Theo Hiệp hội chè Việt Nam, thì chuẩn mực trong thu hái chè tại Việt Nam và trên thế giới là “ một tôm hai lá” và tiến hành hái bằng tay. Xong hiện nay đa phần búp chè được hái ở nước ta dài từ 25 – 30 cm, và được tiến hành hái bằng dao, liềm, do đó búp chè có thể lên tới sáu hoặc bảy lá. Chính vì vậy mà cây chè không kịp phát triển mà dần lụi đi.
Hiện nay diện tích chè nước ta đang có xu hướng hẹp dần do chưa có chiến lược thực hiện đảm bảo và nuôi trồng cây chè phục vụ cho sản xuất. Các cơ quan quản lý nhà nước cần có những biệp pháp giúp đỡ công ty trong công tác tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Nhà nước nên hỗ trợ trong việc cung cấp cây giống, tiến hành giúp đỡ công ty trồng mới một số khu chè tại Lương Sơn và một số khu tại Thái Nguyên, miễn giảm thuế sử dụng đất đối với nguời trồng chè. Nhà nước cần tổ chức các cuôc hội thảo về công tác duy trì, hướng dẫn quy trình chăm sóc cây chè, thu lượm, cách thức hái chè. Từ đó giúp công ty về phổ biến cho công nhân viên khi thu lượm nguyên liệu theo đúng quy trình, tiêu chuẩn.
81 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu chè tại công ty thương mại & du lịch Hồng Trà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả.Thậm chí những hoạt động này chưa được tổ chức theo những quy trình nên
chưa thu lại hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, công tác nghiên cứu, xúc tiến thương mại xuất khẩu, xây dựng thương hiệu chưa được quan tâm đúng mực. Hiện nay hoạt động xúc tiến xuất khẩu mới ở giai đoạn đầu, chưa có kế hoạch cụ thể. Một phần do khả năng tài chính đầu tư cho xúc tiến xuất khẩu còn hạn chế. Công ty chưa có thưong hiệu riêng cho mình trong quá trình giao dịch, xuất khẩu mà lấy thương hiệu từ phía Tổng công ty chè Việt Nam.
Thứ tư, đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu còn thiếu về số lượng và thiếu về kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ vẫn còn yếu. Điều này ảnh hưởng lớn tới hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian qua. Đặc biệt là đội ngũ tham gia công tác tìm kiếm thị trường và xúc tiến xuất khẩu của công ty còn thiếu kinh nghiệm. Đa phần họ là những nhân viên mới vào công ty hoặc chưa làm việc nhiều năm.
* Nguyên nhân từ phía thị trường và nhà nước:
Thứ nhất, yêu cầu về sản phẩm của một số thị trường rất khắt khe: về chất lượng, độ an toàn, yêu cầu về hàm lượng thuốc sâu, nguồn gốc về nguyên liệu sản xuất sản phẩm. Đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng lớn tới hoạt động mở rộng thâm nhập thị trường xuất khẩu của công ty thời gian qua.
Thứ hai, một số thị trường có chính sach bảo hộ nhằm bảo vệ các doanh nghiệp kinh doanh chè trong nước như thị trường Ấn Độ,thị trường Trung Quốc. Tuy đây là hai thị trường có dân số đông, nhu càu sử dụng lớn xong hoạt động kinh doanh của công ty tại hai thị trường này chưa thật hiệu quả.
Thứ ba, công ty chưa nhận được sự quan tâm, hỗ trợ tốt từ phía Tổng công ty chè Việt Nam và cơ quản lý nhà nước trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Hoạt động tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ tại thị trường nước ngoài chưa được cơ quan Nhà nước quan tâm nhiều. Tại một số thị trường công ty chưa nhận được sự hỗ trợ từ phía Đại sứ quán Việt Nam.
Thứ tư, sự hợp tác giữa cá doanh nghiệp với Hiệp hội chè Việt Nam còn nhiều
hạn chế, vẫn xảy ra tình trạng tranh giành trong thu mua nguyên liệu dẫn đến tình trạng gây sức ép về giá. Sự hỗ trợ trong đảm bảo nguyên liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp chưa thật tốt. Hàng năm ngoài việc lấy nguyên liệu từ một số khu trồng. Công ty phải thu mua ngoài và nhập khẩu từ nước ngoài nhằm bảo đảm nguyên liệu sản xuất.
