Từ các chính sách của Nhà nước và Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng một hệ thống quy trình đánh giá dự án mới rõ ràng, cụ thể hơn so với các văn bản hướng dẫn hiện hành. Quy trình mới với đầy đủ nội dung, cập nhật liên tục những thông tin, phương pháp tiên tiến trên thế giới.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, có kế hoạch bố trí, tuyển dụng những nhân viên làm công tác tín dụng trong toàn hệ thống và ngoài hệ thống, có kế hoạch hỗ trợ đào tạo các cán bộ làm công tác chuyên môn.
Hàng năm tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ giữa các nhân viên để có thể nâng cao và củng cố kiến thức mới cho cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có thể sang lọc ra được các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu của công tác tác nghiệp trong ngân hàng từ đó có hướng bố trí sắp xếp lại cán bộ cho hợp lý đúng khả năng và năng lực của từng cán bộ.
Tóm lại, để có thể đạt được các mục tiêu đề ra và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thì đòi hỏi phải có nỗ lực của các bộ phận trong Ngân hàng. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượng thẩm định dự án sẽ được nâng cao.
88 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1924 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật liệu, sản phẩm cơ khí, khí động học, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, xử lý nền móng công trình, san lấp mặt bằng, khảo sát địa chất công trình xây dựng, thiết kế các công trình giao thông cầu đường...
Công ty Cổ phần Năng lượng Tái tạo Việt Nam được thành lập theo luật Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, được chủ động trong kinh doanh và các hoạt động theo Giấy phép kinh doanh. Công ty Cổ phần Năng lượng Tái tạo Việt Nam do 3 Công ty góp vốn liên doanh lập thành: Công ty Cổ phần Đầu tư hạ tầng kinh doanh đô thị (thuộc Tổng công ty xây dựng giao thông 8) và Công ty Cổ phần Thiên Thu, Viện năng lượng (thuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam - Bộ Công nghiệp). Cả 3 công ty này đều là những công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, có năng lực thi công và lập các dự án về điện.
2. Năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103011806 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 14/04/2006, đăng ký thay đổi lần 1 ngày 07/08/2007.
- Quyết định của Chủ tịch HĐQT số 09QĐ/TC – HC ngày 6/4/2006 “V/v tiếp nhận và bổ nhiệm Tổng giám đốc”.
- Quyết định của Chủ tịch HĐQT số 10QĐ/TC – HC ngày 6/4/2006 “V/v tiếp nhận và bổ nhiệm Kế toán trưởng”.
- Mã số thuế: 0101917829 ngày 20/4/2006 do Bộ Tài chính cấp.
- Điều lệ Doanh nghiệp được HĐQT thông qua ngày 07/01/2006.
- Đại diện Doanh nghiệp Lý Hồng Khanh Chức vụ: Q.Tổng giám đốc
- Các cổ đông sáng lập:
+ Công ty Cổ phần Đầu tư hạn tầng kinh doanh đô thị: 65% = 39 tỷ.
+ Công ty Cổ phần Thiên Thu: 30% = 18 tỷ đồng.
+ Viện Năng lượng 5% = 3 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Năng lượng Tái tạo Việt Nam được thành lập bởi 3 Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, lập các dự án, tham gia bởi gói thầu lớn. Công ty cổ phần Năng lượng Tái tạo Việt Nam được thành lập theo đúng luật Doanh nghiệp và con dấu riêng, đủ tư cách pháp nhân để quan hệ với Ngân hàng.
3. Thẩm định năng lực, quản lý kinh doanh
- Ngành nghề kinh doanh
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, vận hành, sản xuất kinh doanh các dự án điện năng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi. Buôn bán vật tư, nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm cơ khí, khảo sát thiết kế các công trình giao thông thuỷ lợi...
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty: 94 người.
Trong đó:
+ Kỹ sư: 36 người
+ Cao đẳng: 07 người
+ Công nhân kỹ thuật: 51 người
Công ty có Chủ tịch HĐQT, uỷ viên HĐQT, Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc.
- Quản trị điều hành của lãnh đạo.
Lãnh đạo Công ty là những người có thâm niên công tác trong lĩnh vực xây lắp, là những người giữ vị trí cao trong các Công ty góp vốn vào Công ty.
- Quan hệ của khách hàng với các Tổ chức tín dụng
Công ty chưa quan hệ với các tổ chức tín dụng nào.
4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Theo báo cáo tài chính đến hết năm 2006. Tổng tài sản của Công ty là 10.010 trđ, trong đó tài sản ngắn hạn: 9.958 trđ chiếm 99% trong tổng tài sản. Trong đó chủ yếu là các khoản phải thu: 9.151 trđ chiếm 91.4% trong tổng tài sản. Các khoản phải thu này là phải thu của các cổ đông là chủ yếu, phải thu của các cổ đông là 8.458 trđ. Về nguồn vốn trong năm 2006 vốn chủ sở hữu là 10.000 trđ chủ yếu là phần vốn góp của các cổ đông.
Theo báo cáo nhanh đến 30/8/2007, tài sản lưu động của Công ty tăng lên đáng kể so với năm 2006. Năm 2007 Công ty chủ trương tăng mức vốn điều lệ lên 60.000 trđ. Chính vì vậy, các khoản phải thu từ các cổ đông tăng lên. Các khoản phải thu đến 30/8/2007 là 57.555 trđ. Sang năm 2007 Công ty thực hiện xây dựng dự án Điện Phong 1 – Bình Thuận nên chí phí XDCB dở dang là 2.794 trđ làm tài sản cố định tăng lên. Nguồn vốn tăng nhưng chủ yếu là tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Công ty đang trong giai đoạn chuẩn bị dự án nên nợ phải trả chiếm tỷ trọng thấp. Nợ ngắn hạn 2.550 trđ trong đó chủ yếu là phải trả người bán 2.544 trđ.
Hiện tại Công ty chỉ thực hiện và làm chủ đầu tư dự án xây dựng Công trình Điện phong nên Công ty vẫn chưa có doanh thu và lợi nhuận.
Hiện tại Công ty chưa quan hệ với bất kỳ một tổ chức Tín dụng nào.
5. Thẩm định dự án đầu tư
5.1. Cơ sở pháp lý
- Các luật định liên quan: Luật đầu tư, xây dựng, đất đai ...
- Quyết định số 130/2007/QĐ – TTg ngày 02/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch.
- Công văn số 3214/UBND – KT ngày 08/8/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc chấp thuận địa điểm dự kiến lập dự án đầu tư nhà máy Phong điện.
- Công văn số 2471/SKHĐT – HTĐT ngày 21/8/2006 của Sở KH&ĐT tỉnh Bình Thuận về việc thông báo lập dự án nhà máy Phong điện tại xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Bình Thạnh và Chí Công, huyện Tuy Phong, Tỉnh Bình Thuận do Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên & môi trường Tỉnh Bình Thuận lập.
- Hiện trạng lưới điện và nhu cầu sử dụng điện tại tỉnh Bình Thuận.
- Số liệu đo gió trong một năm tại địa điểm Rẫy Rồng, xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận do Công ty tư vấn Xây dựng Điện 3 thực hiện.
- Số liệu của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn về chế độ gió của khu Nam Trung Bộ.
