Đây cũng là một vấn đề mà chi nhán Thăng Long nên kiến nghị cùng NHNN Việt Nam vì trên thực tế hiện nay chi phí quá cao trong việc sử dụng mạng lưới thông tin liên lạc, bưu điện cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động thẻ của ngân hàng. Các trục trặc kỹ thuật trong các giao dịch thông qua mạng máy tính, hệ thống bưu điện chưa phát triển đầy đủ đang ảnh hưởng đến hệ thống thanh toán cũng như chất lượng dịch vụ thẻ mà chi nhánh Thăng Long cung cấp cho khách hàng, tỷ lệ nghẽn mạch thường xuyên xảy ra trong khi chủ thẻ đang thanh toán cũng là một trongnhững nguyên nhân khiến cho chất lượng và tiện ích của thẻ đối với chủ thẻ bị sụt giảm, bên cạnh đó tình trạng chủ thẻ thường xuyên không nhận được bảng thông báo giao dịch thẻ hàng tháng mặc dù Trung tâm thẻ chi nhánh Thăng Long đã gửi cho khách hàng rồi khiến cho chủ thẻ phải chịu phí thanh toán trễ hạn cũng do hệ thống thông tin liên lạc còn nhiều bất cập. Về lâu dài nhà nước nên phối hợp tổng công ty bưu chính viễn thông giải quyết kịp thời những vướng mắc này cho các ngân hàng. Nhà nước cũng cần phải chú trọng vào hệ thống tin học và bưu điện trong nước vì thành tựu trong những ngành này sẽ là yếu tố rất tích cực cho việc phát triển dịch vụ thẻ.
75 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1307 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nháh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khuyếch trương hoạt động, giới thiệu phổ biến sản phẩm thẻ của ngân hàng đến đông đảo công chúng là rất cần thiết, đặc biệt khi cạnh tranh giữa các ngân hàng trên thị trường có xu hướng ngày càng nóng lên hiện nay và vẫn tiếp tục gay gắt hơn trong thời gian tới.Vì vậy, nhiệm vụ đầu tiên và trước mắt hiện nay của chi nhánh là phải nhanh chóng và đi đầu trong thực hiện chương trình Marketing, quảng cáo, khuyến mại cho sản phẩm thẻ của mình trước khi các ngân hàng khác thực hiện, đảm bảo rằng tại Việt Nam khi nhắc đến thẻ thanh toán người ta luôn nghĩ đến thương hiệu NHNN đặc biệt là chi nhánh Thăng Long với chất lượng sản phẩm cao nhất, chất lượng dịch vụ hoàn hảo nhất.
3.3.2 Hạn chế và quản lý rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
Như đã nói ở trên, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào đều tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của chi nhánh cũng không nằm ngoài quy luật này. Để ngăn ngừa, phòng chống rủi ro, hạn chế những thiệt hại mà nó có thể gây ra cho ngân hàng, chi nhánh Thăng Long nên đề ra một chương trình phòng chống rủi ro cụ thẻ như sau:
3.3.2.1 Trong hoạt động phát hành.
Tại chi nhánh phát hành
Kiểm tra và xác minh các thông tin trong hồ sơ xin phát hành thẻ để đảm bảo rằng các thông tin đó thật và chính xác trước khi xem xét duyệt phát hành thẻ cho khách hàng.
Khi giao thẻ cho khách hàng phải đảm bảo nguyên tắc an toàn, giữ bí mật số PIN, đảm bảo chủ thẻ nhận được thẻ, hướng dẫn khách hàng cách sử dụng thẻ cũng như cách bảo quản, bảo mật thẻ, thủ tục liên hệ với ngân hàng khi thẻ bị mất cắp, thất lạc hay bị lộ số PIN.
Khi nhận các thông báo thay đổi của chủ thẻ, đặc biệt thay đổi về địa chỉ, chi nhánh cần xác minh được là thông báo nhận từ chủ thẻ đích thực.
Tại Trung tâm Thẻ chi nhánh Thăng Long (TTT):
TTT phải thường xuyên sử dụng và cập nhật các thông tin trên các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức thẻ quốc tế như MATCH, SAFE của Mastercard, NMAS của VISA nhanh chóng kịp thời phổ biến cho cho đại lý. Thực tế hiện nay, phải sau hai tháng TTT mới cung cấp cho đại lý một bảng tin cảnh giác mới như vậy không cập nhập kịp thời các thông tin về thẻ mất cắp thất lạc hay thẻ giả từ các tổ chức thẻ quốc tế.
Theo dõi các báo cáo thẻ chậm thanh toán, báo cáo thẻ chi vượt hạn mức, báo cáo tình trạng tài khoản thẻ, báo cáo cấp phép để phát hiện kịp thời những rủi ro trong việc sử dụng thẻ của chủ thẻ.
Nhận và cập nhật các báo cáo, thông báo của chi nhánh, chủ thẻ về mất cắp, thất lạc và về các hoạt động rủi ro về thẻ khắc.
Kịp thời phổ biến các thông tin mới nhất cũng như các biện pháp hạn chế, quản lý rủi ro cho chi nhánh trong phát hành.
3.2.2.2 Trong công tác thanh toán.
Thẩm định các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay nhận ứng rút tiền mặt trước khi ký kết hợp đồng thanh toán thẻ. Khi ký kết hợp đồng, ngân hàng phải hướng dẫn cho các đại lý chấp nhận thẻ cách thức phân biệt thẻ thật và thẻ giả và các sử dụng bản tin cảnh giác, thủ tục xin cấp phép nếu số tiền chi tiêu của khách hàng vượt quá hạn mức mà ngân hàng cho phép, thủ tục lập, lưu giữ, nộp hóa đơn và thanh toán với chi nhánh.
Tổ chức tập huấn và cung cấp tài liệu về thanh toán thẻ cho các đại lý chấp nhận thẻ, hướng dẫn đại lý sử dụng và bảo quản thiết bị thanh toán thẻ EDC và máy cà thẻ, mọi hỏng hóc của máy đọc thẻ phải thông báo ngay cho ngân hàng.
Thường xuyên thăm và kiểm tra hoạt động thanh toán thẻ của đại lý chấp nhận thanh toán thẻ.
Gửi đầy đủ và kịp thời các danh sách thẻ cấm lưu hành cho CSCNT.
3.3.3Nhóm giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành .
3.3.3.1Nâng cao sự tiện ích của thẻ do chi nhánh phát hành .
Thẻ do chi nhánh phát hành đã phát triển được 5 năm, nhưng trên thực tế khách hàng vẫn chưa thực sự được hưởng tất cả những tiện ích trong sử dụng thẻ do NHPHT. Cho nên để có thể cạnh tranh trên thị trường. Đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp để khách hàng được hưởng nhiều hơn nữa những tiện ích của thẻ tín dụng.
Hiện nay, vẫn có khách hàng phàn nàn rằng mức phí mà ngân hàng áp dụng cho họ hiện nay vẫn quá cao nhất là đối với thẻ tín dụng quốc tế, 4% cho một lần rút tiền mặt tối thiểu 60.000VNĐ, phí thường niên 200.000 thẻ chuẩn, 300.000 thẻ vàng; và nhiều khoản phí khác quá cao, trong khi đó hạn mức cho một lần trong một khoảng thời gian để khách hàng chi tiêu vẫn còn thấp ( tối đa 2.000 USD), nếu khách hàng có nhu cầu chi tiêu lớn hơn thì lại không được.Và vẫn xảy ra tình trạng khi khách hàng dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ chủ yếu tại các đại lý chấp nhận thẻ tại Việt Nam thì khách hàng vẫn bị tính thêm các khoản phụ phí. Kết quả là không kích thích được khách hàng sử dụng thẻ trong thanh toán, hơn nữa tình trạng nghẽn mạch xảy ra thường xuyên dẫn đến việc thẻ thường gặp trục trặc khi dùng để thanh toán hay rút tiền mặt cũng gây tâm lý không yên tâm khi dùng thẻ của khách hàng.Vậy nên những công việc ngân hàng cần làm ngay hiện nay là:
Xem xét hạ thấp các khoản phí cho khách hàng như phí thường niên, phí rút tiền mặt, lãi suất cho vay nhưng về mặt nguyên tắc vẫn phải đảm bảo ngân hàng có lãi.
