy định của pháp luật. Nếu cá nhân và pháp nhân bảo lãnh cho một bên vay vốn thì mỗi bên bảo lãnh thực hiện một phần gốc, lãi tiền phạt và ký một hợp đồng bảo lãnh độc lập. 2.2.1.4. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay. * Điều kiện áp dụng. Chi nhánh được quyền lựa chọn áp dụng việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng được các điều kiện quy định của việc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Ngoài ra, chi nhánh được quyền cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay khi Chính Phủ quyết định giao cho ngân hàng nông nghiệp cho vay đối với khách hàng vay và đối tượng cho vay trong một số trường hợp cụ thể. * Hạn mức cho vay. Tổng giám đốc Ngân hàngNông nghiệp quy định mức cho vay tối đa so với giá trị vốn vay từng thời kỳ. Tuỳ theo điều kiện của kế hoạch vay, tài sản hình thành từ vốn vay và mức cho vay tối đa, giám đốc chi nhánh ngân hàng nông nghiệp quy định mức cho vay cụ thể: + Đối với khách hàng là hợp tác xã: Mức cho vay tối đa = Vốn tự có. + Đối với Doanh nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ làm đầu mối thu mua gạo, nhập khẩu phân bón: Mức cho vay tối đa = Giá trị hình thành từ vốn vay làm bảo đảm tiền vay. + Đối với khách hàng khác được xác định như sau: - Trường hợp khách hàng có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư tối thiểu bằng 50% tổng mức vốn đầu tư dự án. - Trường hợp khách hàng có vốn tự có tham gia vào dự án cộng với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba tối thiểu bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án: - Trường hợp khách hàng có giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng một hoặc nhiều biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba tối thiểu bằng mức 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án: * Xác định giá trị tài sản hình thành từ vốn vay. Giá trị của tài sản hình thành từ vốn vay dùng để quyết định mức cho vay. Ký hợp đồng bảo đảm được xác định trên cơ sở phản ánh, dự án được duyệt hoặc được đơn vị trực tiếp cho vay chấp nhận lưu ý đối với các trường hợp tài sản hình thành từ vốn vay gắn liền với đất hoặc tài sản khác thì quyền sử dụng đất và tài sản khác cũng sẽ là tài sản thế chấp tại đơn vị trực tiếp cho vay. Việc xác định giá trị của quyền sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với tài sản hình thành từ vốn vay thể hiện như thế chấp cầm cố thông thường. * Ưu điểm: Khi khách hàng áp dụng hình thức này có nghĩa là họ dùng chính vốn vay từ ngân hàng để góp phần mua tài sản dùng cho hoạt động của mình. Thông qua đó ngân hàng có thể đánh giá giá trị của tài sản đúng đắn hơn. Khách hàng cũng dễ dàng hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình vì không phải bỏ nhiều vốn kinh doanh. Đây là một hình thức vay vốn mà khách hàng rất ưa chuộng. * Nhược điểm: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, điều đó có nghĩa là ngân hàng không được nắm giữ tài sản đó. Cho nên khó kiểm soát khách hàng đã dùng tài sản bảo đảm có đúng theo yêu cầu không. Tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay thường là nguồn trực tiếp hoạt động để trả nợ hoặc nếu không trả được nợ thì ngân hàng dùng chính tài sản đó để bán thu hồi nợ. Nhưng có một thực tế là trong quá trình hoạt động tài sản đó nhiều khi gặp bất trắc làm hư hỏng, mất hết giá trị. Lúc đó thì lấy tài sản đâu mà trả nợ. 2.2.1.5. Hình thức cho vay tín chấp. Với hình thức này có thể hiểu như việc cho vay dựa vào sự tín nhiệm của người vay. Song việc cho vay tín chấp đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chứa đựng nhiều rủi ro, có thể khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng, quan hệ vay vốn sòng phẳng, làm ăn có lãi, phương án kinh doanh có khả thi. Nhưng tất cả những điều này thì không chắc chắn được rằng khách hàng sẽ trả đúng hạn cho ngân hàng. Mặt khác khách hàng có thể gặp một số rủi ro mang lại thiên tai hoả hoạn mất cắp… điều này sẽ dẫn đến tổn thất cho ngân hàng vì đã không nắm được vật bảo đảm của khách hàng. Trong những năm gần đây, tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội nhìn chung hình thức này áp dụng rất hạn chế. Với hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu vốn là rất cần thiết này đã hạn chế đi sự phát triển của ngân hàng. 2.2.2 Thực trạng các hình thức đảm bảo thực hiện tại chi nhánh Theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam, hiện nay có hai hình thức bảo đảm là bảo đảm tiền vay có tài sản và không có tài sản bảo đảm. Trong quá trình cho vay chi nhánh nói chung và hội sở chính nói riêng đã thực hiện quy định này. Tình hình thực hiện của hội sở thể hiện qua bảng bảng sau: Bảng 4: Tình hình cho vay phân theo hình thức bảo đảm. Đơn vị: triệu đồng 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Cầm cố 1111817 42.87 2373296 47.53 3480924 50.62 Thế chấp 221087 8.87 489339 9.8 719978 10.47 TSHTTVV 667417 26.77 