Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Thuỷ

LỜI MỞ ĐẦU Bất kể một sản phẩm nào được sản xuất ra thì mục tiêu cuối cùng luôn là để tiêu dùng - đây là điều chắc chắn không một ai có thể phủ nhận. Do đó, chuỗi liên hoàn và khép kín của nền kinh tế luôn luôn là sản xuất - tiêu dùng. Sản xuất ra sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng - tiêu dùng quay lại kích thích tăng trưởng sản xuất, cứ thế sản xuất - tiêu dùng hỗ trợ, kích thích nhau và luôn là hai phần không thể tách rời của một quá trình thống nhất. BDo đó, với một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thì nhu cầu về vốn sẽ ngày càng cao, không chỉ cần vốn cho sản xuất kinh doanh mà vốn phục vụ mục đích tiêu dùng cũng là một nhu cầu không thể thiếu. Vậy mà lâu nay, các Ngân hàng thương mại của chúng ta chủ yếu chỉ thích cho vay phần đầu - phần sản xuất mà chưa cho vay phần sau - phần tiêu dùng của chu trình kinh tế, vì thế mà chúng đã tạo ra hiện tượng nghẽn giữa đường. Thật vậy, khi Ngân hàng cho các nhà sản xuất vay vốn để sản xuất ra các sản phẩm mà khả năng chi tiêu hiện thời của người tiêu dùng không thể đáp ứng thì các sản phẩm đó sẽ bị chất đầy kho, khả năng trả nợ cho Ngân hàng của các nhà sản xuất bị giảm xuống, mong muốn được tiêu dùng của dân cư sẽ không được đáp ứng và tình trạng thiểu phát của nền kinh tế sẽ xảy ra. Trước tình hình đó, để kích cầu nền kinh tế, đưa nền kinh tế thoát khỏi con đường hầm không lối thoát, Ngân hàng đã phát triển một loại hình cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng. Việc phát triển loại hình cho vay này không chỉ có tác dụng góp phần giải quyết bài toán về sản xuất và tiêu dùng cho nền kinh tế mà nó còn có tác dụng tích cực đối với chính bản thân Ngân hàng - một đơn vị kinh doanh luôn vì mục tiêu lợi nhuận Đồng thời, một hướng đi mới của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là chia mảng kinh doanh của Ngân hàng ra làm hai bộ phận: Bộ phận kinh doanh Ngân hàng Bán buôn (với các chiến lược về khách hàng là công ty lớn) - Bộ phận kinh doanh Ngân hàng Bán lẻ( với các chiến lược về khách hàng là thể nhân). Việc chuyển hướng này nhằm mục tiêu cơ cấu lại nguồn vốn kinh doanh của các Ngân hàng, tăng doanh số kinh doanh với các khách hàng là cá nhân - xây dựng một Ngân hàng hiện đại. Chính vì thế nên việc phát triển cho vay tiêu dùng nằm trong chiến lược phát triển tổng thể mảng kinh doanh Ngân hàng bán lẻ đang là xu thế tất yếu của các Ngân hàng thương mại trong các giai đoạn hiện nay. Đây là một hướng đi mới, một lĩnh vực kinh doanh đầy triển vọng cho các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Với những kiến thức đã học tại trường kết hợp với thời gian được nghiên cứu, học hỏi thực tế tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ đã khuyến khích em viết đề tài “ Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ”. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ Chương III: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ Mong rằng, một số lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động cho vay tiêu dùng trong bài viết có thể phần nào giúp cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hơn nữa lĩnh vực cho vay tiêu dùng, đồng thời giúp cho người tiêu dùng có thể hình dung một cách tổng quát về nghiệp vụ mới này của Ngân hàng thương mại và có hướng sử dụng nó như một công cụ hỗ trợ cho cuộc sống của mình. Trong quá trình hoàn thiện đề tài, được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ cùng với sự chỉ bảo tận tình của phòng tín dụng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤCLỤC LỜIMỞĐẦU CHƯƠNG I: CƠSỞLÝTHUYẾTVỀCHOVAYTIÊUDÙNGCỦA NGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI 1.1.Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.1.1Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. 1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. 1.1.2.1. Khái niệm 1.1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm vàđặc điểm của cho vay tiêu dùng 1.2.1.1. Khái niệm 1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 1.2.2. Đối tượng của cho vay tiêu dùng 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng 1.2.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng 1.2.3.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng 1.2.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế 1.2.4. Phân loại các khoản cho vay tiêu dùng 1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay 1.2.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ 1.2.5. Các nhân tốảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. 1.2.5.1. Nhóm các nhân tố khách quan 1.2.5.2. Nhóm các nhân tố chủ quan CHƯƠNG II: THỰCTRẠNGHOẠTĐỘNGCHOVAYTIÊUDÙNGTẠI NGÂNHÀNG N0 &PTNTHUYỆNCẨMTHUỶ 2.1. Khái quát về Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ 2.1.1. Cơ cấu tổ chức 2.1.2. Một số hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 2.1.2.2. Hoạt động cho vay 2.1.2.3. Các hoạt động khác 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ 2.2.1. Cơ sở pháp lýđiều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh 2.2.2. Điều kiện cho vay 2.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng 2.2.3.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng 2.2.3.2. Tiền vay được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng 2.2.3.3. Thấu chi 2.2.3.4. Thẻ tín dụng 2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng 2.2.4.1. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp không có bảo đảm tài sản đối với cán bộ công nhân viên 2.2.4.2. Quy trình cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm 2.2.5.Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm thuỷ 2.2.5.1. Doanh số cho vay 2.2.5.2. Doanh số thu nợ 2.2.5.3. Tình hình dư nợ 2.3. Đánh giá khái quát thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ . 2.3.1. Thành tựu đạt được 2.3.2. Những hạn chế trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thủy CHƯƠNG III: GIẢIPHÁPVÀKIẾNNGHỊĐỂMỞRỘNG CHOVAYTIÊUDÙNGTẠI NGÂNHÀNG NO&PTNT HUYỆN CẨM THUỶ 3.1. Mục tiêu vàđịnh hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ trong những năm tới 3.1.1. Những định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ trong những năm tới 3.1.2. Định hướng về phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ trong những năm tới 3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ 3.2.1. Ngân hàng cần coi cán bộ công nhân viên là khách hàng mục tiêu của mình 3.2.2. Cải tiến cách cho vay, hoàn thiện công tác giải ngân, nâng cao tăng trưởng dư nợ 3.2.3. Mở rộng hoạt động Marketing 3.2.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 3.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghịđối với Chính phủ 3.3.2. Kiến nghịđối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 3.3.3. Kiến nghịđối với Ngân hàng No & PTNT Việt Nam KẾTLUẬN DANHMỤCTÀILIỆUTHAMKHẢO

