Có thể nói ngành ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân, các hoạt động của ngân hàng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến toàn bộ đời sống xã hội nước ta.Đặc biệt trong cơ chế thị trường, giai đoạn bước vào hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, hoạt động ngân hàng nếu không theo kịp các nước trong khu vực sẽ bị tụt hậu ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội.Từ khi đất nước đổi mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các thành phần kinh tế được phép tự do kinh doanh trong khuông khổ của pháp luật, thì nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, trong thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống ngân hàng với tư cách là người cung ứng vốn cho nền kinh tế.Huy động vốn luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Những thành tựu trong công tác huy động vốn mà chi nhánh đã đạt được mới chỉ mang tính khởi đầu tuy nhiên qua quá trình hoạt động chi nhánh đã nhận thức rõ được những thuận lợi cũng như thách thức trên con đường tương lai.Bằng sự cố gắng lỗ lực hết mình của ban lãnh đạo và toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên chi nhánh MSB Cầu giấy nói riêng và toàn hệ thống MSB nói chung đang cố găng phấn đấu để trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
77 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1862 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưởng các dịch vụ của ngân hàng từ khoản tiền tiết kiệm này.Mặt khác, tiền gửi tiết kiệm này chưa phong phú về thể loại và hình thức, do đó chưa đáp ứng được nhu cầu của người gửi tiền, chưa động viên kích thích tiềm năng vốn có trong dân cư, chưa gắn tiết kiệm với mục đích thiết thực của cuộc sống.
2.2.3.2 Chứng chỉ tiền gửi.
MSB Cầu giấy phát hành chứng chỉ tiền gửi nhằm mục đích huy động vốn từ dân cư trên địa bàn thủ đô để đáp ứng nhu cầu vốn.Chứng chỉ tiền gửi phát hành chủ yếu là ngắn hạn với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm và có thể trả trước.Giá trị chứng chỉ tiền gửi phát hành trong giai đoạn 2005-2007 được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 8: GIÁ TRỊ CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI CỦA ĐÃ PHÁT HÀNH CỦA CHI NHÁNH MSB cÇu giÊy GIAI ĐOẠN 2005-2007
Đơn vị: tỷ đồng
2005
2006
2007
0
126.721
203.697
Nguồn vốn huy động của chi nhánh bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi có xu hướng tăng dần.Năm 2005 chi nhánh không phát hành chứng chỉ tiền gửi thì đến 2006 giá trị phát hành đạt 126.721 tỷ đồng, đến 2007 con số này tăng 1.6 lần đạt 203.697 tỷ đồng.Chứng chỉ phát hàng chủ yếu là ngắn hạn có thể cho thấy việc huy động vốn bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng trong một thời kì nhất định.
2.2.3.3 Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Trong thực tế, nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế thuộc doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh trên địa bàn là một phần quan trọng trong công tác huy động vốn của mỗi ngân hàng.Nguồn vốn này mang lại hiệu quả nhất định góp phần mang lại lợi nhuận cho NHTM nói chung và cho chi nhánh MSB Cầu giấy nói riêng.Cơ cấu tiền gửi của TCKT tại MSB Cầu giấy được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 9: CƠ CẤU TIỀN GỬI CỦA TCKT TẠI MSB cÇu giÊy
GIAI ĐOẠN 2005-2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
Tỉ trọng
Giá trị
Tỉ trọng
Giá trị
Tỉ trọng
TG KKH
798.224
85.65%
521.212
88.36%
263.315
22.4%
TG CKH
123.449
14.35%
70.229
11.64%
912.031
77.6%
Tổng
921.673
100%
603.441
100%
1175.346
100%
Vốn huy động từ TCKT có sự biến động tăng giảm qua các năm 2005-2007.Trong đó chủ yếu là tiền gửi không kì hạn.Năm 2005 vốn huy động KKH là 798.224 tỷ đồng chiếm 85.65% trong tổng nguồn vốn huy động từ TCKT.Năm 2006 lượng vốn huy động KKH có giảm xuống chỉ còn 521.212 tỷ đồng song vẫn chiếm tỉ trọng lớn 88.36%.Năm 2007 do lượng vốn huy động từ TCKT giảm nên vốn KKH cũng giảm tỉ trọng chỉ còn 22.4% trong tổng vốn huy động từ TCKT.Huy động có kì hạn năm 2005 là 123.449 tỉ đồng chiếm 14.35% đến năm 2006 chỉ còn 70.229 tỉ đồng chiếm 11.64%; đến năm 2007 huy động có kì hạn tăng đột biến đạt 912.031 tỉ đồng và chiếm tỉ trọng 77.6%.
Để đánh giá rõ hơn về nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp ta hãy xem biểu đồ sau:
BIỂU ĐỒ 3:TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG TIỀN GỬI CỦA TCKT TẠI MSB cÇu giÊy GIAI ĐOẠN 2005-2007
Chi nhánh rất chú trọng đến việc huy động vốn từ TCKT do vậy nguồn vốn này chiếm tỉ trọng tương đối cao trong tổng vốn huy động tuy năm 2007 có giảm tỉ trọng so với vốn huy động từ dân cư.
2.2.3.4 Tiền gửi của TCTD khác.
Trên thực tế nguồn vốn huy động từ TCTD khác rất ít thậm chí không có.Tiền gửi của TCTD khác tại chi nhánh chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thanh toán lẫn nhau giữa các ngân hàng có quan hệ với chi nhánh.
2.2.4 Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng
2.2.4.1 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, đầu tiên phải tìm được nguồn nguyên vật liệu đầu vào để đưa vào quá trình sản xuất tạo ra các sản phẩm đầu ra có giá trị cao hơn mang lại hiệu quả và lợi nhuận cho doanh nghiệp.Ngân hàng cũng vậy, hoạt động huy động vốn của ngân hàng được coi như nguồn nguyên vật liệu đầu vào và hoạt động sử dụng vốn chính là việc ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ dựa trên nguồn vốn huy động đó.Chính vì vậy, huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau, đòi hỏi ngân hàng phải giải quyết đồng thời hai mối quan hệ này mới có thể nâng cao khả năng cạch tranh, tìm kiếm lợi nhuận cho mình.
Chính vì nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng là từ vốn huy động cho nên ngân hàng phải trả cả gốc và lãi cho người gửi tiền theo đúng cam kết với khách hàng, cho dù khoản tiền đó ngân hàng có cho vay được hay không? Vốn huy động mà ngân hàng không cho vay được hoặc cho vay được quá ít thì trước hết ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng ứ đọng, lãng phí nguồn vốn và sau đó kéo theo là việc không có đủ khả năng trả lãi cho người gửi tiền.Ngược lại, nếu không đủ vốn để cho vay ngân hàng sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, cũng như việc tìm kiếm lợi nhuận và hậu quả lớn nhất là gặp phải rủi ro thanh khoản khi khách hàng vay vốn mà ngân hàng không có đủ khả năng đáp ứng từ đó ảnh hưởng xấu đến uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Trong quá trình hoạt động của mình, MSB Cầu giấy luôn luôn thực hiện nguyên tắc: Mức tăng trưởng dư nợ phải dựa trên nguồn vốn huy động được và đó là mức tối đa không được vượt quá.Ngân hàng chỉ tăng dư nợ khi đạt mức tăng trưởng về vốn.Do đó, công tác huy động vốn chỉ thực sự có hiệu quả khi nó đáp ứng được nhu cầu hợp lí, sử dụng vốn mà không giảm lợi nhuận hoặc tăng chi phí huy động vốn của ngân hàng.Việc tăng trưởng vốn là điều kiện đầu tiên, là tiền đề để mở rộng hoạt động tín dụng, và ngược lại, việc mở rộng hoạt động tín dụng là điều kiện cơ sở cho hoạt động huy động vốn.