1246317 24.96 1578175 22.95 Bảo lãnh 178531 7.16 295102 5.91 430474 6.26 Không có TSBĐ 314610 14.33 589205 11.8 667028 9.7 Tổng số cho vay 2493462 100 4993259 100 6876579 100 Nguồn : Sổ theo dõi cho vay tại hội sở chính 2003- 2005. Qua 3 năm hoạt động, ta nhận thấy chi nhánh ngày càng chú trọng hơn trong việc cho vay có tài sản bảo đảm. Năm 2003 chi nhánh cho vay không có TSĐB là 314610 triệu đồng, chiiếm tỷ trọng 14,33 % thì đến năm 2005 tỷ trọng này giảm xuống còn 9,7 %, với số tuyệt đối là 667028 triệu đồng. Điều này phản ánh phần nào việc Chi nhánh ngày càng thận trọng hơn trong cho vay không có TSĐB. Tiếp đó là cho vay có tài sản bảo đảm hình thành với vốn vay, thế chấp và thấp nhất là bảo lãnh. Qua đó ta thấy chi nhánh vẫn muốn khách hàng vay vốn có một nguồn tài sản bảo đảm thực tế hơn là tín chấp. 2.2.2.1 Các hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản. * Cầm cố. Qua phân tích tình hình chung trên ta thấy hình thức cho vay bằng cầm cố là phát triển và chiếm tỷ trọng cao nhất trên tổng số cho vay. Khách hàng cầm cố là các động sản, chủ yếu là sổ tiết kiệm, ô tô, giấy tờ có giá như: cổ phiếu, bảo chứng, kì phiếu... Điều này thể hiện rõ qua bảng sau: Bảng 5: Tình hình cho vay cầm cố Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Cầm cố - Sổ tiết kiệm - Ôtô  - Cổ phiếu 10408.66 3593.1 11340 6865.56 100 34 1,02 64.98 2373296 887612 23733 1461951 100 37.4 1 61.6 3480924 1395851 32721 205235 100 40.1 0.94 58.96 Nợ quá hạn 2100 0.189 0 0 0 0 Nguồn: Sổ theo dõi cho vay tại trụ sở chính 2003- 2005. Như vậy ta có thể thấy ngân hàng vẫn tin tưởng hình thức bảo đảm tiền vay này nhất. Mức tăng trưởng cao liên tục trong 3 năm. Tuy nhiên trong đó thì cầm cố sổ tiết kiệm vẫn là hình thức được ưa chuộng nhất. Đơn giản bởi đây là hình thức an toàn nhất. Trong các năm 2003, 2004, 2005 thì tăng trưởng của cầm cố sổ tiết kiệm là cao nhất. Ngược lại, đối với ôtô và chứng khoán, ngân hàng càng ngày càng giảm lòng tin đối với 2 loại tài sản cầm cố này. Tỷ trọng của 2 loại tài sản này liên tục giảm qua các năm. Điều này phản ánh đúng thực tế là chứng khoán và ôtô là các tài sản không an toàn cho cầm cố. Khi mà sổ tiết kiệm ngày càng nhiều thì hình thức này ngày càng được ưa chuộng hơn. Mặc dù là được ngân hàng tin tưởng hình thức bảo đảm này nhưng vẫn xảy ra tình trạng nợ quá hạn của công ty Thiên lương 2100 triệu do công ty chưa thu hồi được tiền hàng. Như vậy, ngân hàng cũng cần phải chú ý khi áp dụng hình thức này đặc biệt là trong khâu đánh giá giá trị tài sản bảo đảm. Về mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm: trong những năm qua chi nhánh vẫn tuân theo quy định của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. Tuy nhiên để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn nhất là đang trong giai đoạn này, Chi nhánh đã đưa ra những mức cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào tài sản mà khách hàng đem đến cầm cố. Để hiểu rõ vẫn đề này ta xem xét biểu sau: Bảng 6: Giá trị tài sản cầm cố so với doanh số cho vay. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 Số tiền cho vay 1111817 2373296 3480924 Giá trị TSCC 2117147 4459568 6462876 Tỷ lệ 52.51 53.22 54.04 Nguồn: Sổ theo dõi cho vay tại hội sở chính 2003- 2005 Ta thấy tỷ lệ giữa số tiền cho vay với giá trị của tài sản tăng dần. Sở dĩ như vậy là do khách hàng ngày càng cầm cố nhiều sổ tiết kiệm nên ngân hàng vẫn chấp hành theo quy định của NHNN. Mặt khác tốc độ tăng cho vay nhanh hơn so với tốc độ tăng giá trị tài sản cầm cố có thể thấy ngân hàng đang có chính sách thu hút khách hàng để tăng dư nợ nhưng tất nhiên vân đáp ứng theo quy định cho vay. * Thế chấp. Theo quy định hiện nay của pháp luật, chi nhánh được nhận thế chấp bằng nhà cửa, vật kiến trúc, quyền sử dụng đất, sổ lương và các tài sản khác liên quan. Để biết được rõ hơn việc áp dụng thế chấp vào cho vay tại hội sở ta xem bảng sau: Bảng 7: Tình hình cho vay thế chấp Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Thế chấp - Sổ lương - Đất và Nhà ở 221087 62369 158718 100 28.21 71.79 489339 137015 352324 100 28 72 719978 215993 503985 100 30 70 Nợ quá hạn 0 0 0 0 0 0 Nguồn: Sổ theo dõi cho vay tại hội sở chính 2003- 2005. Như vậy ta có thể giải thích tại sao năm 2005 thế chấp nhà và đất lại giảm còn 70%, bởi trong năm này vay tiêu dùng của khách hàng tăng mạnh và tài sản mà họ dùng để thế chấp là sổ lương. Trong tình hình hiện nay, nhu cầu mua sắm của người dân rất cao, việc vay ngân hàng luôn là điểm đến đầu tiên. Do đó ngân hàng cần linh hoạt trong áp dụng hình thức thế chấp, nhất là thế chấp sổ lương.Mặc dù, cho vay với hình thức bảo đảm này khá lớn nhưng trong các năm vừa qua vẫn không có trường hợp quá hạn nào xảy ra. Qua đó, ta thấy được hình thức này khá hiệu quả và ngân hàng cần phát huy áp dụng. Về mức cho vay so với giá trị của tài sản bảo đảm: tuỳ theo từng loại tài sản thế chấp mà chi nhánh quyết định mức cho vay khác nhau trong giới hạn mức cho vay mà ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam quy định. Đối với những tài sản dễ bán, chuyển nhượng chi nhánh quyết định mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp. Ngược lại với những tài sản có độ thanh khoản thấp chỉ cho vay tối đa là 50% giá trị của tài sản đó. Cụ thể: Bảng 8: Doanh số cho vay so với tài sản thế chấp. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền cho vay 221087 489339 719987 Giá trị TSBĐ 336362 743795 1103966 Tỷ lệ 65.73 65.79 65.22 Nguồn: Sổ tay theo dõi cho vay tại hội sở chính 2003- 2005. Như vậy, trong những năm qua hội sở đã giải quyết cho vay với nhiều khách hàng vay vốn với hình thức thế chấp. Nhưng qua bảng trên ta có thể thấy, tốc độ cho vay so với tốc độ tăng giá trị tài sản bảo đảm thế chấp là giảm. Việc giảm này do ngân hàng yêu cầu tăng giá trị tài sản bảo đảm cho một khoản vay vì ngân hàng sợ gặp rủi ro. Mặc dù áp dụng chính sách như vậy nhng khách hàng vay trong năm 2005 vẫn tăng, do đó khách hàng cũng hiểu được chính sách là hợp lý. Qua những số liệu và phân tích trên, ta thấy hình thức này khá hữu dụng trong giai đoạn hiện nay. Và trong thời gian tới, khách hàng của chi nhánh là các doanh nghiệp lớn, nhu cầu vay lớn và việc họ thế chấp cả một dây chuyền công nghệ là đương nhiên, do vậy chi nhánh nói chung và hội sở nói riêng cần sớm có những chuẩn bị kịp thời. * Bảo lãnh bằng tài sản của bên ba. Trong các hình thức bảo đảm tiền vay, việc áp dụng hình thức này hiện nay còn khá nhỏ. Mặc dù có biến động tăng giảm theo hàng năm nhng so với toàn bộ là không tương xứng. Năm 2003 doanh số vay với hình thức này là 178531 trđ (7.16%), năm 2004 là 295102 trđ (5.91%) và năm 2005 là 430474trđ (6.26%). Để nâng cao chất lượng bảo đảm tài sản trong cho vay, để tăng dư nợ hàng năm chi nhánh cần xem xét tại sao vay vốn dưới hình thức này lại chiếm tỷ trọng nhỏ so với toàn bộ doanh số cho vay. Từ đó đề ra hướng giải quyết cụ thể để trong thời gian tới hình thức này được áp dụng tốt hơn. * Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thường là áp dụng cho các cá nhân kinh doanh. Các tài sản hình thành từ nguồn vốn đi vay thường là phương tiện dùng cho sản xuất trực tiếp như: ôtô, máy móc… Việc áp dụng hình thức bảo đảm này hiện nay tại hội sở là khá lớn. Thể hiện: năm 2003 là 667417 trđ (26.77%), năm 2004 là 1246317 trđ (24,96%) và năm 2005 là 1578175 trđ (22.95%). Mặc dù vậy, nhưng ngân hàng ngày càng chặt chẽ hơn trong việc áp dụng hình thức này, vì số tiền vay vẫn tăng nhưng xét về tỷ trọng thì lại giảm tương đối. Sở dĩ như vậy là hình thức này khá rủi ro khi khách hàng dùng chính tài sản này để hoạt động theo mục đích đã thoả thuận. Mặt khác đây là hình thức khá mới mẻ so với hệ thống ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam nên việc dè dặt như vậy là điều dễ hiểu. 2.2.2.2 Cho vay không có tài sản bảo đảm. Do mới đi vào hoạt động trong hơn 5 năm, mà việc áp dụng hình thức cho vay không có tài sản bảo đảm đòi hỏi quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay phải khăng khít. Nói cách khác, khách hàng phải có độ tín nhiệm cao, tức là có một thời gian dài vay vốn của ngân hàng và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Nhưng do mới hoạt động nên ngân hàng này chưa có nhiều đối tượng như vậy nên ngân hàng rất thận trọng trong việc cho vay đối áp dụng hình thức này. Điều này cũng thể hiện trong bảng 7. Năm 2003 là 314610 trđ (12.61%), năm 2004 là 589025 trđ (11.8%) và năm 2005 là 667028 trđ (9.7%). Cũng như cho vay bằng hình thức bảo lãnh, cho vay không có tài sản bảo đảm dù cũng tăng về số cho vay nhưng xét trong đà tăng trưởng chung thì ngày càng giảm trông thấy. Đây có thể coi là một nhược điểm của chi nhánh. Bảng 9: Nợ quá hạn so với doanh số cho vay bằng tín chấp Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh số cho vay 314610 589205 667028 Nợ quá hạn 162 544 133 Nguồn: Sổ theo dõi cho vay tại hội sở chính 2003- 2005. Qua bảng trên ta có thể khẳng định được một lần nữa là ngân hàng vẫn chưa có mối quan hệ tốt với khách hàng bởi đã xảy ra nợ quá hạn; năm 2003, khi áp dụng hình thức này chi nhánh đã có nợ quá hạn là 162 trđ (0.05%), năm 2005 với số tiền là 133 trđ (0.02%) của 2 công ty là Cavico và Điện tử công nghiệp. Như vậy, với hình thức này ngân hàng vẫn còn nhiều điều chưa tốt. Do đó trong thời gian tới chi nhánh cần có những biện pháp cải thiện mối quan hệ khách hàng để tăng dư nợ và chống được rủi ro. 2.2.3 Thực trạng công tác thẩm định tài sản đảm bảo tại Ngân hàng NNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội Hiện tại, với số lượng cán bộ tín dụng ít ỏi, việc thẩm định tại chi nhánh còn nhiều bất cập. Thông thường, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn đến tại Chi nhánh, thì cán bộ tín dụng thường chỉ hỏi khách hàng về tài sản đảm bảo là gì. Đối với các tài sản đảm bảo là tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng ít khi đi xuống tận nơi mà tài sản đảm bảo đó tồn tại, thay vào đó cán bộ tín dụng chỉ xem xét các giấy tờ chứng minh cho tài sản đó. Đối với các tài sản đảm bảo là tài sản cầm cố, cán bộ tín dụng cũng rất ít khi theo dõi chính xác sự thay đổi, biến động của chúng, ngoại trừ cầm cố bằng chứng khoán. Tuy vậy, hiểu biết thật cụ thể về chứng khoán, cũng như nắm chắc sự biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam lại là điều rất khó. Đối với các tài sản bảo đảm khác, công tác thẩm định cũng mang nhiều tính hình thức, chủ quan như các tài sản khác. 2.2.4 Kiểm soát tài sản đảm bảo Hiện nay, do số lượng cán bộ tín dụng có hạn cho nên công tác kiểm soát tài sản đảm bảo còn nhiều hạn chế. Thông thường, theo định kì Chi nhánh tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm soát các tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, công tác này chưa thực sự thường xuyên, và chưa theo dõi được chặt chẽ tài sản đảm bảo của khách hàng. Vì vậy khi có sự biến động tài sản đảm bảo thì Ngân hàng không phản ứng kịp và xảy ra tình trạng nợ quá hạn. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn còn thấp, tuy nhiên cũng phản ánh sự bất cập trong công tác kiểm soát tài sản đảm bảo tiền vay. 2.2.5 Xử lí tài sản bảo đảm tại Ngân hàng NNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà nội Trong trường hợp tài sản đảm bảo là các loại giấy tờ có giá, ngân hàng sẽ lưu giữ các giấy tờ có giá đó tại Ngân hàng. Đến khi hết hạn, nếu khách hàng thanh toán hết tiền vay thì ngân hàng tiến hành giải toả tài sản thế chấp đó. Nếu khách hàng không trả hết, hoặc không trả được khoản nợ thì ngân hàng sẽ tiến hành chuyển các giấy tờ có giá đó thành tài sản của Ngân hàng. Đối với các tài sản thế chấp là nhà ở, đất đai, ôtô, tàu bay, tàu thuỷ…ngân hàng sẽ nắm giữ các giấy tờ chứng minh cho tài sản đó. Đến hạn, nếu khách hàng thanh toán đầy đủ số tiền vay, ngân hàng sẽ tiến hành giải toả khoản thế chấp. Nếu khách hàng không thanh toán được khoản tiền vay, Ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng việc tạm ngừng sử dụng tài sản. Thay vào đó, Ngân hàng sẽ tiếp nhận tài sản làm đảm bảo đó cho việc thu hồi vốn vay. Khi tiền hành xử lí tài sản đảm bảo, ngân hàng sẽ mời các bên tham gia gồm có bên vay, tòa án, công an, chính quyền địa phương, người làm chứng, và những đối tượng là người mua lại tài sản đảm bảo đem ra phát mại. Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội. 3.1. Phương hướng phát triển của NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội và định hướng phát triển công tác bảo đảm tiền vay. Năm 2006 là năm có ý nghĩa vô cùng quan trọng của chi nhánh Nam Hà Nội, là năm kỷ niệm 5 năm thành lập, là năm xét nâng hạng của chi nhánh, đồng thời là năm cần nhiều nỗ lực phấn đấu để đẩy nhanh tiến trình hội nhập Quốc tế, gia nhập WTO. Vì vậy mục tiêu tổng quát năm 2006 của chi nhánh là: “ Bám sát mục tiêu của toàn ngành thực hiện thật tốt những nội dung cơ bản của đề án cơ cấu lại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001- 2010, tiếp tục duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh, tập trung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới công nghệ Ngân hàng phù hợp với hiện đại hoá, đủ năng lực hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp”. * Chỉ tiêu cụ thể. Nguồn vốn: Phấn đấu vuợt mức 5000 tỷ đồng, tăng 18-20%. Trong đó: tiền gửi TCTD không quá mức 15%, tỷ trọng nguồn vốn dân cư không thấp hơn năm 2004. Dư nợ tại địa phương tăng 15- 20% so với năm 2005. Trong đó: + Dư nợ vay trung và dài hạn chiếm 44% tổng dư nợ. + Nợ xấu <= 1%. Lợi nhuận tăng thêm 10-15% so năm 2005. Thu dịch vụ tăng thêm 25% so với năm 2005. Phân loại nợ và trích lập rủi ro theo đúng quy định. Thu nhập người lao động bằng mức 2005 trở lên. * Chương trình hành động. Chương trình nâng cao chất lượng tín dụng đi đôi với việc tăng mức bình quân dư nợ. Chất lượng tín dụng là thước đo năng lực điều hành của từng đơn vị, là sự tồn tại của chi nhánh và cả hệ thống. Vì vậy cần: đi sâu, đi sát khách hàng, nắm chắc các dự án đầu tư, xử lý linh hoạt có lý có tình trên cơ sở của chế độ luật pháp. Nâng cao chất lượng thẩm định nhất là các dự án cho vay trung và dài hạn. Tăng cường công tác quản lý nợ, quản lý khách hàng vay vốn. Phân loại nợ và trích lập rủi ro đúng quy định. 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà nội. 