Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng mạnh vào xuất khẩu là một chiến lược đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, tạo đà cho nền kinh tế phát triển và tiến kịp thời đại.Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng mũi nhọn là một bước đi tiên phong nhằm khai thác triệt để các lợi thế của đất nước.Chính vì lẽ đó, giải pháp phát triển thị trường yêu cầu tập trung mọi khả năng và cơ hội đàm phán mở rộng thị trường dệt may trên thị trường quốc tế.Tăng cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế, chuẩn bị kỹ việc chống các rào cản kỹ thuật mới của các nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu.Bên cạnh đó, việc tổ chức mạng lưới bán lẻ ,đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu đồng thời quan tâm đến việc quảng bá thương hiệu sản phẩm , xây dựng hình ảnh ngành dệt may trên thị trường trong nước và quốc tế đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải có sự quan tâm thích đáng.Sự thành công trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đều phụ thuộc vào tầm nhìn của công ty về thị trường. Mỗi công ty cần có chiến lược, giải pháp marketing cụ thể nhằm mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu .Điều quan trọng hơn nữa là đưa ra đúng giải pháp và thực hiện triệt để, có hiệu quả sẽ dẫn đến thành công trong những mục tiêu kinh doanh mà công ty đã đề ra.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp Marketing nhằm phát triển thị trường xuất khẩu sản phẩm dệt may của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu Vinateximex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẽ có cơ hội xuất khẩu các mặt hàng tiềm năng ra thế giới nhờ được hưởng những thành quả của các vòng đàm phán giảm thuế và hàng rào phi thuế, tăng cường tiếp cận thị trường của WTO, đặc biệt trong các lĩnh vực hàng dệt may và nông sản. Cơ hội xuất khẩu bình đẳng sẽ có những ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, sản xuất sẽ được mở rộng và tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Việc bãi bỏ Hiệp định đa biên (MFA) về hàng dệt sẽ tạo điều kiện cho xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Các nhà xuất khẩu Dệt -May Việt Nam sẽ được đảm bảo trong vòng 10 năm sau khi trở thành thành viên của WTO, đồng thời, các nước nhập khẩu sẽ không có các hạn chế MFA đối với hàng dệt may của Việt Nam.Nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả trong nền kinh tế, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tự do hóa thương mại của WTO sẽ tạo điều kiện cho hàng hóa của các nước thành viên dễ dàng thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Điều này gây sức ép buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải chấp nhận mức độ cạnh tranh khốc liệt, làm cho họ trở nên năng động hơn trong việc tạo sản phẩm mới, cải tiến các dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm…
Thời cơ và thách thức với hoạt động xuất khẩu của công ty và của toàn ngành dệt may nói chung.
Những thời cơ do việc gia nhập WTO mang lại không nhỏ. Trước hết là hạn ngạch dệt may với Mỹ sẽ được bỏ ngay, tạo điều kiện cho xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt kim ngạch cao hơn nữa. Thuế suất hàng xuất khẩu của Việt Nam vào các nước thành viên WTO sẽ được giảm mạnh từ 30-40% hiện nay xuống còn 5%, tạo sức cạnh tranh cho hàng xuất khẩu của Việt Nam tại những thị trường này. Các hàng rào kỹ thuật, như kiện bán phá giá chẳng hạn, sẽ giảm hẳn; nếu có xảy ra thì sẽ được giải quyết theo lợi thế của một thành viên WTO.
Tuy nhiên, thời cơ mới là khả năng, mới tạo tiền đề để tăng lượng xuất khẩu, tăng giá trị gia tăng. Nhưng muốn biến khả năng thành hiện thực thì phải tăng hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm. Chẳng hạn, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào EU và Canada cũng đã được những nước này bỏ hạn ngạch như những nước thành viên WTO nhưng xuất khẩu của Việt Nam không tăng được bao nhiêu, bởi hiệu quả và sức cạnh tranh của Việt Nam vẫn còn thua nhiều nước, nhất là Trung Quốc, Ấn Độ... là những nước có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, có nguồn nguyên phụ liệu tự sản xuất không phải phụ thuộc vào nhập khẩu như Việt Nam.
Tham gia vào thị trường thế giới, thách thức đối với toàn ngành dệt may noí chung và công ty nói riêng không phải là ít.Thứ nhất là hàng rào bảo hộ tại thị trường nội địa sẽ không còn. Toàn bộ thuế nhập khẩu hiện nay (đối với sản phẩm may mặc là 50%, sản phẩm sợi là 20% và sản phẩm vải là 40%) sẽ phải giảm xuống mức thấp, khoảng từ 10-15%, là mức chung của các thành viên WTO. Như vậy, sản phẩm dệt may Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với hàng dệt may nhập khẩu ngay tại thị trường nội địa.hàng nhập khẩu từ nước ngoài sẽ có sức cạnh tranh mạnh hơn ở thị trường Việt Nam.
Năng lực tồn tại trong hệ thống phân công lao động quốc tế và thị trường thế giới trở thành vấn đề sinh tử hiện đại của nền kinh tế và các DN Việt Nam. Mức độ phụ thuộc cao vào thị trường nguyên liệu, năng lượng và các yếu tố đầu vào quan trọng nhất như thương hiệu, công nghệ, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm đã làm giảm mạnh tính chủ động kinh doanh của DN và cho đến nay các ngành công nghiệp của VN vẫn đang chủ yếu tập trung ở "hạ nguồn" - nơi giá trị gia tăng được tạo ra cho mỗi sản phẩm là rất thấp.
2. Một số dự báo thị trường xuất khẩu của ngành, của công ty.
Dự báo ngành: Việt Nam có thể tận dụng cơ hội của hội nhập để thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao vị thế trên trường quốc tế, có điều kiện hợp tác đa dạng với nhiều đối tác tiềm năng, nhất là các nước EU, các thành viên APEC... để mở rộng thị trường, thu hút các nguồn vốn quốc tế, tiếp cận nhanh việc chuyển giao công nghệ trên diện rộng và tham gia tích cực vào việc phân công lao động quốc tế. Hàng dệt - may xuất khẩu của Việt Nam không bị bó hẹp trong các hiệp định song phương và khu vực mà sẽ có thị trường toàn cầu.Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chúng ta sẽ có điều kiện bảo vệ quyền lợi quốc gia và thực hiện nghĩa vụ quốc tế, ngăn ngừa tình trạng bị phân biệt đối xử và được hưởng các ưu đãi dành cho các nước đang phát triển. Tuy nhiên chúng ta cũng gặp những thách thức lớn như hiện trạng nền kinh tế nước ta còn thấp, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu so với các nước trong khu vực và thế giới. Các cường quốc xuất khẩu hàng dệt - may như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia , Thái Lan... có ưu thế về nhiều mặt nên giá sản phẩm của họ có khả năng cạnh tranh cao hơn so với hàng dệt - may của ta trên thị trường... Đó là chưa kể hành lang pháp lý chưa hoàn chỉnh, đội ngũ cán bộ còn thiếu, lại bị hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng. Do đặc điểm ngành công nghiệp phụ trợ chưa thực sự phát triển, nguồn nguyên phụ liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài và đa phần với sự chỉ định của khách hàng, ngành công nghiệp dệt - may vì thế đang phải chịu bất lợi so với các nước cạnh tranh khác. Các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may ngày càng phải đối diện trước nhiều vấn đề nan giải với áp lực ngày càng tăng: khan hiếm lao động, giá nguyên liệu tăng, lương công nhân tăng, năng suất lao động thấp, hàng xuất vào Mỹ có thể bị giảm do kinh tế Mỹ suy thoái, tỷ giá USD xuống thấp so với VND.Tránh ảnh hưởng quá nhiều vào thị trường Mỹ, tìm cách đa dạng hoá thị trường xuất khẩu cũng gặp nhiều vấn đề. Chẳng hạn, năm 2008 EU sẽ bỏ hạn ngạch dệt may cho Trung Quốc. Điều này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang thị trường này. Ở thị trường Nhật, sáu nước ASEAN (Singapore, Malaysia, Philippines, Indonesia, Brunei và Thái Lan) đã được xoá bỏ thuế quan trong khi hàng Việt Nam vào thị trường Nhật vẫn bị đánh thuế 10%.