Với những khách hàng có nhu cầu chi tiêu lớn, ngân hàng nên có thể khuyến khích họ thông báo trước cho ngân hàng khi họ có dự định sẽ chi tiêu những khoản tiền lớn khi đó ngân hàng sẽ cho cấp phép khi có yêu cầu chuẩn chi từ phía đại lý đưa đến.
Giám sát và khuyến khích các đại lý chấp hành nghiêm chỉnh những điều khoản ghi trong hợp đồng thanh toán thẻ đã ký kết với ngân hàng, thay đổi việc tính thêm phí khi khách hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Tham vấn các tổ chức thẻ quốc tế Visa và Mastercard về tỷ lệ nghẽn mạch xảy ra tại các nước trên thế giới. Nếu do chất lượng thẻ xấu thì việc học hỏi để nâng cao chất lượng thẻ là tất yếu. Còn trường hợp do hạn chế của bưu điện, ngân hàng có thể liên hệ với bưu điện và những đơn vị kinh doanh có cùng vướng mắc (như các công ty kinh doanh mạng Internet) để có thể thương lượng tìm giải pháp.
Ngoài ra, nâng cao sự tiện ích của thẻ không có nghĩa chỉ là nâng cao chất lượng của những sản phẩm thẻ của những dịch vụ đã có mà nó đòi hỏi ngân hàng có biện pháp đa dạng hoá các sản phẩm thẻ phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng, không ngừng cung ứng những thêm những dịch vụ kèm theo nhằm tăng thêm sự thuận tiện của khách hàng khi sử dụng thẻ.Vậy nên, ngân hàng nên có chiến lược cung cấp thêm những sản phẩm thẻ mới đến khách hàng như phát hành thêm các loại thẻ thanh toán bên cạnh các loại thẻ tín dụng đã có chẳng hạn một loại thẻ thanh toán giống như thẻ thanh toán JCB của Nhật hiện nay, tìm thêm đối tác cùng phát hành thẻ tín dụng thông qua đó giúp chủ thẻ được hưởng những ưu đãi của đối tác như hiện nay vẫn đang làm với thẻ tín dụng Success.
2.2.3.2Đơn giản hoá quy trình thủ tục phát hành thẻ.
Về cơ bản quy trình thủ tục phát hành thẻ tại các ngân hàng vẫn còn nhiều rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho khách hàng, chẳng hạn như làm cho khách hàng phải đi lại nhiều lần rất nhiều phiền phức. Chi nhánh Thăng Long đã và đang có nhiều cải cách trong thủ tục phát hành, rút ngắn thời gian phát hành thẻ xuống rất nhiều so với trước kia, từ 5-7 ngày so với 12-15 ngày trước đây, nhưng nói chung thủ tục làm thẻ vẫn còn rất phức tạp, yêu cầu chủ thẻ phải xuất trình quá nhiều chứng từ chứng minh. Hiện nay việc phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng vẫn do Trung tâm thẻ chi nhánh Thăng Long quyết định trong khi đó các chi nhánh chỉ làm nhiệm vụ tiếp nhận yêu cầu phát hành thẻ tín dụng của khách hàng gửi vào trung tâm thẻ, nếu trung tâm thẻ đồng ý khách hàng sẽ cung cấp tiếp các chứng từ khác như vậy rất mất thời gian, không tạo được sự chủ động cho các chi nhánh trong hoạt động phát hành thẻ. Vậy nên chăng, Trung tâm thẻ chi nhánh nên để việc thẩm định cho phép phát hành thẻ cho khách hàng nên để các chi nhánh tự quyết định không những họ có sự am hiểu tình hình khu vực hoạt động hơn mà sẽ góp phần rút ngắn thời gian phát hành thẻ cho khách hàng, trong tương lai gần có thể cho phép hoàn toàn chủ động trong hoạt động phát hành thẻ, đặc biệt chi nhánh lớn như Hà Nội có thể trang bị thêm một máy dập thẻ và tự quản lý hoạt động phát hành thẻ, còn Trung tâm thẻ chi nhánh sẽ chỉ cần tiếp nhận nhu cầu làm thẻ từ chi nhánh fax vào, đưa vào file quản lý chủ thẻ tiện cho việc quản lý chung và đáp ứng các yêu cầu tra soát từ phía tổ chức thẻ quốc tế.
3.3.3.3 Cải tiến chất lượng và công nghệ thẻ phát hành
Công nghệ phát hành thẻ và chất lượng thẻ là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau, một công nghệ hiện đại sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẻ phát hành .Hai vấn đề này sẽ ảnh hưởng một cách quyết định đến số lượng, chất lượng thẻ phát hành của ngân hàng.
Như chúng ta đã biết, để phát hành thẻ đảm bảo chất lượng quốc tế tránh giả mạo đòi hỏi một công nghệ phát hành phải thật sự hiện đại, đặc biệt là máy dập thẻ, một sự hỏng hóc nhỏ của thiết bị này có thể dẫn đến cả một quy trình phát hành thẻ bị đình trệ. Mặt khác, hiện nay trên thị trường Việt Nam vẫn chưa có các thiết bị ,linh kiện thay thế chính vì vậy bất cứ một sự hỏng hóc nào dù nhỏ xảy ra thì thiệt hại trước mắt có thể là không lớn lắm nhưng thực sự những thiệt hại về mặt kinh tế xảy ra với ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu làm thẻ mà không thể đáp ứng được là rất lớn. Nên chăng ngân hàng nên liệt kê trước các hỏng hóc có thể xảy ra cho máy dập thẻ và dữ liệu trước các phương pháp giải quyết cùng thời gian ước lượng để chuẩn bị sẵn sàng khi chuyện hư hỏng xảy ra.
Việc thiết kế mẫu thẻ do NHPH ngoài việc đảm bảo các tiêu chuẩn của tổ chức thẻ quốc tế thì việc tìm sự sáng tạo nổi bật trong mẫu thẻ phát hành còn có ý nghĩa quan trọng về mặt thẩm mỹ và khả năng chống giả mạo. Việc học hỏi về thiết kế các loại thẻ hiện hành trên thị trường để qua đó nâng cao tính thẩm mỹ của thẻ do chi nhánh phát hành, ngân hàng cũng nên thực hiện . Chẳng hạn như hình thức mẫu mã của thẻ Amex hiện nay rất đáng cho chi nhánh học tập về sự bắt mắt và tính thẩm mỹ của nó. Nếu nhìn xa hơn cho tương lai của của Trung tâm thẻ chi nhánh , việc phát động một cuộc thi thiết kế cho mặt nền của thẻ trong công chúng đặc biệt là trong giới trẻ không những giúp cho ngân hàng lựa chọn được một kiểu dáng thẻ thích hợp mà còn khuyến khích được những tiềm năng chủ thẻ tương lai này học hỏi về thẻ tín dụng, và họ sẽ là những công cụ làm lan truyền rất nhanh thông tin kiến thức về thẻ tín dụng trong công chúng.
Về chất lượng dịch vụ, thời gian khách hàng chờ đợi sẽ giảm thiểu, tâm lý khó chịu của khách hàng khi phải chờ đợi lâu sẽ được giải quyết nếu ngân hàng quan tâm hơn nữa đến sự trang trí và không khí trong phòng tiếp tân. Để khách hàng không có cảm giác là mình đang chờ đợi lâu, những trang trí như tranh ảnh nghệ thuật, các tranh ảnh, thông tin giới thiệu về hoạt động, sản phẩm của Trung tâm thẻ chi nhánh của Hội sở ngân hàng, và của chi nhánh nên được trưng bày biến thời gian chờ đợi vô bổ thành có ích cho khách hàng đồng thời quảng bá cho ngân hàng, tạo không khí dễ chịu cho khách hàng làm cho họ muốn trở lại lần sau, giảm thiểu những điểm không hài lòng khó tránh khỏi trong giao dịch thương mại hàng ngày, tạo nên một hình ảnh mẫu của sự chuyên nghiệp trong cung các phục vụ của ngân hàng. Giảm thiểu những trục trặc về thời gian sai hẹn ngày giao thẻ là việc cần làm ngay, đây là những việc trong tầm tay phải được ngân hàng làm ngay và thực hiện triệt để.