docx77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 DS % DS % DS % 1. DS cho vay 2784 100 3702,3 100 16.800 100 - Ngắn hạn 696 25 692,33 18,7 2100 12,5 - Trung và dài hạn 2800 75 3009,96 87,3 14700 87,5 2. DS thu nợ 2584 100 3799,2 100 6400 100 - Ngắn hạn 594,32 23 759,84 20 768 12 - Trung và dài hạn 1989,68 77 3039,36 80 5632 88 3. Dư nợ (31/12/N) 2670 100 2324 100 10205 100 - Ngắn hạn 881,367 33,01 594,94 25,6 1431,76 14,03 - Trung và dài hạn 1788,633 66,99 1729,056 74,4 8773,24 85,97 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ năm 2003,2004,2005) Qua bảng 4 ta thấy: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của Ngân hàng không cân đối. Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn (>70%) và ngày cnàg tăng, trong khi đó dư nợ cho vay tiêu dùng ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng nhỏ (<30%). Đây là một thực tế thường thấy trong các Ngân hàng thương mại, do đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng thường là các món vay lớn, có thời hạn thu hồi vốn lâu nên chủ yếu là những món vay trung và dài hạn. Mặc khác, nhu cầu tiêu dùng đối với các loại tài sản như: mua xe trả góp, mua nhà trả góp ngày càng phát triển nên doanh số cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng là điều tất yếu. Để thấy được tình trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng một cách toàn diện ta đi sâu vào phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng theo từng chỉ tiêu. 2.2.5.1. Doanh số cho vay Do cho vay tiêu dùng là một loại hình tín dụng còn khá mới mẻ nên các khoản tín dụng mà Ngân hàng cung cấp cho người tiêu dùng còn khá khiêm tốn. Doanh số cho vay qua các năm của loại hình tín dụng này được biểu diễn theo biểu Năm 2003 doanh số cho vay tiêu dùng là 2784 trđ, năm 2004 doanh số cho vay tiêu dùng đạt 3702,3 trđ tăng 33% so với năm 2003, đến năm 2005 doanh số cho vay tiêu dùng đạt 16800 trđ tăng 335,77% so với năm 2004. Như vậy, doanh số cho vay tiêu dùng ngày càng tăng mạnh cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Sở dĩ tốc độ và khối lượng doanh số cho vay tiêu dùng tăng mạnh cả là do năm 2000 Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về cho vay tiêu dùng, mở ra một cơ chế thông thoáng hơn cho phép các Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và các khoản thu nhập khác. Điều này giúp cho Ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó tăng doanh số cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ luôn không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, đa dạng hóa các loại hình tín dụng, thu hút khách hàng, do vậy doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng lên trong xu thế tăng chung của tín dụng. Xét về các loại hình cho vay tiêu dùng mà Ngân hàng cung cấp thì chủ yếu là 2 loại hình: Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo và cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo. Bảng 5 sẽ cho ta thấy rõ tình hình các loại hình cho vay này. Bảng 5: Tình hình cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo của Chi nhánh Ngân hàng No &PTNT huyện Cẩm Thuỷ. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 DS % DS % DS % Tổng DS cho vay 2784 100 3702,3 100 16800 100 - Không có TSĐB 1866,11 67,03 2304,31 62,24 9592,72 57,04 - Có TSĐB 917,88 32,97 1397,99 37,76 7217,28 42,96 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ năm 2003,2004,2005) Trong năm 2003, khi tiến hành cho vay tiêu dùng - trong đó mở ra loại hình cho vay không có tài sản bảo đảm đối với cán bộ công nhân viên, Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ đã xúc tiến hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ cho sản phẩm như: quảng cáo trên phơng tiện thông tin đại chúng, hội thảo chuyên đề..., chính những hoạt động này đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thị trờng, tìm kiếm khách hàng và hoạt động cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm đối với cán bộ công nhân viên của Ngân hàng đạt được những kết quả rất khả quan. Cụ thể: doanh số cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo năm 2003 là 1866,11 trđ chiếm 67,03% tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Sang năm 2004 và 2005 doanh số cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm (đối với cán bộ công nhân viên) tăng tương đối nhanh song do tổng doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng mạnh nên tỷ trọng của nó trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng lại giảm. Cụ thể: năm 2004 doanh số này đạt 2304,31 trđ chiếm 62,24% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, năm 2005 doanh số này đạt 9592,72 trđ chiếm 57,04% tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Đặc biệt, năm 2005 doanh số này tăng vượt bậc do Ngân hàng tích cực mở rộng loại hình cho vay này. Đồng thời, cùng với việc phát triển trở lại của nhu cầu bất động sản/xây dựng, hoạt động cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm của Ngân hàng cũng có những bớc tăng trưởng đáng kể. Năm 2003 doanh số cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm là 917,88 trđ chiếm 32,97% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, đến năm 2004 là 1397,99 trđ chiếm 37,76% và đến năm 2005 là 7217,28 trđ chiếm 42,96% tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Từ đó ta thấy rằng xu thế tăng trưởng của 2 loại hình cho vay tiêu dùng này trong thời gian tới là điều tất yếu. 2.2.5.2. Doanh số thu nợ Qua biểu đồ 2 ta thấy tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng rất khả quan: năm 2003 đạt 2584 trđ chiếm 0.26% tổng thu nợ cho vay; năm 2004 đạt 3799,2 trđ chiếm 0.24% tổng thu nợ cho vay; năm 2005 đạt 6400 trđ chiếm 0,32% tổng thu nợ cho vay. Như vậy, tình hình thu nợ của khoản cho vay tiêu dùng của Ngân hàng cũng tăng lên phù hợp với tình hình tăng lên của doanh số cho vay tiêu dùng, mặc dù quy mô còn nhỏ so với tổng thu nợ cho vay song tốc độ và số lượng lại tăng nhanh chóng. Bảng 6: Cơ cấu doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo tài sản bảo đảm của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 DS % DS % DS % Tổng DS thu nợ 2584 100 3799,2 100 6400 100 - Không có TSĐB 1604,4 62,09 2474,79 65,14 3836,16 59,94 - Có TSĐB 979,59 37,91 1324,4 34,86 2563,84 40,06 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ năm 2003, 2004, 2005) Qua bảng 6 ta thấy: Cùng với việc doanh số cho vay của tín dụng tiêu dùng không có tài sản đảm bảo giảm đi trong tổng doanh số cho vay tiêu dùng thì doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm cũng giảm đi trong tổng doanh số thu nợ nói chung, mặc dù về số tuyệt đối vẫn tăng nhanh. Do đó, xét về tốc độ thì doanh số thu nợ đối với loại cho vay này có xu hướng giảm. Ngược lại, tốc độ doanh số thu nợ đối với loại cho vay có tài sản bảo đảm lại tăng lên, phù hợp với thực tiễn doanh số các món vay của loại cho vay này tăng lên. Sở dĩ có điều này là vì độ rủi ro của các món vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm ngày càng tăng, Ngân hàng ngày càng phải thận trọng hơn khi ký hợp đồng loại hình cho vay này. 2.2.5.3. Tình hình dư nợ Dư nợ là một trong những chỉ tiêu đánh giá về chiều rộng và chiều sâu trong hoạt động tín dụng cuả Ngân hàng, đây là một chỉ tiêu hàng đầu mà bất kỳ một Ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm. Dư nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng dư nợ của Ngân hàng. Dư nợ cho vay tiêu dùng được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 4: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm thuỷ. Trên thực tế, các món vay tiêu dùng là rất ít, năm 2005 cho vay tiêu dùng của Ngân hàng chỉ có 175 món, trong đó cho vay tiêu dùng không có tài sản thế chấp là 96 món, có tài sản thế chấp là 79 món, với số dư nợ chỉ chiếm 0,5% tổng dư nợ. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng cũng có tăng lên qua các năm 2003, 2004, 2005 như sau: Năm 2003 đạt 2670 trđ chiếm 0,18% tổng dư nợ cho vay, năm 2004 đạt 2324 trđ chiếm 0,14% tổng dư nợ cho vay, năm 2005 đạt 10205 trđ chiếm 0,5% tổng dư nợ cho vay. Với quy mô và tỷ trọng hạn chế so với tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng thì cho vay tiêu dùng vẫn còn là một loại hình tín dụng nhỏ bé và không đáng kể trong nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng. Nguyên nhân chính của điều này là do loại hình cho vay tiêu dùng là một loại hình tín dụng mới mẻ mà Ngân hàng mới bắt đầu quan tâm triển khai, việc tiếp cận khách hàng là hộ gia đình, cá nhân của các cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế. Đây cũng là một thực tế xảy ra ở hầu hết các Ngân hàng thương mại hiện nay. Bảng 7: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo tài sản bảo đảm của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ . Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 DS % DS % DS % Tổng dư nợ 2670 100 2324 100 10208 100 - Không có TSĐB 2011,578 75,34 1513,85 65,14 5334,15 52,27 - Có TSĐB 658,422 24,46 810,146 34,86 4870,84 42,73 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ 2003,2004,2005) Qua bảng 7 ta thấy: Dư nợ cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm tăng lên về số tuyệt đối song tỷ trọng của nó lại giảm trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Cụ thể, năm 2003 dư nợ đạt 2011,578 trđ chiếm 75,34% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, năm 2004 đạt 1513,85 trđ chiếm 65,14%, năm 2005 đạt 5334,15 trđ chiếm 52,27% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Ngợc lại, dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm lại tăng lên cả về số tương đối và cả số tuyệt đối, tuy nhiên so với cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm thì vẫn còn nhỏ hơn nhiều so với cả số tương đối lẫn tuyệt đối. Năm 2003 dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm đạt 658,422 trđ chiếm 24,46% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, năm 2004 đạt 810,146 trđ chiếm 34,86% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, năm 2005 đạt 4879,84 trđ chiếm 42,73% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Như vậy, thực tế là tốc độ tăng của cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm thì chững lại còn tốc độ tăng của cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm thì ngày càng tăng lên. Điều này cũng phù hợp với cơ cấu doanh số cho vay, doanh số thu nợ của hai loại hình cho vay tiêu dùng này. Tóm lại, thông qua các số liệu và bảng phân tích trên ta thấy được sự tăng trưởng chưa cân đối và hài hoà của cho vay tiêu dùng trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng cũng như sự mất cân đối của chính cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm thuỷ. Việc bất hợp lý trong cơ cấu cho vay tiêu dùng như thế này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển đồng bộ của các sản phẩm tín dụng nói chung và của cho vay tiêu dùng nói riêng. Thêm vào đó quy mô cho vay tiêu dùng còn nhỏ trong hoạt động tín dụng của toàn Ngân hàng cũng đòi hỏi phải có sự mở rộng của loại hình cho vay này. Đây là những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới, tạo điều kiện thúc đẩy, mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ. 2.3. Đánh giá khái quát thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ. 2.3.1. Thành tựu đạt được Sau gần 20 năm hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ vẫn luôn khẳng định được vị thế của Ngân hàng trên địa bàn với những kết quả và những thành tích rất đáng khích lệ. Ngân hàng đã không ngừng nỗ lực phấn đấu trở thành một đơn vị tiêu biểu về mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng mấy năm gần đây ngày càng được nâng cao, Cụ thể những kết quả đó là: - Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng ngày càng cao. Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng của Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ ngày càng tăng trưởng cả về quy mô và tốc độ. Năm 2003, doanh số cho vay tiêu dùng đạt 2784 triệu đồng chiếm 0,16% tổng doanh số cho vay, năm 2004 đạt 3702,3 trđ chiếm 0,21% tổng doanh số cho vay và năm 2005 doanh số này đạt 16800 triệu đồng chiếm 0,7% doanh số cho vay. Đó là những con số chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng. Cho vay tiêu dùng đã và đang trở thành một trong những loại hình tín dụng chủ yếu của Ngân hàng nhằm đa dạng hoạt động, thu hút khách hàng, mở rộng thị phần cho Ngân hàng. - Chất lượng các khoản cho vay tiêu dùng ngày càng tốt: Cùng với quy mô và tốc độ tăng trưởng không ngừng thì chất lượng tín dụng của các khoản cho vay tiêu dùng cũng được nâng cao và tốt lên rất nhiều. Thực tế là tình hình thu nợ của các khoản cho vay này ngày càng tăng. Năm 2003 doanh số thu nợ đạt 2584 trđ chiếm 0,26% tổng doanh số thu nợ, năm 2004 đạt 3799,2 trđ chiếm 0,24% tổng doanh số thu nợ và đến năm 2005 doanh số này đạt 6400 trđ chiếm 0,32% tổng doanh số thu nợ. Nợ quá hạn có xu hướng ngày càng giảm và cho đến nay gần như không có nợ quá hạn ở Ngân hàng. Như vậy, chứng tỏ chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay tiêu dùng nói riêng của Ngân hàng rất cao. Đây là một trong những nỗ lực rất lớn của cả một thể các cán bộ tín dụng trong Ngân hàng, khẳng định vị thế của Ngân hàng trên thị trường và trong toàn hệ thống. - Thị trường ngày càng được mở rộng, khách hàng ngày càng đa dạng. Chính sự tăng trưởng không ngừng cả về quy mô lẫn chất lượng tín dụng của Ngân hàng đã chứng tỏ được Ngân hàng ngày càng thu hút được nhiều khách hàng, thị trường của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, đặc biệt là đối với thị trường người tiêu dùng rộng lớn trên địa bàn Cẩm thuỷ. Đây là một hướng phát triển hoàn toàn đúng đắn. Đồng thời, việc mở ra một thị trường mới cũng đồng nghĩa với sự đa dạng hoá đối tượng khách hàng, giúp cho Ngân hàng tránh được rủi ro khi tập trung qua mức vào một nhóm khách hàng truyền thống, tạo nên tính năng động và linh hoạt trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Đây là một mục tiêu quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi các Ngân hàng cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt và khốc liệt. - Phát triển cho vay tiêu dùng đã mang lại hiệu quả kinh tế đối với người tiêu dùng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Việc khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ hàng hoá đã tạo động lực rất to lớn cho các ngành sản xuất và cho bản thân các Ngân hàng thương mại, bởi vì một lý do rất đơn giản là khi các Nhà sản xuất tiêu thụ được hàng hoá thì khả năng trả nợ các khoản vay Ngân hàng - vay khi tiến hành sản xuất kinh doanh là rất lớn. Đồng thời, nó còn nâng cao được chất lượng cuộc sống cho người dân, góp phần thực hiện chủ trương kích cầu của Nhà nước, mở rộng sản xuất, mở rộng