* Việc đẩy mạnh tín dụng xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với việc mở rộng hoạt động TTQT tại SGD I. Vì vậy, để làm tốt công tác tín dụng xuất nhập khẩu có thể đưa ra một số giải pháp sau:
- Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu: SGD I cần đặt ra các tiêu chuẩn trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu để có chính sách ưu đãi hợp lý. Ví dụ như: khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán được ngân hàng ưu đãi hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ tín dụng duy nhất.
- Cần có sự ưu tiên hơn về lãi suất đối với món vay thanh toán xuất nhập khẩu so với các món vay thông thường khác, bởi vì cho vay thanh toán xuất nhập khẩu ngoài phần lãi mà ngân hàng nhận được, ngân hàng còn thu được các loại phí TTQT như phí mở L/C, phí thông báo, sửa đổi.
- Trong thanh toán L/C nhập khẩu, cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức mở L/C nhập khẩu bằng vốn tự có nhằm tạo điều kiện thu hút khách hàng giao dịch TTQT tại SGD I. Mức ký quỹ chỉ nên ở mức 5-10% đối với các khách hàng bình thường, kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với các Tổng công ty 90- 91 và các đơn vị thành viên không nên đòi hỏi ký quỹ. Đối với khách hàng bình thường, hạn mức mở L/C có thể tăng lên 500.000USD tuỳ thuộc loại hình, quy mô, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổng hạn mức mở L/C có thể tăng lên đến 1.000.000USD. Ngoài ra đối với khách hàng quen thuộc, làm ăn có hiệu quả, có quan hệ mở L/C thường xuyên bằng vốn vay ngân hàng thì bộ phận tín dụng nên xem xét duyệt một hạn mức riêng trong một kỳ hạn nhất định để tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp.
113 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương – Chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ, điện thanh toán, chấp nhận thanh toán đều phải được lưu giữ theo quy định.
b- Thực trạng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ tại SGD I
Tín dụng chứng từ là phương thức chiếm tỷ trọng cao nhất và quan trọng nhất trong hoạt động TTQT của SGD I. Vẫn luôn chiếm trung bình khoảng 60%.
- Về L/C nhập khẩu:
Hoạt động L/C nhập khẩu của SGD I trong những năm qua chịu nhiều tác động của biến động trên thị trường quốc tế nên có sự tăng trưởng không ổn định.
Biểu số 12: Tình hình TTQT theo phương thức TDCT tại SGD I
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Mở L/C
643
75,58
636
59,7
732
89,2
Thanh toán L/C
888
55,9
767
56,5
1058
78,7
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT của SGD I- NHCT VN)
Qua ba năm số món mở L/C luôn nhỏ hơn số món thanh toán L/Cnhập khẩu. Trong năm 2002, số món mở L/C là 643 món, số món thanh toán là 888 món. Nhưmg sang đến năm 2003, số món mở và thanh toán L/C nhập khẩu giảm đi. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có ảnh hưởng của tình hình kinh tế chung và sự thay đổi trong việc sử dung phương thức thanh toán trong TTQT. Năm 2003 số món mở L/C giảm đi nên giá trị L/C mở cũng giảm đi, nhưng số tiền thanh toán L/C lại tăng lên so với năm 2002, nguyên nhân là do một số lượng lớn L/C được mở trong năm 2002 nhưng đến năm 2003 mới được thanh toán. Đến năm 2004, số món mở L/C tăng 96 món so với năm 2003 và đặc biệt số món thanh toán L/C nhập khẩu tăng 291 món so với năm 2003. Giá trị mở và thanh toán L/C nhập khẩu cũng tăng lên đáng kể so với hai năm trước đó, giá trị mở L/C tăng 29,5 triệu USD tương ứng với tăng 33% so với năm 2003 và giá trị thanh toán L/C nhập khẩu tăng 22,2 triệu USD tương ứng tăng 28% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ SGD I đã thu hút thêm được một lượng khách hàng mới và số khách hàng cũ thì có giá trị hợp đồng ngoại thương lớn hơn.
- Về L/C xuất khẩu:
Biểu số 13: Tình hình TTQT theo phương thức TDCT tại SGD I
Đơn vị: nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Thông báo
L/C
28
2.758
27
733,3
35
2.537
Thanh toán
L/C
25
3.428
37
823,4
49
2.921
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT tại SGD I- NHCT VN)
Cũng giống như hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu, hoạt động thanh toán L/C xuất khâu trong những năm qua cũng có sự tăng giảm thất thường. Năm 2002 số món thông báo L/C là 28 món trị giá 2,758 triệuUSD và số món thanh toán L/C là 25 món trị giá 3,428 triệu USD. Sang đến năm 2003, mặc dù kinh tế đất nước và kinh tế thủ đô có sự tăng trưởng khá nhưng tổng giá trị thông báo và thanh toán L/C nhập khẩu của SGD I lại giảm mạnh. Năm 2003, tổng giá trị thông báo giảm 2,024 triệu USD và tổng giá trị thanh toán giảm 2,604 triệu USD. Nguyên nhân của sự giảm sút này trước hết phải nói đến sự thay đổi trong cơ cấu TTQT của SGD I, năm 2003 phương thức chuyển tiền và phương thức nhờ thu tiếp tục tăng mạnh. Sau đó là sự tác động của nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, sang đến năm 2004, cùng với sự tăng trưởng kinh tế đất nước thì tổng giá trị thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu cũng tăng lên. Tổng giá trị thông báo L/C đạt 2,537 triệu USD, tăng 1,803 triệu USD so với năm 2003 và tổng giá trị thanh toán L/C đạt 2,921 rtiệu USD, tăng 2,907 triệu USD. Đây là một thành công của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng đến giao dịch, duy trì ổn định thanh toán hàng xuất khẩu.
2.3. Đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I- NHCT VN
2.3.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, SGD I đã chứng tỏ được khả năng, thế mạnh của mình so với các ngân hàng khác trong lĩnh vực TTQT.
Một là: Hoạt động TTQT trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, doanh số TTQT không ngừng tăng lên qua các năm, đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho SGD I.