Dự báo về thời cơ và thách thức đối với công ty Vinateximex.
Thị trường xuất khẩu của công ty sẽ được mở rộng cửa hơn, với mức thuế nhập khẩu thấp hơn, nhưng quan trọng là hàng xuất khẩu của Vinateximex có tăng được hiệu quả và sức cạnh tranh hay không? Thách thức với xuất khẩu của công ty la sự đe doạ về sản phẩm cạnh tranh,trong đó chất lượng là yếu tố quyết định.Mối đe doạ về thị trường truyền thống do xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh tầm cỡ đặc biệt là Trung Quốc,cơ sở hạ tầng của công ty còn chưa thực sự hoàn thiện nên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.Tuy nhiên cũng không quá bi quan bởi công ty trong nhiều năm kinh doanh trên thị trường quốc tế cũng đã tạo cho mình một chỗ đứng nhất định.Thời cơ sắp tới của công ty chính là việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình do một số thị trường như: Mĩ, EU..đã bãi bỏ hạn ngạch.Đặc biệt là với thị trường Mĩ, khi mà hạn ngạch nhập khẩu vào Mĩ đã được gỡ bỏ bắt đầu từ 1/1/2007.
3. Mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển xuất khẩu của Vinateximex
Mục tiêu và định hướng của ngành: Ngành dệt may phấn đấu tăng trưởng xuất khẩu hàng năm 20% trong giai đoạn từ 2008-2010.
Lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa thị trường nội địa là những quan điểm phát triển trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 10/3/2008 tại Quyết định 36/2008/QĐ-TTg.
Chiến lược đưa ra mục tiêu cụ thể giai đoạn 2008-2010, ngành Dệt May tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 16-18%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 20%. Giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 12-14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15%. Doanh thu toàn ngành đến 2010 đạt 14,8 tỷ USD, tăng lên 22,5 tỷ USD vào năm 2015 và lên 31 tỷ USD trong đó, xuất khẩu đạt 25 tỷ USD vào năm 2020.
Chiến lược mở rộng thị trường Dệt May: Giải pháp về thị trường yêu cầu tập trung mọi khả năng và cơ hội đàm phán mở rộng thị trường Dệt May trên thị trường quốc tế. Tăng cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế, chuẩn bị kỹ việc chống các rào cản kỹ thuật mới của các nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Bên cạnh đó, tổ chức mạng lưới bán lẻ trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, đồng thời quan tâm đến việc quảng bá thương hiệu sản phẩm, xây dựng hình ảnh của ngành Dệt May trên thị trường trong nước và quốc tế.
Mục tiêu và định hướng chiến lược của công ty:
Dự báo về thị trường của Vinateximex đến 2015
Trong chiến lược phát triển đến năm 2010 và 2015 công ty đã xác định rõ mục tiêu :”thay thế nhập khẩu và hướng ra xuất khẩu”, đẩy mạnh phát triển thị trường xuất khẩu quốc tế nhằm thu hút ngoại tệ,tự cân đối các điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh.Trong những năm tới, định hướng của công ty về thị trường xuất khẩu như sau”
Thị trường Mĩ: Đây là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Nhu cầu đa dạng về củng loại và mẫu mã hàng hoá.Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ đạt 4,4 tỷ USD, chiếm đến 56% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.Là một thị trường mà bất cứ nước nào bao gồm :Việt Nam,Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc đều có tham vọng xuất khẩu với tỉ trọng lớn.Tuy nhiên, đây cũng là thị trường hết sức khó tính.Thị trường Mỹ vẫn còn các rào cản kỹ thuật.Vì vậy,để sản phẩm của công ty được xuất khẩu sang thị trường này đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượg, mẫu mã sản phẩm đồng thời phải thông thạo hệ thống pháp luật cùng với các yêu cầu thuế quan của Mĩ để cóo thể nâng cao khả năng cạnh tranh.
Thị trường EU: Đây là thị trường nhập khẩu dệt may đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ). kể từ 1/1/2005, các doanh nghiệp VN được tự do xuất hàng sang EU mà không chịu bất cứ hạn chế nào về hạn ngạch.Trên thị trường EU, các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn là Trung Quốc và các nước thứ 3 trong đó có Việt Nam.Giữa những nước này có nét tương đồng như lao động dồi dàog ,trình độ tay nghề,công nghệ .Vì vậy hiện nay tại thị trường EU,dệt may Việt Nam đang phải cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực như: Đài Loan,Ấn Độ.Chế độ hạn ngạch dệt may chấm dứt đối với các nước thành viên WTO khiến cuộc cạnh tranh thu hút khách hàng lớn như Mỹ, EU ngày càng khốc liệt. 2 đối thủ lớn của VN là Trung Quốc và Ấn Độ được dự báo có khả năng thống lĩnh ngành dệt may thế giới. Với thị trường EU, Trung Quốc có thể tăng thị phần từ 18% lên 29%, Ấn Độ có thể đạt mức tăng gần 9%.Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu dệt may sang EU đạt kim ngạch trên 1,4 tỷ USD, tăng 15% so với năm 2006. Dự báo, năm 2008, xuất khẩu dệt may của nước ta vào EU sẽ gặp nhiều trở ngại hơn do EU bãi bỏ hạn ngạch với Trung Quốc.Do đó,để xuất khẩu sang thị trường EU công ty cần:
Phải tranh thủ lợi thế của mình khi các đối thủ cạnh tranh đang có khó khăn trong việc xuất khẩu sang EU.(Do Trung Quốc đang bị EU giám sát hàng dệt may )
Cần chú ý tới xuất sứ hàng hoá, hàng xuất khẩu sang EU phần lớn vẫn là gia công nên thường chỉ chiếm 30-40% yêu cầu xuất sứ.
Thị trường Đông Á: Đây là thị trường có phong tục tập quán tương đối giống Việt Nam.Tuy nhiên trong đó chỉ có Nhật Bản là có sức tiêu thụ lớn nhất.Hiện, Nhật Bản là thị trường nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam đứng thứ3 thế giới sau Mĩ, EU.Việt Nam và Nhật Bản đã dành cho nhau một số qui định về những mặt hàng được phép xuất khẩu giữa hai nước.Dự kiến năm 2010 sản phẩm dệt may của công ty sẽ tăng tỉ lệ xuất khẩu vào Nhật Bản và các nước Đông Á lên 20%.Mặt hàng chủ yếu là hàng dệt khăn bồn và áo jacket .
Ngoài 3 thị trường trọng điểm trên ,thị trường các nước đông âu , trung đông các nước Liên xô cũ …cũng là thị trường mà công ty cần mở rộng xuất khẩu.Dự kiến các thị trường còn lại của thế giới sẽ chiếm khoảng 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty vào năm 2010 trở đi.
Mục tiêu phát triển xuất khẩu của công ty.