tiêu dùng. Đạt được những kết quả và mục tiêu nêu trên, Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ đã thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất: Trong quan hệ tín dụng với cá nhân, người tiêu dùng, Ngân hàng đã giải quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời đến khách hàng nhưng vẫn tôn trọng đầy đủ các nguyên tắc tín dụng. Thứ hai: Ngân hàng luôn chú trọng đến công tác thẩm định trước khi cho vay và làm tốt công tác kiểm soát sau khi cho vay, từ đó phân loại khách hàng nhằm có chính sách phù hợp, đáp ứng hiệu quả kinh doanh, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng. Thứ ba: Ngân hàng có chính sách ưu đãi đối với từng đối tượng khách hàng nhằm tăng cường sức cạnh tranh đối với các tổ chức tín dụng khác, thu hút khách hàng. Ngân hàng luôn tiếp cận với các cá nhân người tiêu dùng là những khách hàng có uy tín, có khả năng thanh toán, có thu nhập ổn định. Chủ động thường xuyên làm tốt công tác tiếp thị để năm bắt được yêu cầu của thị trường, nhu cầu vốn của các ngành kinh tế, các doanh nghiệp, người tiêu dùng và động thái của các tổ chức tín dụng khác. Thứ tư: Đạt được kết quả đó phải kể đến công tác tổ chức và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của Ngân hàng. Phát huy thế mạnh của một Chi nhánh có truyền thống công tác, năng động và rất nhiệt tình với công việc. 2.3.2. Những hạn chế trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thủy. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng vẫn còn không ít những hạn chế cần khắc phục và cần có những giải pháp thích đáng nhằm mở rộng và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng. Những hạn chế đó là: - Quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng còn nhỏ, chiếm tỷ trọng quá nhỏ bé trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. So với thực tế doanh số cho vay, dư nợ của hoạt động tín dụng nói chung toàn Ngân hàng thì doanh số cho vay, dư nợ của cho vay tiêu dùng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Năm 2003 dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 0,18% tổng dư nợ cho vay; năm 2004 chiếm 0,14% tổng dư nợ cho vay; năm 2005 chiếm 0,5% tổng dư nợ cho vay. Mặc dù có sự tăng trưởng về quy mô lẫn tốc độ nhưng với một tỷ trọng và quy mô bé nhỏ như trên thì hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng cần được mở rộng hơn nữa nhằm khẳng định vị trí của cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng và tạo nên sự cân đối trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng. - Lợi nhuận mà hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại không đáng kể. Trên thực tế với doanh số cho vay nhỏ bé của mình - hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận rất ít cho Ngân hàng. Hiện tại, Ngân hàng dường như chỉ thực hiện cho vay tiêu dùng như là một sản phẩm nhằm đa dạng hóa hoạt động, thể hiện sự quan tâm của Ngân hàng đối với cá nhân người tiêu dùng như là một hoạt động nhằm tăng cường mối quan hệ với khách hàng. Trong khi đối với một Ngân hàng hiện đại thì cho vay tiêu dùng phải là hoạt động tạo ra một khoản thu nhập khổng lồ, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Chính vì vậy mà Ngân hàng cần phải mở rộng hơn nữa loại hình cho vay này, phát triển nó trở thành một trong những loại hình cho vay đạt hiệu quả cao. - Số lượng khách hàng là cá nhân người tiêu dùng có quan hệ với Ngân hàng rất ít và khá đơn điệu Đối tượng khách hàng vay tiêu dùng của Ngân hàng chủ yếu là ba đối tượng: Giáo viên, lực lượng cán bộ công nhân viên ngành công an, và cán bộ viên chức có thu nhập ổn định. Như vậy, với ba đối tượng trên thì thị trường cho vay của Ngân hàng không được mở rộng bởi có một bộ phận lớn những người tiêu dùng không thuộc ba đối tượng trên và họ cũng có thu nhập cao và khá ổn định. Nếu như Ngân hàng nào cũng loại trừ họ thì sẽ bỏ phí đi những món vay tiêu dùng có chất lượng tốt. Vì vậy, Ngân hàng cần mở rộng thị trưởng cho vay đối với tất cả các đối tượng người tiêu dùng cá khả năng thanh toán và an toàn tín dụng cho Ngân hàng. - Quy trình tín dụng còn rườm rà, thời gian thẩm định kéo dài làm cho khách hàng có nhu cầu nhiều khi mất đi cơ hội mua hàng hoá tốt. Những hạn chế trên là do các nguyên nhân sau: Thứ nhất: Về phía Chính phủ: Chính phủ ban hành pháp luật về các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng còn chậm trễ và không đồng bộ. Thực tế lâu nay những văn bản chi tiết và hướng dẫn thi hành đều rất chậm chễ, nhiều khi chúng còn chồng chéo nhau làm cho các Ngân hàng không biết phải thực hiện theo văn bản nào. Điều này gây khó khăn cho hoạt động của Ngân hàng. Thứ hai: Về phía Ngân hàng, có rất nhiều lý do cho hạn chế này từ phía Ngân hàng như: + Truyền thống của Ngân hàng là xây dựng cho mình một hướng đi chủ đạo là chú ý tập trung quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp quốc doanh, các ngành mũi nhọn của nền kinh tế... Còn đối với các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là người tiêu dùng Ngân hàng cũng đề ra kế hoạch mở rộng tín dụng đối với các thành phần này nhưng do nhiều khó khăn vướng mắc nên Ngân hàng chỉ thực hiện cho vay với một số đối tượng có thu nhập ổn định, có khả năng thanh toán tốt. + Ngân hàng chưa có một chiến lược Marketing Ngân hàng hiệu quả, biểu hiện: Chính sách giá cả chưa linh hoạt: Chính sách lãi suất của Ngân hàng chưa linh hoạt theo đối tượng khách hàng, theo mức vay vốn, theo thời hạn. Trong khi các doanh nghiệp Nhà nước được vay với mức lãi suất ưu đãi, doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì vay vốn với mức lãi suất trên thị trường, còn cá nhân người tiêu dùng thì vay vốn với mức lãi suất khá cao, từ 8,85%/tháng đến 0,9%/tháng. Chính sách sản phẩm chưa hấp dẫn, chưa thực sự lôi kéo được khách hàng: . Chưa có dịch vụ đi kèm khi cấp tín dụng. . Phương thức cho vay của Ngân hàng còn hạn chế, chỉ thực hiện vài phương thức chủ yếu: Cho vay từng lần, cho vay trả góp, còn các phương thức khác chưa được sử dụng hoặc có thì còn rất hạn chế. Điều này chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của nền kinh tế cũng như người tiêu dùng. Chính vì vậy mà số lượng cá nhân người tiêu dùng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng còn hạn chế. . Chính sách khách hàng của Ngân hàng không hấp dẫn, chỉ bó hẹp ở các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, chưa có chính sách khách hàng cụ thể đối với cho vay tiêu dùng. Thứ ba: Về phía khách hàng: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tiêu dùng là rất lớn. Nguồn bảo đảm chính của Ngân hàng là thu nhập trong tương lai của khách hàng nhưng các nguồn thu nhập này lại chịu ảnh hưởng rất lớn của các điều kiện khách quan và chủ quan từ phía khách hàng như ốm đau, bệnh tật, thất nghiệp, ý chí trả nợ... điều này làm cho rủi ro từ loại hình tín dụng tiêu dùng cao hơn các loại hình tín dụng khác của Ngân hàng rất nhiều. Đồng thời, mặt bằng thu nhập của dân cư nước ta còn thấp cũng làm hạn chế đi khả năng mua sắm và tiêu dùng của dân cư. Như vậy, những vướng mắc trong quan hệ tín dụng tiêu dùng giữa Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ và cá nhân người tiêu dùng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ môi trường bên trong và môi trường bên ngoài. Vì vậy, nhiệm vụ lúc này là phải tìm ra các giải pháp đúng đắn và hữu hiệu nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, đưa hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Cẩm thuỷ ngày càng được mở rộng, tạo được ích lợi hơn nữa cho bản thân Ngân hàng, cho người tiêu dùng, cho nền kinh tế và cho toàn xã hội. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NO &PTNT HUYỆN CẨM THUỶ 3.1. Mục tiêu và định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ trong những năm tới . Trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ, kế hoạch mà Ngân hàng No & PTNT Việt Nam giao cho các Chi nhánh. Xét điều kiện kinh doanh đặc thù trên địa bàn, những khó khăn sẽ gặp và những thuận lợi mà Ngân hàng có được, Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm thuỷ đã đưa ra định hướng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng( bao gồm cả hoạt động cho vay tiêu dùng) nhằm phát huy tốt thành tựu đạt được, khắc phục hạn chế, vượt qua khó khăn, đưa hoạt động ngân hàng tăng trưởng vững vàng trong năm 2006 và những năm tới. 3.1.1. Những định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ trong những năm tới . Mục tiêu hoạt động chủ đạo trong thời gian tới của Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm thuỷ là hướng tới khách hàng. Quá trình thực hiện mục tiêu này sẽ là quá trình tiếp tục cải tổ và tăng cường cơ cấu quản trị, kiểm soát điều hành, phát triển công tác tiếp thị một cách hữu hiệu trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, tạo sự tin cậy của khách hàng với Ngân hàng. Với sự nỗ lực phấn đấu, đoàn kết nhất trí của Ban lãnh đạo, của tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm thuỷ quyết tâm thực hiện: Tiếp tục thực hiện huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn huy động là 770 tỷ, tăng trưởng 60% so với năm trước. Đặc biệt, quan tâm đến việc huy động vốn trung và dài hạn tạo tiền đề để mở rộng đầu tư tín dụng trung và dài hạn, chủ động cân đối nguồn vốn tại Ngân hàng - nhất là nguồn vốn ngoại tệ. Phấn đấu tăng mức dư nợ tín dụng lành mạnh hàng năm ít nhất là 40%, phấn đấu nâng dư nợ trung và dài hạn chiếm 40% tổng dư nợ. Chấn chỉnh và xử lý những tồn tại trong hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định và quản lý cho vay, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để thu hồi những khoản nợ quá hạn và lãi treo. Nợ quá hạn là 0,001% Quỹ thu nhập: 10 tỷ Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tác nghiệp. Tiếp tục phát triển, đổi mới hiện đại công nghệ thông tin Ngân hàng. 3.1.2. Định hướng về phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ trong những năm tới. Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng tiêu dùng đã đem lại cho Ngân hàng một nguồn thu lớn. Để triển khai thực hiện tốt và việc mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng có hiệu quả trong những năm tới, Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ đã đưa ra những định hướng, phương hướng hoàn thiện, cụ thể: - Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng đến tận các cơ quan, đơn vị kinh tế trong địa bàn: gửi tờ rơi, thông báo cho người dân, tuyên truyền trên đài phát thanh để cho người dân có nhu cầu hiểu rõ, tìm đến với Ngân hàng và thực hiện các thủ tục vay, trả nợ đúng hạn. - Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ nỗ lực thực hiện hoạt động cho vay theo hình thức tổ nhóm, đến từng cơ quan, đơn vị để vận động và phổ biến cho khách hàng thêm hiểu rõ hơn về phương thức cho vay phục vụ đời sống và tổ chức cho vay theo từng cơ quan, đơn vị với hình thức giải ngân trực tiếp đến từng hộ vay, thu nợ tập trung tại cơ quan đơn vị. - Thực hiện mở rộng cho vay tiêu dùng không chỉ tập trung trong địa bàn mà còn cho vay đối với các dự án ở địa bàn khác. Tóm lại, với những hướng hoạt động kinh doanh nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng đã thể hiện sự quyết tâm của Ngân hàng trong việc đẩy mạnh phát triển và mở rộng hoạt động của mình. Sự nỗ lực quyết tâm đó hứa hẹn một tương lai tốt đẹp của Ngân hàng. 3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ. 3.2.1. Ngân hàng cần coi cán bộ công nhân viên là khách hàng mục tiêu của mình. Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng có đặc điểm là quy mô nhỏ, nhưng số lượng khách hàng lại rất đông và chủ yếu là các cán bộ công nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị. Họ có lương, có nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên, đảm bảo khả năng trả nợ nhưng điều kiện sống của họ còn thấp, rất ít người có đủ khả năng tự đáp ứng nhu cầu của mình. Để đáp ứng được nhu cầu đó nếu như không có thì chỉ còn tìm cách là tích luỹ. Và dù có tích lũy đi chăng nữa thì việc thỏa mãn nhu cầu cũng không thể được như ban đầu hoặc có thể họ đã tích lũy qua một thời gian dài nhưng do một sự biến động nào đó họ cũng chưa thể thực hiện được nhu cầu đó. Ngân hàng thực hiện tín dụng tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên trong những năm qua đã phù hợp với chủ trương kích cầu của Chính phủ. Bên cạnh đó, cho vay đối với cán bộ công nhân viên rất an toàn bởi nguồn trả nợ là bằng lương và trợ cấp, ngoài ra còn có thể là nguồn thu nhập thêm của gia đình họ. Hơn nữa, đây chính là những khách hàng có trình độ cao, luôn tự trọng và coi trọng danh dự. Chính điều này cũng đòi hỏi các cán bộ Ngân hàng phải có trình độ nhất định và văn minh lịch sự trong giao tiếp gây thiện cảm với người vay. 3.2.2. Cải tiến cách cho vay, hoàn thiện công tác giải ngân, nâng cao tăng trưởng dư nợ. Trong những năm qua, do chưa thực sự chú trọng đến cho vay tiêu dùng nên trong cách giải quyết cho vay cũng như công tác giải ngân còn thể hiện nhiều hạn chế. Cách giải quyết cho vay còn nhỏ lẻ, manh mún. Ngân hàng còn thụ động ngồi chờ khách hàng nên có những ngày cho vay được rất ít, có khi chỉ một đến hai món vay, còn có những ngày số lượng cho vay lại rất nhiều. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác giải ngân. Thiết nghĩ, Ngân hàng cần cải tiến cách cho vay bằng cách quy định ngày giải ngân như quy định cứ 2 ngày lại giải ngân một lần. Trong thời gian 2 ngày đó, cán bộ Ngân hàng sẽ chủ động tìm kiếm khách hàng, tập hợp các bộ hồ sơ vay vốn đủ điều kiện để trình Giám đốc ký duyệt và thực hiện giải ngân, nâng cao tăng trưởng dư nợ. 3.2.3. Mở rộng hoạt động Marketing. Việc làm cho người dân hiểu biết về Ngân hàng và những lợi ích mà Ngân hàng mang lại cho họ là điều rất cần thiết để mở rộng cho vay. Nếu như công tác tuyên truyền được thực hiện tốt thì sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói quen tích lũy để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Qua đó sẽ tăng số lượng khách hàng, đặc biệt là cán bộ công nhân viên đến giao dịch với Ngân hàng góp phần thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển. Muốn vậy Ngân hàng cần mở rộng hoạt động Marketing Ngân hàng và cần thực hiện những vấn đề sau: - Tăng cường triển khai công tác tuyên truyền, quảng cáo trên các tạp chí, báo chuyên ngành như Tạp chí Ngân hàng, Thời báo kinh tế, Thời báo Ngân hàng, Tạp chí Thị trường - Tài chính - Tiền tệ... Ngoài ra, còn tuyên