Hai là: Hoạt động TTQT được từng bước cải thiện về chất lượng và phát triển đa dạng các phương thức TTQT. Đến nay, SGD I đã thực hiện được hầu hết các phương thức TTQT chủ yếu từ những phương thức đơn giản như chuyển tiền, nhờ thu đến những phương thức phức tạp, đòi hỏi kỹ năng xử lý các nghiệp vụ cao như L/C dự phòng, L/C chuyển nhượng.
Ba là: Trình độ cán bộ làm nghiệp vụ TTQT liên tục được nâng cao qua các chương trình đào tạo ngắn và dài hạn ở trong và ngoài nước.
Bốn là: SGD I đã đưa ra nhiều chính sách khách hàng hợp lý, với mục tiêu mở rộng thị phần và thu hút khách hàng. Nếu như trước đây, khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước thì hiện nay ngân hàng đang mở rộng đối tượng phục vụ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Năm là: Hoạt động TTQT của SGD I cũng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác như hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ đạt được những kết quả tốt đẹp trong những năm qua.
Sáu là: SGD I đã mở rộng quan hệ đại lý, số lượng ngân hàng đại lý và số Quốc gia mà ngân hàng có quan hệ giao dịch tăng lên. Việc phát triển rộng rãi của ngân hàng đại lý giúp cho SGD I phát triển nghiệp vụ TTQT.
Năm 2003, SGD I đã được chọn làm đơn vị thí điểm thực hiện chương trình hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán (INCAS) dưới sự tài trợ của WB. Hiện nay chương trình mới đang triển khai ở giai đoạn I, nhưng nó đã chứng minh được lợi thế hơn hẳn trong hoạt động TTQT so với hoạt động TTQT theo mô hình cũ. Từ đó giúp cho ngân hàng có thể mở rộng thu hút khách hàng, phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ mới trong lĩnh vực TTQT.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I-NHCT VN
2.3.2.1. Các hạn chế
Trong những năm qua, SGD I đã phấn đấu hoàn thành nhiêm vụ và luôn vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Hoạt động TTQT của SGD I đã ngày càng được hoàn thiện, có nhiều đóng góp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động TTQT của SGD I còn nhiều hạn chế, vướng mắc.
Một là: Mất cân đối giữa hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu.
Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 9% tổng doanh số thanh TTQT tại ngân hàng. Hơn nữa một số khách hàng thanh toán hàng nhập khẩu qua Sở Giao dịch I nhưng lại thanh toán hàng xuất khẩu qua các ngân hàng thương mại khác nên SGD I không thu được nguồn ngoại tệ về. Điều này làm cho ngân hàng hạn chế về nguồn ngoại tệ để thanh toán, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Hai là: Quy mô hoạt động TTQT còn hạn chế.
Ở các ngân hàng hiện đại thì doanh thu từ các hoạt động trung gian thanh toán chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng đầu tư. Trong khi đó ở SGD I doanh thu chủ yếu vẫn phụ thuộc vào hoạt động tín dụng, doanh thu từ hoạt động TTQT vẫn chiếm một tỷ lệ chưa cao trong tổng doanh thu của ngân hàng. Tỷ trọng thu phí hoạt động TTQT trong tổng thu nhập còn thấp.
Ba là: Thủ tục thanh toán còn mang nặng tính hành chính.
Hiện nay, một thực tế đang diễn ra tại các Ngân hàng thương mại là khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng luôn phải thực hiện những thủ tục rườm rà, tốn thời gian. Đó là lý do giải thích sự tăng lên của số lượng khách hàng đến giao dịch tại các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh, tại các ngân hàng này khách hàng chỉ phải làm các thủ tục rất đơn giản mà vẫn đảm bảo tính an toàn.
Bốn là: Thời gian xử lý các giao dịch chưa nhanh.
Mức độ xử lý tự động các giao dịch chưa cao, quy trình thanh toán rườm rà, chưa tạo thành khâu khép kín, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tốc độ TTQT giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống NHCT VN vẫn còn chậm.
Năm là: Chương trình hiện đại hoá ngân hàng chưa hoàn thiện và ổn định. Các sự cố kỹ thuật chưa được khắc phục kịp thời, nhiều lúc giao dịch bị gián đoạn. Từ đó làm ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
Sáu là: Dịch vụ TTQT còn chưa đa dạng.
Việc cung ứng các dịch vụ TTQT mới chỉ dừng lại ở việc thanh toán theo một số phương thức truyền thống như thanh toán chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán L/C. Việc đưa vào sử dụng các loại hình L/C mới như L/C dự phòng, L/C chuyển nhượng đã đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng và đem lại hiệu quả thanh toán cao hơn. Tuy nhiên, nghiệp vụ này khá phức tạp nên vẫn chưa được sử dụng rộng rãi.
Như vậy, bên cạnh những kết quả đã được, hoạt động TTQT của SGD I vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần phải khắc phục.
2.3.2.2- Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan:
Một là: Mô hình tổ chức bộ máy kinh doanh tại ngân hàng còn nhiều vấn đề chưa hợp lý. Sự phối kết hợp giữa các bộ phận, các phòng chức năng còn lỏng lẻo, chồng chéo, chưa tạo được một dịch vụ khép kín trong thanh toán, tín dụng, kinh doanh ngoại tệ đối với khách hàng. Do vậy, thời gian thanh toán còn dài và phí dịch vụ cao.
Hai là: Công nghệ thanh toán của ngân hàng còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn.
Cho đến nay, một số chức năng của chương trình mới chưa được khai thác hết, một số mẫu điện chưa được sử dụng, chất lượng đường truyền tin giữa Hội sơ chính và các chi nhánh còn kém, mức độ tự động hoá của chương trình chưa cao. Do vậy, việc truyền tin và nhận tin cũng như hạch toán còn nhiều trục trặc gây nên chậm chễ cho khách hàng và giảm uy tín của ngân hàng. Thông tin cập nhật toàn hệ thống chưa cao, thông tin nắm bắt, cập nhật tình hình kinh tế- chính trị các nước chưa cao. Đặc biệt các tin tức liên quan đến khách hàng cũng thiếu chính xác, không đầy đủ. Hơn nữa, tại SGD I trung bình 2-3 nhân viên được trang bị một máy điện thoại, một con số quá khiêm tốn trong thời đại thông tin như hiện nay.
Ba là: Công tác Marketing chưa có hiệu quả.
