Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng ở chi nhánh Vietinbank Ninh Bình

Để đạt được mục tiêu phấn đấu ‘trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam, một ngân hàng tầm cỡ của khu vực Đông Nam á về chất lượng, hiệu quả và độ tin cậy’, một trong những nhiệm vụ mà VietinBank phải thực hiện là đẩy mạnh CVTD. Qua những thành tựu và hạn chế mà chúng ta đã phân tích ở trên trong hoạt động CVTD của VietinBank. Em xin đưa ra một số các kiến nghị như sau:  Tăng cường hoạt động giám sát thu nhập của người vay để đảm bảo có thể trả được nợ. Hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.  Nghiên cứu, xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, giảm bớt các thủ tục rờm rà, rút ngắn thời gian giao dịch.đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng từ đó thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng Như vậy: Để mở rộng hoạt động CVTD của chi nhánh VietinBank Ninh Bình , cần có sự phối hợp thống nhất của các cơ quan chức năng có liên quan nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, đạt đựoc mục tiều tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững như đã đề ra.

doc57 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng ở chi nhánh Vietinbank Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngân trong 5 năm là một thành tích suất sắc trong việc sử dụng vốn tại Chi nhánh. Chất lượng tín dụng cũng khá ấn tượng. Dư nợ ngoài hạn năm 2009 không tăng so với năm 2008 về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng trong tổng dư nợ lại giảm từ 2,41% xuống còn 1,22%. Nguyên nhân là do năm qua, Chi nhánh đã thực hiên nhiều biện pháp hữu hiệu nhằm giảm tỷ trọng nợ quá hạn và tăng cường các biện pháp thu hồi nợ đúng hạn. Ngoài ra, việc nhà nước hỗ trợ lãi suất giúp các doanh nghiệp, dân cư giảm bớt một mức phí khi vay, khả năng trả nợ nhờ đó cũng nâng cao do đó làm giảm tỷ trọng nợ quá hạn cho ngân hàng. 2.1.2.3 .Hoạt động khác Hoạt động thanh toán quốc tế: doanh số mở L/C nhập là 6 triệu USD (đã quy đổi), L/C xuất là 0,13 triệu USD (đã quy đổi), đạt 116,67% kế hoạch. Doanh số chuyển tiền nước ngoài đạt 9 triệu USD (đã quy đổi), đạt 205% kế hoạch. Thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế đạt 1,1 tỷ đồng, chiếm 47,05% tổng thu phí dịch vụ của Chi nhánh. Với kết quả hoạt động tốt trên tất cả các mặt, Chi nhánh Ninh Bình đã có một năm kinh doanh thành công, với lợi nhuận sau dự phòng rủi ro là 139,67 tỷ đồng, đạt 145,77% kế hoạch, đạt danh hiệu suất sắc nhất toàn hệ thống năm thứ 5 năm liên tiếp. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH. 2.2.1. Nhu cầu vay tiêu dùng và thị trường CVTD hiện nay ở Ninh Bình. Ninh Bình là một thành phố trẻ, có tốc độ phát triển tương đối nhanh. Đời sống dân cư ngày càng được nâng cao. Nhu cầu về nhà ở, ôtô, du lich, du học, chăm sóc y tế gia tăng mạnh. Cùng với đó, sự phát triển của hệ thống các siêu thị, công ty, đại lý bán hàng cũng tạo điều kiện dễ dàng, thuận lợi lớn cho nguời dân trong mua sắm các đồ dùng, phương tiện phục vụ đời sống kéo theo đó là nhu cầu vay tiêu dùng cũng tăng cao. Hiện nay, các ngân hàng không ngừng sáng tạo, cung ứng ra thị trường nhiều sản phẩm mới cung cấp thêm nhiều tiện ích, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ các nhu cầu lớn, có tính dài hạn như: Mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhà cửa, mua ôtô.. cho đến các nhu cầu mua sắm đồ dùng gia đình, du học, du lịch… Qua những đánh giá sơ bộ trên, có thể thấy CVTD sẽ là một mảng hoạt động được các ngân hàng đặc biệt quan tâm phát triển trong thời gian tới. Định hướng phát triển CVTD của VietinBank đã có từ khá lâu, nhưng do nhiều nguyên nhân nên chỉ khoảng 3 năm qua tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Ninh Bình mới thực sự được đẩy mạnh. Chi nhánh Ninh Bình đã cung ứng và phát triển mới nhiều sản phẩm CVTD tới khách hàng. Thực trạng của hoạt động này sẽ được phân tích dưới đây. 2.2.2. Những quy định chung về CVTD tại chi nhánh VietinBank Ninh Bình. 2.2.2.1. Các sản phẩm Cho vay tiêu dùng chủ yếu tại VietinBank Ninh Bình. Cho vay mua nhà, sữa chữa nhà - Khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại Ninh Bình. - Đối tượng món vay: là chi phí mua nhà, mua nền nhà theo đất đã được qui hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn hộ, xây dựng, sữa chữa nâng cấp nhà. - Điều kiện cho vay: các điều kiện về nhân thân theo qui định; có phương án vay vốn rõ ràng; nguồn trả nợ chắc chắn; có một phần vốn tự có tham gia vào phương án; có tài sản đảm bảo. - Thời hạn cho vay: căn cứ vào mục đích vay, nguồn và kế hoạch trả nợ nhưng tối đa không quá 20 năm đối với cho vay mua nhà, không quá 5 năm đối với cho vay xây dựng, sữa chữa nhà. - Phương thức cho vay: cho vay từng lần hoặc cho vay trả góp. - Lãi suất cho vay: áp dụng lãi suất cố định hoặc thả nổi theo thị trường. - Mức cho vay: theo nhu cầu thực tế, tối đa là 70% giá nhà hoặc dự toán sữa chữa nhà; hoặc tối đa 60% giá trị tài sản đảm bảo. Cho vay mua ô tô Nhu cầu mua sắm ôtô ở Ninh Bình trong năm qua ngày một tăng cao và sản phẩm cho vay mua ô tô của VietinBank nhằm đáp ứng những nhu cầu này. Cho vay mua ô tô của VietinBank có các điều kiện cho vay linh hoạt, hấp dẫn đáp ứng những yêu cầu đa dạng của người dân. - Khách hàng vay là các cá nhân mua ô tô để sử dụng làm phương tiện cá nhân. Có hộ khẩu thường trú ở Ninh Bình. - Đối tượng cho vay là chi phí hình thành giá trị chiếc xe, thể hiện trên hợp đồng mua bán và phù hợp với giá thị trường. Không bao gồm chi phí nộp thuế và các chi phí khác liên quan đến đăng ký và lưu hành xe. - Điều kiện cho vay: đảm bảo các điều kiện về nhân thân theo qui chế cho vay; có nguồn trả nợ chắc chắn; có tài sản đảm bảo (trường hợp đảm bảo bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay thì phải là xe mới 100%). - Thời hạn cho vay căn cứ vào mục đích vay vốn, nguồn và kế hoạch trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 5 năm. - Phương thức cho vay: cho vay trả góp áp dụng trong trường hợp thời gian vay trên 12 tháng, hoặc trường hợp tài sản đảm bảo là tài sản hình thành từ vốn vay; cho vay theo món với trường hợp vay dưới 12 tháng và có tài sản khác để đảm bảo tiền vay. - Lãi suất cho vay là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi theo thị trường. - Mức cho vay: nếu tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay thì tỉ lệ cho vay tối đa là 50% giá trị xe mới. Cho vay cán bộ công nhân viên Hiện nay nhu cầu cải thiện cuộc sống của bản thân và gia đình, mong muốn tận hưởng cuộc sống tốt hơn khi khả năng tài chính