Chuyên đề Giải pháp huy động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần Sông Đà 11 - Thăng Long

Nằm trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, một khu vực kinh tế thuộc vào loại phát triển năng động nhất thế giới, Việt Nam đang ở trong quá trình giao lưu và hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Sự hội nhập này, một mặt thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhưng mặt khác lại đặt các doanh nghiệp nước ta, nhất là các doanh nghiệp xây dựng phải có sự đổi mới cũng như lớn mạnh để đáp ứng được với nhu cầu của sự đổi mới của đất nước. Cũng qua đây ta có thể thấy tầm quan trọng của nguồn vốn trong thời kỳ hiện nay, nếu thiếu vốn các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đầu tư mở rộng và phát triển ngành nghề kinh doanh. Công ty Sông Đà 11-Thăng Long là một trong các doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công Ty Sông Đà, một đơn vị chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ đã phát huy hết khả năng của mình trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế. Tuy nhiên trong những thơi gian qua Công ty đã gặp không ít khó khăn và luôn phải đối mặt với những thử thách với những nỗ lực của mình, Công ty Sông Đà 11-Thăng Long đã từng bước khắc phục khó khăn, phát huy sáng tạo, huy động tiềm năng sẵn có cùng với tinh thần quyết tâm của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty nên bước đầu đã vươn lên khẳng định mình trên thị trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà Nước giao phó. Công ty một mặt đã thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, một mặt luôn thực hiện tốt công tác kinh doanh và bảo toàn vốn đồng thời đảm bảo việc làm và mức lương đầy đủ cho cán bộ công nhân viên của Công ty.

doc68 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp huy động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần Sông Đà 11 - Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y cổ phần Sông Đà 11-Thăng Long có đầy đủ năng lực để thi công xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp đến 500kV, đầu tư các dự án thủy điện vừa và nhỏ, dự án công nghiệp và đô thị theo lĩnh vực kinh doanh của công ty trên địa bàn trong và ngoài nước. 3.4.Năng lực thi công của Công ty. Là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt, Công ty đã đảm nhận rất nhiều các công trình lớn của đất nước và đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Nhà nước đánh giá cao. Có được thành quả đó ngoài sự nỗ lực hết mình của đội ngũ nhân sự còn phải kể đến những trang thiết bị hiện đại phục vụ đắc lực cho việc thi công các công trình.Công ty đang từng bước hiện đại hóa trang thiết bị máy móc hơn nữa để đảm bảo khả năng thi công nâng cao năng lực sản xuất.Với sự đầu tư mạnh mẽ như vậy, trong tương lai Công ty có thể thi công nhiều công trình đòi hỏi kỹ thuật cao mà Việt Nam đang phải nhờ giúp đỡ từ nước ngoài. Bảng 2: Năng lực thi công của Công ty CP Sông Đà 11- Thăng Long. (Xem ở bảng phụ lục) 3.5.Hồ sơ kinh nghiệm của Công ty. Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt.Lĩnh vực chủ đạo nhất của công ty là xây lắp đường dây tải điện và lắp đặt trạm biến áp cũng như xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng.Hiện nay công ty còn tích cực mở rộng quy mô đảm nhận thi công xây lắp hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải và thông gió cho nhà cao tầng, khu công nghiệp.Ngoài ra còn nhận thầu thi công xây dựng nhà máy và hạ tầng cung cấp nước sạch cho các thành phố.Qua đó, công ty ngày càng thể hiện được năng lực thi công của mình góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bảng 3: Số năm kinh nghiệm trong công tác xây lắp các công trình. TT Tính chất công việc Số năm kinh nghiệm 1 Xây lắp các hệ thống đường dây, TBA có cấp điện áp đến 500kV 12 2 Xây lắp các hệ thống thông tin liên lạc 12 3 Thi công xay lắp hệ thống cấp thoát nước và nén khí phục vụ các công trình xây dựng nhà máy thủy điện 12 4 Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng 12 5 Thi công xây lắp hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải và thông gió cho nhà cao tầng, khu công nghiệp 6 6 Thi công xây dụng nhà máy và hạ tầng cung cấp nước sạch cho các thành phố 2 B. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY SÔNG ĐÀ 11-THĂNG LONG. 1.Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây. Kể từ khi thành lập và phát triển cho đến nay thì mục tiêu của Công ty là luôn phấn đấu để trở thành một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có uy tín trên thị trường. Có nghĩa là phát triển cả kinh tế, quy mô và hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với sự giúp đỡ của Đảng và nhà nước cũng như sự quan tâm trực tiếp của Tổng công ty Sông Đà, Công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long luôn phấn đấu để trở thành một công ty mạnh về mọi mặt. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty. Sử dụng nguồn vốn. Để có thể hiểu rõ hơn về công ty ta có thể nhìn nhận một cách tổng quát về công ty qua một số chỉ tiêu thông báo về tình hình tài chính trong một vài năm trở lại đây: Có thể nhận thấy tầm quan trọng của tài chính đối với doanh nghiệp. Bởi vì thông qua tài chính nó phần nào đã tổng quát nên được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu nhìn vào bảng 4 ta có thể phần nào nhận ra được tình hình tài chính của công ty có sự khả quan thể hiện bởi sự gia tăng của tổng tài sản của công ty cũng như nguồn vốn. Nó không chỉ liên tục tăng trưởng mà còn duy trì được các thành quả đã đạt được.Theo số liệu tổng quát thì tổng tài sản năm 2007 tăng 42.881.874.441 đồng về số tuyệt đối và tăng 110.7% về số tương đối so với năm 2006 tuy nhiên đến năm 2008 thì con số này đã vượt lên khá cao so với năm 2007 là 33.625.182.878 đồng về số tuyệt đối và 41.2% về số tương đối. Điều này đã phần nào nói lên được sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty cũng như cán bộ công nhân viên trong công ty trong việc huy động vốn, tài sản của công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng ngành nghề lĩnh vực kinh doanh. Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm trở lại đây: 2006-2007-2008 Đơn vị: đồng STT Nội dung Năm Tăng % Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/ 2006 2008/ 2007 1 Tổng tài sản 38.720.429.970 81.602.304.411 115.227.487.289 110.7 41.2 2 Tài sản ngắn hạn 33.942.983.656 78.060.133.299 108.141.308.469 3 Tổng nợ phải trả 33.817.144.085 75.950.147.934 86.366.886.915 4 Nợ ngắn hạn 33.817.144.085 75.950.147.934 86.366.886.915 5 Doanh thu 99.298.104.483 86.386.926.618 81.946.819.886 -13 -5.14 6 Lợi nhuận trướcthuế 7.405.440.216 4.278.160.885 4.001.707.363 -42.23 -6.47 7 Tổng lợi nhuận sau thuế 7.405.440.216 4.278.160.885 2.850.600.374 8 Thu nhập BQ 2.075.000 2.450.000 2.693.000 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP Sông Đà 11- Thăng Long. Đây cũng là một trong những yếu tố đáng phải quan tâm .Tuy nhiên số liệu về sự phát triển của công ty thực sự đã hợp lý và đáng tin cậy hay chưa? Để hiểu rõ điều này ta cần tìm hiểu thêm một số chỉ tiêu khác thông qua bảng 5 : Chèn bảng 5 vào đây Trước tiên là về tỷ suất tài trợ, có thể thấy vai trò của vấn đề này khi mà nó có thể cho ta hiểu thêm phần nào trong việc chủ động khi điều chỉnh cũng như độc lập về vốn của doanh nghiệp. Năm 2007 tỷ suất tài trợ này là 6.93% nhưng năm 2008 tỷ suất này chỉ còn 5.28% trên thực tế thì tỷ suất này vẫn là khá cao cho một đơn vị kinh doanh như Công ty CP Sông Đà 11- Thăng Long. Điều này thể hiện việc công ty đang chủ động trong việc điều tiết tài chính. Bên cạnh số liệu ở trên thì tỷ suất đầu tư qua các năm như 2007 là 18.97% nhưng năm 2008 thì giảm xuống chỉ còn 17.51%.Tuy nhiên thì điều này cũng thể hiện khả năng đầu tư của công ty ngày càng được nâng cao và phát triển. Có nghĩa là các trang thiết bị, máy móc của công ty ngày càng được thay thế và đổi mới. Tức là quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang được mở rộng và phát triển. Với một ngành kinh doanh khá đặc biệt với nguồn vốn rất lớn do công trình xây dựng kéo dài, quá trình giải ngân của các công trình rất chậm nên việc thanh toán ngắn hạn của công ty gặp khó khăn là điều không thể tránh khỏi. Vậy nhưng năm 2007 tỷ suất này đạt 87.054% nhưng năm 2008 thì tăng lên là 110.05% tức là tăng 26% so với năm 2007.Đây là sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty nhằm thực hiện được các kế hoạch đã đề ra. Tỷ suất thanh toán tức thời của công ty là khá cao, năm 2007 chỉ đạt 5.43% thì năm 2008 tỷ suất này lại tăng lên là 7.83% đây là sự cố gắng rất nhiều của công ty trong việc chủ động nguồn vốn trong kinh doanh, tuy nhiên điều này cho thấy lượng tiền mặt của công ty luôn luân chuyển và hoạt động cao nên việc tồn quỹ tiền mặt là rất thấp. Tỷ trọng nợ phải trả của công ty giảm rõ rệt, năm 2007 đạt 93.1% nhưng sang năm 2008 thì con số này đã giảm xuống 74.95%. Qua số liệu mà ta đã phân tích thì thấy rằng đây là một tín hiệu đáng khả quan đối với công ty Sông Đà 11-Thăng Long, nó thể hiện rằng công ty đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Có nhiều yếu tố để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu nhìn vào quy mô hoạt động hay tài sản khác thì điều đó chưa thể là yếu tố quyết định giúp cho các nhà quản lý làm căn cứ để đưa ra các quyết định nhằm mang lại hiệu quả trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó có một số các yếu tố quan trọng nữa như: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn ... Vậy, hiệu quả sử dụng vốn có vai trò quan trọng như thế nào trong việc xác định khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 6: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long. Đơn vị : Đồng CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh thu 99.298.104.483 86.386.926.618 81.946.819.886 LN trước thuế 7.405.440.216 4.278.160.885 4.001.707.363 LN sau thuế 7.405.440.216 4.278.160.885 2.850.600.374 Tổng tài sản 38.720.429.970 81.602.304.411 115.227.487.289 Vốn chủ sở hữu 4.903.285.885 5.652.156.477 6.088.137.496 Hiệu suất sử dụng Tổng TS 2.564 1.0586 0.711 Doanh lợi vốn 0.19125 0.0524 0.0347 Doanh lợi vốn CSH 1.51 0.756 0.6572 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP Sông Đà 11- Thăng Long. Qua bảng này ta có thể thấy năm 2007 hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty đạt 1.0586 có nghĩa là một đồng vốn của công ty mang đi đầu tư hay tham gia một chu kỳ kinh doanh thì sẽ mang lại 1.0586 đồng lợi nhuận. Nhưng năm 2008 do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cũng như rất nhiều doanh nghiệp khác, Công ty kinh doanh chưa thực sự hiệu quả.Điều này đã được dự báo trước.Năm 2008 hiệu suất sử dụng tổng tài sản chỉ đạt được 0.711 tức là giảm so với năm 2007 là 0.3476.Con số này vẫn là cao so với các doanh nghiệp khác trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế. 1.1.2: Tình hình huy động vốn. Trước khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp bao giờ cũng phải có kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên vấn đề đảm bảo đủ nguồn vốn cho công tác này ta có thể xem xét một số nguồn vốn như: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn...trong đó doanh nghiệp phải xác định tài sản nào mà doanh nghiệp coi là cần thiết nhất để đáp ứng ngay nhu cầu trước mắt .Vì vậy, để hình thành 2 loại tài sản này thì phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng gồm: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Tuy nhiên nguồn vốn nào là thích hợp cho một ngành nghề mà lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xây dựng và lắp đặt các công trình nhà máy Thuỷ điện có công suất vừa và nhỏ, một số công trình hạ tầng cơ sở ở các khu đô thị và các khu công nghiệp...Đây là một lĩnh vực đòi hỏi phải có độ chính xác cao cũng như kinh nghiệm của doanh nghiệp, ngoài ra thì trang bị kỹ thuật phục vụ cho các công trình cũng phải được nâng cấp. Đầu tư của ngành này cho máy móc, trang thiết bị là rất lớn. Vì vậy, cần phải xem xét mức độ an toàn của nguồn vốn khi đầu tư vào lĩnh vực này để có chính sách huy động các nguồn vốn vay trung và dài hạn một cách hợp lý và hiệu quả. Bởi vì các nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thường không thể đảm bảo hết cho tài sản cố định. Bảng 7: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị : Đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Vốn dài hạn 4.903.285.885 5.652.156.477 6.088.137.496 -Vốn CSH -Nợ dài hạn 4.903.285.885 0 5.652.156.477 0 6.088.137.496 0 2 TSCĐ và ĐT dài hạn 4.777.446.314 15.483.941.582 20.183.259.204 -TSCĐ - XDCB Dở dang 4.777.446.314 0 15.483.941.582 0 20.183.259.204 0 3 Vốn lao động thường xuyên 125.839.571 -9.831.785.105 -14.095.121.708 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Sông Đà 11-Thăng Long. Qua bảng thống kê nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy vốn lưu động của doanh nghiệp liên tục tăng trong 3 năm gần đây. Đây là tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp, nếu ta nhìn nhận trên một cách trực diện có nghĩa là nếu thiếu vốn lưu động thì doanh nghiệp chưa thể đảm bảo được vấn đề vốn cũng như khả năng thanh toán của công ty. Nhưng theo số liệu phân tích về Công ty ở các chỉ tiêu khác thì đây là thời điểm mà công ty đang trong thời kỳ mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng như các hợp đồng được ký kết liên tục nên việc công ty không chủ động trong việc đủ nguồn vốn cũng là điều không thể tránh khỏi. Điều này đòi hỏi ban giám đốc công ty phải có các biện pháp thích hợp nhằm có được một nguồn vốn nhất định cho công ty. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là số lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm hàng tồn kho và các khoản phải thu. Nhu cầu vốn lưu động là một điều kiện khá quan trọng đối với các doanh nghiệp vì đây là số phản ánh sự phát triển cũng như khả năng đầu tư của doanh nghiệp ngày càng cao. Bảng 8: Đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh . Đơn vị : Đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Nợ ngắn hạn 33.817.144.085 75.950.147.934 86.366.886.915 2 Các khoản phải thu 17.521.710.477 38.148.243.994 40.202.514.135 3 Hàng tồn kho 11.267.882.568 30.267.862.959 35.876.409.532 4 Nhucầu vốn lưu động 5.027.551.040 7.534.040.981 10.287.963.248 Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty Sông Đà 11-Thăng Long. Qua bảng thống kê ta có thể thấy nhu cầu vốn lưu động của công ty liên tục được phát triển và đảm bảo. Mặc dù năm 2008 vốn lưu động tăng nhưng đó chỉ là tiền đề để công ty có phương pháp cũng như các biện pháp hiệu quả nhằm cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho tài sản của công ty tránh tình trạng thiếu vốn lưu động. 1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. 1.2.1. Cơ cấu tài sản cố định của Công ty. Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy việc đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết khái quát về tình hình cơ cấu tài sản của doanh nghiệp cũng như tác động của đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát triển năng lực sản xuất của công ty. Bảng 9 là hình thái biểu hiện cơ bản về cơ cấu tài sản cố định và tỷ trọng của mỗi loại tài sản trong hai loại sau: Bảng 9 : Tỷ lệ % về cơ cấu tài sản của Công ty. Đơn vị : % STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 NG GTCL NG GTCL NG GTCL 1 Nhà, vật kiến trúc 7.53 11.5 9.69 5.36 5.58 5.13 2 Máy móc, thiết Bị 68.37 47.63 64.62 68.20 67.26 64.23 3 Phương tiện vận tải 22.3 37.65 25.34 24.72 24.47 27.29 4 Phương tiện quản lý 1.8 3.22 1.35 1.72 2.69 3.25 5 Tổng 100 100 100 100 100 100 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Sông Đà 11-Thăng Long. NG: Nguyên Giá GTCL: Giá Trị Còn Lại Qua bảng thống kê trên thì ta có thể nhận ra tỷ trọng vốn được dùng cho thiết bị máy móc, trang thiết bị của công ty là khá lớn: giá trị các loại máy thi công, máy xúc, cần cẩu...Tỷ trọng của máy móc thiết bị năm 2006 chiếm 68.37% nguyên giá tài sản cố định, và 47.63% giá trị còn lại của tài sản cố định. Tuy nhiên năm 2007 thì giảm xuống 64.62% và giá trị còn lại bằng 68.20%. Sang năm 2008 thì tỷ trọng này lại tăng lên 67.26% tổng giá trị của tài sản cố định và 64.23% giá trị còn lại. Bên cạnh đó thì tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm trụ sở, nhà sản xuất và các trang thiết bị văn phòng...nói chung giữ ở mức 11.5% , 5.36% ,5.13% là ổn định. Nhưng nhóm tài sản như phương tiện vận tải năm 2006 chiếm 22.3% nhưng năm 2007 là 25.34% và năm 2008 là 24.47% đây là loại tài sản có vai trò quan trọng trong các công trình của doanh nghiệp. Chính vì vậy công ty cũng cần phải có sự quan tâm hơn nữa tới loại phương tiện này nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế cho công ty. Bên cạnh đó thì phương tiện quản lý của doanh nghiệp cũng chiếm một tỷ trọng lớn của doanh nghiệp năm 2006 là 1.8% nhưng năm 2008 thì số này là 2.69% .Vì vậy, doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn cũng như chiến lược lâu dài của doanh nghiệp. 1.2.2: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty . Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ta có thể căn cứ vào tình hình cũng như năng lực của tài sản cố định thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hiêu suất sử dụng tài sản cố định, sức sinh lợi của tài sản cố định... Chèn bảng 10 vào đây Có thể nhận xét về tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp đã thực hiện trong những năm gần đây như sau: Năm 2006, chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp năm 2007 giảm hơn năm 2006, nếu năm 2006 hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty là 5.983% thì năm 2007 lại giảm xuống còn 5.269% và năm 2008 thì hệ số này lại giảm xuống 5.216%. Điều này chứng tỏ công ty vẫn chưa đạt hiệu quả trong vấn đề sử dụng vốn cố định, nếu chỉ số này giảm xuống thì chứng tỏ nguồn vốn của Công ty đã bị ứ đọng. Tuy nhiên để có thể thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định của Công ty có thực sự hiệu quả hay không ta phải phân tích thêm chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản cố định. Năm 2006, chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ của Công ty là 0.446 đồng để có 1 đồng doanh thu thuần, nhưng đến năm 2007 Công ty chỉ phải bỏ ra 0.26 đồng để có 1 đồng doanh thu thuần. Trong năm 2007 nguồn vốn cố định bình quân của doanh nghiệp đã tăng lên cao 15.483.941.582 đồng so với năm 2006 chỉ là 4.777.446.314 đồng điều này đồng nghĩa với công ty đang có sự đầu tư mạnh về tài sản cố định, chứng tỏ rằng khả năng hoạt động kinh doanh của công ty đang có sự chuyển biến. Năm 2008 hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp đã giảm, sức sinh lợi của tài sản cố định cũng giảm 0.01 so với năm 2007, có nghĩa là 1 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định thì mang lại 0,25 đồng.Như đã phân tích ở trên thì năm 2008 là năm nhiều biến động với cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh đều rất khó khăn.Công ty cũng gặp phải tình trạng này. Bên cạnh đó ta có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty trong các năm qua hầu như không có sự khả quan nào: Năm 2006 thì con số này là 1.55 nhưng năm 2007 thì con số này đã giảm xuống còn 0.276 và năm 2008 thì chỉ còn 0.1983 chứng tỏ rằng khả năng lợi nhuận của công ty đã bị giảm đi rất nhiều. Chính vì vậy đòi hỏi công ty phải có các biện pháp thích hợp nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn. 1.3.Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta có thể đưa ra một số chỉ tiêu để làm căn cứ đánh giá khả năng sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty như: sức sinh lời, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động và các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động như số vòng quay vốn lưu động, thời gian của một vòng luân chuyển. Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Đơn vị : Đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 1 Doanh thu thuần 99.298.104.483 86.386.926.618 81.946.819.886 2 Lợi nhuận trước thuế 7.405.440.216 4.278.160.885 4.001.707.363 3 Vốn LĐ bình quân 4.450.506.286 4.314.596.261 6.927.086.054 4 Sức sinh lợi VLĐ 0,34 0.015 0.014 5 Hệ số đảm nhiệm 0.196 0.083 0.072 6 Số vòng quay VLĐ 5,1 11.96 13.9 7 Thời gian 1 vòng quay các khoản phải thu 70,6 30.1 25.9 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long. Trước hết ta có thể thấy sức sinh lợi của vốn lưu động có thể nhận xét rằng điều này khá quan trọng trong công việc kinh doanh của 1 doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không thể biết 1 đồng của mình bỏ ra thì nó sẽ mang lại cho mình bao nhiêu lợi nhuận ...Nếu như năm 2007 doanh nghiệp mang 1 đồng vốn lưu động bình quân đi đầu tư thì nó sẽ mang lại 0.015 đồng lợi nhuận, nó giảm đến 95.5% so với năm 2006. Sang năm 2008 thì sức sinh lợi của một đồng vốn bình quân mang đi đầu tư sẽ là 0.014 đồng lợi nhuận và giảm 6.66%. Bên cạnh sự suy giảm sức sinh lợi vốn lưu động thì vốn lưu động bình quân lại liên tục tăng theo các năm. Thông qua hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho ta biết để có một đồng doanh thu thuần thì phải chi ra bao nhiêu đồng vốn lưu động điều này cho ta biết năm 2007 để có một đồng doanh thu thuần thì Công ty đã phải bỏ ra 0.083 đồng tăng 57.65% trong khi đó năm 2008 thì doanh nghiệp đã phải bỏ ra 0.96 đồng để có một đồng doanh thu thuần. Sang năm 2008 hệ số đảm nhiệm này lại giảm xuống 0.072% so với năm 2007 là 0.083 %. Đồng thời với hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm, điều này chứng tỏ rằng công ty đã tiết kiệm được vốn lưu động cho mình. Nếu chỉ số này càng giảm thì chứng tỏ công ty sẽ có khả năng có một lượng vốn tốt dùng cho trương trình đầu tư. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nó có thể biểu hiện bằng khả năng luân chuyển của vòng vốn tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào thời gian cũng như quy mô của công trình. Nhưng nếu vòng luân chuyển càng nhanh thì doanh nghiệp càng có lợi từ những vòng luân chuyển đó. Năm 2007 vòng quay vốn lưu động giảm đến 137,6% và năm 2008 thì thì con số này tăng lên 16.2%, chứng tỏ rằng năm 2008 thì khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp đã có sự tiến chuyển hơn rất nhiều so với năm 2007. Nhưng qua đây ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty đã không đạt được như mong muốn mặc dù tình hình đã có nhiều cải thiện, do nhu cầu về vốn lưu động ngày càng nhiều cho nên điều này có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty Sông Đà 11-Thăng Long. Thời gian luân chuyển của một vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2007 đã giảm 57.36% so với năm 2006. Nhưng năm 2008 thì con số này chỉ còn 13.95%, điều này cho thấy việc thu hồi vốn lưu động 2008 là nhanh hơn và nó đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong kinh doanh thì việc thanh toán của khách hàng với công ty là một điều rất quan trọng bởi vì nếu công ty đã hoàn thành kế hoạch ma hai bên đã ký kết mà chưa được nhận lại số lượng vốn mà công ty đã mang ra để đầu tư, điều này đồng nghĩa với việc công ty đã bị chiếm dụng một lượng vốn nhất định, nó sẽ làm cho kế hoạch của công ty sẽ có khả năng bị thay đổi. Chính vì vậy mà chỉ tiêu về về số vòng quay các khoản phải thu cần được xem xét và phân tích một cách kỹ lưỡng. Chỉ tiêu này cho biết thời điểm mà công ty thu hồi được các khoản phải thu từ khách hàng. Điều này cho thấy việc chủ động trong việc tính toán, phân tích số liệu chính xác thời gian thu nợ nó sẽ giúp cho công ty có một lượng vốn nhất định và chủ động trong việc điều tiết vốn cho kế hoạch đã đặt ra. Nhằm một mục đích duy nhất là mang lại hiệu quả lớn về kinh tế cho công ty cũng như việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình. 2. Những hạn chế và vấn đề cần đặt ra Nếu nhìn nhận một cách khách quan qua các chỉ tiêu tổng hợp cũng như các vấn đề cụ thể để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty chúng ta không thể phủ nhận những thành quả mà cán bộ công nhân viên cũng như ban lãnh đạo công ty Sông Đà 11-Thăng Long đã tạo dựng được. Sự tồn tại và phát triển của công ty không những đảm bảo cho hơn 500 cán bộ công nhân trong công ty, ngoài ra hàng năm công ty còn mang lại cho ngân sách nhà nước một khoản thu khá lớn. Có thể thấy sự lớn mạnh của công ty với bằng chứng cụ thể là tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đã được mở rộng về ngành nghề cũng như quy mô kinh doanh. Điều này sẽ làm cho đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên để đảm bảo cho quy trình phát triển cũng như phát triển các thành quả đã đạt được, Công ty không thể không củng cố và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Để một đồng vốn của mình khi mang ra thị trường đầu tư có hiệu quả hơn trong tương lai thì vấn đề cơ bản là công ty phải đưa ra được các giải pháp đúng đắn để phát huy các thế mạnh của mình cũng như có được sự ủng hộ của cấp trên bên cạnh đó thì công ty phải khắc phục các khó khăn và những hạn chế sao cho phù hợp với tình hình mới. Ngoài ra, Công ty phải biết phát huy các thế mạnh của mình sao cho sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Ø Thị trường xây dựng cơ sở hạ tầng đang phát triển ØCó sự chỉ đạo kịp thời và hiệu quả của Tổng Công Ty Sông Đà Ø Được thừa hưởng những thành quả mà công ty, Tổng Công Ty đã tạo dựng Ø Các dự án trong lĩnh vực này đang được triển khai mạnh mẽ. Bên cạnh đó thì công ty cũng gặp phải một số khó khăn tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như: Ø Các công trình mới luôn đòi hỏi các phương tiện máy móc hiện đại cũng như trình độ kỹ thuật cao.Các phương tiện cần được đổi mới thường xuyên và chiếm một lượng vốn rất lớn cho quá trình này. ØTình hình kinh tế có nhiều biến động đặc biệt là các cuộc khủng hoảng kinh tế tác động rất lớn đến tất cả các doanh nghiệp kinh doanh. Chính vì vậy đòi hỏi Công ty Sông Đà 11-Thăng Long phải có các phương án kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1: Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 3.1.1: Hoàn cảnh lịch sử: Năm 2008 có thể coi là năm bản lề của các mục tiêu kinh tế xã hội 2006- 2010 Có thể coi đây là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước có khả năng cũng như điều kiện để phát huy các khả năng cũng như thế mạnh