Hoạt động TTQT của SGD I chưa chú trọng đến công tác Marketing. Hiện nay, Ngân hàng chưa có các chương trình marketing hấp dẫn để thu hút khách hàng. Hoạt động TTQT chủ yếu dựa vào khách hàng truyền thống, chưa tăng cường tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Khách hàng truyền thống của SGD I phần lớn là các doanh nghiệp Nhà nước, còn các doanh nghiệp tư nhân chưa được chú trọng phát triển.
Bốn là: Hoạt động ngân hàng đại lý chưa phát huy hết hiệu quả.
Với số lượng ngân hàng đại lý như hiện nay, hoạt động TTQT của SGD I vẫn chưa đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác và chưa theo kịp với việc mở rộng phạm vi hoạt động của các doanh gnhiệp xuất nhập khẩu. Đây cũng là một nguyên nhân làm giảm thị phần và tổng giá trị kim ngạch TTQT qua SGD I trong những năm gần đây. Hơn nữa, ngân hàng chưa nắm bắt được hết các chính sách, quy định của các ngân hàng đại lý nước ngoài trong các giao dịch thanh toán với ngân hàng Việt Nam, chưa khai thác tối đa dịch vụ ngân hàng do họ cung cấp để đáp ứng nhu cầu giao dịch với khách hàng.
Năm là: Công tác kiểm tra, kiểm soát về các nghiệp vụ TTQT chưa được tiến hành thường xuyên, sâu sát.
Sáu là: Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trụ sở làm việc còn chật chội, chưa đáp ứng được yêu cầu của một ngân hàng hiện đại.
Bảy là: Trình độ, năng lực của đa số cán bộ tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính còn hạn chế, do đó ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận khai thác chương trình công nghệ mới phục vụ khách hàng. Một số ít nhân viên chưa ý thức đầy đủ về nhiệm vụ kinh doanh, tác phong làm việc còn mang tính bao cấp.
* Nguyên nhân khách quan:
Một là: Tình hình kinh tế thế giới trong thời gian vừa qua có nhiều biến động đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động TTQT của các NHTM nói chung và của SGD I nói riêng.
Hai là: Môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT còn thiếu và chưa đồng bộ.
Mặc dù luật Ngân hàng đã ban hành và có hiệu lực, nhưng chúng ta chưa có luật ngoại hối, luật hối phiếu, luật séc. Các văn bản hiện hành thì chồng chéo, qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi nên khó áp dụng, hiệu lực pháp lý chưa cao. Nhà nước cũng chưa có những văn bản pháp lý về hoạt động TTQT, nhất là những quy định cụ thể về hướng dẫn áp dụng các thông lệ quốc tế như UCP, INCOTERMS, hoạt động TTQT chưa thực sự được bảo vệ bởi một hành lang pháp lý khi có tranh chấp xảy ra. Ngoài ra, một số văn bản của Ngân hàng Nhà nước quy định chưa cụ thể, gây ra sự hiểu khác nhau dẫn đến áp dụng không thống nhất tại các NHTM.
Ba là: Cơ chế chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại còn nhiều bất cập. Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan thường xuyên có những thay đổi về danh mục các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu, biếu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng, thời gian kể từ khi ra quyết định đến khi quyết định có hiệu lực thi hành thường là ngắn, không đủ để các doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của ngân hàng. Bên cạnh đó, Chính phủ chưa có chiến lược, giải pháp tổng thể hỗ trợ kịp thời đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong hoạt động xuất nhập khẩu các thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa có sự liên kết phối hợp giữa các ban ngành, các quy định còn chồng chéo gây phiền toái cho khách hàng, tốn kém thời gian và chi phí. Chưa xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các ngân hàng khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
Bốn là: Tỷ giá hối đoái không ổn định, thị trường ngoại hối chưa phát triển gây ra những cơn sốt về ngoại tệ, khan hiếm nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động TTQT.
Năm là: Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng gây khó khăn lớn cho hoạt động TTQT của SGD I. Môi trường hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động TTQT nói riêng của SGD I có sự cạnh tranh rất lớn của các NHTM khác đặc biệt là ngân hàng Ngoại thương và các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Các ngân hàng này thường có vốn điều lệ lớn nên cho phép các doanh nghiệp có thể vay được những khoản vay lớn, thực hiện các dự án lớn, do đó có điều kiện ràng buộc doanh nghiệp thanh toán qua ngân hàng. Còn các ngân hàng nước ngoài thường có lợi thế về thông tin hiện đại, thủ tục tín dụng đơn giản, có kinh nghiệm trong việc xây dựng chính sách ngân hàng. Vì vậy, lượng khách hàng đặt quan hệ giao dịch với SGD I ngày càng giảm. Điều này giải thích tại sao giá trị kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu của SGD I trong những năm gần đây tăng ít.
Sáu là: Trình độ nghiệp vụ ngoại thương của các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu còn hạn chế.
Khả năng tài chính, trình độ kỹ thuật về nghiệp vụ ngoại thương, hành vi đạo đức của khách hàng cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế sự phát triển hoạt động TTQT của NHTM. Nhiều khách hàng không hiểu biết về các thông lệ quốc tế, thiếu kinh nghiệm trong đàm phán, ký kết hợp đồng, nên chịu nhiều điều khoản thua thiệt. Nghiệp vụ xuất nhập khẩu còn hạn chế, khả năng thao tác, hoàn thiện bộ chứng từ để thanh toán còn chậm, chưa chặt chẽ nên sai sót là không thể tránh khỏi. Ngoài ra, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, ngân hàng và các chuyên gia trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để tìm ra cách giả quyết tốt nhất khi có những tranh chấp xảy ra.
Một nguyên nhân khác xuất phát từ phía khách hàng là khi khách hàng thấy có bất lợi do hàng hoá xuống giá làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, họ lại nhờ ngân hàng tìm kiếm sai sót để bắt lỗi nhằm từ chối thanh toán, thậm chí cả trong trường hợp sai sót là không đáng kể, việc từ chối là trái với thông lệ quốc tế làm ảnh hưởng đến ngân hàng hoặc đẩy ngân hàng vào tình trạng kho khăn khi phải thực hiện cam kết thanh toán với ngân hàng nước ngoài.
Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động TTQT tại SGD I- NHCT VN, chúng ta thấy được những kết quả mà ngân hàng đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khắc phục được những hạn chế trên để mở rộng hoạt động TTQT tại SGD I.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH I
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại SDG I- NHCT VN
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại SGD I- NHCT VN trong thời gian tới
Bước vào năm 2005, trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2004 và căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và các biện pháp kinh doanh của NHCT Việt Nam. SGD I đã đề ra nhiệm vụ kinh doanh năm 2005, cụ thể như sau:
3.1.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2005
- Các nguồn vốn huy động tăng từ 5%- 7% so với năm 2004.
- Dư nợ cho vay tăng từ 15-20% so với năm 2004.
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 3% so với năm 2004.
- Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1%.
- Thu nợ đã đưa vào ngoại bảng là 2 tỷ đồng.
3.1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh năm 2005
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, SGD I tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1) Tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động, vận dụng chính sách lãi suất và chính sách khách hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng; Duy trì ổn định khách hàng tiền gửi truyền thống; Chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức đoàn thể xã hội, từng bước cải thiện và tạo lập một cơ cấu vốn cân đối, ổn định.
2) Tiếp tục đổi mới cơ cấu tín dụnh theo hướng tăng dần tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo. Đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tư nhân, hộ sản xuất...Cho vay đảm bảo có hiệu quả, an toàn, kiên quyết không để phát sinh nợ quá hạn mới.
3) Tăng cường số lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích cho các sản phẩm truyền thống. Xây dựng phương án triển khai hoạt động chuyển tiền nhanh VND, Western Union, mở thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch, QTK. Khảo sát, lắp đặt thêm máy ATM tại những điểm thích hợp, đi đôi với việc tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về sản phẩm thẻ tới mọi đối tượng khách hàng.
4) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, tài chính và kế toán. Thực hiện nghiêm túc công tác chấn chỉnh sau thanh tra, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh an toàn.
5) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ một cách căn bản, đặc biệt là các kỹ năng về công nghệ mới. Công tác đánh giá cán bộ cần chú trọng tính sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn. Công tác tuyển dụng lao động cần hội đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ, đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá ngày càng cao.
6) Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong việc chỉ đạo thực hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu thi đua thiết thực gắn với mọi hoạt động của các tổ chức đoàn thể như Công doàn, Đoàn thanh niên. Duy trì các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong cơ quan, góp phần thúc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh phát triển.
Trên đây là những mục tiêu, nhiệm vụ mà SGD I cần phải thực hiện trong năm 2005.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tại SGD I- NHCT VN trong thời gian tới
Hoạt động TTQT ngày càng trở nên quan trọng, gắn bó mật thiết với các hoạt động kinh doanh khác của NHTM. Định hướng phát triển hoạt động TTQT phải dựa trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của SGD I. Để đạt được những mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của SGD I luôn phải gắn với phương châm kinh doanh" Phát triển- An toàn- Hiệu quả" đồng thời có những bước chuẩn bị tích cực cho quá trình mở rộng kinh doanh theo chiều rộng và chiều sâu để sau năm 2005 có đủ điều kiện nội lực thực hiện phương châm" Phát triển- Hội nhập". Để phấn đấu nâng cao hơn thị phần trong hoạt động thanh toán sau năm 2005 có đủ điều kiện nội lực thực hiện phương châm" Phát triển- Hội nhập". Để phấn đấu nâng cao hơn thị phần trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, phát triển mạnh mẽ các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo hội nhập quốc tế và khu vực, phấn đấu đến năm 2010 đưa NHCT VN trở thành một ngân hàng tiên tiến có tầm cỡ trong khu vực, thời gian tới định hướng phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của SGD I cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
* Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại một cách đồng bộ và toàn diện nhằm tối ưu hoá khả năng cạnh tranh, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Phát triển mạnh và tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới gắn kết với nhau để tạo lập, giữ vững và mở rộng thị phần. Tập trung đầu tư thoả đáng về cơ sở vật chất, con người, hoàn thiện mô hình tổ chức nhằm triển khai và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đối ngoại mà trọng tâm là đẩy mạnh hoạt độnh TTQT, củng cố và phát triển mối quan hệ ngân hàng đại lý của ngân hàng.
* Nâng cao chất lượng công tác thanh toán xuất nhập khẩu, đảm bảo cạnh tranh được với các NHTM hàng đầu trong nước. Tận dụng thế mạnh có mạng lưới khách hàng rộng rãi, có mối quan hệ mật thiết với đông đảo khách hàng truyền thống để phấn đấu nâng cao thị phần TTQT của ngân hàng trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu, phân tích các thông tin, tình hình hoạt động của các tổ chức tài chính tín dụng, thị trường tài chính, tiền tệ và kinh tế các nước có quan hệ kinh tế với Việt Nam tạo điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng có hiệu quả và tăng cường khả năng tư vấn cho khách hàng.
* Đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và kỹ thuật làm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Đây là nhiệm vụ phải được quan tâm hàng đầu đối với cả Hội sở chính và các chi nhánh, đặc biệt là năng lực nghiệp vụ tài trợ thương mại xuất nhập khẩu và TTQT của cán bộ tín dụng chuyên trách quan hệ với khách hàng, kỹ năng giao tiếp của cán bộ nghiệp vụ và tiếp thị cũng là nội dung cần đào tạo một cách có hệ thống.
* Đầu tư thích đáng để công nghệ thông tin thực sự trở thành mũi nhọn, tạo nên sự đột phá cho việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ, tăng năng lực cạnh tranh. Con người và công nghệ được xem là hai yếu tố đặc biệt quan trọng đem lại sự thành công trong cạnh tranh và hội nhập của NHCT VN trong những năm tới.
* Củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại theo mô hình ngân hàng thương mại quốc tế. Nghiên cứu, điều chỉnh mô hình tổ chức hiện nay, chức năng và phân cấp quản lý kinh doanh đối với các bộ phận nghiệp vụ để phù hợp với xu thế phát triển trong mỗi giai đoạn.
* Rà soát và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có. Phát triển hệ thống các sản phẩm ngân hàng bán lẻ tự động và điểm giao dịch ngoài ngân hàng để tận dụng ưu thế mạng lưới của ngân hàng.