5.2. Sự cần thiết phải đầu tư
Nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển biến tích cực dẫn đến nhu cầu điện thương phẩm cao: Giai đoạn 2001 – 2005 tăng bình quân 15 – 16%/năm, giai đoạn 2006 – 2010 dự đoán tăng 13 – 14%/năm và giai đoạn 2011 – 2020 dự đoán tăng khoảng 8 – 9%/năm. Theo dự báo nhu cầu điện đến năm 2010 là 93 – 99 tỷ KWH, năm 2015 là 142 – 158 tỷ KWH và đến năm 2020 là 230 tỷ KWH. Bên cạnh đó tiềm năng sản xuất của Việt Nam từ các nguồn than, dầu khí, năng lượng hạt nhân, địa điện, thuỷ điện... là khá dồi dào. Tuy nhiên, việc khai thác điện từ các nguồn này có hạn và làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Khai thác nguồn điện từ năng lượng gió là một trong những lĩnh vực khá mới ở Việt Nam. Trên thế giới việc khai thác điện từ nguồn năng lượng gió được ứng dụng từ năm 1960 và đến nay đã lắp đặt được khoảng 73.800 Tua bin gió cung cấp khoảng 47.900 MW. Ở Việt Nam việc ứng dụng công nghệ gió để phát điện đang ở giai đoạn nghiên cứu với việc lắp đặt khoảng 1.300 động cơ gió loại rất nhỏ, chủ yếu là cỡ công suất < 200W, mức điện áp 12V hoặc 24V nạp ắc quy phù hợp cho một gia đình sử dụng ở vùng có tốc độ gió từ 4m/s trở lên.
Khai thác điện từ nguồn năng lượng gió không phát ra các nguồn khí thải làm ảnh hưởng đến môi trường sống xung quanh. Sử dụng nguồn năng lượng gió là một nguồn năng lượng sạch nên được ưu tiên phát triển tại nhiều nước trên thế giới. Vì vậy dự án đầu tư xây dựng công trình Phong điện 1 – Bình Thuận đặt tại 2 xã Bình Thạnh và xã Chí Công - Huyện Tuy Phong - tỉnh Bình Thuận với công suất giai đoạn 1 là 30MW ( Bước 1 thực hiện 7.5MW, bước 2 là 22.5 MW) và nâng lên 120MW trong giai đoạn mở rộng là rất cần thiết, phù hợp với chính sách phát triển năng lượng của nước ta và xu thế của thế giới. Đây là bước khởi đầu quan trọng trong việc sử dụng và phát triển nguồn năng lượng gió tại Việt Nam, tăng nguồn phát điện tại chỗ, góp phần cải thiện điện áp và tăng thêm độ an toàn cung cấp điện áp cho các Khu công nghiệp, khu kinh tế của Tỉnh Bình Thuận.
5.3. Địa điểm và điều kiện tự nhiên khu vực dự án
* Địa điểm dự án
Dự án được dự kiến đặt tại 2 xã Bình Thạch và xã Chí Công huyện Tuy Phong - Tỉnh Bình Thuận. Tổng diện tích đất dự án là 1.500 ha (Giai đoạn 1 theo công văn số 3214/UBND – KT ngày 08/8/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc chấp thuận địa điểm dự kiến lập dự án đầu tư nhà máy Phong điện thì diện tích đất là 200ha).
Đây là khu đất cơ bản không có dân cư sinh sống, đồi thấp, một phía giáp Quốc lộ 1A, 1 phía giáp biển. Theo số liệu đo gió của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn về chế độ gió của Khu Nam Trung Bộ và của Công ty tư vấn Xây dựng Điện 3 thì đây là nơi có gió tốt nhất trong khu vực và đón được mọi hướng gió. Dự án cách bờ biển 2 km, nằm song song và cách quốc lộ 1A 500m, rất thuận lợi trong việc vận chuyển thiết bị và vật liệu để xây dựng nhà máy.
Dọc theo quốc lộ 1A có đường dây điện 110 KV cách khu dự án 1.5km, thuận lợi cho việc đấu nối điện của dự án hoà với lưới diện quốc gia. Mặt khác theo hướng phát triển của tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 thì khu vực này và xung quanh khu vực của dự án không có công trình xây dựng mới nào.
Điều kiện tự nhiên khu vực dự án
Trong mục 2 Chương III của dự án đầu tư đã phân tích rất rõ về điều kiện tự nhiên của khu vực dự án. Nhìn chung khu vực xây dựng nhà máy Phong điện có điều kiện phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của dự án. Sức gió trung bình từ độ cao từ 12m trở lên từ 4 – 6m/s. Tần suất gió xuất hiện nhiều nhất là cấp 4 (5.5 – 7.9m/s), cấp độ gió cực đại là cấp 8 (17.2 – 20.7m/s). Tốc độ gió lớn nhất đo được là 20.2m/s.
Theo kết quả thẩm định của Tập đoàn điện lực Pháp EDF thì tại khu vực dự án không có cơn bão có cấp độ nguy hiểm cao có thể phá huỷ các tuabin gió trong khu vực. Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật, dữ liệu gió vẫn được ghi và phân tích để thẩm định các điều kiện gió và đưa ra quyết định về IEC 61400 loại tuabin gió phù hợp hơn cho dự án.
5.4. Lựa chọn tuabin và tính toán sản lượng điện hàng năm
Căn cứ các điều kiện cụ thể để thực hiện dự án xây dựng nhà máy Phong điện 1 – Bình Thuận. Chủ đầu tư quyết định lựa chọn tuabin loại công suất 1.500kW do Đức, Đan Mạch, Tây Ban Nha, Mỹ hoặc Trung Quốc sản xuất. Trong quá trình thực hiện dự án tuỳ từng điều kiện thực tế, chủ đầu tư sẽ quyết định lựa chọn loại tuabin cụ thể cho phù hợp với dự án.
Sản lượng điện của các tua bin gió phát điện phụ thuộc vào đường đặc tính công suất của tuabin gió, vận tốc gió tại địa điểm lắp đặt cũng như cách bố trí các tua bin. Việc tính toán sản lượng điện của các tuabin gió được tính toán cụ thể chi tiết dựa trên phần mềm Wasp 8.3 của hãng RISO (Đan Mạch), đây là phần mềm được sử dụng thông dụng trên thế giới để nghiên cứu đánh giá về gió.
5.5. Đánh giá tác động môi trường và các biện pháp phòng chống
So với các nhà máy phát điện khác thì nhà máy Phong điện sử dụng sức gió để tạo điện năng thân thiện hơn môi trường. Nhà máy hoạt động trên nguyên tắc sử dụng sức gió để tạo điện năng. chính điều này mà hàng năm nhà máy tiết kiệm được than và dầu để vận hành máy móc như các nhà máy điện khac. Hàng năm nhà máy có thể giảm được một lượng khí CO2 lớn ra môi trường, loại khí gây ra hiệu ứng nhà kính. Dự án xây dựng nhà máy Phong điện là một trong những dự án phát triển năng lượng sạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho hướng phát triển đến năm 2020.
Bên cạnh ưu điểm lớn là không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình vận hành nhà máy thì trong quá trình xây dựng nhà máy lại gây ra khói bụi và các chất khi thải từ các xe máy các động cơ và các thiết bị vận hành. Chủ đầu tư đã có những biện pháp khắc phục làm giảm bớt khói bụi và các khí thải.