2.2.4.2 Tình hình cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc huy động vốn mà cái đích cuối cùng cần đạt tới là sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.Để đạt được điều này, không những ngân hàng phải có chiến lược tốt trong việc mở rộng nguồn vốn huy động mà còn phải có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn.
Để đánh giá mối quan hệ giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn của MSB Cầu giấy ta có thể xem xét thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 10: CÂN ĐỐI GIỮA HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI MSB cÇu giÊy GIAI ĐOẠN 2005- 2007
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh (%)
06/05
07/05
07/06
Huy động vốn
1355.403
838.111
3176.612
61.83
234.37
379.02
Sử dụng vốn
329.676
311.631
457.454
94.53
138.76
146.79
Phần dư vốn
1025.727
526.48
2701.158
51.33
263.34
513.06
BIỂU ĐỒ 4: CÂN ĐỐI GIỮA HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN TỪ 2005-2007
Qua bảng số liệu 9 và biểu đồ ta thấy trong 3 năm từ 2005 đến 2007 nguồn vốn của ngân hàng không tăng đều mà có biến động, tất yếu cũng kéo theo những biến động trong sử dụng vốn.Cụ thể: Năm 2005, tỏng vốn huy động là 1355.403 tỷ, lượng vốn dư thừa là 1025.727 tỷ gấp hơn 3 lần lượng vốn sử dụng. Năm 2006, lượng vốn huy động giảm hẳn so với năm 2005 chỉ còn 838.111 tỷ đồng, tuy nhiên vốn sử dụng của ngân hàng cũng chỉ xấp xỉ năm trước đạt 311.631 tỷ, vốn dư thừa vẫn rất nhiều, còn 526.48 tỷ gấp khoảng 1.7 lần nguồn vốn sử dụng. Năm 2007, tổng vốn huy động tăng mạnh đạt 3176.612 tỷ, vốn sử dụng là 457.454 tỷ, vốn dư thừa là 2719.158 tỷ.Như vậy qua các năm lượng vốn dư thừa là rất lớn và luôn lớn hơn lượng vốn sử dụng. Điều này cho thấy, công tác sử dụng vốn của chi nhánh chưa thực sự đạt hiệu quả, chưa thực sự tương xứng với nguồn vốn huy động và khả năng của ngân hàng.Trong tưong lai, ngân hàng cần cố gắng tận dụng các cơ hội để sử dụng tối đa nguồn vốn huy động của mình, đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt đông kinh doanh cả về trước mắt lẫn lâu dài.
Tóm lại, cở cấu nguồn vốn và sử dụng vốn của MSB Hà Nội chưa hợp lí vẫ còn có nhiều lãng phí trong việc sử dụng vốn, ngân hàng cần phát triển hớn nũa công tác tín dụng để tương xứng với nguồn vốn huy động được của mình.
2.3 Đánh giá việc mở rộng huy động vốn của chi nhánh NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy giai đoạn 2005-2007.
2.3.1 Những kết quả đạt được.
Trong những năm từ 2005 đến 2007 nhờ sự cố gắng lỗ lực của Ban giám đốc cũng như toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh MSB Cầu giấy đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác huy động vốn cụ thể như sau:
Một là: Nguồn vốn huy động của chi nhánh lớn và tăng nhanh đặc biệt là trong năm 2007.Với uy tín trên thị trường và thời gian hoạt động khá lâu(10 năm) ngân hàng có đủ điều kiện thuận lợi để tăng nguồn vốn huy động trên thị trường.
Có được điều này là do sự nỗ lực của toàn chi nhánh, luôn coi trọng công tác tăng trưởng nguồn vốn và xác định đây là nguồn vốn kinh doanh chính, ổn định trong lâu dài của chi nhánh.Do đó, chi nhánh đã thực hiện các biện pháp tích cực cho công tác huy động vốn như: mở rộng các hình thức huy động vốn, đưa ra mức lãi suất linh hoạt hấp dẫn, cải tiến công tác giao dịch, phục vụ…
Hai là: Mỏ rộng các hình thức huy động vốn.Chi nhánh đã áp dụng đa dạng các hình thức huy động vốn như đa dạng về kì hạn, lãi suất.Ngoài huy động tiết kiệm bằng VNĐ, chi nhánh còn huy động tiết kiệm cả bằng ngoại tệ mà chủ yếu là USD và EUR.Các phương thức trả lãi gồm hai phương thức chính là trả lãi trước và trả lãi sau.Kèm theo đó là các hình thức khuyến mại, dự thưởng…đã thực sự hấp đẫn khách hàng, giúp ngân hàng mở rộng huy động vốn hiệu quả.
Ba là: Đưa ra được mức lãi suất đa dạng, đặc biệt là lãi suất tăng dần theo tuần( áp dụng với số dư tài khoản từ ( 50.000.000 đ) góp phần thu hút nguồn vốn ngày càng tăng.Mặt khác, chính sách lãi suất của chi nhánh rất hợp lí, có sự điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kì,.Ngân hàng đã biết kết hợp giữa lãi suất huy động ngắn hạn và dài hạn để bổ sung và ổn định lãi suất đặc biệt là trong năm 2007 chính vì vậy mà vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và luôn ở mức cao.
Bốn là: Cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi hợp lí về mặt thời gian.Cơ cấu nguồn vốn có xu hướng dịch chuyển theo hướng tích cực: Nguồn vốn trung và dài hạn tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.Điều này cho thấy uy tín của ngân hàng ngày càng được khẳng định, là nhân tố tích cực cho mở rộng huy động vốn của chi nhánh đạt hiệu quả.
Năm là:Chi nhánh đã biết tận dụng tốt các chiến dịch quảng bá thương hiệu của mình để mở rộng khả năng huy động vốn do vậy mà ngân hàng không mất nhiều chi phí cho hoạt động này.Mặt khác, ngân hàng đang trong giai đoạn 2 của dự án đầu tư công nghệ tin học tiên tiến vào kinh doanh ngân hàng hứa hẹn hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ ngày càng cao cho khách hàng.Với khẩu hiệu “ Tạo lập giá trị bền vững” các hoạt động mà ngân hàng luông hướng tới khách hàng, nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng, coi sự thành công của khách hàng như sự thành công của mình.Trong những năm qua chi nhánh đã góp phần tạo nên hình ảnh thương hiệu của MSB cả trong nước và quốc tế.Những giải thưởng mà MSB đạt được như: “ Thương hiệu mạnh Việt Nam 2007” do thời báo Việt Nam và người tiêu dùng bình chọn, “ Doanh nghiệp dịch vụ được hài lòng nhất 2008”, “ Quả cầu vàng 2007”… có sự đóng góp không nhỏ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống MSB trong đó có chi nhánh Cầu giấy.Qua đó, đã tạo được lòng tin của khách hàng vào ngân hàng, giúp ngân hàng giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1 Hạn chế do nguyên nhân khách quan.