3.3.4Nhóm giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ .
3.3.4.1Mở rộng chủng loại thẻ chấp nhận thanh toán .
Hiện nay chi nhánh Thăng Long mới chỉ chấp nhận thanh toán 2 loại thẻ tín dụng quốc tế là Visa và Mastercard và các loại thẻ tín dụng nội địa do ngân hàng phát hành. Như vậy, chủng loại thẻ chấp nhận thanh toán của ngân hàng là quá ít, chính điều này tạo nên điểm yếu trong cạnh tranh mở rộng đại lý chấp nhận thanh toán thẻ tăng doanh số thanh toán thẻ giữa chi nhánh và các chi nhánh , ngân hàng khác. Khiến cho đại lý thanh toán thẻ thực sự không hài lòng vì trên thực tế nhiều đại lý phàn nàn rằng khi thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho họ khách hàng thường chi trả nhiều loại thẻ khác nhau nhưng phổ biến là Amex, JCB và Séc du lịch trong khi đó ngân hàng lại chỉ thanh toán thẻ Visa và Mastercard điều này làm cho họ mất rất nhiều thời gian trong việc đi lại giữa ngân hàng này và ngân hàng khác để thanh toán các loại thẻ khác nhau. Vì vậy trước mắt trong thời gian tới ngân hàng nên xúc tiến chuẩn bị các điều kiện về bộ máy nhân sự, kỹ thuật tiến tới ký kết hợp đồng thanh toán các thẻ với các tổ chức thẻ quốc tế Amex và JCB.
Trong thời gian trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên ngân hàng chưa thành lập ngân hàng có thể phối hợp với những ngân hàng hoạt động mạnh trong phát hành và thanh toán thẻ hiện nay như VCB hay ANZ triển khai chương trình thanh toán bù trừ liên ngân hàng để mở rộng chủng loại thẻ nhận thanh toán, đồng thời tạo điều kiện phát triển hệ thống đại lý cho thẻ nội địa của ngân hàng.
3.3.4.2 Phát triển mạng lưới CSCNT của ngân hàng .
Phát triển mạng lưới các CSCNT, tăng doanh số thanh toán là một vấn đề chiến lược trong phát triển nghiệp vụ thanh toán thẻ của ngân hàng, và đây còn là môt yếu tố rất quan trọng trong chương trình khuyếch trương hoạt động dịch vụ thẻ của ngân hàng hiện nay.
Nhưng trên thực tế việc phát triển mạng lưới đại lý này của ngân hàng đang gặp rất nhiều khó khăn: thứ nhất là tâm lý ưa chuộng tiền mặt vẫn còn tồn tại vì vậy đa số các điểm bán hàng còn chưa quen cũng như không thích thanh toán bằng thẻ, tình hình này cho thấy một thực tế là ngân hàng hiện nay cần đến các CSCNT nhiều hơn là các CSCNT cần đến ngân hàng; Họ luôn phàn nàn về mức phí ngân hàng áp dụng cho họ quá cao mà chưa ý thức được những lợi ích mà thanh toán thẻ mang lại; chất lượng cũng như sự chậm trễ trong thanh toán cũng tạo nên tâm lý không muốn thanh toán thẻ của đại lý; hơn nữa trong hoạt động triển khai đại lý của ngân hàng vấp phải sự cạnh tranh với các ngân hàng khác trong đó có cả cạnh tranh không lành mạnh khiến cho nhiều cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ không muốn ký hợp đồng thanh toán thẻ với ngân hàng;việc phát triển mạng lưới đại lý mới chỉ tập trung ở các thành phố lớn, những ngành nghề phục vụ chủ yếu cho khách nước ngoài, còn thực tế số lượng đại lý thực sự phục vụ cho khách hàng sử dụng thẻ nội địa còn rất ít điều này ảnh hưởng không ít đến hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng.
Vậy những viêc ngân hàng cần làm ngay lúc này để phát triển mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ là:
Trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị (chủ yếu là các thiết bị đọc thẻ điện tử EDC) cho các đại lý chấp nhân thẻ nhằm tránh tạo ra những khoảng trống cho các Ngân hàng khác xâm nhập.
Tăng cường chính sách tiếp thị đại lý để họ thấy rõ lợi ích của việc cháp nhận thanh toán thẻ; Nghiên cứu gấp việc trích thưởng nhằm khuyến khích các đạt doanh số lớn đồng thời việc trích thưởng này là một phương tiện để ngân hàng cạnh tranh với ngân hàng khác, khuyến khích giảm phí cho những đại lý có doanh thu thanh toán thẻ lớn.
Có sự phối hợp động bộ các bộ phận nghiệp vụ tạo hậu thuẫn cho việc mở rộng các CSCNT chẳng hạn như một trong những điều kiện cho các đơn vị kinh doanh vay vốn là đơn vị đó phải là đại lý thanh toán thẻ cho ngân hàng.
Thông qua các CSCNT cũ, để tạo hậu thuẫn cho việc phát triển các đại lý chấp nhận thẻ mới trên nguyên tắc mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu tức là mở cả theo lãnh thổ địa lý và theo cả lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ ngành nghề kinh doanh.
Nâng cao chất lượng thanh toán thể hiện trên các mặt rút ngắn thời gian thanh toán cho đại lý, việc cử nhân viên xuống đại lý nhận hoá đơn phải tiếp tục được củng cố phát triển .
Đảm bảo hoạt động ổn định của phần mềm quản lý vừa xử lý cấp phát thanh toán thẻ. Có sự phối kết hợp chặt chẽ với các bưu điện để đảm bảo ổn định cho vấn đề cấp phép thanh toán thẻ của đại lý, thiết lập mạng vi tính giữa các đại lý chấp nhận thanh toán thẻ ở cùng hoặc khác địa bàn đảm bảo ghi có kịp thời cho các đại lý, cung cấp kịp thời các hoá đơn thanh toán thẻ cũng như sửa chữa kịp thời những hỏng hóc đối với các thiết bị cà thẻ và đọc thẻ điện tử EDC phục hoạt động thanh toán thẻ của đại lý .
Luôn coi trọng nâng cao chất lượng thanh toán một cách toàn diện đảm bảo tạo thành rào cản có hiệu quả trước những biện pháp xâm nhập lôi kéo đại lý của các đối thủ cạnh tranh.
Cùng với việc phát triển mạng lưới đại lý ngân hàng nên xem xét có kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống máy gửi rút tiền tự động ATM, phổ cập hoạt động thanh toán, rút tiền mặt qua máy ATM dẫn từng bước ra dân chúng.
3.3.5 Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự trong hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh Thăng Long
Trong mọi hoạt động vấn đề tổ chức và con người sẽ quyết định kết quả đạt được cũng như sự phát triển của nó. Do vậy ngoài các vấn đề về nghiệp vụ cụ thể, chi nhánh cũng cần có sự quan tâm đến vấn đề con người và tổ chức cho hoạt động thẻ trong tổng thể chiến lược con người, tổ chức của chi nhánh. Đặc biệt, trong điều kiện thẻ là một dịch vụ thẻ là một nghiệp vụ và sản phẩm mới của ngân hàng ở Việt nam.
3.3.5.1Công tác tổ chức
Do những đặc thù riêng của nghiệp vụ thẻ, theo kinh nghiệm hoạt động kinh doanh thẻ của các ngân hàng tiên tiến trên thế giới, chi nhánh nên có một cơ cấu tổ chức tập trung quản lý hoạt động thẻ của toàn bộ hệ thống thông qua các chi nhánh và ngân hàng đại lý với cơ quan quản lý chung nhất là Trung tâm thẻ chi nhánh, nhiệm vụ chủ yếu của trung tâm thẻ là đề ra các chính sách chiến lược phát triển kinh doanh thẻ của ngân hàng và phổ biến đến các chi nhánh, thực hiện quản lý trực tiếp các nhu cầu phát hành và thanh toán thẻ trong khu vực mình phụ trách, ra các văn bản quản lý hoạt động kinh doanh thẻ của toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản đã có do Nhà nước ban hành, tiếp nhận các khiếu nại thắc mắc từ chi nhánh gửi đến và gửi các khiếu nại đến các tổ chức có liên quan, phổ biến các tài liệu nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động dịch vụ thẻ đến các đại lý, tổ chức hoạt động đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên hoạt động dịch vụ thẻ của ngân hàng, thực hiện báo cáo hoạt động dịch vụ thẻ của toàn ngân hàng đến ban giám đốc Hội sở và Hội đồng quản trị.
