Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành

Qua những phân tích về cho vay tiêu dùng của NHNN&PTNT Chi Nhánh Hà Thành,đồng thời cũng đưa ra các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng.Thông qua các số liệu đánh giá từ các năm 2007,2008,2009,có thể thấy Chi Nhánh Hà Thành tuy mới thành lập nhưng đã có những kết quả rất tốt,khắc phục được những khó khăn hiện tại Chi Nhánh đã hoàn thành vuợt mức các chỉ tiêu trên giao.Có thể nhận thấy cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay nhưng đã được chi nhánh quan tâm phát triển.Tuy vậy vẫn còn các nhược điểm mà ngân hàng cần khắc phục là cơ cấu không cân xứng của các khoản vay,chủ yếu là các khoản vay dài hạn do đó chưa phát huy hết hiệu quả trong việc vay vốn và sử dụng vốn,thêm nữa ngân hàng huy động vốn rất nhiều trong khi đó lượng khách hàng vẫn chưa cao. Tuy nhiên dưới sự điều hành của NHNN&PTNT Việt Nam và định hướng của NHNNViệt Nam trong những năm tiếp theo Ngân hàng sẽ có điều chỉnh kịp thời phù hợp với xu thế của thị trường khai thác tối đa nguồn lục hiện có để phát triển bền vững.

doc86 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2592 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản cầm cố. Cho vay trả góp: Đây là sản phẩm cho vay tín chấp của ngân AGRIBANK dưới hình thức trả góp nhằm mục đích hỗ trợ cho người vay mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các nhà cung ứng hàng hóa dịch vụ có thõa thuận hợp tác với AGRIBANK nhằm phục vụ tiêu dùng cá nhân. Đối tượng khách hàng: tất cả các khách hàng co nhu cầu và có điều kiện trả nợ dần trong thời hạn vay. Bên cạnh đó còn có thêm yêu cầu như sau: Có thu nhập thường xuyên và có tài sản đảm bảo cho khoản vay. Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ theo phân kỳ trả nợ trong thời hạn vay. 2.3.6.2. Về dư nợ cho vay tiêu dùng. Cùng ới sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập và nhu cầu của người dân tăng lên thì quy mô CVTD tại các ngân hàng cũng tăng lên. Tuy nhiên với những biến động khó lường của nền kinh tế trong những năm vừa qua đã gây tác động không nhỏ tới việc mở rộng CVTD cũng như ảnh hưởng đáng kể tới thị trường CVTD của nước ta. a, Về tỉ trọng CVTD trong tổng dư nợ. Đối với chi nhánh NHNo&PTNT - Hà Thành thì hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn là hoạt động chiếm tỷ trọng còn nhỏ,dư nợ cho vay tiêu dùng mới chiếm khoảng 9% trong tổng dư nợ của chi nhánh.Nhưng qua các năm thì hoạt động này ngày càng đợc mở rộng qui mô cũng nh chất lượng.Đó là xu thế tất yếu không chỉ của riêng chi nhánh mà còn là xu thế chung của hệ thống các ngân hàng khi mà thu nhập của ngời dân ngày càng cao,cuộc sống ngày càng đầy đủ và tiện nghi, nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn. Bảng 7: Tỷ trọng giữa dư nợ CVTD và tổng dư nợ. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Tổng dư nợ 225.224 423.201 758.240 Dư nợ CVTD 18.564 35.961 68.424 Tỉ trọng (%) 8,2% 8,5% 9% ( Nguồn báo cáo thương niên của chi nhánh Hà Thành) b, Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay. Bảng 8: Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo thời hạn Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ CVTD 18.564 100 35.961 100 68.424 100 Trong đó: Ngắn hạn Trung & dài hạn 1.578 16.986 8,5 91,5 3.236 32.725 9 91 6.363 62.061 9,3 90,7 ( Nguồn báo cáo thương niên của chi nhánh Hà Thành) Nhìn vào bảng trên ta thấy tỉ lệ vay tiêu dùng trong ngắn hạn luôn luôn ở tỉ lệ thấp hơn trung và dài hạn chỉ vào khoảng 9,3%. Lý do là NHNO&PTNT có danh mục sản phẩm vay tiêu dùng khá hạn chế so với các NHTM khác. Ngân hàng chỉ cung cấp các sản phẩm như : cho vay phục vụ đời sống, cho vay mua nhà, xây nhà. Thêm vào đó, các hình thức quảng bá, MKT không được rầm rộ và hấp dẫn như các ngân hàng khác. Ngoài ra, thủ tục vay vốn vẫn còn nhiều bất cập. Nếu cá nhân muốn vay tín chấp thì phải có công đoàn và lãnh đạo công ty đứng ra bảo lãnh với số lượng 10 người nhưng chỉ cho vay tối đa được 50 triệu đồng/ người; còn muốn vay nhiều hơn thì phải có tài sản thế chấp; vay dưới 1 năm, lãi suất vay là 1,4%/tháng, trên 1 năm là 1,5%/ tháng.Chính sách ngân hàng tạo điều kiện cho cho vay tiêu dùng trung dài hạn hơn. Người dân chủ yếu tới ngân hàng để vay tiền xây dựng sửa chữa nhà ở. 2.3.6.3. Về nợ quá hạn CVTD. Tăng trưởng dư nợ CVTD của ngân hàng rất khả quan, việc tăng trưởng dư nợ chỉ thật tốt khi cùng với nó là chất lượng khoản vay được nâng cao. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng CVTD là nợ quá hạn. Trong thời gian qua chi nhánh Hà Thành dã có những nổ lực đáng kể trong việc quản lý chất lượng các khoản vay. Để có cái nhìn rõ nét ta xem bảng số liệu. Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn CVTD. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Nợ quá han CVTD(triệu đồng) 198 755 10.463 Nợ quá hạn CVTD/tổng NQH (%) 80% 85% 60% Nợ quá hạn CVTD/dư nợ CVTD 1,07% 2,1% 15,3% ( Nguồn từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh) Qua tỉ lệ nợ quá hạn về CVTD cho ta thấy rõ hơn việc phát triển CVTD của chi nhánh có đi kèm với việc nâng cao chất lượng các khoản vay hay không. Như trên thì năm 2009 là năm có tỉ lệ nợ quá hạn cao nhất chiếm 15,3% tổng dư nợ CVTD của chi nhánh. Với tỷ lệ nợ quá hạn như vậy và các yếu tố ngoại cảnh tác động từ phía biến động của kinh tế chung của đất nước cho thấy chi nhánh Hà Thành cần có những biện pháp thích hợp để khắc phục quản lý khoản vay để có thể hạn chế được những tác động xấu từ bên ngoài tới chất lượng các khoản vay nói chung và CVTD nói riêng. Như trên ta đă phân tích,tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng năm 2008 đă tăng so với năm 2007,chứng tỏ hoạt động này ngày càng được chi nhánh chú trọng và phát triển hơn. Nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng đă có những chuyển biến tích cực.Năm 2007, nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại chi nhánh vẫn c̣òn ở mức cao.Nguyên nhân là do chi nhánh vẫn là chi nhánh cấp 2, pḥòng tín dụng còn hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh đó hoạt động cho vay tiêu dùng còn là hoạt động mới mẻ, đang trên đà phát triển và hoàn thiện.Nhưng đến năm 2008, (từ 1,07 % vào năm 2008 tăng lên 2,1 % vào năm 2008 ). Năm 2008,do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đă tác động đến hoạt động của chi nhánh. Nhiều khoản nợ quá hạn hơn trước,thậm chí có cả những khoản nợ xấu (nợ xấu/dư nợ CVTD năm 2008 là 0.2%) ,dù vậy với việc củng cố hơn đội ngũ cán bộ tín dụng th́ì mức nợ quá hạn và nợ xấu của CVTD vẫn trong qui định an toàn vốn của các TCTD. Đặc biệt năm 2009 nợ quá hạn tăng lên đột ngột, điều này cho thấy chất lượng tín dụng chưa được nâng cao, và điều này cần được chi nhánh chu ý trong năm tới. 2.3.6.4. Về tình hình doanh thu CVTD. Thu lãi CVTD chính là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của các khoản vay tiêu dùng. Chúng ta có thể thấy được sự tăng trưởng khoản thu từ CVTD của chi nhánh HàThành trong 3 năm gần đây qua bảng số liệu 10. Bảng 10: Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng. Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Thu lãi từ hoạt động TD 260.461 62.123 3.988 Thu lãi từ CVTD 20.316 5.094 358,9 Tỷ trọng thu lãi CVTD/thu lãi từ tín dụng (%) 7,8% 8,2% 9% (Nguồn từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh) Trong 2 năm 2008& 2009, do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế nên thu lãi từ hoạt động tín dụng của chi nhánh không phải là nguồn thu chủ yếu như các năm trước nữa.Và do đó nguồn thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng cũng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng thu. Thu lãi từ CVTD có xu hướng giảm, năm 2007 thu lãi từ CVTD đạt 20.316 triệu đồng, sang năm 2008 thu lãi CVTD chỉ còn 5.094 triệu đồng với tỉ lệ giảm tương ứng là 74,9%. Tuy nhiên tỉ trọng thu lãi CVTD/thu lãi tín dụng lại tăng lên, từ 7,8% tăng lên đến 8,2%. Tỉ trọng này sang năm 2009 lại tăng lên với tỉ lệ là 9%, và thu lãi CVTD cũng giảm so với năm 2008 là 92,9%. Như vậy có thể thấy rằng, thu lãi CVTD ngày càng giảm nhưng bên cạnh đó CVTD có tỉ trọng so với thu lãi từ hoạt động tín dụng ngày càng tăng. Những con số này không thể hiện rằng: tất cả nguyên nhân là do cơ chế cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Thực tế, phần lớn nguyên nhân ở đây là do nền kinh tế bất ổn. Nguyên nhân tiếp theo là chính sách cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Thực tế thì NHNo&PTNT chưa có cái nhìn toàn diện về thị trường này nên doanh thu từ cho vay tiêu dùng mới thấp như hiện nay. Ngân hàng chưa tập trung nhiều lực lượng lao động và vật chất để đáp ứng sự phát triển cho vay tiêu dùng. Trong khi đó, ở các nước phát triển, cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho các tổ chức tín dụng. 2.3.6.5. Số lượng cán bộ tín dụng. Bảng 11: Số lượng cán bộ tín dụng. Đơn vị: người Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009 Số cán bộ tín dụng 10 16 20 ( Nguồn từ báo cáo của chi nhánh) Cũng giống như sự biến động của tổng lao động làm việc tại chi nhánh, số cán bộ tín dụng ngày càng đông hơn. Năm 2008 là nhiều nhất,6 cán bộ được bổ sung vào phòng tín dụng, vì chi nhánh được phát triển lên từ chi nhánh Chợ Mơ lên chi nhánh cấp 1. Nhìn chung đội ngũ cán bộ trẻ tuổi. Tỉ lệ nam nữ đồng đều. Với môi trường làm việc thân thiện và cạnh tranh một cách tiến bộ nên công việc thường được giải quyết một cách trôi chảy. Thời gian gần đây, quá trình tuyển dụng diễn ra khá khắt khe. Vì vậy, mặt bằng nhân lực tăng rất nhiều so với trước. Đội ngũ cán bộ tín dụng sẽ là yếu tố mang tính quyết định khi Ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng. 2.3.7. Đánh giá kết quả đạt được trong việc mở rộng CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT - Hà Thành. 2.3.7.1. Những kết quả đạt được. Từ một phòng giao dịch đi lên, sau 2 năm hoạt động, chi nhánh NHNo&PTNT – Hà Thành đã và đang khẳng định được vị trí của mình trên địa bàn với những kết quả và thành tích đáng khích lệ. Ngân hàng đã không ngừng phấn đấu trở tành một đơn vị tiêu biểu về mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, cụ thể kết quả ngân hàng đạt được trong mấy năm gần đây như sau: Quan tâm đến công tác mở rộng hoạt động kinh doanh.Tổng nguồn vốn và dư nợ tăng trưởng.Cơ cấu nguồn vốn được đặc biệt quan tâm chú trọng, nhất là nguồn vốn ổn định. Tổ chức triển khai nhiều hình thức huy động vốn từ các TCKT,TCDC,dân cư…Đa dạng hoá các hình thức tiết kiệm và tổ chức triển khai các hình thức tiết kiệm theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam. Sử dụng vốn có chuyển biến theo hướng tích cực,tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ,hộ gia đình và cho vay tiêu dùng…Quan tâm đến chất lượng tín dụng,việc thẩm định cho vay đảm bảo đúng quy trình. Nắm bắt sự biến động của lãi suất tiền gửi,tiền vay để kịp thời điều chỉnh.Phục vụ tốt hoạt động thanh toán,đảm bảo dự trữ và an toàn thanh toán theo đúng qui định. Tổ chức đào tạo và tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên và cử tham gia các chương trình đào tạo,tập huấn nghiệp vụ của NHNo&PTNT Việt Nam. Tạo dựng trụ sở hoạt động kinh doanh khang trang, sạch sẽ. Tích cực mở rộng thị trờng,thị phần. Có chiến lược khai thác khách hàng trong huy động vốn và sử dụng vốn. Trong năm 2008 đã phát triển thêm nhiều khách hàng có quan hệ tiền gửi thường xuyên với số dư lớn. Duy trì với các khách hàng trung thành,lâu năm. Chi nhánh đang tích cực củng cố vị trí của mình trên thị trường từng ngày.Với những gì đã và đang làm được thì trong tương lai hoạt động của chi nhánh sẽ được phát triển hơn nữa. 2.3.7.2. Hạn chế và nguyên nhân. a, Hạn chế. Qua số liệu phân tích trên cho ta thấy chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Hà Thành còn nhiều điểm chưa tốt. Đó là những mặt hạn chế mà ngân hàng cần có biện pháp cải thiện. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng còn thấp trong tổng dư nợ. Hiện nay, dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh mới ở ngưỡng 9,3% so với tổng dư nợ tín dụng. Đây là con số đáng báo động. Khi xét thị trường trong nước, ta thấy tỉ lệ thấp hơn khá nhiều NHTM khác (VD: Ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô: 78% năm 2007, Ngân hàng Vietinbank, chi nhánh Bắc Ninh: 12,99% năm 2007…). Nhưng xét tại thị trường thế giới thì tỉ lệ này lại càng đáng lo ngại hơn. Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ dư nợ về cho vay tiêu dùng luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất và đó cũng là thành phần mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Sản phẩm cho vay tiêu dùng là sản phẩm đang có xu hướng quay lại mở rộng tại Việt Nam trong 2 năm trở lại đây. Các ngân hàng hiện nay rất chú trọng đến khoản mục này trong bảng cân đối kế toán. Vì đây là khoản mục đem lại thu nhập rất lớn. Cho vay tiêu dùng luôn áp dụng mức lãi suất cao hơn các khoản vay khác. Đặc tính của sản phẩm này là người tiêu dùng không quan tâm nhiều đến mức lãi suất phải trả. Họ chỉ cần thõa mãn nhu cầu riêng của mình. Đó là vấn đề quan trọng hơn đối với khách hàng tiêu dùng. Đặc tính này giúp tạo mở quỹ lợi nhuận cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng càng tạo lợi thế cho Ngân hàng phát triển nó bao nhiêu, thì càng làm mất lợi thế của những Ngân hàng không quan tâm phát triển nó bấy nhiêu. Thực tế này đặt ra yêu cầu cấp bách đối với chi nhánh là phải xây dựng chiến lược, chính sách mở rộng cho vay tiêu dùng hết sức nhanh chóng và khôn ngoan. Nếu không như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức. Chưa đa dạng hóa đối tượng cho vay. Khách hàng lớn nhất của chi nhánh vẫn là các doanh nghiệp nhà nước. Còn đối với cho vay tiêu dùng lại quá thiếu chú trọng. Những kết quả về tăng cường cho vay tiêu dùng thực sự chỉ là bước đầu, khi thị trường tiềm năng về khách hàng cá nhân là vô cùng lớn. Chi nhánh chỉ tập trung vào đối tượng mua nhà và xây nhà. Mà khách hàng được cấp tín dụng chủ yếu là những người làm việc tại doanh nghiệp quốc doanh. Làm việc tại những doanh nghiệp nước ngoài hay những doanh nghiệp mới thành lập bị coi là chịu rủi ro mất việc cao. Như vậy, nhóm khách hàng tiềm năng cho sản phẩm cho vay tiêu dùng rất bó hẹp. Các sản phẩm tiêu dùng khác lại không có nhiều. Các chính sách không quan tâm tới việc phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng. Nguồn vốn đầu tư cho sản phẩm này còn quá hạn hẹp. Số cán bộ tín dụng phụ trách mảng này còn thiếu… Vì vậy, sức hấp dẫn về mảng cho vay tiêu dùng của chi nhánh là thấp. Tỉ trọng đầu tư vốn dài hạn còn cao, dẫn đến rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản. Các khoản cấp tín dụng mua nhà, xây nhà chiếm tỉ trọng lớn nhất. Thời gian của một khoản tín dụng nhằm mục đích mua nhà, xây nhà là khoảng tháng. Quãng thời gian này quá ngắn để chi nhánh dự đoán và phân tích các biến động trên thị trường vốn. Nếu lãi suất đột ngột tăng mạnh quá, chi nhánh buộc phải tăng lãi suất cho các khoản đã cấp tín dụng của mình. Như vậy, một là đem lại tâm lí không thoải mái cho khách hàng; hai là chi nhánh co nguy cơ giảm lợi nhuận. Đây chính là rủi ro lãi suất. Bên cạnh đó, thời gian cho vay dài gây cản trở cho chi nhánh trong việc theo dõi tình hình tín dụng khách hàng hơn. Ngân hàng sẽ có nhiều nguy cơ đối mặt với tình hình hụt vốn. Khi khách hàng đồng loạt rút vốn với số lượng lớn, chi nhánh sẽ không đủ khả năng thanh toán cho tất cả các khách hàng. Điều này làm chi nhánh không những mất uy tín mà còn mất đi nhiều cơ hội đầu tư, kinh doanh khác, tất yếu làm lợi nhuận giảm. Đây chính là rủi ro về thanh khoản. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của cho vay tiêu dùng còn cao,chiếm đa số trong tổng nợ quá hạn và nợ xấu của hoạt động tín dụng.Điều này xuất phát từ việc công tác thẩm định và công tác quản lí nợ còn cha tốt.Công tác thẩm định của chi nhánh chủ yếu chỉ mới tập trung ở thẩm định trớc(khi khách hàng đem hồ sơ đến xin vay),còn thẩm định trong và sau khi cho vay không được thực hiện thờng xuyên,mà chỉ tiến hành theo một thời điểm nhất định trong năm,điều này rất dễ cho khách hàng lợi dụng làm sai.Công tác quản lí nguồn vốn cũng chưa tốt. Chi nhánh mới được thành lập nên thị trờng và thị phần còn hạn chế.Khách hàng quen, khách hàng uy tín&chất lợng tốt còn ít,chi nhánh chưa thực hiện một cách rầm rộ các hoạt động xúc tiến bán hàng. Điều này khiến cho chi nhánh bỏ lỡ cơ hội tạo dựng quan hệ với nhiều khách hàng tiềm năng khác, cũng như một số khách hàng không được tiếp xúc với các sản phẩm CVTD của chi nhánh. Lãi suất cho vay tiêu dùng còn cao so với mặt bằng chung.Lãi suất cao thì đem lại kết quả thu lãi lớn nhưng lại làm giảm sức cạnh tranh của chi nhánh.Trong khi muốn tìm được những khách hàng trung thành,có chất lượng thì việc đầu tiên là phải thu hút sự chú ý của họ,bất cứ người nào khi đi mua hàng cũng mong muốn mình mua được hàng rẻ mà chất lượng.Điều này cho thấy chính sách lãi suất của ngân hàng chưa linh hoạt,chưa hướng tới thị trờng. b, Nguyên nhân. Các nguyên nhân từ môi trường bên ngoài. Môi trường pháp lý: Hoạt động ngân hàng tồn tại nhiều rủi ro tín dụng. Do đó, để hạn chế rủi ro tín dụng các ngân hàng buộc phải thẩm định một cách cẩn thận về khách hàng. Chính vì vậy làm cho khách hàng có cảm giác mệt mỏi, nản lòng và không muốn vay nữa. Để đơn giản hóa các thủ tục cho vay đối với khách hàng mà không tăng rủi ro, các ngân hàng trông đợi vào việc xây dựng hệ thống thông tin tín dụng. Hiện nay mới chỉ có duy nhất một trung tâm tín dụng của NHNN (CIC) là đơn vị theo dõi lịch sử vốn vay của các khách hàng. Nhưng hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp. Khả năng cập nhật của CIC còn kém, nhất là đối với khách hàng cá nhân. Ngoài ra thủ tục hành chính để có được các chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất trên địa bàn Hà Nội còn rườm rà, mất nhiều thời gian. Chi nhánh thì lại quy định chỉ cấp tín dụng khi bất động sản có đầy đủ giấy tờ. Như vậy là thời gian cấp giấy tờ sẽ càng kéo dài thời gian khách hàng phải đợi để vay vốn. Pháp luật Việt Nam hiện nay vẫn chưa có quy định cụ thể đối với CVTD mà chỉ mới tạo được một cơ sở pháp lý ban đầu cho hoạt động này thôi. Việc mở rộng CVTD của chi nhánh trong những năm qua cũng bị hạn chế bởi tác động của chính sách tiền tệ, ví như việc áp dụng trần lãi suất, tăng dự trữ bắt buộc tăng lãi suất cơ bản… Môi trường kinh tế: Tình hình kinh tế thế giới nói chung và trong nước nói riêng những năm qua hết sức biến động, với tình trạng lạm phát cao cuối năm 2007 kéo dài sang 9 tháng năm 2008,và sang năm 2009 nền kinh tế cũng co dấu hiệu phục hồi nhưng cũng đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động tín dụng của chi nhánh. Cũng như làm cho người dân dè dặt hơn trong chi tiêu. Môi trường văn hóa: Tâm lý tiêu dùng của Việt Nam nói chung và tâm lý của người Bắc nói riêng còn nặng nề hướng thích tiết kiệm hpn là chi tiêu nhiều hơn. Hơn thế nữa, thu nhập của người Việt thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, họ không nghĩ tới việc vay ngân hàng để hưởng thụ cuộc sống trước khi có đủ tài chính. Chính vì vậy, khi có nhu cầu vay tiền thì họ nghĩ đến những người thân trong gia đình. Hơn nữa, những khách hàng có trình độ cao thường đòi hỏi về chất lượng dịch vụ cũng phải cao. Họ luôn muốn đơn giản hóa những thủ tục nhưng lại không muốn cung cấp nhiều thong tin cho cán bộ tín dụng. Điều này gây khó dễ trong quá trình thẩm định. Môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt, nhất là đối với lĩnh vực CVTD hiện nay. Với xu thế cổ phần hóa hiện nay, hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời và hoạt động rất hiệu quả. Các ngân hàng thường xuyên tung ra các sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu thị trường. So với các NHTM quốc doanh thì