* Tổ chức và triển khai tốt các hoạt động tiếp thị, nâng cao tính cạnh tranh với bên ngoài đồng thời đảm bảo tính thống nhất và sự phối hợp chặt chẽ trong ngân hàng.
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I- NHCT VN
Mở rộng và phát triển hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của SGD I. Điều đó không những nâng cao hơn uy tín của ngân hàng mà còn tạo vị thế cho ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Qua đánh giá thực trạng hoạt động TTQT tại SGD I, ta nhận thấy bên cạnh những thành tích đã đạt được thì ngân hàng cũng không tránh khỏi tồn tại những hạn chế. Dựa trên những tồn tại đó và định hướng phát triển hoạt động TTQT của SGD I, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động TTQT tại SGD I- NHCT VN.
3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing
Thông qua hoạt động Marketing, ngân hàng có thể củng cố và tạo được hình ảnh tốt đẹp đối với các ngân hàng khác và khách hàng. Trên cơ sở đó giữ vững và thu hút thêm lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của SGD I. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động Marketing SGD I cũng có thể giới thiệu và kích thích khách hàng sử dụng các sản phẩm mới của ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng tăng thị phần và doanh thu từ hoạt động này.
Xây dựng chiến lược thu hút khách hàng:
Khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Và hoạt động TTQT tại SGD I cũng luôn đặt khách hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu, luôn hành động với phương châm" Sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của NHCT VN". Tuy nhiên, trong môi trường đầy cạnh tranh, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước để thu hút được khách hàng đến với ngân hàng mình SGD I cần xây dựng được chiến lược khách hàng hợp lý, thu hút khách hàng.
SGD I cần phải đa dạng hoá các đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, không nên có sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, cần có chế độ ưu đãi hợp lý đối với khách hàng truyền thống, các khách hàng lớn của ngân hàng và cố gắng đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng.
SGD I cần tiến hành phân loại khách hàng để đánh giá và có những chính sách ưu đãi thích hợp. Như ưu đãi về phí, tỷ lệ ký quỹ...nhằm khuyến khích phát triển, phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng.
- Đối với những khách hàng lớn thường xuyên có hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng cần có chính sách ưu đãi như miễn giảm một số loại phí, giảm lãi suất cho vay, ưu đãi về tỷ lệ ký quỹ khi mở L/C... để thu hút và duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống.
- Đối với những khách hàng ít có hoạt động TTQT, ít có kinh nghiệm trong hoạt động ngoại thương thì cán bộ TTQT có thể tư vấn lựa chọn phương thức TTQT nào có lợi nhất, ràng buộc các điều khoản có lợi cho khách hàng để giảm rủi ro, tạo lòng tin với khách hàng.
- Đối với khách hàng cá nhân, cần có biện pháp linh hoạt trong việc xác định tài sản thế chấp, có thể thế chấp bằng chính lô hàng, giảm tỷ lệ ký quỹ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thực hiện hợp đồng ngoại thương khi vốn có hạn nhưng cán bộ tín dụng phải bám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tăng cường mạnh mẽ công tác tiếp thị, quảng cáo:
SGD I phải coi đây là công việc quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình. Trước mắt, cần chủ động tiếp thị và thu hút các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu lớn ở các Bộ, Ngành,Tổng công ty 90-91 và các đơn vị thành niên thuộc Tổng công ty, các doanh nghiệp địa phương, các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức xã hội thường xuyên có hoạt động TTQT. Chú trọng đến khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán, khách hàng có thế mạnh trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Ngân hàng có thể áp dụng nhiều hình thức tiếp thị khác nhau như: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo đài, truyến hình, trên mạng Internet để giới thiệu về ngân hàng hay in các tờ rơi, cuốn sổ kích thước nhỏ, trình bày đẹp phát không cho khách hàng hay để tại bàn giao dịch để họ thấy được những tiện ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Trụ sở ngân hàng phải được bố trí khang trang, sạch đẹp và tạo được sự thuận lợi cho khách hàng.
Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng nhằm củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, nâng cao sự hiểu biết của khách hàng đối với ngân hàng. Đồng thời tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu khách hàng và thấy được vị trí của hoạt động TTQT của ngân hàng.
3.2.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ TTQT
Nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT:
Đối với ngân hàng, chất lượng sản phẩm là sự đảm bảo đối với khách hàng về khả năng chi trả, thực hiện thanh toán không sai sót đảm bảo an toàn thanh toán cho khách hàng, tốc độ thanh toán nhanh, thanh toán qua ngân hàng không những hỗ trợ cho doanh nghiệp mà còn giúp ngân hàng có được một nguồn thu nhập. Để nâng cao chất lượng thanh toán, SGD I cần không ngừng hoàn thiện quy trình thanh toán và cải tiến kỹ thuật để đảm bảo an toàn và tốc độ thanh toán cho ngân hàng và khách hàng. SGD I cũng cần khuyến khích cán bộ làm TTQT phát huy tính sáng tạo, tham gia các công trình khoa học, đóng góp ý kiến để phát triển hoạt động TTQT thông qua các hình thức thưởng phạt bằng vật chất và tinh thần. Đồng thời, ngân hàng cũng cần mở rộng mối quan hệ nhằm thu thập thông tin của khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Và mở rộng hệ thống thu thập thông tin với mục tiêu chính xác và an toàn.
Đa dạng hoá các dịch vụ TTQT:
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng như hiện nay, SGD I cần có định hướng rõ ràng để áp dụng công nghệ hiện đại nhằm đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Sự đa dạng hoá dịch vụ sẽ chứng tỏ được quy mô, chất lượng của ngân hàng và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
Trong những năm gần đây, các dịch vụ TTQT tại SGD I đã giảm sự chênh lệch quá mức như trước, nhưng phương thức tín dụng chững từ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vì vậy, SGD I cần đa dạng hoá các dịch vụ, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng các dịch vụ này.
Hiện nay, giá trị TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng kim ngạch TTQT tại SGD I. Và lại chủ yếu tập trung vào hai loại L/C không huỷ ngang và L/C không huỷ ngang có xác nhận. Do đó, SGD I có thể thực hiện đa dạng hoá các loại L/C để mở rộng thị phần TTQT của mình. Có thể đưa ra một số ví dụ như:
- Đối với hàng hoá được kinh doanh qua trung gian có thể áp dụng loại thanh toán phù hợp như tín dụng thư giáp lưng, tín dụng thư chuyển nhượng.
