Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện công tác Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh ngân hàng thương mại Cổ phần công thương Đống Đa

Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh NHTM CP công thương Đống Đa MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chương 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM 4 1.1. TÍN DỤNG VÀ AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NHTM 4 1.1.1. Hoạt động tín dụng tại các NHTM . 4 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng. 4 1.1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng . 4 1.1.2. An toàn trong hoạt động tín dụng tại các NHTM . 6 1.1.2.1. Rủi ro tín dụng, nguyên nhân và những hậu quả. 6 1.1.2.2. Giải pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng tại hệ thống các NHTM 10 1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI HỆ THỐNG CÁC NHTM . 11 1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng. 11 1.2.2. Mục đích, ý nghĩa của xếp hạng tín dụng. 13 1.2.3. Chủ thể, đối tượng và nguồn thông tin sử dụng trong xếp hạng tín dụng. 14 1.2.3.1. Đối tượng XHTD 14 1.2.3.2. Chủ thể của XHTD 14 1.2.3.3. Nguồn thông tin sử dụng trong XHTD 15 1.2.4. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng. 16 1.2.5. Mô hình xếp hạng tín dụng. 16 1.2.6. Các phương pháp thường sử dụng của hoạt động XHTD tại các NHTM . 17 1.2.7. Các chỉ tiêu sử dụng để XHTD tại NHTM . 18 1.2.7.1. Chỉ tiêu tài chính . 18 1.2.7.2. Chỉ tiêu phi tài chính . 22 1.2.8. Quy trình XHTD các doanh nghiệp vay vốn tại NHTM . 23 1.2.9. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác XHTD các DNVV tại NHTM . 26 1.2.9.1. Nhân tố từ phía doanh nghiệp . 26 1.2.9.2. Nhân tố từ phía ngân hàng . 27 1.2.9.3. Các nhân tố khác. 29 1.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC RÚT RA TỪ HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM . 29 1.3.1. Kinh nghiệm của các tổ chức, ngân hàng trên thế giới và Việt Nam . 29 1.3.2. Bài học kinh nghiệm . 32 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 35 2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 35 2.1.1.1. Giới thiệu chung về ngân hàng . 35 2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHTM CP công thương chi nhánh Đống Đa 36 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức. 37 2.1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh. 38 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn. 38 2.1.2.2. Về hoạt động sử dụng vốn. 40 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 44 2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa 44 2.2.2. Thực trạng quy trình XHTD khách hàng DN tại NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa 46 2.2.2.1. Tổng quan về hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng tại NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa. 46 2.2.2.3. Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cho vay. 57 2.2.3. Nghiên cứu tình huống thực tế về hoạt động XHTD tại ngân hàng công thương chi nhánh Đống Đa. 58 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 67 2.3.1. Những mặt tích cực. 67 2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân. 69 2.3.2.1 Những vấn đề tồn tại 69 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 77 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC XHTD DNVV TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 77 3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương Đống Đa 77 3.1.2. Định hướng hoạt động Tín dụng và công tác Xếp hạng tín dụng các Doanh nghiệp vay vốn tại NH TMCP công thương Đống Đa. 78 3.1.2.1. Phương hướng hoạt động của chi nhánh năm 2010. 78 3.1.2.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương Đống Đa 79 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XHTD CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 80 3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý. 80 3.2.2. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin cho công tác XHTD 80 3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích TD và XHTD doanh nghiệp vay vốn. 83 3.2.4. Cải tiến về nội dung, qui trình XHTD DNVV 86 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực . 89 3.2.6. Đấy mạnh ứng dụng công nghệ tin học. 91 3.2.7. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. 92 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 92 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan. 92 3.3.1.1. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động TD 92 3.3.1.2. Xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ và thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các DN 93 3.3.1.3. Hoàn thiện các vấn đề hỗ trợ việc thu thập thông tin:. 94 3.3.2. Kiến nghị với NHNN 95 3.3.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành, hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn và định hướng hoạt động cho các TCTD 95 3.3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát 96 3.3.2.3. Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành. 96 3.3.2.4. Nâng cao chất lượng và vai trò cung cấp thông tin của CIC 96 3.3.3. Kiến nghị với NH TMCP công thương Việt Nam . 97 KẾT LUẬN. 99

doc103 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện công tác Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh ngân hàng thương mại Cổ phần công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chương cuối của khóa luận. Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XHTD TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC XHTD DNVV TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 3.1.1. Mục tiêu hoàn thiện hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương Đống Đa XHTD DNVV tại các NHTM Việt Nam hiện nay đã thực sự cần thiết, mang tính chất khách quan, là một giải pháp nhằm hạn chế RRTD, tăng sức cạnh tranh của NH hoạt động theo cơ chế thị trường. Với những thực trạng, tồn tại trong XHTD DNVV tại chi nhánh NH TMCP công thương Đống Đa thì mục tiêu của việc hoàn thiện XHTD DNVV tại chi nhánh là đưa ra kết quả XHTD DN chính xác, có tính tiêu chuẩn chung, được NHNN chấp thuận, phù hợp thông lệ quốc tế, được sử dụng phục vụ trước hết là cho hoạt động nội bộ của NH nhằm góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro khi cấp TD, giúp chi nhánh từng bước đổi mới theo hướng hiện đại hoá, công nghiệp hoá và từng bước hội nhập với hoạt động NH của khu vực và quốc tế. Kết quả XHTD phải được tập hợp chung trong toàn hệ thống và là cơ sở giúp NHCT trong việc hoạch định chính sách TD, phân bổ nguồn TD hợp lý cho phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển của NH, đồng thời cùng với các NHTM khác giúp NHNN trong thực thi, hoạch định chính sách tiền tệ, đóng góp hệ thống thông tin XHTD DN liên NH để có sự tham khảo đánh giá nhiều chiều của các NH khác nhau nhằm cùng hỗ trợ hoạt động và nâng cao chất lượng đánh giá. Hoàn thiện hệ thống XHTD cũng đặt ra yêu cầu vừa phải phù hợp với thông lệ quốc tế nhưng không xa rời với điều kiện kinh doanh riêng biệt của Vietinbank, vừa phải đảm bảo tính linh hoạt có thể điều chỉnh phù hợp với những biến động của điều kiện kinh doanh trong tương lai. Kết quả XHTD phải tính đến những dự báo về nguy cơ vỡ nợ dẫn đến mất khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với NH. Các chỉ tiêu chấm điểm XHTD trong mô hình phải đảm bảo không quá phức tạp và sát với thực tế để cán bộ nghiệp vụ tin tưởng sử dụng. Ngoài ra, hoàn thiện hệ thống XHTD cũng đặt ra mục tiêu phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Điều 7 của quyết định 493/2005/QĐ-NHNN đáp ứng yêu cầu của NHNN. 3.1.2. Định hướng hoạt động Tín dụng và công tác Xếp hạng tín dụng các Doanh nghiệp vay vốn tại NH TMCP công thương Đống Đa 3.1.2.1. Phương hướng hoạt động của chi nhánh năm 2010 Năm 2010, NH TMCP CT Việt Nam giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh rất cao, đặc biệt là chỉ tiêu thu hồi nợ đã XLRR, lợi nhuận, chỉ tiêu thẻ TD quốc tế và cơ sở chấp nhận thẻ. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, tăng trưởng TD bị hạn chế do đó tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh sẽ phải nỗ lực hơn rất nhiều, phải đổi mới, sáng tạo, chủ động triển khai nhiệm vụ ngay từ đầu năm để nỗ lực hoàn thiện nhiệm vụ được giao. Các chỉ tiêu kinh doanh đến 31/12/2010: Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kinh doanh đến 31/12/2010 của NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện năm 2009 Kế hoạch năm 2010 Số kế hoạch % so với 2009 1 Nguồn vốn huy động Tỷ đồng 4.250 5.800 136 2 Dư nợ cho vay Tỷ đồng 1.700 2.300 135 3 Tỷ lệ cho vay không có bảo đảm bằng TS (tối đa) % 43 35 81 4 Nợ nhóm 2 Triệu đồng 0 0 5 Nợ xấu Triệu đồng 17.959 14.400 80 6 Thu hồi nợ đã XLRR Triệu đồng 33.950 251.495 741 7 Thu dịch vụ ngân hàng Triệu đồng 16.550 28.000 169 8 Phát hành thẻ E-partner Thẻ 12.776 10.000 78 9 Phát hành thẻ TDQT Thẻ 105 450 429 10 Cơ sở chấp nhận thẻ Cơ sở 4 80 2000 11 Lợi nhuận Triệu đồng 115.592 371.495 321 Nguồn: NHTMCP công thương chi nhánh Đống Đa Biện pháp cụ thể - Trọng tâm năm 2010 là công tác cán bộ, tập trung nâng cao chất lượng cán bộ, đặc biệt là bộ phận có tiếp xúc với KH. - Huy động vốn: chủ động triển khai các sản phẩm huy động vốn mới nhằm đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu ngày càng đa dạng của KH. Từ năm 2009, điều hành kế hoạch của NHCT đã lấy chỉ tiêu lợi nhuận là chính do đó trong huy động sẽ chú trọng vào đàm phán lãi suất, thỏa thuận chu kỳ điều chỉnh lãi suất đảm bảo cân đối hiệu quả giữa huy động và cho vay hay điều chuyển vốn. - Tín dụng: Năm 2010, dự đoán nguồn vốn còn khó khăn, tăng trưởng TD được phép 25% và định hướng mở rộng, phát triển mọi hoạt động dịch vụ. Do đó sẽ tập trung tìm kiếm, ưu tiên phát triển KH vay vốn trên cơ sở sử dụng tổng hợp sản phẩm dịch vụ của chi nhánh. Thay đổi tổ chức của bộ phận TD, thành lập bộ phận hậu kiểm và nhanh chóng đưa bộ phận hậu kiểm vào hoạt động có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng TD. - Thu hồi nợ xử lý rủi ro: Năm 2010, chi nhánh sẽ tập trung lực lượng cho công tác thu hồi xử lý rủi ro. Sẽ áp dụng các biện pháp mạnh, kiên quyết để xử lý dứt điểm các khoản đã xử lý rủi ro, trong đó biện pháp chính sẽ là khởi kiện. - Tập trung vào triển khai và phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ nhất là các sản phẩm dịch vụ mới, có thu phí nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tăng doanh thu dịch vụ. - Bộ phận quản lý chất lượng (ISO) đưa ra hình thức phiếu thăm dò ý kiến, đo lường sự hài lòng của KH về các sản phẩm dịch vụ mà Vietinbank cung cấp qua đó lựa chọn cho họ những CBTD, giao dịch viên tốt nhất đáp ứng đầy đủ những kỹ năng nghiệp vụ với vai trò bán lẻ sản phẩm dịch vụ tiện ích Vietinbank. 3.1.2.2. Định hướng hoàn thiện hoạt động XHTD tại NH TMCP công thương Đống Đa Trên cơ sở định hướng TD trong thời gian tới, chi nhánh Vietinbank Đống Đa cũng đã lập kế hoạch cho hoạt động đánh giá TD và XHTD DNVV như sau: - Thường xuyên thực hiện đánh giá, XHTD, hoàn thiện hơn nữa hệ thống quy trình XHTD cho hợp lý và hiệu quả hơn. - Từng bước nâng cao năng lực, trình độ và kiến thức nghiệp vụ, kiến thức xã hội cho CBTD trong công tác đánh giá DN, đặc biệt là các CBTD trẻ. - Thực đánh giá xếp hạng lại các DN thường xuyên theo xu hướng biến động mới của thị trường để có những chính sách thích hợp cũng như nhanh chóng kiểm tra giám sát thu nợ khi DN có biểu hiện xuống hạng. - Không ngừng ứng dụng, nâng cấp điều chỉnh hệ thống công nghệ trong NH cũng như trong các phần mềm ứng dụng chấm điểm XHTD. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XHTD CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý XHTD vẫn là hoạt động khá mới với hệ thống NHTM Việt Nam, các văn bản pháp quy, quyết định cụ thể còn ít. Vì vậy, cần có một hệ thống pháp lý chặt chẽ để hướng dẫn, hỗ trợ cho công tác này. Muốn vậy, cần thực hiện những biện pháp về mặt pháp lý sau: - Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động NH nói chung và cho hoạt động TD nói riêng. Tiếp tục đổi mới chính sách TD theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo hành lang pháp lý và đảm bảo cho hoạt động TD được minh bạch, lành mạnh và an toàn hơn. - Rà soát lại các quy định hiện có liên quan đến công tác XHTD, trên cơ sở đó sửa đổi và xây dựng và bổ sung các văn bản pháp luật mang tính bắt buộc về XHTD, trong đó có hướng dẫn cụ thể về công tác xếp hạng như: hệ thống chỉ tiêu, khung điểm số... tạo hành lang pháp lý cho hoạt động XHTD. - Cần ban hành thêm các văn bản hướng dẫn hỗ trợ đắc lực cho CBTD trong công tác XHTD DNVV. Ví dụ như các văn bản về phân loại ngành, điều mà gây lúng túng cho không ít các CBTD khi xếp ngành đối với các KH là DN lớn, Tập đoàn kinh doanh đa năng, nhiều lĩnh vực... - Trên cơ sở phân chia ngành, nhóm ngành kinh tế một cách có hệ thống cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình của từng ngành, từng nhóm ngành để làm cơ sở cho các NH lấy làm số liệu so sánh trong công tác XHTD DNVV. 3.2.2. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin cho công tác XHTD Thông tin là yếu tố đầu vào quan trọng và đóng vai trò quyết định với công tác XHTD DNVV. Do đó, thu thập thông tin qua những kênh nào, bằng phương pháp cụ thể nào, quá trình thu thập thông tin sao cho vừa khoa học vừa tiết kiệm được chi phí phù hợp với hoàn cảnh cụ thể phục vụ đắc lực cho công tác XHTD là điều đáng quan tâm. Hiện nay, với điều kiện kinh tế Việt Nam mới có CIC là tổ chức XHTD độc lập nhưng những kết quả thu thập từ CIC còn chung chung và chưa phục vụ nhiều cho công tác XHTD DNVV của NH mà các NH vẫn chủ yếu thu thập từ chính KH. Để đáp ứng yêu cầu chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin. Sau đây là một số đề xuất: Thứ nhất là về nguồn thông tin: CBTD cần phải tăng cường việc khai thác và xử lý thông tin từ nhiều nguồn. - Nguồn thông tin thu từ phía KH: bên cạnh các thông tin mà KH cung cấp theo yêu cầu của NH, cần có một số biện pháp để kiểm chứng thêm về mức độ chính xác của các nguồn thông tin này: CBTD có thể trực tiếp gặp gỡ phỏng vấn lãnh đạo của DN, nhân viên làm việc, bạn hàng; có thể xác minh