của mình. Năm 2008 là năm mà tình hình trong và ngoài nước có nhiều sự biến động về kinh tế cũng như chính trị. Ta có thể nhận ra nền kinh tế thế giới vừa trải qua một thời điểm khó khăn của nền kinh tế, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009. Điều này đã ảnh hưởng lớn tới nhịp độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, qua đây thì các kế hoạch kinh tế, phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, có thể coi năm 2008 là thời điểm mà các quốc gia cũng như các doanh nghiệp làm bàn đạp để vượt qua thời kỳ ảm đạm của nền kinh tế nhằm phát triển đi lên và tạo ra một động lực cho nền kinh tế thế giới phát triển. Bên cạnh đó ta có thể nhận ra sự phát triển chậm chạp của nền kinh tế, điều này làm cho các nhà đầu tư thiếu lạc quan khi muốn đầu tư vào nền kinh tế hay bất kỳ lĩnh vực nào. Điều này nếu kéo dài sẽ tạo ra một nền kinh tế ảm đạm và thiếu linh hoạt, bên cạnh đó thì sự phát triển sẽ đi xuống và tỷ lệ thất nghiệp sẽ gia tăng, đời sống vật chất sẽ giảm sút. Nếu điều này kéo dài thì sẽ làm cho tình hình chính trị không thể duy trì tốt. Chính vì vậy, đòi hỏi các quốc gia trên thế giới cũng như trong khu vực phải có các biện pháp và cố gắng để vượt qua thời kỳ ảm đạm này. Nền kinh tế nước ta mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng này rất ít nhưng thiệt hại do khủng hoảng gây ra là không hề nhỏ, các chỉ tiêu kinh tế đều bị chậm lại rất nhiều so với kế hoạch đặt ra. Nước ta tham gia nền kinh tế thị trường chậm hơn so với các nước trong khu vực cho nên ảnh hưởng của khủng hoảng thấp hơn, nếu nhìn vào hiện thực thì đây là điều kiện để nền kinh tế nước ta tăng tốc để tiến kịp với các nước trong khu vực. Ta có thể thấy sự tăng trưởng của nước ta vẫn giữ ở mức độ cao là 6% - 7 % đây là một chỉ số rất cao trong nền kinh tế thế giới. Đây là điều kiện để ta phát huy các thế mạnh và nội lực thúc nhằm đẩy nền kinh tế đi lên nhằm bắt kịp với các nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Tuy nhiên ảnh hưởng của nó không phải là không có, khi kinh tế bị giảm sút thì sự tin tưởng của các nhà đầu tư vào nền kinh tế bị giảm sút đi rất nhiều. Chính vì vậy thời điểm này là thời điểm quyết định để nước ta lấy lại uy tín, cũng như nhịp độ tăng trưởng như trước kia để có thể có cuộc bứt phá trong kinh tế nhằm rút ngắn khoảng cách với nền kinh tế thế giới để xứng đáng với tên gọi của các nhà kinh tế đã đặt cho: Đất nước ổn định và an toàn nhất thế giới. Trong công cuộc hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam thì các doanh nghiệp cũng không thể nằm ngoài cuộc, vì vậy buộc các doanh nghiệp phải thực sự bắt tay vào tiến trình hội nhập này đặc biệt nước ta mới gia nhập WTO được 2 năm. Đây là thời điểm mà các doanh nghiệp nước ta phải chịu sức ép vì hàng hoá của các doanh nghiệp trong khu vực sẽ được đưa vào nước ta với giá rẻ do các mặt hàng đó sẽ không còn phải chịu mức thuế như trước đây. Vậy các doanh nghiệp phải có các phương án hiệu quả trong kinh doanh nhằm giảm giá thành cũng như tăng chất lượng của sản phẩm nhằm tránh bị thất bại ngay tại sân nhà. 3.1.2: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới: Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp đều chọn cho mình một hướng đi cũng như phương pháp kinh doanh phù hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường tránh việc tự mình loại mình ra khỏi nền kinh tế sôi động này. Cùng với đà phát triển của nền kinh tế Tổng công ty sông Đà nói chung cũng như Công ty Sông Đà 11-Thăng Long nói riêng đã đưa ra biện pháp về kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường cũng như sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp và mang lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Công ty Sông đà 11-Thăng Long quyết tâm thực hiện chính sách đổi mới của nhà nước cũng như các phương hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề và đã trải qua các công trình lớn như: Thuỷ điện Sê San 3, nhà máy thuỷ điện Xêkaman 3 & Xêkaman 1... nó sẽ là thế mạnh để công ty có khả năng đáp ứng được các công trình phức tạp trong tương lai. Trong kế hoạch 2006-2010 Công ty đã đưa ra các phương hướng phát triển trong tương lai của mình. * Phương hướng: Xây dựng và phát triển Công ty trở thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững . Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề, sản phẩm đa dạng hoá trên cơ sở duy trì và phát triển ngành nghề xây lắp điện, nước, lắp máy truyền thống để đảm bảo Công ty là một nhà thầu mạnh có khả năng nhận thầu xây lắp chọn gói các công trình theo chuyên ngành và là nhà nhận thầu chính. Giảm dần, tới việc chấm rứt việc thuần tuý nhận thầu nhân công. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giải quyết đủ việc làm và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Bên cạnh đó công ty xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Công ty Sông Đà 11-Thăng Long góp phần đưa Tổng Công Ty Sông Đà thành một tập đoàn kinh tế lớn trong nước cũng như trên thế giới. * Mục Tiêu: Công ty sông Đà 11-Thăng Long luôn phấn đấu để trở thành một công ty mạnh trong Tổng Công Ty sông Đà, vì vậy Công ty phấn đấu tổng giá trị sản xuất kinh doanh giữ tốc độ phát triển bình quân hàng năm 25% - 30%. ØHoàn thành đúng tiến độ các công trình trọng điểm của Tổng Công ty giao . Ø Phát triển ngành nghề lắp máy thành chuyên ngành của Công ty có năng lực lắp đặt các Nhà máy thuỷ điện công suất đến 150 MW. Có năng lực cạnh tranh với thị trường lắp máy trong nước. Ø Phát triển vốn sản xuất kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2010 vốn sản xuất kinh doanh của công ty đạt trên 1000 tỷ đồng. Đảm bảo vốn vay trung dài hạn đúng kỳ. Lợi nhuận: - Với bình quân về xây lắp đạt 2.5% doanh thu, lợi nhuận của công nghiệp từ 0.8%- 1% trên doanh thu, đến năm 2005 đạt trên 8.6 tỷ đồng. Các khoản nộp nhà nước : Các khoản nộp nhà nước với tốc độ tăng trên 20% đến năm 2010 các khoản nộp ngân sách nhà nước đạt trên 8.6 tỷ đồng. Thu nhập của cán bộ công nhân viên công ty: Thu nhập bình quân của mỗi cán bộ công nhân viên từ 2.075.000đ /người /tháng vào năm 2006 lên 2.693.000đ/người/tháng năm 2008. * Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý năng động có trình độ cao, uy tín trên thị trường. Xây dựng một tập thể công nhân có tay nghề vững vàng, có tác phong sản xuất công nghiệp đáp ứng được nhu cầu của thị trường. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long. Hiện nay đất nước ta đang tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá, nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất hết sức cần thiết, nhất là xây dựng hệ thống cầu đường giao thông, hệ thống lưới điện từ 0.4- 500 KV, hệ thống cấp và thoát nước đô thị... Với nhiều năm phát triển Công ty Sông đà 11-Thăng Long đã tham gia xây lắp hàng ngàn Km đường dây tải điện từ 0.4 đến 500 KV, lắp đạt hàng trăm trạm biến áp từ 50 đến 125.000 KVA, hàng ngàn Km đường ống cấp thoát nước qua đó Công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm. Chính vì vậy Công ty cũng cần phát huy các thế mạnh của mình nhằm tạo ra một động lực tốt cho nền kinh tế. 3.2.1:Về phía Công ty. 3.2.1.1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Ø Vấn đề khai thác và tạo lập vốn cố định: nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định phải là nguồn vốn có tính chất thường xuyên và lâu dài.Vì vậy, trước hết phải căn cứ vào khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao tài sản cố định vì đây là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, có thể coi chi phí sử dụng vốn bằng không. Ø Riêng đối các nguồn vốn khấu hao, trong khi chưa có nhu cầu đầu tư cho tài sản cố định Nhà nước đã cho phép được chủ động sao cho nó có hiệu quả cao nhất. Do vậy doanh nghiệp cũng cần tận dụng triệt để nguồn vốn này, tính toán chính xác thời gian nguồn vốn nhàn rỗi, thời điểm phát sinh nhu cầu đầu tư tái sản xuất tài sản cố định để sử dụng nguồn vốn khấu hao vào mục đích khác trong phạm vi cho phép, cân đối giảm việc vay vốn ngân hàng cho những mục đích này, từ đó giảm chi phí lãi vay phải trả. Ø Tuy nhiên, khả năng vốn tự có của của doanh nghiệp là có hạn, nên khi doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất thì việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài là điều không thể tránh khỏi. Nhưng theo lý luận của các nhà kinh tế cũng như theo kinh nghiệm của những người quản lý thì để đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh cũng như để ổn định, thường xuyên lâu dài của vốn cố định, doanh nghiệp nên vay dài hạn lớn hơn chi phí sử dụng vốn ngắn hạn. Nhưng trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay cũng ngư các chính sách của đảng và nhà nước là kích cầu và khuyến khích đầu tư của nhà nước và một số chính sách ưu đãi để cạnh tranh giữa các ngân hàng, một số ngân hàng như Ngân Hàng Đầu Tư hay Ngân Hàng Nông nghiệp &Phát triển Nông thôn.... thì lãi suất cho vay dài hạn cũng tương đương với lãi suất cho vay ngắn hạn. Chính vậy, doanh nghiệp cũng cần phải biết tận dụng những chính sách ưu đãi này để lựa chọn một ngân hàng thích hợp cho mình. Ø Trong quản lý và sử dụng vốn cố định: Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thường xuyên cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển được nguồn vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực chất là doanh nghiệp phải luôn đảm bảo và duy trì một lượng vốn cố định để kết thúc một vòng tuần hoàn, bằng nguồn vốn này doanh nghiệp có thể thu hồi và phát triển được lượng vốn nhất định nhằm có khả năng về tài chính cho việc đầu tư và mua sắm trang thiết bị mới dùng cho chu kỳ kinh doanh sau. Công ty cần phải đánh giá đúng nguyên nhân dẫn tính trạng không bảo toàn và phát triển được của nguồn vốn để có thể đưa ra các biện pháp cũng như phương hướng cụ thể để giải quyết tình trạng này. Qua đây ta có thể nêu ra một số giải pháp cho vấn đề này: - Phải đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định, tạo điều kiện thuận lợi để phản ánh chính xác và kịp thời tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời để tạo điều kiện thuận lợi để tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định của doanh nghiệp. Có thể đánh giá tài sản cố định của doanh nghiệp theo nguyên giá, theo giá trị khôi phục (đánh giá lại khi có yêu cầu của nhà nước hoặc khi mang tài sản của doanh nghiệp đi góp vốn liên doanh ) và đánh giá tài sản cố định theo giá trị còn lại: + Xác định đúng thời gian sử dụng của tài sản cố định để xác định đúng mức khấu hao thích hợp nhằm không mang lại thiệt thòi cho doanh nghiệp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn tài sản vô hình. + Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp cũng như công nghệ sản xuất, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian và công suất. Kịp thời thanh lý các tài sản cố định không cần dùng hoặc là đã hư hỏng, không dự trữ qua mức tài sản cố định chưa cần dùng. Nếu doanh ngiệp làm tốt công việc này thì nó sẽ mang lại hiệu qủa cho doanh nghiệp vì doanh nghiệp sẽ không bị ứ dọng vốn trong thời gian dài. Để thực hiện tốt các vấn đề này thì đòi hỏi doanh nghiệp phải giải quyết hàng loạt các vấn đề trong việc tổ chức quá trình sản suất, lao động, cung ứng và dự trữ vật tư sản xuất, các biện pháp giáo dục và khuyến khích kinh tế đối với người lao động. + Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng tài sản cố định không để xẩy ra tình trạng tài sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây ra tình trạng công ty phải ngừng sản xuất. Trong trường hợp tài sản cố định phải tiến hành sửa chữa lớn doanh nghiệp cần cân nhắc và tính toán kỹ hiệu quả của nó. + Công ty cần phải chủ động trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa trong kinh doanh để tránh gây tổn thất cho nguồn vốn của công ty. Chính vì vậy công ty cần có các biện pháp để giảm thấp nhất thiệt hại về vốn như: Mua bảo hiểm tài sản cố định, lập quỹ dự phòng tài chính... Thường xuyên phải nhắc nhở người lao động trong việc đảm bảo an toàn lao động cũng như phải có trách nhiệm trong việc bảo quản tài sản cho công ty. 3.2.1.2: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Qua phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động của Công ty trong thời gian qua có thể cho thấy nhu cầu về vốn lưu động của công ty là rất lớn tuy nhiên vốn lưu động thường xuyên của công ty thường không đáp ứng đủ nhu cầu. Do vậy, Công ty phải thường xuyên huy động nguồn vốn từ bên ngoài để trang trải cho các kế hoạch của công ty. Tuy nhiên nếu mức vốn lưu động thiếu hụt sẽ gây nên tình trạng công nợ lớn. Chính vì vậy Công ty cần xây dựng một định mức vốn lưu động phù hợp với thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình không gây ra tình trạng thiếu vốn lưu động. Trong khi vốn lưu động của Công ty bị thiếu hụt thì công ty vẫn bị một số khách hàng chiếm dụng một lượng vốn điều này nếu không được giải quyết hợp lý thì thiệt hại của công ty là rất lớn. Do đó công tác thu hồi vốn cần được thực hiện nghiêm túc và tích cực hơn. Bên cạnh đó thì công ty cũng cần phải cân nhắc đối với từng khách hàng để có biện pháp sao cho có được nguồn vốn thích hợp cho doanh