Một là: Hiệu quả nền kinh tế Việt Nam còn thấp kém, mức tích lũy của người dân nhìn chung chưa cao làm cho khả năng thu hút vốn của ngân hàng bị hạn chế.Mặc dù, quá trình đổi mới của nền kinh tế, xóa bỏ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lí của Nhà Nước đã đạt được những thành quả hết sức to lớn cho nền kinh tế xã hội trong nước và hòa nhập quốc tế.Tuy nhiên, hiệu quả của nền kinh tế Việt Nam còn thấp kém, thu chi ngân sách mất cân đối, Chính Phủ phải thường xuyên phát hành công trái cho các lĩnh vực như: trường học, đường xá…Kho bạc Nhà Nước liên tục phát hành trái phiếu để huy động vốn trong nền kinh tế làm hạn chế và phân tán tiền gửi của nền kinh tế vào ngân hàng.Mặt khác, thu nhập của doanh nghiệp, tiền lương, tiền công của người lao động còn rất thấp.Nhiều người lao động chưa đủ mức sống trung bình, rất ít người giàu nên mức tích lũy, để dành của người Việt Nam nói chung chưa nhiều làm cho khả năng thu hút vốn của các ngân hàng cũng bị hạn chế.
Hai là: Cơ chế quản lí của Nhà Nước về tiền tệ chưa chặt chẽ, đồng bộ, chưa kiểm soát được sự biến động của tỉ giá, giá vàng trên thị trường, chưa ổn định được giá trị của đồng bản tệ…khiến cho người dân thích nắm giữ vàng, ngoại tệ và những tài sản có giá trị ngoại tệ khác hơn là gửi tiền vào ngân hàng.Điều này hạn chế sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và của ngân hàng nói riêng đặc biệt là với công tác mở rộng huy động vốn của ngân hàng.
Ba là: Thói quen của người tiêu dùng Việt Nam là dùng tiền mặt và thói quen đó vẫn chưa thay đổi nhiều cho tới nay, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đời sống xã hội chưa được mở rộng nên một lượng tiền nhàn rỗi đang năm rải rác trong dân cư làm hạn chế lượng vốn huy động của ngân hàng.Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đang liên tục tăng trưởng, tuy nhiên giá cả trong nước chưa được kiểm soát, còn chịu tác động mạnh của sự biến động giá vàng, ngoại tệ và bất động sản…Do vậy, đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lí người tiêu dùng.Hầu hết người dân Việt Nam đều chỉ muốn gửi tiền với thời hạn ngắn, khi có biến động gì không có lợi thì sẽ dễ dàng xử lí hơn là gửi dài hạn.Đó là nguyên nhân lớn nhất mà MSB Hà Nội bị hạn chế trong việc mở rộng huy động vốn.
Bốn là: Vấn đề lãi suất.Đây là vấn đề mà lâu nay các nhà kinh tế nói chung và các chuyên gia trong lĩnh vực tiền tệ- tín dụng thường hay bàn tới và nó luông là vấn đề thời sự nóng bỏng cho toàn bộ nền kinh tế Việt Nam.Hiện nay, do việc áp dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng nên các NHTM đã áp dụng mức lãi suất tương ứng.Tuy lãi suất huy động vốn nội tệ của Việt Nam có cao, nhưng những người gửi vẫn bị thiệt thòi khi tỷ giá đồng Việt Nam so với các ngoại tệ khác chưa hợp lí và sự biến động giá vàng trên thị trường cũng như giá nhà đất ở các thành phố lớn.Với mức tăng chóng mặt của tỉ giá, giá vàng và bất động sản như hiện nay thì mức lãi suất của các ngân hàng vẫn chưa đủ hấp dẫn người gửi tiền.Trong bối cảnh đó, các NHTM vẫn chưa đưa ra được các giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền nên không thu hút được những khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư vào ngân hàng.
Năm là: Sự xuất hiện của thị trường chứng khoán đã thu hút một lượng tiền lớn trong nền kinh tế làm hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng.Trong những năm gần đây, thị trường chứng khoán đã đi vào hoạt động và trở nên sôi động.Chính vì vậy mà một phần lớn người đầu tư dám chấp nhận rủi ro để tìm được mức lợi nhuận cao hơn là gửi tiền vào ngân hàng chỉ để được hưởng mức lãi suất cố định.Thêm vào đó, thị trường bất động sản trong những năm vừa qua cũng đã rất phát triển, thu hút một lượng lớn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầu tư vào đó.Vì thế, trong điều kiện đó đã ít nhiều làm ảnh hưởng tới khả năng mở rộng huy động vốn của ngân hàng.
Sáu là: Sự xuất hiện của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn với các chiến lược cạnh tranh ưu việt, đặc biệt là cạnh tranh về giá đã ít nhiều ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh.Địa bàn hoạt động của ngân hàng nằm ở quận Hoàn Kiếm nơi tập trung rất nhiều các ngân hàng lớn như: VIB,VP, BIDV…Đặc thù của hoạt động ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ tương đối giống nhau, do đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt.Các ngân hàng không chỉ đơn thuần cạnh tranh về giá cả sản phẩm dịch vụ mà còn cạnh tranh về khả năng đưa ra các sản phẩm mới với chất lượng, giá cả và nhiều tiện ích cho khách hàng; quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, uy tín của ngân hàng trong nước và quốc tế…Chính vì vậy, sự xuất hiện của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động làm ảnh hưởng đến khả năng mở rộng huy động vốn của ngân hàng.
2.3.2.2 Hạn chế do nguyên nhân chủ quan
Một là: Các hình thức huy động vốn tuy được cải tiến mở rộng, nhưng chưa thực sự phong phú, vẫn còn đơn điệu, mang tính cổ truyền.Hình thức huy động vốn chủ yếu mà MSB Cầu giấy đang áp dụng hiện nay vẫn chỉ là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi doanh nghiệp.Hơn nũa, kì hạn các hình thức huy động vốn vẫn còn đơn điệu, đặc biệt là trong huy động vốn dài hạn.
Hai là: Hoạt động Marketting còn hạn chế.Trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh chưa thực sự chú ý đến công tác này như: chính sách sản phẩm còn đơn điệu, chưa có chiến lược khách hàng cụ thể, chưa có hoạt động chăm sóc khách hàng cũng như bộ phận nghiên cứu về thông tin thị trường.
Bà là: Thời gian giao dịch bị hạn chế trong giờ hành chính, mà trong thời gian này khách hàng cũng phải làm việc, nhất là đối tượng khách hàng là công nhân viên chức nhà nước.Do vậy, không thuận tiện cho khách hàng khi tới giao dịch với ngân hàng.Mặc dù từ đầu năm 2008 chi nhánh đã áp dụng giao dịch vào thứ bảy nhưng chỉ vào buổi sáng và chỉ huy động một nửa nhân sự do vậy cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Bốn là: Năng lực tài chính của ngân hàng còn hạn chế làm cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng gặp nhiều khó khăn.
Trên đây là một số nguyên nhân chính dẫn tới những tồn tại trong công tác mở rộng huy động vốn của chi nhánh MSB Cầu giấy mà em nhận thấy trong quá trình thực tập tìm hiểu về ngân hàng.Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng rất lớn tới việc mở rộng huy động vốn của chi nhánh do đó,chi nhánh cần khắc phục những hạn chế đó để hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đạt hiệu quả.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM CP HÀNG HẢI CHI NHÁNH cÇu giÊy
----------
3.1 Định hướng mở rộng huy động vốn tại MSB Cầu giấy.