Tiếng ồn là một trong những ảnh hưởng tới môi trường. Các tua bin gió khi vận hành sẽ gây ra các tiếng ồn để khắc phục điều này các nhà chế tạo đã sử dụng các vật liệu cách âm để bao che động cơ. Mức tiếng ồn ở nơi đặt tua bin là khoảng 98dB, ở khoảng cách trên 300m, mức độ ồn theo lý thuyết tối đa từ các tua bin gió hiện tại từ 1MW trở lên nói chung đều dưới 45dB, đạt tiêu chuẩn cho phép.
5.6. Các bước đầu tư và tổ chức quản lý
* Các bước đầu tư: Toàn bộ dự án đầu tư gồm 3 giai đoạn. Mỗi giai đoạn là một dự án đầu tư: Giai đoạn 1 với công suất thực hiện 30MW, giai đoạn 2 và 3 (giai đoạn mở rộng) với công suất 120MW.
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Chủ đầu tư lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư trình các cấp có thẩm quyền, xin phép đầu tư...
+ Giai đoạn thực hiện dự án: Chủ đầu tư thiết kế kỹ thuật, lập dự toán Công trình, có ban quản lý dự án đầy đủ năng lực và nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện dự án tuần tự xong cơ bản hạ tầng bước 1 (công suất 7.5MW) dự kiến thực hiện trong 12 tháng (từ tháng 6/2007 – 6/2008).
- Bước 2 (công suất 22.5MW) dự kiến thực hiện 12 tháng (từ 12/2007 – 12/2008).
Tổng thời gian thực hiện dự án giai đoạn 1 là 18 tháng. Thực hiện theo hình thức gối đầu.
+ Giai đoạn kết thúc: Khi dự án hoàn thành giai đoạn 1, chủ đầu tư thành lập Xí nghiệp có thu hoặc Công ty con để tiếp thu cơ sở, thực hiện kinh doanh khai thác.
5.7. Hiệu quả tài chính của dự án
* Cơ sở lập tổng mức đầu tư và các chi phí đầu tư:
- Các nghị định liên quan đến lập dự án và xây dựng thực hiện dự án đầu tư của Bộ Xây dựng.
- Các văn bản về đền bù giải phóng mặt bằng và các hỗ trợ của chủ đầu tư.
- Khối lượng hạng mục công việc theo phương án thiết kế sơ bộ và các đơn giá xây lắp tổng hợp theo quy định của Nhà nước và các thông báo giá của địa phương.
* Nội dung cấu thành Tổng mức vốn đầu tư:
Tổng mức đầu tư bao gồm các khoản chi phí: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng, chi phí lãi vay trong thời gian thực hiện dự án.
* Các tham số tính toán:
- Tỷ suất chiết khấu: 5.95%/năm
- Công suất đạt được của máy: 92.000.000kwh
- Doanh thu của dự án bao gồm (Bảng 2.6):
+ Doanh thu bán điện cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam 720đ/kwh.
+ Trợ giá nhà nước cho sản xuất năng lượng tái tạo:
- Phương án 1: 560đ/kwh
- Phương án 2: 480đ/kwh
+ Doanh thu bán khí thải CO2 theo cơ chế CDM:11.612.160.000đ
- Chi phí của dự án (Bảng 2.7)
- Thời gian khấu hao thiết bị: 13 năm (khấu hao đều).
- Chi phí vận hành khai thác trong 1 năm: 2% (Giá trị thiết bị + Chi phí xây dựng).
- Chi phí quản lý: 10% thu nhập chịu thuế.
- Giá trị còn lại của thiết bị sau 20 năm: 20% nguyên giá tổng tài sản.
* Hiệu quả tài chính (Bảng 2.8):
+ Tỷ suất chiết khấu 5.95%/năm (theo dự án).
+ Tỷ giá tạm tính: 22,957VND/EUR
+ Lãi suất cho vay bằng VND: 1,1%/tháng
+ Lãi suất cho vay bằng USD: 7.5%/năm
+ Nguồn trả gốc ngân hàng từ lợi nhuận và 100% khấu hao
+ NPV: 82.701.969.10 VND
+ Lãi suất hoàn vốn: 12%.
+ Thời gian hoàn vốn: 12 năm 2 tháng
+ Thời gian cho vay: 14 năm (trong đó bao gồm 2 năm ân hạn).
5.8. Phân tích độ rủi ro của dự án và các biện pháp kiểm soát
Rủi ro về thiết bị, công nghệ... có những rủi ro khách quan và cũng có những rủi ro chủ quan. Dựa trên các rủi ro có thể lường trước được Chủ đầu tư đã có các biện pháp phòng ngừa để giảm tối đa các rủi ro có thể xảy ra.
5.9. Năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư
Công ty Cổ phần năng lượng tái tạo Việt Nam do 3 công ty: Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng kinh doanh đô thị, Công ty cổ phần Thiên Thu, Viện năng lượng. Đây là những công ty đã có kinh nghiệm làm trong lĩnh vực xây dựng và khảo sát năng lượng.
Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng Kinh doanh đô thị là Công ty nắm cổ phần chính trong Công ty với mức góp vốn 39 tỷ đồng. Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng Kinh doanh Đô thị thành lập năm 2004. Tuy mới thành lập được 3 năm nhưng Công ty đã có số vốn điều lệ 60 tỷ đồng trong đó Tổng công ty xây dựng giao thông 8 chiếm 57% cổ phần. Trong 3 năm hoạt động Công ty đã tham gia xây dựng các công trình lớn có vốn đầu tư nước ngoài như “Dự án vệ sinh ba thành phố Việt Nam - Tiểu dự án Hải Phòng”. Đội ngũ cán bộ và quản lý của Công ty là những người có kinh nghiệm lâu năm trong quản lý và xây dựng. Ban quản lý là những người giữ chức vụ cao trong Tổng công ty xây dựng giao thông 8.
Công ty có Viện Năng lượng thuộc tập đoàn điện lực Việt Nam rất thuận tiện trong việc thực hiện mua bán điện sau khi công trình được đưa vào sử dụng.
Như vậy đối với năng lực và tiềm năng của Công ty cổ phần năng lượng tái tạo Việt Nam, công ty có khả năng hoàn thành và thực hiện dự án xây dựng Công trình Phong điện 1 – Bình Thuận.
6. Ý kiến phòng tín dụng
- Căn cứ hồ sơ dự án
- Căn cứ nhu cầu vay vốn và hồ sơ khách hàng
Qua quá trình thẩm định Phòng tín dụng chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đô có nhận xét như sau:
* Hồ sơ pháp lý
Công ty cổ phần Năng lượng tái tạo Việt Nam có đủ năng lực pháp lý được thành lập theo đúng luật Doanh nghiệp của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty có con dấu riêng có đủ năng lực để quan hệ với ngân hàng.
* Tình hình tài chính
Do Công ty mới thành lập và hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên chưa có doanh thu và lợi nhuận. Tổng vốn điều lệ là 60.000 trđ do các Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kinh doanh đô thị, Công ty cổ phần Thiên Thu, Viện năng lượng góp vốn. Hiện nay các Công ty mới chỉ góp được một phần vốn để duy trì hoạt động hành chính và các chi phí để đầu tư dự án.
Theo giải trình của đơn vị thì trong quá trình thực hiện dự án “Xây dựng công trình Điện phong 1 – Bình Thuận” thì các cổ đông sẽ dần góp vốn theo tiến độ đầu tư thực hiện dự án.
