Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Techcombank

LỜI MỞ ĐẦU ã Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 07/11/2006, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những nỗ lực hoàn thiện vượt bậc nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có bề dày kinh nghiệm và tiềm lực tài chính vững mạnh đang tìm cách gia nhập vào thị trường tài chính đầy tiềm năng của Việt Nam. Trước đây, hoạt động chủ yếu của các NHTM Việt Nam là huy động và sử dụng vốn. Nhưng cùng với xu thế hội nhập vào nền tài chính quốc tế, tỷ trọng của các hoạt động truyền thống đó đã giảm dần, thay vào đó là những hoạt động dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán quốc tế, cho thuê tài chính Hơn nữa, trong những năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã được đổi mới và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ Điều này góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là việc áp dụng phương thức tín dụng chứng từ ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. So với các phương thức thanh toán khác, phương thức tín dụng chứng từ tỏ ra ưu việt hơn cả, nó đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên tham gia: trong trường hợp người mua không thanh toán tiền cho người bán thì ngân hàng phát hành chắc chắn sẽ thanh toán cho họ nếu họ xuất trình được một bộ chứng từ hoàn hảo và hợp lệ, còn người mua đảm bảo sẽ được giao hàng theo đúng qui định của hợp đồng. Chính vì ưu điểm nổi bật này mà phương thức tín dụng chứng từ đã trở thành phương thức thanh toán phổ biến tại các ngân hàng thương mại trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Là một trong số các NHTM cổ phần lớn ở Việt Nam, Techcombank có nhiều kinh nghiệm và rất có uy tín trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, Techcombank cũng gặp phải một số khó khăn như: qui mô hoạt động thanh toán quốc tế còn nhỏ, các hoạt động hỗ trợ thanh toán chưa thực sự đa dạng, phong phú, đối tượng khách hàng còn hạn chế, môi trường cạnh tranh trong hoạt động này ngày càng gay gắt Sau thời gian thực tập tại Techcombank, trên cơ sở những kiến thức đã tích lũy được ở trường kết hợp với những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập, em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại TECHCOMBANK” để nghiên cứu sâu hơn tìm hướng giải quyết những tồn tại nêu trên. ã Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm ba chương: Chương 1: Tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM Chương 2: Thực trạng hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ tại TECHCOMBANK Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại TECHCOMBANK Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS Đặng Ngọc Đức cùng chị Nguyễn Thị Kiều Anh (phó phòng phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp) và các anh chị công tác tại Techcombank đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM 1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM 1.1.1. Khái niệm và vai trò của thanh toán quốc tế ã Khái niệm TTQT Việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh có liên quan tới các quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác (chính trị, ngoại giao, hợp tác văn hóa, khoa học kỹ thuật ) giữa các tổ chức, các công ty, các chủ thể kinh tế khác nhau của mỗi quốc gia gọi là thanh toán quốc tế. ã Đặc điểm của TTQT Khác với thanh toán trong nước, TTQT giữa các nước được tiến hành thông qua ngân hàng và không dùng tiền mặt (trừ những thanh toán liên quan du lịch). Các chứng từ TTQT là đối tượng để mua bán và là một trong những đối tượng mua bán chủ yếu của các ngân hàng. Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT được thuận tiện, có hiệu quả, các bên tham gia thanh toán phải lựa chọn và sử dụng một trong các phương tiện dùng trong TTQT sau: Hối phiếu, Lệnh phiếu – kỳ phiếu, Séc và thẻ thanh toán. Trong quan hệ TTQT, các bên đều quan tâm đến lợi ích của mình. Do vậy các bên tham gia cần phải thỏa thuận với nhau các vấn đề cụ thể liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân khi thực hiện hợp đồng, đó chính là các điều kiện trong TTQT. Những điều kiện này bao gồm: Điều kiện về tiền tệ, điều kiện về địa điểm, điều kiện về thời gian thanh toán, điều kiện về phương thức thanh toán. Tùy theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, các bên đối tác sẽ lựa chọn và thỏa thuận với nhau cùng sử dụng một phương thức TTQT. Hiểu một cách đơn giản, phương thức thanh toán là một cách thức nhất định để người bán thu được tiền nhanh nhất, an toàn nhất và người mua nhận được hàng đủ về số lượng, đúng về chất lượng theo đúng thời hạn hợp đồng đã ký. ã Vai trò của TTQT - Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu TTQT giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Ngoài ra, TTQT còn giúp các nhà xuất nhập khẩu chủ động nắm bắt thông tin về thị trường trong và ngoài nước cũng như hiểu rõ đối tác của mình, từ đó lập kế hoạch kinh doanh và thực hiện hiệu quả kế hoạch đó. Hơn nữa, TTQT cũng ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay vốn sản xuất và kinh doanh, do vậy mà ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của các bên tham gia. - Đối với các NHTM Hoạt động TTQT đòi hỏi nhanh chóng, kịp thời, an toàn và chính xác. Do đó, NHTM buộc phải ứng dụng công nghệ hiện đại để đáp ứng yêu cầu này. Như vậy, chính TTQT đã tạo môi trường ứng dụng cho công nghệ ngân hàng. Ngoài ra, TTQT cũng đem lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng trên cơ sở thu phí dịch vụ. Thông qua hoạt động TTQT, ngân hàng sẽ có được quan hệ đại lý với ngân hàng và đối tác nước ngoài. Nhờ đó mà quan hệ đối ngoại của ngân hàng cũng được tăng cường và củng cố. 1.1.2. Các phương thức TTQT Có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế nhưng hiện nay có bốn phương thức được sử dung phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam là: chuyển tiền, mở tài khoản, nhờ thu và tín dụng chứng từ. Việc lựa chọn sử dụng phương thức nào tùy theo mức độ tin cậy giữa các đối tác. 1.1.2.1.Phương thức thanh toán chuyển tiền Phương thức thanh toán chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, nhà nhập khẩu) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm xác định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Nhà nhập khẩu có thể lựa chọn một trong hai hình thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng thư (Mail transfer-M/T) hoặc chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer – T/T). Ngày nay, phương thức chuyển tiền T/T được sử dụng nhiều hơn do thời gian nhanh hơn nhiều mặc dù chi phí chuyển tiền M/T thấp hơn. Việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua, do vậy nếu dùng phương thức này thì quyền lợi của người bán không được đảm bảo. Do có nhiều rủi ro khi áp dụng phương thức này nên nó ít được sử dụng. Người ta chỉ áp dụng khi thanh toán các khoản tương đối nhỏ (như thanh toán chi phí xuất nhập khẩu, vận chuyển, bảo hiểm, bồi thường thiệt hại hoặc dùng trong thanh toán phi mậu dịch ) hoặc thanh toán giữa công ty mẹ với công ty con, giữa các đối tác có quan hệ buôn bán lâu năm, biết rõ và tin cậy lẫn nhau. 1.1.2.2. Phương thức mở tài khoản Phương thức mở tài khoản (còn gọi là phương thức ghi sổ) là phương thức TTQT mà trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay dịch vụ. Việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện theo định kỳ (tháng, quí, nửa năm ) Đây là hình thức cấp tín dụng thương mại của nhà xuất khẩu cho nhà nhập khẩu. Ưu điểm là phương thức rất thuận lợi nếu người mua có tín nhiệm thanh toán với người bán. Bên mua sẽ được sử dụng hàng hóa thường xuyên, thậm chí cả lúc chưa đủ tiền còn người bán sẽ tiêu thụ được hàng hóa và giữ được thị trường truyền thống. Nhược điểm của phương thức này là quyền lợi của người xuất khẩu không được bảo đảm còn người nhập khẩu phải mua hàng với giá cao. Cũng giống như phương thức chuyển tiền, phương thức này chỉ áp dụng với những đối tác có quan hệ lâu dài, tin cậy lẫn nhau. 1.1.2.3. Phương thức thanh toán nhờ thu Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu sẽ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc các chứng từ do nhà xuất khẩu lập. Có hai hình thức nhờ thu: - Nhờ thu trơn (Clean Collection) Bộ chứng từ hàng hóa sẽ được gửi thẳng đến người mua, không qua ngân hàng. Người bán ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu do chính người bán lập ra. Phương thức này không được áp dụng nhiều do mức độ rủi ro lớn vì việc nhận hàng của người bán hoàn toàn độc lập với việc thanh toán. Cả người mua và người bán đều chịu rủi ro. - Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection) Khác với nhờ thu trơn, trong trường hợp này bộ chứng từ hàng hóa được người bán gửi đến ngân hàng nhận ủy thác thu. Ngân hàng này tiến hành thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa với điều kiện người mua phải thanh toán ngay hoặc chấp nhận trả tiền (nếu là hối phiếu có kì hạn) thì mới được nhận bộ chứng từ để nhận hàng. Nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo an toàn cho người bán hơn vì họ đã nhờ ngân hàng khống chế bộ chứng từ. Tuy vậy, người bán vẫn phải đối mặt với rủi ro khi người mua thay đổi ý định hoặc khi tình hình kinh doanh sa sút, người mua không nhận hàng và không chịu thanh toán.