3.1.1 Định hướng kinh doanh của chi nhánh MSB Cầu giấy.
Một trong những yếu kém của hệ thống NHTM Việt Nam là chưa đánh giá đúng và đầy đủ về những yêu cầu đối với môi trường pháp lí, điều kiện hoạt động…để khuyến khích và đảm bảo cho sự phát triển an toàn, hiệu quả của hệ thống ngân hàng.Kinh tế đất nước đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.Nhà Nước đang dần hoàn thiện các hành lang pháp lí cũng như chính sách kinh doanh cho phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới.Do vậy, môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp nói chung trong đó có chi nhánh MSB Cầu giấy.Để có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh, tránh những tác động tiêu cực, tận dụng tối đa các cơ hội thì ngân hàng phải dự báo trước những thay đổi trong hành lang pháp lí đó như thế nào? Song song với đó, ngân hàng cũng phải hoàn thiện, nâng cao khả năng của mình về tất cả các mặt, để từ đó giúp ngân hàng xây dựng, đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp cho mình.Đối với công tác huy động vốn cũng phải có những giải pháp phù hợp để mở rộng khả năng huy động vốn, thu hút lượng vốn từ dân cư và các chủ thể kinh tế khác, phát triển nghiệp vụ tín dụng để làm động lực cho nghiệp vụ huy động vốn phát triển.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc định hướng kinh doanh có ý nghĩa sống còn.Với MSB Cầu giấy cũng vậy, nhận thức được điều này, dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị MSB Việt Nam, với tinh thần đoàn kết, làm việc hết sức mình chi nhánh đã hoàn thành mục tiêu năm 2006 đề ra.Với phương châm “ Tiếp tục đổi mới, tổ chức và thực hiện theo luật Nhà Nước, luật các TCTD, từng bước phát triển bền vững nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, góp phần thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ, phục vụ tăng trưởng kinh tế, góp phần đưa đất nước tiến mạnh trên con đường công nghiệp hóa- hiện đại hóa, giúp ngân hàng từng bước hội nhập vào thị trường các ngân hàng trong khu vực và thế giới.”
Trong năm 2007, chi nhánh MSB Cầu giấy đã phấn đấu đạt được các chỉ tiêu sau:
Thứ nhất: Thực hiện mục tiêu chung của toàn ngành “Tiếp tục duy trì tăng trưởng hợp lí, đảm bảo các cân đối, an toàn và khả năng sinh lời.”
Thứ hai: Thực hiện các mục tiêu của chi nhánh với các chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể đề ra.
Thứ ba: Hướng tới mục tiêu là ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tại chi nhánh.
3.1.2 Định hướng mở rộng huy động vốn tại chi nhánh MSB Cầu giấy.
Mục tiêu kinh tế xã hội từ nay đến 2010 cũng như lâu dài ở Việt Nam là phát triển kinh tế trên cơ sở ổn định tiền tệ, lành mạnh hóa các hoạt động của tổ chức tín dụng, tăng cường đầu tư, đẩy mạnh hoạt động huy động vốn phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước.
Về hoạt động huy động vốn cần được tập trung đẩy mạnh để tạo ra những chuyển biến mới, tăng cường huy động vốn trung và dài hạn trên cơ sở đảm bảo sự ổn định của tiền tệ và đổi mới hoạt động ngân hàng, đặc biệt là sự cải cách của hệ thống thanh toán, gắn liền việc huy động vốn với việc cung cấp các tiện ích ngân hàng cho khách hàng, mở rộng và tăng cường các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay, để đạt được những mục tiêu đó thì có rất nhiều quan điểm khác nhau, cùng hướng đến mục tiêu là bằng mọi biện pháp đồng bộ và có hiệu quả để thu hút tiền gửi của công chúng, khai thác tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.Cụ thể, MSB chi nhánh Cầu giấy đưa ra các định hướng:
Thứ nhất: Huy động vốn phải gắn liền với sử dụng vốn, tránh tình trạng lãng phí hay thiếu hụt vốn.
Thứ hai: Huy động vốn thông qua hệ thống ngân hàng phải đảm bảo gắn chặt với TCKT và hệ thống tiền tệ, thị trường vốn, đặc biệt là xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán.
Thứ ba: Có chính sách quan tâm đặc biệt tới các đối tượng khách hàng tiềm năng để mở rộng huy động vốn về mặt đối tượng khách hàng đạt hiệu quả.
Thứ tư: Phát huy tiềm năng và các thế mạnh vốn có của chi nhánh về con người.
Thứ năm: Đổi mới toàn diện các hoạt động ngân hàng cùng với sự đổi mới về công nghệ kĩ thuật, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên.
3.2 Giải pháp mở rộng huy động vốn tại chi nhánh MSB Cầu giấy
Để mở rộng huy động vốn đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có một giải pháp tổng hợp không chỉ giải quyết vấn đề ở một khía cạnh mà phải tác động đồng thời và triệt để các vấn đề liên quan, từ đó khắc phục những hạn chế, phát huy thế mạnh của ngân hàng.Dựa trên cơ sở phân tích những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó em xin đưa ra một số giải pháp tổng hợp sau:
3.1.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
Nằm trên địa bàn tập trung nhiều ngân hàng lớn, tính cạnh tranh cao, với phương châm “kết hợp kinh doanh tín dụng với kinh doanh nguồn vốn và các hoạt động kinh doanh khác” đòi hỏi MSB Cầu giấy phải xây dựng được chiến lược huy động vốn đa dạng, đảm bảo hoàn thiện các hình thức huy động vốn truyền thống đồng thời đưa ra các hình thức huy động vốn mới.
Để mở rộng huy động vốn đạt hiệu quả, một mặt ngân hàng phải duy trì việc thực hiện có hiệu quả các sản phẩm, hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng như: Phát hành kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thẻ rút tiền tự động, chương trình tiết kiệm” lãi suất vượt trội, Quà tặng đặc biệt”, tiết kiệm linh hoạt, “ Quà tặng vàng”, “Niềm vui nhân đôi”…Mặt khác, ngân hàng cần mở rộng các hình thức tiết kiệm như: tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm tiêu dung, tiết kiệm an dưỡng tuổi già, tiết kiệm hôn nhân…
Chi nhánh cũng cần nghiên cứu, đóng góp ý kiến với trụ sở chính về việc thực hiện các hình thức huy động vốn: tiết kiệm gửi góp, nhận và gửi tiết kiệm tại nhà nhằm tăng doanh số huy động dân cư, mở tài khoản ở một nơi có thể rút tiền ở nhiều nơi thông qua hệ thống công nghệ hiện đại…
Đa dạng các hình thức huy động vốn, kỳ hạn huy động, thường xuyên bám sát tình hình biến động của thị trường, dự báo xu hướng biến động để cùng MSB đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.Như vậy,sẽ khai thác được nhu cầu gửi tiền của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, nhờ đó ngân hàng có thể khai thác được triệt để các nguồn vốn tiềm năng.
