LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NHTM 3
1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu 3
1.1. Vị trí, vai trò của hoạt động xuất khẩu 3
1.2. Các loại hình tài trợ xuất khẩu 9
1.3. Rủi ro trong tài trợ xuất khẩu 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 25
I. Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa 25
1. Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa 25
1.1. Sự ra đời của chi nhánh NHCT Đống Đa 25
1.2. Vị trí vai trò của chi nhánh NHCT Đống Đa 25
2. Vài nét về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống Đa thời gian
gần đây 27
2.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh 27
2.2. Về sử dụng vốn 29
2.3. Về chất lượng tín dụng 30
2.4. Hoạt động kinh tế đối ngoại 32
II. Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh ngân hàng công
thương Đống Đa 33
1. Vài nét về tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua 33
2. Nhìn lại chính sách tài trợ xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua 34
3. Hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh NHCT Đống Đa 37
4. Những tồn tại và nguyên nhân trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu tại chi
nhánh NHCT Đống Đa 39
4.1. Tồn tại 39
4.2. Nguyên nhân 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA 47
I. Định hướng về tài trợ xuất khẩu của Việt Nam và chi nhánh NHCT Đống
Đa trong thời gian tới 47
1. Định hướng về xuất khẩu và tài trợ xuất khẩu tại Việt Nam 47
1.1. Định hướng về xuất khẩu 47
1.2. Định hướng tài trợ xuất khẩu 47
2. Định hướng hoạt động tài trợ XK trong chiến lược kinh doanh tại chi
nhánh NHCT Đống Đa 49
II. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi
nhánh NHCT Đống Đa 51
1. Giải pháp mang tính vĩ mô 51
1.1. Mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước thông qua đó đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu 51
1.2. Cải thiện môi trường pháp lý đảm bảo tính ổn định, đồng bộ và nhất quán
của hệ thống luật và quy chế 52
1.3. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác và cập nhật những thông
tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu 53
1.4. Có sự hỗ trợ từ phía chính phủ cho ngân hàng về nguồn vốn để tài trợ
ưu đãi đối với các mặt hàng XK tiềm năng 53
2. Giải pháp đối với chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa 54
2.1.Giải pháp khắc phục tồn tại, hoàn thiện hoạt động tài trợ xuất khẩu 54
2.2. Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh NHCT
Đống Đa 59
III. Kiến nghị 65
1. Với chính phủ 65
2. Với NHNN 67
3. Với NHCT Việt Nam 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 69
KẾT LUẬN CHUNG 70
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1589 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ Xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng giai đoạn 2001- 2010 được đặt ra cụ thể như sau:
Bảng 8: Chiến lược tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2001- 2010
Chỉ tiêu
2001-2005
2006-2010
2001-2010
Tổng KNXK (trUSD)
123.203
244.858
368.061
+ Hàng hoá
107.696
213.667
321.363
+ Dịch vụ
15.507
31.191
46.699
Tỷ trọng Xuất khẩu (%GDP)
65,9
92,5
81,5
( Nguồn: chiến lược phát triển XNK thời kỳ 2001-2010)
1.2 Định hướng tài trợ xuất khẩu
Như phần trên đã đề cập, do xác định tầm quan trọng của xuất khẩu đối với chiến lược phát trển kinh tế của Việt Nam, chính phủ đã thực thi nhiều biện pháp, ban hành nhiều chính sách ưu đãi tác động trực tiếp đến xuất khẩu, đặc biệt là tài trợ vốn cho các đơn vị tham gia xuất khẩu, như về thuế, lãi xuất, sử dụng ngoại tệ, tỷ giá...
Ngoài ra, để đạt được những chỉ tiêu xuất khẩu theo định hướng của chiến lược tăng trưởng kim nghạch xuất khẩu cho thời gian tới, chính phủ và các ban nghành có liên quan cũng đã liên tục ban hành thêm nhiều quyết định, thông tư, những chủ trương mới ... về hỗ trợ phát triển, có thể kể như:
Ngày 10/9/2001, Thủ tướng chính phủ đã có quyết định 133/2001/QĐ_Ttg về việc ban hành quy chế tín dụng hỗ trợ XK và giao cho quỹ hỡ trợ phát triển thực hiện nghiệp vụ tín dụng hỗ trợ phát triển. Đối tượng áp dụng bao gồm: DNNN, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Tại hội nghị thương mai toàn quốc năm 2002, thủ tướng chính phủ Phan Văn khải đã nói rằng năm 2002, hoạt động XK của ta đã “lội dòng nước ngược” các bộ nghành; các doanh nghiệp cần phải rút ra bài học để năm 2003 có định hướng XK và chính sách hỗ trợ phù hợp, phấn đấu đạt được mục tiêu XK đã đề ra.
Ngày 24/02/2003, NHNN đã có công văn số 03 hướng dẫn cho vay không đảm bảo bằng tài sản theo nghị định số 02 ngày 17/01/2003 của thủ tướng chính phủ. Đây là một bước đi mới nhằm tháo gỡ những khó khăn cho các ngân hàng trong việc cho vay đối với các đối tượng là hộ nông dân, chủ trang trại, hợp tác xã làm hàng xuất khẩu. Theo lãnh đạo một số NHTM, măc dù phải tự chịu trách nhiệm nhưng những hướng dẫn này sẽ giúp các Ngân hàng dễ dàng hơn về việc quyết định cho vay, đảm bảo khi quyết định mức vay tối đa đối với từng đối tượng.
Năm 2003, Bộ thương mai cũng có tờ trình chính phủ về phương án hỗ trợ để đẩy mạnh XK một số mặt hàng mới có triển vọng trở thành mặt hàng tiềm năng của Việt Nam. Một trong những biện pháp hỗ trợ này là cho phép các doanh nghiệp sản xuất những nghành hàng này được vay vốn từ nguồn hỗ trợ xuất khẩu.
Vào những tháng đầu năm 2004 này, chính phủ cũng có nhiều cố gắng phát triển mối quan hệ kinh tế với nhiều nước, kí kết hợp tác về mọi lĩnh vực và đặc biệt chú trọng đến hợp tác kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển XK để đạt được những mục tiêu đã đề ra và tăng trưởng hạng nghạch XK.
Trên đây là một số hoạt động chính của các cấp lãnh đạo- những nhà hoạch định chính sách, thể hiện sự nỗ lực của các ban nghành có liên quan trong chiến lược thúc đẩy tăng trương phát triển XK và tài trợ XK ở Việt Nam trong thời gian qua. Đó cũng không chỉ là định hướng chủ đạo cho sự phát triển về XK của Việt Nam trong thời gian tới mà còn là định hướng chủ đạo để các NHTM nói chung và chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa nói riêng hoạch định được những chính sách tài trợ XK một cách đúng đắn và hiệu quả nhất cho Ngân hàng mình.
2/ Định hướng hoạt động tài trợ XK trong chiến lược kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa.
Căn cứ theo sự chỉ đạo của chính phủ, NHNN và căn cứ vào 5 mục tiêu, 14 nhiệm vụ chủ yếu của NHCTVN theo phương châm: “Phát triển- an toàn- hiệu quả”, đồng thời dựa trên cơ sở kết quả kinh doanh năm 2003, Chinh nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đã đề ra những mục tiêu chính như sau:
Về nguồn vốn: tăng trưởng 15-18% so với năm 2003, đảm bảo nguồn vay đáp ứng được yêu cầu vay vốn của khách hàng kể cả nội tệ và ngoại tệ. Tiếp tục củng cố và phát triển mối quan hệ mật thiết với các tổng công ty, các Doanh nghiệp có nguồn vốn thường xuyên, có nguồn vốn lớn.... để có được kế hoạch sử dụng vốn một cách thật hiệu quả, chủ động.