khối ngân hàng TMCP có hoạt động CVTD phát triển mạnh và được chú trọng quan tâm hơn. Các ngân hàng như: ACB, Techcombank, VPBank, Sacombank… đều có danh mục sản phẩm CVTD rất đa dạng. Điều này tạo thêm nhiều áp lực cạnh tranh đến với mọi ngân hàng tham gia cho vay tiêu dùng. Về phía ngân hàng: NHNo&PTNT- Hà Thành mới chỉ hoạt động với tư cách là một chi nhánh chưa đầy 2 năm do vậy còn nhiều bất cập khó khăn trong việc quản lý cũng như mở rộng chi nhánh. Chất lượng nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực vẫn còn thiếu thốn,chất lượng chưa cao,cha ổn định. Lực lượng cán bộ của chi nhánh nói chung và phòng tín dụng nói riêng còn ít,số lượng khách hàng đợc quản lý bởi một nhân viên còn nhiều sẽ dẫn đến việc theo dõi, kiểm tra chất lượng gặp khó khăn. Do chi nhánh mới thành lập,cán bộ nhân viên mới vào ngành tuy vững trình độ chuyên môn nhưng kinh nghiệm nghề nghiệp còn yếu. Công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ chưa phát huy được vai trò, chức năng của mình. Mặc dù việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ thường xuyên được tổ chức song ý thức tự học tập,tự trau dồi chuyên môn,trình độ của cán bộ tín dụng chưa cao khiến cho chất lượng đào tạo là không cao. Ngân hàng cũng thắt chặt trong việc xột duyệt điều kiện đối tượng được cung cấp các sản phẩm CVTD tương ứng, và có thể cũng do tâm lý ngại rủi ro, cũng như cơ chế quản lý các khoản vay còn nhỏ chưa tốt. Cơ sở hạ tầng: Chi nhánh mới được thành lập nên còn thiếu thốn nhiều thiết bị máy móc như máy vi tính,máy in,máy photo…Hệ thống mạng nội bộ hoạt động không tốt, hay gặp trục trặc. Đối với phòng tín dụng,việc tiếp xúc khách hàng đồng thời diễn ra cùng với hoạt động quản lý, theo dõi tín dụng của cán bộ tín dụng.Đôi khi,các hoạt động này có ảnh hưởng xấu đến nhau,không bảo đảm an toàn cho các thông tin tín dụng. Hình thức phương pháp tiếp thị mở rộng thi trường CVTD tại chi nhánh chưa hợp lý: chi nhánh chưa chú trọng tới các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, quan hệ công chúng… để quảng bá hình ảnh cũng như giới thiệu hoạt động CVTD tới đông đảo khách hàng. Các sản phẩm tiêu dùng mới chỉ được quảng cáo tới các khách hàng cũ. Các khách hàng mới muốn biết thông tin chi tiết thì đến trực tiếp chi nhánh. Tóm lại, qua việc phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh NHNo&PTNT-Hà Thành trong 3 năm ta có thể thấy là nghiệp vụ cho vay tiêu dùng còn rất hạn chế. Cho vay tiêu dùng chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của thị trường cũng như tiềm năng của chi nhánh. Do đó, chi nhánh cần phải nỗ lực nhiều để đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn cao nhằm mục đích mở rộng cho vay tiêu dùng. Từ đó, đưa sản phẩm cho vay tiêu dùng trở thành một trong những sản phẩm chủ đạo trong việc tạo thu nhập của chi nhánh trong tương lai. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT – HÀ THÀNH 3.1. ĐÁNH GIÁ VỀ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA THỊ TRƯỜNG CVTD VIỆT NAM HIỆN NAY. 3.1.1. Thuận lợi. Lĩnh vực CVTD mới chỉ xuất hiện ở nước ta khoảng hơn 10 năm nay và thực sự sôi động trong vòng 3,4 năm trở lại đây. Mà khởi nguồn cũng như triển khai sớm, phát triển rộng lại chính là hệ thống Ngân hàng NN&PTNT. Chính vì sự xuất hiện khá mới mẻ của thị trường này nên sẽ là cơ hội cho các NHTM Việt Nam khai thác và mở rộng lĩnh vực CVTD một cách hiệu quả nhất. Sau khi gia nhập WTO và phát triển kinh tế mạnh mẽ, mức sống được cải thiện đã làm thay đổi xu hướng tiêu dùng ở Việt Nam. Theo tổng cục thống kê ,thói quen mua sắm hiện đại tăng từ 9% ( năm 2005) lên đến 14% ( năm 2007) và dự kiến năm na tăng lên đến 24%. Trình độ dân trí ngày càng tăng lên, năm 2008 trình độ dân trí của nước ta đứng thứ 78 trong 117 nước và vùng lãnh thổ. 3.1.2 Khó khăn. Do thị trường CVTD mới xuất hiện ở nước ta chính vì thế chưa có một cơ chế, chính sách hay bộ luật cụ thể nào đối với CVTD. Thị trường tài chính ở nước ta chưa phát triển mạnh và còn thiếu bất cập vì thế gây khó khăn không nhỏ trong việc mở rộng CVTD. Gia nhập vào WTO vừa là cơ hội nhưng cũng vừa là thách thức đối với các NHTM Việt Nam, khi mà phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh nước ngoài đầy kinh nghiệm cũng như tiềm lực tài chính lớn. Sức cạnh tranh của hàng hóa nước ta chưa cao cũng như sự đa dạng hàng hóa trong nước là thấp, chính vì thế việc hỗ trợ tiêu dùng qua kênh tín dụng cũng bị hạn chế ít nhiều. Những biến động thất thường của nền kinh tế thế giới nói chung và trong nước ta nói riêng cũng gây khó khăn cho việc kích thích phát triển thị trường CVTD. 3.2. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG CVTD TẠI CHI NHÁNH 3.2.1. Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm tới. Thực hiện định hướng, mục tiêu chung của NHNo&PTNT Việt Nam.Trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2009 và định hướng trước mắt của ngân hàng phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế chi nhánh đã đa ra phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh của năm 2010 như sau: + Tiếp tục kiện toàn,hoàn thiện công tác tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh. + Phấn đấu hoàn thành và vượt kế hoạch kinh doanh năm 2010 NHNo&PTNT Việt Nam giao, cụ thể: - Về nguồn vốn: * Theo dõi,nắm bắt thường xuyên những tác động,diễn biến tình hình tài chính thế giới,trong nước để chủ động việc cân đối nguồn vốn. * Tiếp tục thực hiện việc khoán chỉ tiêu huy động vốn đối với nhóm và ngời lao động. * Chú trọng tìm kiếm các nguồn vốn có tính ổn định.Rà soát,cơ cấu lại lãi suất các khoản tiền gửi của các tổ chức theo phương châm vừa giữ được nguồn vốn vừa có lãi suất đầu vào hợp lí. Kế hoạch nguồn vốn năm 2009 đạt ít nhất 2.373 tỷ đồng (bao gồm cả ngoại tệ quy đổi),trong đó tiền gửi dân cư chiếm ít nhất 16%/tổng nguồn. Kế hoạch phấn đấu trên 3000 tỷ. - Dư nợ: * Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn ổn định.Chỉ xem xét cho vay đối với các đơn vị, cá nhân làm ăn có hiệu quả và đáp ứng được các điều kiện tín dụng. * Đầu tư tín dụng có chọn lọc, trọng tâm. Ưu tiên khách hàng truyền thống,hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có đối ứng nguồn vốn, dịch vụ…Chú trọng đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu. * Nâng cao chất lượng tín dụng.Rà soát lại toàn bộ các khoản nợ quá hạn,nợ xấu,nợ xử lý rủi ro và các khoản nợ tiềm ẩn rủi ro khác để tập trung xử lý.Phân công rõ ngời,rõ việc cho từng cán bộ trong vấn đề xử lý nợ. Phấn đấu tỉ lệ nợ xấu dưới 1%. * Phấn đấu dư nợ năm 2009 đạt và vợt 1364 tỷ(bao gồm cả ngoại tệ quy đổi). * Tăng cường công tác kiểm tra,kiểm soát nội bộ.Phát triển và chấn chỉnh xử lý kịp thời những tồn tại,sai sót phát sinh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. * Làm tốt dịch vụ marketing để quảng bá thơng hiệu,thu hút khách hàng.Khai thác các dịch vụ tiện ích trong hoạt động kinh doanh. 