Ngoài ra, để thu hút lượng tiền gửi từ dân cư, ngân hàng nên áp dụng các phương thức trả lãi linh hoạt hơn, tham gia nối mạng trong toàn hệ thống ngân hàng để có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng cao.
3.1.2 Áp dụng mức lãi suất linh hoạt.
Lãi suất có ảnh hưởng lớn đến việc khách hàng gửi tiền nên nếu tạo được mức lãi suất hợp lí sẽ thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng, làm tăng khối lượng vốn huy động.
Là một chi nhánh trong hệ thống các chi nhánh của MSB,MSB Cầu giấy có trách nhiệm cùng trụ sở chính xây dựng một chính sách lãi suất hợp lí bởi lãi suất là công cụ quan trọng nhất để ngân hàng huy động vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư và TCKT.
Một chính sách lãi suất được coi là hợp lí nếu nó vừa đẩy mạnh, thu hút được nhiều vốn trong xã hội, đồng thời vừa kích thích được các đơn vị kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo đem lại lợi nhuận cao nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Việc xác định mức lãi suất của ngân hàng phải đạt ba mục tiêu:
Tạo ra một nguồn vốn có quy mô và cơ cấu hợp lí, chi phí thấp, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng vốn.
Đảm bảo được tính an toàn và sinh lợi cho ngân hàng.
Đảm bảo được tính cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng khác trong việc thu hút vốn và cho vay.
Hiện nay, đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nên mức lãi suất bị ảnh hưởng lớn.Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng, phải đảm bảo tính linh hoạt, quyền lợi cho người gửi tiền, người vay tiền trên nguyên tắc kinh doanh có lãi, sử dụng chính sách lãi suất trong khuôn khổ sự chỉ đạo của NHNN.
Ngoài ra, lãi suất cũng phải tuân theo quy luật cung cầu về vốn trên thị trường, trong đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, huy động vốn phải được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng vốn.
Trong công tác huy động vốn, mọi ngân hàng đều cố gắng áp dụng các biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được các nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn đó là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với mức lãi suất được chấp nhận trên thị trường.Chi phí về lãi suất huy động thường được đánh giá bởi mức lãi suất huy động bình quân, tính bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn vốn huy động.
Trong quá trình huy động vốn ngân hàng còn phải chịu một số chi phí khác như: chi phí nhân viên, thuê hội sở, chi phí giao dịch…Các chi phí này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nhưng tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho ngân hàng, qua đó ngân hàng có thể điều chỉnh được mức lãi suất hợp lí.
3.2.3 Mở rộng cho vay có hiệu quả trên nguồn vốn huy động.
Việc sử dụng vốn có mối quan hệ mật thiết với huy động vốn, sử dụng vốn tốt là động lực thúc đẩy mở rộng huy động vốn.Vì nguồn vốn huy động sẽ được ngân hàng sử dụng để tìm kiém lợi nhuận do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ mang lại thu nhập cho ngân hàng, giúp gia tăng vốn chủ sở hữu và chi trả lãi cho các khoản tiền gửi.Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các loại tài sản khác của ngân hàng, trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng.Bên cạnh tín dụng thì đầu tư cũng là một hoạt động mang lại lợi nhuận cho NHTM; đây là một trong những hoạt động giúp ngân hàng khai thác tối đa nguồn vốn huy động, tăng cường khả năng thanh khoản cho dự trữ của các NHTM.Các ngân hàng thường đầu tư thông qua hoạt động hùn vốn, góp vốn liên doanh, liên kết và kinh doanh chứng khoán.
Những năm gần đây, kể từ khi đi vào hoạt động, chi nhánh MSB Cầu giấy đã thực hiện nhiều biện pháp để mở rộng cho vay như: Tìm kiếm khách hàng lớn, làm ăn có hiệu quả để đầu tư, kết hợp cho vay vốn với kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế để tạo ra nguồn vốn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp; thực hiện các chính sách khách hàng như: Hạ lãi suất cho vay, không thu phí một số dịch vụ mà ngân hàng…Nhờ vậy, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh MSB Cầu giấy đã tăng trong những năm qua.Để tiếp tục phát triển mở rộng tín dụng và đầu tư sinh lời trên cơ sở an toàn vốn, hiệu quả cao, chi nhánh MSB Hà Nội cần thực hiện các giải pháp:
Thực hiện chính sách khách hàng, cho vay vốn kết hợp với các dịch vụ ngân hàng ngày càng hoàn hảo hơn.
Đa đạng các hình thức cho vay bằng VNĐ, bằng ngoại tệ trong thanh toán quốc tế.
Chọn lọc phân loại khách hàng theo các tiêu thức khác nhau để từ đó đưa ra các chính sách tín dụng hợp lí với từng đối tượng khách hàng.
3.2.4 Hoàn thiện công tác thanh toán.
Trong xã hội phát triển, con người sẽ bận rộn hơn, linh hoạt hơn, nên thời gian rất quý đối với mỗi người.Khi khách hàng tới ngân hàng, ngoài mục đích là tăng thu nhập, an toàn thì họ cũng đòi hỏi các thủ tục đơn giản, gọn nhẹ, rút ngắn thời gian giao dịch hết mức có thể.
Với phương châm xác định chất lượng hoạt động nói chung, mở rộng huy động vốn nói riêng là vấn đề sống còn, ngân hàng phải bổ sung hoàn chỉnh các quy trình tất cả các nghiệp vụ: Huy động, tín dụng, thanh toán, kinh doanh hối đoái…cho phù hợp với năng lực, khả năng quản lí và địa bàn của chi nhánh như:
Triển khai từng bước các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng như: chuyển tiền điện tử, thẻ rút tiền tự động, ủy nhiệm thu, mua bán ngoại tệ…đã và đang mang đến cho ngân hàng nhiều tiện ích.Ngân hàng cũng nên mở rộng các dịch vụ như: trả lương ATM cho các doanh nghiệp có nhiều công nhân có thu nhập cao, thực hiện bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, mở L/C nhập khẩu cho các doanh nghiệp…Đặc biệt là chú ý tới việc phát triển sản phẩm thẻ trong thanh toán vì hình thức thanh toán bằng thẻ hiện nay vẫn chưa được phổ biến rộng rãi trong nền kinh tế, ở Việt Nam hiện mới có ngân hàng ngoại thương, NHTMCP Á Châu là hội viên của hội thẻ thanh toán quốc tế,việc sử dụng thẻ tại Việt Nam chủ yếu là để phục vụ người nước ngoài.