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin về bảo đảm tiền vay. Thông tin là vấn đề nhạy cảm, đặc biệt là thông tin về các loại tài sản nhạy cảm như ôtô, đất, chứng khoán, kim loại quý…đó là các loại tài sản mà giá cả thay đổi liên tục, bất thường và không theo quy luật. Hiện nay tại chi nhánh, các cán bộ tín dụng là người trực tiếp thu thập thông tin, xử lí thông tin. Đó là một hạn chế, bởi vì cán bộ tín dụng không thể hiểu biết hết về các loại tài sản đảm bảo, trong khi đó yêu cầu của thông tin mà cán bộ tín dụng có được là phải đầy đủ, chính xác, kịp thời để đảm bảo cho công tác bảo đảm tiền vay. Trong quá trình giám định tính chất pháp lý của tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác ngoài việc xem xét các giây tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì phải tham khảo ý kiến của trung tâm phòng ngừa rủi ro, những người cư trú gắn với tài sản thế chấp, đối chiếu nơi tọa lạc của tài sản với bản đồ quy hoạch chi tiết. Trong quá trình định giá tài sản để tối thiểu hoá rủi ro ở mức thấp nhất cán bộ tín dụng cần thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến tài sản như giá thị trường của tài sản đảm bảo, khấu hao, xu hướng của thị trường với hàng hoá, có dễ bảo quản cất giữ, giá trị có biến động hay không, khi thanh lý dễ hay khó và bằng các hình thức nào. Chỉ có thu thập đầy đủ các thông tin liên quan thì việc định giá mới đảm bảo chính xác không gây thiệt hại cho Ngân hàng. Hiện nay nguồn thông tin để giúp định giá tài sản đảm bảo mà Chi nhánh nhận được chủ yếu tập trung từ khách hàng vay, một số mối quan hệ cá nhân của cán bộ tín dụng và từ trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhưng trung tâm này lại hoạt động không mấy hiệu quả. Vì vậy có thể nói những nguồn thông tin ở trên là không đáng tin cậy, độ rủi ro cao. Vì vậy Chi nhánh nên chủ động xây dựng một mạng lưới thông tin liên quan đến khách hàng vay, giá trị thị trường của tài sản đảm bảo.Trước mắt những thông tin này tập trung vào việc theo dõi những biến động giá bất động sản trên thị trường, khi cần có thể cập nhật giá trị thị trường của một số bất động sản khác. 3.2.2 Xây dựng một bộ phận chuyên về công tác bảo đảm tài sản. Trong tương lai, khi mà hoạt động của chi nhánh ngày càng phát triển, số lượng khách hàng lớn, tài sản đảm bảo đa dạng, thì cán bộ tín dụng gần nh là không thể làm tốt công tác định giá, thu thập thông tin. Vì vậy cần có một bộ phận chuyên trách cho công tác thẩm định tài sản đảm bảo, xác định giá cả thị trường. Bộ phận này có trách nhiệm thu thập thông tin, xác định giá trị tài sản đảm bảo. Xác định các thông tin liên quan đến tài sản như giấy tờ sở hữu, các loại bảo hiểm, các vấn đề tranh chấp về tài sản. Đặc biệt là các quy định mới của Chính Phủ, của các Luật mới liên quan đến tài sản đảm bảo cũng như các quy định của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. Khi cần Chi nhánh có thể thuê chuyên gia, tư vấn về để định giá tài sản cầm cố, thế chấp tuy nhiên chi phí cho mỗi lần thuê như vậy cao hơn nhiều so với lợi nhuận mà Ngân hàng thu được từ khoản vay. Hơn nữa, hầu hết các khoản vay trong khu vực này đều có giá trị không lớn, mà việc đảm bảo bằng tài sản đó lại là bắt buộc nên chỉ cần có những nhân viên có kiến thức trong lĩnh vực đó là đủ. 3.2.3. Đa dạng hoá các loại tài sản đảm bảo. Quy định về bảo đảm tiền vay hiện nay quy định các loại tài sản dùng làm bảo đảm tương đối đa dạng thế nhưng việc áp dụng trong bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Nam Hà nội rất hạn chế, tài sản đảm bảo tiền vay chỉ giới hạn trong phạm vi các tài sản thông dụng và có độ an toàn cao như sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, giá trị quyền sử dụng đất và tài sản sở hữu gắn liền với đất cùng một số dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, hàng hoá, ô tô, xe máy, thêm vào đó là chứng khoán. Các tài sản cầm cố là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, cán bộ tín dụng rất ngại nhận làm tài sản đảm bảo vì khó đánh giá, khó quản lý. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp muốn vay vốn của Chi nhánh vì vốn tự có ban đầu của các doanh nghiệp nằm chủ yếu dưới dạng nhà xưởng, máy móc thiết bị. Khi cần vay vốn của Chi nhánh rất nhiều doanh nghiệp rất muốn sử dụng máy móc thiết bị của mình để cầm cố vay vốn nhưng không phải máy móc, thiết bị nào cũng được Chi nhánh chấp nhận. Chính điều này đã hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của Chi nhánh cũng như hạn chế khả năng vay vốn của khách hàng. 3.2.4. Phân loại khách hàng của chi nhánh Khách hàng của chi nhánh có nhiều đối tượng khác nhau, việc phân loại khách hàng để có các mức độ tín nhiệm là rất quan trọng trong công tác bảo đảm tiền vay. Các khách hàng có độ tín nhiệm cao có thể cùng một mức bảo đảm nhưng mức cho vay cao hơn các khách hàng khác. Phân loại khách hàng có thể như sau: + Khách hàng tín nhiệm loại 1: Là những đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định có lãi trong 2 năm gần đây nhất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và không có nợ quá hạn đối với Ngân hàng, là các khách hàng quen thuộc của chi nhánh như công ty thực phẩm Miền Bắc, công ty xuất nhập khẩu với Lào. Nếu các doanh nghiệp thuộc loại này có phương án khả thi thì có thể cho vay ưu tiên về thủ tục lãi suất và bảo đảm bằng tín chấp. + Khách