- Đối với hàng gia công, hàng đổi hàng hay hàng được giao thường xuyên theo chu kỳ nên áp dụng phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt như tín dụng thư tuần hoàn.
- Đối với những sản phẩm hàng hoá là thực phẩm nông sản phẩm mau hư hỏng nên áp dụng tín dụng thư dự phòng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của cả hai bên xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, SGD I cũng cần phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc du lịch vì ngành du lịch hiện nay đang được đầu tư mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng trong và ngoài nước.
3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ TTQT
Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của NHTM. Do đó, tư tưởng chủ đạo trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của NHCT VN là" Con người là vốn quý nhất. Đầu tư vào con người có ý nghĩa sống còn đối với sự thành đạt của ngân hàng". Chất lượng hoạt động TTQT phụ thuộc rất nhều vào trình độ cán bộ thanh toán nên SGD I phải chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ TTQT. Trong thời gian tới, SGD I nên tập trung vào một số biện pháp sau:
Từng bước hoạch định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác TTQT, đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có đủ các tiêu chuẩn bằng cấp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và sử dụng thành thạo máy vi tính, được đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, TTQT và luật quốc tế.
Xây dựng quy trình tuyển dụng cán bộ đảm bảo yêu cầu chất lượng, được đào tạo cẩn thận về chuyên môn, giỏi ngoại ngữ, vi tính để bổ sung cho phòng tài trợ thương mại.
Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá trình độ cán bộ để thực hiện đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho cán bộ làm công tác TTQT. Tổ chức các lớp đào tạo về ngoại ngữ, tin học, nếu cần có thể cấp kinh phí học ngoài giờ. Tổ chức các lớp học ngắn hạn đào tạo chuyên sâu về TTQT, mời các chuyên gia nước ngoài về TTQT giảng dạy để cán bộ và nhân viên ngân hàng trong các bộ phận có liên quan đến TTQT có điều kiện trau dồi về nghiệp vụ TTQT.
Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra sát hạch trình độ cán bộ từ đó có kế hoạch phân loại hoặc chuyển sang vị trí khác cho phù hợp.
Thường xuyên cập nhật thông tin trong và ngoài nước, qua đó giúp cho cán bộ TTQT am hiểu và chủ động trong hoạt động của mình. Ngoài ra, SGD I cũng nên chú trọng đầu tư tài liệu, sách báo phục vụ cho việc tìm hiểu thông tin, trau dồi nghiệp vụ của nhân viên.
Bên cạnh đó, SGD I cũng cần có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ giỏi về chuyên môn, hoàn thành suất sắc công được giao, có nhiều sáng tạo trong công việc. Và có chế độ kỷ luật với những cán bộ không hoàn thành công việc được giao, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
3.2.4. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng phục vụ công tác TTQT
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bào, các ngân hàng cần phải chủ động nắm lấy thời cơ và mạnh dạn đầu tư công nghệ vào hoạt động ngân hàng để có thể hội nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Nhận thức rõ được vấn này, trong thời gian qua SGD I đã tiến hành nâng cấp chương trình và trang bị máy móc phục vụ cho hoạt động TTQT nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. Tháng 11/ 2003, NHCT VN đã chính thức thực hiện chương trình hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán (INCAS) do Ngân hàng thế giới tài trợ. Và SGD I là một trong những chi nhánh đầu tiên thực hiện dự án này. Việc ứng dụng chương trình này trong thanh toán đã hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động TTQT của SGD I. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án cũng có nhiều vấn đề nảy sinh cần phải giải quyết. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT, trong thời gian tới cần thực hiện một số giải pháp:
Tiếp tục thực hiện dự án INCAS, từ đó tìm ra các biện pháp khắc phục và sửa đổi cho phù hợp với hoạt động TTQT tại SGD I.
Mạnh dạn ứng dụng các công nghệ ngân hàng mới trên thế giới để nâng cao hiệu quả thanh toán. Đồng thời với việc hiện đại hoá công nghệ thì ngân hàng cũng cần phải đảm bảo an toàn về công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng để giữ vững uy tín của ngân hàng trên thị trường.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ TTQT
* Việc đẩy mạnh tín dụng xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với việc mở rộng hoạt động TTQT tại SGD I. Vì vậy, để làm tốt công tác tín dụng xuất nhập khẩu có thể đưa ra một số giải pháp sau:
- Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất nhập khẩu: SGD I cần đặt ra các tiêu chuẩn trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị trường xuất khẩu để có chính sách ưu đãi hợp lý. Ví dụ như: khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ tín dụng, thanh toán được ngân hàng ưu đãi hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ tín dụng duy nhất.
- Cần có sự ưu tiên hơn về lãi suất đối với món vay thanh toán xuất nhập khẩu so với các món vay thông thường khác, bởi vì cho vay thanh toán xuất nhập khẩu ngoài phần lãi mà ngân hàng nhận được, ngân hàng còn thu được các loại phí TTQT như phí mở L/C, phí thông báo, sửa đổi...
- Trong thanh toán L/C nhập khẩu, cần quy định lại tỷ lệ ký quỹ và hạn mức mở L/C nhập khẩu bằng vốn tự có nhằm tạo điều kiện thu hút khách hàng giao dịch TTQT tại SGD I. Mức ký quỹ chỉ nên ở mức 5-10% đối với các khách hàng bình thường, kể cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đối với các Tổng công ty 90- 91 và các đơn vị thành viên không nên đòi hỏi ký quỹ. Đối với khách hàng bình thường, hạn mức mở L/C có thể tăng lên 500.000USD tuỳ thuộc loại hình, quy mô, tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổng hạn mức mở L/C có thể tăng lên đến 1.000.000USD. Ngoài ra đối với khách hàng quen thuộc, làm ăn có hiệu quả, có quan hệ mở L/C thường xuyên bằng vốn vay ngân hàng thì bộ phận tín dụng nên xem xét duyệt một hạn mức riêng trong một kỳ hạn nhất định để tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp.