Mở rộng thời gian giao dịch của ngân hàng, không chỉ bó hẹp trong giờ hành chính.Hiện nay, ngân hàng vẫn chủ yếu là giao dịch trong giờ hành chính, tuy mới thực hiện thêm giao dịch vào sáng thứ 7 hàng tuần nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Thời gian giao dịch chưa phù hợp với khách hàng, đặc biệt là những đối tượng khách hàng là cán bộ công nhân viên chức nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn.Vì vậy, để có thể mở rộng khả năng huy động vốn từ đối tượng khách hàng này, chi nhánh cần tăng thêm giờ làm việc trong mỗi ngày và phân công làm thêm giờ trong những ngày nghỉ, trong dịp lễ tết để có thể đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách hàng không có thời gian trong những giờ hành chính.Tuy nhiên, để có thể làm việc này, ngân hàng cần động viên cán bộ về vật chất lẫn tinh thần, áp dụng các chính sách khuyến khích như: Khám sức khỏe định kì, có chế độ tăng lương ngoài giờ hợp lí…
3.2.5 Hoàn thiện công nghệ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đứng trước xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và tốc độ phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin, thì công nghệ không những làm thay đổi hoạt động của ngân hàng, mà còn là vũ khí, phương tiện của cạnh tranh.Các NHTM ở Việt Nam đang áp dụng dần các thành tựu mới của công nghệ vào hoạt động kinh doanh của mình.Đứng đầu trong việc ứng dụng công nghệ này là là các ngân hàng như: Techcombank, VPBank, MBBank, NHTMCP Á Châu…Đặc biệt sản phẩm máy rút tiền tự động ATM đã được hầu hết các ngân hàng áp dụng.Do đó, để có thể tồn tại trong cạnh tranh, NHTMCP Hàng Hải nói chung và chi nhánh Cầu giấy nói riêng cũng nên xúc tiến việc hoàn thiện công nghệ.
Hoàn thiện hơn Website của ngân hàng.Hiện nay, MSB đã có Website riêng phần nào quảng bá được thương hiệu của ngân hàng cũng như giới thiệu được các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng tuy nhiên Website của ngân hàng mới chỉ dừng lại ở sự giới thiệu tổng hợp về MSB mà chưa chi tiết đến từng chi nhánh vì vậy việc triển khai các dịch vụ như: Home banking, Internet bankin…chưa được rộng rãi.Trong thời gian tới ngân hàng cũng nên đầu tư hơn cho Website của mình và nếu có thể thiết lập được Website riêng cho từng chi nhánh thì sẽ thuận lợi hơn rất nhiều cho khách hàng trong việc truy cập thông tin, giao dịch với ngân hàng, xóa nhòa khoảng cách về không gian và thời gian với khách hàng.
Cùng với việc phát triển kênh phân phối hoạt động của các máy ATM, ngân hàng cũng nên từng bước đưa các dịch vụ mới thông qua kênh phân phối này để có thể sử dụng hết công dụng của máy như các sản phẩm về thẻ.Hiện nay, ngân hàng chưa có máy rút tiền riêng của hệ thống MSB mà sử dụng các máy nằm trong liên minh thẻ điều này có lợi thế vì khách hàng có thể rút tiền ở rất nhiều nơi nhưng lại tốn kém cho ngân hàng về chi phí và hạn chế dịch vụ có thể sử dụng thông qua máy ATM.Vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cũng nên nghiên cứu đầu từ hệ thống máy ATM của riêng ngân hàng mình để có thể phát triển tối đa các sản phẩm tiện ích cho khách hàng.
Trong tương lai gần, ngân hàng sẽ hoàn thiện dự án “ hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán” do ngân hàng thế giới tài trợ( hiện nay ngân hàng đang trong giai đoạn 2 của dự án này) do vậy khách hàng của toàn hệ thống MSB sẽ có thể sử dụng dịch vụ của ngân hàng tại nhà.Là ngân hàng hoạt động trong địa bàn trung tâm của Cầu giấy, chi nhánh MSB Cầu giấy nếu quảng bá tốt, thu hút được nhiều người biết đến sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đồng thời làm tốt việc phục vụ khách hàng qua dịch vụ này thì sẽ dễ dàng hơn trong việc mở rộng vốn huy động.
3.2.6 Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
Hòa chung vào xu thế hội nhập các NHTM Việt Nam cũng đang từng bước ra nhập vào hệ thống ngân hàng thế giới.Để có thể hội nhập thành công thì điều đầu tiên là phải có nguồn nhân lực.Con người là yếu tố quan trọng và không thể thiếu được trong bất cứ một quá trình nào, là trung tâm của mọi hoạt động và hoạt động trong đó có cả hoạt động kinh doanh.Đặc biệt, trong kinh doanh ngân hàng_một lĩnh vực hết sức nhạy cảm xét trên mọi góc độ.Vì vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng không chỉ đòi hỏi những cán bộ nhân viên có trình độ cao, kiến thức sâu rộng, toàn diện mà phải có đạo đức nghề nghiệp, có khả năng giao tiếp, phong cách thân thiện, cởi mở, thái độ chu đáo tận tình khi tiếp xúc với khách hàng,Để có được một đội ngũ nhân viên như vậy, chi nhán MSB Hà Nội cần có những giải pháp sau:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên một cách thường xuyên để họ có thể cập nhật được những thay đổi, những công nghệ mới trong giao dịch của ngân hàng.Tuy nhiên, nên chú ý xây dựng các chương trình đào tạo có trọng tâm, hiệu quả, tiết kiệm, tránh việc tổ chức tập huấn tràn lan, không có nội dung chính, gây sự lãng phí cả về tiền bạc và thời gian.
Có chính sách trọng dụng nhân tài.Ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng những nhân viên trẻ, có năng lực, có nhiệt huyết, có kiến thức và tạo điều kiện cho họ có cơ hội cống hiến hết sức lao động, sáng tạo cho ngân hàng.Mặt khác, ngân hàng nên quan tâm, khuyến khích, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên tham gia học tập bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Đưa ra chế độ lương, thưởng, khuyến khích vật chất hợp lí đối với những người tài, những công việc đặc thù, những nghiệp vụ hiện đại đòi hỏi chuyên môn cao.
Rèn luyện đạo đức nghề nghiệp trong toàn nhân viên, khả năng và thái độ giao tiếp đúng mực với khách hàng.Mặt khác, mỗi nhân viên đều phải nâng cao khẩu hiệu “ Mình vì mọi người, mọi người vì mình.”, đều nhận thức và mong muốn đóng góp nhiều hơn cho ngân hàng.
3.2.7 Áp dụng các chiến lược Marketting trong kinh doanh ngân hàng nhất là trong công tác huy động vốn.
Hiện nay, tất cả các ngành kinh tế không chỉ riêng ngành ngân hàng đều nhận rõ Marketting là công cụ để nâng cao hiệu quả khả năng cạnh tranh của mình trong nền kinh tế hội nhập quốc tế.Để hoạt động Marketting thành công trong thời gian tới, chi nhánh MSB Cầu giấy phải áp dụng một số biện pháp sau:
Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, trong đó đặc biệt chú trọng tới công tác huy động vốn.cụ thể ngân hàng cần tiến hành:
Chủ động tìm kiếm khách hàng: Việc chủ động tìm kiếm khách hàng là một vấn đề trọng tâm đi vào chiều sâu của chiến lược cạnh tranh.Khi ngân hàng tìm đến mời chào khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình thì ngân hàng cần phải nắm rõ các thông tin về khách hàng.Đây là biện pháp tiếp thị rất hiệu quả nhất là đối với các khách hàng lớn như các TCKT, các doanh nghiệp, hay các cá nhân có lượng tiền nhàn rỗi lớn.Ngoài ra, ngân hàng cần thu thập thêm về khách hàng tiềm ẩn, phân loại phân tích để đưa ra danh sách những khách hàng mà ngân hàng cần hướng tới để không ngừng mở rộng mạng lưới khách hàng, từ đó khới tăng huy động vốn làm tăng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nắm bắt nhu cầu khách hàng: Xuất phát từ nhận định ban đầu về nhu cầu của khách hàng để hiểu sâu sắc hơn về nhu cầu của khách hàng, ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt các khách hàng trên cơ sở phân tích các vấn đề dịch vụ cung ứng, phân tích các thông tin về ngân hàng đang phục vụ cho khách hàng đó.Việc phân tích phải chỉ ra được việc sử dụng dịch vụ của ngân hàng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.Đánh giá điểm mạnh cũng như điểm yếu của ngân hàng mình để từ đó phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, nâng cao khả năng thu hút khách hàng, đồng thời đưa ra các biện pháp cạnh tranh, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, hạ giá thành, tăng cường tiếp xúc với khách hàng để thu hút khách hàng từ các ngân hàng là đối thủ của mình.