doc87 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1758 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì nó rất thuận tiện. Thông lệ quốc tế ngoài UCP 500 cũng đã có thêm eUCP để các ngân hàng áp dụng cho hoạt động TTQT qua Internet của mình. Cải thiện và nâng cao trình độ tự động hóa trong quy trình công nghệ ngân hàng là tạo điều kiện để quản lý vốn tập trung, hòa nhập vào thị trường tài chính tiền tệ thế giới. - Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng Doanh nghiệp khi đến thực hiện giao dịch với ngân hàng thì việc đầu tiên họ quan tâm là năng lực tài chính của ngân hàng, liệu ngân hàng đó có thể bị phá sản trước những dòng người đến rút tiền hàng loạt hay không, khả năng thanh khoản của ngân hàng có cao hay không…Khi thực hiện vai trò là ngân hàng phát hành LC, ngân hàng sẽ không để số tiền ký quĩ của khách hàng “bất động” trong két sắt mà dùng nó vào hoạt động khác như cho vay, kinh doanh ngoại tệ…Mục tiêu kinh doanh của ngân hàng là an toàn và sinh lợi. Mặc dù Techcombank là ngân hàng có năng lực tài chính mạnh nhưng vẫn cần đẩy mạnh công tác huy động vốn, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó để tăng cường năng lực tài chính. 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu Ngân hàng tài trợ xuất nhập khẩu giúp các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh lớn, mở rộng qui mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh. Điều đó cũng giúp ngân hàng mở rộng hoạt động TTQT. Thực tế có rất nhiều hình thức tài trợ cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Cụ thể là: - Tài trợ LC nhập khẩu Ngân hàng có thể tài trợ cho nhà nhập khẩu trong tất cả các giai đoạn từ khi hợp đồng được ký kết cho đến khi nhà nhập khẩu nhận được hàng. + Cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu: Trên thực tế, khoảng thời gian từ khi mở LC cho đến khi thanh toán LC là khá dài khiến nhà nhập khẩu bị ứ đọng vốn, nếu ngân hàng yêu cầu tỉ lệ ký quĩ cao và kiểm soát chặt chẽ số dư trên tài khoản sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của họ. Nhưng nếu ngân hàng cho ký quĩ dưới 100% thì sẽ gặp rủi ro trong trường hợp nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán khi LC đáo hạn. Để tránh điều này và đảm bảo uy tín của Techcombank thì ngân hàng nên thực hiện cấp tín dụng theo hạn mức cho nhà nhập khẩu. + Tài trợ trong giai đoạn giao hàng: Ngân hàng có thể cho nhà nhập khẩu mở LC trả ngay theo hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp, trên cơ sở phân tích kế hoạch nhập khẩu của khách hàng, tức là ngân hàng nhận chính lô hàng đó hoặc số tiền ký quĩ để mở LC làm tài sản đảm bảo. + Tài trợ trong giai đoạn nhận hàng: Ngân hàng thực hiện việc tài trợ cho nhà nhập khẩu trong giai đoạn nhận hàng theo các phương thức: chấp nhận hối phiếu, cho vay thanh toán, bảo lãnh nhận hàng… - Tài trợ cho hoạt đông xuất khẩu Để giúp nhà xuất khẩu bán được hàng, thu hồi vốn nhanh chóng, ngân hàng có thể tài trợ vốn giúp doanh nghiệp thực hiện hợp đồng ngoại thương. + Cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu: Ngân hàng cấp tín dụng để nhà xuất khẩu thu mua hoặc sản xuất hàng hóa căn cứ vào LC được thông báo hoặc hợp đồng ngoại thương. Việc làm này sẽ củng cố mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. + Chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo và chiết khấu hối phiếu: Ngân hàng có thể thực hiện chiết khấu bộ chứng từ đòi tiền hoàn hảo để giải phóng vốn cho khách hàng, giúp nhà xuất khẩu quay vòng vốn nhanh hoặc chiếu khấu các hối phiếu chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Để cạnh tranh với các ngân hàng lớn như Vietcombank trong việc thu hút khách hàng đến chiết khấu thì Techcombank nên giảm chi phí chiết khấu thấp hơn. + Thực hiện ứng trước tiền hàng: Khác với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ, trong nghiệp vụ ứng trước tiền hàng, ngân hàng không mua hẳn bộ chứng từ mà chỉ cho vay dựa trên tài sản đảm bảo là bộ chứng từ hoàn hảo chứng minh quyền sở hữu hàng hóa. Lãi suất tín dụng thấp hơn lãi suất chiết khấu nhưng độ an toàn cao hơn vì nếu ngân hàng không lấy được tiền ở nhà nhập khẩu thì cũng có thể lấy lại từ nhà xuất khẩu. 3.2.4. Các giải pháp nhằm thu hút khách hàng đến thực hiện hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Techcombank 3.2.4.1. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp - Chủ động tìm kiếm khách hàng Trước sức ép cạnh tranh gay gắt trong hệ thống NHTM, để tồn tại các ngân hàng trong chính sách marketing phải chủ động tìm kiếm khách hàng, thiết lập quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Việc thu hút khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu sẽ tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn và nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ. - Xây dựng mối quan hệ bền vững giữa ngân hàng và khách hàng Một chính sách khách hàng phù hợp không chỉ chú trọng đến việc thu hút thêm các khách hàng mới mà còn là giữ chân các khách hàng truyền thống. Để có mối quan hệ bền vững giữa khách hàng và ngân hàng thì chính sách khách hàng cần lưu ý những vấn đề sau: +/ Phát hiện những nhu cầu mới của khách hàng để kịp thời đáp ứng. Ví dụ như: một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu mua bán hàng hóa với số lượng đều đặn và nhiều lần trong năm, họ ưa thích sử dụng LC tuần hoàn, sau khi hết kim ngạch hoặc thời hạn hiệu lực nó sẽ tự động khôi phục lại giá trị như cũ nhưng rủi ro trong thanh toán loại LC này hoàn toàn thuộc về nhà nhập khẩu. Do vậy, ngân hàng có thể giúp nhà nhập khẩu giảm bớt rủi ro bằng việc sử dụng LC tuần hoàn hạn chế hoặc không tự động. Điều này sẽ làm tăng uy tín và hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Đây chính là chiến lược “định vị bản sắc thương hiệu trong tâm trí khách hàng”. +/ Giảm phí dịch vụ, áp dụng lãi suất thấp cho các khách hàng có quan hệ thường xuyên, có nguồn thu ngoại tệ lớn. +/ Đưa ra chính sách hoa hồng hợp lý nhằm củng cố sự gắn bó với khách hàng. +/ Tổ chức các hội nghị khách hàng để cung cấp cho họ những kiến thức cơ bản về TTQT, hướng dẫn họ lập bộ chứng từ hoàn hảo và tránh những lỗi dễ sai sót trong khi lập chứng từ. +/ Tổ chức các hội thảo nghiệp vụ TTQT mà đối tượng tham gia là cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp và thanh toán viên của ngân hàng. Từ đó cũng tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. 3.2.4.2. Áp dụng các mức ký quỹ khác nhau để thu hút khách hàng mở L/C Trong thời điểm hiện nay khi mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt thì việc áp dụng tỉ lệ ký quĩ hấp dẫn là một giải pháp hữu hiệu để thu hút khách hàng. Ngoài ra có một điểm cần lưu ý là không nên phân biệt tỷ lệ ký quĩ bằng vốn tự có hay vốn vay ngân hàng. Nhưng trên thực tế, nếu duy trì một tỷ lệ ký quĩ dưới 100% và chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng thì rủi ro của ngân hàng là rất cao khi khách hàng mất khả năng thanh toán hay phá sản. Như vậy một tỉ lệ ký quĩ hấp dẫn không phải chỉ là một tỷ lệ ký quĩ thấp mà nó còn phải được áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng (kể cả doanh nghiệp quốc doanh hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh). 