Sự phát triển của ngành dệt may nói chung và Vianateximex nói riêng trong những năm vừa qua đã khẳng định vị trí mũi nhọn trong toàn nền kinh tế quốc dân.Điều đó tạo ra một nhu cầu cấp thiết là phải đẩy nhanh tiến trình phát triển ngàng dệt may trong những năm sắp tới.Bởi đây là ngành tạo nguồn thu ngoại tệ lớn nhất đất nước năm 2007,mặt khác tạo tiền đề cho nhiều ngành công nghiệp khác phát triển đồng thời tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động.Qua đó, mục tiêu phát triển của Vinateximex từ nay đến 2010 và 2015 là:
Đẩy mạnh xuất khẩu để thu ngoại tệ.
Đảm bảo cân đối trả nợ và tái sản xuất mở rộng các cơ sở sản xuất thuộc công ty.
Thoả mãn nhu cầu tiêu dùng về số lượng, chất lượng, giá của toàn thị trường.
Góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, thực hiện sự nghiệp hoá đất nước.
Trên cơ sở mục tiêu chung thì mục tiêu cụ thể của toàn công ty sẽ là:
Tập trung đầu tư đồng bộ trang thiết bị,cơ sở hạ tầng tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động
Ứng dụng các khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu qủa và uy tín trên trường quốc tế.
Xây dựng trung tâm nguyên phụ liệu để có thể chủ động trong quá trình huy động nguồn đầu vào, dẫn đến giảm nhập khẩu nguyên phụ liệu.
Trong giai đoạn sắp tới cần đầu tư tổng thể, tập trung vào các phần mềm thiết kế, công nghệ quản lí chất lượng theo ISO.
Từng bước mở rộng cá mặt hàng có tiềm năng và ưu thế: tơ tằm. PE, hàng dệt kim cotton, hàng may mặc.
Kế hoạch kinh doanh năm 2008
1.1/ Doanh thu : phấn đấu đạt 874.8 tỷ đồng, bằng 111% thực hiện năm 2007 và bằng 103% kế hoạch thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
1.2/ Kim nghạch xuất khẩu: phấn đấu đạt 7.079.000 USD
1.3/ Chỉ tiêu hiệu quả
Lợi nhuận trước thuế: phấn đấu đạt 5,63 tỷ đồng bằng 122% thực hiện năm 2007.
Tỷ lệ chi trả cổ tức: phấn đấu đạt 12%/năm.
1.4/ Thu nhập bình quân: phấn đấu đạt 4.000.000 đồng/ người/ tháng
Định hướng chiến lược:
Chiến lược phát triển xuất khẩu mặt hàng dệt may của công ty theo hướng chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm tạo bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm.Theo dó, công ty cần xây dựng hai chiến lược:
Chiến lược phát triển thị trường
Chiến lược phát triển sản phẩm,đổi mới mặt hàng ,nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường quốc tế để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
4. Phân tích mô hình SWOT của công ty
Điểm mạnh:
Mẫu thiết kế: Công ty có mẫu thiết kế tốt và chính điều nay đem lại cho công ty danh tiếng đối với khách hàng. Công ty hiện đang có 3 nhân viên thiết kế rất sáng tạo và họ đã gắn bó với công ty kể từ khi thành lập tới nay. Trong số đó có nhân viên thiết kế có trình độ tiếng Anh tương đối tốt và có khả năng khai thác intenet để tìm hiểu về xu hướng thời trang.
Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên thành công của công ty. Các máy may của công ty đều mới và có cùng nhãn hiệu. Hơn nữa, đội ngũ công nhân đã được đào tạo một tháng trước khi bắt đầu vào công việc. Do vậy, sản phẩm của công ty luôn có chất lượng tốt và ổn định.
Năng suất sản xuất: Do máy móc tốt, lực lượng lao động được đào tạo tốt và hệ thống quản lý tốt nên Vinameximex đạt năng suất sản xuất khá tốt, ở mức khoảng 30 triệu đồng /công nhân/năm.
Điều kiện làm việc: công ty luôn cố gắng tạo môi trường làm việc tốt cho công nhân. Sau mỗi phiên giao ca, công nhân được phép nghỉ giải lao 45 phút.Công xưởng có môi trường không khí trong lành và nhà vệ sinh thường xuyên được lau chùi sạch sẽ. Công ty ký hợp đồng lao động và trả bảo hiểm cho tất cả công nhân. Do vậy, mối quan hệ lao động giữa công ty và công nhân tương đối tốt. Công ty có chi phí lao động thấp do giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo công nhân mới.
Internet: Vinateximex có kết nối internet để liên lạc với những khách mua ở xa và cho phép các nhân viên thiết kế có thể khai thác và nghiên cứu về các mẫu thiết kế thời trang hiện nay.
Điểm yếu:
Thiếu các chứng nhận tiêu chuẩn: Công ty không có những chứng nhận tiêu chuẩn mà hầu hết các khách hàng EU đều yêu cầu như: ISO 9001:2000, SA 8000 hoặc Oko-Tex 100.
Năng lực sản xuất: Công ty không thể đáp ứng được nhu cầu khách hàng nếu các khách hàng EU đặt đơn hàng lớn vượt quá khả năng của doanh nghiệp vì chưa khai thác được tối đa hiệu suất sử dụng trang thiết bị cũng như năng lực của công nhân viên.
Cơ hội:
Bãi bỏ hạn ngạch: Việc EU,Mĩ bãi bỏ chế độ hạn ngạch nhập khẩu hàng may mặc từ Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho Vinameximex trong việc xuất khẩu sang hai thị trường lớn này.
Nhập khẩu hàng dệt may sang Mĩ và EU đạt mức tăng trưởng cao: Theo nghiên cứu qua internet, nhập khẩu hàng may mặc của những thị trường này tăng trưởng tốt. Trong số các thị trường EU, Anh là thị trường tiềm năng nhất đối với hàng xuất khẩu của công ty, ước tính thị trường này đạt mức tăng 14%/năm.
Áp dụng tiêu chuẩn: Vinateximex đang áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và đây sẽ là lợi thế cho hàng xuất khẩu của công ty sang các thị trường lớn của thế giới.
Sự tương hợp giữa thị trường nội địa và thị trường EU: Những mẫu mã do công ty thiết kế cho thị trường nội địa có thể được sử dụng cho thị trường EU.
Thử thách:
EU bãi bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc: sẽ rất khó cho công ty khi cạnh tranh với các doanh nghiệp từ Trung Quốc.
Các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam: hiện Việt Nam có hơn 2000 doanh nghiệp dệt may, trong đó 65% dành cho xuất khẩu.Đây thực sự là một con số lớn khiến doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước.
Các chiến lược được rút ra từ phân tích SWOT:
Đạt chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trước khi xuất khẩu sang EU. Việc đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000 sẽ giúp công ty dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và có đơn đặt hàng từ khách mua EU.
Chuyên nghiệp hoá hoạt động marketing của công ty, trong đó có hoạt động thông tin liên lạc. Do việc đào tạo lại nhân viên bán hàng cần có thời gian dài, Vinateximex xem xét việc thuê một giám đốc/nhân viên marketing có kinh nghiệm trong xuất khẩu hàng may mặc sang EU và có trình độ tiếng Anh tốt. Công ty cũng cần phải xây dựng hồ sơ công ty, catalogue giới thiệu sản phẩm và danh thiếp.
Công ty cần phải tham dự hội chợ triển lãm tại các thị trường mục tiêu để tìm hiểu về các khách mua có quan tâm tới sản phẩm của công ty không; về các khách hàng tiềm năng và về sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Vinateximex cũng cần cố gắng tiếp cận trực tiếp với các khách mua bằng hình thức gửi thư điện tử tới các khách mua tiềm năng.