thực tế tại trụ sở của DN về các yếu tố như máy móc, thiết bị, nhà xưởng hoặc có thể gián tiếp qua FAX. Chất lượng của nguồn thông tin này phụ thuộc vào kinh nghiệm, năng lực phân tích, sự nhạy bén, khả năng quan sát của từng CBTD. - Nguồn thông tin bên ngoài: như internet, báo chí, cơ quan nhà nước... + Hiện nay báo chí, internet tương đối phong phú với nhiều nguồn thông tin xác thực. Đặc biệt là thông tin về kinh tế, thương mại, dễ dàng truy cập tra cứu thông tin. Nguồn thông tin thu thập từ phương pháp này cũng khá đơn giản và có thể đem lại nhiều thông tin bổ ích. + Nguồn thông tin từ các cơ quan nhà nước: cục thuế, cơ quan hải quan, bộ tài chính sẽ giúp xác thực lại các số liệu trên báo cáo mà KH cung cấp cho NH. Tuy nhiên hiện nay chưa có quy định về mối quan hệ giữa các NHTM với các cơ quan này về thông tin DN nên việc thu thập thông tin chủ yếu trên cơ sở sự quen biết và bằng cách CBTD gửi công văn xin hỏi tin từng lần cho các DN cụ thể. Đây là nguồn thông tin rất quan trọng song CBTD vẫn gặp không ít khó khăn. Vì vậy đề xuất cần có hỗ trợ thông tin giữa các bộ, ngành có liên quan với các NHTM. + CBTD cần khai thác triệt để nguồn thông tin do CIC cung cấp. Tại Việt Nam hiện nay, CIC là tổ chức xếp hạng độc lập duy nhất. Là nơi lưu trữ những thông tin cơ bản cần thiết về DN, nó cho phép CBTD thu thập thông tin bổ sung đối chiếu kiểm tra chéo với thông tin mình đang nắm giữ, đánh giá khái quát DN, còn các thông tin mang tính chuyên môn cao thì thường không có sẵn. Để có thể thu thập thông tin hữu ích chính xác từ CIC thì ngoài việc NH phải có thiết bị nối mạng trực tiếp với trung tâm thì Vietinbank Đống Đa nói riêng và các NHTM nói chung cần phải có thái độ hợp tác với nhau để trao đổi thông tin về KH. Thì khi đó, CIC mới trở thành một trung tâm chuyên cung cấp thông tin có uy tín và đáng tin cậy nhằm giảm chi phí cũng như thời gian cho NH trong quá trình thu thập thông tin, khai thác thông tin nhằm đánh giá DN Thứ hai là về tổ chức lưu giữ, xử lý thông tin: NH có thể lập một phòng ban riêng được trang bị đầy đủ các thiết bị và phương tiện để chuyên thu thập, nghiên cứu, phân tích và dự báo thông tin nhằm đảm bảo yêu cầu: chính xác, nhanh chóng, khách quan và hiệu quả kinh tế. Các thông tin mà ban này thu thập không chỉ về DN mà là toàn bộ thông tin phục vụ cho công tác XHTD như mô hình sau: Sơ đồ 3.1. Mô hình hệ thống thông tin nội bộ toàn hệ thống Hệ thống thông tin nội bộ Thông tin về khách hàng Thông tin về các ngành kinh tế Thông tin về pháp lý Thông tin về thị trường Thông tin về quy định của ngân hàng Thông tin về những chính sách của nhà nước Thông tin về đặc điểm vùng miền kinh tế Để thực hiện tốt việc thu thập và lưu trữ thông tin, ban này phải được trang bị đầy đủ các thiết bị và phương tiện hiện đại. Các cán bộ làm việc tại phòng có nhiệm vụ chuyên thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó thực hiện xử lý và lưu giữ chúng. Những thông tin mà CBTD thu thập trong quá trình thẩm định DN cũng sẽ lưu trữ tại đây. Do vậy, thông tin về DNVV không những đầy đủ, cập nhật mà còn được lưu giữ một cách khoa học và hợp lý, tạo thuận lợi cho CBTD trong việc tìm kiếm. Muốn vậy, chi nhánh Vietinbank Đống Đa cần thực hiện các biện pháp: Với thông tin tài chính: ü Tích luỹ BCTC của các DN đang có quan hệ TD vào file hồ sơ và tập hợp về Hội sở chính (phải kiểm tra, đánh giá lại trước khi nhập dữ liệu vào máy); ü Thu thập BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, đây là thông tin công bố công khai không mất phí; ü Hợp tác với các NH thông qua CIC làm trung gian để mua BCTC doanh nghiệp từ Tổng cục thống kê. Đối với thông tin phi tài chính của doanh nghiệp: ü Tại các Chi nhánh, Sở giao dịch cần khẩn trương rà soát hoàn thiện hồ sơ và các thông tin phi tài chính có liên quan của từng DN để nhập vào máy, chuyển về Hội sở chính để tạo thành một kho dữ liệu tập trung. ü Ngoài thông tin lần đầu thì thường xuyên phải tập hợp thông tin bằng nhiều kênh. Chi nhánh trực tiếp cho vay phải theo dõi và thường xuyên cập nhật thông tin thay đổi vào cơ sở dữ liệu. Để tiết kiệm sức lao động thì tại NH TMCP công thương nên trang bị công cụ tìm kiếm thông tin văn bản trên các trang Web, khi gặp thông tin liên quan đến DN nào thì công cụ sẽ tự động thông báo cho người thực hiện biết để đọc và xử lý trước khi lưu trữ thông tin đó. Để việc lưu giữ và xử lý hệ thống thông tin này thật sự hiệu quả cần đến sự hỗ trợ rất lớn của hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Cần xây dựng hệ thống tin học hóa quản lý nội bộ, phục vụ trực tiếp công tác quản lý trong môi trường hoạt động chuyên nghiệp. Những ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến này yêu cầu NH phải triển khai đồng bộ trong toàn chi nhánh. Bên cạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, các cán bộ làm việc tại phòng ban này yêu cầu có một năng lực phân tích để thực hiện xử lý và lưu giữ chúng. 3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích TD và XHTD doanh nghiệp vay vốn Việc nâng cao công tác phân tích, đánh giá DN là yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp tới sự thành công của kết quả XHTD DNVV. Do vậy NH cần sớm có giải pháp khắc phục những tồn tại trong khâu thực hiện của công tác này để tạo thuận lợi cho công việc của CBTD, từ đó nâng cao chất lượng XHTD. Thứ nhất, chuyên môn hoá quản lý DN theo ngành, lĩnh vực kinh doanh, theo thời hạn của khoản vay và theo các khâu của quy trình TD. Việc CBTD đang phải thực hiện toàn bộ các giai đoạn của quá trình thẩm định khách hàng chỉ trừ thẩm định TSBĐ tại Vietinbank Đống Đa rất bất lợi đối với NH bởi lẽ hiện nay các loại hình DN, đặc biệt các DN nhỏ, đa dạng về ngành nghề và lĩnh vực hoạt động với những thuận lợi, khó khăn riêng và mức độ chính xác và phức tạp của BCTC cũng khác nhau. Một CBTD dù có năng lực tới đâu cũng không thể hiểu sâu tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Do đó để công việc đạt hiệu quả cao, phải phân công cán bộ theo hướng chuyên môn hoá. Phân công CBTD theo ngành, lĩnh vực hoạt động Trước tiên, để thực hiện giải pháp này thì NH cần thống kê lại tất cả loại hình DN mà NH có quan hệ TD. Sau đó, tiến hành phân loại theo ngành nghề như: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Trong các ngành lớn này lại phân thành các nhóm ngành kinh doanh nhỏ hơn như may mặc, giầy da, giao thông vận tải, xây dựng... Đối với từng loại hoặc nhóm DN, NH sẽ phân công một hoặc một nhóm CBTD trực tiếp quản lý tuỳ theo quy mô của DN là lớn hay nhỏ. Nếu thực hiện phân công theo mô hình này, các CBTD sẽ am hiểu tình hình hoạt động kinh doanh cũng như xu thế phát triển của loại hình DN mà mình phụ trách, biết rõ hơn các quy định, chính sách, ưu tiên của Nhà nước và địa phương đối với ngành đó. Điều này không những thuận lợi cho CBTD trong quá trình thẩm định DN, nâng cao chất lượng phân tích, đánh giá DN mà còn tạo thuận lợi cho cán bộ quản lý trong việc quản lý tình trạng từng khoản vay. Phân công CBTD theo thời hạn từng khoản vay Việc phân công theo thời hạn từng khoản vay là rất cần