3.2.4.3. Tăng cường số lượng và chất lượng dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng - Đẩy mạnh công tác tư vấn khách hàng đến thực hiện TTQT đặc biệt là thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ đòi hỏi phải tuân theo một qui trình chặt chẽ và phức tạp. Đây là vướng mắc mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường gặp phải. Do vậy để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các thanh toán viên cần đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng trong thanh toán hàng XNK. + Đối với doanh nghiệp xuất khẩu: Các đơn vị xuất khẩu do không nắm rõ yêu cầu lập bộ chứng từ nên thường gây ra rủi ro cho ngân hàng thanh toán, ngân hàng chiết khấu khi bộ chứng từ bị từ chối thanh toán do không hoàn hảo. Để tránh rủi ro thì ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng yêu cầu bên nhập khẩu thực hiện mở một LC đảm bảo quyền lợi của mình nhất như: khi nhà xuất khẩu thực hiện hợp đồng ngoại thương đối với những mặt hàng quí hiếm, giá trị cao hay khi nghi ngờ khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành thì việc sử dụng LC không hủy ngang có xác nhận và miễn truy đòi là có lợi nhất. Ngoài ra, có thể tư vấn cho khách hàng lựa chọn ngân hàng phát hành LC là ngân hàng lớn, có uy tín cao thì việc thanh toán sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn. + Đối với doanh nghiệp nhập khẩu: nhà nhập khẩu gây rủi ro cho ngân hàng khi họ mất khả năng thanh toán hoặc cố tình vị phạm nghĩa vụ thanh toán khi ngân hàng không yêu cầu kí quĩ 100%. Ngân hàng nên tư vấn cho nhà nhập khẩu mở loại LC có lợi nhất, đồng thời không nên đưa quá nhiều điều khoản vào LC dễ tạo ra sai sót nhưng nên chi tiết hóa các điều khoản quan trọng không thể thiếu như: thời hạn hiệu lực của LC, thời hạn thanh toán, mô tả hàng hóa… Ngoài ra ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng thời điểm mở LC thích hợp: không nên mở LC sớm quá để tránh đọng vốn nhưng cũng không nên mở muộn quá sẽ gây khó khăn cho người nhập khẩu về thời hạn nhận hàng. - Nghiên cứu và đưa vào sử dung các loại LC đặc biệt Để thu hút khách hàng đến với Techcombank nhiều hơn thì việc đa dạng hóa các loại LC nhất là các loại LC đặc biệt như: LC tuần hoàn, LC giáp lưng, LC chuyển nhượng… là biện pháp cần thiết. Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ, quá trình thanh toán các loại LC này nên khi khách hàng có nhu cầu thì các thanh toán viên thường từ chối. Việc ưa thích, chú trọng chỉ sử dụng các loại LC đơn giản như LC không hủy ngang, LC xác nhận, LC không hủy ngang miễn truy đòi…không phải chỉ là nhược điểm của Techcombank mà còn là nhược điểm của hệ thống các NHTM Việt Nam nói chung. Hiện nay, một số lượng lớn các doanh nghiệp Việt Nam tham gia hoạt động xuất nhập khẩu đều dưới hình thức trung gian cung cấp hàng hóa giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thực tế nên họ rất thích sử dụng loại LC chuyển nhượng. Đối với đơn vị nhập khẩu máy móc, thiết bị giá trị lớn mà phía đối tác nước ngoài yêu cầu phải có tiền đặt cọc thì Techcombank có thể tư vấn họ sử dụng thư tín dụng dự phòng. Loại tín dụng này được mở để phòng ngừa phía đối tác vi phạm nghĩa vụ gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích của người mở, nó giúp người nhập khẩu đòi được nhà xuất khẩu số tiền đặt cọc cùng các chi phí khác liên quan trong trường hợp không nhận được hàng theo yêu cầu từ nhà xuất khẩu. Tại thời điểm này, khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO thì các luồng vốn đầu tư rót vào Việt nam ngày càng nhiều sẽ kích thích hoạt động XNK phát triển mạnh khiến nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng thì ngân hàng cũng nên áp dụng để khai thác các ưu điểm của các loại LC đặc biệt đó nhằm thu hút khách hàng. Muốn làm được điều đó đòi hỏi các thanh toán viên phải nghiên cứu kĩ, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trước khi mở, thanh toán loại LC đó vì qui trình nghiệp vụ của những loại LC này khác biệt so với LC thông thường. 3.2.4.4. Thực hiện chính sách Marketing đồng bộ trong công tác thu hút khách hàng Hiện nay khi Việt nam đã chính thức gia nhập WTO thì các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng được cấp phép hoạt động với đầy đủ chức năng tại Việt nam. Vừa có kinh nghiệm quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, năng lực tài chính vững mạnh, các ngân hàng nước ngoài là đối thủ cạnh tranh lớn của cả hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Techcombank nói riêng. Việc áp dụng một chính sách marketing linh hoạt và phù hợp trong tình huống này là rất cần thiết. Mục tiêu của chiến lược này là làm cho khách hàng biết đến ngân hàng, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp và hài lòng với những giá trị mà ngân hàng đem lại, từ đó gắn bó và trở thành khách hàng truyền thống của ngân hàng. Trong chiến lược marketing của ngân hàng cần chú ý những vấn đề sau: - Nghiên cứu thị trường Việc nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt tập quán, thái độ và động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng để giao dịch. Nhiều cuộc nghiên cứu cho thấy sự lựa chọn của khách hàng dựa trên cơ sở so sánh các tiêu chuẩn như: địa điểm của ngân hàng có thuận tiện không (hiện tại các ngân hàng đều có chi nhánh trải rộng khắp các tỉnh thành nên rất thuận tiện cho khách hàng - đây cũng chính là ưu điểm của hệ thống NHTM trong nước so với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam), chất lượng phục vụ, thái độ của các giao dịch viên, các thủ tục đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả. - Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngân hàng Khả năng cạnh tranh của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh phải được thể hiện trên các mặt sau: + Vốn của ngân hàng + Uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế + Sự khang trang, bề thế của cơ sở vật chất ngân hàng + Khả năng an toàn trong kinh doanh + Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, do vậy muốn thành công cần thực hiện chính sách marketing đồng bộ. Chính sách đó bao gồm 4 chữ P: Product (Sản phẩm), Price (Giá cả), Place (Phân phối), Promotion (khuyếch trương). - Chính sách sản phẩm Như mục 3.2.2 đã đề cập, Techcombank muốn trụ vững không có cách nào khác là phải đa dạng hóa sản phẩm của mình. Ngoài ra, ngân hàng nên tạo ra dịch vụ đơn giản, thuận tiện cho khách hàng sử dụng, phù hợp trình độ dân trí chung và hòa nhập với xu hướng trên thế giới. - Chính sách giá cả Khách hàng ngày nay không những muốn sử dụng dịch vụ có chất lượng tốt mà còn đòi hỏi giá thấp. Khi mà số lượng các NHTM không ngừng tăng như hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì chính sách lãi suất và biểu phí dịch vụ thấp sẽ tạo được sự thu hút rất lớn đối với khách hàng nhưng quan trọng là vẫn phải đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng. - Chính sách giao tiếp khuyếch trương Là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, tạp chí, tivi… để khách hàng biết đến thương hiệu và các dịch vụ của ngân hàng. Do vậy, các quảng cáo nên ngắn gọn, gây ấn tượng, mang lại niềm tin cho khách hàng. Ngoài ra chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ khách hàng của các nhân viên giao dịch là cách quảng cáo tốt nhất, có sức thu hút khách hàng nhất với chi phí thấp nhất. Khi khách hàng đã hài lòng với dịch vụ của ngân hàng thì họ sẽ “vô tình” marketing hình ảnh của ngân hàng cho những người khác - những người sẽ là khách hàng