3.3.5.2Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trước hết Trung tâm thẻ chi nhánh phải đổi mới, cải tiến chế độ lương thưởng đãi ngộ nhằm động viên tinh thần làm việc của nhân viên, trong tương lai ngoài lương cứng, Trung tâm thẻ chi nhánh cũng nên khuyến khích trả lương theo hiệu suất công việc làm được của mỗi nhân viên trong hoạt động phát triển chủ thẻ, mở rộng mạng lưới đại lý có như vậy mới tạo ra động lực làm việc, phát triển khả năng sáng tạo trong công việc cho nhân viên.
Trong công tác đào tạo Trung tâm thẻ cũng nên đưa ra các hình thức khuyến khích nhân viên có ý thức học tâp, tiếp thu kiến thức, chẳng hạn như trả lương cho nhân viên trên số giờ học hoặc tổ chức thi kiểm tra cuối khoá có phần thưởng bằng tiền mặt hoặc tối thiểu là chi tiền ăn trưa ... sẽ làm cho nhân viên tiến hành học tập một cách nghiêm túc hơn và có hiệu quả cao hơn. Trước khi thực hiện việc này, một cuộc thăm dò nội bộ về mức độ hài lòng của nhân viên ngân hàng đối với ngân hàng về lương thưởng, điều kiện làm việc cũng như mục đích, định hướng của họ trong tương lai nên được tiến hành giúp cho lãnh đạo trung tâm có cái nhìn chính xác về nhân viên của mình
Gây dựng tình đoàn kết giữa các nhân viên, phối hợp hoạt động giữa bộ phận thẻ và các bộ phận có liên quan để học hỏi và giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành công việc chung cũng là một giải pháp mà Trung tâm thẻ chi nhánh nên thực hiện ngay.
3.3.5 Một số kiến nghị nhằm mở rộng hoạtđộng thanh toán bằng thẻ tại chi nhánh NHNO&PTNT Thăng Long
Xuất phát từ thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà chi nhánh gặp phải trong triển khai hoạt động dịch vụ thẻ tại Việt Nam, tôi xin mạnh dạn đưa ra những kiến nghị nhằm giúp ngân hàng phát triển hoạt động dịch vụ thẻ tại Việt Nam .
3.1 Kiến nghị nhằm Củng cố và phát huy điểm mạnh
3.1.1Đẩy mạnh chương trình khuyếch trương, quảng cáo và thu hút khách hàng đến với dịch vụ thẻ của chi nhánh.
Trong đó, thương hiệu chi nhánh phải được đề cập bằng lời cũng như logo trong mọi phương tiện quảng cáo. Sự vượt trội về chất lượng, sự đa dạng của dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp cũng như uy tín của ngân hàng trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ trong thời gian qua so với các ngân hàng khác cũng phải được đề cập đến.
Trung tâm thẻ chi nhánh nên xây dựng chiến lược Marketing thẻ cho toàn ngân hàng trên cơ sở chiến lược kinh doanh của toàn hàng và phổ biến đến các chi nhánh cùng thực hiện, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ khác trong ngân hàng trong công tác tiếp thị, quảng cáo đảm bảo hiệu quả cao nhất.
3.1.2Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý và phòng ngừa rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ.
Thường xuyên sử dụng và cập nhật các thông tin trên các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức tổ chức thẻ quốc tế và cung cấp kịp thời cho các đại lý thanh toán thẻ.
Quản lý chặt chẽ chủ thẻ và các CSCNT thông qua theo dõi thường xuyên hoạt động sử dụng thẻ của chủ thẻ và hoạt động thanh toán thẻ của đại lý. Trên nguyên tắc đảm bảo an toàn, bí mật.
Thường xuyên theo dõi những khả năng rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng từ đó có biện pháp đối phó kịp thời.
Nâng cao chất lượng công nghệ phát hành thẻ và thiết bị vận hành thẻ tránh rủi ro có thể xảy ra gây thiệt hại cho ngân hàng. Thường xuyên tổ chức đào tạo hướng dẫn nâng cao nghiệp vụ thẻ cho nhân viên và CSCNT tránh những rủi ro từ việc thiếu kinh nghiệm và trình độ trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
3.1.3 Đẩy mạnh, mở rộng quan hệ bạn hàng và đối tác giữa chi nhánh nói chung và Trung tâm thẻ chi nhánh nói riêng trên phạm vi cả nước.
Chú trọng những đối tác, bạn hàng lớn tại những trung tâm kinh tế xã hội của đất nước. Có thể đẩy mạnh quan hệ thông qua việc cung cấp dịch vụ có tính chất ưu đãi cho những khách hàng lớn và quan hệ thường xuyên với ngân hàng, tiếp xúc với những khách hàng mới và mời sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp thông qua các đối tác sẵn có và tự ngân hàng gửi thư mời. Quan hệ này còn có thể củng cố bằng thiệp chúc mừng mỗi dịp năm mới hoặc dịp đối tác có sản phẩm và chi nhánh mới.
3.1.4 Phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng dịch vụ thẻ cung cấp cho khách hàng.
Về mặt số lượng, ngân hàng có thể phát hành thêm một số loại thẻ phục vụ cho nhu cầu của khách hàng như thẻ ATM, thẻ Debit, liên kết với các phía đối tác cho ra những sản phẩm thẻ tín dụng nội địa mới. Ngân hàng có thể mở rộng thanh toán các loại thẻ khác ngoài thẻ Visa và Mastercard như American Express, JCB, Diner Club. Việc trước mắt nhanh chóng tham gia các tổ chức thẻ quốc tế để có thểm triển khai nghiệp vụ thanh toán thẻ càng sớm càng tốt.
Về mặt chất lượng, đối với hoạt động phát hành thẻ: phát triển hình thức tín chấp trong hoạt động phát hành thẻ, mở rộng đối tượng phát hành, không ngừng cung ứng thêm và nâng cao chất lượng những dịch vụ phụ trợ cho hoạt động sử dụng và thanh toán thẻ của khách hàng như dịch vụ ngân hàng tại nhà ( Intranet), dịch vụ khách hàng 24/24, dịch vụ trợ giúp toàn cầu ....Đối với hoạt động thanh toán thẻ, tăng cường công tác tiếp thị mở rộng mạng lưới đại lý, rút ngắn thời gian và thủ tục thanh toán ngay cho khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ đại lý 24/24, duy trì hoạt động cho nhân viên thu nhận hoá đơn tại đại lý, mở rộng cung cấp thiết bị đọc thẻ tự động cho đại lý.
3.1.5 Phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân viên, chú trọng công tác đào tạo nâng cao chất lượng nhân viên cũ và tuyển chọn những nhân viên mới có năng lực và trình độ.
Để phát huy tính năng động và sáng tạo của nhân viên trong công việc ngân hàng có thể đưa ra các chế độ khuyến khích nhân viên tăng năng suất công việc và làm việc có hịêu quả hơn như thửơng hoa hồng cho việc phát triển thêm chủ thẻ, đại lý mới, thưởng bằng tiền hoặc hiện vật với những nhân viên có sáng kiến cải tiến trong công việc. Thường xuyên tổ chữc các khoá đào tạo lại nhân viên cũ và đào tạo nâng cao trình độ nhân viên mới, có thể thưởng bằng tiền hoặc hiện vật cho những nhân viên có kết quả học tập xuất sắc. Công tác tuyển chọn nhân viên cũng phải được coi trọng đúng mức, thu hút những người có trình độ và năng lực đến làm việc với ngân hàng.