Dư nợ cho vay tăng từ 20-22% so với năm 2003.
Lợi nhuận hoạch toán nội bộ tăng từ 5% trở nên.
Giảm nợ quá hạn
Riêng với hoạt động cho vay XNK, Chi nhánh đăt ra mục tiêu như sau: Dư nợ cho vay XNK tăng từ 13-15% so với năm 2003; tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5%. Trong đó, tăng tỷ trọng cho vay XK lên khoảng 45% tổng dư nợ cho vay XNK.
Để đạt được mục tiêu trên, Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống đa đã đề ra một số biện pháp cụ thể như:
Tập trung đầu tư cho các DNNN, các đơn vị thành viên. Đẩy mạnh đầu tư vào một số DNNN làm hàng XK như các công ty dệt, may, da giầy, công ty XNK của bộ thương mại...
Mở rộng hoạt động tài trợ với một số Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng trong nước cho một số dự án lớn của DNNN.
Chủ động nắm bắt các diễn biến của thị trường lãi suất trong nước để xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất ưu đãi phù hợp với chính sách khách hàng, trong đó chú trọng đến những doanh nghiệp có số dư tiền gửi, tiền vay lớn, và những doanh nghuệp có doanh số XK ổn định, kinh doanh hiệu quả.
Quan tâm và duy trì các khách hàng hiện đang vay vốn tại Chi nhánh, thực hiện tốt chính sách ưu đãi khách hàng theo nghị quyết 35 của hội đồng quản trị NHCTVN đối với khách hàng lớn và có tín nhiệm vay trả sòng phẳng.
Tiếp tục tìm kiếm khách hàng mới, bám sát các đơn vị có dự án khả thi để cho vay, thực hiện tăng trưởng bền vững dư nợ quá hạn, trung và dài hạn.Tiến hành phân tích kinh doanh, tình hình tài chính của các doanh nghiệp và tư vấn khách hàng để có kế hoạch đầu tư đúng hướng, thường xuyên phân loại đánh giá khách hàng để có chính sách biện pháp phù hợp. Chỉ cho vay tương xứng với khả năng tài chính, khả năng quản lý của khách hàng. Những DNNN sản xuất kinh doanh kém hiệu quả kiên quyết hạn chế cho vay, giảm dư nợ hoặc dừng cho vay, thu hồi vốn. tiếp tục thực hiện tăng trưởng dư nợ một cách có hiệu quả phù hợp với năng lực quản lý của sở, Nâng cao chất lượng và số lượng tín dụng theo yêu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn, phù hợp với trình độ công nghiệp hóa- hiện đại hóa của Đất nước.
Tăng cường kiểm soát nội bộ,kịp thời chấn chỉnh nhưngc sai sót trong việc áp dụng các quy định, sai sót trong việc chấp hành các quy trình nghiệp vụ, phối hợp với các phòng ban khác thực hiện đúng các quy định của nguyên tắc an toàn vốn.
bám sát đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi và lãi treo. Tìm các biện pháp để thu hồi vốn kể cả việc phát mại tài sản và khởi kiện trước pháp luật.
Mở rộng và ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm Ngân hàng và các nghiệp vụ tanh toán quốc tế nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp khi giao dich buôn bán.
II / MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA.
Hoạt động tài trợ xuất khẩu không chỉ có ý nghĩa đối với hoạt động kinh doanh đối ngoại nói chung mà còn góp phần tăng khả năng đa dạng hóa các nghiệp vụ của ngân hàng.
Từ thực trạng của hoạt động tín dụng trong thời gian qua và định hướng cũng như bối cảnh hoạt động trong thời gian tới. Kết hợp với những kiến thức đã học và tìm hiểu qua sách báo.... em xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu tại Chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa. Các giải pháp này có tính chiến lược lâu dài và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự thành công của giải pháp này sẽ có tác động tích cực đối với giải pháp khác.
1/ giải pháp mang tính vĩ mô.
1.1/ Mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước thông qua đó đẩy mảnh hoạt động xuất khẩu.
Tính đến nay Việt Nam đã có quan hệ kinh tế và ký kết hiệp định thương mại với trên 160 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hàng hoá của Việt Nam đã được xuất khẩu và có mặt ở một số thị trường lớn như Bắc Mỹ, Châu phi và các nước Trung Đông, Đông Âu....
Để tiếp tục thúc đẩy XK, Nhà nước ta cũng cần mở rộng và thắt chặt hơn các mối quan hệ kinh tế thông qua các chuyến thăm hỏi của các phái đoàn cao cấp tới các nước trong khu vực và trên thế giới, tham dự các diễn đàn hợp tác song phương và đa phương nhằm tìm kiếm, tạo lập các cơ hội cho các nhà đầu tư trong nước. Trong thời gian sắp tới, nước ta nhanh chóng xúc tiến và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để gia nhập AFTA và tổ chức thương mại thế giới WTO, vì đây là nơi mà hàng rào thúê quan giữa các nước thành viên dần được xoá bỏ, mọi thành viên đều tuân theo luật lệ chung của cuôc chơi. Khi gia nhập WTO sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế giới. Nhưng cũng phải tính đến khi tham gia tổ chức này thì cũng phải mở cửa cho hàng hóa nước ngoài tràn vào. Vậy nên hiện nay ( khi chưa gia nhập WTO), chính phủ nên tập trung vào đầu tư phát triển vững mạnh những ngành thuộc về thế mạnh của Việt Nam để sau này có thể cạnh tranh tốt với nước ngoài.
1.2/ Cải thiện môi trường pháp lý đảm bảo tính ổn định, đồng bộ và nhất uán của hệ thống luật và quy chế.
Hiện nay, tại các NHTM Việt Nam nói chung và Chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa nói riêng, hoạt động tài trợ Xuất khẩu tập trung chủ yếu vào mạng tài trợ cho vay đơn thuần theo dự án sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, môi trường pháp lý nước ta trong đó có các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng còn có nhiều hạn chế. Như đã phân tích ở phần trên, các văn bản pháp lý này vừa chồng chéo, vừa sơ hở lại vừa bất cập. Và hậu quả là đã gây không ít khó khăn và phát sinh nhiều sai trái trong việc thực hiện luật. Như chế độ kế toán kiểm toán đã được ban hành nhưng các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp quốc doanh không thực hiện nghiêm túc, gây khó khăn cho các cán bộ tín dụng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của doanh nghiệp, để từ đó ra quyết định đầu tư có hiệu quả...
Để giải quyết có hiệu quả vấn đề này, hệ thống luật pháp, luật NHNN, luật các TCTD và các văn bản dưới luật cần phải khẩn trương sửa đổi, bổ sung những gì thiếu sót, khắc phục tính đồng bộ, chồng chéo giữa các văn bản luật. đặc biệt là các văn bản liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Ngoài việc quan trọng là việc sửa đổi hoàn thiện hệ thống luật phải theo định hướng khuyến khích hoạt động tài trợ xuất khẩu của các doanh nghiệp, cũng như tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tài trợ xuất khảu tại các NHTM. Phải đáp ứng được yêu cầu mở rộng các hình thức tài trợ, nâng cao chất lượng nghiệp vụ tài trợ theo đúng chuẩn mực và thông lệ hoạt động của ngân hàng trên thế giới, phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.
1.3/ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác và cập nhập những thông tin liên quan đến hoạt động Xuất khẩu.