3.2.2. Định hướng mở rộng CVTD tại chi nhánh NHNo&PTNT- HÀ THÀNH. Định hướng mở rộng CVTD của chi nhánh được đề ra phù hợp với những định hướng chung của chi nhánh. Tăng nhanh hơn nữa doanh số CVTD kết hợp với việc nâng cao chất lượng các khoản vay. Mở rộng thị trường khách hàng cá nhân song song với tăng quy mô các món vay. Tăng cường đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng, đào tạo cán bộ về nghiêp vụ cho vay tiêu dùng. Chất lượng tín dụng được nâng cao và tỉ lệ nợ xấu thấp. Đáp ứng được ngày càng nhiều nhu cầu vay chi tiêu từ phía khách hàng. 3.3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT- HÀ THÀNH. 3.3.1. Giải pháp về nguồn vốn. Để có thể mở rộng CVTD thì đòi hỏi trước mắt là ngân hàng phải có nguồn vốn huy động dồi dào và ổn định. Ngân hàng phả giải quyết được 3 vấn đề: tăng vốn tự có, tăng khả năng sinh lời, và tháo gỡ những vấn đề xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, làm sạch bảng cân đối tài sản. Giải pháp cho những vấn đề đó là: Tiếp tục đề án tái cơ cấu NHTM đã được Thủ tướng phê duyệt. Áp dụng công nghệ tiên tiến để khai thác tối đa nguồn vốn trong dân cư và phát triển những hình thức thanh toán không dùng tiền mặt gắn với việc nâng cao tiện ích của từng dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Mở rộng dịch vụ ngân hàng tới mọi tầng lớp dân cư. Xây dựng các định chế quản lý tài sản nợ, quản lý vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thông tin quản lý (MIS)… theo đúng thông lệ quốc tế. Nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm của ngân hàng; nâng cao khả năng dự báo thị trường để vừa có thể mở rộng cho vay tiêu dùng, vừa có thể đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng. Liên kết hữu hiệu với các ngân hàng trên địa bàn, xây dựng cơ chế hợp tác nhằm giảm những chi phí dịch vụ. Tăng cường huy động vốn liên ngân hàng khi điều kiện thuận lợi. 3.3.2. Xây dựng chính sách kinh doanh cụ thể để cho vay tiêu dùng. Khi ngân hàng đã có định hướng phát triển về CVTD thì cần phải xây dựng một chính sách cụ thể, chính sách này phải sát với thực tế và phù hợp với điêù kiện của chi nhánh. Chi nhánh cần mở rộng hơn nữa đối tượng vay vốn. Ngoài các đối tượng là CBCNV của các doanh nghiệp, công ty… là những người có thu nhập ổn định, chi nhánh cũng nên hướng tới những khách hàng tiềm năng khác như những người hoạt động ở các cơ quan đoàn thể, những người thuộc diện chính sách để không ngừng nâng cao đời sống cho người dân. Đối với hình thức cho vay không có TSĐB thì rủi ro rất cao vì nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng không có TSĐB để xử lý. Để giải quyết khó khăn này, chi nhánh nên xem xét phát triển cho vay qua người đại diện. giải pháp này được đưa ra trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi các bên (Ngân hàng – người đại diện – người vay), cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay, giải ngân thu nợ. Chi nhánh cần đề ra mục tiêu cho mình cũng như dòng sản phẩm CVTD nào sẽ là chủ đạo để có thể tập trung triển khai một cách hiệu quả nhất. 3.3.3. Xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm CVTD. Một danh mục sản phẩm dịch vụ phong phú, đa dạng là một danh mục sản phẩm mà ở đó thỏa mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Thực tế tại chi nhánh cho thấy, danh mục sản phẩm về cho vay tiêu dùng còn hạn chế. Chủ yếu là cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay mua nhà, sửa chữa nhà ở. Đất nước ngày càng phát triển, đời sống dân cư càng được cải thiện và nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng. Tại các NHTM khác, đặc biệt là NHTM cổ phần thì danh mục sản phẩm cho vay hết sức đa dạng. Ngoài những sản phẩm đã kể ở trên còn có: cho vay du học, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay mua cổ phần…rất phát triển. Nhưng tại chi nhánh lại chưa có. Điều này gây nên khó khăn cho quá trình cạnh tranh của chi nhánh với thị trường. Do đó, công việc nên bắt đầu ngay đó là xây dựng một danh mục sản phẩm đa dạng và phong phú. Cùng với đó là lợi dụng ưu thế của người đi sau, chi nhánh phải hoàn thiện hơn nưa các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình. Điển hình là những sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh chưa có như: cho vay du học, cho vay đóng học phí…Hơn nữa, việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm về cho vay tiêu dùng sẽ giúp chi nhánh tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thong qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ, dịch vụ hỗ trợ cho vay tiêu dùng như: dịch vụ thanh toán qua thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhà,…đồng thời giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa sản phẩm. 3.3.4. Đa dạng hóa phương thức vay tiêu dùng. Hầu hết các NHTM hiện nay mới chỉ thực hiện phương thức tiêu dùng trực tiếp. Ngoài những ưu điểm thì phương thức này còn nhiều nhược điểm của cho vay tiêu dùng trực tiếp ở phần trên thì việc phát triển cho vay tiêu dùng gián tiếp là rất cần thiết trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong tương lai. Nhu cầu tiêu dùng luôn là rất lớn, do vậy việc mua sắm tại các siêu thị, công ty, đại lý bán hàng sẽ không ngừng tăng lên. Trong khi đó, người tiêu dùng rất e ngại khi đến ngân hàng vay tiền vì tốn kém chi phí, thời gian mà chỉ vay một khoản tiền nhỏ. Chính vì lý do đó mà chi nhánh cần phối hợp, liên kết với các siêu thị công ty, đại lý bán hàng để thiết lập và triển khai phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp. Nó sẽ phát huy được những ưu thế của những phương thức cho vay này cũng như hạn chế được những nhược điểm của cho vay tiêu dùng. Từ đó, tiết kiệm được thời gian, chi phí và nhân lực cho chi nhánh trong việc tìm kiếm và đánh giá khách hàng. Tuy nhiên, chi nhánh phải phối hợp cùng đối tác để tìm ra những khách hàng có khả năng tài chính tốt, hiệu quả cho vay cao. Bên cạnh đó, chi nhánh phải tiếp tục phát triển phương thức cho vay tiêu dùng trực tiếp để phát huy những ưu thế của nó. 3.3.5. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt. Lĩnh vực CVTD là một thị trường đầy tiềm năng, đặc biệt nó mới chỉ thực sự sôi động ở nước ta trong những năm gần đây vì vậy đây không chỉ là miếng bánh ngon cho riêng các ngân hàng mà còn có cả các định chế tài chính phi ngân hàng, các công ty bán lẻ trong và ngoài nước cũng nhảy vào cạnh tranh với nhau một cách khốc liệt. Do đó, để có thể mở rộng được CVTD thì ngân hàng cần phải có một chính sách lãi suất cho vay với từng bộ phận khách hàng nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định, như đối với những nhóm khách hàng mà ngân hàng cần thu hút thì mức lãi suất áp dụng có thể thấp hơn mức lãi suất chung. Hoặc đối với các sản phẩm tiêu dùng khác nhau thì độ rui ro cũng khác nhau, hoặc cùng một loại sản phẩm CVTD nhưng mức độ rủi ro của khách hàng cũng khác nhau. Vì vậy, cần phải xây dựng mức lãi suất khác nhau đối với từng loại sản phẩm cho vay, cũng như mức lãi suất khác nhau đối với từng đối tượng khách hàng cùng một loại sản phẩm. Bên cạnh đó trong khi khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm dich vụ của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định, với một doanh số nhất định thì mức phí trọng gói của các dịch vụ sẽ được chiết khấu trên cơ sở mức phí của các dịch vụ bán lẻ cộng lại hay lãi suất CVTD ở một số sản phẩm áp dụng với khách hàng đó sẽ thấp hơn mức thực tế mà ngân hàng đã ấn định. 3.3.6. Xây dựng, phát triển khách hàng gắn giữa mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. 3.3.6.1. Đẩy mạnh công tác Marketing ngân hàng. Marketing trở thành một xu hướng phát triển trong kinh doanh ngân hàng hiện đại và được xem là chìa khóa của sự thành công trong nền kinh tế thị trường. Tại nước ta, cho vay tiêu dùng được xem như là mảnh đất màu mỡ mà chưa được khai phá. Giờ đây, các NHTM đặc biệt là các NHTM cổ phần không ngừng giới thiệu, quảng bá thương hiệu, hình ảnh, uy tín của mình trên các phương tiện thong tin đại chúng, qua các quảng cáo, tuyên truyền, quan hệ công chúng, các hoạt động tài trợ…Và hiệu quả của công tác này là không thể phủ nhận. Người dân hiểu về ngân hàng nhiều hơn, khách hàng tiếp cận với các sản phẩm phù hợp với họ nhanh và tiện lợi hơn…Tuy nhiên, qua thực tế nghiên cứu tại chi nhánh thì hoạt động Marketing chưa được đẩy mạnh. Do đó, thời gian sắp tới chi nhánh cần chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường, tiến hành phân loại khách hàng, điều tra nhu cầu của người tiêu dùng, đặc biệt là tình hình cạnh tranh trên địa bàn. Để làm được như vậy, yêu cầu phải đặt ra là phải đưa được những hoạch định chiến lược Marketing ngân hàng của chi nhánh. Các biện pháp cụ thể đó là: Thành lập bộ phận chuyên trách trong lĩnh vực Marketing để thực hiện những mục tiêu Marketing ngân hàng cần đạt được. Trong đó, chi nhánh cần phải thiết lập bộ phận Marketing tại chi nhánh với các bộ phận chuyên trách có chuyên môn về Marketing; phải có sự phối hợp giữa các bộ phận nghiêp vụ khách hàng để tổ chức các cuộc tiếp xuc, hội thảo quảng bá sản phẩm của chi nhánh. Việc sử dụng nhân viên có kiến thức kỹ năng về thị trường đồng thời tập trung vào đúng chuyên mô chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao hơn so với yêu cầu cán bộ tín dụng vừa làm công tác thẩm định vừa nghiên cứu thị trường. Việc hoàn thiện chính sách giao tiếp với khách hàng sẽ giúp một phần đáng kể vào việc chi nhánh đưa những sản phẩm tốt nhất thõa mãn nhu cầu khách hàng. Thái độ phục vụ tận tình, chu đáo cùng với tác phong nhanh nhẹn, chính xác của nhân viên sẽ tạo nên ấn tượng tôt đẹp đối với khách hàng. Tìm hiểu thị trường, nghiên cứu nhu cầu thị trường và tìm cho chi nhánh một thị trường CVTD mục tiêu. Tăng cường hoạt động khuếch trương giao tiếp, tiến hành giao lưu với các đơn vị hành chinh sự nghiệp nhằm giới thiệu hoạt động CVTD. Tăng cường tham gia các hoạt động chung của ngành ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng cần có các chính sách kênh phân phối áp dụng đối với dịch vụ CVTD tốt nhất hệ thống kênh phân phối truyền thống, với việc mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch có thực hiện CVTD và kết hợp với các kênh phân phối hiện đại khác. Từng bước xây dựng tiếp cúc với khách hàng qua giao dịch điện tử. Cụ thể khách hàng có thể gửi hồ sơ qua Fax , qua internet để cán bộ tín dụng kiểm tra trước, đỡ mất thời gian đi lại của khách hàng. Những khách hàng sử dụng giao dịch này phần lớn là những khách hàng có dân trí cao, là loại hình khách hàng cần được ưu tiên. 3.3.6.2. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Cũng như các ngành kinh tế khác, hoat động kinh doanh ngân hàng có sự tham gia đáng kể của công nghệ hiện đại. Đây là một trong những yếu tố rất quan trọng và được ngân hàng sử dụng như một vũ khí trong cạnh tranh. Một ngân hàng có nền tảng cơ sở vật chất tốt, có công nghệ hiện đại, và thường xuyên đượ đổi mới sẽ có ưu thế rõ rệt hơn so với các đối thủ ngân hàng đó sẽ khẳng định được vị thế của mình trên thi trường. Bất kì khách hàng nào đến giao dịch với ngân hàng đều bị gây ấn tượng bởi cách bố trí phòng giao dịch khang trang, cùng với các thiết bị hiện đại tạo sự thoải mái, tự tin. Trong nghiệp vụ tín dụng thì cho vay tiêu dùng là hình thức vay nhỏ trong khi số lượng khách hàng lớn. Do đó, nếu chỉ áp dụng các biện pháp thủ công thì sẽ tốn rất nhiều thời gian, chi phí trong khi lại không phục vụ được khách hàng một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, chi nhánh phải tập trung vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đữ vào sử dụng hệ thống quản lý các hồ sơ tín dụng, các phần mềm quản lý thong tin khách hàng, theo dõi quá trình thu nợ và nợ quá hạn, áp dụng hệ thống đồng bộ trong ngân hàng, đảm bảo cập nhật cung cấp xử lý thong tin một cách chính xác và đầy đủ. Đầu tư vào trang thiết bị giúp ngân hàng phục vụ nhu cầu khách hàng nhanh chóng, thuận tiện và đạt hiệu quả cao. Xu thế toàn cầu hóa khiến các công cụ và phương tiện thanh toán hiện đại ngày nay càng phát triển và trở nên thong dụng, thay thế dần các phương thức thanh toán bằng tiền mặt truyền thống. Ngày nay, thị trường thẻ đã được hầu hết các NHTM tham gia và mức độ cạnh tranh ngày càng cao. Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, các ngân hàng phải không ngừng mở rộng thị phần của mình bằng cách đa dạng hóa các loại hình thẻ, nâng cao tính năng sử dụng thẻ. Vì vậy, với nền tảng công nghiệp hiện đại thì ngân hàng có thể phát hành thẻ tín dụng ở nhiều mức khác nhau, phù hợp với thu nhập và điều kiên của từng đối tượng khách hàng. 3.3.6.3. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phong cách phục vụ cũng như tư cách đạo đức cho cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNo&PTNT - Hà Thành. Cán bộ tín dụng là những ngườíi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng chính vì vậy họ không chỉ là người gây ấn tượng đầu tiên đối với khách hàng về hình ảnh của ngân hàng mà còn là người hướng dẫn khách hàng sử dụng các sản phẩm của ngân hàng cũng như tìm kiếm lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm đó. Vì thế, ngân hàng phải đào tạo CBNV không chỉ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao mà còn phải am hiểu về Marketing, nghệ thuật giao tiếp, nghệ thuật bán hàng để xử lý các tình huống xảy ra một cách linh hoạt và hiệu quả nhất. Các CBNV cần có phong cách phục vụ, phong cách giao tiếp chuyên nghiệp tận tình, lịch sự niềm nở với khách hàng. Chi nhánh phải chú trọng đến khâu tuyển dụng, sắp xếp nhân sự, sử dụng hợp lý các lực lượng lao động và đặc biệt là chi nhánh cần có những chính sách khen thưởng kịp thời thỏa đáng nhằm kích thích tinh thần nhiệt huyết hăng say làm việc của CBNV. Bên cạnh đó chi nhánh cần phải có cơ chế gắn liền trách nhiệm của CBNV đối với việc tìm kiếm quản lý khách hàng vay để khoản vay có chất lượng tốt hơn. Tăng cường các buổi giao lưu văn nghệ, thể thao, thi chuyên môn nghiệp vụ tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau tạo thành một khối đại đoàn kết cùng phấn đấu vì mục tiêu chung của ngân hàng. 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 3.4.1. Kiến nghị với nhà nước và chính quyền địa phương. Để đẩy mạnh phát triển hoạt động của Ngân hàng thì yêu cầu đầu tiên là môi trường vĩ mô thuân lợi, cơ chế, chính sách của Nhà nước thong thoáng và khoa học. Đặc biệt là trong hoạt động cho vay tiêu dùng bởi nếu hoạt động này phát triển thì Nhà nước cũng là đối tượng nhận được nhận được nhiều lợi ích từ sự phát triển đó. Vì vậy, Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi ích cho xã hội: Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô (kinh tế - chính trị - xã hội) thông qua việc thực hiện các biện pháp nhằm ổn định chính trị, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế hướng đầu tư, tăng cường đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tê một cách hợp lý nhằm mục tiêu ổn định thị trường, ổn định gía cả, duy trì tỉ lệ lạm phát ở mức có lợi cho nền kinh tế. Việc Nhà nước tạo ra một môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, khiến cho khả năng tích lũy và tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ tăng cầu về tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự ổn định giúp cho các thành phần kinh tế yên tâm sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hóa, dịch vụ cho xã hội. Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Chuyển dịch phân bố dân cư theo hướng tăng tỉ lệ dân cư ở thành thị và giảm tỉ lệ này ở nông thôn. Chuyển lao động ở những ngành có năng suất thấp sang những ngành có năng suất cao, giảm tỷ lệ thất nghiệp tăng mức sống dân cư, từ đó tạo ra cầu hàng hóa, dịch vu. Nhà nước cần có văn bản quy định hướng tới các Bộ, Ngành, Tổng công ty, các doanh nghiệp về việc xác nhận cho cán bộ công nhân viên thuộc đơn vị mình vay vốn tín dụng ở các Ngân Hàng Thương Mại. tránh tình trạng gây khó dễ CBCNV hoặc quá dễ dãi để họ xin các xác nhận nhiều lần đi vay ở nhiều nơi, gây rủi ro cho Ngân hàng. Nhà nước cần phối hợp với các ngân hàng trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Ngành ngân hàng đòi hỏi CBCNV có trình độ cao, luôn cập nhật và bổ sung kiến thức cho mình mới có thể theo kịp thời với sự thay đổi của công nghệ. Công nghệ, nghiệp vụ Ngân hàng thường là sự ứng dụng của nước ngoài vào hoạt động, vì vậy Nhà nước cần chú trọng tới việc đầu tư công nghệ cho Ngân hàng thông qua việc cấp Ngân sách Nhà nước cử cán bộ Ngân hàng đi học tập ở nước ngoài. Đồng thời, đầu tư cho giáo dục trong nước thông qua việc đầu tư cho các trường có đào tạo chuyên ngành Ngân hàng, tạo điều kiện nâng cao trình độ của cán bộ Ngân hàng nói chung. Chính quyền và các bộ ngành phải xây dựng vầ tạo lập một hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động tín dụng – luật cho vay tiêu dùng. Điều này tạo điều kiên cho ngân hàng chủ động trong xây dựng chiến lược mở rộng, phát triển cho vay tiêu dùng của mình phù hợp với mcuj đích và tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro. Nhà nước cần chỉnh sửa và co quy định cụ thể về định giá giá trị đất đai để làm căn cứ cho việc định giá tài sản đảm bảo ngân hàng. Đồng thờicos cơ sở pháp lý khi xử lý thu nợ và giả quyết rủi ro, nhằm khắc phục tình trạng lợi dụng, móc ngoặc trong lĩnh vực này. Chính quyền địa phương cần phải quan tâm, phân bố hợp lý giưa các khu vực kinh tế trong thành phố, khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống, có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nhằm tạo công ăn việc làm ổn định và mang lại thu nhập ổn định cho người dân. Cần có sự phối hợp giữa cơ quan quản lý các cấp để tạo điều kiện cho ngân hàng có thông tin một cách đầy đủ, chính xác để ra quyết định cho vay hay không, nhằm hạn chế tối đa rủi ro của ngân hàng. 3.4.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước. NHNN là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các Ngân hàng, vì vậy Ngân hàng Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các họat động của Ngân hàng nói chung va hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. NHNN cần có các văn bản pháp luật về hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Cần có những văn bản cụ thể về đối tượng, loại hình cho vay tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thông thoáng cho hoạt động này. Đối với các văn bản khác thì nên nghiên cứu kỹ tinh hình thị trường để ra những văn bản chính xác và có tuổi đời kéo dài. NHNN cần có sự nỗ lực trong việc phối kết các Bộ, Ngàng co lien quan trong hoạt động cho vay tiêu dùng để cho ra đời những Thông tư lien bộ tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. NHNN cần phát triển hệ thống thông tin liên Ngân hàng. NHNN nên tăng cường mối quan hệ với các Ngân hàng thương mại và giữa các Ngân hàng thương mại với nhau, thiết lập nên mối quan hệ mật thiết từ đó nắm bắt thông tin hoạt động Ngân hàng cũng như thông tin về khách hàng trong và ngoài nước. Trong thời gian tới, NHNN nên khuyến khích tất cả các Ngân hàng thương mại tham gia hệ thống nối mạng thông tin lien Ngân hàng, hệ thống cho phép các Ngân hàng có khả năng thanh toán, trao đổi thông tin về hoạt động Ngân hàng cũng như về khách hàng với tất cả các Ngân hàng có tham gia nối mạng. NHNN nên linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các công cụ của chính sách tiền tệ như: công cụ lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ dự trữ bắt buộc để hoạt động của các Ngân hàng thay đổi kịp với thi trường. NHNN cần thành lập