3.2 kiến nghị về Chuẩn bị và tận dụng những cơ hội
3.2.1Quảnng bá hơn nữa sản phẩm thẻ của ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng, tập trung vào những nhóm khách hàng có khả năng sử dụng thẻ
Đó là những đối tượng cán bộ, công nhân viên chức có thu nhập cao, làm việc cho các doanh nghiệp nhà nước, các công ty nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh các ngân hàng, trường học.
3.2.2 Củng cố thị trường hiện tại xâm nhập thị trường mới cả về chủ thẻ và đại lý, chiếm lĩnh thị trường thẻ tín dụng nội địa
Phát huy chất lượng phục vụ cao nhất nhằm ngăn chặn sự thâm nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh hịên tại và tương lai của chi nhánh đặc biệt là VCB, ANZ, ngân hàng công thương, ngân hàng nông nghiệp, ngân hàng đầu tư, Eximbank … .Ngay từ bây giờ có chiến lược quảng bá sản phẩm thẻ này đến khách hàng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có tiện ích cao nhất và chất lượng phục vụ tốt nhất.
3.2.3 Đẩy mạnh phát hành thẻ cho những đối tượng khách hàng có nhu cầu học tập và du lịch ở nước ngoài
Ngân hàng có thể liên hệ với các tổ chức tư vấn du học nước ngoài hoặc các tổ chức cung cấp các dịch vụ du lịch tiếp xúc giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm thẻ của mình và các ưu điểm của nó đối với hoạt động thăm quan, du lịch và học tập tại nước ngoài.
3.2.4 ứng dụng phát hành và thanh toán thẻ phục vụ cho thương mại địên tử .
Ngân hàng có thể phối hợp với các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên mạng triển khai dịch vụ thanh toán thẻ thay cho các giao dịch mua hàng "thanh toán tiền mặt khi giao hàng"đang phổ biến hiện nay. Chi nhánh có thể phối hợp với các đại lý này thực hiện các ưu đãi cho khách hàng như giảm giá cho khách hàng khi thực hiện thanh toán bằng thẻ tín dụng.
3.3Kiến nghị nhằm Hạn chế và loại bỏ điểm yếu.
3.3.1Mở rộng phát triển mạng lưới đại lý thanh toán thẻ có chọn lọc.
Ngân hàng có thể xâm nhập các đại lý của đối thủ cạnh tranh bằng cách giảm các điều kiện hợp đồng đại lý, thưởng cho những đại lý có doanh số cao, cung cấp các dịch vụ thanh toán ngay chất lượng cao cho đại lý.
3.3.2Đổi mới công nghệ phát hành và thanh toán thẻ phù hợp với điều kiện vốn của ngân hàng đảm bảo hiệu quả cao.
Hoạt động đổi mới công nghệ phát hành và thanh toán thẻ ngoài tác dụng quảng cáo cho chất lượng công tác thanh toán và phát hành thẻ của chi nhánh là sự ổn định về hiệu quả làm việc ngay cả khi có sự vắng mặt và thay đổi nhân sự chủ chốt.
3.3.3 Cải thiện chế độ đãi ngộ cho nhân viên, củng cố mối quan hệ liên kết hợp tác giữa các bộ phận với nhau.
Nhu cầu của từng bộ phận tiếp nhận trong các quy trình đối với bộ phận bàn giao phải được nêu rõ bằng văn bản, giúp các bộ phận bàn giao hiểu rõ những nhu cầu cũng như sự cần thiết phải liên kết hợp tác với các bộ phận tác nghiệp khác của ngân hàng.
3.4 kiến nghị nhằm Đề phòng và đối phó với những Khó khăn
3.4.1Tăng cường tuyên truyền phổ biến những tiện ích của thẻ thanh toán ra công chúng.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng giáo dục quần chúng hiểu biết thêm về thẻ tín dụng và những tiện ích của chúng so với thanh toán bằng tiền mặt. Từng bước giúp công chúng làm quen với thanh toán thẻ, hiểu biết một cách đúng đắn và đầy đủ về những ưu điểm của thẻ thanh toán.
3.4.2Phối hợp với một số ngân hàng triển khai chương trình thanh toán bù trừ liên ngân hàng cho các giao dịch thẻ trong nước.
Đặc biệt là những ngân hàng phát triển mạnh trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Việt Nam như VCB, ANZ, HKB, UOB, ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu. Tạo điều kiện cho ngân hàng có thể mở rộng đại lý thanh toán thẻ, giúp khách hàng giảm thiểu các chi phí phải trả khi thanh toán trong nước.
3.4.3 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ở mức tốt nhất, tạo hình ảnh tốt về dịch vụ thẻ chi nhánh Thăng Long trong lòng khách hàng.
Thể hiện trên các khía cạnh, rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, giải quyết thoả đáng mọi thắc mắc của khách hàng, đơn giản hoá thủ tục phát hành thẻ cho khách, nhân viên có thái độ hoà nhã, nhiệt tình với khách hàng, tạo cho khách hàng sự thoải mái và tiện lợi khi đến giao dịch với ngân hàng.
3.4.4Tham vấn với các tổ chức thẻ quốc tế về những trục trặc có thể xảy ra trong quá trình sử dụng và thanh toán thẻ từ đó có biện pháp đối phó kịp thời.
Đặc biệt như tỷ lệ nghẽn mạch của khách hàng khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt. Nếu do chất lượng thẻ của ngân hàng kém có thể giải quyết bằng việc nâng cao chất lượng thẻ thanh toán. Nếu do từ phía bưu điện thì có thể liên hệ với bưu điệnvà các đơn vị kinh doanh có cùng vướng mắc để tìm biện pháp giải quyết.
Trên đây, là một số việc mà theo tôi chi nhánh nên làm để hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ thanh toán và phát hành thẻ. Đây cũng chính là những mong muốn, mong sao thẻ thanh toán được sử dụng rộng rãi như các phương tiện thanh toánkhác đảm bảo chi nhánh đứng vững được trên thị trường thẻ, xứng đáng là Ngân hàng đi đầu trong phát hành và thanh toán thẻ tại Việt Nam .
3.4 Giải pháp hỗ trợ.
3.4.1Giải pháp về môi trường pháp lý: khắc phục những bất cập giữa quy chế hiện hành về phát hành và thanh toán thẻ với các văn bản pháp lý có liên quan
Các cơ quan quản lý kinh tế, xã hội, pháp luật cần có sự quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực thanh toán thẻ, thông qua việc đề ra các chính sách, quy chế, quy định tạo môi trường pháp lý đầy đủ để nghiệp vụ thẻ ngân hàng có điều kiện phát triển lành mạnh đúng hướng. NHNN nên kiến nghị Chính phủ về việc sửa đổi các văn bản pháp lý liên quan đến thẻ thanh toán như quản lý ngoại hối đảm bảo tính thống nhất đồng bộ các văn bản pháp lý về thẻ và các văn bản pháp lý có liên quan tạo sự chủ động cho các NHTM trong phát hành và thanh toán thẻ, trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh thẻ về lâu dài.
NHNN nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo hội thảo về thẻ ngân hàng cho các Ngân hàng thương mại cùng tham gia. Hỗ trợ, hướng dẫn các ngân hàng trong việc xây dựng chế độ báo cáo, hạch toán, kiểm tra phù hợp nghiệp vụ thẻ theo thông lệ quốc tế và các yêu cầu của NHNN. NHNN nên giới thiệu và giúp các NHTM thu thập các thông tin, tài liệu cơ bản và chuyên sâu về nghiệp vụ thẻ. Để tạo điều kiện cho các NHTM trong nước có điều kiện cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trong việc phát triển dịch vụ thẻ, NHNN nên có chính sách trợ giúp các NHTM Việt Nam trong việc phát triển thị trường thẻ trong nước, ngoài ra, Ngân hàng cũng cần có biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với những vi phạm quy định chung trong hoạt động thẻ nhằm tạo sự cạnh tranh lành mạnh góp phần thúc đẩy thị trường thẻ tại Việt Nam phát triển.