tiềm năng trong tương lai của ngân hàng. Do vậy, nhân viên ngân hàng cần thể hiện phong cách văn minh, lịch thiệp khi tiếp xúc với khách hàng: + Niềm nở tiếp đón và lắng nghe yêu cầu của khách hàng + Hướng dẫn cụ thể các thủ tục giao dịch cho khách hàng + Thực hiện công việc nhanh chóng, đúng qui trình nghiệp vụ + Giải thích rõ các vướng mắc của khách hàng Ngoài ra, để tăng cường tiếp thị hình ảnh Techcombank đến các khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì ngân hàng nên đầu tư làm cho trang web hấp dẫn hơn, thêm nhiều thông tin về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt tạo web để khách hàng có thể giao dịch trực tuyến không cần đến các chi nhánh nữa. Trong năm 2005, Techcombank đã kí hợp đồng bán 10% vốn điều lệ cho đối tác chiến lược HSBC. Điều này tạo tiền đề để Techcombank tìm hiểu và thiết lập các mối quan hệ quốc tế với các ngân hàng khác trên thế giới. Ngân hàng cần tận dụng lợi thế này để tiếp thị sản phẩm TTQT với các khách hàng nước ngoài. - Chính sách về phân phối sản phẩm và vấn đề đặt trụ sở giao dịch Mạng lưới chi nhánh vốn là thế mạnh của các NHTM trong nước so với các ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Việc lựa chọn trụ sở giao dịch tại nơi tập trung đông dân cư, tại các cửa ngõ giao lưu quốc tế là thuận lợi lớn cho ngân hàng. Hiện nay, cùng với sự gia tăng vốn điều lệ và tổng tài sản mạnh mẽ, có thể nói tốc độ gia tăng số lượng chi nhánh của Techcombank thuộc vào loại nhanh nhất trong hệ thống các NHTMCP Việt Nam. Điều này giúp Techcombank trải rộng mạng lưới của mình khắp các tỉnh thành trên cả nước. Ngoài ra, để thực hiện tốt chính sách phân phối, ngân hàng nên áp dụng cách thức tăng lượng giờ giao dịch bằng cách thiết lập mạng lưới giao dịch điện tử, tư vấn trực tuyến, thiết lập các lệnh thanh toán LC qua mạng Internet. Điều này vừa tiết kiệm thời gian cho khách hàng vừa nâng cao uy tín của ngân hàng. Tuy nhiên trong hoạt động TTQT thì chính sách phân phối sản phẩm và địa điểm giao dịch không tác động nhiều đến sự lựa chọn của khách hàng vì các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường thực hiện giao dịch tại các ngân hàng và chi nhánh lớn để tăng độ an toàn và tốc độ thực hiện giao dịch cũng như thanh toán. 3.2.4.5. Tổ chức các khóa học nâng cao nghiệp vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là khách hàng mục tiêu của ngân hàng nhằm hạn chế sự vi phạm các thông lệ quốc tế theo UCP 500 Nghiệp vụ TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ là một kỹ thuật phức tạp, tỉ mỉ. Hầu hết, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam khó tránh khỏi các vi phạm thông lệ quốc tế do không am hiểu sâu sắc nghiệp vụ này. Điều này sẽ gây ra rủi ro rất lớn cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng nên tổ chức các khóa học thường kỳ cho các doanh nghiệp với mục đích là hướng dẫn các nhà xuất khẩu lập BCT đòi tiền hoàn hảo theo đúng tinh thần của UCP 500 và ISBP, hạn chế tối đa các sai sót, giảm thiểu khả năng bị từ chối thanh toán. Ngoài ra, trong khóa học này, ngân hàng cũng nên cập nhật những tình huống đặc biệt (case study) trong TTQT và đưa ra những giải pháp tháo gỡ giả định cho các tình huống đó để nếu có xảy ra trên thực tế thì cả ngân hàng và khách hàng đều đối phó được. 3.2.5. Mở rộng thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ bằng các sản phẩm mới Techcombank nên đưa ra sản phẩm tài trợ trước xuất khẩu cho hoạt động xuất khẩu gạo, hải sản, dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, dầu thô... Sản phẩm này giúp các nhà xuất khẩu Việt Nam giảm nhu cầu vốn lưu động và đạt chu kỳ bán hàng nhanh hơn. Techcombank có thể hợp tác với đối tác chiến lược HSBC cho ra đời sản phẩm này. Techcombank sẽ ứng trước một khoản ngắn hạn bằng nội tệ có giá trị đến 80-90% giá trị của thư tín dụng trong thời hạn tối đa 60 ngày với điều kiện thư tín dụng được một ngân hàng hàng đầu thế giới như HSBC phát hành. Techcombank sẽ nhận và kiểm soát toàn bộ chứng từ xuất khẩu gốc. Đây là hỗ trợ rất lớn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn có đủ vốn để kinh doanh. Trước khi tài trợ trước xuất khẩu, ngân hàng nên lưu ý những điều sau: - Đánh giá nhu cầu của thị trường đối với hàng hóa mà doanh nghiệp cần sự tài trợ của ngân hàng. Điều này giúp ngân hàng bán lại hàng hóa cho người khác, thu được tiền khi người mua từ chối lô hàng không thanh toán. - Tìm hiểu kĩ năng lực sản xuất kinh doanh, qui trình công nghệ của doanh nghiệp được tài trợ để đảm bảo chất lượng hàng hóa khi giao hàng cho đối tác. - Phải đảm bảo khách hàng của ngân hàng là người có uy tín, giảm thiểu khả năng nhà nhập khẩu và xuất khẩu thông đồng với nhau lừa tiền ngân hàng. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 3.3.1.1. Đề ra chính sách tỷ giá linh hoạt Hiện nay, theo QĐ 679/NHNN (1/7/2002), các NHTM không được phép qui định mức tỷ giá giao dịch của ngân hàng vượt biên độ 0,25% so với tỷ giá bình quân giao dịch liên ngân hàng của phiên giao dịch ngày hôm trước. Trong tình trạng các NHTM khan hiếm ngoại tệ, đặc biệt là USD sau đợt tỷ giá USD tăng vọt như hồi tháng 5/2006, các NHTM đều áp dụng mức tỷ giá giao dịch kịch trần. Điều này khiến người dân có xu hướng nắm giữ ngoại tệ để làm phương tiện cất trữ. Do đó, cầu ngoại tệ vượt cung dẫn đến sự phát triển của thị trường chợ “đen” gây khó khăn cho NHNN trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Các doanh nghiệp không mua được ngoại tệ tại ngân hàng sẽ phải mua trên thị trường “chợ đen” với tỷ giá cao hơn, gây tổn thất cho doanh nghiệp và vì vậy không khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu. Từ đó có thể thấy, NHNN nên nới lỏng mức biên độ áp dụng như hiện nay, có thể từ 0,25% lên 0,3%, 0,35%... hoặc thậm chí hơn thế để giúp các NHTM yết tỷ giá mang tính cạnh tranh. 3.3.1.2. Củng cố, phát triển và hoàn thiện hoạt động của thị trường liên ngân hàng Tuy thị trường liên ngân hàng mới ra đời khoảng hơn 10 năm nhưng đã trở thành thị trường không thể thiếu giúp các NHTM tăng tính thanh khoản của mình và đặc biệt giúp cho thị trường ngoại hối của Việt Nam hoạt động hiệu quả. Các NHTM có thể trao đổi, mua bán, vay mượn ngoại tệ trên thị trường này để đảm bảo lượng ngoại tệ khi cần thiết. Tuy nhiên hiện nay, số loại ngoại tệ được giao dịch trên thị trường liên ngân hàng mới chỉ hạn chế ở 4 loại ngoại tệ mạnh là USD, EUR, JPY, SGD. Điều này không đáp ứng được nhu cầu của NHTM về các loại ngoại tệ khác. Do vậy, NHNN nên tạo điều kiện để thêm nhiều loại ngoại tệ khác được giao dịch trên thị trường liên ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay theo Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 về giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép có giao dịch trao ngay (SPOT), giao dịch kỳ hạn (FORWARD), giao dịch hoán đổi (SWAP), giao dịch quyền chọn (OPTION) và các giao dịch khác được Thống đốc NHNN cho phép. Nhưng NHNN cần có thêm các văn bản hướng dẫn để các NHTM tham gia tích cực hơn. NHNN cũng cần có chính sách hướng dẫn điều tiết việc mua, bán trên thị trường ngoại hối. 3.3.1.