thiết, bởi các khoản vay ngắn hạn, trung dài hạn có độ phức tạp khác nhau. Khoản vay dài hạn thường nhằm để thực hiện các dự án đầu tư có thời gian rất dài, có khi đến hàng chục năm, nên mức độ phức tạp rủi ro tiềm tàng là rất lớn. Điều này đòi hỏi các CBTD phải có kinh nghiệm lâu năm, với khả năng nhạy bén tốt để có thể lường trước những biến động bất thường có thể gây bất lợi cho dự án trong quá trình thực hiện, để từ đó giảm thiểu rủi ro cho NH. Vì vậy, NH cần thực hiện phân công những cán bộ giỏi, giàu kinh nhiệm quản lý các khoản vay trung và dài hạn, còn các cán bộ trẻ, trình độ chuyên môn chưa thật sự vững vàng đảm nhiệm khoản vay ngắn hạn thực hiện phương án kinh doanh hay TD trả góp. Với giải pháp này, NH sẽ tận dụng tối đa chất xám của CBTD, đồng thời giúp các CBTD trẻ từng bước nâng cao khả năng cũng như kinh nghiệm của mình. Chuyên môn hoá CBTD theo từng khâu trong quy trình TD của NH NH cũng có thể thực hiện chuyên môn hoá phân công CBTD phụ trách từng khâu trong quy trình cấp TD cho DN. Cụ thể, mỗi CBTD sẽ phụ trách từng nội dung như Maketing, tiếp xúc DN, hướng dẫn DN lập hồ sơ vay vốn; thẩm định DN về mọi mặt; kiểm tra xử lý sau khi vay; quản lý hồ sơ TD của DN. Bên cạnh đó, NH cũng phân công CBTD phụ trách theo từng mảng chuyên môn riêng như chuyên viên pháp lý chuyên thẩm định các nội dung trong hồ sơ pháp lý của DN, chuyên viên phân tích tài chính, chuyên viên thẩm định phương án dự án.. Ưu điểm của phương pháp này là tính chuyên môn hoá cao, khả năng phân tích từng nội dung và từng khâu sẽ sâu sắc hơn, các CBTD có thể giám sát lẫn nhau, giảm thiểu nguy cơ rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó, mô hình này đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ, thống nhất giữa các CBTD, các phòng ban để đảm bảo công tác thẩm định DN được diễn ra chặt chẽ và kịp thời. Tuy nhiên, một nhược điểm của mô hình này là ở chỗ việc chuyên môn hoá theo từng nội dung như vậy sẽ dẫn đến CBTD bị thiên lệch về công việc mà mình phụ trách, họ chỉ biết sâu sắc công việc họ đảm nhận mà không có sự hiểu biết các nghiệp vụ còn lại. Song, NH cũng có thể giải quyết vấn đề này bằng cách sau một thời gian sẽ hoán đổi giữa các CBTD về nhóm, lĩnh vực cũng như nội dung họ phụ trách. Như vậy trong suốt quá trình công tác, CBTD sẽ có điều kiện tìm hiểu nhiều lĩnh vực kinh tế cũng như nhiều nội dung công việc với khối lượng công việc hợp lý, trau dồi kiến thức nghiệp vụ cũng như nhiều kinh nghiệm để giải quyết công việc ở bất cứ vị trí hay lĩnh vực nào. Tóm lại, để nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho CBTD cũng như nâng cao chất lượng công tác phân tích, đánh giá DN, chi nhánh Vietinbank Đống Đa nên chọn lựa phương pháp tối ưu nhất để triển khai theo biện pháp này. Thứ hai, nâng cao khả năng quản lý, giám sát chặt chẽ công tác phân tích, đánh giá, XHTD DNVV. Những tồn tại trong công tác phân tích, đánh giá khách hàng, XHTD một phần là do cơ chế quản lý giám sát của NH trong công tác này còn nhiều hạn chế. Hoạt động tín dụng đang ngày càng mở rộng như hiện nay đòi hỏi công tác kiểm tra, kiểm soát đối với công tác đánh giá khách hàng ngày càng cao. Để đáp ứng được đòi hỏi này, NH nên thành lập ở các chi nhánh một bộ phận chuyên kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh nói chung và công tác phân tích, đánh giá, XHTD trong hoạt động tín dụng nói riêng. Ngoài ra, hàng năm chi nhánh nên tổ chức các buổi tổng kết việc thực hiện công tác phân tích, đánh giá, XHTD DN trong năm. Từ những buổi tổng kết này, NH sẽ thấy kết quả đạt được, chỉ ra những vướng mắc, khó khăn trong công tác thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm, có biện pháp tiếp tục phát huy những điểm còn hạn chế, khắc phục những nhược điểm còn tồn đọng. Dựa trên cơ sở đó, NH sẽ xây dựng và hoàn thiện chương trình hoạt động, thực hiện đề ra các mục tiêu đề ra cần hoàn thành trong năm tới cũng như những định hướng lớn cho công tác thẩm định, XHTD khách hàng trong tương lai. Thứ ba, tiến hành XHTD cho DNVV một cách thường xuyên Việc thu thập thông tin, tiến hành XHTD phải được thực hiện định kì thường xuyên cả trước, trong và sau khi vay để có thể phát huy hết tác dụng trong phòng ngừa RRTD và các chính sách quản trị khác của NH. 3.2.4. Cải tiến về nội dung, qui trình XHTD DNVV Thứ nhất, hoàn thiện phương pháp phân tích Phương pháp dùng trong phân tích, XHTD DN nên dựa vào phương pháp so sánh kết hợp các phương pháp XH khác như phương pháp chuyên gia hay phương pháp thống kê. Việc sử dụng phương pháp phân tích sẽ làm ảnh hưởng đến các khâu trong quá trình phân tích cũng như tính chính xác của kết quả XH. Đối với việc xây dựng bảng chỉ số tài chính thuộc các ngành kinh tế, ngoài việc phải thu thập BCTC tích luỹ sau nhiều năm và bao trùm các ngành kinh tế như đã có giải pháp ở phần trên thì chi nhánh Vietinbank Đống Đa nên sử dụng phương pháp chủ yếu trong lĩnh vực này đó là phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia. Bảng điểm chuẩn cho các ngành phải được thay đổi định kì hàng năm cho phù hợp với thực tế luôn diễn biến phức tạp và đa dạng. Để làm được việc này, hàng năm chi nhánh phải nghiên cứu tình hình thực tế hoạt động của từng ngành kinh tế, nắm rõ những thay đổi, những thuận lợi, khó khăn, những biến động của từng ngành, trên cơ sở đó kết hợp các yếu tố cần thiết khác, xây dựng bảng điểm chuẩn cho ngành kinh tế. Thứ hai, xây dựng nội dung XHTD theo thời hạn các khoản vay Hệ thống XHTD hiện nay mới chỉ được xem xét theo ngành kinh tế, quy mô, loại hình sở hữu mà chưa đề cập tới thời hạn của khoản vay. Điều này chưa hợp lý, bởi lẽ với mỗi thời hạn vay khác nhau NH có các tiêu chí xem xét cấp TD khác nhau. Như vậy, với mỗi thời hạn vay khác nhau thì mức độ quan trọng của các tiêu chí là khác nhau, do đó tỷ trọng của các chỉ tiêu cũng cần xem xét khác nhau. - Đối với khoản tín dụng trung và dài hạn: Đây là khoản vay thường được sử dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hoặc theo chiều sâu và kết quả làm tăng mức sản xuất và của cải xã hội. Do đó, các yếu tố chính cần được xem xét khi cấp TD là các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của DN, triển vọng phát triển ngành, mức độ chống chọi của họ trước những biến động vĩ mô của nền kinh tế, khả năng gia nhập thị trường đối với DN mới, sản phẩm thay thế...Vì chính các yếu tố đó mới ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của DN và khả năng hoàn trả vốn vay cho NH trong tương lai. Những chỉ tiêu này sẽ phải có tỷ trọng cao hơn. - Ngược lại, đối với khoản vay ngắn hạn: các khoản vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động... NH nên đặt trọng tâm chủ yếu vào việc xem xét các chỉ tiêu như: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, khả năng thanh toán ngắn hạn... Chi tiết hơn, khoản cho vay ngắn hạn với thời hạn 3 tháng, NH cần chú ý đến khả năng thanh toán nhanh ... Bên cạnh đó, các khoản cho vay phải được phân biệt theo quy mô vốn vay, nhằm đảm bảo an toàn với mức chi phí phân tích chấp nhận được. Thứ ba, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích Đối với các chỉ tiêu tài chính Khóa luận đề xuất đưa thêm nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng, trên cơ sở so sánh giữa chỉ tiêu năm hiện tại và các năm trước đó: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu Đây là chỉ số quan trọng nhất phản ánh mức độ tăng trưởng của DN. NH cần ghi nhận khi tỉ lệ này lớn hơn chỉ số lạm phát (còn nếu nó nhỏ thì nghĩa là mức độ tăng trưởng âm) hay lớn hơn mức độ tăng trưởng của thị trường (Nhỏ hơn có nghĩa khả năng cạnh tranh, thị phần của nó đang giảm) Tỉ lệ tăng trưởng doanh thu = Doanh thu hiện tại-Doanh thu kỳ trước * 100% Doanh thu kỳ trước Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế Tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế = LN sau thuế kì hiện tại - LN sau thuế * 100% LN sau thuế kì trước Đây là chỉ số quan trọng nhất để xem xét mức độ tăng trưởng của lợi nhuận DN. Trong khi tỉ lệ doanh thu đánh giá ở mức độ rộng về số lượng thì tỉ lệ này đánh giá mức độ mở rộng về mặt chất lượng. Ngoài ra, đối với DN phát hành cổ phiếu ra công chúng, khả năng tài chính của DN cũng cần phải được phân tích thêm trên cơ sở giá trị thị trường. Bởi lẽ, các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán, sự biến động của giá cả phản ánh chính tình hình hoạt động kinh doanh của DN đó. Có thể bổ sung thêm các chỉ tiêu về phân tích khả năng định giá trên thị trường. Các hệ số này thường xuyên thay đổi theo thời điểm xếp hạng khách hàng. Phản ánh một phần tình hình hoạt động của DN tại thời điểm xếp hạng. Tỷ lệ giá cả trên thu nhập một cổ phần (P/E) P/E = Giá thị trường của CP tại thời điểm hiện tại Thu nhập trên một cổ phiếu Chỉ số này so sánh giá cổ phiếu với thu nhập tính trên một cổ phần. Tỷ lệ giá trên thu nhập một cổ phần càng cao thì DN càng được đánh giá cao. Bởi P/E không chỉ phản ánh mức sinh lời hiện tại mà còn cho thấy khả năng sinh lời tương lai của DN. Khi đánh giá một công ty có thể so sánh hệ số này với hệ số trung bình của ngành để từ đó đánh giá công ty có tốt hay không. Tỷ lệ giá cả trên giá trị ghi sổ (P/B) P/B = Giá cổ phiếu Giá trị ghi ròng của một cổ phiếu Chỉ số này được dùng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Nếu chỉ số này nhỏ hơn 1, khi đó có 2 khả năng xảy ra, hoặc là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của công ty đã bị thổi phồng quá mức, hoặc là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp. Cả 2 trường hợp đều chứng tỏ có khả năng DN đang có vấn đề trong hoạt động. Đối với chỉ tiêu phi tài chính Với nhóm chỉ tiêu này, NH cần bổ sung thêm các chỉ tiêu sau: - Các chỉ tiêu về mức độ đảm bảo vay vốn bằng tài sản đảm bảo: Phát mại tài sản đảm bảo được coi là nguồn thu nợ thứ hai của NH. Cần xem xét tới các chỉ tiêu về tài sản đảm bảo đối với khoản vay là cần thiết. Nó giúp cho NH biết được rủi ro cho NH khi DNVV không có khả năng trả nợ. Cho vay có tài sản đảm bảo được thực hiện khi tài sản đảm bảo đáp ứng yêu cầu: giá trị của vật đảm bảo hoàn toàn được xác định và ổn định trong thời gian dài nhằm tránh mất giá, có tính chuyển nhượng, có sẵn trên thị trường tiêu thụ và có một chứng từ về sở hữu nguồn gốc hợp pháp. Các chỉ tiêu về mức độ đảm bảo tài sản như: + Tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo/dư nợ: Tỷ lệ giá trị tài sản đảm bảo/dư nợ = Giá trị TSĐB Tổng dư nợ + Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/tổng dư nợ: Tổng dư nợ có TSBĐ/Tổng dư nợ = Dư nợ có TSĐB Tổng dư nợ Giá trị của TSBĐ hay bất cứ tài sản nào đều có giá trị thời gian. Do đó, khi tiến hành XHTD DNVV, định kỳ cần phải đánh giá lại giá trị thị trường của TSĐB. 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và sự lớn mạnh của ngành NH, thì việc cạnh tranh gay gắt giữa các NH là điều không thể tránh khỏi. Cạnh tranh giữa các NH hiện nay thực chất là cuộc cạnh tranh về chất xám và công nghệ hiện đại. Hơn nữa, trong xu thế toàn cầu hoá như hiện nay thì không chỉ có cạnh tranh trong nước mà các NH Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt với các NH nước ngoài. Trong điều kiện đó, muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường, thì giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là các vấn đề mà các NH quan tâm hàng đầu. Để làm tốt công tác XHTD, các cán bộ quản lý cũng như CBTD không chỉ có năng lực chuyên môn cao thể hiện ở kỹ năng phân tích, có am hiểu tường tận về lĩnh vực của nền kinh tế, nắm bắt được luật pháp, tập quán thực tiễn hoạt động của DN mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm, trung thực, có khả năng làm việc dưới nhiều áp lực. Chiến lược quản trị nguồn nhân lực gồm: - Xây dựng một hệ thống phương pháp luận, các công cụ, phương tiện đánh giá và tuyển dụng nhân sự minh bạch và khoa học. - Xây dựng cơ chế đãi ngộ minh bạch có tác dụng khuyến khích nhân tố tích cực và giảm thiểu rủi ro. - Xây dựng chiến lược đào tạo và đào tạo lại nhân viên thường xuyên, liên tục. Để làm được điều đó, Vietinbank Đống Đa cần thực hiện những biện pháp sau: Thứ nhất, NH cần thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân viên, xây dựng một chính sách tuyển dụng hợp lý, phải đặt ra các điều kiện và yêu cầu tối thiểu về trình độ và kinh nghiệm nhằm tuyển được những ứng cử viên có đủ trình độ, phẩm chất đạo đức để đảm nhiệm tốt công việc được giao. Việc tuyển dụng nhất thiết phải thực hiện một cách nghiêm túc, đảm bảo chất lượng. Thứ hai, NH có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại CBTD, hướng dẫn và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cử cán bộ đi học các lớp về nghiệp vụ tại các trung tâm đào tạo có uy tín nhằm giúp các CBTD nắm bắt kĩ hơn về kiến thức cơ bản và kiến thức phân tích tài chính một cách đầy đủ, vững chắc. Ngoài ra, phải tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ, năng lực cũng như kinh nghiệm làm việc. Hơn nữa, NH phải đặt ra những điều kiện bắt buộc về chuyên môn, kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực tài chính DN, tài chính NH, có khả năng phân tích tài chính, phân tích dự án đầu tư, phương án kinh doanh, nắm bắt và hiểu rõ các văn bản pháp quy, quy định, hướng dẫn của NHNN, các cơ quan bộ ngành cũng như của NHCT. Trong quá trình làm việc, NH cũng phải thường xuyên đánh giá khả năng làm việc của nhân viên và kiên quyết sàng lọc những nhân viên không đủ năng lực và tư cách để đáp ứng nhu cầu công việc. Thứ ba, chi nhánh Vietinbank Đống Đa cần thực hiện công tác phân công công việc theo năng lực và sở trường của từng cán bộ để phát huy hết khả năng của từng cán bộ nhằm đem lại hiệu quả cao trong công việc. Những cán bộ có trình độ cao, làm việc lâu năm được phân công đảm nhiệm những khoản vay khó, có giá trị lớn, có thời hạn dài và rủi ro cao, còn những cán bộ trẻ đảm nhiệm những khoản vay nhỏ, độ rủi ro thấp. Để thực hiện phân công công việc hợp lý thì NH cần tìm hiểu về năng lực, sở trường của từng CBTD, thực hiện đề bạt những cán bộ giỏi. Đồng thời, NH cũng cử những cán bộ giỏi, giàu kinh nghiệm hướng dẫn kèm cặp những cán bộ trẻ để từng bước nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ. Thứ tư, Vietinbank Đống Đa nên quy định nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng cho từng nhân viên và cán bộ NH, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của họ để có biện pháp kịp thời phát hiện những sai sót và có biện pháp xử lý. Những trường hợp vi phạm quy định, không hoàn thành công việc được giao phải kiên quyết xử lý, thưởng phạt phân minh. Chính điều này sẽ kích thích cán bộ phấn đấu hoàn thành công việc được giao. Thứ năm, NH phải có chế độ lương bổng, khen thưởng, trợ cấp hợp lý dành cho những cán bộ hoàn thành tốt công việc, chủ động tích cực tìm kiếm khách hàng. Để thực hiện tốt công việc phân tích XHTD DN, CBTD phải có cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng vay, đi kiểm tra thực tế tại các DN, đi thu thập tìm hiểu thông tin nên sẽ phát sinh các chi phí như đi lại hay quan hệ... Do vậy, NH cần có chế độ trợ cấp riêng đối với những chi phí này nhằm giảm bớt khó khăn cho CBTD, khuyến khích tinh thần trách nhiệm cũng như lòng hăng say làm việc của họ. Ngoài ra cần xây dựng một nền văn hóa NH thân thiện: Môi trường làm việc đang ngày càng trở thành một điều quan trọng trong các yếu tố lựa chọn đơn vị công tác của người lao động bên cạnh các yếu tố như thu nhập, cơ hội thăng tiến. Một NH có môi trường văn hóa thân thiện sẽ giúp cho người lao động trở nên vui vẻ, tự hào về công việc của mình và sẵn sàng cống hiến, nỗ lực lao động hết mình và cam kết gắn bó lâu dài. 3.2.6. Đấy mạnh ứng dụng công nghệ tin học Công tác XHTD muốn đạt được hiệu quả cao thì việc có một hệ thống quản lý thông tin nội bộ chuyên nghiệp, hiện đại, cập nhật đáp ứng đầy đủ các thông tin mà các CBTD cần là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm. Việc này chỉ có thể thực hiện trên cơ sở một nền công nghệ thông tin hiện đại. Hiện nay, công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng và không thể thiếu đối với hoạt động XHTD DNVV tại các NHTM bởi lẽ: Quy mô khách hàng DN của các NH ngày càng tăng lên. Nên việc lưu trữ thông tin của các khách hàng đó, kể cả thông tin cập nhật hàng ngày về tình hình hoạt động và hàng quý về các BCTC là một khối lượng công việc khổng lồ, không thể làm bằng thủ công được vì sẽ rất tốn kém, lãng phí và không hiệu quả. Thực tế hiện nay ở chi nhánh Vietinbank Đống Đa đang làm bán thủ công, vì vậy việc áp dụng công nghệ tin học sẽ giúp lưu trữ, bảo quản, cập nhật hệ thống thông tin khổng lồ đó một cách khoa học, chính xác, nhanh chóng, nâng năng suất lao động lên rất nhiều lần và qua đó giúp hạ giá thành thông tin. Vietinbank Đống Đa cần xây dựng cho mình một chiến lược công nghệ dài hạn trên cơ sở chiến lược kinh doanh nhằm phát huy tối đa hiệu quả của công nghệ mang lại. Các quyết định về đầu tư và hiện đại hóa công nghệ thông tin không chỉ đòi hỏi một nguồn lực tài chính lớn mà còn đòi hỏi một sự đầu tư lớn về chất xám nhằm đảm bảo công nghệ được lựa chọn là phù hợp và có khả năng nâng cấp, phát triển để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin. Khóa luận đề xuất thành lập một phần mềm XHTD cho chi nhánh, trên cơ sở dữ liệu là những khung xếp hạng, các tiêu chí, thang điểm có sẵn. Cán bộ tín dụng sẽ nhập những số liệu tài chính, phi tài chính về DN vào phần mềm, đồng thời đưa ra những ý kiến đánh giá của mình, phần mềm sẽ tự động chấm điểm DN. Đây là cách thức mà một số ngân hàng đã áp dụng thành công. Việc ứng dụng thông tin sẽ làm giảm rất nhiều thời gian đánh giá xếp hạng, đồng thời tránh xảy ra những sai sót trong tính toán, nâng cao hiệu quả hoạt động XHTD . 3.2.7. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Chi nhánh Vietinbank Đống Đa cần chú trọng hơn nữa việc cải thiện chất lượng hoạt động trực tiếp với KH, đảm bảo tất cả các KH có cảm giác hài lòng với NH. Từ đó tạo ra mối liên hệ thường xuyên, liên tục với KH. KH sẵn sàng cung cấp thông tin khi NH cần. NH dễ dàng thu thập những thông tin cần thiết về KH, tổ chức lưu giữ thông tin một cách có hệ thống, khoa học phục vụ đắc lực cho công tác XHTD DNVV. Không những thế, NH còn xây dựng nên một bức tranh đầy đủ về nhu cầu của KH trong hiện tại cũng như trong tương lai. Từ đó, NH có thể xây dựng chiến lược marketing hiệu quả, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa NH với KH mục tiêu. Nếu Vietinbank sở hữu được một hệ thống cơ sở dữ liệu KH đầy đủ là yếu tố quan trọng hỗ trợ cho công tác XHTD DNVV. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan Hệ thống NH vẫn được coi là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trò to lớn trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Đặc biệt đây là ngành ẩn chứa nhiều rủi ro liên quan đến cả hệ thống, ảnh hưởng đến sự phát triển an toàn và ổn định của mỗi quốc gia. Do vậy, bên cạnh những nỗ lực không ngừng, NH sẽ tồn tại và phát triển bền vững dựa trên sự hướng dẫn, ủng hộ giúp đỡ của Nhà nước, Chính phủ và các bộ, ngành liên quan. Sự phát triển của hệ thống NH cũng là thành tựu chung cho sự phát triển của đất nước, đặt nền móng vững chắc cho mọi lĩnh vực để tiến xa hơn và cao hơn sau này. 3.3.1.1. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động TD Hệ thống chính sách luật pháp tại Việt Nam còn rất nhiều bất cập, hạn chế, yếu kém lỏng lẻo và gây không ít khó khăn cho các chủ thể kinh tế. Việc hoàn thiện khung luật rõ ràng, chặt chẽ hơn luôn là yêu cầu đòi hỏi cấp bách đối với các nhà làm luật. Vì vậy, trong thời gian tới Nhà nước cần cấp thiết bổ sung, hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách, văn bản hướng dẫn sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tránh tình trạng lách luật. Cố gắng tháo bỏ những rào cản luật pháp bất hợp lý để kinh tế phát triển và hội nhập. Song song với việc ban hành, hoàn thiện nhiều văn bản nêu trên, Nhà nước cũng cần tăng cường việc kiểm tra giám sát từ xa đối với hoạt động của NH. Nhà nước uỷ quyền cho NHNN tiến hành thành lập các tổ thanh tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của các NH và có biện pháp kịp thời khi có sai phạm xảy ra cũng như rủi ro trong hoạt động TD. Tuy nhiên, Nhà nước chỉ nên thực hiện việc giám sát từ xa, mà không nên trực tiếp can thiệp quá sâu đến hoạt động của từng NH, nên để các NH có quyền tự chủ trong mọi hoạt động của mình, Nhà nước chỉ can thiệp khi có sai phạm xảy ra và đối với những phán quyết vượt thẩm quyền của NH. Trong việc hoạch định chính sách, cần cân đối một cách thích hợp giữa các mục tiêu đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, ổn định tiền tệ và sự phát triển bền vững của hệ thống NHTM, tránh tình trạng thắt chặt hoặc thả lỏng quá mức, thay đổi định hướng quá đột ngột gây ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM. 3.3.1.2. Xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ và thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các DN Hiện nay, có thể thấy rằng công tác quản lý của Nhà nước đối với chế độ Kế toán, kiểm toán DN chưa thống nhất, chưa đồng bộ và chưa được Nhà nước quan tâm thích đáng, đặc biệt đối với các DN nhỏ. Mới chỉ có quy định bắt buộc về minh bạch thông tin và kiểm toán báo cáo