III. Giải pháp marketing chủ yếu nhằm phát triển thị trường xuất khẩu của Vinateximex thời gian tới.
1. Tăng cường công tác thông tin, nghiên cứu, phân tích thị trường xuất khẩu và nâng cao hiệu lực quản trị thời cơ xuất khẩu của Vinateximex
Những năm 1990 đánh dấu thập kỉ đầu tiên khi các công ty nội địa trên khắp thế giới phải bắt đầu suy nghĩ theo quan điểm toàn cầu.Thời gian và khoảng cách được rút lại một cách nhanh chóng khi xuất hiện các thông tin liên lạc, giao thông vận tải và dòng tài chính nhanh hơn.Các công ty càng chậm trễ trong việc quốc tế hoá thì họ càng có nhiều rủi ro bị ngăn chặn không cho xâm nhập vào thị trường ở Tây âu, Đông âu và những nơi khác.Chính vì lẽ đó, để xâm nhập vào một thị trường mới hay để thâm nhập sâu hon vào một thị trường truyền thống, bản thân mỗi công ty cần tìm hiểu và nắm bắt một cách chính xác nhất những thông tin về thị trường đó.
Tăng cường công tác thông tin: thị trường nói chung và thị trường dệt may nói riêng luôn xuất hiện những biến động, những thay đổi không lường trước đươc. Mà những biến động này luôn ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty.Do vậy, mọi diễn biến của ngành,của thị trường trong và ngoài nước đều phải được thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác nhất để có biện pháp xử lí. Để làm được như vậy công ty cần phải thành lập các trung tâm thông tin riêng của mình với chức năng thu thập, phân tích và đưa ra những cảnh báo và giải pháp tối ưu để công ty kịp thời chuyển hướng và thích nghi với những biến động mới.Mặt khác, công ty xây dựng những kênh thông tin hiệu quả để tiếp xúc với các nhu cầu mới, xu thế mới về kiểu dáng, chất liệu,…Cần phải tổ chức các hội thảo định kì,xuất bản các ấn phẩm chuyên môn và dịch vụ tư vấn khác.Ngoài ra ngành dệt may cần tham gia hệ thống thông tin ngành dệt may khu vực châu á-Thái bình dương.Hệ thống thông tin này hiện có các nước trong khu vực châu á tham gia bao gồm: Ấn Độ,Trung Quốc,Nhật Bản, Philippin,Hàn Quốc và Mĩ.Hệ thống này tạo khả năng truy cập nhanh, kịp thời và đầy đủ các thông tin về sản xuất, buôn bán ,tiêu thụ,đầu tư trong và ngoài nước của các nước sẽ là thị trường tiềm năng của Việt Nam :Nhật,Mĩ,NiuDiLân.Hơn nữa các thị trường trung chuyển như: Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc và các thị trường cạnh tranh chủ yếu :Ấn Độ và Trung Quốc cũng rất hữu ích bởi tiết kiệm được chi phí cho công ty trong việc tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu.
Giải pháp: công ty cần xây dựng một hệ thống cung cấp thông tin với các bộ phận sau:
Hệ thống hỗ trợ Marketing
Hệ thống tình báo marketing
Hệ thống nghiên cứu Marketing
Hệ thống ghi chép nội bộ.
Các bộ phận này kết hợp chặt chẽ với bộ phận phân tích thông tin để đưa ra những thông tin đáng giá cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty và nganh dệt may.
Tăng cường công tác nghiên cứu và phân tích thị trường xuất khẩu:
Mục đích nghiên cứu nhằm:
Nắm bắt kịp thời sự thay đổi về thị giá, tỷ giá ,qui định hải quan ,những chính sách thương mại,chính sách đầu tư của các nước nhập khẩu.
Tiếp cận kịp thời các biến động thị trường các thay đổi về luật pháp, xu hướng thương mại, thuế quan từ đó định hướng cho thị trường xuất khẩu.
Phân tích đánh gía khả năng xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường để có các đối sách thích hợp từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và của công ty.
Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới mà công ty có lợi thế cạnh tranh để có chính sách xuất khẩu thích hợp.
Giới thiệu các nguyên phụ liệu Việt Nam sản xuất.
Tìm hiểu và tiếp cận với hệ thống kênh phân phối sản phẩm của từng nước, đồng thời tiếp cận trực tiếp với nhà nhập khẩu nước ngoài để tránh khâu trung gian gây nhiều chi phí.
Tìm kiếm các đối tác mới.
Nâng cao hiệu lực quản trị thời cơ xuất khẩu của công ty
Để nắm bắt thơì cơ kinh doanh công ty cần phải nâng cao hiệu lực quản trị thời cơ xuất khẩu bằng cách:
Cơ cấu lại các bộ phận, rà soát lại trình độ tay nghề của người lao động để phát huy một cách tốt nhất nguồ lực con người. Đào tạo các cán bộ phòng kế hoạch thị trường có kĩ năng phân tích chính xác thời cơ xuất khẩu.Thành lập bộ phận nghiên cứu phân tích thông tin của ngành trên các thị trường xuất khẩu tiềm năng như Mĩ, EU, Nhật.
Tìm hướng đi cho xuất khẩu thông qua các biện pháp xúc tiến thương mại, mở rộng mặt hàng xuất khẩu.
Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, đảm bảo chính xác kịp thời về sự biến động của thị trường nước ngoài để đưa ra các cơ hội kinh doanh.
Đầu tư tài chính cần thiết cho việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích thị trường, quản lí tốt thời cơ xuất khẩu.
2. Thực hành Marketing mục tiêu trên thị trường xuất khẩu hiện tại.
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển xuất khẩu của công ty mà Vinateximex sẽ đưa ra các quyết định nên chú trọng phát triển thị trường nào, nên tăng cường các hoạt động Marketing thị trường nào, và nên tiến hành những hoạt động nghiên cứu thị trường mà công ty dự định sẽ xâm nhập trong giai đoạn sắp tới.Điều kiện để doanh nghiệp phát triển ổn định đó là công ty phải xây dựng được chiến lược marketing phù hợp với từng đoạn thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Những hoạt động marketing có thể làm trong các năm tới như sau:
Trên thị trường, tạo cơ sở đưa ra các chiến lược định vị phù hợp. Phân khúc thị trường: đây là công việc nhằm phát hiện và xác định những đặc điểm của những nhóm người mua khác nhau có thể cần đảm bảo những sản phẩm và/ hay marketing-mix riêng. Công việc này đòi hỏi công ty phải có các kế hoạch phân chia các thị trường theo từng khu vực, để nắm rõ các đặc tính chung từ đó đưa ra các chính sách và biện pháp tối ưu để xâm nhập ,khai thác được tối đa thị ttrường đạt tới mục tiêu của chiến lược.