NHNN cũng nên coi việc các NHPHT và thanh toán thẻ tham gia Hội các NHTTT tại Việt Nam là bắt buộc.Vì việc tham gia này không những giúp các ngân hàng tăng cường sự hợp tác trao đổi để phát triển nghiệp vụ thẻ mà còn tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường giúp các ngân hàng cùng phát triển. Để Hội các NHTTT có thể phát huy được vai trò của nó trong việc giúp đỡ các NHPHT và thanh toán thẻ tại Việt Nam hoạt động có hiệu quả, NHNN nên trao cho Hội một số quyền lực nhất định trong việc xử lý các sai phạm, vi phạm trong thanh toán thẻ, ban hành các văn bản có tính pháp lý cao dưới sự cho phép của NHNN và tổ chức hướng dẫn tập huấn và đào tạo các nhân viên hoạt động kinh doanh thẻ, cùng với các hoạt động quản lý khá. Hội cũng nên phối hợp với các Tổ chức thẻ quốc tế trong việc giúp đỡ các ngân hàng hoạch định chiến lược khai thác thị trường thúc đẩy hoạt động thanh toán và phát hành thẻ, cũng như ứng dụng những tiện ích của công nghệ thẻ đã, đang và sẽ phát triển trên thế giới.
3.4.2 giải pháp về môi trường kinh tế - xã hội.
Các ngành các cấp hữu quan cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt, có những chủ trương chính sách, biện pháp đúng đắn kịp thời như chấp nhận thanh toán bằng thẻ tại các điểm bán hàng, thu tiền điện, tiền nước tiền thuế bằng các hình thức không dùng tiền mặt; cùng NHNN tổ chức tuyên truyền vận động một cách có hệ thống thông qua các cơ quan báo chí để mọi người dân đều hiểu và nắm được các tiện lợi và an toàn trong sử dụng thẻ, giúp người dân làm quen với những dịch vu ngân hàng ngày một tiện ích và phát triển trong đời sống kinh tế xã hội hiện đại. Việc giáo dục cho mợi người dân có ý thức bảo vệ các thiết bị kỹ thuật lắp đặt trên đường phố, nơi công cộng trong đó có máy ATM cũng rất cần thiết vì hiện nay thực tế đông đảo người dân Việt Nam thực sự thực tế cho thấy rằng, ở các nước công nghiệp thì dịch vụ thẻ rất phát triển vì mọi người đều biết đến thẻ thanh toán, sự tiện lợi của việc dùng thẻ, do vậy họ thích dùng thẻ hơn là dùng tiền mặt đồng thời ở đây mọi người dân kể cả trẻ em đều có ý thức bảo vệ các thiết bị kỹ thuật liên quan đến thanh toán thẻ lắp đặt tại nơi công cộng. Ngoài ra khuyến khích người dân với phạm vi không chỉ hạn chế đối tượng là các cán bộ ở các cơ quan lớn mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng vì đây là điều kiện tiên quyết để thực hiện việc thanh toán qua Ngân hàng bằng thẻ. Trước mắt có thể thúc đẩy mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng mà không cần một số dư tối thiểu như quy định hiện hành tại ngân hàng, trên cơ sở đó, có thể khuyến khích công chúng thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Nhà nước có thể đi đầu trong mở rộng thanh toán qua ngân hàng.Trước hết có thể thực hiện chi trả lương cho cho cán bộ thông qua thông qua hệ thống tài khoản cá nhân mở tại ngân hàng, sau đó có thể mở rộng thanh toán học phí, tiền điện, thuế qua Ngân hàng để người dân làm quen với các dịch vụ do ngân hàng cung cấp .
Hay một biện pháp mà nhà nước cần làm nữa là việc quản lý chặt chẽ việc nắm giữ và dùng ngoại tệ. Nếu nhà nước quản lý chặt chẽ vấn đề này thì người dân sẽ tự cảm thấy rằng trong các trường hợp đi ra nước ngoài, mua hàng hoá nhập khẩu thì việc mua thẻ là tiện lợi nhất.
Ngoài ra việc duy trị ổn định kinh tế - chính trị, duy trì chỉ số lạm pháp hợp lý, khuyến khích đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành dịch vụ, công nghiệp, tăng thu nhập người lao động và công chức cũng là những vấn đề mà nhà nước nên làm để khuyến khích sự phát triển của thẻ thanh toán.
3.4.3 Nhà nước nên xem xét việc đầu tư xây dựng một trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên ngân hàng.
Trung tâm này có nhiệm vụ kiểm soát và thực hiện chuyển các lệnh thanhtoán thẻ giữa các ngân hàng với nhau, đảm bảo các loại thẻ thanh toán do các ngân hàng khác nhau phát hành có thể được thanh toán ở bất kỳ máy thành viên nào trong phạm vi cả nước. Trong điều kiện hiện nay khi các ngân hàng quản lý việc phát hành và thanh toán thẻ theo mạng riêng của ngân hàng thì việc thành lập trung tâm này có lợi là phù hợp với chức năng hoạt động kinh doanh, kinh phí đầu tư trang thiết bị, công nghệ của từng ngân hàng.
Thành lâp trung tâm giảm được phức tạp về hình thức thanh toán các giao dịch nội bộ trong nước, tăng tốc độ thanh toán nhanh, giải quyết được vấn đề chênh lệch tỷ giá và thống nhất chủ trương giao dịch thẻ ở Việt Nam chỉ bằng đồng Việt Nam .
Giúp các ngân hàng thực hiện việc phát hành và thanh toán thẻ sẽ cập nhật được nhanh nhất những thông tin rủi ro và giả mạo tránh thất thoát cho các thành viên.
Tạo ra được quy chế thống nhất giữa các thành viên về đồng tiền thanh toán, mức phí, tỷ giá tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực thanh toán thẻ tín dụng tại Việt Nam .
Giúp các ngân hàng mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ tín dụng đặc biệt thẻ nội địa.
Giúp các NHTT toán giảm thiểu các chi phí thanh toán thẻ phát hành trong nước, vì hiện nay hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng thông qua tổ chức thẻ quốc tế phải tốn một chi phí rất cao 1,3% chi phí trên một giao dịch thẻ đối với Visa và 0,9% chi phí trên một giao dịch thẻ đối với Mastercard, vô hình chung đẩy chi phí thanh toán thẻ lên cao do đó không hấp dẫn đối với các đại lý thanh toán thẻ.
Giúp các chủ thẻ giảm thiểu các khoản chi phí về chuyển đổi tiền tệ mà các tổ chức thẻ quốc tế áp dụng nâng cao tiện ích của thẻ tín dụng.
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về việc ai sẽ đứng ra thành lập trung tâm này NHNN hay Hội các NHTTT.
Đối với NHNN, để thành lập trung tâm thanh toán thẻ liên ngân hàng sẽ buộc NHNN phải đào tạo trang bị lại từ đầu kiến thức về thẻ thanh toán, một khía cạnh khác có phải là ôm đồm quá không nếu hiện nay NHNN làm thêm nhiệm vụ này. Trong khi đó về kinh nghiệm đối với các hoạt động liên quan đến phát hành thanh toán và sử dụng thẻ thì Hội các NHTTT có sự am hiểu chuyên sâu hơn hẳn so với NHNN, nhân viên của Hội có trình độ am hiểu nhất định về thanh toán thẻ và các vấn đề liên quan đến thẻ thanh toán. Vì vậy, theo tôi nên để Hội các NHTTT đứng ra lập trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên ngân hàng, trên cơ sở có sự trợ giúp từ phía NHNN trên các khía cạnh vốn đầu tư, NHNN thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của trung tâm đúng pháp luật, đảm bảo sự thông suốt.
3.4.4Khoa học công nghệ
3.4.4.1 Về phía Nhà nước.
Công nghệ thẻ là một công nghệ hoàn toàn mới ở Việt Nam, máy móc thiết bị đều là những máy móc hiện đại mà với khả năng hiện tại Việt Nam chưa thể sản xuất được thậm chí cả những linh kiện thay thế cũng chưa có. Tình trạng các Ngân hàng ngại đầu tư vào lĩnh vực thanh toán thẻ hiện nay cũng bởi nguyên nhân chính là chi phí đầu tư quá cao.Vậy nên nhà nước nên xem xét dành ưu tiên đối với những hoạt động liên quan đến thanh toán thẻ như:
Giảm thuế nhập khẩu cho những máy móc phục vụ cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ hay chí ít cũng tạo điều kiện dễ dàng cho các hoạt động nhập khẩu này của các ngân hàng.