Một vấn đề bức xúc hiện nay và đang được đặt ra với các doanh nghiệp Việt Nam là thiếu thông tin: thông tin về thị trường, kinh tế – chính trị- xã hội của các đối tác, năng lực tài chính của các đối tác...và cả thông tin về hoạt động tài chính của chính phủ nhằm hỗ trợ cho họ trong việc Xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài. Trong vấn đề này Việt Nam nên học hỏi kinh nghiệm của một số các nước lớn, nhiều kinh nghiệm như: Mỹ, Hồng kông, Nhật bản, Hàn quốc......về việc thu nhập thông tin từ thị trường, đối thủ cạnh tranh, đối tác nước ngoài như là: thiết lập các văn phòng ở các nước chuyên làm nhiệm vụ thu thập và cung cấp thông tin bổ ích và cập nhập miễn phí cho các doanh nghiệp của họ, phát triển thị trường chứng khoán qua đó nêu bật được tình hình tài chính của các doanh nghiệp và khuyếch trương được chính mình.
Ngoài ra cần có chương trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia các hội trợ triển lãm, quảng cáo sản phẩm... cả trong và ngoài nước, khảo sát tình hình, tìm hiểu thị trường nước ngoài, nâng cao vai trò của các đại diện thương mại, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đại diện tại các thị trường quốc tế. Thêm vào đó là phải tổ chức tốt công tác thông tin về tình hình thị trường, hàng hoá, giá cả; tổ chức thông tin thông suốt, nhiều chiều giữa Bộ thương mại- thương vụ- doanh nghiệp. Các thông tin phải luôn đảm bảo tính kịp thời, có tính dự báo và hướng dẫn kinh doanh.
1.4/ Có sự hỗ trợ từ phía chính phủ cho ngân hàng về nguồn vốn để tài trợ ưu đãi đối với các mặt hàng XK tiềm năng.
Để khuyến khích XK những mặt hàng có tính tiềm năng cao của nước ta, chính phủ đã có chính sách hỗ trợ với nhiều điều kiện ưu đãi. Khi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những măth hàng này cần hỗ trợ về tín dụng tại các ngân hàng, họ có thể được hưởng lãi suất ưu đãi thấp hơn lãi suất tín dụng thông thường. Tuy nhiên ta không thể quên rằng chức năng căn bản của ngân hàng là:
“ đi vay để cho vay” trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường. Điều đó mặc nhiên ngân hàng không thể huy động vốn với lãi suất thị trường để cho vay với lãi suất ưu đãi. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải tạo được nguồn vốn dành cho tài trợ xuất khẩu. Giải quyết vấn đề này thì bên cạnh nguồn vốn huy động được ngân hàng, họ rất cần co sự hỗ trợ từ phía chính phủ trong việc tạo lập nguồn vốn bằng những khoản tín dụng ưu đãi và ngân sách nhà nước bù đắp chênh lệch lãi suất huy động cao để cho vay với lãi suất thấp.
2/ giải pháp đối với Chi nhánh ngân hàng công thương đống đa.
2.1/ Giải pháp khắc phục tồn tại, hoàn thiện hoạt động tài trợ xuất khẩu.
Những tồn tại trong công tác tài trợ XK tại Chi nhánh hiện nay cũng là những tồn tại trong hoạt động cho vay trong lĩnh vực XK. bởi như trên đã trình bày. Hoạt động tài trợ XK tại Chi nhánh mới chỉ dừng lại ở nghiệp vụ cho vay đơn thuần. Để phát triển hoạt động tài trợ thì trước hết phải khắc phục được những khó khăn, tồn tại của nó, hay cũng chính là khắc phục được những khó khăn trong hoạt động cho vay. Vì vậy, những giải pháp đề ra ở phần này chủ yếu chỉ là để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lượng các khoản và thay đổi cơ cấu khách hàng:
a/ Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng XK.
Trong công tác tài trợ, thẩm định đóng vai trò vô cùng quan trọng trong toàn bộ quy trình. Nó quyết định tới việc cho vay hay không cho vay đối với bất kỳ một dự án XK nào. Để đảm bảo chất lượng của khoản tín dụng cấp cho khách hàng, nắm được tình hình hiện tại và khả năng trong tương lai, đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng; trên cơ sở đó mới đưa ra quyết định cho vay hay từ chối. Đây là biện pháp đầu tiên và có vai trò quan trọng nhằm phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Muốn vậy, cần xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá khách hàng qua 6 tiêu thức: tư cách đạo đức, năng lực, khả năng tài chính, tài sản đảm bảo bằng tiền vay, môi trường kinh doanh của khách hàng vay.
Để nâng cao chất lượng công tác điều tra, khai thác thông tin về khách hàng, có thể sử dụng các biện pháp sau:
Phỏng vấn người xin vay: đây có thể coi như một nghệ thuật để có thể đánh giá và hiểu rõ khách hàng hơn trong: mục đích vay vốn, phương án kinh doanh và các thông tin khac về tình hình tài chính của họ. Trong quá trình này cán bộ tín dụng có thể đưa ra những lời khuyên, tư vấn cho khách hàng của mình. tuy nhiên, không thể tin tưởng tuyệt đối vào các thông tin nhận được qua phỏng vấn vì rất có thể họ đưa ra thông tin sai sự thật và thiếu khách quan.
Căn cứ vào hồ sơ khách hàng: dựa vào hồ sơ khách hàng đệ trình và các thông tin ghi trong sổ sách tai sở để hiểu thêm về họ.
Thu thập thông tin từ bên ngoài: từ các bộ ngành, từ báo chí, từ các thông tin ghi trong sổ sách của Chi nhánh để hiểu thêm thông tin về họ.
Trực tiếp xem xét nơi sản xuất kinh doanh: cán bộ tín dụng phải đến tận nơi khách hàng thực hiện sản xuất kinh doanh để có đánh giá chân thực, khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Ngoài ra, sau khi giải ngân cán bộ tín dụng vẫn phải giám sát để đảm bảo khách hàng đã sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả, phát hiện kịp thời các sai phạm để xử lý, tránh tình trạng mất vốn. Cán bộ tín dụng có thể tiến hành công tác kiểm tra đột xuất và định kỳ việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Bên cạnh việc kiểm tra, cán bộ tín dụng phải thu thập thêm thông tin về biến động lãi suất, tỷ giá trên thị trường để có biện pháp hạn chế rủi ro.
Đối với những tài sản thế chấp cán bộ tín dụng cũng phải bám sát những quy định hiện thời về hô sơ pháp lý, đánh giá và tự tính khả năng phát mại các tài sản thế chấp đó. khi xác định tài sản thế chấp phải căn cứ vào giá thị trường và dự kiến biến động bất lợi.
b/ sàng lọc khách hàng.
Các cán bộ tín dụng cần xác minh điều tra rõ danh mục các DNNN thuộc diện phải bán khoán, cho thuê hoặc chuyển đổi về sở hữu để có phương án, biện pháp xử lý nợ vay, đảm bảo an toàn dư nợ đã cho vay và xác định quan hệ tín dụng tiếp theo. Kiên quyết rút dư nợ đối với các trường hợp có dấu hiệu không an toàn vốn vay như: tình hình tài chính kém, vốn chủ sở hữu thấp, vay nợ ngân hàng nhiều hoặc vay nhiều ngân hàng, hàng hoá ứ đọng khó tiêu thụ, sản xuất kinh doanh không ổn định thua lỗ.
c/ Đa dạng hoá khách hàng
Ttiếp tục cơ cấu lại dư nợ theo hướng: mở rộng thêm các đối tượng cho vay: cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đa dạng hoá khách hàng, mở rộng cho vay ngoài quốc doanh nhưng vẫn phải duy trì cho vay có trọng điểm đối với các DNNN lớn có độ rủi ro thấp sẽ giúp Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện được phân tán rủi ro đồng thời vẫn hạn chế được rủi ro cho vay đối với khu vưc quốc doanh
d/ Tập trung xử lý nợ tồn đọng
Giải quyết nợ tồn đọng cũng là thực hiện tốt các nội dung của đề án xử nợ tồn đọng theo tiến độ. Trong quá trình thực hiện phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật ( Thông tư liên tịch số 03 năm 2000 của liên bộ, quyết định 149 của chính phủ, thông tư 02 của NHNN) có thể xử lý theo các phương thức sau:
Tự tổ chức bán đấu giá công khai.