Xác định thị trường mục tiêu (lựa chọn thị trường trọng điểm): Việc phân khúc thị trường đã làm bộc lộ những cơ hội từ thị trường cho công ty, tiếp theo công ty cần tiến hành đánh giá các khúc thị trường và quyết định chọn khúc thị trường nào làm mục tiêu. Mục tiêu của công ty là phát triển thị trường theo phương châm đa dạng hoá, đa phương hoá.Bên cạnh các thị trường truyền thống như EU, Nhật Bản, công ty phát triển thêm quy mô thị trường mới như Mỹ, Canada, Trung Đông, giảm bớt sự phụ thuộc vào các nước ASEAN. Cần đặc biệt chú ý đến thị trường Mỹ vì đây là thị trường tiềm năng, hứa hẹn là khách hàng lớn của Vinateximex.Việc tiếp theo cần làm là hoàn thiện các công cụ marketing, đó là marketing-mix của công ty,bốn chữ P ,bao gồm: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến hỗn hợp , hoàn thiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu, ký kết hợp đồng,trang bị đầy đủ những hiểu biết về luật pháp, chính trị và nền kinh tế của các nước đối tác. Đồng thời tăng cường vai trò của nhà nước, hỗ trợ các đơn vị sản xuất, đầu tư tài chính vào công tác Marketing một cách hiệu quả. Cần nghiên cứu kỹ các loại hình quảng cáo quốc tế phù hợp với thị hiếu, cũng như văn hoá truyền thống của các nước nhập khẩu…
Định vị trên thị trường: là việc tạo dựng và tuyên truyền những ích lợi đặc biệt quan trọng của sản phẩm trên thị trường đó.Dựa vào hai bước trên ,công ty sẽ tiến hành xác định vị thế hiện có của sản phẩm
3. Tăng cường nỗ lực và hiệu lực marketing-mix trên thị trường xuất khẩu hiện tại.
Hoàn thiện sản phẩm: Lợi thế của các sản phẩm dệt may xuất khẩu của ta so với các nước đang phát triển khác là chất lượng sản phẩm cao, thời hạn giao hàng chính sách trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt là từ năm 2007 trở đi, hạn ngạch ở hầu hết các quốc gia sẽ được gỡ bỏ, nhiều hàng rào thuế quan cũng được cắt giảm thì thị phần của các nước xuất khẩu khi đó sẽ phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của sản phẩm và của các công ty xuất khẩu trong nước.Hầu hết những thị trường mà ngành dệt may nước ta đặt mục tiêu phải chiếm lĩnh được như: Mĩ, EU, Nhật Bản đều là những thị trường tiềm năng nhưng hết sức khó tính.Tuy đã được gỡ bỏ về hạn ngạch nhưng nếu không cẩn thận chúng ta sẽ phải gặp khó khăn trong nhiều rào cản thương mại và kĩ thuật do các nước này đặt ra.Người tiêu dùng ở những nước này phần lớn có khả năng thanh toán nên yếu tố chất lượng và nhãn mác sản phẩm hàng hoá phải được chú ý .Chẳng hạn như tại thị trường Nhật: Việc nghiên cứu sự thích ứng của sản phẩm của công ty cần phải được tiến hành qua các bước sau:
Thứ nhất nghiên cứu sản phẩm của các doanh nghiệp cạnh tranh trong và ngoài nước.
Thứ hai nghiên cứu về ý định mua hàng của khách hàng, đánh giá mức độ đồng ý mua và sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng.
Thứ ba là nghiên cứu và dự đoán khả năng phẩn ứng của người tiêu dùng.
Thứ tư là làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu của từng thị trường xuất khẩu.
Các giải pháp nâng cao chất lượng
Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu, quản lí chặt chẽ qui trình các sản phẩm đầu vào.Đảm bảo việc cung cấp các nguyên phụ liệu phải ổn định, đúng thời gian, bảo quản tốt nhằm tránh gây lãng phí, mất mát.
Để chắc chắn rằng các nhà cung cấp hàng dệt may có khả năng cung cấp sản phẩm đạt một mức chất lượng nhất định, các khách hàng EU thường đòi hỏi họ phải đạt được những chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng nào đó. Hệ thống quản lý chất lượng được phổ biến nhất hiện nay là hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2000.Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đưa ra khuôn khổ tiêu chuẩn hoá các thủ tục và phương pháp làm việc, không chỉ liên quan tới hoạt động kiểm soát chất lượng mà còn liên quan tới toàn bộ khâu tổ chức: từ việc thu mua tới chế biến, kiểm soát chất lượng, bán hàng và quản trị hành chính. Hệ thống ISO 9001:2000 đòi hỏi nhà sản xuất cần miêu tả chi tiết các quy trình (hoặc hoạt động) của mình, xây dựng các thủ tục theo những quy trình hoặc hoạt động cần thiết đó và tiếp đó cần tuân thủ theo những thủ tục đó trong hoạt động kinh doanh hàng ngày. Quy trình này đảm bảo nhà sản xuất luôn tuân thủ theo một phương thức hoạt động và sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng ổn định. Việc đạt được tiêu chuẩn quản lý ISO 9001:2000 đem lại cho nhà sản xuất nhiều lợi ích như:
Cải thiện sản phẩm, quy trình sản xuất và chất lượng dịch vụ;
Tăng mức độ hài lòng của khách hàng;
Cải thiện năng suất, giảm lãng phí; và
Sự tin tưởng của khách hàng.
Hiện nay có một số tổ chức cấp chứng nhận ISO ở Việt Nam như: AFAQ- ASCERT của Pháp, BVQI của Anh, DNV của Na Uy, QMS của Australia, QUACERT của Việt Nam, SGS của Thuỵ Sỹ, TüV Rheinland & TüV CERT của Đức.
Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu của bên đặt hàng về nguyên phụ liệu,qui trình công nghệ,thời hạn giao nhận theo đúng mẫu hàng và tài liệu kĩ thuật bên đối tác cung cấp.Đảm bảo đúng mã hàng, qui cách đóng gói .
Tuân thủ qui trình kiẻm tra chất lượng hàng hoá trước khi xuất khẩu.Hiện nay nhiều khách hàng đã yêu cầu các công ty xuất khẩu dệt may thực hiện FSI (giám định hàng hoá bên đi –FREE SHEPMENT INPECTION) đây là biện pháp hữu hiệu để đảm bảo chất lượng cũng như các tiêu chuẩn khác của sản phẩm đúng như trong hợp đồng. Điều này cho phép khắc phục được các thiêu sót của lô hàng, tạo uy tín kinh doanh cho doanh nghiệp.Vinateximex cần phối hợp với cơ quan hải quan để tổ chức tốt dịch vụ này đồng thời yêu cầu FSI đảm bảo chất lương đầu vào của sản phẩm.
Khai thác lợi thế xuất khẩu truyền thống, các sản phẩm của làng nghề như dệt lụa, tơ, tằm..Cần có biện pháp khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống thông qua sự trợ giúp về vốn, kĩ thuật,hỗ trợ tiêu thụ, thu mua nguyên liệu.Phát triển các trung tâm cung cấp nguyên phụ liệu trong nước nhằm giảm chi phí nhập khẩu đầu vào cho sản phẩm.
Phân phối sản phẩm
Công ty cần hoàn thiện chiến lược phân phối của mình bởi thực chất của cách thức xâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu chính là việc quyết định một chính sách kênh phân phối hợp lí.Vì vậy cần chú ý những vấn đề sau:
Trong hoạt động thu mua tạo nguồn cần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác trực tiếp với các công ty cung cấp nguyên liệu đầu vào với mục đích trở thành bạn hàng thường xuyên, như thế sẽ giúp công ty có được nhiều ưu đãi khi có khó khăn về nguyên phụ liệu.
Khi xâm nhập vào thị trường mới công ty nên thông qua các trung gian xuất khẩu tại thị trường định xâm nhập để tránh rủi ro do không hiểu biết rõ về thị trường.
Cần kiểm soát kênh phân phối một cách thường xuyên, phải hoàn thiện các chính sách kênh phân phối của công ty nhằm phát huy có hiệu quủa nhất trong công tác xuất khâủ.Cụ thể là công ty phải đảm bảo các đại lí được phépp độc quyền phân phối sản phẩm của mình nếu họ đảm nhiệm được toàn bộ khu vực thị trường đó.