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, hệ thống thông tin về khách hàng, đối tác cần được chú trọng phát triển mạnh mẽ. Việc Techcombank bán 10% cổ phần cho đối tác chiến lược HSBC cũng như VPBank bán cổ phần cho OCBC, Sacombank kết hợp với ANZ đã mang lại lợi ích to lớn trong việc tiếp cận thông tin, công nghệ tiên tiến, giảm thiểu rủi ro. Hiện nay, Việt Nam đã có trung tâm thông tin Tín dụng có thể tra cứu ngay trên mạng trực tiếp ( của NHNN. Đây là địa chỉ tin cậy cung cấp thông tin về tín dụng và là công cụ của hệ thống giám sát từ xa của NHNN. Trong tương lai, trong hoạt động TTQT, NHNN nên thành lập một trung tâm cung cấp các thông tin cần thiết về các ngân hàng lớn trên thế giới, các thị trường có quan hệ xuất nhập khẩu thường xuyên với nước ta cũng như tổng hợp cán cân thương mại, cán cân TTQT trong một số năm, tình hình xuất nhập khẩu, định hướng của nhà nước trong hoạt động TTQT. 3.3.2. Kiến nghị với chính phủ 3.3.2.1. Tạo lập môi trường pháp lý ổn định Từ 18/10/1998, Nghị định số 161/HĐBT-NĐ qui định về điều lệ ngoại hối đã được ban hành. Sau này có thêm Nghị định 63/1998/NĐ-CP và thông tư số 01/1999/TT-NHNN về quản lý ngoại hối. Tuy đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong các văn bản trên. Nguyên nhân là cùng một lĩnh vực nhưng chúng ta có các văn bản do quốc hội, chính phủ ban hành, ngoài ra còn có văn bản do NHNN, bộ Tài chính, bộ Kế hoạch đầu tư…cũng ban hành trong lĩnh vực đó. Tình trạng nhiều cấp, nhiều ngành cùng quyết định một lĩnh vực sẽ tất yếu dẫn đến tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này Chính phủ cần nghiên cứu hoàn chỉnh luật ngoại hối. Chính sách ngoại hối là công cụ đắc lực điều hành khả năng huy động vốn trong và ngoài nước, do vậy nó tác động mạnh mẽ đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp và hoạt động TTQT của NHTM. Nghiệp vụ tín dụng chứng từ đòi hỏi sự phối hợp giữa ngân hàng với các ngành như hải quan, bảo hiểm, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Chính phủ cũng cần sớm soạn thảo và ban hành các văn bản pháp lý chính thức làm rõ mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng ngoại thương và các giao dịch tín dụng chứng từ của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO đồng nghĩa với việc phải mở cửa lĩnh vực tài chính ngân hàng, do vậy Chính phủ cần ban hành một hệ thống luật pháp thống nhất và thông thoáng cho hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. 3.3.2.2. Nâng cao vai trò của hiệp hội ngân hàng Việt Nam Hiệp hội ngân hàng là cầu nối giữa các NHTM với nhau và với NHNN, các cơ quan quản lý nhà nước trong việc bổ sung, chỉnh sửa và ban hành các luật, thể chế quản lý hoạt động của các NHTM sao cho phù hợp với chính sách của nhà nước và theo kịp xu hướng hội nhập trên thế giới. Vì vậy, Chính phủ cần củng cố, phát triển và xây dựng hiệp hội thực sự trở thành một tổ chức thống nhất gắn kết các NHTM hoạt động theo tiêu chí chung, giúp đỡ tương trợ nhau trong quá trình hội nhập quốc tế. Môi trường hoạt động của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro, gồm cả rủi ro mang tính hệ thống và phi hệ thống. Đối với rủi ro mang tính phi hệ thống, hiệp hội ngân hàng cần dự báo và giúp các NHTM phòng tránh kịp thời. Còn đối với các rủi ro mang tính hệ thống thì hiệp hội cần hỗ trợ các NHTM giảm thiểu tổn thất. Ngoài ra, hiệp hội ngân hàng cũng cần mở rộng thúc đẩy các mối quan hệ quốc tế tạo điều kiện cho các ngân hàng có thêm kinh nghiệm và trình độ để hội nhập với nền kinh tế thế giới và phát triển bền vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. KẾT LUẬN Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới như hiện nay thì phương thức tín dụng chứng từ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế của các NHTM nói chung và Techcombank nói riêng. Chất lượng, hiệu quả của hoạt động này không những góp phần mang lại lợi nhuận, thành công, uy tín cho ngân hàng mà còn nâng cao tỷ trọng các hoạt động dịch vụ so với các nghiệp vụ truyền thống, giúp Techcombank tiến lại gần hơn với xu thế của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Với uy tín và kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán quốc tế, bên cạnh những thành tựu đạt được, góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng trong mắt khách hàng, hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ cũng còn nhiều hạn chế do chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan cũng như khách quan và việc mở rộng hơn nữa hoạt động này luôn là mục tiêu quan trọng của ngân hàng trong chiến lược phát triển chung toàn diện nhằm đưa Techcombank trở thành ngân hàng đô thị hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả. Qua thời gian thực tập tại Techcombank, trên cơ sở những kiến thức được trang bị ở trường đại học và những kinh nghiêm thực tiễn, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm thực hiện mục đích trên. Trong giới hạn hiểu biết của mình, hi vọng rằng chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ góp phần giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ của Techcombank trong giai đoạn 2002-2006 cũng như đưa ra những đề xuất hợp lý cho ngân hàng trong việc đạt được mục tiêu cho thời gian sắp tới khi mà hoạt động TTQT sẽ còn hứa hẹn nhiều cơ hội và tiềm năng mới. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh chị trong ngân hàng và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp của em đạt được kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC SƠ ĐỒ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NH-GP: Ngân hàng – Giấy phép TMCP: Thương mại cổ phần CVKH: Chuyên viên khách hàng CVTT: Chuyên viên thanh toán KD: Kinh doanh TTTT: Trung tâm thanh toán KSV: Kiểm soát viên ISBP: Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế BCT: Bộ chứng từ TTQT: Thanh toán quốc tế TDCT: Tín dụng chứng từ XNK: Xuất nhập khẩu ICC: Phòng thương mại quốc tế INCOTERMS: Các điều kiện thương mại quốc tế NGI: Thu nhập quốc gia sử dụng GDP: Thu nhập quốc dân HSBC: Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Fredric S.Mishkin (1999), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. Peter S. Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. PGS-TS Nguyễn Thị Thu Thảo (2006), Nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế, NXB Lao động-Xã hội, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. TS. Phan Thị Thu Hà (2002), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, trường Đại học Kinh tế quốc dân. PGS. Đinh Xuân Trình (2002), Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo dục, trường Đại học Ngoại thương. Phòng thương mại quốc tế ICC (2005), Các tập quán quốc tế vể L/C, NXB Lao động-Xã hội. Phòng thương mại quốc tế ICC (1995), Những tình huống đặc biệt trong Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê. Nguyễn Trọng Thùy (2000), Hướng dẫn áp dụng qui tắc & thực hành thống nhất tín dụng chứng từ, NXB Thống Kê. PGS. Đinh Xuân Trình (1999), Tài liệu học tập Thanh toán quốc tế về Letter of Credit, NXB Giáo dục, trường Đại học Ngoại thương. Tạp chí ngân hàng (2002-2006), Thời báo kinh tế (2002-2006). Báo cáo thường niên của Techcombank từ năm 2002 đến năm 2006. PHỤ LỤC Qui trình nghiệp vụ hoạt động TTQT theo phương thức TDCT tại Techcombank (2.2) Các mẫu biểu kèm theo Biểu phí dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT của Techcombank PHỤ LỤC 1 2.2.1. Qui trình phát hành và điều chỉnh LC Sơ đồ 2.2.Qui trình phát hành và điều chỉnh LC Trách nhiệm Tiến trình thực hiện Tham khảo CVKH Kiểm tra và thẩm định Tiếp nhận yêu cầu Phê duyệt Y N Phát diện và lưu hồ sơ Thông