eo hẹp. Đáp ứng nhu cầu đó, VietinBank đưa ra sản phẩm cho vay cán bộ công nhân viên. - Đối tượng cho vay là cán bộ công nhân viên đang làm việc tạicác đơn vị sau: Cơ quan hành chính sự nghiệp, bệnh viện, trường học...; Tổ chức chính trị, xã hội đang hoạt động bằng NSNN; các doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Điều kiện cho vay: cơ quan quản lý lao động có Trụ sở trên địa bàn thành phố Ninh Bình; là cán bộ công chức nhà nước hoặc là lao động kí Hợp đồng lao động không xác định thời hạn; mức lương tối thiểu là 1.500.000VNĐ. Cho vay tiêu dùng khác Ngoài ba loại cho vay chủ yếu trên, VietinBank Ninh Bình còn có các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của các cá nhân và hộ gia đình là cho vay chứng minh tài chính, cho vay mua nhà dự án, cho vay du học, du lịch... Đó là các nhu cầu chính đáng nhăm nâng cao mức sống và phục vụ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Các điều kiện cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất, phương thức trả nợ tuân theo qui chế cho vay tiêu dùng của VietinBank. 2.2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại VietinBank Ninh Bình VietinBank Ninh Bình thực hiện cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng theo quy trình nghiệp vụ chặt chẽ, gồm 8 bước cơ bản sau: KH đề xuất n/cầu vay vốn Thẩm định hồ sơ và TSĐB Tất toán HĐTD và lưu giữ hồ sơ Kiểm tra và xử lý nợ vay Giải ngân hợp đồng tín dụng Quảng bá giới thiệu sản phẩm Trình hồ sơ cho ban tín dụng Hoàn thiên hồ sơ v& ký HĐTD Bước 1: Quảng bá giới thiệu về sản phẩm: Trong bước này, NH sẽ giới thiệu về các sản phẩm CVTD như: ôtô, du học... Bước 2: Khách hàng đề xuất nhu cầu vay vốn : gồm 2 khâu 1. Nhân viên phòng A/O cá nhân tiếp xúc với khách hàng để giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ của VietinBank Ninh Bình và tìm hiểu các thông tin liên quan như: Năng lực hành vi dân sự, trình độ, thu nhập, nơi ở... 2.Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng Bước 3: Thẩm định hồ sơ và TSĐB: Thẩm định về tư cách khách hàng, mục đích sử dụng tiền vay, phương án trả nợ và tài sản dùng để bảo đảm. Bước 4: Trình hồ sơ cho ban tín dụng: Gồm tờ trình thẩm định của nhân viên A/O cá nhân, tờ trình định giá TSĐB, hồ sơ mà khách hàng cung cấp. Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ và ký HĐTD: Bước 6: Giải ngân hợp đồng tín dụng: nhân viên A/O cá nhân chuyển hợp đồng tín dụng và khế ước vay đến bộ phận giao dịch để giải ngân. Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay: nhân viên A/O cá nhân chịu trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay và tình hình tài chính, hoạt động của khách hàng, theo dõi thu nợ lãi. Phòng thẩm địnhTSĐB chịu trách nhiệm đánh giá, kiểm tra về TSĐB. Bước 8: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu giữ hồ sơ: Phòng giao dịch và kho quỹ tiến hành xuất kho TSĐB. Hồ sơ tín dụng sau khi được thanh lý được đóng thành tập để lưu giữ. 2.2.3.Quy mô cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VietinBank Ninh Bình. 2.2.3.1.Doanh số CVTD Bảng 4: Doanh số CVTD tại VietinBank Ninh Bình (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Chênh lệch (%) CVTD 331,1 20,03% 201 19,37 % - 39,29 % 303,3 14,74% 50,89% CVSXKD 1321,9 79,97% 837 80,63% - 36,68% 1602,2 85,26% 91,42% DSCV 1653 1038 2057 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của VietinBank Ninh Bình 067,08,09). Thông qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ trọng CVTD năm 2007 là cao nhất do năm 2007 nước ta gia nhập WTO, nhu cầu tiêu dùng cũng theo đó tăng cao. Sau đó giảm mạnh vào năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm giảm chi tiêu và nhu cầu mua sắm mới. Bước sang năm 2009, nền kinh tế nước ta không nhưng thoát khỏi suy thoái mà còn đạt tăng trưởng dương (GDP tăng 5,32%). Gói kích thích kinh tế với việc hỗ trợ lãi suất vay vốn dành cho doanh nghiệp và hộ gia đình để sản xuất kinh doanh đã giúp tăng trưởng tín dụng mạnh. Bên cạnh đó, cùng với việc thực hiện lãi suất thỏa thuận trong CVTD đối với cán bộ công nhân viên. Tỷ trọng CVTD trong tổng doanh số tín dụng năm 2009 tuy giảm nhẹ nhưng lại tăng mạnh về số tuyệt đối so với năm 2008. 2.2.3.2. Cơ cấu doanh số CVTD a. Doanh số CVTD theo sản phẩm Một danh mục sản phẩm CVTD đa dạng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng là cơ sở để chi nhánh ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng hoạt động CVTD, đem lại thu nhập cao, phân tán rủi ro và góp phần nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng. Hiện nay, CN VPBank Hà Nội cung cấp cho khách hàng những sản phẩm CVTD như: Cho vay mua sắm, xây dựng, sửa chữa nhà của, cho vay mua ôtô, du học ...Sản phẩm nào chiếm tỷ trọng lớn hơn trong toàn bộ doanh số cho vay tiêu dùng tức là sản phẩm đó đã được ngân hàng tập trung khai thác tốt và ngược lại. Để hiểu rõ hơn về các loại sản phẩm CVTD do ngân hàng cung cấp và xu hướng phát triển của các sản phẩm. Ta sẽ đi sâu vào phân tích qua biểu đồ sau: Bảng 5: Cơ cấu doanh số CVTD theo sản phẩm ( đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng Sửa chữa nhà cửa 44,27 13,37% 123 61,21% 142,55 47% Cán bộ CNV 185,41 56% 65,53 32,6% 158,02 52,1% Tiêu dùng khác 101,42 30,63% 12,47 6,19% 2,73 0,9% DS CVTD 331,1 201 303,3 ( Nguồn: Báo cáo về hoạt động CVTD của VietinBank Ninh Bình 07,08,09). Qua bảng số liệu về cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm của VietinBank Ninh Bình qua các năm ta thấy: Cho vay sửa chữa nhà ở Đây là hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh số CVTD của chi nhánh. Trong 3 năm qua, tỷ trọng cho vay có nhiều biến động. Năm 2007, doanh số cho vay của sản phẩm này chỉ đạt 44,27 tỷ đồng, chiếm 13,37% trong tổng doanh số CVTD và tăng lên 123 tỷ đồng ( chiếm tỷ trọng 61,21%) vào năm 2008. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự gia tăng nhu cầu liên quan đến nhà ở của khách hàng( nhu cầu nhà ở cho sinh viên các trường Cao đẳng, Đại học và các trường dạy nghề trong thành phố tăng cao). Năm 2009, doanh số cho vay sửa chữa, nâng cấp nhà ở đạt 142,55 tỷ đồng (tăng 19,55 tỷ đồng) so với năm 2008 tuy nhiên tỷ trọng cho vay lại giảm xuống 47%% trong tổng doanh số CVTD. Nguyên nhân xuất phát từ chính đặc điểm của sản phẩm cho vay. Phần lớn các khoản vay này đều có tài sản đảm bảo là chính tài sản hình thành từ vốn vay tức là bất động sản ( nhà ở, đất đai..). Vì thế loại hình cho vay này phụ thuộc rất nhiều vào thị trường bất động sản. Trong cuối năm 2008 đầu năm 2009, thị trường bất động sản của nước ta diễn biến bất thường, thậm chí bị đóng băng. Các ngân hàng hạn chế, thắt chặt cho vay bất động sản do sản phẩm cho vay này có độ rủi ro cao hơn các sản phẩm khác. Vì vậy, tỷ trọng cho vay mua sắm, sửa chữa nhà cửa của chi nhánh có xu hướng giảm dần. Cho vay cán bộ công nhân viên Các sản phẩm CVTD đối với cán bộ công nhân viên luôn được Ban Giám đốc chi nhánh đẩy mạnh phát triển. Bởi nguồn thu hồi vốn của các khoản tín dụng này thường là từ lương hàng tháng, được đảm bảo nên rủi ro cho vay thấp hơn so với cho vay sửa chữa nhà ở. Trong các năm 2007 và 2009 tỷ trọng của sản phẩm này luôn ở mức cao ( >50%) . Chỉ trong năm 2008, do nền kinh tế suy thoái, lạm phát ở mức rất cao nên mọi người có xu hướng thắt chặt chi tiêu hơn, nhu cầu tiêu dùng mới giảm đi rõ rệt, tỷ trọng trong tổng doanh số CVTD của cho vay cán bộ CNV giảm xuống còn 32,6%. Cho vay tiêu dùng khác Hoạt động cho vay tiêu dùng khác như: du học, chứng minh tài chính.....còn chiến tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay và có xu hướng giảm dần qua các năm. Tóm lai: Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của VietinBank Ninh Bình còn nhiều hạn chế. Chủ yếu dừng lại ở việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản của khách hàng như: mua sắm nhà ở, đáp ứng nhu cầu của cán bộ CNV...Danh mục sản phẩm này tuy đa dạng nhưng chưa sát so với nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng cao như đi vay để di du lịch, y tế, cưới hỏi. Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhằm đa dạng hoá danh mục cho vay, thu hút thêm nhiều khách hàng đến với ngân hàng. b. Doanh số CVTD theo thời hạn Bảng 6: Doanh số CVTD theo thời hạn (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% Ngắn hạn 57,64 17,41% 34 16,92% 49,46 16,31% Trung hạn 167,14 50,48% 104,74 52,11% 168,21 55,46% Dài hạn 106,32 32,11% 62,26 30,97% 85,63 28,23% Tổng DSCV 331,1 201 303,3 ( Nguồn: Báo cáo tài chính của VietinBank Ninh Bình 07,08,09). Theo thời hạn, cho vay tiêu dùng chia thành cho vay ngắn hạng, trung hạn và dài hạn. Trong đó, cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, phản ánh đúng nhu cầu mua sắm nhà cửa, vật dụng lâu bền như ôtô, bất động sản..Tỷ trọng cho vay trung hạn năm 2007 là 50,48%, tăng dần lên 52,11% năm 2008 và đạt 55,46% năm 2009. Doanh số cho vay ngắn hạn và dài hạn có tỉ trọng nhỏ hơn trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Đối với ngắn hạn: tỉ trọng lần lượt trong 3 năm là 17.41%, 16.92%, 16.31% có xu hướng giảm dần. Doanh số cho vay tiêu dùng dài hạn của VietinBank Ninh Bình chủ yếu là cho vay sửa chữa nhà ở, mua đất và cho vay cán bộ CNV với thời hạn trả trên 5 năm: 87,6 tỷ đồng (tỉ trọng 82,39%) năm 2007; 55 tỷ đồng (tỷ trọng 88,33%) năm 2008 và đạt 80,03 tỷ đồng (tỷ trọng 93,46%) vào năm 2009. Giảm 37,2% năm 2008, nhưng đã tăng 45,5% vào 2009. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng của VietinBank Ninh Bình trong 3 năm qua đã phản ánh đúng thực trạng nền kinh tế. Tổng doanh số giảm mạnh vào năm 2008 do các yếu tố như lạm phát, suy thoái, khủng hoảng tài chính ngân hàng làm cho chi phí huy động tăng cao dẫn tới chi phí vay vốn tăng theo, giảm doanh số cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên bước sang năm 2009, nền kinh tế Việt Nam phục hồi và tăng trưởng dương thì tín dụng tiêu dùng đã tăng trở lại thông qua việc áp dụng lãi suất cho vay tiêu dùng theo cơ chế thỏa thuận. Triển vọng năm 2010 sẽ là năm tăng trưởng mạnh mẽ của tín dụng tiêu dùng tại VietinBank Ninh Bình khi chính phủ thực hiện hỗ trợ lãi suất CVTD. 2.2.4.Chất lượng CVTD tại ngân hàng VietinBank Ninh Bình. 2.2.4.1. Dư nợ của hoạt động CVTD Bảng 8: Dư nợ hoạt động CVTD qua 3 năm (đơn vị: tỷ đồng) Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng dư nợ 2134 2017 2057 Dư nợ CVTD Dư nợ khác 325 15,23% 427 21,17% 433 21,05% 1089 84,77% 1950 78,83% 1624  78,95% ( Nguồn: Báo cáo hoạt động CVTD của VietinBank Ninh Bình 07,08,09) . Dư nợ CVTD qua 3 năm có xu hướng tăng dần cả về giá trị tuyệt đối và tỉ trọng trong tổng dư nợ của toàn chi nhánh. Năm 2007, dư nợ CVTD là 325 tỷ đồng ( chiếm 15,23%), tăng lên 427 tỷ đồng ( chiếm 21,17%) năm 2008 và đạt 433 tỷ đồng ( chiếm 21,05%) vào năm 2009. Năm 2008, dư nợ CVTD đạt 427 tỷ đồng tăng 102 tỷ đồng ( tương ứng với 31.38%) so với năm 2007 trong khi đó doanh số cho vay tiêu dùng lại giảm, điều này chứng tỏ trong năm các khoản nợ thu hồi được của chi nhánh giảm đi đáng kể do nền kinh tế khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm trong khi đó lãi suất sử dụng vốn vay lại tăng cao, các khoản nợ bị quá hạn và được ngân hàng gia hạn cũng tăng lên, kiến cho tỷ trọng dư nợ của hoạt động CVTD cũng tăng lên. Năm 2009, dư nợ CVTD đạt 433 tỷ đồng tăng 6 tỷ đồng ( tương ứng 1,4%) so với năm 2008, tuy nhiên doanh số cho vay cũng tăng mạnh là 102,3 tỷ đồng ( tăng 50,89%). Vậy tốc độ tăng doanh số cho vay lớn hớn so với tốc độ tăng của dư nợ CVTD. Đây là một xu hướng phát triển tốt do chi nhánh đã đẩy mạnh mở rộng doanh số cho vay đồng thời tăng cường hoạt động thu hồi nợ, đẩy nhanh vòng quay vốn tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng thu nhập cho ngân hàng. 2.2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu của CVTD. Bảng 9: Tỷ lệ nợ xấu của CVTD qua 3 năm (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Nợ xấu CVTD 1,07 0,33% 1,49 0,35% 1,38 0,32% Dư nợ CVTD 325 100 427 100 433 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính của VietinBank Ninh Bình 07,08,09) Thông qua bảng phân tích trên ta thấy, Chi nhánh đã duy trì tỷ lệ nợ xấu đạt < 1%, và đang có xu hướng giảm dần. Năm 2007, tỷ lệ nợ xấu là 0,38%, giảm xuống 0,35% vào năm 2008 và tiếp tục giảm xuống còn 0,32% năm 2009. Điều này cho thấy chi nhánh ngân hàng đã đặc biệt chú trọng đến vấn đề thu hồi và xử lý các khoản nợ khó đòi bằng cách áp dụng các hình thức thu hồi như phát mại tài sản hay các hình thức gia hạn nợ hoặc đòi nợ khác. Đồng thời thực hiện nghiêm túc quy trình giám sát trước, trong và sau khi vay, thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời khi các khoản tín dụng có dấu hiệu rủi ro. Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời nâng cao uy tín, chất lượng của chi nhánh. 