Trước khi lựa chọn các đại lí xuất khẩu nên tìm hiểu kĩ về uy tin, mức độ hiểu biết thị trường, qui mô kinh doanh và khả năng tài chính của họ .Công ty nên tăng dần tỉ trọng xuất khẩu trực tiếp, giảm tỉ trọng gia công và xuất khẩu qua nước thứ ba vì xuất khẩu trực tiếp là cách thức để thu được hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh đó công ty cần mở rộng các chi nhánh, văn phòng đại diện … giữ vai trò mở cửa tại các thị trường lớn như: EU, Mĩ,…Mặt khác tại thị trường Đông âu có một số lượng lớn các thương nhân của Việt Nam kinh doanh tại đó, công ty có thể khai thác kênh phân phối này một cách trực tiếp.
Mặt khác có thể thông qua tập đoàn, hang kinh doanh lớn đã cố quan hệ làm ăn lâu dài để phân phối sản phẩm.
Song song với vấn đề về kênh phân phối, công ty cũng cần chú ý tới vấn đề lưu thông hàng hoá xuất khẩu:
Vận tải và giao hàng: thông thường công ty giao hàng cho khách theo điều kiện FOB.Với hình thức này công ty có nhiều thuận lợi.Còn nếu giao hàng theo điều kiện CIF thì công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong vấn đề chuyên chở.
Vấn đề lưu kho: công ty cần có kho bãi thuận tiện với trang thiết bị kho đầy đủ để bảo quản hàng hoá một cách tốt nhất.
Chính sách giá xuất khẩu: Khi xâm nhập vào các thị trường khác nhau công ty cần có các chính sách giá khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm của từng thị trường.
Với các nước phát triển: độ co giãn cung cầu không cao, giá cả không có ý nghĩa quyết đinh sự độc đáo và hấp dẫn của sản phẩm.Đặc biệt, vấn đề khó khăn nhất vẫn là những rào cản đến từ thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Mỹ.Doanh nghiệp Việt Nam nên quan tâm đến các đơn hàng giá cao, tránh những đơn hàng giá thấp gây chú ý cho các cơ quan kiểm soát Mỹ. Việc các doanh nghiệp Việt Nam tăng trưởng bao nhiêu không quan trọng bằng việc duy trì một mức giá cao, tránh mức giá thấp để Mỹ có thể lấy cớ khởi kiện bán phá giá.Vì vậy việc định giá thấp tại thị trường Mĩ là không phù hợp,có thể vi phạm vào luật chống phá giá của nước này.
Với các nước đang phát triển: nên áp dụng chính sách giá ban đầu thấp để nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần sau đó mức giá có thể tăng dần lên, độ co giãn của cầu theo giá tại các thị trường này là cao nên khi giá thấp sẽ tăng sản lượng tiêu thụ làm giảm chi phí sản xuất.
Gía các mặt hàng xuất khẩu phải dựa trên quan hệ cung cầu của thị trường quốc tế. Để có được mức giá phù hợp với từng thị trường nhất định công ty cần tiến hành nghiên cứu và theo dõi sự biến động của thị trường, thái độ của chính phủ nước sở tại để tránh các biện pháp bảo vệ nền sản xuất trong nước mà các chính phủ này sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp.
Khi xuất khẩu trực tiếp công ty nên áp dụng phương pháp định giá phân biệt theo chất lượng, theo uy tín của công tyvà theo tầng lớp xã hội.Việc định giá cho sản phẩm gia công hay sản phẩm bán trực tiếp đều phải dựa trên nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi.
Theo vị thế cạnh tranh hiện nay của công ty có thể duy trì mức giá bán trên cơ sở cải tiến chất lượng sản phẩm nhờ đó tạo mối quan hệ giá cả /chất lượng cao hơn, có lợi hơn cho khách hàng.Mặt khác, công ty cũng cần có chính sách chiết khấu, giảm giá cho khách hàng nhằm duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài.
Nỗ lực xúc tiến thương mại Khi đã thành công trong việc xâm nhập vào thị trường đã lựa chọn thì công việc tiếp theo công ty cần làm là xúc tiến các hoạt động thương mại nhhằm giới thiệu,quảng bá sản phẩm của công ty trên thị trường thế giới.Có thể sử dụng các hình thức xúc tiến sau
Quảng cáo: xây dựng các chương ttrình quảng cáo cho sản phẩm của công ty tại các thị trường mục tiêu: Mĩ, EU, Nhật.Ngoài quảng cáo và giới thiệu về công ty cần quảng cáo chi tiết về sản phẩm mũi nhọn gắn với nhãn hiệu và thương hiệu của công ty.Tuỳ thuộc vào mục đích khuyếch chương sản phẩm và khả năng tài chính cho hoật đọng quảng cáo mà lựa chọn hình thức và phương tiện quảng cáo cho phù hợp.Thương mại điện tử ngaỳ càng trở nên quan trọng trong giao dịch quốc tế.Công ty có thể tiến hành quảng cáo trên internet với nội dung về công ty, sản phẩm, khả năng cung ứng …Như thế cả người bán và người mua sẽ thấy thuận lợi và có hiệu quả do giảm chi phí khi giao dịch qua internet.
Hội chợ thương mại: tham gia hội chợ thương mại thời trang là một trong những công cụ marketing truyền thống nhằm tiếp cận tới các khách mua quốc tế.Nhìn chung số lượng các nhà cung cấp hàng may mặc thường lớn hơn nhiều so với khách mua và số lượng khách mua quốc tế tham gia hội chợ thương mại thường thấp hơn so với số lượng người bán trong hội chợ.Do đó,công ty sẽ khó thu hút sự quan tâm của các khách mua quốc tế.Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất khi tham gia hội chợ thương mại là cần kết hợp thu nhập thông tin, kiến thức về xu hướng thời trang, thị hiếu của khách hàng và các đối thủ cạnh tranh ngay tại hội chợ .
Liên lạc trực tiếp với khách hàng: là một công cụ marketing tốt.Liên lạc trực tiếp có thể dưới các hình thức: gửi email hoặc gặp mặt trực tiếp với khách hàng.Công ty có thể kết hợp việc gặp gỡ trực tiếp với khách hàng khi tham gia hội chợ thương mại.
Nhắc nhở khách hàng hiện tại: thay vì thụ động chờ khách hàng quay trở lại công ty cần tích cực, chủ động liên hệ với khách hàng hiện tại.Công ty cần xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng và cư xử với mỗi khách hàng tận tình như một khách hàng duy nhất của mình.
Chào hàng thương mại quốc tế: công ty nên có buổi hội thảo để giới thiệu với khách hàng quốc tế về sản phẩm của mình.
Thiết lập quan hệ công chúng: đối với thị trường nước ngoài việc tạo lập quan hệ công chúng còn gặp nhiều khó khăn.Nhưng công ty có thể tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với các tập đoàn quốc tế để giới thiệu ssản phảm hoặc có thể liên kết với các thương nhân VN ở nước ngoài , từng bước tạo quan hệ thị trường,đặc biệt là ở Mĩ và Nhật.Ngoài ra có thể thông qua các tham tán thương mại của VN ở nước ngoài để giới thiệu sản phẩm của công ty và tìm kiếm cơ hội thị trường xuất khẩu.
4. Tăng cường nghiên cứu và phát triển (R&D) sản phẩm mới, dịch vụ mới, công nghệ mới và thị trường xuất khẩu mới của công ty.