Bên có tài sản đảm bảo nợ tự bán dưới sự giám sát của Chi nhánh.
Chi nhánh và bên có tài sản đảm bảo nợ cùng phối hợp bán tài sản theo giá thoả thuận
Cho thuê tài sản có sự thoả thuận đôi bên đối với tài sản chưa hoặc không bán được.
Tài sản thuộc quyền sở dụng hợp pháp của ngân hàng nếu chưa bán được thì có thể được dùng làm phương tiện phục vụ kinh doanh hoặc dùng góp vốn liên doanh.
Để thúc đẩy việc xử lý nợ, cần thực hiện đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo các tài sản cần xử lý, tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền và các cơ quan bảo vệ pháp luật tại địa phương trong việc xử lý tài sản đảm bảo là các tài sản liên quan đến vụ án; những tài sản thế chấp khi xử lý theo các văn bản hiện hành của nhà nước và các ngành nhưng không xử lý được thì xem xét khởi kiện ra toà để giải quyết.
e/ Tăng cường cải thiện cơ sở hạ tầng thông tin
Như đề cập ở trên, Việc khai thác thông tin khách hàng của Chi nhánh hiện nay vẫn còn có những bất cập. Chính vì vậy, có hạn chế sự tiếp cận của sở đối với các dự án sản xuất kinh doanh, đồng thời gây rủi ro trong vấn đề thông tin không cân xứng. Để hoàn thiện hệ thống thông tin, trong thời gian tới Chi nhánh cần tiến hành một số biện pháp sau:
Rà soát lại hệ thống máy tính, cải tiến phần cứng ứng dụng hiện có, Xây dựng những chương trình phần mềm phù hợp với nhu cầu giao dịch và quản lý thông tin.
Tổ chức tốt công tác thu thập và xử lý thông tin, lưu giữ thông tin, đáp ứng tốt các nghiên cứu khác. Hoàn thiện các mẫu biểu báo cáo phù hợp với nội dung thông tin cần tra cứu.
Kết hợp với các ban ngành khác lập nên danh sách các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân đóng trên địa bàn để có địa chỉ gửi các văn bản hướng dẫn về cơ chế tín dụng cho từng doanh nghiệp và nắm vững hơn tình hình hoạt động của họ
f/ Nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
Yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng là yếu tố con người, đoì hỏi đội ngũ cán bộ của ngân hàng ngoài có tâm với nghề cũng cần phải có trình độ luôn luôn học hỏi để theo kịp sự phát triển nhanh chóng của kinh tế. Trong hoạt động tín dụng, nhất là hoạt động tín dung XK, chất lượng các khoản tín dụng phụ thuộc lớn vào đội ngũ cán bộ. Việc thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ của Chi nhánh là việc làm hết sức cần thiết phải tiến hành thường xuyên nhằm giảm thiểu rủi ro phát sinh. Công tác đào tạo này phải được tiến hành đồng thời theo các hướng sau:
Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ. Cán bộ tín dụng phảỉ có trình độ. những cán bộ nào chưa đủ tiêu chuẩn cần thiết phải tiến hành đào tạo và đào tạo lại. Bởi cán bộ tín dụng trong cơ chế thị trường phải đáp ứng được những yêu cầu như:
Có kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn vững vàng.
Ngoài kiến thức chuyên môn giỏi để thực hiện tốt các nghiệp vụ còn phải có khả năng thực hiện vai trò tư vấn, giúp đỡ khách hàng. Yêu cầu này đòi hỏi cán bộ phải cập nhật những kiến thức đầy đủ về ngoại ngữ, tin học, các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, nghiệp vụ ngoại thương và những tập quán kinh doanh quốc tế.
cán bộ tín dụng phải là những người có khả năng nắm băt, thu thập thông tin, phân tích và sử dụng thông tin để lựa chon khách hàng, thẩm định dự án, phương án vay vốn.
Cán bộ tín dụng ngoài kiến thức chuyên môn giỏi, tức phải có tài thì cũng phải có đức. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng thể hiện ở những mặt như:
Là người cán bộ phải có lập trường tư tưởng vững vàng, tinh thần đạo đức cách mạng, cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư và có kỷ luật cao.
Có ý thức trách nhiệm đối với công việc: thực hiện cho vay đúng quy trình tín dụng; phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát khách hàng ngay sau khi cho vay, việc sử dụng vốn vay phải được đôn đốc và giám sát thường xuyên. Vì một khoản vay xấu nên thiếu sự giám sát chặt chẽ của cán bộ tín dụng và sự biến đổi bất thường của nền kinh tế, của quá trình sản xuất kinh doanh mà không thể lường trước được.
g/ Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ
Công tác kiêm tra kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng càn phải tiến hành theo 2 hướng đồng thời:
Thứ nhất, giám sát quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi thẩm định, cho vay đến khi thu hồi cả lãi lẫn gốc.
Với mục đích này, việc kiểm tra, giám sát cần được tiến hành theo các bước;
Kiểm tra trước khi cho vay: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến khoản vay và mẫu chữ ký, những người liên quan, phải ký theo chế độ quy định, các loại văn bản đã khớp đúng chưa.
Kiểm tra trong khi cho vay: kiểm tra phát tiền vay, chuyển vốn tiền vay thanh toán cho các đối tác của khách hàng, xem xét việc vay vốn có đúng và phù hợp với mục đích xin vay hay không, có đủ căn cứ hợp pháp, hợp lệ hay không.
Khi món vay đã được phê duyệt và giải ngân, cán bộ tín dụng phải giữ hồ sơ vay vốn và các giấy tờ bổ sung khác trong suốt quá trình theo thu nợvà chuyển lưu giữ hồ sơ theo quy định.
Kiểm tra sau khi cho vay: Kiểm tra việc sử dụng vốn vay, ngăn ngay người vay sử dụng vốn sai mục đích, kiểm tra vật tu đảm bảo vốn vay, kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở theo dõi quá trình luân chuyển vật tư hàng hoá hình thanhf từ món vay, tránh rủi ro mất vốn ngân hàng.
Thứ hai, giám sát việc làm của cán bộ tín dụng. Với mục đích này, hoạt động kiểm soát nội bộ nên tập trung vào kiểm tra, giám sát quá trình thẩm định, cho vay của cán bộ tín dụng xem có đúng với các quy trình nghiệp vụ tín dụng hay không, phát hiện những sai sót ngăn ngừa kịp thời những thiệt hại. Trong nội dung này kiểm soát nội bộ cũng gồm có ba bước như đã đề cập ở trên.
Như vậy, tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ là vấn đề quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh. Chi nhánh phải có sự quan tâm đúng mức đối với hoạt động này thì mới có thể giảm thấp được rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.
2.2/ Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa.
2.2.1/ Đa dạng hoá các hình thức tài trợ XK
Hoạt động ngân hàng nghèo nàn là điều bất lợi khi hội nhập vào thị trường tài chính trong nước cũng như thị trường tài chính quốc tế, nơi có rất nhiều các ngân hàng và tổ chức phi ngân hàng. Vì vậy, đa dạng hoá hoạt động tài trợ Xk là một yêu cầu tất yếu để phát triển hoạt động này. Những năm tới Chinh nhánh có thể mở rộng tài trợ bằng những chương trình cụ thể như:
Triển khai hoạt động chiết khấu có truy đòi đối với bộ chứng từ hàng xuất.