truyền quảng cáo trên các báo, tạp chí mà mọi người thường quan tâm như báo Nhân dân, Tiền phong... và các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, phát thanh... - Tuyên truyền, quảng cáo ngay tại Ngân hàng bằng cách bố trí cho khách hàng quan sát, thấy được các hình ảnh của Ngân hàng, tiếp xúc trực tiếp với các công cụ, trang thiết bị... - Cán bộ Ngân hàng là hình ảnh thu nhỏ của Ngân hàng nên các cán bộ Ngân hàng cần ý thức rằng: "Mỗi cán bộ Ngân hàng là một tuyên truyền viên tích cực và hiệu quả nhất về chính sách cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng". Muốn vậy phải có chế độ đãi ngộ thích hợp với chính cán bộ trong ngành. - Cử cán bộ đi sâu sát đến từng cơ quan, đơn vị tuyên truyền, phổ biến về nghiệp vụ cho vay để người dân am hiểu về tiện ích mà nghiệp vụ này mang lại cho họ. Đồng thời, cần chiếm được sự ủng hộ nhiệt tình của các cán bộ lãnh đạo để qua đó việc tiếp cận và tập hợp những nhu cầu của người dân cũng như việc tiến hành thực hiện nghiệp vụ diễn ra một cách suôn sẻ. - Hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức hội nghị, hội thảo khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ thân thiết hơn với khách hàng. Bên cạnh đó, việc tổ chức hội nghị khách hàng cũng giúp cho Ngân hàng có được cái nhìn chính xác hơn về chất lượng phục vụ thông qua những ý kiến của khách hàng. Đồng thời cũng giúp cho Ngân hàng nâng cao chất lượng phục vụ. Hội nghị khách hàng giúp cho Ngân hàng hiểu được những thuận lợi và khó khăn của khách hàng, từ đó nắm bắt được nhu cầu của họ. Như vậy Ngân hàng có thể là người tư vấn tài chính đáng tin cậy cho khách hàng, nâng cao hiệu quả đầu tư và tiêu dùng. 3.2.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc phát triển công nghệ Ngân hàng và đưa Ngân hàng trở thành Ngân hàng hiện đại có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển hoạt động của Ngân hàng. Thời gian gần đây, Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ đã từng bước đưa công nghệ vào các hoạt động của mình như việc nối mạng nội bộ, thực hiện thanh toán chuyển tiền điện tử liên ngân hàng… góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ và quản lý thông tin khách hàng hiệu quả hơn. Công nghệ Ngân hàng càng được ứng dụng rộng rãi vào các hoạt động của Ngân hàng thì việc tăng các tiện ích khi phục vụ khách hàng càng được thực hiện một cách dễ dàng hơn, nhất là trong hoạt động cho vay tiêu dùng, việc quản lý hồ sơ khách hàng sẽ trở nên đơn giản hơn nhiều. Vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ cần tiếp tục ứng dụng công nghệ Ngân hàng vào trong hoạt động của mình như nỗ lực đưa tin học vào công tác quản lý thông tin và tìm kiếm thông tin của khách hàng, cùng các Ngân hàng thương mại khác triển khai đưa hệ thống máy rút tiền tự động( ATM) vào cuộc sống. 3.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Với đặc điểm và vị trí của hoạt động tín dụng, để có thể mở rộng một hình thức cho vay nào đó thì bản thân các khoản cho vay theo hình thức đó phải có chất lượng tốt, an toàn và tạo ra nguồn thu cho Ngân hàng. Đồng thời, phải có sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa các Phòng ban, các bộ phận trong Ngân hàng. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi Ngân hàng có một đội ngũ cán bộ có năng lực, có trình độ, sử dụng thành thạo các ứng dụng của công nghệ Ngân hàng hiện đại. Thực tế cho thấy, chất lượng của khoản vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào các công việc - từ việc chấp hành các cơ chế chính sách đến việc thẩm định dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định cho vay, kiểm tra sử dụng vốn, thu nợ. Nói chung, mọi đúng sai, thành công hay thất bại của các dự án tín dụng, ngoài nguyên nhân khách quan đều có nhân tố chủ quan của con người với tư cách là chủ thể cho vay gây nên. Đương nhiên, trong đó có yếu tố chủ quan, cố ý vì mục đích tư lợi nhưng cũng có những yếu tố do trình độ, do khả năng bất cập của cán bộ Ngân hàng mà chưa thể hoặc không thể làm được. Trong điều kiện chúng ta đang hội nhập và phát triển, hơn lúc nào hết phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực vì sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước nói chung, hiện đại hoá ngành Ngân hàng nói riêng mà trong đó mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Để có được một đội ngũ cán bộ đạt tiêu chuẩn, Ngân hàng cần thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn bổ sung kiến thức và chuyên môn, cơ chế chế độ, thể lệ của ngành, liên ngành, đường lối chủ trương của Đảng cũng như mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Trong quá trình đó, gắn lý luận với thực tế, thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm, các cán bộ tự nêu những tình huống xảy ra trong quá trình thẩm tra, quản lý khoản vay để cùng thảo luận, đưa ra các phương án xử lý. Qua đó, phát triển các phương thức thích hợp có hiệu quả đúc kết thành kinh nghiệm chung. Đó thực sự là những kiến thức quý giá để không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ hoàn thiện công nghệ Ngân hàng. Bồi dưỡng cán bộ tín dụng làm công tác cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ là một quá trình liên tục và lâu dài không thể giải quyết một sớm một chiều vì đây là hình thức cho vay khá mới ở nước ta. Tuy nhiên, Ngân hàng cần có qui hoạch và những bứơc đi cụ thể để đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Trước mắt, Ngân hàng cần tiêu chuẩn hoá cán bộ để có chính sách tuyển chọn, đào tạo và bố trí sắp xếp, sử dụng đội ngũ cán bộ hiện có phù hợp với yêu cầu của từng công việc nói chung, của hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng, phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác, đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm. Như vậy, trong hoạt động tín dụng sẽ hạn chế bớt được những rủi ro không đáng có do ý thức chủ quan của cán bộ Ngân hàng, tình hình nợ quá hạn giảm thấp, chất lượng tín dụng được nâng cao, góp phần mở rộng qui mô hoạt động của Ngân hàng. 3.3. Một số kiến nghị Trong hoạt động của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng khắc phục những hạn chế của bản thân thì để thành công trong kinh doanh, Ngân hàng không thể không nhìn nhận ảnh hưởng của các nhân tố khách quan. Tác động từ các nhân tố này tới Ngân hàng nếu theo chiều hướng tích cực sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho ngân hàng hoạt động và ngược lại. Chính vì vậy, để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ cần có sự quan tâm, hỗ trợ của các cơ quan chủ quản, các cơ quan chức năng có thẩm quyền. 