Xây dựng một chiến lược khách hàng hiệu quả.Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng chính là nhân tố đóng vai trò quyết định sự tồn tại của ngân hàng.Khách hàng có quyền lựa chọn sản phẩm dịch vụ của bất cứ ngân hàng nào mà họ thấy thích hợp.Trước đây, khách hàng không có quyền lựa chọn nên các ngân hàng không cần phải quan tâm đến khách hang, họ chỉ cung cấp những dịch vụ mà họ có.Ngày nay, với sự đổi mới trong hệ thống ngân hàng, sự phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng trong và ngoài nước, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính phi ngân hàng thì các ngân hàng đã quan tâm nhiều hơn tới nhu cầu của khách hàng, chủ động đáp ứng những nhu cầu của khách hàng.Hơn nữa, ngân hàng còn cần phát hiện ra các nhu cầu tiềm ẩn, khuyến khích các nhu cầu đó từ khách hàng có như vậy ngân hàng mới có thể thu hút được nhiều khách hàng quan tâm, sử dụng dịch vụ sản phẩm của ngân hàng.
Ngân hàng cần tích cực trong việc thực hiện chính sách giao tiếp khuyếch trương, phải làm cho khách hàng biết tới ngân hàng cũng như sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.Ngân hàng có rất nhiều biện pháp đẻ tiếp xúc với khách hàng, cần tạo được niềm tin với khách hàng, nhiều phương pháp tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí khách hàng.Để làm được như vậy thì đội ngũ cán bộ nhân viên là sự phản ánh trực tiếp chính xác nhất.Do đó, ngoài sự đòi hỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì nhân viên ngân hàng còn phải biết làm Marketting nhằm tạo dựng mối quan hệ thực sự tin tưởng với khách hàng, làm cho khách hàng hài lòng.Với vai trò là hình ảnh của ngân hàng nên cách thức giao tiếp, ứng xử cũng như trình độ chuyên môn của nhân viên là rất quan trọng.Nắm vững chuyên môn nghiệp vụ sẽ đảm bảo cho nhân viên ngân hàng tự tin khi giao dịch với khách hàng đồng thời cũng bảo đảm cho quá trình giao dịch diễn ra nhanh chóng, thuận lợi tạo được ấn tượng tốt với khách hàng.Ngoài ra, nhân viên ngân hàng cần trang bị thêm trình độ tư vấn tài chính, marketting cho các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.Có thể nói đây là đòi hỏi khá cao tuy nhiên không phải là không thực hiện được.Hai khả năng này đóng vai trò quan trọng vì không phải khi nào khách hàng cũng xác định được mục đích khi sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi và phương thức đầu tư nào có lợi cho mình.
Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu phù hợp với ngân hàng, giúp ngân hàng tiếp xúc được với những đoạn thị trường giàu tiềm năng nhất, khai thác được nguồn vốn huy động một cách tối đa.
Để chiến lược Marketting hoàn thiện một cách có hệ thống đòi hỏi ban lãnh đạo chi nhánh MSB Cầu giấy cần có những chính sách cũng như phương hướng hoạt động cụ thể như vậy công tác Marketting mới mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh cũng như công tác mở rộng huy động vốn của ngân hàng.
3.2.8 Nâng cao cơ sở vật chất kĩ thuật.
Cơ sở vật chất kĩ thuật là bộ mặt của ngân hàng, nó thể hiện phần nào tiềm lực của ngân hàng.Có thể nói cơ sở vật chất kĩ thuật của một ngân hàng góp phàn tạo nên uy tín, hình ảnh của ngân hàng đồng thời tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên của ngân hàng, tạo tâm lí thoải mái cho khách hàng tới giao dịch tai ngân hàng.Ngân hàng có cơ sở vật chất kĩ thuật tốt sẽ có nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh.
Hiện nay địa điểm kinh doanh của MSB Cầu giấy đã phần nào đáp ứng được yêu cầu trên, địa điểm kinh doanh rộng rãi, thoáng mát có nhà ăn riêng phục vụ cho nhân viên; bên cạnh đó các trang thiết bị hiện đại phục vụ tốt cho nhân viên ngân hàng và làm hài lòng khách hàng.Tuy nhiên, trụ sở kinh doanh này chưa được nổi bật, nếu ngân hàng chú ý hơn trong việc thiết kế hình ảnh thì em nghĩ đây sẽ trở thành một địa điểm kinh doanh có nhiều lợi thế của ngân hàng.
3.3 Kiến nghị.
Như chúng ta đã biết, mỗi hoạt động đều chịu sự tác động của các môi trường khác nhau.Do vậy, các biện pháp nhằm mở rộng nguồn vốn huy động mà em đã nêu ở trên chỉ có thể phát huy hiệu quả tốt nhất khi nó được áp dụng trong môi trường thuận lợi.Môi trường đó phải ổn định tương đối cả về mặt pháp lí lẫn chính trị xã hội.Vì vậy, sau đây em xin đưa ra một số kiến nghị như sau với Chính Phủ, với NHNN và NHTMCP Cầu giấy như sau:
3.3.1 Đối với Nhà Nước.
Nhà Nước cần xây dựng một môi trường pháp lí đảm bảo tính đồng bộ và ổn định.Cần phải nghiên cứu và để ra các bộ luật phù hợp với nguyên tắc chuẩn mực trên thế giới.Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập WTO, nền kinh tế đã có mặt của rất nhiều công ty nước ngoài.Do vậy, Nhà Nước nên sớm đưa ra các bộ luật mà Việt Nam chưa hoàn thiện hoặc chưa có, theo xu hướng mói ví dụ: Luật cạnh tranh, luật phá sản, luật bản quyền…
Nhà Nước cũng phải tiếp tục duy trì ổn định về an ninh trật tự, ổn định về đường lối chính sách, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động kinh doanh trong đó kinh doanh ngân hàng có điều kiện phát triển mạnh.
Tiếp tục xây dựng cơ chế thị trường đồng bộ hoàn chỉnh hệ thống tín dụng tiền tệ, giá cả.Củng cố thị trường tài chính hiện có đồng thời nâng cao hơn hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác kinh tế đối với nước ngoài, dần dần hoàn thiện môi trường đầu tư trong nước, cải cách chính sách về xuất nhập khẩu phục vụ cho sự nghiệp phát triển của nền kinh tế.
Nhà Nước cần phối hợp với các cơ quan chức năng để tháo gỡ tình trạng Đôla hóa trong hệ thống tài chính của nước ta, để cho đồng Việt Nam dần ổn định từ đó tạo điều kiện cho huy động vốn được dễ dàng hơn.
Duy trì tăng trưởng bền vững, Nhà Nước cần tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định tức là phải ổn định thị trường, đây là điều kiện cần thiết cho việc thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm huy động vốn qua ngân hàng.