nghiệp mình. Tránh tình trạng khách hàng nào cũng là con nợ lớn của Công ty. Để có chính sách tín dụng thương mại hợp lý công ty cần thẩm định kỹ mức độ rủi ro hay uy tín của khách hàng. Bên cạnh đó cần phải tính toán xem nếu bị chiếm dụng vốn như vậy thì công ty có được lợi gì từ điều đó không. Để đánh giá được mức độ rủi ro khi đầu tư vào vấn đề nào đó thì công ty cần xem xét trên một số khía cạnh như mức độ uy tín của khách hàng cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp đó...Nhìn chung với các điều kiện đó thì doanh nghiệp có thể sử dụng một số thông số kỹ thuật sau: Ø Số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ. ØCác khoản giảm giá chấp nhận. Ø Các khoản chi phí phát sinh thêm cho việc tăng các khoản nợ. ØDự đoán các khoản phải thu của khách. Ø Giá bán sản phẩm . ... ... … Đồng thời vốn lưu động trong khâu dự trữ cũng làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm đi. Bên cạnh đó các kế hoạch kinh tế năm sau cần được công ty thông qua với các chỉ tiêu cụ thể tránh tình trạng thiếu hụt nguồn vốn. Tóm lại, qua việc phân tích, đánh giá cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty Sông Đà 11-Thăng Long đang có sự tiến triển tốt. Điều này cần được giữ vững và phát huy trong những năm tới. Đồng thời Công ty cũng cần phải nắm bắt những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để có các chính sách cũng như biện pháp thích hợp để tận dụng cũng như tránh tính trạng thiếu hụt cho nguồn vốn của doanh nghiệp. Một điều quan trọng là khi thực hiện các giải pháp đó thì công ty cũng cần phải tính toán cũng như cân nhắc sao cho chi phí bỏ ra phù hợp với điều kiện tài chính của mình và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. 3.2.2: Về phía Nhà Nước. 3.2.2.1.Môi trường pháp luật. Mỗi doanh nghiệp khi thành lập đều cần tới môi trường pháp luật trong phạm vi ngành nghề của doanh nghiệp chính vì vậy có thể thấy môi trường pháp luật là tiền đề cho sự ổn định xã hội và phát triển kinh tế. Một hệ thống pháp luật đầy đủ chặt chẽ, thống nhất và ổn định sẽ là tiền đề để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và hoà nhập với nền kinh tế thế giới. ØTrong nền kinh tế sôi động nhiều thành phần như hiện nay, Nhà nước có chủ trương thực hiện sự bình đẳng trong kinh doanh không phân biệt doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước nhằm tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh làm động lực thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Do vậy, Nhà nước phải không ngừng cải tiến bộ máy cũng như hoàn thiện hệ thống luật pháp, đặc biệt là luật kinh tế nhằm tạo sự liên hoàn trong các tổ chức kinh tế như: giữa các doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế trong nước hay các tổ chức nước ngoài. Ø Đồng thời, Nhà nước cũng cần có các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thu hồi các khoản nợ khó đòi, các khoản thu quá hạn.. nó có thể được thể hiện bằng các văn bản dưới luật. Những điều này giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động được nguồn vốn của mình trong kinh doanh. 3.2.2.2 Cơ chế chính sách quản lý. Tạo điều kiện trong việc huy động và sử dụng vốn trong các doanh nghiệp. Nhà nước là người nắm giữ vai trò quan sát cần thực hiện một số công việc như : triển khai việc đánh giá hệ số tín nhiệm đối với các doanh nghiệp, từ áp dụng những ưu đãi với các mức độ khác nhau đối với từng doanh nghiệp, những doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm cao sẽ được sự ưu tiên trong vấn đề vay vốn nhằm đảm bảo được số vốn cần thiết trong kinh doanh. Điều này được biểu hiện qua hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay tính khả thi của các công trình hay dự án đầu tư. Việc xem xét tính hiệu quả và khả năng chi trả của các doanh nghiệp đối với các dự án là yêu cầu cần thiết đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp như Công ty Sông Đà 11-Thăng Long khi mà các dự án với một số vốn đầu tư rất cao. Bên cạnh đó thì nhà nước cũng nên thành lập các ban thanh tra, kiểm tra các dự án nhằm tạo ra một tiền lệ tốt cho nguồn vốn là được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Ngoài ra thì Nhà nước cũng cần xây dựng những nguyên tắc trong việc tổ chức thủ tục hành chính sao cho nhanh gọn và đúng luật pháp. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuận lợi khi muốn mở rộng hay đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh. KẾT LUẬN Nằm trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, một khu vực kinh tế thuộc vào loại phát triển năng động nhất thế giới, Việt Nam đang ở trong quá trình giao lưu và hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Sự hội nhập này, một mặt thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển nhưng mặt khác lại đặt các doanh nghiệp nước ta, nhất là các doanh nghiệp xây dựng phải có sự đổi mới cũng như lớn mạnh để đáp ứng được với nhu cầu của sự đổi mới của đất nước. Cũng qua đây ta có thể thấy tầm quan trọng của nguồn vốn trong thời kỳ hiện nay, nếu thiếu vốn các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đầu tư mở rộng và phát triển ngành nghề kinh doanh. Công ty Sông Đà 11-Thăng Long là một trong các doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công Ty Sông Đà, một đơn vị chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ đã phát huy hết khả năng của mình trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế. Tuy nhiên trong những thơi gian qua Công ty đã gặp không ít khó khăn và luôn phải đối mặt với những thử thách với những nỗ lực của mình, Công ty Sông Đà 11-Thăng Long đã từng bước khắc phục khó khăn, phát huy sáng tạo, huy động tiềm năng sẵn có cùng với tinh thần quyết tâm của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty nên bước đầu đã vươn lên khẳng định mình trên thị trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà Nước giao phó. Công ty một mặt đã thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước, một mặt luôn thực hiện tốt công tác kinh doanh và bảo toàn vốn đồng thời đảm bảo việc làm và mức lương đầy đủ cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Sông Đà 11.1 thuộc Công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ lãnh đạo trong Công ty cùng các phòng ban nghiệp vụ ðặc biệt là các cô chú trong phòng kinh tế, em đã học hỏi và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức quý báu. Đồng thời cũng trong thời gian này được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Kế Hoạch&Phát triển đặc biệt là thầy giáo PGS- TS Nguyễn Tiến Dũng, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do thời thực tập có hạn, kiến thức bản thân còn hạn chế nên bản chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,một lần nữa rất mong được sự đóng góp của các thầy cô cũng như các bạn quan tâm tới đề tài này. Cuối cùng em xin cám ơn sự giúp đỡ của toàn bộ các Cô chú trong Công ty Sông Đà 11-Thăng Long, cám ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo. Em xin chúc Công ty Sông Đà 11-Thăng Long sẽ mãi phát triển để trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh, xứng đáng với là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng thuỷ điện, đồng thời là niềm tự hào của ngành xây lắp Việt Nam Hà Nội, Ngày 19 Tháng 04 Năm 2010 Người viết chuyên đề Nguyễn Thanh Bình TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý thuyết và thực hành “ Kế toán tài chính” chủ biên T.S Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính.2002 2.Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh –Bộ môn kế toán quản trị và PTHĐKD - Trường ĐH KTQD, Nhà xuất bản Thống Kê-2001 3. Giáo trình Thống Kê Doanh Nghiệp chủ biên PGS.PTS. Phạm Ngọc Kiểm - Bộ môn Thống kê kinh tế - Trường ĐHKTQD - Nhà xuất bản thống kê - 2001 4.Báo cáo tài chính Công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long năm 2006, 2007, 2008 5. Tạp chí tài chính năm 2000, 2001, 2002 6.Quản trị MARKETING - PHILIP KOTLER - Nhà xuất bản thống kê 7.Giáo trình Quản lý Nhà Nước Về Kinh Tế GS.PTS Đỗ Hoàng Toàn – PGS.TS Nguyễn Kim Truy – Nhà Xuất Bản Thống Kê 4/1999. Và nhiều số liệu thu thập từ các diễn đàn và các trang báo điện tử PHỤ LỤC Bảng 1:Năng lực nhân sự của Công ty CP Sông Đà 11- Thăng Long STT Cán bộ quản lý chuyên môn và kỹ thuật Số lượng Số năm kinh nghiệm < 3năm 3-5năm >5 năm A TRÌNH ĐỘ TRÊN ĐẠI HỌC VÀ ĐẠI HỌC 142 52 48 62 Trên đại học 1 1 Kỹ sư xây dựng , thủy lợi 22 3 7 12 Kỹ sư cơ khí, chế tạo máy 6 1 2 3 Kỹ sư mỏ địa chất 2 2 Kỹ sư cấp thoát nước 6 1 1 4 Kỹ sư điện 27 5 10 12 Kỹ sư mở địa chất 1 1 Kỹ sư cầu đường 2 1 1 Kỹ sư bảo hộ lao động 2 2 Kỹ sư môi trường, đô thị 3 3 Kỹ sư công nghệ thông tin 1 1 Kỹ sư viễn thông 1 1 Cử nhân tài chính 9 2 2 5 Cử nhân kinh tế 9 1 4 4 15 Cử nhân ngoại ngữ 1 1 16 Cao đẳng trung cấp các loại 69 38 11 20 B CÔNG NHÂN KỸ THUẬT 369 240 73 56 1 Công nhân cơ giới 37 20 10 7 2 Công nhân cơ khí 35 15 10 10 2 Công nhân điện 149 100 21 28 4 Công nhân lắp máy 17 10 5 2 5 Công nhân xây dựng 48 35 8 5 6 Công nhân khảo sát địa hình 5 2 2 1 7 Công nhân kỹ thuật khác 78 58 17 3 TỔNG SỐ 531 292 121 118 Bảng 2 : Năng lực thi công của Công ty CP Sông Đà 11- Thăng Long TT Mô tả thiết bị Trọng tải, công suất Số lượng Năm sản xuất Nước sản xuất I Máy biến áp 1 Máy biến áp dâu Công suất từ 100-2500kVA, câp điện áp 6/0,4kV 30 1994-2003 Việt Nam, Liên Xô, Ucraina II Máy bơm 1 Máy bơm các loại Công suất từ 40m3/h-1200m3/h 38 1995-2005 Asia,EU,VN III Máy gia công kim loại 1 Máy cắt hơi con rùa Chiều dày cắt đến 40mm 1 1985 Nhật 2 Máy khoan trục đứng các loại Công suất điện đến 7,5KW 1 1986-2004 SNG,VN IV Máy trắc đạc 1 Máy toàn đạc điện tử DT600 SOKKIA 3 2006 Nhật V Máy ép dầu cốt thủy lực 1 Máy ép dầu cốt thủy lực Lực ép 100 tấn 5 2006-2007 Nhật,VN VI Máy kéo dây 1 Máy kéo ra dây Lực kéo 3-5 tấn 9 2003-2007 VN 2 Giá bành dây 2 2003 VN VII Máy nén khí 1 Máy nén khí 500l 1 1999 Ý VIII Máy trộn bê tông 1 Máy trộn bê tông Công suất 250-500l/h 12 2006 VN,TQ 2 Máy cắt bê tông 1 2006 TQ IX Máy phát điện 1 Máy phát điện 5-8kVA 5 2006 VN, Đức,Nhật 2 Máy phát điện 33-500kVA 8 1996-2006 Đức Mỹ X Máy phát hàn 1 Máy phát hàn 36V 2 2006 TQ XI Máy đầm 1 Máy đầm cóc 2.2kVA 3 2004 Nhật 2 Máy đầm bàn 1kW 5 2007 TQ 3 Máy đầm dùi 1,5kW 5 2008 TQ 4 Máy đầm thép 180CV 2 2007 Thụy điển XII Máy hàn 1 máy hàn điện một chiều 23kVA 6 1988-1997 Liên Xô, Nhật 2 Máy phát hàn 15kVA 2 2004 Ý 3 Máy hàn điện 23kVA 5 2008 Pháp VN XIII Máy móc, thiết bị thí nghiệm 1 Máy đo điện trở cách điện 2500V 4 2006-2007 Nhật 2 Máy đo điện trở 1 chiều 2500V 6 2005-2007 Mỹ XIV Máy nâng, máy lu 1 Máy nâng 1,4 tấn 1 2005 Đức 2 Máy lu rung Tĩnh 14T, Rung 27T 1 2007 TQ XV Máy ủi 1 Máy ủi 130-170CV 5 1998-2008 Mỹ ,Liên Xô XVI Máy đào 1 Máy đào bánh lốp và bánh xích 0.87-1.2m3 5 2007 Hàn Quốc XVII Khối cần trục 1 Cần trục ô tô Tải trọng từ 15-60T 6 2003-2005 Nga 2 xe cẩu tự hành Tải trọng cẩu từ 4-5T 4 2003-2006 Nhật XVIII Nhóm xe ô tô tải +xe khách 1 Xe tải ben 13T 5 1999-2004 Nga,Vn 2 Xe khách 32 chỗ 1 2003 VN XIX Nhóm xe phục vụ điều hành 1 Xe con 5-9 chỗ 5-9 chỗ 7 1998-2004 VN,Nhật 2.5.Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG BAN KIỂM SOÁT CÁC CTY CP CHI PHỐI, CÁC CTY LIÊN KẾT CTY CP THỦY ĐIỆN TO BUÔNG PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÒNG KINH TẾ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN TỔNG ĐỘI XÂY LẮP SỐ 1 BAN TỔNG GIÁM ĐỐC XN SÔNG ĐÀ 11.2-THĂNG LONG XN SÔNG ĐÀ 11.5-THĂNG LONG XN SÔNG ĐÀ 11.1-THĂNG LONG XN XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU Bảng 5 : Tình hình tài chính của công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long. STT Chỉ tiêu ĐV Năm 2006 2007 2008 1 Tổng tài sản đ 38.720.429.970 81.602.304.411 115.227.487.289 2 Tài sản lưu động đ 33.942.983.656 66.118.362.829 95.044.228.085 3 Vốn bằng tiền đ 2.594.122.864 4.121.949.793 6.764.055.678 4 Tài sản cố định đ 4.777.446.314 15.483.941.582 20.183.259.204 5 Tổng nguồn vốn đ 38.720.429.970 81.602.304.411 115.227.487.289 6 Nợ phải trả đ 33.817.144.085 75.950.147.934 86.366.886.915 7 Nợ ngắn hạn đ 33.817.144.085 75.950.147.934 86.366.886.915 8 Vốn chủ sở hữu đ 4.903.285.885 5.652.156.477 6.088.137.496 9 Tỷ xuất TTr(8)/(5)*% % 12.66 6.93 5.28 10 Tỷ suất ĐT(4)/(1)*% % 12.33 18.97 17.51 11 Tỷ trọng nợ (6)/(1) % 87.33 93.1 74.95 12 Tỷ xuất TGNH(2)/(7) 100.37 87.054 110.05 13 Tỷ suất TTTT(3)/(7) 7.67 5.43 7.83 Bảng 10: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. Đơn vị: Đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 1 Doanh thu thuần 99.298.104.483 86.386.926.618 81.946.819.886 2 Lợi nhuận trước thuế 7.405.440.216 4.278.160.885 4.001.707.363 3 Nguyên giá bình quân TSCĐ 16.595.789.742 16.395.978.367 15.986.479.852 4 Vốn cố định bình quân 4.777.446.314 15.483.941.582 20.183.259.204 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ(1/3) 5.983 5.269 5.126 6 Sức sinh lợi của TSCĐ(2/3) 0.446 0.26 0.25 7 Suất hao phí TSCĐ( 3/1) 0.167 0.1898 0.195 8 Hiệu suất sử dụng TSCĐ(1/4) 20.78 5.579 4.06 9 Hiệu quả sử dụng TSCĐ (2/4) 1.55 0.276 0.1983 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty CP Sông Đà 11-Thăng Long.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25644.doc
Tài liệu liên quan