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ: Trong thời gian qua, Chính phủ cũng đã có những quan tâm nhất định đối với hoạt động tín dụng Ngân hàng nói chung và loại hình cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại nói riêng. Tuy nhiên, để hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại có thể phát triển thì Chính phủ phải có những hành động cụ thể hơn. Việc duy trì sự ổn định về chính trị là một yếu tố đặc biệt quan trọng, nó tác động đến mọi khía cạnh của cuộc sống trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. Như trong chương một đã đề cập, hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố vĩ mô, trong đó có sự ổn định về chính trị. Sự ổn định về chính trị vừa tác động đến nhu cầu đi vay phục vụ tiêu dùng của người dân vừa tác động đến kế hoạch cho cho vay của Ngân hàng. Bên cạnh đó, trong vấn đề quản lý hành chính, Chính phủ cũng cần có cơ cấu lại bộ máy quản lý và có những quy định cụ thể đến các cán bộ quản lý, tránh tình trạng cán bộ lạm dụng quyền hạn gây phiền hà cho dân hay lạm dụng quyền hạn để tư lợi. Với vai trò vĩ mô của mình, Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh giáo dục, nâng cao mặt bằng dân trí cho người dân nói chung và nâng cao hiểu biết của người dân về các dịch vụ Ngân hàng nói riêng. Chính phủ có thể đưa vào các chương trình giáo dục những kiến thức tối thiểu về Ngân hàng và các hoạt động của Ngân hàng để dần xóa bỏ khoảng cách đang còn rất lớn giữa người dân với Ngân hàng, làm cho người dân có thể từ bỏ "mặc cảm" đi vay Ngân hàng để sống. Điều này có vai trò đặc biệt quan trọng vì khi người dân có hiểu biết thì đời sống mới được nâng cao, người dân có thể tìm đến Ngân hàng để nguồn đầu tư cho các dự án làm giàu, để nâng cao mức sống của mình trước khi có được một khoản thu nhập đủ lớn. Như vậy cùng lúc Chính phủ có thể đạt được nhiều mục đích. Chính phủ cũng nên tiếp tục có những chính sách khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, đặc biệt là sản xuất hàng tiêu dùng. Thực tế rất đáng buồn là đã có nhiều người dân đi vay Ngân hàng phục vụ cho mục đích tiêu dùng song đã không đạt được mong muốn. Như thời gian vừa qua, việc người dân đi vay tiền ở Ngân hàng về mua xe máy Trung Quốc, thường mua phải xe có chất lượng không tốt, nhanh hỏng sau một thời gian ngắn người dân vừa phải trả nợ Ngân hàng mà lại không có được vật dụng phục vụ cho nhu cầu của mình. Vì vậy, việc Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ cho sản xuất hàng tiêu dùng trong nước là rất cần thiết, nó vừa phát triển kinh tế, tạo ra hàng hóa vừa tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng thì nên sản xuất trong nước phát triển vừa tạo ra hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng vừa tạo thêm thu nhu cầu đi vay tiêu dùng trong dân cư khi thu nhập của người dân tăng lên, công ăn việc làm ổn định. Nhà nước cũng cần ban hành những văn bản pháp luật về hoạt động tín dụng tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại. ở những nước phát triển, người dân đã biết đến và thực hiện hoạt động tín dụng tiêu dùng theo khuôn khổ pháp luật nhất định. Tuy hệ thống luật pháp Việt Nam còn nhiều điểm cần hoàn thiện nhưng việc nghiên cứu và đưa những điều luật mới vào cuộc sống là rất cần thiết. Nhà nước cần tạo nên một môi trường pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Giải quyết được vấn đề này, Nhà nước đã giúp cho các Ngân hàng tránh được một số rủi ro nhất định, nâng cao trách nhiệm của các cán bộ đó trong công việc đồng thời cũng xem xét tránh hình sự hóa các nghiệp vụ Ngân hàng. Việc tạo ra một hệ thống thông tin cập nhất và đáng tin cậy là một vấn đề hàng đầu khi muốn một đất nước có thể phát triển. Hiện nay, việc quản lý và cung cấp thông tin của Việt Nam còn rất kém có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại. Đặc biệt khi Nhà nước có thể đứng ra thành lập Trung tâm quản lý và cung cấp thông tin thì hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi để phát triển, vì hoạt động này là hoạt động trong quần chúng, cần có thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực. Có hệ thống thông tin đáng tin cậy còn giúp Ngân hàng có thể quản lý khách hàng của mình dễ dàng và bớt tốn kém hơn và một hệ thống thông tin tốt cũng có thể giảm đi đáng kể những rủi ro Ngân hàng có thể phải khi thực hiện cho vay tiêu dùng, tạo điều kiện để Ngân hàng và khách hàng có thể đến với nhau. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam Ngân hàng Nhà nước cần có các chủ trương, văn bản cụ thể về cho vay tiêu dùng và có kế hoạch phổ biến đến các Ngân hàng cấp dưới thực hiện. Ngân hàng Nhà nước có thể tạo nên một hành lang pháp lý ổn định, thông thoáng cho hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại bằng việc ban hành các văn bản hướng dẫn một cách cụ thể về các loại hình sản phẩm - dịch vụ của hoạt động cho vay tiêu dùng, các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. Điều này đặc biệt quan trọng, nó tạo nên cơ sở vững chắc cho việc thực hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước cũng cần tăng cường công tác thanh tra kiểm soát các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác nhằm sớm phát hiện và chấn chỉnh những sai sót, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, phòng ngừa những tổn thất... Đồng thời Ngân hàng Nhà nước cũng có chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với các Ngân hàng thực hiện tốt cũng như đối với những Ngân hàng vi phạm luật. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước có thể tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng thương mại khi cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng, có thể tạo ra mối quan hệ ràng buộc các Ngân hàng thương mại cùng thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Ngân hàng Nhà nước cần quản lý thông tin về mạng lưới Ngân hàng chặt chẽ hơn, lập và yêu cầu các Ngân hàng thương mại tham gia vào hệ thống thông tin này, nhằm nắm bắt được tình hình hoạt động của cả hệ thống nhanh chóng và sớm có những chính sách chỉ đạo kịp thời. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước còn có thể nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng bằng các chương trình đào tạo cụ thể, những buổi hội thảo, trau dồi kinh nghiệm về lĩnh vực này giữa các Ngân hàng thương mại với nhau hay có thể bằng nhiều hình thức khác như cử đi học tập nghiên cứu ở các nước có hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Kiến nghị đối với Ngân hàng No & PTNT Việt Nam Ngân hàng No & PTNT Việt nam cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa và định hướng cho Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ phát triển mạnh hình thức cho vay tiêu dùng. Trước mắt, Ngân hàng No & PTNT Việt nam nên tạo điều kiện hỗ trợ để Ngân hàng No Cẩm Thuỷ tổ chức đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, đặc biệt là nâng cao kiến thức về lý luận và nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. Đồng thời, Ngân hàng No & PTNT Việt nam phối hợp với Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ tổ chức thi tuyển cán bộ, kiểm tra trình độ và phân loại cán bộ tín dụng nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ tín dụng có chất lượng cao, năng động sáng tạo trong cơ chế mới, được đối xử công bằng với trình độ và kiến thức tương ứng. Điều này, sẽ tác động đến nhận thức và hiệu quả làm việc của cán bộ tín dụng, từ đó tác động đến hoạt động tín dụng nói chung và quy mô cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngân hàng No & PTNT Việt Nam cần nâng mức phán quyết cho vay tiêu dùng cho Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ để Ngân hàng có thế chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư, đồng thời cũng tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng qui