2.2.4.3. Vòng quay tín dụng tiêu dùng Bảng 10: Vòng quay tín dụng tiêu dùng qua 3 năm ( đơn vị: vòng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 DSố CVTD 331,1 201 303,3 DSố thu hồi nợ CVTD 99 297,3 Vòng quay TDTD 0,49 0,98 Hệ số thu hồi nợ phản ánh chất lượng của hoạt động tín dụng, hệ số này càng gần 1, trong sự tăng trưởng hợp lý của cả hai chỉ tiêu, có nghĩa là ngân hàng đã giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tại VietinBank Ninh Bình, hệ số thu nợ năm 2008 là rất thấp (chỉ đạt 0,49), nhưng đã tăng mạnh vào năm 2009 (lên 0,98), nghĩa là trong 100 đồng cho vay ra, ngân hàng thu lại được 98 đồng. Mặc dù chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối vì việc thu được nợ hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như như thời hạn, giá trị khoản vay, tài sản đảm bảo tuy nhiên việc so sánh doanh số thu nợ và doanh số cho vay cũng phản ánh được phần nào khả năng thu nợ, tránh mất vốn của các ngân hàng thương mại. Vì thế, ta có thể thấy ở VietinBank Ninh Bình, khả năng thu nợ của ngân hàng đã được đẩy mạnh trong năm 2009 và nhìn chung vòng quay tín dụng tiêu dùng của chi nhánh còn thấp so với một số NHTM khác trong khu vực như Techcombank, BIDV. Vì vậy, chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng tín dụng tiêu dùng bằng việc thẩm định kỹ lưỡng khách hàng, đôn đốc việc thu nợ để đảm bảo vòng luân chuyển vốn nhanh và hiệu quả. 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH. 2.3.1.Những kết quả đạt được Từ thực tế tình hình hoạt động trong thời gian qua, để vươn lên đạt được mục tiêu trở thành ‘’ Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam ‘’ vào năm 2010. Để đạt được mục tiêu chung của toàn hệ thống, VietinBank Ninh Bình đã nỗ lực phấn đấu, khai thác một thị trường mới nhiều tiềm năng đó là mở rộng hoạt động CVTD và đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ. Những thành tựu mà VietinBank Ninh Bình đã đạt được đó là: Một là: CVTD đem lại nguồn lợi nhận cao cho Ngân hàng Sự gia tăng lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng nhất phản ánh sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng cả về số lượng và chất lượng. Qua 3 năm, lợi nhuận sau thuế từ hoạt động này của VietinBank Ninh Bình ngày càng tăng về số tuyệt đối cũng như tương đối. Để thấy rõ được sự tăng trưởng về lợi nhuận CVTD của chi nhánh trong thời gian qua, ta đi xem xét và phân tích bảng số liệu cùng biểu đồ sau: Bảng 11: Tỷ lệ lợi nhuận của CVTD qua 3 năm (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng LNST 53.33 46,11 50,25 LNST của CVTD 13 8,35 15,57 Tỷ trọng (%) 24,37 18,1 30,98 Qua bảng số liệu và hiểu đồ ta thấy: Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động CVTD tăng trưởng không đều đặn qua 3 năm. Năm 2007, lợi nhuận CVTD là 13 tỷ đồng, chiếm 24,37% trên tổng lợi nhuận hoạt động của toàn chi nhánh. Năm 2008, con số này giảm xuống 8,35 tỷ đồng ( chiếm 18,1%) rồi tiếp tục tăng lên 15,57 tỷ đồng ( chiếm 30,98%) vào năm 2009.Sở dĩ có sự bất ổn định chính là do năm 2008 kinh tế suy thoái, lạm phát cao, chi phí tăng nên CVTD không mở rộng được. Sang năm 2009, nền kinh tế thoát khỏi suy thoái và tăng trưởng dương đã tạo điều kiện để mở rộng CVTD. Điều này cho thấy một cái nhìn khả quan về hoạt động mở rộng CVTD với mức dư nợ tăng không ngừng sẽ đem lại nguồn lợi nhuận ngày càng cao. Đây là tiêu chí quan trọng nhất phản ánh hiệu quả hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Cho vay tiêu dùng là một hoạt động có rủi ro lớn nhưng có khả năng đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, vì vậy phát triển cho vay tiêu dùng là một chiến lược đúng đắn đối với một ngân hàng có quy mô trung bình như VietinBank Ninh Bình. Hai là: CVTD góp phần nâng cao hình ảnh VietinBank Ninh Bình và tăng khả năng huy động vốn. Hoạt động CVTD có đặc điểm là số lượng khách hàng lớn, vì thế khi hoạt động này tăng trưởng mạnh cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là khách hàng ngày càng cảm thấy tin tưởng và hài lòng về hoạt động của ngân hàng, thì họ sẽ ưa thích sử dụng các dịch vụ của ngân hàng hơn như: gửi tiết kiệm, thanh toán, chuyển tiền, mở thẻ tín dụng...Và những khách hàng này cũng là kênh quảng cáo hữu hiệu hình ảnh của VietinBank Ninh Bình tới những người khác. Điều này gián tiếp làm tăng khả năng huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng khác của VietinBank Ninh Bình. Ba là : CVTD góp phần làm tăng tăng kỹ năng nghiệp vụ của bộ phận tín dụng. Khi thực hiện nghiệp vụ CVTD, cán bộ tín dụng phải tìm kiếm và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nên các kỹ năng như thương thuyết, thẩm định rồi duyệt hô sơ là rất quan trọng.Các hoạt động Maketting cũng phải được phát triển không ngừng, không chỉ ở bề ngoài ngân hàng mà còn trong cách ứng xử, giao tiếp của mỗi các bộ tín dụng nói riêng và của toàn bộ nhân viên ngân hàng nói chung. Do khách hàng của CVTD là cá nhân, hộ gia đình nên khả năng am hiểu về ngân hàng và các tiện ích của dịch vụ CVTD còn hạn chế, đem lại tâm lý e ngại khi đến vay ngân hàng. Nên hơn ai hết, các cán bộ tín dụng Phòng A/O cá nhân của ngân hàng phải tiếp cận khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Từ đó đòi hỏi kỹ năng nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng phải không ngừng nâng lên. Bốn là: sản phẩm cho vay tiêu dùng của VietinBank Ninh Bình phần nào đáp ứng được nhu cầu vay của người tiêu dùng. Việc phát triển sản phẩm cho vay của ngân hàng dựa vào thị trường, khi nhu cầu tiêu dùng mới xuất hiện và tiềm năng, thì ngân hàng sẽ nghiên cứu và tạo ra sản phẩm cho vay thích hợp, đáp ứng nhu cầu đó. Sản phẩm cho vay mua ô tô được phát triển từ sản phẩm cho vay mua xe máy trước đây là một ví dụ cho sự phát triển các sản phẩm mới của ngân hàng đáp ứng nhu cầu thị trường. Việc phát triển và đa dạng hoá danh mục sản phẩm CVTD cũng góp phần nâng cao tính cạnh tranh cũng như phân tán được rủi ro cho ngân hàng. Năm là: Một số thành tựu khác: Ngoài những thành quả nêu trên, hoạt động CVTD tại VietinBank Ninh Bình còn đạt được một số kết quả sau: Hoạt động CVTD góp phần ổn định và cải thiện đời sống của nhân dân, tăng sức mua của xã hội, kích thích phát triển sản xuất, kích cầu tiêu dùng của toàn xã hội. CVTD giúp cho một bộ phận dân cư làm quen và sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, giúp tạo cho người dân thói quen đến giao dịch với ngân hàng. Thực hiện chi tiêu tài chính gia đình một cách có kế hoạch, thực hiện tốt chủ chương tiết kiệm chống lãng phí mà nhà nươc đề ra. Hoạt động CVTD đã góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng, nâng cao đời sống của người dân từ đó thúc đẩy nền kinh tê- xã hội ngày càng phát triển. Trên đây là những kết quả mà chi nhánh VietinBank Ninh Bình đạt được trong hoạt động mở rộng CVTD. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được đáng ghi nhận trên, chi nhánh vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục. Sau đây là một số tồn tại trong hoạt động mở rộng CVTD của VietinBank Ninh Bình. 