* Dự án đầu tư
- Tính pháp lý của dự án: Công ty đã có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh Bình Thuận về việc giao đất để Công ty thực hiện dự án và có giấy chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ của dự án đang được hoàn thiện theo đúng tiến độ thực hiện dự án của công ty.
- Hiệu quả của dự án: Đây là dự án điện phong đầu tiền của nước ta, tuy giá bán điện có cao hơn so với giá bán điện của các nhà máy thuỷ điện song dự án được trợ giá của nhà nước. Cả dòng đời dự án là 20 năm thời gian hoàn vốn của dự án là 12 năm 2 tháng, giá trị hiện tại ròng: 82.701.969.010 VNĐ, lãi suất hoàn vốn: 12%/năm. Như vậy, so với các công trình về điện thì dự án này là khả thi. Trong trường hợp các yếu tố lãi suất hoặc doanh thu thay đổi dự án vẫn hiệu quả.
- Đối với đầu ra của dự án: Sau khi nhà máy đi vào hoạt động thì Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) sẽ mua điện. Sản lượng điện của REVN 1 – BIT sẽ được ưu tiên mua theo Quyết định 130/2007/QĐ – TTG ngày 02/8/2007.
* Nhu cầu vốn
- Tổng mức đầu tư giai đoạn I: 817.353.616.385 VNĐ
Trong đó: Tổng mức đầu tư bước 1 (Công suất 7,5MW): 232.394.433.077 VNĐ.
Tổng mức đầu tư bước 2 (công suất 22,5 MW): 584.959.183.308 VNĐ.
- Nhu cầu vay giai đoạn I: 654.000.000.000 VNĐ (Sáu trăm năm mươi tư tỷ đồng).
- Trong đó: - vay VNĐ: 163.000.000.000 VNĐ (Một trăm sáu mươi ba tỷ đồng).
- Vay USD: 30.688.000 USD (Ba mươi triệu, sáu trăm tám mươi tám nghìn đô la mỹ), (trong đó vốn EIB là 12.5 triệu EUR).
- Thời gian vay 14 năm (bao gồm 2 năm ân hạn).
- Lãi suất cho vay:
+ Lãi suất USD: Bằng lãi suất huy động USD 12 tháng + 3%/năm.
+ Lãi suất VNĐ: Bằng lãi suất huy động VNĐ 12 tháng + 3,5%/năm.
- Phương thức vay: theo dự án đầu tư.
Kiến nghị của Phòng tín dụng:
- Căn cứ nhận xét nêu trên:
- Căn cứ nguồn vốn của ngân hàng: Phòng tín dụng chi nhánh Thủ Đô kính trình Giám đốc xem xét duyệt cho Công ty cổ phần năng lượng tái tạo Việt Nam vay vốn:
- Mục đích vay: Nhập khẩu tua bin gió để thực hiện Giai đoạn 1 và chi phí của dự án “Xây dựng công trình Điện Phong 1 – Bình Thuận”.
- Số tiền vay: 654.000.000.000 VNĐ (Sáu trăm năm mươi tư tỷ đồng./.). Trong đó, vay từ nguồn EIB là USD tương đương 12.5 triệu EUR ( Bằng 50% tổng chi phí mua tua bin gió).
- Vay bằng USD và VNĐ.
- Thời gian vay vốn: 14 năm (gồm 2 năm ân hạn).
- Lãi suất vay: + Lãi suất USD: bằng lãi suất huy động USD 12 tháng + 3%/năm.
- + Lãi suất VNĐ: Bằng lãi suất huy động VNĐ 12 tháng + 3,5%/năm.
- Phương thức cho vay: Theo dự án đầu tư.
- Phương thức giải ngân: Chuyển khoản hoặc tiền mặt
- Tài sản đảm bảo: Tài sản hình thành từ vốn vay
2.3 Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô
2.3.1. Những kết quả đã đạt được trong công tác thẩm định
Là chi nhánh mới thành lập với sự cố gắng của Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên ngân hàng, Chi nhánh đã phấn đấu đạt nhiều thành tích. Đặc biệt trong công tác thẩm định dự án Chi nhánh đã đạt được một số kết quả sau:
Một là: Xây dựng được một quy trình tín dụng:
Chi nhánh đã xây dựng được một quy trình tín dụng để làm cơ sở cho cán bộ tín dụng áp dụng theo một trình tự. Việc chuẩn hoá các bước tiến hành thẩm định sẽ giúp cho quá trình cho vay thống nhất, khoa học, dễ theo dõi và phòng ngừa, hạn chế các rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Việc cán bộ tín dụng vừa là người thẩm định vừa là người cho vay giúp cho việc theo dõi và thẩm định khách hàng được chi tiết hơn. Cán bộ có thể nắm rõ hiểu và đi sâu vào hoạt động của khách hàng vay vốn. Khi áp dụng hình thức này thì Chi nhánh có thể giảm bớt các khâu trung gian tiến hành thẩm định và nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó cũng đòi hỏi trình độ cán bộ được nâng cao.
Hai là: Kỹ thuật thẩm định
Công tác thẩm định được tiến hành trên cơ sở vận dụng những phương pháp tính khoa học với cách nhìn toàn diện về mọi mặt của dự án đầu tư: Thẩm định năng lực pháp lý, khả năng tài chính, khả năng quản lý của khách hàng cho đến thẩm định khía cạnh pháp lý, công nghệ, thị trường, kỹ thuật, tài chính dự án... Do vậy đã làm tăng lên độ tin cậy cho việc dự án đầu tư.
Ba là: Về công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ:
Trong năm qua Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Cán bộ tín dụng được trau dồi thêm các kiến thức về thị trường tài chính, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, định hướng phát triển và các cơ chế, chính sách nhà nước.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh nhưng kết quả đã dạt được trong công tác thẩm định thì công tác thẩm định cũng còn những tồn tại sau:
Thứ nhất, hệ thống thu thập và xử lý thông tin của ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác thẩm định. Cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào các nguồn tin cung cấp từ doanh nghiệp, nguồn do Ngân hàng điều tra mới chỉ dừng lại ở việc xem xét doanh nghiệp thông qua các kênh thông tin từ trung tâm thông tin của Ngân hàng Nhà nước (CIC), và từ các mối quan hệ của cán bộ tín dụng. Do đó nguồn thông tin về các nội dung như thị trường tiêu thụ, thị trường đầu vào, tác động môi trường... là thiếu hụt, chưa tìm được nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy. Chính vì thế, mặc dù nội dung đánh giá thị trường có ý nghĩa rất lớn, đặc biệt trong môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như hiện nay, nhưng trên thực tế việc đánh giá nó hoặc là còn mang tính hình thức, hoặc là còn thiếu cơ sở tin cậy. Nhưng cũng khẳng định rằng đây là khó khăn chung của nhiều ngân hàng thương mại bởi việc tiếp cận thông tin đôi khi rất tốn thời gian, không phù hợp với yêu cầu về thời gian đánh giá, mặt khác có những khía cạnh mà cán bộ tín dụng không đủ kiến thức để đánh giá do không phải ngành chuyên môn.
Thứ hai, quy trình thẩm định cũng đã nêu lên được các nội dung cơ bản của thẩm định dự án đầu tư, các mặt để thẩm định khách hàng vay vốn. Song việc đề cập vẫn còn mang tính chất chung chung, chưa cụ thể vì Chi nhánh không thể tách rời thẩm định trung dài hạn với thẩm định dự án đầu tư. Cán bộ tín dụng khi áp dụng vẫn còn nhiều vướng mắc. Ví dụ như những trường hợp cho vay trung và dài hạn không phải là cho vay dự án đầu tư thì áp dụng như thế nào. Chính vì vậy Chi nhánh vẫn chưa xây dựng được một quy trình tổng thể cho các khoản vay. Việc thẩm định cho vay vẫn chưa theo một quy chuẩn chung, mà chỉ dựa vào kinh nghiệp của những người đi trước.
Thứ ba, nội dung thẩm định dự án đầu tư. (1) Đánh giá khả năng tài chính doanh nghiệp: Trong đánh giá các chỉ tiêu tài chính, nhiều khi chỉ mang tính hình thức, không có sự so sánh ngang, thiếu cơ sở do không có các định mức ngành để so sánh. So với những cán bộ có kinh nghiệp thì còn có thể so sánh, đối chiếu với phương án, dự án khác mà đánh giá được tốt hay xấu với độ tin cậy có thể chấp nhận được. Nhưng với những cán bộ ít kinh nghiệm thì đây là vấn đề rất khó khăn và đôi khi ảnh hưởng nghiêm trọng tới quyết định đầu tư. Hơn nữa, ngân hàng hầu như không có sự phân tích các báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phân tích điểm hoà vốn. Đây là nội dung rất quan trọng khi đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Có thể thấy đây là sự thiếu sót trong quá trình phân tích đánh giá. (2) Khi thẩm định dự án đầu tư cán bộ tín dụng cũng đi các nội dung thẩm định song trên thực tế cán bộ tín dụng mới chỉ khai thác thông tin trên báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án mà chưa thật sự đi tìm hiểu và thị trường. Cán bộ tín dụng làm việc chủ yếu theo kiểu đa năng, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm song không đi chuyên sâu vào một ngành cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức chuyên ngành hẹp. (3) Về phân tích tài chính của dự án và độ nhậy của dự án: Cán bộ tín dụng đã lập các biểu bảng để tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án nhưng việc lập và tính toán các chỉ tiêu này không được phân tích sâu sắc triệt để. Mặt khác cán bộ tín dụng chưa phân tích được độ nhậy của dự án và chưa đi sâu phân tích được các rủi ro mà dự án sẽ gặp phải trong quá trình thực hiện. Cán bộ tín dụng xem xét hiệu quả dự án chủ yếu qua các chỉ số NPV và IRR mà không đánh giá hiệu quả của dự án dựa trên thực tế.
Thứ tư, thẩm định giá trị tài sản đảm bảo. Để đánh giá giá trị tài sản thế chấp, ngân hàng cũng phải sử dụng kết quả của các dịch vụ. Phí này cũng do người vay trả. Như vậy, luồng thông tin cũng không chính xác, nếu có sự ràng buộc nào đó giữa người vay và người đáng giá hoặc sự hạn chế khoản chi phí này. Tương tự như việc định giá tài sản thế chấp là máy móc thiết bị, cán bộ tín dụng rất khó biết được mức khấu hao thực tế là bao nhiêu, hao mòn vô hình như thế nào, giá trị thị trường hiện tại của chúng, và đôi khi không đánh giá kế hoạch sử dụng bảo quản tài sản thế chấp. Điều này dẫn đến việc định giá tài sản thế chấp quá cao so với thực tế, dẫn đến cho vay quá tỷ lệ an toàn.
2.3.2.2. Những nguyên nhân của những hạn chế
Những tồn tại trên đây của công tác thẩm định trong ngân hàng xuất phát từ nguyên nhân cụ thể: Từ phía Ngân hàng; từ khách hàng và những nguyên nhân khác.
* Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
Thứ nhất, Việc thu thập và nắm bắt thông tin về doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đánh giá doanh nghiệp. Tuy nhiên, cơ sở vật chất phục vụ cán bộ tín dụng tìm hiểu thông tin còn thiếu thốn như điều kiện đi lại của cán bộ đến các doanh ghiệp còn khó khăn, thông thường cán bộ tự lo về phương tiện đi lại khi đến cơ sở của doanh nghiệp để đánh giá. Hoặc những điều kiện cần thiết để cán bộ có thể tiếp cận được với các nguồn thông tin còn có nhiều khó khăn: như chưa có thiết bị thông tin trực tuyến về khách hàng giữa các ngân hàng, chưa có thiết bị để cập nhật các dữ liệu từ trung tâm thông tin thương mại, trung tâm phòng ngừa rủi ro.
Thứ hai, Muốn đánh giá được như thế nào là doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, một phương án kinh doanh khả thi thì NHNo&PTNT Thủ Đô chưa có các thông tin hoặc thu thập các chỉ tiêu quy chuẩn của từng ngành, từng lĩnh vực kinh doanh để so sánh. Hiện nay, việc so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp vẫn chỉ dựa vào kinh nghiệp của cán bộ tín dụng khi tham gia thẩm định. Bên cạnh đó Cán bộ tín dụng vẫn chưa hiểu hết được tầm quan trọng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ của khách hàng nên khi phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường bỏ qua mục này.
Thứ ba, Trình độ của cán bộ tín dụng không đồng đều, sức ì của một số cán bộ trong Chi nhánh lớn. Bên cạnh đó việc sắp xếp cán bộ chưa hợp lý, không phù hợp với khả năng và năng lực của từng người đã làm giảm hiệu quả trong công tác thẩm định khách hàng. Chi nhánh chưa có sự phân công cán bộ tín dụng theo ngành nghề kinh tế. Cán bộ tín dụng làm chủ yếu theo kiểu đa năng, tích lũy được nhiều kinh nghiệm song không đi chuyên sâu vào một ngành cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức cho chuyên ngành hẹp.
Thứ tư, Việc không phân tách bộ phận thẩm định riêng thành một phòng độc lập mà gộp vào phòng tín dụng, cán bộ tín dụng vừa là người thẩm định vừa là người chịu trách nhiệm quản lý và cho vay gây nên một áp lực công việc đối với họ. Điều này ảnh hưởng đến thời gian thẩm định một món vay và sự hời hợt trong thẩm định.
*Nguyên nhân từ phía khách hàng
Bên cạnh những nguyên nhân từ phía ngân hàng ảnh hưởng đến công tác thẩm định ngân hàng thì những nguyên nhân từ phía khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác thẩm định ngân hàng. Có thể nêu ra một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, thực tế hiện nay, cán bộ tín dụng đánh giá năng lực tài chính của khách hàng là dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng cung cấp. Song số liệu trong các báo cáo này nhiều khi không chính xác. Hiện nay một doanh nghiệp có thể có tới ba dạng báo cáo tài chính, các báo cáo này số liệu hoàn toàn khác nhau. Chính điều này đã gây khó khăn trong việc thẩm định của cán bộ tín dụng. Mặt khác hầu hết các báo cáo tài chính của khách hàng khi gửi tới ngân hàng đều không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Điều này đã dẫn đến việc bỏ qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ của cán bộ tín dụng.