mô cho vay. Khi đựơc nâng mức phán quyết, Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ có thể tận dụng tốt hơn các cơ hội trong kinh doanh, từ đó hoạt động hiệu quả và có sức cạnh tranh lớn hơn so với các Ngân hàng khác, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngân hàng No &PTNT Việt Nam nên tập trung vốn, tăng tính chủ động cho Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ - trong việc quyết định tăng cường năng lực công nghệ cả về trang thiết bị và các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành, công tác thẩm định. Ngân hàng No &PTNT Việt Nam trong điều kiện cho phép nên giúp đỡ Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ về tư liệu, nhân lực trong việc thành lập và phát triển bộ phận chuyên trách marketing trong ngân hàng. Điều này có một ý nghĩa quan trọng là tác nhân thúc đẩy làm cho bộ phận này tại ngân hàng được hình thành sớm hơn.và đưa ra một kế hoạch tổng thể về mạng lưới và hoạt động của các Ngân hàng No cấp dưới sao cho trong những năm tới không còn tình trạng thành lập các Chi nhánh, các bàn giao dịch trong cùng phạm vi hoạt động, gây khó khăn cho các đơn vị và tránh tình trạng lãnh phí nguồn lực. Hơn nữa, Ngân hàng No & PTNT Việt Nam có thể tăng cường việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng của toàn hệ thống, liên tục mở các lớp đào tạo chuyên sâu, khi có những chính sách mới của Ngân hàng Nhà nước, của Chính phủ thì tổ chức các lớp tập huấn làm sao cho các cán bộ của toàn hệ thống có điều kiện nắm bắt được các chủ trương hoạt động để chủ động trong các hoạt động của mình. Ngân hàng No & PTNT Việt Nam giúp đỡ và tạo điều kiện cho Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ trong việc đưa công nghệ Ngân hàng vào thực tiễn hoạt động, có thể thông qua việc tài trợ mua các máy móc thiết bị tiên tiến hay thông qua việc tạo điều kiện cho Ngân hàng Cẩm Thuỷ thực hiện các dự án hợp tác, dự án cải tạo của WB... KẾT LUẬN Như vậy, mặc dù hoạt động cho vay tiêu dùng mới chỉ được phát triển một vài năm gần đây ở Việt Nam nhưng nó đã mang lại những hiệu quả kinh tế, xã hội thiết thực không những đối với các Ngân hàng thương mại mà còn đối với nền kinh tế nói chung. Cho vay tiêu dùng, một mặt trở thành một biện pháp kích cầu hiệu quả, mặt khác nó khơi thông nguồn vốn, mở rộng đầu ra cho nguồn vốn tại các Ngân hàng thương mại. Nhận thấy được vai trò quan trọng của cho vay tiêu dùng, Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ mấy năm gần đây đã triển khai loại hình cho vay này và cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ. Song song với những kết quả đạt được thì Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, những khó khăn đó do cả các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan gây ra. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển hoạt động này tại Ngân hàng. Nên nếu có những biện pháp khắc phục được những vướng mắc đang tồn tại thì chắc chắn Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ sẽ thành công hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh mới của mình. Qua nhiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ, bài viết này đã nêu ra rất nhiều những phân tích, những đánh giá kết quả, những hạn chế và cả một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng. Hy vọng rằng những giải pháp sẽ được Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ tham khảo và vận dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ cùng Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng No &PTNT huyện Cẩm Thuỷ đã giúp em hoàn thành bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng Thương mại (Khoa Ngân hàng Tài chính-Đại học Kinh tế quốc dân). Giáo trình, Quản trị Ngân hàng Thương mại( Peter S.Rose). Tài liệu: Khái niệm về Bán lẻ và chiến lược dành cho tổ chức và chính phủ (Trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội). Tạp chí nghiên cứu Tài chính - kế toán( Học viện Tài chính). Tài liệu Hội nghị, Chiến lược phát triển dịch vụ Ngân hàng Bán lẻ tại các Ngân hàng thương mại. Tạp chí Ngân hàng. Tạp chí Thị trường Tài chính - tiền tệ. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ. Và nhiều tài liệu khác về thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.1.1Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. 1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. 1.1.2.1. Khái niệm 1.1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng 1.2.1.1. Khái niệm 1.2.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 1.2.2. Đối tượng của cho vay tiêu dùng 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng 1.2.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với khách hàng 1.2.3.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng 1.2.3.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với nền kinh tế 1.2.4. Phân loại các khoản cho vay tiêu dùng 1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay 1.2.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. 1.2.5.1. Nhóm các nhân tố khách quan 1.2.5.2. Nhóm các nhân tố chủ quan CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG N0 & PTNT HUYỆN CẨM THUỶ 2.1. Khái quát về Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ 2.1.1. Cơ cấu tổ chức 2.1.2. Một số hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn 2.1.2.2. Hoạt động cho vay 2.1.2.3. Các hoạt động khác 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ 2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh 2.2.2. Điều kiện cho vay 2.2.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng đang áp dụng 2.2.3.1. Giải ngân tiền vay trực tiếp cho khách hàng 2.2.3.2. Tiền vay được chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách hàng 2.2.3.3. Thấu chi 2.2.3.4. Thẻ tín dụng 2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng 2.2.4.1. Quy trình cho vay tiêu dùng trả góp không có bảo đảm tài sản đối với cán bộ công nhân viên 2.2.4.2. Quy trình cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm 2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm thuỷ 2.2.5.1. Doanh số cho vay 2.2.5.2. Doanh số thu nợ 2.2.5.3. Tình hình dư nợ 2.3. Đánh giá khái quát thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm thuỷ . 2.3.1. Thành tựu đạt được 2.3.2. Những hạn chế trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thủy CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NO &PTNT HUYỆN CẨM THUỶ 3.1. Mục tiêu và định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng No & PTNT Cẩm Thuỷ trong những năm tới 3.1.1. Những định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ trong những năm tới 3.1.2. Định hướng về phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ trong những năm tới 3.2 Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng No & PTNT huyện Cẩm Thuỷ 3.2.1. Ngân hàng cần coi cán bộ công nhân viên là khách hàng mục tiêu của mình 3.2.2. Cải tiến cách cho vay, hoàn thiện công tác giải ngân, nâng cao tăng trưởng dư nợ 3.2.3. Mở rộng hoạt động Marketing 3.2.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 3.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng No & PTNT Việt Nam KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH114.docx
Tài liệu liên quan