báo, mở tài khoản và bán ngoại tệ N Kiểm tra, soạn diện và hạch toán Phê duyệt Y 7.1 CVKH 7.2 Cấp thẩm quyền 7.3 CVKH/ Ban hỗ trợ KD 7.4 CVTT 7.5 Cấp thẩm quyền 7.6 CVTT 7.7 (Quyết định của tổng giám đốc ngày 10/10/2003 về việc ban hành “Qui trình phát hành/ điều chỉnh thư tín dụng”) 7.1. Tiếp nhận yêu cầu Chuyên viên khách hàng (CVKH) chịu trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập 02 bản chính Yêu cầu phát hành thư tín dụng theo mẫu MB-PHLC/01 hoặc Yêu cầu điều chỉnh thư tín dụng theo mẫu MB-PHLC/02 (xem mẫu ở phần phụ lục 3) và chuẩn bị các hồ sơ gồm: hợp đồng nhập khẩu, giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch được cấp, hợp đồng mua bán ngoại tệ, các ủy quyền ký duyệt của lãnh đạo và các hồ sơ khác theo yêu cầu. 7.2. Kiểm tra và thẩm định CVKH kiểm tra và xác định rõ tính đầy đủ, tính rõ ràng của Yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng, so sánh với hợp đồng ngoại thương để kịp thời lưu ý khách hàng khi có mâu thuẫn. CVKH chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng có đủ điều kiện để phát hành, điều chỉnh thư tín dụng hay không theo các hướng dẫn hiện hành về thẩm định khách hàng tại Techcomank gồm có: thẩm định pháp lý, thẩm định rủi ro, thẩm định tín dụng. Sau đó, CVKH lập tờ trình về yêu cầu phát hành, điều chỉnh thư tín dụng của khách hàng và trình cấp có thẩm quyền kiểm soát, phê duyệt. 7.3. Kiểm soát và phê duyệt Trưởng/phó phòng nghiệp vụ xem xét nội dung đã thẩm định, nếu đồng ý thì phê duyệt chấp nhận, nếu không thì từ chối phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng và chuyển hồ sơ cho CVKH để trả lại khách hàng. 7.4. Thông báo, mở tài khoản và mua ngoại tệ 7.4.1. Thông báo phát hành/điều chỉnh thư tín dụng CVKH thông báo cho khách hàng về việc đơn yêu cầu phát hành, điều chỉnh thư tín dụng đã được chấp nhận và chuyển lại cho khách hàng 1 bản chính đã được ký duyệt. Khi hoàn tất các thủ tục trên, CVKH chuyển cấp có thẩm quyền ký nháy đề nghị Trung tâm thanh toán phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng và đóng dấu treo của trung tâm kèm theo các hồ sơ: yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng đã được phê duyệt, hợp đồng ngoại thương, tờ trình của CVKH về việc phát hành thư tín dụng. 7.4.2. Hướng dẫn mở tài khoản Nếu khách hàng chưa có tài khoản tại Techcombank thì CVKH hướng dẫn khách hàng mở tài khoản theo qui định hiện hành. 7.4.3. Hướng dẫn mua ngoại tệ Trường hợp khách hàng không có ngoại tệ thì CVKH liên hệ với bộ phận được phân công đề nghị bán ngoại tệ cho khách hàng theo qui định hiện hành. 7.5. Kiểm tra, soạn điện và hạch toán 7.5.1. Kiểm tra yêu cầu phát hành/điều chỉnh thư tín dụng CVTT tiếp nhận các giấy tờ yêu cầu phát hành, điều chỉnh thư tín dụng từ CVKH và tiến hành kiểm tra: nội dung yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng, đề nghị phát hành, điều chỉnh thư tín dụng phải được cấp có thẩm quyền kí duyệt, kiểm tra, so sánh nội dung hợp đồng ngoại thương với yêu cầu phát hành hoặc điều chỉnh LC. Sau khi kiểm tra nếu có mâu thuẫn, sai sót thì thông báo cho CVKH để liên hệ với khách hàng yêu cầu trả lời hoặc có ý kiến rõ ràng về những sai sót và có điều chỉnh phù hợp. 7.5.2. Soạn điện phát hành/ điều chỉnh thư tín dụng CVTT tự soạn điện hoặc chuyển hồ sơ lên trung tâm thanh toán tại hội sở để soạn điện. Đối với các yêu cầu bản fax, telex phải có chữ kí của cấp có thẩm quyền xác nhận hồ sơ hợp lệ và đủ tiền gồm tiền ký quĩ và tiền phí, và có số Test key (mã khóa) xác thực tính chân thực của bản fax/telex đó. Chuyên viên nhận fax/telex phải kiểm tra số test key đó có đúng và có liên tục không, nếu đúng thì đóng dấu “Test Correct” mới được coi là hợp lệ. Nếu trống mã khóa thì phải đối chiếu lại với nơi gửi để tránh bị thất lạc lệnh thanh toán. Điện được soạn trên Globus tương ứng với các phần của SWIFT (Mẫu điện sử dụng là các điện MT7xx, như MT700, MT707 và MT799). Các CVTT soạn theo đúng nội dung đơn yêu cầu phát hành, điều chỉnh thư tín dụng và chỉ thực hiện theo chỉ thị của khách hàng. 7.5.3. Hạch toán thu phí, ký quĩ CVTT thực hiện hạch toán ký quĩ và thu phí liên quan đến việc phát hành, điều chỉnh thư tín dụng theo qui định của biểu phí đang có hiệu lực thi hành tại Techcombank. Trường hợp tài khoản của khách hàng không đủ tiền thì CVTT thông báo cho CVKH yêu cầu khách hàng nộp tiền. CVTT xác định phí điều chỉnh do ai chịu, nếu do khách hàng chịu thì trích từ tài khoản của khách hàng còn nếu do người hưởng lợi chịu thì ghi lại để khấu trừ vào khoản tiền sẽ thanh toán. 7.6. Kiểm soát và phê duyệt Kiểm soát nội dung điện mở thư tín dụng là công việc quan trọng, đòi hỏi tính cẩn thận và chính xác cao. Cụ thể như sau: Khi kiểm soát và phê duyệt bước 1, kiểm soát viên tại đơn vị đặc biệt chú ý: phần tên và địa chỉ của người hưởng, số tiền và loại tiền của thư tín dụng, các chứng từ yêu cầu xuất trình, phần mô tả hàng hóa…, chú ý các điều khoản đặc biệt (nếu có). Kiểm soát điện do các đơn vị soạn: kiểm soát viên thanh toán quốc tế tại trung tâm thanh toán hội sở tái kiểm soát lại điện phát hành/ sửa đổi LC, đối chiếu với bộ chứng từ, nếu phát hiện lỗi phải liên hệ với chi nhánh kịp thời điều chỉnh. 7.7. Phát điện và lưu hồ sơ 7.7.1. Phát điện thanh toán Phát điện là khâu chính thức phát hành hoặc điều chỉnh thư tín dụng, điện được phát và nhận 03 lần/ngày vào: 8h30 sáng, 2h trưa và 5h chiều. Bộ phận phát điện chịu trách nhiệm phát điện theo đúng hướng dẫn và yêu cầu của chương trình SWIFT. CVTT tại trung tâm thanh toán phải thông báo cho đơn vị về việc đã thực hiện và gửi cho họ 01 bản ACK- nội dung điện in ra ngay sau khi truyền đi. 7.7.2. Lưu hồ sơ Hồ sơ tại đơn vị phải được lưu giữ trong “Bìa đựng LC” tại bộ phận thanh toán. Hồ sơ lưu gồm: Yêu cầu phát hành thư tín dụng, yêu cầu điều chỉnh thư tín dụng Hợp đồng ngoại thương, hợp đồng nhập khẩu ủy thác hoặc giấy tờ khác tương đương. Tờ trình phát hành, điều chỉnh thư tín dụng đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền Thư tín dụng, các điều chỉnh, hủy bỏ và các xác nhận bằng điện có liên quan. 7.7.3. Việc tách chứng từ lưu kế toán được tiến hành theo qui định tại chế độ chứng từ kế toán hiện hành. 2.2.2. Qui trình thanh toán LC 2.2.2.1. Qui trình thanh toán LC hàng nhập Sơ đồ 2.3. Qui trình thanh toán LC hàng nhập Trách nhiệm Tiến trình thực hiện Tham khảo CVTT tại Đơn vị hoặc TTTT Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và lập thông báo KS, Phê duyệt Y N Thủ tục p/hành bảo lãnh, ký hậu B/L, từ chối chứng từ có sai sót Chuyển thông báo và giao chứng từ TTTT tiếp nhận chứng từ có thanh toán theo L/C Phê duyệt B2 Xử lý sai lầm (nếu có) Phát điện, lưu hồ sơ Phê duyệt B1 Y N Soạn điện, hạch toán TT L/C và xử lý L/C thanh toán ko đúng hạn N 7.1 Cấp thẩm quyền tại Đơn vị / TTTT 7.2 CVKH, CVTT tại Đơn vị / TTTT 7.3 CVKH, CVTT tại Đơn vị 7.4 CVTT tại TTTT 7.5 CVTT tại TTTT 7.6 KSV tại TTTT 7.7 Cấp có thẩm quyền tại TTTT 7.8 Cấp thẩm quyền tại TTTT 7.9 CVTT tại TTTT 7.10 (Nguồn: Quyết định số 04260/2006/QĐ-TGĐ ngày 06/12/2006 về việc ban hành “Qui trình thanh toán thư tín dụng hàng nhập”) 7.1. Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và lập thông báo 7.1.1. Tiếp nhận chứng từ CVTT chịu trách nhiệm tiếp nhận bộ chứng từ từ ngân hàng nước ngoài gửi về phải ký nhận với bộ phận giao chứng từ và lưu lại cuống phiếu gửi của hãng chuyển phát. 7.1.2. Kiểm tra chứng từ Sau khi nhận được bộ chứng từ xuất trình theo LC, CVTT kiểm tra tính phù hợp của bộ chứng từ theo LC, các qui tắc thanh toán quốc tế được qui định tại UCP500 và ISBP trong vòng tối đa 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận. Sau khi kiểm tra, CVTT phải ghi đầy đủ nội dung kiểm tra và số bản chứng từ nhận được vào “Bảng kê chứng từ nhập khẩu” và kiểm tra theo “Phiếu kiểm chứng từ”, nhập dữ liệu của bộ chứng từ trên Globus và làm thông báo về tình trạng của BCT. 7.1.3. Lập thông báo Việc lập các loại thông báo tùy thuộc vào tình trạng của BCT khi xử lý. Các thông báo gửi cho khách hàng sẽ do trưởng đơn vị ký và đóng dấu. Các thông báo gửi cho đơn vị sẽ do trưởng TTTT hoặc người được ủy quyền ký. 7.2. Kiểm soát và phê duyệt Kiểm soát viên TTQT chịu trách nhiệm kiểm soát các nội dung kiểm tra bộ chứng từ, nếu đồng ý thì ký chấp nhận trên phiếu kiểm chứng từ và duyệt trên Globus để in ra thông báo tình trạng của bộ chứng từ. Nếu không đồng ý thì ghi ý kiến trên phiếu kiểm chứng từ và yêu cầu CVTT kiểm tra và chỉnh sửa lại dữ liệu trên Globus. Việc kiểm tra BCT theo đúng tinh thần và qui đinh của UCP500, ISBP và nội dung LC. 7.3. Chuyển thông báo và giao chứng từ 7.3.1. Chuyển thông báo Sau khi thông báo được ký và đóng dấu chính thức, CVTT tại đơn vị chuyển thông báo cho CVKH để gửi khách hàng. 7.3.2. Giao chứng từ CVKH sẽ giao bộ chứng từ cho khách hàng khi đã hoàn tất các thủ tục về tín dụng, nguồn vốn thanh toán LC và mọi thủ tục chấp nhận thanh toán. 7.4. Xử lý các thủ tục phát hành bảo lãnh, ký hậu vận đơn, từ chối BCT có sai sót chấp nhận thanh toán và làm thủ tục thanh toán. 7.4.1. Ký hậu vận đơn, phát hành bảo lãnh BCT nhập khẩu sẽ chỉ được ký hậu vận đơn/ký cargo receipt bởi cấp có thẩm quyền và chỉ giao cho khách hàng khi mọi thủ tục về tín dụng, nguồn vốn thanh toán LC và mọi thủ tục chấp nhận thanh toán đã được hoàn tất. Nếu khách hàng yêu cầu ký hậu vận đơn/phát hành bảo lãnh nhận hàng trước khi Techcombank nhận được BCT do ngân hàng nước ngoài gửi về đòi tiền thì CVKH yêu cầu khách hàng xuất trình các chứng từ đã nhận được từ người thụ hưởng LC kèm theo thư yêu cầu phát hành bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu vận đơn. Sau đó, CVKH/CVTT kiểm tra sự phù hợp của các chứng từ đó với nội dung của LC rồi làm thủ tục ký hậu vận đơn/ký xác nhận/phát hành bảo lãnh nhận hàng. 7.4.2. Thông báo gửi tới ngân hàng nước ngoài trong trường hợp BCT có sai biệt Đối với BCT có sai biệt, điện thông báo về sự sai biệt phải được gửi tới ngân hàng đòi tiền ngân hàng đại lý thanh toán của ngân hàng hưởng trong vòng 7 ngày làm việc kể từ sau ngày Techcombank nhận được chứng từ. Mọi thông báo gửi sau thời gian này đều khiến cho Techcombank mất quyền từ chối thanh toán BCT sai biệt. Nếu nhận được điện từ ngân hàng đòi tiền yêu cầu phải chuyển trả chứng từ thì CVTT gửi điện yêu cầu ngân hàng đòi tiền chuyển trả các chi phí phát sinh cho việc xử lý chứng từ và phí gửi chứng từ qua hãng chuyển phát. Khi nhận được phí CVTT chuyển trả BCT đồng thời photo phiếu gửi chứng từ của hãng chuyển phát và hạch toán thu phí tất toán khóa file hồ sơ. Nếu khách hàng chấp nhận thanh toán BCT có sai sót thì sẽ giao chứng từ cho khách hàng và lập điện chấp nhận thanh toán cho ngân hàng đòi tiền. 7.4.3. Làm điện chấp nhận thanh toán Đối với các BCT thuộc LC trả chậm, sau khi hoàn thiện thủ tục ký hậu hoặc đến ngày qui định trong thông báo chứng từ, đơn vị làm đề nghị chấp nhận thanh toán gửi lên TTTT để CVTT làm điện chấp nhận gửi ngân hàng đòi tiền. 7.4.4. Nhận được điện thông báo BCT có sai sót của ngân hàng nước ngoài Khi nhận được điện của ngân hàng đòi tiền thông báo BCT có sai sót và đề nghị Techcombank trả lời có chấp nhận hay không, CVTT lập thông báo gửi cho CVKH để thông báo cho khách hàng những sai sót đó và đề nghị khách hàng trả lời trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được điện của ngân hàng nước ngoài. Nếu sau 7 ngày làm việc mà không nhận được trả lời của khách hàng thì CVTT làm điện gửi ngân hàng nước ngoài thông báo không chấp nhận các sai sót của BCT. Trong trường hợp Techcombank đã gửi điện chấp nhận sai sót được thông báo trước đó nhưng khi nhận được BCT và kiểm tra phát hiện thêm các lỗi sai sót khác thì Techcombank vẫn có quyền từ chối thanh toán BCT khi khách hàng không chấp nhận các lỗi sai sót mà Techcombank thông báo thêm sau này. 7.4.5. Làm thủ tục thanh toán Khi đến hạn thanh toán LC, CVKH lập phiếu đề nghị thanh toán trình lên trưởng đơn vị ký duyệt, đóng dấu và gắn mã khóa nội bộ, gửi kèm theo chỉ thị thanh toán của ngân hàng nước ngoài, bản thông báo chấp nhận sai sót BCT/thư đề nghị ký hậu hoặc bảo lãnh nhận hàng của khách hàng lên TTTT bằng bản fax/scan để tiến hành thanh toán. Trường hợp LC có qui định thời hạn trả chậm trên 12 tháng tính từ ngày giao hàng thì khách hàng phải xuất trình bản xác nhận của ngân hàng nhà nước về việc đăng ký vay và trả nợ vay cho phần giá trị trả chậm trước khi đơn vị làm thủ tục thanh toán. 7.5. TTTT tiếp nhận chứng từ thanh toán theo LC Chứng từ thanh toán theo LC do các đơn vị chuyển lên TTTT gồm bản chỉ dẫn thanh toán của ngân hàng nước ngoài, phiếu đề nghị thanh toán có gắn mã khóa nội bộ, chấp nhận sai sót của khách hàng/thư đề nghị ký hậu hoặc bảo lãnh nhận hàng của khách hàng và bản xác nhận đăng ký vay và trả nợ vay nước ngoài. CVTT tại TTTT kiểm tra mã khóa nội bộ, nếu đúng thì ký tên và đóng dấu “Test correct” mới được coi là hợp lệ. 7.6. Soạn điện, hạch toán thanh toán LC và xử lý LC không thanh toán đúng hạn 7.6.1. Soạn điện CVTT tại TTTT sau khi nhận được chứng từ thanh toán LC kiểm tra lại nội dung và tính hợp lệ của các chứng từ như chỉ thị đòi tiền, phiếu đề nghị thanh toán, chấp nhận sai sót của khách hàng, sau đó nhập dữ liệu và soạn điện thanh toán LC trên Globus theo chỉ dẫn của ngân hàng đòi tiền gồm điện thanh toán MT202 gửi ngân hàng đại lý thanh toán của Techcombank yêu cầu chuyển tiền cho ngân hàng hưởng. Nếu CVTT tại TTTT phát hiện có sai sót thì liên hệ lại với CVTT/CVKH tại đơn vị để sửa đổi, bổ sung. Mọi yêu cầu sửa đổi/bổ sung phải chuyển qua bộ phận tính mã khóa, không chuyển trực tiếp cho CVTT để tránh trường hợp trùng lệnh. 7.6.2. Hạch toán CVTT tại TTTT thực hiện hạch toán và thu phí liên quan đến việc chuyển tiền thanh toán LC. Tại thời điểm thanh toán bộ chứng từ mà tài khoản của khách hàng không đủ tiền thu phí, CVTT tại TTTT vẫn thực hiện thanh toán LC và thu phí treo vào tài khoản phải thu của đơn vị và diễn giải các loại phí thu, tên công ty và số LC. Đơn vị có trách nhiệm theo dõi và thu lại của khách hàng để tất toán khoản phí trên tài khoản phải thu. 7.6.3. Xử lý LC không thanh toán đúng hạn - Đối với LC có yêu cầu xác nhận bởi ngân hàng khác: TTTT gửi thông báo cho đơn vị về việc tự động trích nợ toàn bộ số tiền hối phiếu của LC và các loại phí liên quan từ tài khoản phải thu của đơn vị để thanh toán LC. Đơn vị phải theo dõi, phát vay bắt buộc cho khách hàng hoặc thu nợ của khách hàng để tất toán khoản phải thu. - Đối với LC thông thường: TTTT sẽ trình lên ban tổng giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo về việc cho phép TTTT trích nợ toàn bộ số tiền hối phiếu của LC và các loại phí từ tài khoản phải thu của đơn vị để thanh toán LC. - Phạt chậm thanh toán LC: Đối với những BCT thanh toán quá thời hạn qui định, TTTT sẽ tiến hành thu phí phạt ngay khi thanh toán những BCT đó. 7.7. Kiểm soát và phê duyệt giao dịch thanh toán LC nhập bước 1 (trên Globus) Khi đã thực hiện xong giao dịch thanh toán LC, CVTT tại TTTT chuyển cho KSV tại TTTT phê duyệt bước 1 trên Globus. KSV chịu trách nhiệm kiểm tra lại các thông tin trên Globus: tài khoản trích nợ, tài khoản Nostro, số tiền hối phiếu, loại tiền, ngày giá trị, ngân hàng hưởng lợi, đường dẫn thanh toán, các loại phí phải thu. Nếu đồng ý, KSV tại TTTT phê duyệt bước 1 và ký trên chỉ dẫn thanh toán của ngân hàng nước ngoài. Nếu khi phê duyệt bước 1 có phát hiện sai sót thì KSV tại TTTT chuyển hồ sơ cho CVTT tại TTTT yêu cầu sửa đổi. 7.8. Kiểm soát và phê duyệt giao dịch thanh toán LC nhập bước 2 (trên Globus) Sau khi KSV tại TTTT duyệt xong bước 1 thì chuyển tiếp cho Trường TTTT tiếp tục kiểm tra các nội dung soạn điện, hạch toán và thu phí, kiểm tra khách hàng đã có đủ tiền trên tài khoản. Nếu trường TTTT đồng ý thì phê duyệt bước 2 trên Globus và ký duyệt trên chỉ dẫn thanh toán của ngân hàng nước ngoài. 