Hai là, có những dự án doanh nghiệp trình ngân hàng nhưng bản thân doanh nghiệp lại chưa đủ trình độ hiểu hết về chuyên môn, không nắm được đầy đủ các thông tin về thị trường nên việc xử lý thông tin thiếu chính xác dẫn đến quyết định sai làm trong kinh doanh hoặc khách hàng cố tình làm tốt dự án lên để ngân hàng cho vay. Kết quả là dự án khách hàng trình nên thiếu khách quan và tính thực tiễn.
Ba là, trong sự hợp tác với ngân hàng khách hàng vẫn còn nhiều điều dấu Ngân hàng hoặc có thể nói sai với thực tế điều này ảnh hưởng đến kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng.
* Các nguyên nhân khác
Một là, quan hệ giữa các Ngân hàng thương mại chưa chặt chẽ, chưa có sự phối hợp trong hoạt động thẩm định, chia sẻ thông tin tín dụng. Vai trò chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý hỗ trợ của Ngân hàng nhà nước chưa tốt, các văn bản pháp lý về tín dụng còn chưa hoàn chỉnh lại hay thay đổi gây khó khăn cho ngân hàng. Thông tin tổng hợp từ Ngân hàng nhà nước chưa được cập nhật thường xuyên, các thông tin về phát triển ngành kinh tế, thông tin về các doanh nghiệp còn ít chưa hỗ trợ tích cực cho các Ngân hàng thương mại trong việc thu thập thông tin.
Hai là, hiện nay chưa có một cơ quan chính thức nào đứng ra thực hiện đánh giá xếp loại doanh nghiệp. Ở một số nước, có những tổ chức được phép làm công việc này và bán những kết quả đánh giá. Như thế nó cho phép ngân hàng thu được thông tin chính xác và khách quan hơn. Ở nước ta, các ngân hàng tự xếp hạng doanh nghiệp dựa vào các tiêu chí xếp hạng do Bộ tài chính quy định. Song các tiêu chí này còn chung chung mà chưa tính đến tình hình biến động của từng ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Do đó, thông tin tài chính ngân hàng thu thập được không có độ chính xác cao.
Thứ ba, định hướng phát triển kinh tế ngành, địa phương hay của tổng công ty lớn chưa cụ thể hoặc chủ trương của các ngành hữu quan chưa thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác thẩm định ở chỗ: về mặt tài chính thì đạt nhưng xét về mặt định hướng, kinh tế, xã hội thì không chắc chắn, có thể nơi doanh nghiệp hoạt động thì thiếu sản phẩm nhưng xét toàn ngành thì lại thừa, hoặc quy hoạch phát triển kinh tế không ổn định.
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỦ ĐÔ
3.1. Định hướng hoàn thiện hoạt động thẩm định tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô.
Để ngày một nâng cao chất lượng thẩm định và hoàn thiện trong công tác thẩm định dự án đầu tư Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô đề ra phương hướng nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Nhận thức đúng vai trò, vị trí và nội dung của công tác thẩm định dự án. Thực hiện công tác này là một trong những yếu tố quyết định góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín cũng như sức mạnh của Ngân hàng.
- Củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Phòng tín dụng của ngân hàng hiện tốt chức năng chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hướng dẫn công tác thẩm định dự án.
- Xây dựng quy chế hoạt động, quy định thực hiện, điều hành công tác thẩm định dự án. Phải xác định rõ mối quan hệ công tác giữa phòng tín dụng với các phòng khác, phối hợp phân công hợp lý giữa công tác thẩm định và quản lý tín dụng.
- Quan tâm phát triển công tác đào tạo và trao đổi nghiệp vụ, tạo điều kiện cho cán bộ Ngân hàng nâng cao trình độ. Đào tạo nghiệp vụ thẩm định chuyên sau theo ngành nghề, lĩnh vực dựa trên đặc điểm thế mạnh của địa phương.
- Công tác thẩm định dự án phải trở thành thế mạnh trong cạnh tranh và trong kinh doanh, coi đó là một yếu tố thu hút khách hàng, tạo uy tín cho Ngân hàng qua việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.
- Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được tiến hành thường xuyên, lien tục, toàn diện, từ xem xét dự án, cho vay đến giải ngân, thu nợ, thu lãi.
- Tăng cường công tác khoa học kỹ thuật thông tin: Tổ chức thu thập các thông tin, xử lý và quản lý thông tin nhằm cung cấp kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định dự án, đồng thời có kế hoạch báo cáo thông tin cần thiết để tư vấn cho lãnh đạo.
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin
Nguồn thông tin là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của công tác thẩm định trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng doanh nghiệp. Thông tin đầy đủ là cơ sở cần thiết để cán bộ tín dụng có thể phân tích và đưa ra nhận định chính xác về khách hàng, từ đó có những quyết định hợp lý trong việc đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.
- Để có những thông tin có chất lượng cao, ngoài những hồ sơ tài liệu mà ngân hàng nhận được từ khách hàng vay vốn, ngân hàng cần phỏng vấn trực tiếp một số người chủ chốt liên quan tới dự án và doanh nghiệp: Giám đốc, Kế toán trưởng, người phụ trách kỹ thuật... Mục đích chính của cuộc phỏng vấn để xác định tư cách của người đứng đầu và hiểu thêm về dự án. - Sử dụng triệt để nguồn thông tin từ các cơ quan thông tin đại chúng và truyền thông, các nguồn thông tin từ các kênh khác nhau (Các ngân hàng mà doanh nghiệp có quan hệ, các bạn hàng...). Nó cho phép đánh giá sơ bộ khách hàng về những mặt: lịch sử quan hệ của khách hàng, uy tín thanh toán...Để đảm bảo việc cung cấp thông tin có chất lượng cao cho hoạt động đánh giá doanh nghiệp, trong các trường hợp đặc biệt cần thiết, ngân hàng nên tính đến việc mua các thông tin. Ngân hàng trang thiết bị các thiết bị kết nối internet, thiết bị kết nối với trung tâm thông tin thương mại, thông tin phòng ngừa rủi ro để có những thông tin đầy đủ.
- Tìm hiểu điều tra kỹ lưỡng thông tin về thị trường sản phẩm, kênh phân phối sản phẩm của doanh nghiệp, thị trường các yếu tố đầu vào để xem xét các sản phẩm của phương án, dự án có phù hợp với nhu cầu của thị trường không, đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, yếu tố đầu vào có được cung cấp ổn định phù hợp với yêu cầu của phương án không.
- Cần phải tham khảo các thông tin về chủ trương chính sách của nhà nước, định hướng ửu tiên phát triển của địa phương nơi dự án sản xuất hay kinh doanh, những quy định về vấn đề bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm... để đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của dự án, đảm bảo dự án không gặp những trắc trở về các vấn đề trên.
- Với các thông tin đã thu thập, xử lý cần có hoạt động sắp xếp lưu trữ hợp lý. Xây dựng quan hệ trao đổi thông tin với các ngân hàng trên địa bàn và trong hệ thống.
- Bên cạnh đó Ngân hàng có thể thuê các công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của báo cáo tái chính. Tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án, từ đó xây dựng một chính xác tổng nhu cầu vốn đầu tư.
3.2.2. Hoàn thiện nội dung trong công các thẩm định
-Thẩm định khách hàng vay vốn: Cán bộ tín dụng nên yêu cầu tất cả các doanh nghiệp khi quan hệ với ngân hàng đều phải có đủ hồ sơ pháp lý. Cung cấp các văn bản giấy tờ liên quan đến tính chất pháp lý của doanh nghiệp. Trên thực tế cán bộ tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn chưa quan tâm đến việc này. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro mang tính pháp lý cho ngân hàng.
- Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng vay vốn:
Khi đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng, Cán bộ tín dụng đã phân tích các chỉ số tài chình, các mối quan hệ của các khoản mục trong bản cân đối kế toán. Song lại chưa có sự so sánh các chỉ tiêu với ngành sản xuất tương ứng. Ngân hàng chưa thu thập được chỉ tiêu định mức của các ngành sản xuất, các lĩnh vực. Bên cạnh việc tính toán các chỉ tiêu cần phải nêu ra các nguyên nhân gây nên sự tăng giảm. Nếu không phân tích rõ nguyên nhân có thể ngân hàng sẽ bỏ qua cơ hội đầu tư hoặc sẽ đưa ra một kết luận không đúng.
Yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Cán bộ tín dụng phải phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để biết nhu cầu thực tế của khách hàng vay là bao nhiêu, cơ cấu tài trợ như thế nào, tiền tạo ra trong quá trình hoạt động là bao nhiêu.
- Đánh giá năng lực kinh doanh: Rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải có thể xuất phát từ năng lực kinh doanh, khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nghiệp là khó khăn chung của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên không phải vì vậy mà ngân hàng được phép xem nhẹ và bỏ qua việc đánh giá. Cán bộ tín dụng cần phải gặp gỡ từng người trong đội ngũ cán bộ, lãnh đạo của doanh nghiệp để đánh giá năng lực của doanh nghiệp.
* Về đánh giá phương án và dự án vay vốn:
- Trong phân tích đánh giá dự án, cán bộ tín dụng cần xem xét phân tích đặc điểm của ngành xem dự án thuộc lĩnh vực ngành sản xuất kinh doanh nào từ đó nêu ra được điểm mạnh điểm yếu, cơ hội thách thức của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh của dự án. Khi phân tích và nắm bắt được vẫn đề này cán bộ tín dụng sẽ hiểu hơn doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích thị trường nhu cầu thực tế của sản phẩm dự án, đánh giá được thị trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm dự án, tính canh tranh của sản phẩm...
- Tính dòng tiền của dự án: Cán bộ tín dụng phải xây dựng được báo cáo lưu chuyển tiền tệ của dự án qua các năm. Trên cơ sở đó kiểm tra và đánh giá các khoản thu chi của dự án đồng thời biết được tính thực tế của kế hoạch trả nợ.
- Phải tính toán điểm hoà vốn và độ nhậy của dự án dựa trên các giả định về sự biến động của thị trường.
- Khả năng trả nợ của dự án: Điều quan trọng nhất và mục đích cuối cùng của cán bộ tín dụng là dự án có hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư. Để đánh giá được điều này cán bộ tín dụng phải đánh giá được khả năng của dự án trong tương lai. Ngoài các nguồn thu từ dự án chủ đầu tư (doanh nghiệp) còn có nguồn thu nào khác không để có thể trả nợ.
3.2.3. Tăng cường kiểm tra sau giải ngân
Thực tế cho thấy cán bộ tín dụng tại Chi nhánh sau khi giải ngân rất ít khi đi kiểm tra sau, giám sát việc sử dụng vốn. Để khắc phục vấn đề này Cán bộ tín dụng sau khi giải ngân có thể định kỳ đi kiểm tra sau món vay, giúp đỡ phân tích chủ dự án đề ra những phương án thu hồi vốn nếu dự án, phương án không đem lại hiệu quả như mong muốn.
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ
Công tác đánh giá doanh nghiệp là một nghiệp vụ quan trọng của hoạt động tín dụng nên càng đòi hỏi cán bộ ngân hàng thực hiện công việc này phải có trình độ cao hơn các nghiệp vụ khác. Để nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Chi nhánh cần có những biện pháp sau:
- Liên tục bồi dưỡng và rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, sự tâm huyết của những cán bộ làm công tác tín dụng.
- Ngân hàng thường xuyên có kế hoạch tổ chức cho cán bộ được đào tạo và đào tạo lại. Hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, thường xuyên được trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, kinh tế, ngoại ngữ, tin học, chế độ, thể lệ của ngành, liên ngành, chủ trương đường lối, mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và địa phương, tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm làm việc. Đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc, đòi hỏi đội ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính, phân tích dự án đầu tư và phương án kinh doanh, nắm bắt và hiểu rõ các quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. Kiên quyết thực hiện và sắp xếp lại cán bộ không đáp ứng được các yêu cầu công việc. Trong quá trình học tập và bồi dưỡng phải gắn lý luận với thực tiễn để cán bộ tín dụng có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu qủa khi giải quyết cho vay.
- Thực hiện phân công công việc theo năng lực, kinh nghiệm của mỗi người. Chuyên môn hoá cán bộ theo từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể tạo sự chuyên sâu đối với từng ngành.
- Ngân hàng cần có chính sánh thu hút và ưu đãi các chuyên gia giỏi để thu hút được đội ngũ này về làm việc cho ngân hàng, hoặc mới làm cố vấn, cộng tác viên trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Ngân hàng cần quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của từng cán bộ tín dụng đối với từng món vay. Có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với từng trường hợp cụ thể. Cần thiết có chế độ đãi ngộ, lương thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau... Như vậy, sẽ kích thích được cán bộ tín dụng phấn đấu hoàn thành tốt công việc được giao.
- Phân công cán bộ tín dụng giỏi có kinh nghiệm kèm cặp và hướng dẫn cán bộ tín dụng trẻ. Đây là một cách để có thể phổ cập và nâng cao trình độ của các cán bộ trong ngân hàng.
- Hàng năm nên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ và tổ chức tập huấn nghiệp vụ, tổ chức các lớp tập huấn khi có sự thay đổi về luật pháp và các quy định trong ngành ngân hàng.
3.2.5. Nâng cao công nghệ phục vụ công tác thẩm định
Hiện nay, điều kiện trang thiết bị và phương tiện tại Chi nhánh chưa phải là hiệu đại. Vì vậy trong thời gian tới Ngân hàng cần có một số giải pháp nhằm nâng cao công nghệ như sau:
- Đầu tư chiều sâu vào các trang thiết bị thuộc hệ thống thu thập thông tin của ngân hàng: máy tính kết nối mạng internet, kết nối mạng nội bộ với các phòng và với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống.
- Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công việc với số lượng phù hợp với điều kiện làm việc của từng cán bộ tín dụng. Nếu là trưởng phòng hoặc cán bộ tín dụng làm việc độc lập cần phải trang thiết bị máy tính các nhân.
- Tìm hiểu khai thác những công nghệ, phần mềm mới: Phần mềm quản lý thông tin, phần mềm hỗ trợ thẩm định... trong lĩnh vực ngân hàng nhằm giảm bớt các công đoạn trong quá trình thực hiện đánh giá doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng.
3.3. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Hệ thống chính sách Nhà nước có ảnh hưởng và chi phối tất cả lĩnh vực như kinh tế, xã hội chính trị… Một sự thay đổi nhỏ hay lớn trong chính sách của Nhà nước được các Bộ, ngành và chính quyền địa phương thiết lập thành những văn bản cụ thể ban hành xuống từng cơ quan, đơn vị. Về lĩnh vực ngân hàng, các hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn bị ảnh hưởng bởi chính sách kinh tế, tài chính – ngân hàng của Nhà nước. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động tín dụng không chỉ cần nỗ lực riêng của ngân hàng mà còn cần sự giúp đỡ và sự phối hợp của các cơ quan hữu quan khác.
Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động tín dụng. Đây là một chính sách hết sức quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài chính – ngân hàng của Nhà nước, nó tác động đến hoạt động tín dụng nói chung và ảnh hưởng đến công tác thẩm định nói riêng của ngân hàng. Nhà nước cần bổ sung hoàn thiện các văn bản, cơ chế chính sách nhằm quản lý tốt hơn đối với hoạt động tín dụng để hoạt động tín dụng này thực sự lành mạnh và hiệu quả.
Đồng thời với việc ban hành các văn bản, cơ chế về hoạt động tín dụng, nhà nước cũng cần tăng cường biện pháp thanh tra, giám sát đối với hoạt động này của ngân hàng. Nhà nước ủy quyền cho Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm trong việc lập các tổ chức thanh tra thường xuyên kiểm tra định kỳ các tổ chức tín dụng để theo dõi và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực tín dụng. Tuy nhiên, Nhà nước cũng không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phải để các ngân hàng được tự chủ trong vấn đề phát triển nghiệp vụ, nâng cao chất lượng kinh doanh. Mỗi quyết định đầu tư của ngân hàng phải dựa trên đánh giá của chính họ chứ không phải vì một sức ép nào đó.
Quy định một hệ thống kế toán thống nhất và đồng bộ, thực hiện kiếm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp chưa được chú ý đúng mức, nhất là đối với các doanh nghiệp phi nhà nước. Trong khi đó công ty kiểm toán của Nhà nước còn non trẻ, đội ngũ cán bộ chưa nhiều kinh nghiệm. Vì vậy Nhà nước cần ban hành những sác lệnh đi kèm với các chế tài bắt buộc để mọi doanh nghiệp áp dụng một cách thống nhất, đồng bộ chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo, chế độ kế toán phải trung thực đầy đủ. Bên cạnh đó nhà nước cần phải ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của các doanh nghiệp.
Việc thực hiện kiểm toán phải được tiến hành thường xuyên, những tài liệu cân đối kế toán và kết quả tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán trước, trong và sau quá trình thẩm định của ngân hàng. Nhà nước cũng cần quy địng rõ các biện pháp chế tài, biện pháp xử lý nghiêm trong các trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin sai, sử dụng đồng thời hai loại cân đối…để nhằm mục đích đưa các doanh nghiệp vào khuôn khổ hoạt động và phát triển lành mạnh. Có như vậy cán bộ tín dụng mới có thể sử dụng được các thông tin chính xác trung thực để có thể đánh giá và phòng ngừa các rủi ro trong quá trình cho vay đối với doanh nghiệp.
Bên cạnh các chế tài thì Nhà nước cũng cần mở rộng thêm các cơ quan kiểm toán có chất lượng để tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện kiểm toán có hiệu quả.
Nhà nước cần tạo một môi trường pháp lý ổn định, đặc biệt là các quy chế pháp luật liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh, tài chính kế toán… Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm trong đầu tư kinh doanh, ngân hàng có cơ sở pháp lý vững chắc xử lý những vẫn đề liên quan đến thẩm định.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ các Ngân hàng thương mại và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các Ngân hàng thương mại trong công tác thẩm định.
Ngân hàng Nhà nước có thể lập phòng hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án của các Ngân hàng thương mại. Phòng này có nhiệm vụ giúp đỡ các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập trong việc thẩm định, tổng hợp những kinh nghiệm và bài học của các ngân hàng trong và ngoài nước về công tác thẩm định.
Ngân hàng Nhà nước cần hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong việc thu thập thông tin. Ngân hàng nhà nước có thể tham mưu cho Chính phủ trong việc hỗ trợ khuyến khích sự ra đời của các công ty chuyên kinh doanh thông tin. Các tổ chức này thực hiện thu thập, xử lý đánh giá thông tin về các đơn vị hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế sau đó bán thông tin cho các đơn vị cần sử dụng. Do có chuyên môn hóa hoạt động, do tác động của quy luật cung cầu, những thông tin này sẽ có độ chính xác cao.
3.3.3. Kiến nghị đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam
Từ các chính sách của Nhà nước và Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng một hệ thống quy trình đánh giá dự án mới rõ ràng, cụ thể hơn so với các văn bản hướng dẫn hiện hành. Quy trình mới với đầy đủ nội dung, cập nhật liên tục những thông tin, phương pháp tiên tiến trên thế giới.
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, có kế hoạch bố trí, tuyển dụng những nhân viên làm công tác tín dụng trong toàn hệ thống và ngoài hệ thống, có kế hoạch hỗ trợ đào tạo các cán bộ làm công tác chuyên môn.
Hàng năm tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ giữa các nhân viên để có thể nâng cao và củng cố kiến thức mới cho cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng có thể sang lọc ra được các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu của công tác tác nghiệp trong ngân hàng từ đó có hướng bố trí sắp xếp lại cán bộ cho hợp lý đúng khả năng và năng lực của từng cán bộ.
Tóm lại, để có thể đạt được các mục tiêu đề ra và nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thì đòi hỏi phải có nỗ lực của các bộ phận trong Ngân hàng. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượng thẩm định dự án sẽ được nâng cao.
KẾT LUẬN
Thời gian qua, NHNo&PTNT Thủ Đô đã tài trợ có hiệu quả cho nhiều dự án đầu tư, đồng thời góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và trên địa bàn nói chung. Đạt được kết quả đó là có phần quan trọng của công tác thẩm định. Song bên cạnh những kết qủa đạt được trong công tác thẩm định vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định.
Trong phạm vi giới hạn về không gian và thời gian, địa điểm, chuyên đề đã đạt được những kết quả sau:
1. Hệ thống lại một số vấn đề lý luận về công tác thẩm định dự án đầu tư, phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư.
2. Phân tích thực trạng công tác thẩm định tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô từ đó đánh giá các kết quả đã đạt được và nêu ra những mặt còn hạn chế và các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
3. Từ những hạn chế trên đề xuất các giải pháp và những kiến nghị với các bộ ngành, Chính phủ và các bên liên quan nhằm hoàn thiện hơn công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô.
Trong thời gian làm chuyên đề này, em được sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh, chị tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Cô giáo–Th.S Nguyễn Thị Thùy Dương. Vì vậy em đã hoàn thành chuyên đề này song không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị và những người quan tâm đến vẫn đề này để em có thể hoàn thiện tốt hơn chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Edward W.Reed & Edward K.Gill
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại- Quản trị và nghiệp vụ của trường DHKT Quốc Dân Hà Nội, xuất bản năm 2002
3. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, trường DHKT Quốc Dân, xuất bản năm 2003
4. Giáo trình Thẩm định tái chính dự án của PGS.TS. Lưu Thị Huơng, xuất bản năm 2004
5. Các tạp chí Ngân hàng, Thời báo kinh tế, Thị trường tài chính tiền tệ
6. Các báo cáo kết quả kinh doanh, thẩm định của Chi nhánh NHNo Thủ Đô
7. Các luận văn tốt nghiệp các khoá trước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21793.doc