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1. Những tồn tại Ngoài những thành tựu đã đạt được, hoạt động cho vay tiêu dùng của VietinBank Ninh Bình cũng còn những hạn chế, ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động này. Một là: Hạn mức cho vay tiêu dùng của chi nhánh còn chưa linh động Theo quy chế thì mỗi khoản vay không được vựơt quá 70% tổng chi phí của phương án mua sắm, tiêu dùng và không vượt quá phần trăm của tài sản đảm bảo( thường là 70%). Khoản vay này không tạo ra được động lực khuyến khích cũng như thu hút đối với khách hàng có thu nhập cao (> 15 trđ/ tháng), có TSĐB tố, có uy tín trong xã hội và có nhu cầu vay một khoản tiền lớn. Nếu quy định này được sử dụng linh động hơn có thể làm tăng thu nhập cho chi nhánh mà không tăng mức rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu. Hai là, kết quả hoạt động của các Phòng giao dịch của VietinBank Ninh Bình còn thấp cả về huy động vốn cũng như hoạt động tín dụng. Cả chi nhánh Hà Nội có 10 phòng giao dịch trực thuộc, nhưng kết quả hoạt động chỉ chiếm 40%-45% của toàn chi nhánh, còn lại là của trụ sở VietinBank Ninh Bình. Điều này phản ánh sự bao quát thị trường của ngân hàng chưa rộng, chưa phát huy tối đa tiềm năng của các phòng giao dịch. Ba là, mặc dù trong phương châm hoạt động là đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng, nhưng trên thực tế hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng phần lớn là cho vay mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên. Cho vay tiêu dùng khác là chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay mua cổ phiếu và góp vốn. Rõ ràng, cơ cấu cho vay tiêu dùng của ngân hàng chưa thật sự đa dạng, ngân hàng chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường. Bốn là, thời hạn giải quyết một khoản vay, từ khi tiếp xúc khách hàng đến khi giải ngân còn khá dài so với các ngân hàng khác (như EximBank với sản phẩm cho vay trong 24 giờ). Trong khi các ngân hàng cạnh tranh đưa ra các dịch vụ tương tự với chất lượng cao hơn (rút ngắn thời gian, thủ tục) thì chất lượng dịch vụ của VietinBank Ninh Bình hầu như chưa thay đổi nhiều để tăng tính cạnh tranh. Năm là, tỉ trọng tiền gửi thanh toán của tổ chức và cá nhân còn thấp trong nguồn vốn huy động của ngân hàng, trong khi đây là một nguồn có chi phí thấp và có thể huy động với khối lượng rất lớn. Huy động được nguồn này, ngân hàng có thể nâng cao doanh số cho vay tiêu dùng, tạo ra lợi nhuận lớn. 2.3.2.1. Nguyên nhân của những tồn tại Trong những nguyên nhân khiến hoạt động CVTD của VietinBank Ninh Bình còn hạn chế có cả những nguyên nhân khách quan từ bên ngoài và nguyên nhân từ bản thân ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan - Hoạt động marketing của ngân hàng chưa có một chiến lược dài hạn, còn nhiều yếu kém và thụ động. Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các khách hàng quen, đã có quan hệ, ngân hàng chưa chủ động tìm kiếm các khách hàng mới. - Nhân viên tín dụng chưa phát huy đựơc hết năng lực của mình trong công việc, chưa chủ động trong công việc, còn có nhiều thời gian rãnh rỗi lãng phí. Việc thụ động trong công việc có ảnh hưởng không nhỏ tới việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. - Có sự chủ quan trong việc kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay. Các nhân viên tín dụng chưa thật sự quan tâm tới việc xem khách hàng có sử dụng tài sản đúng mục đích hay không, cũng như thẩm định lại tài sản đảm bảo định kỳ và nguồn thu nhập trả nợ. Việc này sẽ ảnh hưởng tới nguy cơ khách hàng suy giảm khả năng trả nợ, mất tài sản đảm bảo. Nguyên nhân khách quan - Sự bất ổn định của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ tới kinh tế Việt Nam.Trong năm 2008, suy thoái kinh tế và lạm phát liên tục tăng cao làm cho chi phí đầu vào tăng nên lãi suất cho vay đầu ra tăng, ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng. - Sự cạnh tranh của các Ngân hàng trong và noài nước. Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, các NHTM đã thắt chặt tín dụng cho vay năm 2008 đặc biệt là cho vay đầu tư BĐS. Tuy nhiên với tình hình kinh tế rất khả quan sau năm 2009 thì thị trường CVTD năm 2010 sẽ hết sức sôi động với gói hỗ trợ lãi suất của chính phủ. - Căn cứ thẩm định tài sản đảm bảo là bất động sản còn chưa rõ ràng. Giá trị của bất động sản thường xuyên biến động tuy nhiên nước ta chưa có một thị trường giao dịch bất động sản hoàn thiện. Việc định giá không chính xác sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của cả Ngân hàng và khách hàng. - Rủi ro Ngân hàng có thể không thu hồi được nợ khi khách hàng gặp vấn đề về sức khỏe, bị thất nghiệp hay là khi khách hàng cố ý lừa đảo, lấy mất tài sản đảm bảo. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG Ở CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH VIETINBANK NINH BÌNH. 3.1.1. Định hướng và phương châm hoạt động của VietinBank Ninh Bình. Như chúng ta đã biết năm 2009 là năm cực kì khó khăn đối với nề kinh tế Việt Nam. Hành trang kinh tế Việt Nam vào năm 2009 hoàn toàn khác với thế giới. Nếu như kinh tế thế giới phải đối mặt với suy thoái thì Việt Nam vừa phải kích thích tăng trưởng, vừa ngăn chặn thiểu phát lại phải phòng ngừa nguy cơ lạm phát quoay trở lại. Nhưng cuối cùng chúng ta đã “cán đích” năm 2009 có thể nói là ngoài mong đợi.Việt Nam được đánh giá là một trong số ít nước vượt qua suy thoái nhanh. Hai nhóm chính sách công cụ mà chính phủ sử dụng trong năm 2009 là chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để điều tiết vĩ mô là hiệu quả nhất. Đặc biệt, có tác dụng nhanh nhất là chính sách tiền tệ như nới lỏng chính sách tín dụng, hạ lãi suất cơ bản, hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các NHTM...