Đây là nghiệp vụ phổ biến mà các NHTM đã và đang áp dụng để trợ giúp khách hàng của mình. Chi nhánh nên phát triển mạnh nghiệp vụ này trong chiến lược đa dạng hoá hình thức tài trợ đồng thời để có thế mạnh cạnh tranh với những ngân hàng khác, đặc biệt là ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Sau khi giao hàng, nhà XK phải chờ một thời gian khá lâu mới có thể thu được tiền thanh toán từ phía nhà Nk nước ngoài. Đó là chưa kể tới trường hợp nhà XK phải cấp tín dụng cho người mua khi tình hình buôn bán cạnh tranh gay gắt. Trong thời gian đó, nhà XK có thể mang bộ chứng từ hàng hoá đã xuất đến ngân hàng để xin chiết khấu.
Tuy nhiên, để đảm bảo chắc chắn thu được tiền từ ngân hàng nước ngoài chi nhánh NHCTĐĐ có thể đưa ra một số yêu cầu (đối với L/C trả chậm, L/C trả ngay) như sau:
-Bộ chứng từ khách hàng xuất trình phải hoàn hảo , phù hợp với quy định trong L/C .
-Ngân hàng mở L/c hoặc ngân hàng được uỷ quyền trả tiền là ngân hàng có uy tín, có quan hệ tốt với chi nhánh NHCTĐĐ thường xuyên, thanh toán nhanh, xòng phẳng .
- Khách hàng cam kết hoàn trả số tiền ngân hàng đã chiết khấu khi nhận được thông báo từ chối thanh toán chứng từ của ngân hàng nước ngoài .
-Thị trường kinh doanh là thị trường quen thuộc.
Ngiệp vụ chiết khấu này sẽ cho phép ngân hàng giành được quyền sở hữu bộ chứng từ đó để đòi tiền và thu được các lợi ích khác xuất phát từ chất lượng thanh toán như: thu về dịch vụ tăng, nâng cao uy tín của ngân hàng, đồng thời nó cũng khuyến khích các nhà XK Việt Nam lập được bộ chứng từ hoàn hảo .
Thực hiện mua ngoại tệ có kì hạn đối với các doanh nghiệp có L/C xuất và có uy tín.
Cấp tín dụng hạn mức cho khách hàng:
Ngoài hình thức cấp tín dụng thông tường mà chi nhánh vẫn thường thực hiện là cấp tín dụng từng lần theo mục đích tài chính cụ thể, Chi nhánh có thể thực hiện cấp tín dụng theo hạn mức. Theo phương thức này, sau khi chi nhánh NHCTĐĐ và khách hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ cho phép doanh nghiệp rút tiền vay trong phạm vi hạn múc đã cấp trong một thời hạn cụ thể. Lãi xuất tín dụng là do Chi nhánh và khách hàng thoả thuận . Hạn mức tín dụng có thể được tái lập vào kì cuối .
Thực hiện mở rộng nghiệp vụ bảo lãnh :
Hiện nay phần lớn các nhà XK Việt Nam chủ yếu là các nhà doanh nghiệp chưa có tiếng trên thị trường quốc tế nên ít được các nhà NK nước ngoài tin tưởng. Do vậy, việc bảo lãnh cho các doanh nghiệp là nhu cầu không thể thiếu, đặc biệt là trong quá trình tìm kiếm khả năng XK của Việt Nam trong kinh doanh và cũng để thu hút thêm khách hàng là doanh nghiệp XK, tăng thu phí cho ngân hàng .
Thực hiện phối hợp các nghiệp vụ của ngân hàng :
Nhằm đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, ngoài việc cần triển khai các nghiệp vụ cụ thể trên, Chi nhánh cần có biện pháp phối hợp các nghiệp vụ ngân hàng tạo thành một chu trình tài trợ khép kín, tránh những trường hợp như khách hàng giao dịch nội tệ tại Chi nhánh, nhưng lại sang VCB hay một ngân hàng khác để giao dịch ngoại tệ. Để làm được điều này, Chi nhánh phải không ngừng cải tiến công nghệ, kỹ thuật, nâng cao uy tín trong các dịch vụ mình cung cấp. Đồng thời Chi nhánh có thể đưa ra các quy định với khách hàng như là: cho vay với lãi xuất và thời hạn ưu đãi với nhũng khách hàng XK có hiệu quả, uy tín những khách hàng phải cam kết chiết khấu bộ chứng từ hàng XK tại Chi nhánh (khi Chi nhánh đã triển khai nghiệp vụ này) và bán ngoại tệ thu được cho Chi nhánh, quy dịnh cho vay thực hiện hợp đồng XK nếu khách hàng cam kết tiến hành thanh toán qua Chi nhánh .…
Đối với những khách hàng truyền thống kinh doanh XK có hiệu quả, vay trả sòng phẳng thì chi nhánh NHCTĐĐ nên mạnh dạn kết hợp nghiệp vụ ứng trước tiền hàng với những điều kiện ưu đãi về lãi xuất, thời hạn hoàn trả… nhằm giúp Chi nhánh mở rộng dư nợ cho vay XK.
Làm được như vậy sẽ giúp chi nhánh NHCTĐĐ phát triển đồng đều và đa dạng các nghiệp vụ trong các lĩnh vực, đặc biệt là với sự phát triển hoạt động tài trợ XK bởi đây là nghiệp vụ đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều phòng ban nghiệp vụ khác nhau .
2.2.2) Triển khai hoạt động marketing trong lĩnh vực tài trợ XK
Công tác marketing ngân hàng. Với chi nhánh NHCTĐĐ- NHCTVN, cùng với việc đa dạng hoá các hình thức tài trợ XK thì không thể thiếu công tác marketing để thu hút khách hàng đặc biệt là khi triển khai các hình thức tài trợ mới. Hơn nữa , hiện nay quy mô thị trường và khách hàng trong kinh kinh doanh của Chi nhánh đã mở rộng nên việc đẩy mạnh tiếp thị để gây thanh thế và thu hút khách hàng, mở rộng thị trường hoạt động mang tính cần thiết và tính cấp bách cao .
Chính sách thông tin, nghiên cứu thị trường :
Chính sách này đòi hỏi Chi nhánh phải xem xét phân tích một cách tổng hợp các yếu tố môi trường, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng của những mặt hàng XK của từng địa phương để lập danh sách và phân loại từng nhóm khách hàng theo từng tiêu chí nhất định để xem xét những nhóm nào Chi nhánh nên tập trung vào nhiều nhất. Qua đó, Chi nhánh xây dựng được danh sách khách hàng và tìm cách tiếp cận thu hút họ đến với mình một cách hiệu quả nhất .
Chính sách sản phẩm, giá cả :
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, muốn thu hút được khách hàng đến với mình, Chi nhánh cần xây dựng danh mục sản phẩm đa dạng, giá cả hợp lý .
-Về chính sách sản phẩm: nhu cầu tài trợ của khách hàng là đa dạng về thời hạn cũng như về phương thức tài trợ. Để đáp ứng được nhiều nhất nhu cầu khách hàng chi nhánh cần tiếp tục mở rộng các hình thức tài trợ khác ngoài cho vay đơn thuần như một số gợi ý ở trên. Khách hàng là những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh đối ngoại nói riêng đến với ngân hàng không chỉ với nhu cầu tài trợ vốn mà họ còn có nhu cầu về các sản phẩm ngân hàng khác. Vì vậy, thiết lập một hệ thống dịch vụ ngân hàng đầy đủ và hoàn hảo chính là phướng thức marketing tốt nhất đối với khách hàng là những doanh nghiệp.