Kiểm soát lạm phát, duy trì lạm phát ở mức hợp lí, lãi suất thực sự dương cho người gửi tiền, khuyến khích công chúng đầu tư vào ngân hàng.
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà Nước.
NHNN là đơn vị hành chính sự nghiệp có nhiệm vụ ban hành và thực thi các chính sách tiền tệ, điều hành hoạt động của các NHTM trên toàn quốc, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hệ thống ngân hàng phù hợp với sự phát triển của xu hướng hội nhập.Do vậy, cần có một chính sách tiền tệ ổn định để người dân có thể yên tâm gửi tiền vào ngân hàng, NHNN cần phải:
Nâng cao năng lực của NHNN về điều hành chính sách tiền tệ.NHNN cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ; xác định trách nhiệm của mình trong điều hành chính sách tiền tệ; nâng cao tính chất công khai, minh bạch trong điều hành chính sách tiền tệ; thực thi chính sách tiền tệ một cách linh hoạt bằng cách đưa ra một chính sách lãi suất phù hợp với quy luật cung cầu trên thị trường, điều chỉnh sáng suốt chính sách tỉ giá…
Xây dựng một chiến lược tổng thể về cạnh tranh và hội nhập quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam vừa mới ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tạo cho nền kinh tế có những biến đổi lớn.Vì vậy, NHNN cần có những chính sách điều chỉnh hoạt động của các NHTM cho phù hợp và nâng cao được năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam trên trường quốc tế.
Thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ trong nước.Thị trường tài chính tiền tệ có sự tác động rất lớn đến sự phát triển của ngân hàng nói riêng và kinh tế của đất nước nói chung, do vậy,NHNN cần phát triển thị trường này theo hướng nâng cấp và hoàn thiện các thị trường bộ phận, đặc biệt là thị trường nội tệ và ngoại tệ bởi hai thị trường này đã đi vào hoạt động nhiều năm nhưng vẫn cần có sự hỗ trợ lớn của NHTW.
Tiếp tục nghiên cứu để xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, quy trình kĩ thuật về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng.Đặc biệt là đổi mới các mẫu chứng từ cho phù hợp với những tiêu chuẩn quốc tế cũng như thuận tiện hơn trong việc lưu trữ.
Có biện pháp tích cực thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt để giảm dần lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM, tăng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn từ đó tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thực thi chính sách tiền tệ một cách linh hoạt bằng cách đưa ra những chính sách lãi suất phù hợp trong từng thời kì, và có sự điều chỉnh liên tục theo sự biến động của thị trường.
Mở rộng vốn quan hệ đối ngoại với hệ thống ngân hàng thế giới để tăng khả năng cạnh tranh, chia sẻ thông tin cũng như cập nhật những công nghệ mới của hệ thống ngân hàng thể giới.
Nâng cao năng lực của NHNN về thanh tra, giám sát ngân hàng.NHNN cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong toàn hệ thống ngân hàng cũng như phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra để kịp thời phát hiện những sai sót, gian lận mang tính trọng yếu, để hệ thống ngân hàng có thể phát triển lành mạnh hơn.
3.3.3 Đối với ngân hàng cấp trên.
Để có những giải pháp thiết thực nhằm mở rộng công tác huy động vốn tại chi nhánh MSB Cầu giấy thì cần có sự giúp đỡ của NHTM CP Hàng Hải.Cụ thể là:
3.3.3.1 Về chính sách huy động vốn
Xây dựng hoàn chỉnh các chức năng, cơ chế huy động vốn, điều hòa vốn mang tính chất tương đối ổn định nhằm thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển toàn hệ thống MSB.
Để đáp ứng được công tác huy động vốn, đề nghị MSB tăng cường năng lực công nghệ cả về trang thiết bị và các chương trình tiện ích, chương trình phần mềm ứng dụng, các chương trình cung cấp thông tin phục vụ công tác huy động vốn đạt kết quả tốt nhất.
3.3.3.2 Các kiến nghị khác
Tạo điều kiện để các chi nhánh được chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, theo hướng nâng cao quyền tự chủ, phân rõ trách nhiệm quyền hạn phù hợp với quy mô và đặc điểm của từng chi nhánh.
Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính cho mỗi chi nhánh, từ đó thực hiện khoán đến mỗi nhân viên tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động huy động vốn phát triển.
Trang bị công nghệ hiện đại, có chính sách đào tạo nhằm nâng cao trình độ kĩ năng, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Về nhân sự: cần bổ sung nhân viên tránh tình trạng quá tải, đảm bảo đủ để có thể hoàn thành công việc tốt hơn, hiệu quả hơn.
Ngoài việc đào tạo nghiệp vụ tại trung tâm, cho phép chi nhánh cử cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thuê các giảng viên có trình độ chuyên môn cao để đào tạo cán bộ nghiệp vụ tín dụng, thẩm định dự án, Marketting, phân tích tài chính doanh nghiệp…
PHẦN KẾT LUẬN
Có thể nói ngành ngân hàng là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân, các hoạt động của ngân hàng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến toàn bộ đời sống xã hội nước ta.Đặc biệt trong cơ chế thị trường, giai đoạn bước vào hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, hoạt động ngân hàng nếu không theo kịp các nước trong khu vực sẽ bị tụt hậu ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội.Từ khi đất nước đổi mới, nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các thành phần kinh tế được phép tự do kinh doanh trong khuông khổ của pháp luật, thì nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, trong thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống ngân hàng với tư cách là người cung ứng vốn cho nền kinh tế.Huy động vốn luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Những thành tựu trong công tác huy động vốn mà chi nhánh đã đạt được mới chỉ mang tính khởi đầu tuy nhiên qua quá trình hoạt động chi nhánh đã nhận thức rõ được những thuận lợi cũng như thách thức trên con đường tương lai.Bằng sự cố gắng lỗ lực hết mình của ban lãnh đạo và toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên chi nhánh MSB Cầu giấy nói riêng và toàn hệ thống MSB nói chung đang cố găng phấn đấu để trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
Tuy nhiên với trình độ nhận thức của bản thân còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những hạn chế.Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ đang công tác tại MSB chi nhánh Cầu giấy, các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em cũng xin được chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo, cùng toàn thể các anh chị đang làm việc tại chi nhánh MSB Cầu giấy đã tạo điều kiện cho em học hỏi và vận dụng các lí thuyết đã được học ở trường vào thực tế trong thời gian em thực tập tại ngân hàng.
Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình em làm chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cầu giấy, ngày 25 tháng 10 năm 2009
Sinh viên
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình lí thuyết và tiền tệ ngân hàng_ Học viện ngân hàng 2005
Giáo trình kế toán ngân hàng _ Học viện ngân hàng 2006
Giáo trình ngân hàng trưng ương _ Học viện ngân hàng 2005
Giáo trình Marketting ngân hàng_Học viện ngân hàng 2005
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại_ Nhà xuất bản thống kê 2004
Bảng cân đối kế toán của NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu Giấy năm 2005, 2006, 2007.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP Hàng Hải chi nhánh Cầu Giấy năm 2005, 2006, 2007
Tạp chí ngân hàng
Các văn bản quy định của Nhà Nước
Một số tài liệu tham khảo khác
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26179.doc