để kích thích sự gia tăng tổng cầu của nền kinh tế qua đó làm tăng cả tổng cung. Kết quả đạt được là nền kinh tế Việt Nam đang dần phục hồi một cách khả quan: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam năm 2009 tăng 6,88% so với năm 2008 và thấp nhất trong 6 năm gần đây (chỉ số giá tiêu dùng năm 2004 tăng 7,71%; năm 2005 tăng 8,29%; năm 2006 tăng 7,48%; năm 2007 tăng 8,3%; năm 2008 tăng 222,97%). Thị trường chứng khoán đã có sự phục hồi mạnh tương đối ấn tượng, không ít thời điểm đã để lại những dấu ấn quan trọng trong lịch sử 9 năm phát triển với những kỉ lục mới như chỉ số Vn-index lên tới gần 630 điểm, thị trường tài chính tiền tệ phục hồi mạnh mẽ. Các doanh nghiệp đã dẫn tiếp cận được nguồn vốn của các ngân hàng để phát triển. Bước sang năm 2010, với những diễn biến khả quan, các chuyên gia dự báo đấy sẽ là một năm triển vọng cho nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh như vậy, Ban điều hành cùng toàn bộ cán bộ nhân viên Vietinbank Ninh Bình đã nỗ lực với mức cao nhất nhằm nắm bắt cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.Theo đó Ngân hàng đã xây dựng cho mình một loạt các mục tiêu ngắn hạn cũng như dài dạn và các phương hướng, chương trình hoạt động cụ thể như sau: Một là: VietinBank Ninh Bình thực hiện đầu tư vào công nghệ ngân hàng, phát triển các sản phẩm thẻ…Việc làm này giúp đơn vị phục vụ khách hàng chu đáo hơn, tạo sự thuận lợi tối đa cho khách hàng khi có nhu cầu giao dịch với ngân hàng. Đồng thời tạo nền tảng cơ bản và vững chắc cho sự phát triển lâu dài của đơn vị. Hai là: Tập trung khai thác tốt thị trường khách hàng cá nhân là những tầng lớp trung lưu, tập trung ở trong địa bàn thành phố, có thu nhập ổn định, có nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng nhiều. Ba là: Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt. Điều tiết lượng vốn huy động phù hợp với nhu cầu, đảm bảo hiệu suất sử dụng vốn tốt nhất. Bốn là: Cải tiến các sản phẩm, huy động vốn theo hướng linh hoạt, nhiều tiện ích kèm theo cho khách hàng, tích cực nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá danh mục sản phẩm. Năm là: Tích cực mở rộng thị phần tín dụng phục vụ các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực doanh nhân và nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Sáu là: Thực hiện việc kiểm soát sau khi cho vay, phát hiện kịp thời rủi ro phát sinh để xử lý thu hồi nợ, tránh thất thoát cho Ngân hàng. Bảy là: Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm dịch vụ, cung cấp thêm các tiện ích phục vụ khách hàng đồng thời cải tiến biểu phí dịch vụ nhằm đảm bảo tính cạnh tranh. Tám là: Đầu tư nâng cấp công nghệ thông tin hiện đại hoá ngân hàng, tạo cơ sở ứng dụng các sản phẩm tiên tiến phục vụ khách hàng một cách thuận tiện nhất. Chín là: Duy trì bộ máy điều hành ổn định, vận hành thông suốt, có sự thống nhất cao trong toàn hệ thống. 3.1.2. Định hướng mở rộng Cho vay tiêu dùng của VietinBank Ninh Bình.. Chi nhánh VietinBank Ninh bình đã xác định mở rộng hoạt động tín dụng là một chiến lược phát triển của mình trong năm 2010. Trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, Cho vay tiêu dùng sẽ được quan tâm đặc biệt. Vì vậy nhiệm vụ hàng đầu của phòng Tính dụng cá nhân trong thời gian tới là sẽ không ngừng mở và phát triển hoạt động CVTD cả về chiều sâu và chiều rộng. Về quy mô, Ngân hàng sẽ chú trọng mở rộng các loại hình CVTD đã cung ứng đặc biệt là triển khai trở lại tín dụng BĐS tiêu dùng ( hầu như đóng băng năm 2009), cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng hấp dẫn hơn như : cho vay tín chấp, nâng hạn mức cho vay đối với cán bộ công nhân viên. Về chất lượng ngân hàng sẽ hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, đa dạng hoá các sản phảm tín dụng cá nhân. Cung ứng liên kết giúp khách hàng có thể hưởng những lợi ích đầy đủ nhất từ các sản phẩm này. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động CVTD nhằm hạn chế rủi ro của hoạt động nay, tiến hành trích lập dự phòng rủi ro đúng quy đinh của NHNN. 3.2.GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CVTD TẠI VIETINBANK NINH BÌNH. 3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn của Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín dụng của khách hàng. Nếu nguồn vốn sở hữu đóng vai trò sống còn trong việc duy trì hoạt động thường nhật của ngân hàng, thì nguồn vốn huy động được đóng vai trò quyết định sự phát triển cho ngân hàng đó. Có thể khẳng định không một ngân hàng nào phát triển chỉ dựa vào nguồn vốn tự có của nó. Với chức năng của mình, NHTM huy động vốn rồi cho vay lại, như vậy các ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cho vay thỉ trước tiên phải mở rộng đựơc nguồn vốn huy động được. Năm 2009 nền kinh tế đã dần phục hồi trở lại, trên thị trường tài chính sôi động trở lại là cơ sở cho việc huy động vốn nguồn, tuy nhiên cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các ngân hàng luôn rất gay gắt. Trước tình hình đó, VietinBank đã cung cấp các sản phẩm tiết kiệm với mức lãi suât hấp dẫn đặc biệt là các chương trình “ Gửi tiết kiệm trúng tiền tỷ”. Từ đó làm tăng khả năng huy động nguồn vốn của chi nhánh. 3.2.2. Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng Hiện nay, đối tượng CVTD của VietinBank Ninh Bình chủ yếu là những người có thu nhập khá ổn định, là cán bộ công nhân viên, có hộ khẩu thường chú tại Ninh Bình, tuy nhiên đối tượng này không chỉ chiếm tỷ lệ rất lớn so với tổng dân số Ninh Bình. Vì vậy, ngân hàng cân cải tiến chính sách cho vay hợp lý để thu hút thêm khách hàng mới như: Tích cực thu hút thêm những đối tượng khách hàng tiềm năng như sinh viên, học sinh, người lao động nông nghiệp và thủ công nghiệp.. có thu nhập chưa cao, chưa dám đến vay tiền ngân hàng bằng các hình thức khuyến khích, vận động như: Giảm lãi suất, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoc phí, đưa ra những kỳ hạn trả nợ linh hoạt tuỳ thuộc vào từng điều kiện của khách hàng. Phát triển loại hình cho vay tín chấp, nhất là đối với cán bộ viên chức nhà nước. Loại hình cho vay này không cần tài sản đảm bảo, nó chưa được áp dụng do nhiều nguyên nhân như: Hành lang pháp lý chưa đầy đủ, thu nhập của cán bộ nhà nước còn thấp. Nhưng hiện nay, với chính sách lương của Chính phủ, đời sống của người cán bộ đã được nâng cao, vì vậy đã đến lúc phải triển khai chương trình này. Tiến tới mở rộng CVTD với các đối tượng tuy không có hộ khẩu ở Ninh Bình nhưng có công việc ổn định và lâu dài ở Ninh Bình, và những người có tiềm lực tài chính nhưng không thể chứng minh được thu nhập. Tuy nhiên, họ phải có những tài sản đảm bảo chắc chắn hay có thêm sự bảo lãnh của nơi họ làm việc hay các tổ chức, cá nhân có uy tín khác. 3.2.3. Xây dựng quy trình cho vay hợp lý, rút ngắn thời gian giao dịch. Quy trình cho vay hợp lý và thuận lợi là một yêu cầu đặt ra cho các ngân hàng khi muốn mở rộng hoạt động cho vay của mình. Thiết lập một quy trình cho vay hợp lý cũng sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế những rủi ro tín dụng đặc biệt là trong hoạt động cho vay tiêu dùng vốn đã chứa đựng nhiều rủi ro. Thời gian xét duyệt, quyết định cấp tín dụng cho khách hàng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, từ đó ảnh hưởng đến uy tín và sức cạnh tranh của chi nhánh, đến việc mở rộng kinh doanh sau này. Thời gian xét duyệt khoản vay nhanh chóng sẽ đem lại cho khách hàng sự hài lòng. Nhưng