-Về chính sách giá cả: cạnh tranh về giá cả cũng là một yếu tố quyết định lượng khách hàng đến giao dịch. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM như hiện nay, Chi nhánh phải đưa ra mức giá hợp lý với từng loại khách hàng, từng loại đối tượng, từng loại dịch vụ và phù hợp với từng địa bàn. Mặt khác, mức giá cả đưa ra phải đựa trên quy định của Nhà nước và đảm bảo có lợi cho chi nhánh NHCTĐĐ. Thêm vào đó, mức lãi xuất phải nhạy cảm với biến động của chỉ số giá cả trên thị trường và phải có tính cạnh tranh với các NHTM khác.
Cụ thể, với khách hàng có số dư tiền gưỉ, tiền vay cao nên có chính sách ưu đãi hợp lý về mặt lãi xuất, phí dịch vụ...Riêng đối với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để XK, ngân hàng thực hiện ưu đãi lãi xuất đối với một số mặt hàng XK như rau quả tươi và chế biến thịt gia súc gia cầm, phần mềm máy tính, xe đạp ....
Chính sách phân phối:
Chính sách này góp phần tạo ra mối lieen hệ giữa ngân hàng và khách hàng Thông qua chính sách này các sản phẩm của ngân hàng đến tận tay khách hàng . Đối với chính sách này, chi nhánh NHCTĐĐ cần:
- Mở rộng phòng giao dịch tại chi nhánh
- Mở rộng mạng lưới thực hiện thanh toán quốc tế và tín dụng tài trợ.
Chính sách giao tiếp khuếch trương:
Có rất nhiều hình thức và phương pháp tiếp thị khác nhau nhưng cần phải lựa chọn các hình thức phù hợp, hiệu quả đối với từng đối tượng, từng khu vực khách hàng. Hiện nay, chi nhánh NHCTĐĐ- NHCT hầu như mới tập trung vào việc quảng cáo trên các báo, tạp chí.... với lượng thông tin rất vắn tắt và đối tượng người đọc bị giới hạn, mà phần lớn trong đó là các cơ quan hành chính sự nghiệp. Việc áp dụng nhiều hình thức khác nhau theo từng đối tượng cụ thể là cần thiết. Cụ thể:
- Trực tiếp tìm đến khách hàng.
- Giới thiệu các tiện ích và hoạt động của Sở thông qua các Bộ, Sở, Ban ngành; tham gia để tìm kiếm giới thiệu với khách hàng tại các hội chợ triển lãm....
- Giới thiệu kĩ các thủ tục, điều kiện vay vốn và chính sách tài trợ XK tại chi nhánh NHCTĐĐ qua các đài phát thanh, truyền hình, niêm yết trên bảng ghi tại nơi giao dịch.
- Tiếp thị gián tiếp đựa vào chính khách hàng của Sở thông qua việc cải tiến thủ tục, nhanh gọn về thời gian, tiến bộ về phong cách giao tiếp khách hàng tự giới thiệu cho các bạn hàng của họ.
- Đối với các hoạt động kinh doanh đối ngoại, khách hàng thường có quan hệ VCB hay các NHTM khác thì cần tuyên truyền rộng rãi về các tiện ích khi khách hàng mở tài khoản ngoại tệ thực hiện mua bán, thanh toán quốc tế tại Sở cũng như sự hiện đại mạng lưới ngân hàng đại lý rộng rãi của mình; thường xuyên phát hành các báo thường niên tới khách hàng, định kì tổ chức hội nghị khách hàng nhằm thông báo cho khách hàng sử dụng những dịch vụ ngân hàng mới cung cấp; những quy định, chính sách mới của ngân hàng với khách hàng.
2.2.3 ) Tăng cưòng phương tiện kỹ thuật, công nghệ ngân hàng trong thanh toán quốc tế phù hợp với nhịp độ phát triển chung của thế giới .
Trong môi trương cạnh tranh, các dịch vụ ngân hàng đa dạng hoàn thiện là công cụ hữu hiệu thu hút khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng. Đối với nghiệp vụ tài trợ ngoại thương, cung cấp tốt các dịch vụ đi kèm, đặc biệt là dịch vụ thanh toán quốc tế có ý nghĩa quan trọng mang tính chiến lược lâu dài.
Trên cơ sở phải đáp ứng được yêu cầu cao của khách hàng với dịch vụ thanh toán quốc tế là: nhanh chóng – chính xác – an toàn, với tiện ích cao nhất, ngân hàng phải tự trang bị các thiết bị hiện đại cũng như phương pháp làm việc kinh doanh sao cho phù hợp với trình độ thế giới đồng thời chú ý đến điều kiện thực tế tại Việt Nam để có những cải tiến hợp lý.
Sau đây là một số công việc mà Sở cần thực hiện để hiện đại hoá trong lĩnh vực thanh toán quốc tế:
- Tiếp tục triển khai quan hệ thanh toán qua mạng SWIFT với các ngân hàng trên thế giới, đồng thời nâng cấp, đảm bảo vận hành chính sách, kịp thời, an toàn phục vụ nhu cầu thanh toán với dung lượng lớn.
- Tham gia hệ thống thanh toán liên hàng CHIP ( hệ thống thanh toán tự động bằng USD ) của hội thanh toán bù trừ Newyork .
- Tiếp tục hoàn thành các thủ tục đối với thẻ quốc tế của dự án thẻ tín dụng quốc tế VISA và MASTER .
- Khai thác tối đa chức năng của máy tính trong việc lưu giữ hồ sơ , dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán .
- Chương trình thống kê IBS cũng cần phải được thực hiện để đáp ứng nhu cầu thống kê thanh toán L/C, ngoài các thống kê của L/C trả ngay , trả chậm đã phát hành, đã thanh toán, có thể lập chương trình để thống kê các L/C theo khách hàng, theo mặt hàng ....
2.2.4 ) Duy trì và phát triển quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài :
Hệ thống ngân hàng đại lý có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói chung, thanh toán XK nói riêng vì các hoạt động thanh toán chỉ an toàn khi các bên đối tác là ngân hàng lớn, có uy tín và có thiên chí, đồng thời thắt chặt quan hệ với các ngân hàng đại lý sẽ giúp cho Sở tranh thủ sự giúp đỡ của họ về chuyên môn, kinh nghiệm, công nghệ ngân hàng, vốn...
Hiện nay, hệ thống ngân hàng thế giới đang ở vào giai đoạn mới với hệ thống khách hàng phức tạp hơn, cạnh tranh gay gắt hơn. Để đáp ứng trong thời kì mới, chi nhánh NHCTĐĐ nên xây dựng đường lối chiến lược cho công tác quan hệ đại lý đó là quan hệ đại lý phải gắn liền với quan hệ khách hàng và tập trung vào những điểm chính:
- Tôn trọng các quy ước, cam kết và tập quán quan hệ quốc tế để không ảnh hưởng tới uy tín hình ảnh của Sở.
- Xây dựng một chương trình thông tin, báo cáo và quản lý thống nhất về ngân hàng đại lý kết hợp với thu nhập thông tin từ bên ngoài để có được những thông tin tổng hợp , cập nhật và cụ thể , tạo lợi thế trong nghiệp vụ thanh toán XNK .
- Tăng cường thắt chặt các mối quan hệ truyền thống .
- Không thụ động chờ các ngân hàng nước ngoài đến chào giao dịch mà ta phải chủ động chào giao dịch với các ngân hàng khác .