- Trong thời gian tới cần nghiên cứu áp dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi (mua đứt bộ chứng từ) đối với những bộ chứng từ hoàn hảo và có ngân hàng phát hành là ngân hàng đáng tin cậy. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
* Bên cạnh đó, muốn mở rộng hoạt động TTQT thì ngân hàng phải đảm bảo một nguồn vốn ngoại tệ dồi dào để đáp ứng nhu cầu thanh toán. Để đảm bảo nguồn ngoại tệ thanh toán, SGD I cần đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn vốn tài trợ, phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
3.2.6. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý
Xây dựng hệ thống phân loại và chính sách quan hệ đại lý phù hợp để nâng cao uy tín quốc tế, tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện các giao dịch tại ngân hàng. Đồng thời khai thác hệ thống thanh toán của ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu thanh toán của SGD I. Ngoài ra, SGD I còn học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các ngân hàng nước ngoài. Chính vai trò hết sức quan trọng của hệ thống ngân hàng đại lý nên trong thời gian tới, SGD I cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất, cần tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với các ngân hàng đại lý để giữ vững uy tín của mình trên thị trường.
Thứ hai, cần mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng mới tại nhiều quốc gia khác nhau để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT
Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát tại SGD I thường chú trọng đến hoạt động tín dụng, kế toán, ngân quỹ, chưa có một chương trình kiểm tra định kỳ hoạt động TTQT. Trong khi đó, TTQT là một hoạt động quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, do đó cần có sự quan tâm, giám sát của ngân hàng. Để có thể mở rộng, phát triển hoạt động TTQT, SGD I cần có một số giải pháp:
- Cần xây dựng một quy trình kiểm tra, kiểm soát cụ thể. Kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy trình TTQT, phát hiện các sai sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro xảy ra.
- Cán bộ kiểm tra, kiểm soát cần được đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, am hiểu lĩnh vực TTQT.
3.2.8. Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng
Hiệu quả hoạt động TTQT không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng, đó là các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tham gia thanh toán tại ngân hàng. Như ta đã biết, kinh nghiệm về kinh doanh ngoại thương, sự am hiểu về thông lệ và tập quán quốc tế trong kinh doanh quốc tế và TTQT của các đơn vị này còn hạn chế. Do đó, để có thể giảm bớt rủi ro và đem lại hiệu quả trong hoạt động TTQT thì vai trò tư vấn cho khách hàng của các ngân hàng là vô cùng quan trọng. Các cán bộ làm nghiệp vụ TTQT cần tư vấn cho khách hàng khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu nên chọn điều kiện thương mại nào; Tư vấn cho khách hàng chọn phương thức thanh toán nào có lợi nhất...
Trên đây là một số những giải pháp mà luận văn xin đưa ra để mở rộng hoạt động TTQT tại SGD I.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Với chính phủ và các bộ ngành có liên quan
Trong xu thế mở cửa hội nhập, giao lưu buôn bán giữa các nước phát triển mạnh, hoạt động thanh toán qua ngân hàng ngày càng được mở rộng cả về quy mô và chất lượng giao dịch. Đây cũng là đIều kiện thuận lợi để Sở giao dịch I phát triển các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Tuy nhiên, để làm tốt vấn đề này cần có những biện pháp:
3.3.1.1. Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế
Có thể nói, tạo lập một môi trường kinh tế thuận lợi là hết sức cần thiết bởi vì hoạt động TTQT chỉ có thể được mở rộng và phát huy hiệu quả của nó trên cơ sở một môi trường kinh tế thuận lợi và ổn định. Như ta đã thấy, trong những năm vừa qua, Chính Phủ đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực để xây dựng một môi trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động TTQT phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Chính phủ cần có những biện pháp, chính sách tích cực hơn nữa để thúc đẩy hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động TTQT nói riêng phát triển.
3.3.1.2. Hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan đến mối quan hệ trong nước cũng như quốc tế, liên quan đến luật pháp các quốc gia tham gia vào hoạt động này và thông lệ quốc tế. Hiện nay, chúng ta chưa có văn bản pháp lý để điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy, chính phủ cần sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống văn bản pháp quy phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như phù hợp với môi trường kinh tế - chính trị - xã hội của Việt Nam tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Đồng thời cũng cần có các văn bản quy định về giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, trong đó đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng ngoại thương của hai bên xuất nhập khẩu với giao dịch TTQT và quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu và các ngân hàng khi tham gia thanh toán quốc tế. Chính phủ cũng cần có những văn bản hướng dẫn về việc áp dụng các điều lệ quốc tế trong thanh toán quốc tế như UCP, INCOTERM ...
3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách thương mại
Chính phủ cần chỉ đạo Bộ thương mại thực hiện có hiệu quả hơn chính sách thương mại phát triển theo hướng khuyến khích xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Chính phủ cần có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Khai thác triệt để và có hiệu quả những tiềm năng sẵn có về tài nguyên, sức lao động, phấn đấu giảm giá thành, năng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, năng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, công nghệ cao đồng thời chính phủ cần cảI cách mạnh mẽ và triệt để các thủ tục hành chính, tạo hành lang thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, cần có sự phối hợp giữa các Bộ, ngành (hải quan, thuế) tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu theo một chu trình tuần tự khép kín, cải cách thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí.
3.3.1.4. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thực hịên chính sách quản lý ngoại hối
Để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Nhà nước cần sớm tìm ra biện pháp, chính sách để quản lý ngoại hối thích hợp như tiến tới xoá bỏ quản lý hạn ngạch nhập khẩu mà thay thế bằng việc áp dụng các biện pháp về thuế, phát hiện một cách kịp thời các sai phạm trong việc thực thi song cần linh hoạt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, nhưng vẫn đảm bảo ổn định kinh tế.
3.3.1.5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại
Chính phủ cần tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, duy trì mở rộng thị phần trên các thị trường truyền thống và tranh thủ mọi cơ hội phát triển, đồng thời xâm nhập thị trờng các nước Asean, Trung quốc, Nhật bản, Mỹ.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với đIều kiện của nước ta và đảm bảo thực hiện các cam kết trong quan hệ song phương và đa phương, tiến tới gia nhập WTO. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại
3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường trao đổi, cung cấp ngoại tệ nhằm giải quyết các nhu cầu về ngoại tệ giữa các ngân hàng với nhau.