hàng tín nhiệm loại 2: Là những doanh nghiệp có tình hình sản xuất kinh doanh không ổn định, uy tín không cao. Đối với doanh nghiệp này, Ngân hàng nên áp dụng loại cho vay có bảo đảm bằng tài sản. + Khách hàng không tín nhiệm: Là những đơn vị làm ăn thua lỗ, Ngân hàng không nên tiếp tục cho vay mà nên tìm mọi cách thu hồi nợ quá hạn. 3.2.5. Xử lý nợ xấu nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của Ngân hàng Ngân hàng cần tiến hành đánh giá phân loại, phân tích nợ quá hạn đồng thời phân tích hiệu quả kinh tế của từng món vay và tình hình tài chính của khách hàng có nợ quá hạn, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp cụ thể để thu hồi vốn Đối với nợ khó đòi do nguyên nhân khách quan, Ngân hàng cần động viên khuyến khích người vay trả hết nợ gốc trước đồng thời xem xét giảm lãi cho những đối tượng này Đối với nợ quá hạn mà Ngân hàng đã xiết nợ bằng tài sản, đã có đủ hồ sơ pháp lý thì Ngân hàng cần nhanh chóng thực hiện phát mại hoặc đưa sang trung tâm bán đấu giá để thu hồi vốn vay. Trường hợp không có thị trường tiêu thụ các tài sản hoặc tiêu thụ chậm, Ngân hàng có thể cho thuê hoặc sử dụng vào hoạt động kinh doanh tạo nguồn bù đắp phần lỗ phải trả lãi vốn huy động 3.2.6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu nhằm đánh giá rủi ro của các tài sản đảm bảo. Do còn nhiều hạn chế nh đã nói ở trên nên cần có một hệ thống hoàn chỉnh các chỉ tiêu để đánh giá rủi ro của các tài sản đảm bảo. Nguyên nhân của rủi ro trong bảo đảm tiền vay là do đánh giá mức độ rủi ro của tài sản không chính xác. Việc đánh giá mức độ rủi ro của các tài sản không chỉ dựa trên cơ sở môi trường kinh doanh, loại cho vay áp dụng. Vì vậy việc đánh giá là rất khó khăn. Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đã được xây dựng ở phần rủi ro trong bảo đảm tiền vay về tính thanh khoản, tính thị trường, quy mô, thời hạn của khoản vay, Ngân hàng nên liên hệ trong điều kiện thực tế của bản thân Ngân hàng để xây dựng hệ thống chỉ tiêu nhằm đánh giá rủi ro trong bảo đảm tiền vay. Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu trên không chỉ giảm nhẹ khó khăn khi tiến hành thẩm định bảo đảm tiền vay đối với mỗi cán bộ tín dụng mà còn tạo cơ sở cho Ngân hàng có thể áp dụng một cách linh hoạt các phơng thức cho vay ứng với từng loại tài sản đảm bảo để vừa hạn chế rủi ro trong bảo đảm tiền vay vừa không ảnh hưởng đến mục tiêu mở rộng tín dụng của Ngân hàng. 3.2.7. Hoàn thiện công tác định giá tài sản bảo đảm Nhằm tạo thuận lợi cho công việc của cán bộ tín dụng đồng thời hạn chế rủi ro phát sinh trong việc xử lý tài sản đảm bảo Chi nhánh cần nghiên cứu và đưa ra các quy định cụ thể về cơ sở cũng như biện pháp để định giá tài sản bảo đảm. Cơ sở để định giá tài sản cần phải được xây dựng trên cơ sở những căn cứ thực tế, pháp lý, đặc điểm riêng của từng loại tài sản cũng như những nhân tố gây ra sự biến động giá cho chính những tài sản đó. Biện pháp định giá tài sản đảm bảo phải chính xác khoa học, linh động để có thể hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro bảo đảm tiền vay. 3.2.8. Tăng cường công tác quản lý tài sản bảo đảm Nhiều Ngân hàng rủi ro trong bảo đảm tiền vay phát sinh từ công tác quản lý tài sản bảo đảm không phải là không xảy ra. Mỗi tài sản dùng cầm cố thế chấp có đặc điềm khác nhau về hình thức, về tính ổn định, tính thanh khoản, cơ chế pháp luật tác động do đo việc quản lý cũng khác nhau. Do đó hoàn thiện công tác quản lý tài sản cầm cố, thế chấp chính là đưa ra một phương pháp quản lý hiệu quả nhất cho từng loại tài sản để tối thiểu hoá rủi ro (từ việc hỏng hóc mất cắp biến đổi giá trị) đến mức thấp nhất. Đối với loại tài sản thế chấp là thẻ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu thì việc quản lý của Chi nhánh tương đối đơn giản. Ngoài việc lưu giữ các giấy tờ này tại két của Ngân hàng Chi nhánh cần theo dõi và phong toả các hoạt động thu chi trên tài khoản của người vay còn với kỳ phiếu, trái phiếu thì chỉ cần ghi nhớ thời gian đáo hạn của chúng. Đối với những tài sản cầm cố thế chấp mà phải có chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền sử dụng đất thì Chi nhánh sẽ là người giữ giấy tờ gốc và các giấy tờ gốc quan trọng khác có liên quan, tài sản vẫn do người vay sử dụng. Để bảo đảm an toàn Chi nhánh cần phải có các cuộc kiểm tra định kỳ để tiến hành đánh giá lại tài sản thế chấp đồng thời kiểm tra xem tài sản có bị thay đổi, hỏng hóc không để tiến hành các biện pháp xử lý kịp thời. 3.2.9. Hoàn thiện công tác xử lý tài sản đảm bảo của người vay. Việc xử lí tài sản đảm bảo cũng có rất nhiều khó khăn, vì vậy chi nhánh cần có các biện pháp để hoàn thiện công tác xử lí tài sản đảm bảo. Như là: - Có kế hoạch, chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ đồng thời khuyến khích các cán bộ tự nâng cao trình độ, thông qua việc học thêm, tham khảo thêm các văn bản khác. - Mỗi khi có văn bản mới chi nhánh phải tổ chức các buổi hướng dẫn thi hành văn bản cho cán bộ trong chi nhánh. - Nếu người bị phát mại tài sản cố ý chây ỳ không cho phát mại thì Chi nhánh nên có sự trợ giúp của các cơ quan chức năng để cưỡng chế thi hành việc phát mại tài sản. Trường hợp không phát mại được, để tránh bị ứ đọng vốn thì Chi nhánh nên có thêm các biện pháp khác để thu hồi được vốn nhanh như: - Dùng tài sản thế chấp đó cho thuê và trực tiếp đứng ra thu tiền. - Dùng tài sản đó để làm vốn góp liên doanh với các doanh nghiệp khác. - Nếu tài sản thế chấp là nhà ở nơi có thuận lợi về mặt bằng, Chi nhánh có thể dùng nó làm địa điểm giao dịch và mở thêm đại lý. Hoặc xây dựng thành kho chứa hàng để tạo thuận lợi trong giao dịch với khách hàng. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà nội 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Chính phủ cần sớm hoàn thiện hệ thống luật về bảo đảm tiền vay đối với các tổ chức tài chính trung gian. Việc ra đời nghị định 85 đã góp phần giải quyết được một số những tồn tại trong thời gian qua. Tuy nhiên còn một số vấn đề về xử lý tài sản thế chấp và một số bất cập trong quản lý đất đai vẫn chưa được giải quyết. 3.1.1.1. Cần quy định rõ hơn về công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm Hiện nay chưa có cơ quan nào đăng kí giao dịch bảo đảm đối với những tài sản không phải đăng kí quyền sở hữu. Chỉ có cơ quan đăng kí cầm cố thế chấp về tàu bay, tàu biển và quyền sử dụng đất. Còn nhiều tài sản khác mà pháp luật đã quy định từ lâu thuộc loại phải đăng kí giao dịch bảo đảm nhưng trên thực tế không biết đăng kí ở đâu, ví dụ như nhà ở và một số phương tiện vận tải khác. Thực chất việc đăng kí cầm cố, thế chấp và bảo lãnh cũng có ý nghĩa như một sự chứng thực về mặt pháp lý. Hơn nữa việc thực hiện cả hai việc công chứng và đăng kí giao dịch bảo đảm thì khách hàng vay phải chịu cả hai loại lệ phí. Hai loại lệ phí này hiện nay là khá cao. Vì vậy cần phải quy định cụ thể việc công chứng và đăng kí giao dịch bảo đảm cho từng loại tài sản cụ thể là việc cần làm ngay. 3.1.1.2. Hoàn thiện đồng bộ các giấy tờ về sở hữu đất. Hiện nay, các loại giấy tờ sở hữu đất đai còn nhiều bất cập. Đó là khe hở trong việc sử dụng chúng trong việc bảo đảm. Bên cạnh đó việc chưa có quy định cụ thể về giấy tờ sở hữu đất làm nảy sinh các tranh chấp về đất đai như vẫn xảy ra trước đến nay. 3.1.1.3. Chính phủ cần quy định rõ các loại tài sản bảo đảm phải mua bảo hiểm Đối với những tài sản có độ rủi ro thấp như chúng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu trái phiếu của Nhà nước thì việc mua bảo hiểm tiền gửi là không cần thiết, tuy nhiên đối với các loại tài sản có độ an toàn thấp thì chính phủ cần quy định rõ loại tài sản nào thì bắt buộc phải mua bảo hiểm. Thông thường những tài sản phải mua bảo hiểm là những tài sản có độ rủi ro cao mà việc xử lý hiện giờ vẫn là vấn đề khó khăn cho các Ngân hàng thương mại. Đó là những tài sản như giá trị quyền sử dụng đất, dây chuyền máy móc thiết bị, kho hàng. 3.1.1.4. Chính phủ cũng cần phải quy định rõ mức phí áp dụng cho các loại tài sản phải mua bảo hiểm. Chính phủ cần quy định rõ mức phí áp dụng cho mỗi loại tài sản đảm bảo trên cơ sở những thông tin như : tốc độ khấu hao của tài sản, giá trị tài sản, thời hạn vay, quy mô khoản vay, tính ổn định đối với thị trường. Để tránh trường hợp không đồng bộ trong quy định mức phí giữa các công ty bảo hiểm gây khó khăn cho hoạt động của cả Ngân hàng lẫn khách hàng. 3.1.1.5. Tạo điều kiện cho các công ty mua bán tài sản thế chấp hoạt động. Việc các công ty mua bán tài sản thế chấp ra đời đã góp phần giải quyết nợ tồn đọng của các Ngân hàng thương mại. Quy chế mua bán nợ đã được Thống đốc NHNN ban hành kèm theo Quyết định số 140/1999/QĐ-NHNN, ngày 19/4/1999 nhưng đến nay hoạt động vẫn chưa có hiệu quả, trong khi đó các Ngân hàng đang có nhu cầu giải quyết vấn đề này một cách bức bách. Do vậy việc mở rộng hoạt động một cách có hiệu quả của Công ty mua bán nợ là một đòi hỏi cấp thiết. Công ty mua bán nợ có đủ năng lực pháp lý về tài chính để xử lý dứt điểm nợ quá hạn, nợ khó đòi của các Ngân hàng Thương mại, từng bước lành mạnh hoá hệ thống tài chính Ngân hàng. Nhờ Công ty này mà các Ngân hàng có thể thu hồi nợ cũ, giảm nợ quá hạn xuống giới hạn cho phép, phần vốn bị động trong tài sản thế chấp, cầm cố được giải phóng. Tuy nhiên hiện nay hoạt động của hệ thống công ty này vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn, do vẫn còn tồn tại một số bất hợp lý như việc tiêu thụ tài sản thế chấp còn chậm. Nhất là đối với dây chuyền máy móc thiết bị chuyên ngành còn khập khiễng thiếu đồng bộ nên khó bán, ngoài ra có một số tài sản đã khấu hao hết giá trị nên không biết định giá nh thế nào. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước nên thúc đẩy Công ty mua bán nợ hoạt động mạnh hơn nữa. Chủ động phối hợp với Toà án Nhân dân tối cao, Viện kiểm soát Nhân dân tối cao, Bộ tư pháp, Bộ Công an, Tổng cục địa chính để nghiên cứu soạn thảo, ban hành một văn bản liên tịch nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo thuận lợi và an toàn để hướng dẫn xử lý ngay các khó khăn ách tắc trong việc giải toả, phát mại tài sản thế chấp, cầm cố ở các NHTM hiện nay. Hiện nay mặc dù tài sản thế chấp đã đưa ra Toà và để tiến hành xử lý theo pháp luật nhưng trình tự xử lý thường kéo dài ngoài ý muốn. Trong khi đó, lãi quá hạn vẫn phát sinh có thể dẫn đến không thu hồi đủ nợ gốc và lãi. 3.3 3 Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Để phù hợp với đặc điểm, trình độ của các đối tượng vay vốn Ngân hàng nông nghiệp phải thường xuyên sửa đổi chế độ thể hiện về đảm bảo tiền vay cho phù hợp với diễn biến của cơ chế thị trường. Trước hết Ngân hàng cần tập trung vào một số các điểm sau đây: - Đơn giản hoá giấy tờ thủ tục cho vay, việc đơn giản hoá giấy tờ thủ tục cho vay vẫn phải đảm bảo nguyên tắc đầy đủ nội dung, chặt chẽ về pháp lý và phù hợp với trình độ của từng đối tượng ... Hiện nay các giấy tờ cho vay còn rườm rà trùng lặp chồng chéo. - Trong điều kiện hiện nay thiết nghĩ có thể đơn giản bớt giấy tờ bằng cách lập các loại giấy tờ như: Đơn xin vay kiêm khế ước nhận nợ, hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, biên bản kiểm định kiêm phiếu kiểm định nhập kho. Đổi mới hoàn thiện cơ chế cho vay, đối với khách hàng vay vốn thường xuyên có thể cho phép lập kế hoạch cho một năm để vay nhiều lần hoặc làm thủ tục thế chấp đảm bảo tài sản một lần trong thời hạn nhiều năm cho nhiều lần vay vốn tại Ngân hàng. Tuy nhiên điều này phải được cụ thể hoá trong các văn bản thể hiện chế độ cho vay của Ngân hàng. Kết luận Mặc dù mới ra đời và phát triển được năm năm, nhưng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội đã có những bước phát triển nhanh chóng. Đáp ứng được nhu cầu phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế trong địa phương. Bên cạnh dó cũng có những mặt phát triển mạnh hơn so với toàn hệ thống như huy động vốn, tăng dư nợ… Việc tăng trưởng tín dụng cao nhưng hạn chế được rủi ro là một cố gắng vượt bậc của Chi nhánh trong thời gian qua. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự xâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài, đã làm cho nền kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi rõ rệt. Sự sôi động của khu vực tài chính ngân hàng cũng phát triển mạnh mẽ. Chính vì vậy đã tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt trong những năm tới. Do đó Ngân hàng cần nhanh chóng thay đổi cho phù hợp với tình hình chung của toàn ngành. Một trong những hoạt động có nhiều tác động tới sự an toàn của ngành ngân hàng tài chính là hoạt động bảo đảm tiền vay, hoạt động mang lại sự an toàn của nguồn vốn ngân hàng. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Nam Hà Nội, em đã tìm hiểu vấn đề này một cách thấu đáo vì vậy em quyết định theo đuổi đề tài:” Giải pháp hoàn thiên công tác bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà nội” với mong muốn duy nhất là đóng góp một phần vào công cuộc hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay vào hoạt động tín dụng ngân hàng. Do trình độ có hạn, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 04 năm 2006 Sinh Viên Bùi Đại Nghĩa Danh mục tài liệu tham khảo 1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2002, năm 2003, năm 2004 và 2005. 2. Nghị định 300 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà nội 3. Giáo trình Ngân hàng Thương mại Chủ biên: PGS.TS Phan Thị Thu Hà 4. Tiền tệ Ngân hàng và Thị trờng Tài chính – Edward S. Mishkin 5. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại David Cox – NXB Chính trị quốc gia – 1997 6.Chiến lược tái cơ cấu Ngân hàng – Ngân hàng Nhà nước Việt nam 8. Thời báo Ngân hàng các năm 2003-2004-2005 9. Tạp chí Thị tưrờng Tài chính- tiền tệ Nhận xét chuyên đề của giáo viên hướng dẫn Tên đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội”. Sinh viên thực hiện: Bùi Đại Nghĩa Lớp: Ngân hàng 44B Khoa Ngân hàng tài chính Nội dung nhận xét Những thành công của chuyên đề ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... 2. Những mặt hạn chế ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... 3. Đánh giá chung ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... ................................................................................................................... 4. Điểm:...................(bằng chữ:...............................................................) Hà Nội, tháng 4 năm 2006 Giáo viên chấm Lời cam đoan Đây là báo cáo chuyên đề thực tập được nghiên cứu độc lập của riêng em, có tham khảo ý kiến của cô giáo hướng dẫn, và các tài liệu liên quan. Em xin cam kết các số liệu trong báo cáo là chính xác. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiai phap hoan thien cong tac .doc
Tài liệu liên quan