Có nhiều quan niệm về sản phẩm mới và dịch vụ mới như sản phẩm chỉ mới so với công ty, chỉ mới so với thị trường xuất khẩu, sản phẩm cải tiến, cải tiến bổ sung.Vì vậy, để có sản phẩm, dịch vụ mới cho thị trường xuất khẩu công ty cần tăng cường hoạt động R&D.Công ty nên trang bị thêm máy móc hiện đại nhằm phục vụu tốt nhất cho việc sản xuất.Cần đẩy mạnh khâu thiết kế mẫu mã thời trang, đào tạo cán bộ thiết kế có năng lực.Mạnh dạn đi vào các mặt hàng mới, thiết kế và triển khai thực hiện đặt hàng tại cơ sở về áo vest,đồng phục cho các ngành.
Tăng cường công tác R&D thị trường xuất khẩu mới của công ty : công ty cần thiết lập một phòng chuyên nghiên cứu thị trường xuất khẩu tiềm năng.Công việc bao gồm:
Nghiên cứu nhu cầu nhập khẩu: thông qua việc nghiên cứu này công ty có thể dự báo được nhu cầu và xu hướng tiêu dùng mặt hàng này tai các nước trên thế giới, từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh dài hạn.
Nghiên cứu marketing xuất khẩu: cần thiết phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường, của người tiêu dùng để đưa ra các sản phẩm phù hợp với thị trường xuất khẩu mới.
Nghiên cứu cạnh tranh: công ty cần thống kê số lượng các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình tại các thị trường xuất khẩu mục tiêu của công ty.Sau đó xác định điểm mạnh, yếu của mình để đi đến quyết định có lựa chọn thị trường mục tiêu đó hay không.
Ngoài ra, công ty cần tìm hiểu môi trường kinh doanh tại các thị trường mục tiêu, tìm hiểu về luật pháp, chính trị, tôn giáo…
5. Giải pháp nâng cao nguồn lực nhằm tạo điều kiện phát triển thị trường xuất khẩu của Vinateximex.
5.1. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và của công ty trên thị trường xuất khẩu.
Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm: Để sản phẩm của công ty được thị trường quốc tế chấp nhận công ty cần tập trung vào một số điểm sau:
Nâng cao chất lượng sản phẩm
Khắc phục những khó khăn về tài chính,đào tạo cán bộ có tay nghề trong khâu thiết kế mẫu mã,phát triển thị trường mới,áp dụng công nghệ mới..
Chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào
Có chính sách giá phù hợp với từng thị trường.
Hệ thống kênh phân phối hợp lí và phát huy được sức mạnh.
Tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại một cách có bài bản.
Nâng cao sức cạnh tranh của Vinateximex: Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình công ty cần:
Tận dụng lợi thế nhân công giá rẻ.
Tạo thuận lợi trong điều kiện giao hàng,thời gian giao nhận hàng hoá .Phát huy lợi thế về địa lícủa Việt Nam.VN nằm ở vị trí rất thuận lợi cho việc phát triển giao lưu hàng hải quốc tế với các khu vực trên thế giới,có điều kiện phát triển đường bộ và đường sắt theo dự án xây dựng đường sắt xuyên châu á
Tận dụng các chính sách hỗ trợ của nhà nước vì dệt may là ngành được khuyến khích đầu tư phát triển.
Tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên phụ liệu ổn định
5.2. Phát triển đầu tư nâng cấp công nghệ
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường về sản phẩm mới, về chất lượng, về số lượng mà công ty lựa chọn cho mình mục tiêu và phương hướng đổi mới trình độ cônng nghệ của mình.Hiện, so với Thái Lan, Hồng Kông thì công nghệ của ngành dệt may nói chung và công ty nói riêng còn khá kém, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.Do đó, trong thời gian sắp tới công ty phải tính đến việc đổi mới công nghệ bằng cách:
Lựa chọn hình thức đổi mới công nghệ thích hợp nhằm đổi mới có hiệu quả.Trong điều kiện tiến bộ của khoa học như ngày nay công ty sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn trong việc đổi mới công nghệ.Nhưng cũng cần phải căn cứ vào mối quan hệ kinh tế giữa tăng vốn và lao động cũng như đầu tư nâng cấp một cách có chọn lọc.
Có thể nhhập khẩu các thiết bị từ những nước có công nghiệp dệt may phát triển như Mĩ, Đức. .hoặc từ các nước gia công.
5.3. Tổ chức bộ phận và nhân sự marketing của công ty.
Hiện nay bộ phận marketing của công ty chung với phòng kế hoạch thị trường, vì vậy muốn đạt hiệu quả cao trong các hoạt động xuất khẩu công gty cần thiết lập một phòng marketing riêng biệt.Có thể tổ chức phòng marketing theo sơ đồ như sau:
H 3.1: Sơ đồ tổ chức phòng Marketing
Trưởng phòng Marketing
Bộ phận nghiên cứu
Bộ phận thực hiện
Bộ phận kiểm soát
Bộ phận nghiên cứu: có chức năng nghiên cứu những thay đổi của môi trường, theo dõi thị trường tiềm năng, lựa chọn thị trường mục tiêu chính xác và đưa ra những chính sách Marketing phù hợp.
Bộ phận thực hiện: đây là những cá nhân trực tiếp tiếp xúc với thị trường.Cần thiết phải được đào tạo, tuyển chọn.
Bộ phận kiểm tra giám soát: thành lập đội giám sát thị trườmg có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiên các chính sách hoạt động.Nhằm phát hiện ra những khó khăn, tiêu cực của nhân viên marketing để có giải pháp kịp thời.
5.4. Xây dựng và đảm bảo ngân quỹ Marketing xuất khẩu
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động marketing nói riêng thì vấn đề ngân quỹ tài chính hết sức quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển cuả công ty.Vì vậy, cần xây dựng và đảm bảo ngân quỹ cho hoạt động marketing xuất khẩu.Nguồn ngân quỹ này phải gắn liền với tình hình tài chính doanh nghiệp, với mục tiêu và chiến lược phát triển xuất khẩu của công ty.
Công ty có thể quyết định đảm bảo ngân quỹ marketing theo 4 cách sau:
Phương pháp tuỳ khả năng
Phương pháp % trên doanh số
Phương pháp ngang bằng cạnh tranh
Phương pháp mục tiêu và công việc.
Tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty mà có các quyết định đảm bảo ngân quỹ cho phù hợp.
5.5. Phát triển đào tạo cán bộ nhân viên
Con người là tài sản lớn nhất của doanh nghiệp.Muốn phát huy tốt nguồn lực này thì công ty cần chú trọng tới hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.Muốn vậy công ty cần có kế hoạch lâu dài và cụ thể như:
Sử dụng các chính sách thu hút nhân tài về cho công ty.
Cùng với chính sách tuyển dụng vào các vị trí cần thiết công ty cần triển khai các chính sách kiểm soát nguồn lực lâu dài.
Đối với đội ngũ lao động trực tiếp, nhất là đội ngũ công nhân ở các cơ sở sản xuất phải tiến hành đào tạo thêm về trình độ, chuyên môn, bằng cách mở ra các khoá học ngắn hạn và sẽ được thực hành ngay trên máy móc.
Công ty phải luôn khuyến khích người lao động làm việc sang tạo.Kịp thời có các chính sách khuyến khích để người lao động llàm việc hết mình cho công ty.
Xây dựng môi trường văn hoá doanh nghiệp lành mạnh, mọi thành viên đều gắn kết với công ty.Chăm lo tốt đời sống cán bộ công nhân viên về vật chất và tinh thần.Tăng tinh thần trách nhiệm của ngươi lao động, tăng năng suất lao động sẽ góp phần không nhỏ vào việc giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra.