muốn làm được điều này, cần phải có một quy trình tín dụng phù hợp, nhanh chóng song không thể bỏ qua việc đảm bảo an toàn cho khoản vay. Hiện nay, thời gian xét duyệt của chi nhánh VietinBank Ninh Bình là 7 ngày đối với cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, 5 ngày đối với cho vay tiêu dùng và 27 ngày đối với cho vay trung và dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc cải tiến quy trình là một yêu cầu hết sức cần thiết để đảm bảo khả năng cạnh tranh của chi nhánh, thu hút nhiều hơn khách hàng đến với chi nhánh. Song việc cải tiến này phải được thực hiện từng bước cẩn trọng tránh mất khả năng kiểm soát rủi ro, không đạt được mục tiêu phát triển bền vững đề ra. 3.2.4. Phát triển các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng mới Nhu cầu tiêu dùng của người dân rất đa dạng và phong phú, nên muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các ngân hàng không còn cách nào là phải nghiên cứu và phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Viêc phát triển sản phẩm mới phải dựa trên tình hình phát triển kinh tế, xã hội, sự xuất hiện hàng hoá mới trên thị trường và xu hướng tiêu dùng của người dân. Hiện nay,VietinBank triển khai các sản phẩm cho vay tiêu dùng sau đây: Cho vay du học Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý và nhân viên Cho vay chứng minh tài chính Cho vay mua ôtô Cho vay mua nhà dự án Cho vay hỗ trợ kinh doanh cá thể và tiêu dùng Cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở Tuy hiện nay ngân hàng có tương đối nhiều sản phẩm CVTD, song các sản phẩm mang tính công nghệ hiện đại, phục vụ khách hàng một cách tiện ích với cước phí rẻ vẫn chưa được phát triển như: Internet bankinh, home bankinh. phone banking…. Và các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu về đi du lịch, chăm sóc sức khoẻ... còn chưa được khai thác Nói chung, nhu cầu của con người là vô hạn, vì vậy để đáp ứng tối đa đựoc nhu cầu đây, ngân hàng phải không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dich vụ mà mình cung cấp nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. 3.2.5. Thực hiện tốt công tác Maketting ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của hoạt động Maketting ngày càng được khẳng đinh và thừa nhận. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, là một ngành hoạt động dựa trên cở sở uy tín thì việc quảng bá, giới thiệu thương hiệu để tạo niềm tin cho khách hàng là một chiến lược quan trọng. Trước hết, Chi nhánh cần chủ động tìm kiếm khách hàng, lựa chọn những khách hàng tốt để cho vay. Thị trường CVTD ngày càng trở nên sôi động với sự tham gia của nhiều ngân hàng, công ty tài chính…mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Người tiêu dùng đứng trước nhiều lựa chọn và thường chỉ sử dụng những sản phẩm của những ngân hàng có thương hiệu mạnh. Ngân hàng nào có nhiều khách hàng lựa chọn sẽ có cơ hội đứng vững trên thị trường. Chính vì vậy, chủ động tìm kiếm khách hàng là điều hết sức quan trọng trong điều kiện hiện nay. Ngoài ra, chi nhánh cũng cần quan tâm đến các biện pháp xúc tiến hỗn hợp Chi nhánh nên quan tâm hơn nữa đến hoạt động tài trợ văn hoá - văn nghệ - thể thao, thực hiện cấp học bổng cho học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn.. để nhiều người biết đến chi nhánh hơn nữa, thúc đẩy mở rộng hoạt động của chi nhánh. Duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng. Việc duy trì mối quan hệ bền vững, lâu dài với khách hàng sẽ đem lại nhiều lợi ích cho chi nhánh ví dụ như: Tích kiệm thời gian, chi phí thu thập thông tin, thẩm định khách hàng mới, thực hiện các hợp đồng tín dụng với khách hàng quen thường nhanh chóng và an toàn hơn..Đồng thời, ngân hàng cũng nên phân tích rõ các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để đưa ra những giải pháp phù hợp. 3.2.6. Sử dụng hiệu quả bảng xếp hạng tín dụng để chấm điểm khách hàng. Để hỗ trợ nhân viên tín dụng trong việc thẩm định khách hàng, bảng xếp hạng tín dụng cho khách hàng vay tiêu dùng đã được áp dụng trên toàn hệ thống VietinBank, và đã đem lại hiệu quả cao trong việc rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, bảng xếp hạng tín dụng chỉ là một công cụ hỗ trợ , các yếu tố dùng để chấm điểm chủ yếu là những yếu tố định lượng, chung chung. Vì vậy, cán bộ tín dụng phục vụ khách hàng cá nhân của ngân hàng phải sử dụng kết hợp linh hoạt việc chấm điểm khách hàng và ý kiến thẩm định chủ quan của mình để ra quyết định trong việc cho vay đối với khách hàng. 3.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Nguồn nhân lực luôn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của bất cứ ngân hàng nào. Muốn đổi mới công nghệ thì trước hết Vietinbank nói chung và VietinBank Ninh Bình nói riêng phải sử dụng, đào tạo những nhân viên có trình độ để tiếp thu, sử dụng tốt những công nghệ trên. Bên cạnh đó, việc cấp tín dụng để đạt hiệu quả cao cần phải có những cán bộ đủ năng lực thẩm định, ra quyết định, cũng như có tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cao. Tóm lại, đào tạo nguồn nhân lực cần phải chú ý đến cả đức và tài. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Đối với nhà nước Mọi hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Các chính sách của Nhà nước trong mỗi giai đoạn có thể tạo môi trường thuận lợi để ngành này phát triển nhưng lại hạn chế sự phát triển của một số ngành khác, nó tuỳ thuộc vào mục tiêu và định hướng phát triển đất nước trong thời kỳ đó. Cho vay tiêu dùng là một trong những biện pháp kích cầu của chính sách kinh tế mà Nhà nước sử dụng trong cơ chế thị trường. Vì vậy, Nhà nước cũng phải có định hướng và chiến lược phát triển trước mắt và lâu dài nhằm hỗ trợ cho mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng như: Cần rút kinh nhiệm và bài học từ gói kích thích kinh tế đã thực hiện năm 2009. Công việc này cần phải được thực hiện và đánh giá một cách độc lập và khách quan không chỉ từ cơ quan quản lý nhà nước mà còn từ các nhà khoa học dựa trên một hệ thống các tiêu chí và chứng cứ qua việc tiếp cận với các đối tượng thụ hưởng. Điều này cũng quan trọng cho chính phủ trong việc đưa ra những phương án chính sách phù hợp trong năm 2010. Nhà nước cần sớm ban hành Luật tín dụng tiêu dùng Nhằm đảm bảo môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn chỉnh cho hoạt động CVTD của các tổ chức tín dụng. Ngay từ bây giờ, Nhà nước cần sớm chỉ đạo cho cơ quan lập pháp và các ban nghành có liên quan nghiên cứu và xây dựng Luật tín dụng tiêu dùng. Nhà nước có chính sách tăng cường đầu tư cho hệ thống giáo dục, phát triển nhân tố con người. Vấn đề này phải nằm trong chiến lược phát triển chung của một quốc gia. Do vậy, muốn có đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển, đặc biệt trong một ngành áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào bậc nhất trên thế giới như ngân hàng thì cần có một đường lối chiến lược chỉ đạo của nhà nước. Cụ thể, nhà nước cần có những khuyến khích, hỗ trợ cho các trường đại học khối ngành kinh tế chung, tạo điều kiện phát triển chất lượng hệ thống giáo dục, đào tạo. Đồng thời tăng cường hoạt động giáo dục đào tạo góp phần nâng cao dân trí cho người dân giúp họ làm quen với nghiệp vụ CVTD của NHTM và tận dụng được tối đa lợi ích từ hoạt động này đem lại. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước NHNN Việt Nam là cơ quan của Chính phủ và là Ngân hàng trung ương Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động của ngân hàng, nhằm ổn định chính sách tiền tệ góp phần đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước. NHNN là cơ quan quản lý trực tiếp hoạt động của các NHTM nói chung và của VietinBank nói riêng. Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh hoạt động CVTD của NHTM, NHNN nên tiến hành các hoạt động sau: Hoạch định chiến lược phát triển chung về cho vay tiêu dùng giữa các NHTM nhằm tạo ra sự thống nhất về quản l? và bình đẳng trong cạnh tranh giữa các NHTM trong cả nước. Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục hạ thấp trần lãi suất cho vay để kích thích nhu cầu vay vốn của dân cư. Đồng thời, tạo sự chủ động hơn nữa cho các ngân hàng, đặc biệt là trong giải quyết nợ quá hạn để các ngân hàng yên tâm hoạt động Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC, cung cấp các thông tin cập nhật, chính xác về hoạt động tín dụng, nhằm hỗ trợ hiệu quả hoạt động CVTD của các NHTM. 3.3.3. Đối với Ngân hàng VietinBank Để đạt được mục tiêu phấn đấu ‘trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam, một ngân hàng tầm cỡ của khu vực Đông Nam á về chất lượng, hiệu quả và độ tin cậy’, một trong những nhiệm vụ mà VietinBank phải thực hiện là đẩy mạnh CVTD. Qua những thành tựu và hạn chế mà chúng ta đã phân tích ở trên trong hoạt động CVTD của VietinBank. Em xin đưa ra một số các kiến nghị như sau: Tăng cường hoạt động giám sát thu nhập của người vay để đảm bảo có thể trả được nợ. Hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Nghiên cứu, xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, giảm bớt các thủ tục rờm rà, rút ngắn thời gian giao dịch...đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng từ đó thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng Như vậy: Để mở rộng hoạt động CVTD của chi nhánh VietinBank Ninh Bình , cần có sự phối hợp thống nhất của các cơ quan chức năng có liên quan nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp, đạt đựoc mục tiều tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững như đã đề ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường Tài chính, Fredric S. Miskin, NXB Khoa Học –Kỹ thuật. 2. Quản trị Ngân hàng Thương mại, Peter S. Rose, NXB Tài chính. 3. Luật cỏc Tổ chức tớn dụng 4. Giỏo trỡnh Tớn dụng Ngõn hàng của Học viện Ngõn hàng, NXB Thống kờ. 5. Giỏo trỡnh Ngõn hàng Thương mại, của Học viện Ngõn hàng 6. Tạp chí Ngân hàng số năm 2006, 2007, 2008, 2009 7. Tạp chí Thị trường Tài chính- Tiền tệ số năm 2007, 2008, 2009 8. Tham khảo luận văn khoá trước (Thư viện Học viện Ngõn hàng) 9. Báo điện tử, trang web của ngân hàng công thương Việt Nam 10. Báo điện tử, trang web của Tổng Cục Thống kê DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT CVTD Cho vay tiêu dùng TT(%) tỷ trọng (%) CNV công nhân viên NHTM Ngân hàng Thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước A/O khách hàng LNST lợi nhuận sau thuế DS CV doanh số cho vay CVSXKD cho vay sản xuất kinh doanh DSCVT doanh số cho vay tiêu dùng NH ngắn hạn TDH trung dài hạn LỜI MỞ ĐẦU Với một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thỡ nhu cầu về vốn ngày càng cao. Không chỉ vốn cho sản xuất kinh doanh mà vốn phục vụ mục đích tiêu dùng cũng là một nhu cầu không thể thiếu. Trước năm 2002, tỡnh trạng “thiệu phỏp” diễn ra ở nước ta đó làm cho nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng chậm do cung và cầu hàng hoá không cân bằng nhau. Nhà nước đó thực hiện nhiều biện phỏp nhằm tăng mức cầu như: tạo điều kiện thuận lợi nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, giảm thuế khuyến khích đầu tư trong nước, tăng cường chi tiêu ngân sách vào cơ sở hạ tầng, tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho dân cư, cho cán bộ công nhân viên. Với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất có vai trũ quan trọng trong việc lưu chuyển vốn giữa các thành phần trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại luôn được xem là trụ cột, là huyết quản của nền kinh tế. Các ngân hàng đứng trước một thực tế là mức cầu của nền kinh tế thấp do nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư hạn chế trong khi Ngân hàng lại nắm trong tay nguồn vốn dồi dào cần phải cho vay. Cho vay tiờu dựng là một lĩnh vực mới mẻ, nó đó phỏt triển mạnh ở cỏc nước phát triển, nhưng với Việt Nam thỡ nú cũn là một lĩnh vực đầy tiềm năng cần khai thác Với những kiến thức đó học tại trường và những tỡm hiểu thực tiễn trong quỏ trỡnh thực tập tại Chi nhỏnh VietinBank Ninh Bỡnh em đó chọn đề tài “Giải phỏp mở rộng cho vay tiờu dựng tại Chi nhỏnh VietinBank Ninh Bỡnh” Sau thời gian thực tập tại Chi nhỏnh VietinBank Ninh Bỡnh, được sự giúp đỡ tận tỡnh của Phũng khỏch hàng cỏ nhõn trong Chi nhỏnh VietinBank Ninh Bỡnh em đó hoàn thành bản chuyên đề thực tập này, nội dung của chuyên đề gồm 3 chương sau: Chương I. Cơ sở lớ luận về cho vay tiờu dựng và mở rộng cho vay tiờu dựng Chương II. Thực trạng mở rộng cho vay tiờu dựng tại Chi nhỏnh VietinBank Ninh Bỡnh Chương III. Giải phỏp mở rộng cho vay tiờu dựng tại Chi nhỏnh VietinBank Ninh Bỡnh MỤC LỤC Trang MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 1.1. Tỷ lệ tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009 9 Bảng 1: Tình hình huy động vốn của VietinBank Ninh Bình 17 Bảng 2. Tình hình sử dụng vốn của VietinBank Ninh Bình 18 Bảng 4: Doanh số CVTD tại VietinBank Ninh Bình 24 Bảng 5: Cơ cấu doanh số CVTD theo sản phẩm 25 Bảng 6: Doanh số CVTD theo thời hạn 27 Bảng 8: Dư nợ hoạt động CVTD qua 3 năm 29 Bảng 9: Tỷ lệ nợ xấu của CVTD qua 3 năm 30 Bảng 10: Vòng quay tín dụng tiêu dùng qua 3 năm 31 Bảng 11: Tỷ lệ lợi nhuận của CVTD qua 3 năm 32

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31648.doc
Tài liệu liên quan