7.9. Đối chiếu số lệnh SWIFT gửi đi với báo cáo của Globus, phát điện và lưu hồ sơ 7.10. Xử lý sai lầm (nếu có) Khi Techcombank thực hiện thanh toán sai và tự phát hiện sai sót hoặc khách hàng phát hiện và lập yêu cầu sửa đổi thì CVTT lập điện tra soát, yêu cầu sửa đổi bổ sung gửi đến ngân hàng đại lý. Phí sửa đổi sẽ do Techcombank chịu. 2.2.2.2. Quy trình thanh toán LC hàng xuất Sơ đồ 2.4. Quy trình thanh toán LC hàng xuất Trách nhiệm Tiến trình thực hiện Tham khảo CVTT / CVKH Thông báo LC xuất Tiếp nhận, kiểm tra Hồ sơ, chứng từ Yêu cầu cung cấp điều chỉnh, bổ xung (nếu có) Phê duyệt Y N Nhập dữ liệu và lập chỉ thị thanh toán Phê duyệt Y N Kiếm tra lệnh thanh toán L/C đến Gửi chứng từ và giám sát Xử lý sai lầm (nếu có) Báo Có và lưu Hồ sơ Phê duyệt GC Y N Hạch toán và thu phí 7.1 CVKH / CVTT 7.2 CVTT / CVKH 7.3 CVTT 7.4 Cấp thẩm quyền 7.5 CVTT 7.6 CVTT 7.7 Cấp thẩm quyền 7.8 CVTT 7.9 Cấp thẩm quyền 7.10 CVTT tại TTTT / Đơn vị 7.11 CVTT 7.12 (Nguồn: Quyết định của Tổng giám đốc ngày 10/01/2004 về việc ban hành “Qui trình thanh toán thư tín dụng hàng xuất”) 7.1. Thông báo thư tín dụng hàng xuất 7.1.1. Kiểm tra CVTT tiếp nhận thư, điện phát hành hoặc điều chỉnh LC từ ngân hàng nước ngoài phải tiến hành kiểm tra, xác định tính chân thực của điện, thư phát hành hoặc điều chỉnh LC đồng thời kiểm tra xem nội dung thư, điện phát hành hoặc điều chỉnh LC có gì mâu thuẫn, không rõ ràng thì phải điện hỏi lại ngay ngân hàng phát hành. 7.1.2. Thông báo cho khách hàng và hạch toán thu phí CVTT tại đơn vị tiến hành nhập dữ liệu của LC và hạch toán thu phí thông báo LC trên Globus theo qui định trong biểu phí hiện hành tại Techcombank. Sau đó chuyển thông báo đã được phê duyệt và thư tín dụng/điều chỉnh LC gốc cho CVKH để giao lại cho khách hàng. 7.1.3. CVTT lưu hồ sơ theo qui định quản lý hồ sơ tại bộ phận TTQT. 7.2. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, chứng từ 7.2.1. Tiếp nhận hồ sơ, chứng từ CVKH hướng dẫn khách hàng lập 2 bản chính yêu cầu thanh toán LC, chuẩn bị các chứng từ theo đúng yêu cầu của LC do ngân hàng nước ngoài phát hành kèm bản gốc LC xuất khẩu/điều chỉnh LC xuất khẩu xuất trình tại Techcombank. 7.2.2. Kiểm tra chứng từ CVTT tiếp nhận 01 bản yêu cầu thanh toán LC và các chứng từ có liên quan từ CVKH và tiến hành kiểm tra bộ chứng từ theo yêu cầu của LC/điều chỉnh LC do ngân hàng nước ngoài phát hành. 7.3. Yêu cầu cung cấp, điều chỉnh, bổ sung (nếu có) CVTT sau khi kiểm tra, nếu bộ chứng từ không đủ, có sai sót thì lập yêu cầu cung cấp, bổ sung hoặc điều chỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chuyển CVKH yêu cầu khách hàng điều chỉnh hoặc bổ sung đủ chứng từ. 7.4. Nhập dữ liệu và lập chỉ thị thanh toán Khi BCT xuất trình đã được kiểm tra xong thì CVTT nhập các dữ liệu chi tiết và chỉ thị thanh toán theo mẫu biểu của Globus để gửi kèm BCT đòi tiền ngân hàng phát hành. 7.5. Phê duyệt Sau khi CVTT hoàn tất nghiệp vụ thì trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng thời ký hậu vào phía sau hối phiếu, thể hiện Techcombank có quyền nhận số tiền trên hối phiếu. 7.6. Gửi chứng từ, phát điện và giám sát 7.6.1. Gửi chứng từ, phát điện 7.6.2. Giám sát CVTT tại đơn vị căn cứ vào thời hạn trả tiền qui định trong LC và trong hối phiếu để giám sát việc thanh toán. Nếu hết thời hạn mà ngân hàng nước ngoài chưa thanh toán thì lập điện tra soát hỏi rõ lý do chậm thanh toán. - Trường hợp BCT phù hợp với yêu cầu của LC thì ngân hàng nước ngoài buộc phải thanh toán trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được BCT. Lãi phạt sẽ được tính từ ngày thứ 8 theo qui định của ngân hàng. - Trường hợp ngân hàng thanh toán gửi điện từ chối thanh toán vì sai sót của BCT thì CVTT lập thông báo kèm theo điện từ chối chuyển cho CVKH và chờ chỉ thị của khách hàng. 7.7. Kiểm tra lệnh thanh toán LC đến từ ngân hàng nước ngoài CVTT tại TTTT tiến hành kiểm tra điện như sau: - Kiểm tra mã khóa của điện (MAC trailer), nếu điện không có mã khóa thì thông báo ngay cho ngân hàng gửi điện để phát lại điện. - Kiểm tra các chi tiết của điện thanh toán LC: số Ref, số tiền, loại tiền, ngày giá trị xem có phù hợp với chỉ thị thanh toán LC không. Nếu phát hiện có sai sót thì phải gửi điện tra soát với ngân hàng gửi điện. Nếu kiểm tra thấy điện thanh toán hợp lệ thì CVTT đóng dấu “SWIFT RECEIVED” và vào sổ theo dõi lệnh thanh toán LC đến đồng thời chuyển cho cấp có thẩm quyền phê duyệt. 7.8. Phê duyệt lệnh thanh toán LC đến Trưởng TTTT phê duyệt các lệnh thanh toán LC xuất dã được kiểm tra, xác nhận tính chân thực và ký tên vào các lệnh này trên bản chính duy nhất. 7.9. Hạch toán và thu phí Điện thanh toán L/C sau khi ký duyệt sẽ được chuyển lại cho CVTT tại TTTT để thực hiện hạch toán ghi Có cho khách hàng và thu phí. 7.10. Phê duyệt ghi Có cho khách hàng 7.11. Báo có và lưu hồ sơ Lệnh thanh toán LC đến lưu tại TTTT hội sở. Các đơn vị in giấy báo có để thông báo cho khách hàng chi tiết số tiền và số phí ngân hàng đã thu. 7.12. Xử lý sai lầm (nếu có) PHỤ LỤC 2 CÁC MẪU BIỂU PHỤ LỤC 3 Biểu phí dịch vụ TTQT theo phương thức TDCT tại Techcombank 1. Hàng xuất khẩu 1.1 Thông báo thư tín dụng 10 USD 1.2 Thông báo sửa đổi thư tín dụng (bao gồm cả sửa tăng trị giá) 5 USD 1.3 Thanh toán một bộ chứng từ: 1.3.1 Bộ chứng từ có trị giá dưới 100.000 USD 0,1% trị giá bộ chứng từ gửi đi Mức phí tổi thiểu: 10 USD Mức phí tối đa: 120 USD 1.3.2 Bộ chứng từ có trị giá trên 100.000 USD 0,06% trị giá bộ chứng từ gửi đi Mức phí tổi thiểu: 10 USD Mức phí tối đa: 120 USD 1.4 Chuyển nhượng: - Trong nước - Ngoài nước 30 USD/giao dịch 40 USD/giao dịch 1.5 Xác nhận L/C của NH đại lý phát hành Thu theo biểu phí áp dụng cho các NH đại lý 2. Hàng nhập khẩu  2.1 Mở thư tín dụng: 0,1% Tối thiểu: 20 USD Tối đa: 300 USD 2.2 Sửa đổi tăng tiền 0,1% Tối thiểu: 20 USD Tối đa: 300 USD 2.3 Sửa đổi khác 10 USD 2.4 Huỷ thư tín dụng 10 USD 2.5 Thanh toán (1 bộ chứng từ) 0,2% Tối thiểu: 20 USD Tối đa: 350 USD 2.6 Phí thực hiện hoàn trả theo L/C 25 USD/1 hoàn trả 2.7 Rút vốn vay nước ngoài -  Ngân hàng trực tiếp ký đơn rút vốn -  Ngân hàng đồng ký đơn rút vốn 0,2% Tối thiểu: 20 USD Tối đa: 400 USD Tối đa: 300 USD

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCDGiai phap mo rong HD TToan Qte.doc
Tài liệu liên quan