Miễn thuế cho các ngân hàng đầu tư vào thanh toán thẻ với thời gian ít nhất 3 năm kể từ khi hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng đi vào hoạt động.
Nhà nước nên xem xét cấp cho các ngân hàng các khoản tín dụng dài hạn ưu đãi về lãi suất để đầu tư phát triển công nghệ tạo kinh phí cho NHNN trong việc mua máy ATM, thiết bị đọc thẻ điện tử (EDC), máy dập thẻ và các thiết bị khác, cũng như thực hiện đầu tư xây dựng mạng Online kết nối phục vụ cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng.
Về lâu dài, Nhà nước cần phải đầu tư thành lập các cơ sở, nhà máy sản xuất các máy móc hoặc thấp hơn là các linh kiện thay thế cho các thiết bị phục vụ cho phát hành và thanh toán thẻ như máy dập thẻ, máy ATM, POS nhằm giảm giá thành tạo điều kiện cho chi nhánh có khả năng tự trang bị và trang bị cho các đại lý đầy đủ, rộng rãi hơn, cũng như có kế hoạch sản xuất thẻ thay thế cho nguồn thẻ trắng chúng ta đang phải nhập từ nước ngoài với chi phí không phải là rẻ.
3.4.4.2Về phía các ngân hàng.
Thẻ thanh toán ra đời trên cơ sở kết hợp giữa công nghệ ngân hàng và công nghệ thông tin. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tạo nên tính tiện ích to lớn của thẻ. Nhưng trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật phát triển như vũ bão trong điều kiện hiện nay, sự đổi mới diễn ra hàng ngày hàng giờ trong từng công đoạn từng khâu của hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, cụ thể như sự ra đời của thẻ thông minh trong thời gian gần đây với các tính năng ưu việt vượt trội thẻ từ đặc biệt trong việc chống giả mạo cũng như giúp chủ thẻ đơn giản các giấy tờ mang theo mình, đang dần thay thế thẻ từ.
Đối với hầu hết các ngân hàng nông nghiệp trong đó có chi nhánh Thăng Long, vấn đề này đặt các ngân hàng trước những khó khăn nghiêm trọng về việc đầu tư trang thiết bị phục vụ phát hành và thanh toán thẻ.Vì thực chất thẻ từ hay thẻ thông minh đều cần có các thiết bị đầu cuối phục vụ cho quá trình phát hành sử dụng và thanh toán thẻ như máy dập thẻ, thiết bị đọc thẻ, máy rút tiền gửi tiền tự động ATM, POS. Nhiều ngân hàng nước ngoài trước đây phải bỏ ra những khoản đầu tư khổng lồ để phát triển hệ thống đầu cuối sử dụng thẻ từ, đến khi phát triển thẻ thông minh buộc phải thay thế bằng các thiết bị tương thích, không kể các chi phí đầu tư trang bị cho thẻ từ không còn tác dụng thì đó quả là một chi phí qúa đắt. Đây là một bài học lớn cho chi nhánh và các ngân hàng nông nghiệp Việt Nam trong xây dựng chiến lược đầu tư cơ sở hạ tầng thanh toán thẻ.
Với lợi thế của người đi sau, có điều kiện tiếp thu công nghệ mới nhất chi nhánh Thăng Long và các ngân hàng kinh doanh thẻ tại Việt Nam cần lựa chọn hệ thống máy móc đầu cuối theo hướng tương thích với sự phát triển của thế giới nhưng phù hợp với điềukiện về vốn và khả năng vận hành, quản lý của nhân viên ngân hàng.
Chi nhán Thăng Long không thể và không nên đầu tư ngay tức thì cho công nghệ thẻ thông minh vì trên thực tế trên thế giới, việc ứng dụng công nghệ thẻ thông minh mới thực sự được ứng dụng ở các nước công nghiệp phát triển và mới ở trong giai đoạn thí điểm. Nhưng cũng không nên đầu tư quá lớn vào công nghệ thẻ từ để một vài năm sau buộc phải chuyển sang công nghệ thẻ thông minh chưa kể đến việc sử dụng thẻ từ còn hàm chứa những nguy cơ lớn về sự giả mạo thẻ.
Vì vậy, trước mắt ngân hàng cần lập chiến lược phát triển công nghệ thẻ theo định hướng:
Ứng dụng những thành tựu tiên tiến nhất của công nghệ thẻ trên thế giới trong điều kiện vốn hiện tại, phù hợp với khả năng vận hành và quản lý của nhân viên ngân hàng, trong điều kiện phát triển của thị trường thẻ hiện tại.
Coi trọng sự đồng bộ của hệ thống kĩ thuật bao gồm việc trang bị các thiết bị đọc thẻ điện tử EDC, máy POS, hệ thống máy gửi rút tiền tự động ATM phù hợp loại thẻ thanh toán đang được phổ biến là thẻ từ cũng như thẻ sẽ phát triển trong tương lai là thẻ vi mạch điện tử, đảm bảo với sự tương thích với hệ thống của thế giới, không những đảm bảo chống được thẻ giả mà còn giúp thực hiện quá trình cấp phép một cách tự động.
Xây dựng hệ thống thanh toán ATM và POS cần lựa chọn giải pháp truy cập mạng trực tuyến (Online), tuy rằng hơi quá phức tạp nhưng cũng có nhiều ưu điểm. Tuy nhiên, nó đòi hỏi sự liên kết, truy cập vào hệ thống dữ liệu kế toán của khách hàng và có thể trực tiếp truy cập vào từng tài khoản chỉ định của khách hàng, giúp giảm thiểu các rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ. Điều này đòi hỏi phải xác định được hệ thống kế toán khách hàng trực tuyến, đủ khả năng truy cập thông tin chính xác phục vụ cho việc thanh toán. Do vậy, đi đôi với phát triển công nghệ thanh toán thẻ ngân hàng cũng phải chú trọng tới công tác hiện đại hoá, đổi mới công nghệ toàn ngân hàng, đảm bảo sự kết nối có hệ quả.
Tuy vậy, theo kinh nghiệm của nhiều nước để bảo vệ an toàn chống rủi ro có thể dựa vào nhiều yếu tố khác không nhất thiết phụ thuộc hoàn toàn vào kỹ thuật, tổ chức thanh toán liên quốc gia Euro Sec và Euro Card với 43 nước thành viên Châu Âu và Bắc Phi bao gồm trên 200 ngàn Ngân hàng tham gia đã xử lý thành công thanh toán liên ngân hàng nội địa và liên quốc gia về Sec và Card. Các giải pháp áp dụng phải thoả mãn yêu cầu tối ưu về tính đơn giản và hiệu quả cho cả hai phía ngân hàng và khách hàng. Trước hết là có sự thoả thuận thống nhất chấp hành nghiêm ngặt các hạn mức thanh toán mỗi lần chi trả, mỗi tuần lễ, mỗi tháng của mỗi tờ séc, mỗi thẻ tín dụng, thẻ ATM. Hạn mức này có tính yêu cầu thích hợp nhu cầu phổ biến của khách hàng cũng như khả năng rủi ro xảy ra, thiệt hại có thể chấp nhận được của các ngân hàng, đương nhiên về tổng thể phải có lãi. Giải pháp đồng thời thứ hai là nâng cao khả năng chống giả của thẻ từ khâu in đúc, chọn lựa khách hàng, chuyển giao giữ bí mật các mã cá nhân, các kỹ thuật kiểm tra hình chữ ký của người sử dụng thẻ. Song về lâu dài, phát triển công nghệ thẻ vẫn là giải pháp tối ưu phòng chống rủi ro cho các ngân hàng.