III. KIẾN NGHỊ
Để có thể thực hiện được và thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu trên cần có sự hỗ trợ của chính phủ, NHNN và NHCTVN bằng những chương trình hành động cụ thể, những hoạt động cụ thể. Về phần này, em xin nêu ra một số đề xuất như sau :
1.Với chính phủ
* Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định :
Một môi trưòng kinh tế không ổn định sẽ cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên, chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện nên không tránh khỏi những bất cập. Các chính sách về thuế, giá cả .... chưa hợp lý, thường xuyên thay đổi dẫn đến các doanh nghiệp chuyển hướng và thay đổi phương án sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi này. Vì vậy, Nhà nước cần phải hoạch định chính sách dài hạn về định hướng phát triển kinh tế, đảm bảo một môi trường kinh tế ổn định cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất. Đồng thời, Nhà nước tăng cường hơn nữa hiệu lực quản lý của các chính sách về thuế, chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, chính sách trợ giá đối với hàng nông sản, chính sách hỗ trợ các mặt hàng XK cần khuyến khích .... để đảm bảo tác dụng tích cực của các chính sách này.
*Ban hành, hoàn thiện và đồng bộ cá bộ luật, văn bản pháp luật có liên quan để tạo môi trường pháp lý vững chắc cho hoạt động của các doanh nghiệp.
- Về cơ chế chính sách và các văn bản pháp luật của Nhà nước và các Bộ ngành trong việc xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản, phát mại tài sản cầm cố thế chấp ... tuy đã được hoàn chỉnh một bước những vẫn chưa tạo môi trường thuận lợi về quản lý cho ngân hàng và các DNNN hoạt động. Nên chăng chính phủ nên đệ trình quốc hội nghiên cứu, ban hành luật thế chấp tài sản, luật sở hữu tài sản chứ không chỉ dừng ở mức ban hành nghị định về các vấn đề này. Với việc ra đời của hai bộ luật thế chấp tài sản và sở hữu tài sản sẽ giúp giải toả ách tắc trong vấn đề tài sản thế chấp hiện nay. Nó sẽ giúp cho ngân hàng giảm được rủi ro đồng thời sử lý nhanh tài sản thế chấp khi người vay không còn khả năng thanh toán.
- Việc ban hành, hoàn thiện và đồng bộ các bộ luật, văn bản pháp luật phải tạo ra sự bình đẳng các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế, đần xoá bỏ những ưu đãi đối với các doanh nghiệp Nhà nước trong việc cấp vốn, vay vốn ngân hàng, thế chấp tài sản .... Nghị định 178/NĐ-CP ra đời đã tạo ra một khuôn khổ pháp lý mới trong việc đảm bảo tiền vay, tuy nhiên có thể do thói quen, các NHTM quốc doanh vẫn cho vay không thế chấp đối với các DNNN trong đó có nhiều khoản vay có độ rủi ro cao, vẫn có sự dễ dãi trong việc thẩm
- Nhà nước cũng cần có chính sách buộc các doanh nghiệp phải thực hiện pháp lệnh kế toán, thống kê một cách đầy đủ, chính xác. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng có được những thông tin chính xác, kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị xin vay vốn, hạn chế rủi ro tín dụng, tránh tình trạng cùng một doanh nghiệp mà những báo cáo nộp ngân hàng đều có lãi nhưng nộp cho ngành thuế lại ghi là thua lỗ hoặc mức lợi nhuận thấp.
- Nhà nước phải nhanh chóng tổ chức, sắp xếp lại các DNNN trong đó tập trung vào đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá. Đây là một biên pháp nhằm huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác tham gia vào phát triển kinh tế. Thực hiện cổ phần hoá sẽ tạo cơ hội cho các DNNN tăng vốn tự có, trang trải nợ nần, tạo sức cạnh tranh mới trong một hình thức cạnh tranh mới .
- Các biện pháp trực tiếp hỗ trợ các ngân hàng tham gia tài trợ XK :
Với thế mạnh về vốn, công nghệ ngân hàng hiện đại, các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang dần chiếm lĩnh thị trường tín dụng của các ngân hàng quốc doanh đặc biệt là trong lĩnh vực XNK. Mục tiêu của các ngân hàng này chỉ đơn thuần là lợi nhuận chứ không phải là thực hiện những đường lối chính sách kinh tế của Nhà nước. Bởi vậy trong một cuộc cạnh tranh không cân sức, các ngân hàng cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Nhà nước có thể đưa ra các biện pháp trợ giúp như: hỗ trợ về nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho các ngân hàng để thực hiện tài trợ với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp XK những mặt hàng tiềm năng; giảm thuế thu nhập trên phần thu từ tài trợ XK, trợ giúp về kỹ thuật và công nghệ, đứng ra bảo lãnh cho các ngân hàng vay vốn nước ngoài.
2/ VỚI NHNN
- NHNN và Bộ tài chính cần nghiên cứu và đệ trình chính phủ xem xét để sớm cho ra hình thức bảo hiểm tín dụng XNK: Đây cũng không phải là nghiệp vụ gì mới ở nhiều nước đã thực hiện nghiệp vụ này qua ngân hàng XNK của họ. Đây là một biện pháp nhằm san sẻ rủi ro, góp phần hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra trong quan hệ tín dụng. Ngiệp vụ này có thể do các công ty bảo hiểm hoặc một quỹ riêng biệt lập ra.
- Tăng cường thúc đẩy tài trợ XK qua chính sách tiền tệ: ở nước ta, NHNN có vai trò xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để chính phủ xem xét trình quốc hội quyết định và thực hiện chính sách này. Vì vậy, NHNN có thể tăng cường thúc đẩy hỗ trợ XK thông qua việc xây dựng chính sách tiền tệ hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế trong từng thời kì, trong đó tập trung vào chính sách lãi xuất và tỷ giá :
+ Chính sách lãi xuất: Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính sách lãi xuất tạo một hành lang lãi xuất cạnh tranh, có chính sách lãi xuất ưu đãi với những mặt hàng XK cần khuyến khích. Đồng thời, việc điều chỉnh lãi xuất cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội không nên quá nhiều lần trong một năm gây ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, ảnh hưởng tới việc huy động vốn dài hạn, tác động xấu đến hoạt động tín dụng .
+ Chính sách tỷ giá hối đoái: chính sách tỷ giá của NHNN cần có cơ chế điều hành theo một trật tự ưu tiên hợp lý. Để thúc đẩy XK, có thể điều chỉnh tỷ giá cao để tạo sức cạnh tranh về giá hàng XK trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái rất nhạy cảm , những thay đổi của nó sẽ gây ra những tác động rất phức tạp, ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, điều chỉnh tỷ giá cần đặt trọng tâm hàng đầu vào ổn định kinh tế vĩ mô. Mục tiêu thúc đẩy XK chỉ là hàng thứ hai .
- Ban hành những văn bản hướng dẫn việc thực thi luật ngân hàng và luật các TCTD, nhằm tháo gỡ những khó khăn hiện nay cho các NHTM nhất là trong việc thực hiện quy chế đảm bảo tiền vay. Tiếp tục xem xét và hoàn thiện nghị định 178/QĐ-CP.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm xoát từ phía NHNN, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát của hệ thống ngân hàng có hiệu quả cao và an toàn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, bắt buộc các ngân hàng phải thực hiện đầy dủ các quy định ghi trong luật ngân hàng và các nghị định ngân hàng để nâng cao năng lực và tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
3 /VỚI NHCTVN
- Trên cơ sở các văn bản pháp luật hướng dẫn của chính phủ, NHNN quy chế đảm bảo tiền vay; các quy định về tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh quy định về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, thành lập và nâng cao hiệu quả của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng ... NHCTVN cần nghiên cứu, bổ sung sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngân hàng, từ đó ban hành các văn bản hướng dẫn để các chi nhánh thực hiện có hiệu quả.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra, kiểm soát toàn hệ thống, giám sát và đôn đốc kịp thời những biểu hiện sai phạm của các chi nhánh nhất là trong hoạt động tín dụng.