tài chính đối với các công ty niêm yết. Còn với số đông các DN vừa và nhỏ hiện nay chưa có quy định bắt buộc tiến hành kiểm toán và công khai thông tin. Điều này gây khó khăn rất lớn cho NHTM khi tiến hành XHTD các DNVV. Do vậy, Nhà nước cần ban hành những sắc lệnh đi kèm với những chế tài bắt buộc tất cả các DN đều phải sử dụng thống nhất một chế độ kế toán, phải thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai quyết toán của DN. Trong BCTC, các DN phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhà nước cũng phải thực hiện chuẩn hoá các chỉ tiêu phân tích trong tài chính DN về số lượng và cách tính từng chỉ tiêu phải phù hợp với chế độ Hạch toán - Kế toán theo quy định. Bên cạnh đó, việc Kiểm toán phải được tiến hành thường xuyên, Nhà nước phải quy định rõ những chế tài, biện pháp xử lý đối với DN không thực hiện hoặc thực hiện sai việc kiểm toán, các DN cố tình sửa đổi BCTC theo hướng có lợi cho mình, gây ra sự thiếu chính xác về thông tin. Thêm đó, trong những năm gần đây, kiểm toán Việt Nam có những bước phát triển đáng kể, nó thể hiện ở số lượng các công ty kiểm toán và chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, các DN nhỏ ngày càng tăng trong khi mạng luới kiểm toán còn quá mỏng. Trước thực trạng trên thì Nhà nước cũng cần tạo điều kiện hơn nữa cho các công ty kiểm toán phát triển, mở rộng, tăng cường đào tạo đội ngũ kiểm toán có trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm. Đây là điều vô cùng cần thiết hiện nay. 3.3.1.3. Hoàn thiện các vấn đề hỗ trợ việc thu thập thông tin: - Chính phủ cần sớm trình quốc hội để ban hành một dự luật về thông tin để điều chỉnh môi trường thông tin Việt Nam ngày càng thuận lợi, phong phú và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển nền kinh tế. Ban hành các quy định về vấn đề công khai thông tin, minh bạch thông tin DN như thông tin về tài chính, về nhân sự,... Xây dựng cơ sở pháp lý trong việc trao đổi thông tin giữa các NHTM với các cơ quan nhà nước, bộ ngành liên quan. Tạo điều kiện thu thập thông tin từ các cơ quan này về DN, hoàn thiện hệ thống thông tin tại NH về KH của mình. - Trên thế giới hiện nay hình thành rất nhiều các tổ chức XHTD độc lập như: Moody, Fortune, Standard & Poor’s ..nhằm đánh giá xếp hạng các DN. Chuyên cung cấp quan điểm của mình về độ tin cậy của một DN trong nghĩa vụ thanh toán tài chính. Để hoạt động trên thị trường một cách hiệu quả, các công ty XHTD độc lập này phải đạt được một số chỉ tiêu nhất định. Thứ nhất, đảm bảo tính công bằng, khách quan và minh bạch để tạo niềm tin vững chắc cho các thành phần tham gia thị trường, đảm bảo uy tín cho công ty. Thứ hai, đảm bảo tính độc lập không phụ thuộc vào sức ép chính trị hoặc kinh tế để các kết quả đưa ra được chính xác và công minh nhất. Thứ ba, các công ty này đảm bảo về mặt kỹ thuật, tài chính, về cơ sở hạ tầng thông tin để nâng cao chất lượng phục vụ KH và để đảm bảo hoạt động lâu dài. Kết quả XHTD của các công ty này là cơ sở quan trọng cho các cơ quan nhà nước ngăn chặn rủi ro, phát hiện ra sự yếu kém của các công ty, nâng cao tính công khai, lành mạnh, vững chắc của thị trường từ đó chủ động trong việc lựa chọn mục tiêu của nhà nước. Giúp các nhà đầu tư lựa chọn được các loại chứng khoán an toàn, so sánh các công cụ đầu tư để lựa chọn công cụ đầu tư hiệu quả nhất. Xét về góc độ quan trọng, đó là nguồn thông tin quan trọng trước khi quyết định tài trợ cho DN. Thông qua các công ty này, NHTM giảm bớt được chi phí và thời gian thu thập thông tin mà vẫn có những đánh giá chính xác về DN. Phục vụ đắc lực công tác XHTD nội bộ của NH. Do đó, chính phủ cần xem xét việc chỉ đạo các Bộ, Ngành liên quan nghiên cứu tạo môi trường thuận lợi thành lập các công ty XHTD độc lập (CRA) cung cấp thông tin cho thị trường và các nhà đầu tư thúc đẩy thị trường tài chính phát triển một cách vững chắc. Thúc đẩy thị trường tài chính, trước hết là thị trường liên NH và thị trường tiền tệ nhằm xác định khuôn khổ hoạt động của các NH tạo thêm cơ hội đầu tư nhằm phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN NHNN là cơ quan chủ quản, trực tiếp hướng dẫn hoạt động cũng như kiểm soát đối với các NHTM. Do vậy, các chính sách, định hướng của NHNN đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các NH. Để nâng cao chất lượng công tác XHTD DNVV tại chi nhánh NH TMCP công thương Đống Đa nói riêng và các NHTM nói chung, khóa luận xin đưa ra một số kiến nghị sau: 3.3.2.1. Nâng cao chất lượng quản lý điều hành, hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn và định hướng hoạt động cho các TCTD Nâng cao vai trò định hướng trong quản lý và tư vấn cho các NHTM thông qua việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định và dự báo khách quan, mang tính khoa học, đặc biệt là liên quan đến hoạt động TD để các NHTM có cơ sở tham khảo, định hướng trong việc hoạch định chính sách TD của mình sao cho vừa đảm bảo phát triển hợp lý, vừa phòng ngừa được rủi ro. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế cho vay, đảm bảo tiền vay trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hoạt động TD, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các NHTM, quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các NHTM về việc tuân thủ quy chế cho vay và bảo đảm tiền vay, hạn chế bớt các thủ tục pháp lý phức tạp, gây khó khăn cho các NHTM. NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan trong quá trình xử lý nợ xấu, tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong thủ tục phát mại tài sản. Nên có những hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, trách nhiệm của TCTD, của cơ quan Công an, của chính quyền cơ sở, của Sở tài nguyên môi trường làm cơ sở pháp lý để đi đến ban hành thông tư liên ngành hướng dẫn thêm nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ, cụ thể hóa từng công việc trong thi hành án. Nghiên cứu, ban hành các quy định cụ thể để các NHTM áp dụng chuẩn xác, kịp thời các công cụ bảo hiểm cho hoạt động TD như: bảo hiểm tiền vay, quyền chọn, và các công cụ tài chính phái sinh khác. Đồng thời, tổ chức đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ trên để giúp các NHTM vừa đa dạng hóa các sản phẩm TD, vừa phòng ngừa và phân tán rủi ro trong hoạt động TD. NHNN cần căn cứ vào chiến lược phát triển đất nước trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển của lĩnh vực tài chính tiền tệ trên thế giới để đưa ra định hướng phát triển cho hoạt động TD của các NHTM, ban hành các văn bản, quy định về hoạt động TD để từ đó có thể quản lý hoạt động của các NH đảm bảo phát triển an toàn bền vững. Hiện nay, các văn bản, hướng dẫn của NHNN về quy chế cho vay đối với khách hàng đặc biệt là các DN nhỏ của TCTD cần có những bổ sung sửa đổi nhằm quy định rõ ràng hơn và đơn giản hoá các điều kiện cho vay đối với các DN này tại các NHTM. 3.3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát Thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm soát dưới nhiều hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt động TD nhằm đưa hoạt động TD của NH vào đúng quỹ đạo luật pháp. Chương trình thanh tra cần được chi tiết, khoa học. Thông tin được thu thập cần phân tích kỹ lưỡng, tránh mang tính hình thức. Nội dung thanh tra nên được cải tiến sao cho chương trình thanh tra đảm bảo kiểm soát được NHTM, thể hiện được vai trò của mình là cảnh cáo, ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và không ảnh hưởng đến các hoạt động của NHTM. Cần xây dựng phương án bổ sung hoặc hoán đổi cán bộ thanh tra giữa các chi nhánh NHNN để đảm bảo tính khách quan và tạo môi trường hoạt động đa dạng cho cán bộ thanh tra, kiểm tra trau dồi nghiệp vụ. Thêm vào đó, NHNN phải theo dõi chặt chẽ việc sửa đổi, bổ sung những kiến nghị của thanh tra NHNN nhằm đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của công tác thanh tra. 3.3.2.3. Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành Chỉ tiêu trung bình ngành là chỉ tiêu quan trọng, là căn cứ cho việc xây dựng điểm chuẩn của quy trình XH, ảnh hưởng đến kết quả công tác đánh giá khách hàng, XHTD DNVV của các CBTD. Vì vậy kiến nghị NHNN trong thời gian tới cần thành lập các phòng, ban chuyên nghiên cứu, thống kê thông tin, phối hợp với các cơ quan, ban ngành khác để xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành thống nhất cho toàn bộ hệ thống NH, cũng như các thông tin thống kê về tình hình kinh doanh, cạnh tranh của từng ngành, từng lĩnh vực. 3.3.2.4. Nâng cao chất lượng và vai trò cung cấp thông tin của CIC Một trong những bộ phận được NHTM sử dụng là Trung tâm thông tin tín dụng CIC. Và một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện quản trị rủi ro tốt là hệ thống thông tin phải đầy đủ, cập nhật, chính xác. Chất lượng thông tin càng cao thì rủi ro trong kinh doanh TD của các TCTD càng giảm. Muốn như thế, cần thực hiện trên một số nội dung: - Từng bước hoàn thiện môi trường tổ chức hoạt động, cải tiến cơ chế làm việc. Một mặt cần sắp xếp trung tâm này trở thành một trung tâm độc lập, chuyên cung cấp những thông tin liên quan đến lĩnh vực Tài chính - NH, mặt khác Trung tâm cần phối hợp với các cơ quan, bộ ngành của Chính phủ để thu thập đa dạng, phong phú hơn các thông tin về các ngành, lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Sớm đưa hoạt động XHTD và hoạt động thông tin TD tiếp cận hội nhập với môi trường quốc tế nhằm tiếp thu được nhiều hơn tri thức, kinh nghiệm và công nghệ của các nước phát triển phục vụ tốt hơn cho hoạt động NH Việt Nam. Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động của trung tâm, các văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt động nghiệp vụ, quy định cụ thể hơn về các nội dung như nguồn cung cấp thông tin, nghĩa vụ cung cấp thông tin, các chỉ tiêu thu thập, người sử dụng thông tin và các tiêu thức phân tích, đánh giá thông tin... Ban hành quy chế bắt buộc các tổ chức tín dụng phải tham gia vào trung tâm, coi đó là quyền lợi và nghĩa vụ của mình, NHNN phải có hướng dẫn cụ thể yêu cầu các NHTM chấp hành đúng về các quy định cung cấp thông tin cho CIC một cách đầy đủ và thường xuyên... Thực hiện tuyển dụng và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho CIC, cải tiến công nghệ trang thiết bị, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để mở rộng và nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin. 3.3.3. Kiến nghị với NH TMCP công thương Việt Nam - Hoạt động XHTD đòi hỏi ở CBTD không chỉ năng nổ nhiệt tình mà còn là kinh nghiệm đánh giá, tầm nhìn chiến lược. Rất cần Chi nhánh NH TMCP CT Đống Đa tạo điều kiện đào tạo nâng cao nghiệp vụ, thường xuyên cọ xát để nâng cao kỹ năng cũng như tích lũy kinh nghiệm cho công việc. - Điều chỉnh những chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, trọng số cho phù hợp hơn để phản ánh chính xác mức hạng TD của DN. - Tăng cường tìm hiểu gắn chặt mối quan hệ với KH. Cam kết bảo mật thông tin để thiết lập nền tảng cho sự tin tưởng giữa KH với NH. - Không ngừng cải tiến, nâng cấp công nghệ chấm điểm XHTD để loại bỏ những sai sót vướng mắc trong quá trình làm việc. - Thực hiện công tác xếp hạng tín dụng theo đúng quy định trong điều 7, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN. Hàng năm, ngân hàng phải đánh giá lại hệ thống XHTD nội bộ cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Dựa trên căn cứ nghiên cứu thực trạng công tác XHTD tại chi nhánh NH TMCP CT Đống Đa kết hợp với những định hướng của NH về hoạt động kinh doanh nói chung và công tác XHTD nói riêng trong thời gian tới, khóa luận đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác XHTD. Đồng thời khóa luận cũng đã đưa ra những kiến nghị đề xuất với các cơ quan quản lý vĩ mô nhằm tạo ra một môi trường đồng bộ, góp phần tạo điều kiện cho NH TMCP công thương hoàn thiện thành công công tác XHTD của mình. KẾT LUẬN Với thực tế hiện nay thì việc nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng càng là nhân tố sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, hòa cùng làn sóng hội nhập mạnh mẽ, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của các NHTM thì việc xây dựng triển khai hệ thống XHTD là yêu cầu tất yếu. Thực tế đã cho thấy rằng, tuy mới được thiết lập không lâu nhưng hoạt động XHTD đã thực sự đem lại hiệu quả, góp phần đắc lực giúp các NH mở rộng tín dụng song song với nâng cao công tác quản trị rủi ro. Ngân hàng TMCP công thương là một ngân hàng lớn, luôn đi đầu trong công cuộc đổi mới phát triển nên vai trò của hoạt động XHTD đã được NH nhanh chóng đưa vào hoạt động, bước đầu đạt được nhiều thành quả đáng kể. Trong quá trình thực tập tại chi nhánh NH TMCP CT Đống Đa đã giúp em hiểu sâu sắc hơn về hoạt động XHTD, nhận thấy được những mảng sáng tích cực. Song bên cạnh đó cũng còn tồn tại cần khắc phục. Do vậy em đã thực hiện khóa luận này với mong muốn tìm ra những nguyên nhân căn bản từ đó đưa ra các giải pháp kiến nghị phù hợp nhằm xóa đi những mảng tối tồn tại. Hy vọng khóa luận có thể đóng góp một phần nhỏ bé giúp nâng cao cải thiện chất lượng hiệu quả của hoạt động XHTD DN tại NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Kiều Hữu Thiện, người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô giáo của Học Viện Ngân Hàng đã dạy dỗ, truyền đạt không chỉ kiến thức mà cả kỹ năng, kinh nghiệm sống cho em trong suốt 4 năm gắn bó với học viện. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới NH TMCP công thương chi nhánh Đống Đa, đặc biệt là anh Nghiêm Xuân Vượng - cán bộ tín dụng phòng khách hàng 1 đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em thực tập, tìm hiểu, tập hợp số liệu cần thiết về hoạt động của chi nhánh để hoàn thành khóa luận này. Đề tài nghiên cứu của khóa luận là một vấn đề khó, phức tạp trong phạm vi lớn, chịu ảnh hưởng tác động của rất nhiều yếu tố kinh tế, chính trị xã hội. Hơn nữa, quá trình thực tập nghiên cứu và kiến thức thực tế của em về lĩnh vực này còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chính vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đọc quan tâm đến vấn đề này để khóa luận có thể hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc42947 .doc
Tài liệu liên quan