3.4.5 Cải thiện hệ thống thông tin liên lạc.
Đây cũng là một vấn đề mà chi nhán Thăng Long nên kiến nghị cùng NHNN Việt Nam vì trên thực tế hiện nay chi phí quá cao trong việc sử dụng mạng lưới thông tin liên lạc, bưu điện cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động thẻ của ngân hàng. Các trục trặc kỹ thuật trong các giao dịch thông qua mạng máy tính, hệ thống bưu điện chưa phát triển đầy đủ đang ảnh hưởng đến hệ thống thanh toán cũng như chất lượng dịch vụ thẻ mà chi nhánh Thăng Long cung cấp cho khách hàng, tỷ lệ nghẽn mạch thường xuyên xảy ra trong khi chủ thẻ đang thanh toán cũng là một trongnhững nguyên nhân khiến cho chất lượng và tiện ích của thẻ đối với chủ thẻ bị sụt giảm, bên cạnh đó tình trạng chủ thẻ thường xuyên không nhận được bảng thông báo giao dịch thẻ hàng tháng mặc dù Trung tâm thẻ chi nhánh Thăng Long đã gửi cho khách hàng rồi khiến cho chủ thẻ phải chịu phí thanh toán trễ hạn cũng do hệ thống thông tin liên lạc còn nhiều bất cập. Về lâu dài nhà nước nên phối hợp tổng công ty bưu chính viễn thông giải quyết kịp thời những vướng mắc này cho các ngân hàng. Nhà nước cũng cần phải chú trọng vào hệ thống tin học và bưu điện trong nước vì thành tựu trong những ngành này sẽ là yếu tố rất tích cực cho việc phát triển dịch vụ thẻ.
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ THANH TOÁN 3
1.1 Tổng quan về thẻ ngân hàng 3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ thanh toán 3
1.1.1.1 Khái niệm của thẻ thanh toán 3
1.1.1.2 Đặc điểm của thẻ thanh toán 4
1.1.2 Phân loại thẻ 5
1.2 Quy trình nghiệp vụ phát hành , thanh toán thẻ của NHTM hiện nay 14
1.2.1 Các chủ thể tham gia vào nghiệp vụ thanh toán thẻ 14
1.2.2 Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ 18
1.3.1 Các nhân tố khách quan 21
1.3.1.1 Các điều kiện về mặt xã hội : 21
1.3.1.2 Các điều kiện về kinh tế. 22
1.3.1.3 Điều kiện về khoa học- công nghệ. 23
1.3.1.4 Điều kiện về pháp lý. 23
1.3.1.5 Điều kiện về cạnh tranh: 23
1.3.2 Các nhân tố chủ quan 23
1.3.2.1 Vốn : 24
1.3.2.2 Nhân lực. 24
1.4 Rủi ro trong phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. 24
Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BẰNG THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NN&PTNT THĂNG LONG 28
2.1 Tổng quan về chi nhánh ngân hàng NN&PTNT Thăng Long 28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.1.2 Sơ đồ hoạt động của bộ máy 29
2.1.3 Tình hình hoạt động của chi nhánh NHNO & PTNT Thăng Long. 30
2.1.3.1 Công tác nguồn vốn 30
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán bằng thẻ tại chi nhánh NHNO&PTNT Thăng Long 36
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNO &PTNT Thăng Long trong thời gian tới 36
3.2Định hướng phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Chi nhánhNHNO&PTNT Thăng Long trong thời gian tới. 37
3.2.1 Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ. 38
3.2.2 Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ. 39
3.3 Một số giải pháp nhằm mở rộng dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại chi nhánh NHNO &PTNT Thăng Long. 40
3.3.1Xây dựng, thực hiện cho được chương trình khuyếch trương, quảng cáo, giới thiệu và thu hút khách hàng đến với dịch vụ thẻ của ngân hàng. 40
3.3.2 Hạn chế và quản lý rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. 42
3.3.2.1 Trong hoạt động phát hành. 42
3.2.2.2 Trong công tác thanh toán. 44
3.3.3Nhóm giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành . 44
3.3.3.1Nâng cao sự tiện ích của thẻ do chi nhánh phát hành . 44
2.2.3.2Đơn giản hoá quy trình thủ tục phát hành thẻ. 46
3.3.3.3 Cải tiến chất lượng và công nghệ thẻ phát hành 47
3.3.4Nhóm giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ . 49
3.3.4.1Mở rộng chủng loại thẻ chấp nhận thanh toán . 49
3.3.4.2 Phát triển mạng lưới CSCNT của ngân hàng . 50
3.3.5 Nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự trong hoạt động kinh doanh thẻ của chi nhánh Thăng Long 52
3.3.5.2Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 53
3.3.5 Một số kiến nghị nhằm mở rộng hoạtđộng thanh toán bằng thẻ tại chi nhánh NHNO&PTNT Thăng Long 54
3.1 Kiến nghị nhằm Củng cố và phát huy điểm mạnh 54
3.1.1Đẩy mạnh chương trình khuyếch trương, quảng cáo và thu hút khách hàng đến với dịch vụ thẻ của chi nhánh. 54
3.1.2Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý và phòng ngừa rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ. 55
3.1.3 Đẩy mạnh, mở rộng quan hệ bạn hàng và đối tác giữa chi nhánh nói chung và Trung tâm thẻ chi nhánh nói riêng trên phạm vi cả nước. 55
3.1.4 Phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng dịch vụ thẻ cung cấp cho khách hàng. 56
3.1.5 Phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân viên, chú trọng công tác đào tạo nâng cao chất lượng nhân viên cũ và tuyển chọn những nhân viên mới có năng lực và trình độ. 56
3.2 kiến nghị về Chuẩn bị và tận dụng những cơ hội 57
3.2.1Quảnng bá hơn nữa sản phẩm thẻ của ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng, tập trung vào những nhóm khách hàng có khả năng sử dụng thẻ 57
3.2.2 Củng cố thị trường hiện tại xâm nhập thị trường mới cả về chủ thẻ và đại lý, chiếm lĩnh thị trường thẻ tín dụng nội địa 57
3.2.3 Đẩy mạnh phát hành thẻ cho những đối tượng khách hàng có nhu cầu học tập và du lịch ở nước ngoài 57
3.2.4 ứng dụng phát hành và thanh toán thẻ phục vụ cho thương mại địên tử . 58
3.3Kiến nghị nhằm Hạn chế và loại bỏ điểm yếu. 58
3.3.1Mở rộng phát triển mạng lưới đại lý thanh toán thẻ có chọn lọc. 58
3.3.2Đổi mới công nghệ phát hành và thanh toán thẻ phù hợp với điều kiện vốn của ngân hàng đảm bảo hiệu quả cao. 58
3.3.3 Cải thiện chế độ đãi ngộ cho nhân viên, củng cố mối quan hệ liên kết hợp tác giữa các bộ phận với nhau. 58
3.4 kiến nghị nhằm Đề phòng và đối phó với những Khó khăn 59
3.4.1Tăng cường tuyên truyền phổ biến những tiện ích của thẻ thanh toán ra công chúng. 59
3.4.2Phối hợp với một số ngân hàng triển khai chương trình thanh toán bù trừ liên ngân hàng cho các giao dịch thẻ trong nước. 59
3.4.3 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ở mức tốt nhất, tạo hình ảnh tốt về dịch vụ thẻ chi nhánh Thăng Long trong lòng khách hàng. 59
3.4.4Tham vấn với các tổ chức thẻ quốc tế về những trục trặc có thể xảy ra trong quá trình sử dụng và thanh toán thẻ từ đó có biện pháp đối phó kịp thời. 60
3.4 Giải pháp hỗ trợ. 60
3.4.1Giải pháp về môi trường pháp lý: khắc phục những bất cập giữa quy chế hiện hành về phát hành và thanh toán thẻ với các văn bản pháp lý có liên quan 60
3.4.2 giải pháp về môi trường kinh tế - xã hội. 62
3.4.3 Nhà nước nên xem xét việc đầu tư xây dựng một trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ liên ngân hàng. 63
3.4.4Khoa học công nghệ 65
3.4.4.1 Về phía Nhà nước. 65
3.4.4.2Về phía các ngân hàng. 66
3.4.5 Cải thiện hệ thống thông tin liên lạc. 69
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36889.doc