Ngân hàng Nhà nước tham gia với tư cách là người mua- bán cuối cùng và chỉ can thiệp khi cần thiết. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phát triển giúp cho ngân hàng thương mại có thể mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển. Để mở rộng và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, Ngân hàng nhà nước phải mở rộng đối tượng tham gia vào hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các hình thức giao dịch trên thị trường và phải giám sát thường xuyên hoạt động của thị trường, quản lý quá trình mua bán của các ngân hàng trên thị trường.
3.3.2.2. Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thị trường
Tỷ giá có tính linh nhạy cảm cao, ảnh hưởng rất rộng đến tất cả các hoạt dộng của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế.
Tỷ giá hối đoái là một nhân tố tác động mạnh đến hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế cần phải xây dung một cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thị trường. Việc điều hành chính sách tỷ giá phải được tiến hành theo từng giai đoạn. Cần phải định hướng Nhà nước không nên trực tiếp ấn định tỷ giá mà chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô trên thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi cho nền kinh tế.
Kết luận
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên phải tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, ngoại giao...trong đó, quan hệ kinh tế thường chiếm vị trí quan trọng và là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tế khác. Quá trình tiến hành các hoạt động nêu trên, tất yếu nảy sinh những nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia. Từ đó đặt ra nhu cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế.
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày càng phát triển thì thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động cơ bản, không thể thiếu của các NHTM. Trong quá trình phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng nảy sinh những vấn đề cần được nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp cho hoạt động này phát triển.
Trên cơ sở thực tiễn tại SGD I- NHCT VN, vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được, trong chuyên đề này em đã đề cập đến các nội dung:
1. Trình bày hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại và vai trò của nó đối với ngân hàng cũng như nền kinh tế.
2. Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I-NHCT VN, từ đó đánh giá những kết quả đạt được đồng thời tìm ra các hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này.
3. Qua phân tích, đánh giá hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I-NHCT VN, chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại SGD I.
Mặc dù đã cố gắng nhưng vì vốn kiến thức tích luỹ của cá nhân em chưa thật sâu sắc và thiếu kinh nghiệm thực tế nên bản chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô giáo đóng góp ý kiến cho bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo- Tiến sỹ Đàm Văn Huệ đã hướng dẫn em rất tận tình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị cán bộ Ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - PGS Đinh Xuân Trình.
2. Giáo trình Ngân hàng thương mại Quản trị và nghiệp vụ - TS Phan Thị Thu Hà và TS Nguyễn thị Thu Thảo.
3. Giáo trình Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - PGS- TS Nguyễn Thị Thu Thảo.
4. Tiền tệ ngân hàng và thị truờng tài chính - Frederic S. Mishkin.
5. Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ.
6. Báo cáo thường niên của SGD I- NHCT VN các năm 2002, 2003, 2004.
7. Hướng dẫn nghiệp vụ TTQT tại SGD I- NHCT VN.
8. Các tạp chí, báo: Tạp chí Ngân hàng, Thị trường tài chính...
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 3
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại. 3
1.1.1. Ngân hàng thương mại 3
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 3
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 4
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 6
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 7
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn 9
1.1.2.3. Hoạt động trung gian thanh toán và các loại hình dịch vụ khác 10
1.2. Hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại. 11
1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế 11
1.2.2. Vai trò của hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại 11
1.2.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 13
1.2.3.1. Điều kiện về tiền tệ 13
1.2.3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán 14
1.2.3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán 14
1.2.3.4. Điều kiện về phương thức thanh toán 15
1.2.4. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại 16
1.2.4.1. Séc 16
1.2.4.2. Hối phiếu 17
1.2.4.3. Kỳ phiếu 19
1.2.4.4. Thẻ thanh toán 20
1.2.5. Các phương thức thanh toán quốc tế của NHTM 20
1.2.5.1. Phương thức chuyển tiền 21
1.2.5.2. Phương thức thanh toán nhờ thu 22
1.2.5.3. Phương thức ghi sổ 25
1.2.5.4. Phương thức tín dụng chứng từ 26
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động TTQT của Ngân hàng thương mại 30
1.2.6.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài Ngân hàng 30
1.2.6.2. Nhóm các nhân tố bên trong Ngân hàng 32
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam 34
2.1. Giới thiệu chung về SGD I- NHCT VN 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I - NHCT VN 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD I - NHCT VN 36
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD I - NHCT VN 38
2.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn 38
2.1.3.2. Nghiệp vụ đầu tư và cho vay nền kinh tế 40
2.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác 41
2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại SGD I- NHCT VN 42
2.2.1. Khái quát hoạt động TTQT tại SGD I - NHCT VN 42
2.2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại SGD I - NHCT VN 49
2.2.2.1. Thanh toán nhờ thu 50
2.2.2.2. Chuyển tiền
2.2.2.3. Thanh toán tín dụng chứng từ 57
2.3. Đánh giá hoạt động TTQT tại SGD I- NHCT VN 63
2.3.1. Kết quả đạt được 63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động TTQT tại SGD I - NHCT VN 65
2.3.2.1. Các hạn chế 65
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế 66
Chương III: Giải phảp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Công thương Việt Nam 70
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của SGD I- NHCT VN 70
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại SGD I - NHCT VN trong thời gian tới 70
3.1.1.1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2005 70
3.1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh năm 2005 70
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT tại SGD I - NHCT VN trong thời gian tới 71
3.2. Giải pháp hoàn mở rộng hoạt động TTQT tại SGD I- NHCT VN 73
3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing 74
3.2.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ TTQT 76
3.2.3. Nâng cao năng lực, trình độ cán bộ TTQT 77
3.2.4. Hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân hàng phục vụ công tác TTQT 78
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và tăng cường nguồn ngoại tệ phục vụ TTQT 79
3.2.6. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý 80
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT 80
3.2.8. Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng 81
3.3. Kiến nghị 81
3.3.1. Với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan 81
3.3.1.1. Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế 81
3.3.1.2. Hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế 82
3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách thương mại 82
3.3.1.4. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối 83
3.3.1.5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại 83
3.3.2. Với Ngân hàng Nhà nước 83
3.3.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 83
3.3.2.2. Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, phù hợp với thị trường 84
Kết luận 85
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22518.doc