- Nghiên cứu và cho ra đời công ty chuyển phát mại tài sản trực thuộc NHCT để giúp đỡ và tư vấn cho các chi nhánh gặp khó khăn trong việc phát mại tài sản hoặc trực tiếp thực hiện đối với những tài sản có giá trị lớn mà các chi nhánh không giải quyết được.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nhằm phát triển nghiệp vụ tài trợ XK một nghiệp vụ có khả năng mang lại nguồn thu nhập lãi và phí dịch vụ hấp dẫn cho ngân hàng, phù hợp với chủ trương khuyến khích phát triển kinh doanh đối ngoại hướng vào XK của Chính phủ, chi nhánh NHCTĐĐ - NHCT cần vạch cho mình một chiến lược hành động cụ thể.
Qua nghiên cứu bối cảnh nền kinh tế, những chính sách chủ trương có liên quan của Đảng, Chính phủ và các cấp lãnh đạo, đặc biệt là tình hình thực tế tại chi nhánh NHCTĐĐ, khoá luận đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ XK tại Chi nhánh. Những giải pháp này được đưa ra trên cơ sở coi trọng sự phù hợp với những xu hướng và thông lệ quốc tế, đồng thời có gắn với tình hình thực tiễn của Việt Nam và tính khả thi tại chi nhánh NHCTĐĐ - NHCTVN. Hy vọng rằng những đề xuất này sẽ hữu ích cho sự phát triển mảng dịch vụ tài trợ XK của Chi nhánh trong thời gian tới
KẾT LUẬN CHUNG
Trải qua hơn một thập kỷ đổi mới- một khoảng thời gian không phải là dài song nước ta đã và đang đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, bộ mặt kinh tế-xã hội đã có những biến đổi sâu sắc.
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, kinh tế đối ngoại cũng đạt được nhiều bước tiến đáng kể và dần khẳng định được vị trí trong quá trình hội nhập. Để có những kết quả đó, không thể không kể đến hệ thống các NHTM với vai trò cầu nối huy động vốn phục vụ phát triển kinh tế theo những định hướng của Chính phủ.
Với chủ trương phát triển ngoại thương hướng về xuất khẩu của Chính phủ, các NHTM Việt Nam đã không ngừng phát triển mảng dịch vụ ngân hàng quốc tế, trong đó có nghiệp vụ tài trợ ngoại thương. Và thực tế, các NHTM Việt Nam bước đầu đã thu được kết quả khả quan, thể hiện vai trò tài trợ ngoại thương khá tốt.
Nhưng so với xu hướng chung này thì hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh NHCTĐĐ - NHCTVN còn khiêm tốn, chưa thực sự phát huy hết tiềm năng của mình trước nhu cầu ngày càng lớn của các doanh nghiệp xuất khẩu. Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích kết quả đạt được cùng những mặt tồn tại trong tài trợ xuất khẩu, khoá luận đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động này tại Sở. Song để thực hiện những giải pháp này có hiệu quả đòi hỏi chúng ta phải được tiến hành một cách đồng bộ và có sự phối hợp từ nhiều phía mới có thể phát huy hết tác dụng.
Mặc dù khó khăn tồn tại đặt ra với chi nhánh NHCTĐĐ là lớn, song chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng với sự quan tâm của Chính phủ, của NHNN, NHCTVN và sự nỗ lực của bản thân Chi nhánh trên cơ sở phát huy lợi thế sẵn có , chi nhánh NHCTĐĐ - NHCTVN chắc chắn sẽ đạt được mục tiêu mở rộng hoạt động tài trợ xuất khẩu và đưa hoạt động này trở thành một trong những thế mạnh của mình phù hợp với định hướng của Đảng và Chính phủ.
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ Xuất khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa (76 trang)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NHTM 3
1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu 3
1.1. Vị trí, vai trò của hoạt động xuất khẩu 3
1.2. Các loại hình tài trợ xuất khẩu 9
1.3. Rủi ro trong tài trợ xuất khẩu 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 25
I. Khái quát về chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa 25
1. Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa 25
1.1. Sự ra đời của chi nhánh NHCT Đống Đa 25
1.2. Vị trí vai trò của chi nhánh NHCT Đống Đa 25
2. Vài nét về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống Đa thời gian
gần đây 27
2.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh 27
2.2. Về sử dụng vốn 29
2.3. Về chất lượng tín dụng 30
2.4. Hoạt động kinh tế đối ngoại 32
II. Thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh ngân hàng công
thương Đống Đa 33
1. Vài nét về tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua 33
2. Nhìn lại chính sách tài trợ xuất khẩu của Việt Nam thời gian qua 34
3. Hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh NHCT Đống Đa 37
4. Những tồn tại và nguyên nhân trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu tại chi
nhánh NHCT Đống Đa 39
4.1. Tồn tại 39
4.2. Nguyên nhân 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 46
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA 47
I. Định hướng về tài trợ xuất khẩu của Việt Nam và chi nhánh NHCT Đống
Đa trong thời gian tới 47
1. Định hướng về xuất khẩu và tài trợ xuất khẩu tại Việt Nam 47
1.1. Định hướng về xuất khẩu 47
1.2. Định hướng tài trợ xuất khẩu 47
2. Định hướng hoạt động tài trợ XK trong chiến lược kinh doanh tại chi
nhánh NHCT Đống Đa 49
II. Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi
nhánh NHCT Đống Đa 51
1. Giải pháp mang tính vĩ mô 51
1.1. Mở rộng mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước thông qua đó đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu 51
1.2. Cải thiện môi trường pháp lý đảm bảo tính ổn định, đồng bộ và nhất quán
của hệ thống luật và quy chế 52
1.3. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác và cập nhật những thông
tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu 53
1.4. Có sự hỗ trợ từ phía chính phủ cho ngân hàng về nguồn vốn để tài trợ
ưu đãi đối với các mặt hàng XK tiềm năng 53
2. Giải pháp đối với chi nhánh ngân hàng công thương Đống Đa 54
2.1.Giải pháp khắc phục tồn tại, hoàn thiện hoạt động tài trợ xuất khẩu 54
2.2. Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu tại chi nhánh NHCT
Đống Đa 59
III. Kiến nghị 65
1. Với chính phủ 65
2. Với NHNN 67
3. Với NHCT Việt Nam 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 69
KẾT LUẬN CHUNG 70
DANH SÁCH KÝ TỰ VIẾT TẮT
1. NHNN : Ngân hàng Nhà nước
2. NHCTVN: Ngân hàng công thương Việt Nam
3. CNNHCT: Chi nhánh ngân hàng công thương
4. NHTM: Ngân hàng thương mại
5. TCTD: Tổ chức tín dụng
6. NHTƯ: Ngân hàng trung ương
7. DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
8. XNK: Xuất nhập khẩu
9. XK: Xuất khẩu
10. NK: Nhập khẩu
11. L/C: Thư tín dụng (letter of credit)
12. D/P: Trả tiền trao chứng từ (documents against payment)
13. D/A: Chấp nhận thanh toán trao chứng từ (documents against acceptance)
14. USD: Đô la Mỹ
15. VND: Việt Nam đồng
16. ASEAN: Hiệp hội các nước Đông Nam á
17. IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
18. WB: Ngân hàng thế giới
19. WTO: Tổ chức thương mại thế giới
20. ADB: Ngân hàng phát triển Châu á.
Tài liệu tham khảo
Sách:
1. TS. Đỗ Linh Hiệp - CN Hoàng Trung Bửu, Thanh toán quốc tế và tài trợ XNK, NXB Thống kê 2002.
2. PTS. Lê Văn Tề, Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, NXB TP. HCM 1998
3. PTS. Lê Văn Tư - Lê Tùng Vân, Tín dụng tài trợ xuất khẩu thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại, NXB Thống kê 1999
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1804.doc