5.6. R&D áp dụng thương mại điện tử và marketing điện tử
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng là việc sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho việc triển khai những ý tưởng kinh doanh, tổ chức tiếp cận thị trường, quản trị doanh nghiệp chứ rộng là việc thực hiện một phần hay toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh thông qua các phương tiện điện tử.Theo nghĩa hẹp thì phương tiện điện tử ở đây chỉ là không chỉ dừng lại ở việc sử dụng Internet trong các giao dịch kinh doanh.Để bắt kịp với xu thế của thời đai công ty nên tham gia vào phát triển thương mại điện tử, để có thể giúp công ty thu thập thông tin, giảm chi phí, tăng chất lượng phục vụ khách hàng, tăng doanh thu, tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Theo kết quả điều tra 504 doanh nghiệp về tình hình ứng dụng thương mại điện tử do Bộ Thương mại tiến hành, trong số doanh nghiệp có website, có 32, 8% bước đầu có tính năng hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử như hỏi hàng, gửi yêu cầu hoặc đặt hàng trực tiếp.
Ngoài ra có đến 80% số doanh nghiệp chỉ đầu tư dưới 5% chi phí hoạt động triển khai thương mại điện tử. Cũng vì vậy mà 70% doanh nghiệp cho rằng thương mại điện tử đóng góp cho họ dưới 5% doanh thu năm.Bên cạnh đó, đa số doanh nghiệp đánh giá thương mại điện tử đã có tác dụng xây dựng hình ảnh công ty và mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng hiện có.
Rõ ràng thương mại điện tử đóng vai trò rất lớn cho doanh nghiệp.
IV. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp
1. Kiến nghị với quản lí nhà nước
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn ngân hàng: Khó khăn lớn nhất với công ty hiện nay là vốn, tỷ trọng vốn lưu động của công ty chỉ chiếm 20-30%.Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay của ngân hàng, nhưng hiện nay lãi suất còn cao,thời hạn vay chưa phù hợp với chu kì kinh doanh, đồng thời thủ tục vay còn rườm rà.Vì vậy, chính sách tín dụng của nhà nước thực sự trở thành đòn bẩy thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.Nhà nước cần có chính sách vay vốn lớn, lãi suất ưu đãi …để doanh nghiệp có khả năng đầu tư, trang bị máy móc đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Hỗ trợ xuất khẩu: bằng cách nhà nước tích cực tham gia vào các tổ chức quốc tế, củng cố mối quan hệ với thị trường EU, Mĩ , Nhật.Tham gia vào Hiệp hội Công nghiệp dệt may của 10 nước và vùng lãnh thổ châu Á gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Sri Lanca, Pakistan, Bangladesh, Hàn Quốc, Campuchia, Hồng Kông và Ma Cao.Hiệp hội đã thông qua các điều khoản thành lập Liên đoàn May mặc châu Á nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp dệt may trong khu vực. Nhiệm vụ của Liên đoàn May mặc châu Á nhằm thúc đẩy hoạt động trao đổi thông tin và tăng cường quan hệ hợp tác song phương và đa phương giữa các thành viên. Trong bối cảnh kinh tế châu Á đang phát triển nhanh, ngành công nghiệp may mặc trong khu vực này cũng tăng trưởng và đang có vị thế mạnh. Thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các thành viên trong Hiệp hội Công nghiệp dệt may đang là đòi hỏi bức thiết, vì lợi ích của các thành viên và ngành may mặc toàn khu vực.
Về phía Hiệp hội dệt may Việt Nam cần phải đẩy mạnh xúc tiến một số hoạt động mà các doanh nghiệp riêng lẻ không thể làm được hoặc làm nhưng không có lợi. Đó là việc liên kết các doanh nghiệp lại với nhau trong các chương trình lớn như: cùng nhau đi ra nước ngoài để giới thiệu với thế giới hình ảnh dệt may Việt Nam; cùng nhau hợp lực để chống lại những rào cản thương mại; đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, các trung tâm nguyên liệu lớn… Đẩy mạnh xúc tiến thương mại bằng một chương trình thời trang hóa ngành dệt may nhằm phát triển đông đảo đội ngũ thiết kế thời trang, cùng với việc xây dựng hình ảnh thời trang Việt Nam, xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm có đẳng cấp.
2. Kiến nghị với tập đoàn dệt may Việt Nam
Tập đoàn nên tăng cường vốn hỗ trợ hơn nữa cho công ty để công ty có thể hoạt động tốt trong việc mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu. Do vẫn hạch toán phụ thuộc vào tập đoàn nên Vinatex cần đẩy mạnh các hoạt động như:
Đầu tư phát triển trung tâm phân phối nguyên phụ liệu với chức năng là nhà cung cấp nguyên liệu chính cho các doanh nghiệp dệt may trực thuộc tập đoàn.
Tăng nguồn nhân lực cấp cao có năng lực làm việc để phát huy mọi tiềm năng của công ty.
KẾT LUẬN
Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng mạnh vào xuất khẩu là một chiến lược đúng đắn của Đảng và nhà nước ta, tạo đà cho nền kinh tế phát triển và tiến kịp thời đại.Việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng mũi nhọn là một bước đi tiên phong nhằm khai thác triệt để các lợi thế của đất nước.Chính vì lẽ đó, giải pháp phát triển thị trường yêu cầu tập trung mọi khả năng và cơ hội đàm phán mở rộng thị trường dệt may trên thị trường quốc tế.Tăng cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế, chuẩn bị kỹ việc chống các rào cản kỹ thuật mới của các nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu.Bên cạnh đó, việc tổ chức mạng lưới bán lẻ ,đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu đồng thời quan tâm đến việc quảng bá thương hiệu sản phẩm , xây dựng hình ảnh ngành dệt may trên thị trường trong nước và quốc tế đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải có sự quan tâm thích đáng.Sự thành công trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đều phụ thuộc vào tầm nhìn của công ty về thị trường. Mỗi công ty cần có chiến lược, giải pháp marketing cụ thể nhằm mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu .Điều quan trọng hơn nữa là đưa ra đúng giải pháp và thực hiện triệt để, có hiệu quả sẽ dẫn đến thành công trong những mục tiêu kinh doanh mà công ty đã đề ra.
Nếu làm tốt những yêu cầu trên, phần nào mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may từ nay đến năm 2015 của toàn ngành nói chung và của công ty Vinateximex nói riêng sẽ có nhiều khả quan.
Hi vọng, trong những năm sắp tới, Dệt May Việt Nam sẽ trở thành một trong những nước có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất thế giới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Hữu Vinh-“Marketing xuất nhập khẩu”-NXB Tài Chính
Nguyễn Đông Phong-“Marketing quốc tế”-NXB T.P HCM-1998
Nguyễn Thanh Bình-“Thị trường EU-Các qui định pháp lí liên quan đến chính sách sản phẩm trong Marketing XK”-NXB Lao Động và Xã Hội-2005
www.baothuongmai.com.vn
www.dantri.com.vn
www.vietnamnet.vn
www.vnagency.com.vn
Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty Vinateximex.
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà Nội, ngày… tháng …. năm 2008
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn bộ các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại- Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình giảng dạy cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới Th.S Nguyễn Quang Huy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty đặc biệt là anh Trần Thanh Nam- phòng xúc tiến và phát triển dự án và các anh chị trong phòng Marketing, Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến để em hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thuý Quỳnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11531.doc