trung tâm thanh toán lien ngân hàng về thẻ. Khi trung tâm này được thành lập thì nó sẽ hướng người tiêu dùng vào việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Một mặt, sẽ giúp cho NHNN thực hiện được các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Mặt khác, tăng khả năng tạo tiền của các NHTM, đồng thời tạo điều kiện phát triển cho vay tiêu dùng qua thẻ. Tạo ra mối qua hệ lien kết giữa các ngân hàng, là cơ sở để tạo ra sự thống nhất, đồng bộ trong hoạt động về thẻ của các ngân hàng. NHNN nên hỗ trợ, tạo điều kiện cho các NHTM phát triển các hoạt động của mình thông qua các biện pháp như: tăng khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh cho các cuọc hội thảo, những khóa học, những buổi nghe ý kiến của các NHTM về những chính sách mà NHNN đưa ra nhằm phổ biến những chủ trương mới của NHNN tới các NHTM và hoàn thiện những chủ trương này. Cử cán bộ NHNN đi học ở các nước có hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển để học hỏi kinh nghiệm, vận dụng sang tạo vào điều kiện của Việt Nam. 3.4.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT VN. Thứ nhât: NHNo&PTNT VN cần phối hợp chặt chẽ với NHNN tổ chức hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp chi nhánh mở rộng cho vay tiêu dùng một cách an toàn và hiệu quả. Thứ hai: NHNo&PTNT VN cần hỗ trợ chi nhánh trong việc lắp đặt các trang thiết bị hiện đại phục vụ qua trình hoạt động, đặc biệt là trợ giúp về kinh tế kỹ thuật trong việc đào tạo và bồi dưỡng một số kỹ năng và kiến thức về thị trường nhà đất, thị trương động sản và bất động sản, kỹ năng phỏng vấn khách hàng để tìm hiểu thông tin và đánh giá thu nhập của khách hàng. Tổ chức các đợt huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách mảng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Từ đó, từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CBTD để tiếp cận với xu thế hội nhập và tiến trình hiện đại hóa của ngành ngân hàng. Thứ ba: Ngân hàng nên nâng hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay của chi nhánh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Thực tế cho thấy rằng, nhu cầu vay vốn để mua, sửa chữa, xây dựng nhà ở, mua ô tô... tăng mạnh. Nếu vẫn áp dụng mức và thời hạn cho vay tối đa như hiện nay thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, phần nào hạn chế việc thu hút khách hàng trong cho vay tiêu dùng của chi nhánh. Thứ tư: Chi nhánh nên đổi mới hơn nữa hoạt động kinh doanh nhằm không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. Chi nhánh nên đề nghị với ngân hàng cấp trên trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để có điều kiện thu thập thông tin, phân tích, kiểm tra và xử lý thông tin được nhanh chóng chính xác. Thứ năm: thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng. Một hình ảnh đẹp mộ cử chỉ nhẹ nhàng, một lời khen đúng lúc, một lá thư cảm ơn, một lẵng hoa sinh nhật doanh nghiệp... là món quà vô giá thể hiện sự tôn trọng khách hàng làm doanh nghiệp và chi nhánh hiểu nhau hơn. Thứ sáu: Chi nhánh nên không ngừng cải tiến đổi mới các sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng. Thứ bảy: Chi nhánh nên xây dựng một hình ảnh đẹp của riêng mình trước công chúng. Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác quảng cáo khuếch trương như tổ chức các hội nghị khách hàng hội thảo khoa học... để thu nhận được các ý kiến khách quan nhằm có một sự nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về các hoạt động của chi nhánh cũng như của khách hàng. . KẾT LUẬN Qua những phân tích về cho vay tiêu dùng của NHNN&PTNT Chi Nhánh Hà Thành,đồng thời cũng đưa ra các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng.Thông qua các số liệu đánh giá từ các năm 2007,2008,2009,có thể thấy Chi Nhánh Hà Thành tuy mới thành lập nhưng đã có những kết quả rất tốt,khắc phục được những khó khăn hiện tại Chi Nhánh đã hoàn thành vuợt mức các chỉ tiêu trên giao.Có thể nhận thấy cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay nhưng đã được chi nhánh quan tâm phát triển.Tuy vậy vẫn còn các nhược điểm mà ngân hàng cần khắc phục là cơ cấu không cân xứng của các khoản vay,chủ yếu là các khoản vay dài hạn do đó chưa phát huy hết hiệu quả trong việc vay vốn và sử dụng vốn,thêm nữa ngân hàng huy động vốn rất nhiều trong khi đó lượng khách hàng vẫn chưa cao. Tuy nhiên dưới sự điều hành của NHNN&PTNT Việt Nam và định hướng của NHNNViệt Nam trong những năm tiếp theo Ngân hàng sẽ có điều chỉnh kịp thời phù hợp với xu thế của thị trường khai thác tối đa nguồn lục hiện có để phát triển bền vững. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập ở chi nhánh,đựơc sự giúp đỡ rất nhiều của các anh, chị trong phòng kế hoạch và kinh doanh, em đã hoàn thành chuyên đề này. Bên cạnh đó, em đã được tiếp cận thực tế làm việc tại chi nhánh và được trang bị những kiến thức thực tế rất bổ ích cho công việc sau này.Em chân thành cảm ơn chi nhánh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập này! Sinh viên thực tập DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên văn NHNN NHTM CVTD NHNo&PTNT CNCNV BĐS TGKKH TGCKH TCK&TDK TCTD KSTD&HTKD KS&PDTD-ĐB CBTD Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Cho vay tiêu dùng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Cán bộ công nhân viên Bất động sản Tiền gửi không kì hạn Tiền gửi có ki hạn Tổ chức khác và tín dụng khác Tổ chức tín dụng Kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh Kiểm soát và phê duyệt-đảm bảo Cán bộ tín dụng DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT-Hà Thành: 30 Bảng 1. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh qua các năm. 33 Bảng 2: Nguồn vốn huy động theo kì hạn gửi 34 Bảng 3: Nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng. 35 Bảng 4: Hoạt động tín dụng của chi nhánh những năm gần đây. 37 Bảng 5. Cơ cấu tín dụng của chi nhánh theo thời hạn. 38 Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh 2007 – 2009 40 Bảng 7: Tỷ trọng giữa dư nợ CVTD và tổng dư nợ. 52 Bảng 8: Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo thời hạn 53 Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn CVTD. 54 Bảng 10: Thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng. 55 Bảng 11: Số lượng cán bộ tín dụng. 56 LỜI CAM KẾT Qua thơi gian thực tập tại Chi nhánh em đã hoàn thành chuyên đề "Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại NHNo& PTNT Chi nhánh Hà Thành" . Em xin cam kết số liệu là hoàn toàn trung thực.Có vấn đề gì xảy ra em xin chịu trách nhiêm. Sinh viên thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26089.doc
Tài liệu liên quan