Tóm lại, chương II đi sâu phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu và hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà trong thời gian qua. Qua đó thấy được những thành công trong việc tiến hành mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty cũng như những hạn chế còn tồn tạ imà công ty gặp phải trong quá trình thực hiện hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Đánh giá những nguyên nhân dẫn tới hạn chế khi mở rộng thị trường xuất khẩu. Để hiểu hơn về phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và mở rộng thị trường công ty trong thời gian tới chúng ta sẽ nghiên cứu ở chương III của bài viết.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÈ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI & DU LỊCH HỒNG TRÀ
3.1. Triển vọng thị trường chè thế giới đến năm 2015
3.1.1. Dự báo về thị trường chè thế giới đến năm 2015
Trong những năm qua thị trường thế giới vẫn có sự cân đối giữa sản lượng cung chè và nhu cầu chè. Tuy nhiên sự cân đối này bị tác động của những vụ mùa bội thu ở các nước sản xuất chè và nhu cầu nhập khẩu chè ở những nước tiêu thụ. Sản lượng chè thế giới tăng trên 60% trong gần 20 năm qua từ 1,85 triệu tấn lên đến 2,99 triệu tấn. Khi mà vấn đề diện tích đất trồng chè đang bị thu hẹp thì các nước đang có nhiều biện pháp hằm tăng năng suất chè. Trong dài hạn dự báo tình hình cung chè thế giới sẽ vượt nhu cầu chè. Các nước có khả năng cung cấp chè lớn là Ấn Độ, Trung Quốc, Srilanka, Kenya. Các quốc gia này sẽ cung cấp cho thị trường thế giớ khoảng 2,5 triệu tấn chè vào năm 2010. Sản lượng chè thế giới cũng sẽ tăng từ 2% đến 3% trong năm 2015 đạt khoảng gần 4 triệu tấn chè. Sản lượng xuất khẩu chè cũng tăng 1,7% vào năm 2015 đạt 2,1 triệu tấn,. Trong khi đó nhu cầu nhập khẩu chè thế giới cũng có những thay đổi tích cực. Nhu cầu nhập khẩu năm 2008 tăng 2,2% đạt 1,27 triệu tấn, đến 2015 con số này sẽ là 1,82 triệu tấn. Các nước nhập khẩu lớn phải kể tới là Ấn Độ, Trung Quốc, Nga, Anh và EU. Giá cả thị trường sau khi giảm sút trong thời gian qua thì sẽ tăng và ổn định trong thời gian tới. Giá chè thế giới sẽ vượt mức trên 2.000 USD/ tấn trong giai đoạn 2010-2015, cụ thể qua sơ đồ giá chè xuất khẩu trong những năm qua và trong thời gian tới ( xem trang bên ). Bởi theo các chuyên gia dự báo kinh tế thế giới, thì trong những năm đầu giai đoạn 2010-2015 giá cả các mặt hàng sẽ bị đẩy lên cao, do ảnh hưởng từ những biến động lớn về các sản phẩm chủ yếu trên thế giới. Điều này một phần tạo cơ hội cho ngành chè thế giới phát triển và tăng giá trị sản phẩm của mình. Xong ben cạnh đó cũgn sẽ tạo ra những sức ép cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu chè thế giới.
Hình 5: Biểu đồ giá chè XK của công ty các năm
Sức ép lớn của ngành chè thế giới là chi phí sản xuất ngày càng tăng nhanh, trong khi giá chè chỉ tăng ở mức cầm chừng, ổn định. Đồng thời khoảng cách chênh lệch giữa cung chè và cầu chè năm 2015 khoảng 98 nghìn tấn. Sản lượng chè đen thế giới ước đạt 2,7 – 3 triệu tấn, tăng 1,7%. Riêng chè đen Ấn Độ chiếm 45% sản lượng chè đen thế giới ( khoảng 1,3 triệu tấn). Năm 1998 chênh lệch giữa sản lượng cung chè và nhu cầu chè chỉ khoảng 2 nghìn tấn. Bước sang giai đoạn 2005-2010 con số này khoảng 50 nghìn tấn. Trong khi đó giá chè trong giai đoạn này giảm mạnh. Trong giai đoạn 2010-2015 giá chè có tăng xong không cao. Điều này gây ra những khó khăn nhất định cho ngành chè thế giới.
Sản lượng chè xanh thế giới dự báo sẽ đạt khoảng 975 nghìn tấn vào năm 2015, tốc độ tăng bình quân khoảng 2,4%/ năm. Trong khi Ấn Độ dẫn đầu về chè đen thì Trung Quốc là quốc gia có sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chè xanh lớn nhất thế giới. Tổng sản lượng chè xanh nước này chiếm 75% sản lượng chè thế giới ( khoảng 740 nghìn tấn). Xuất khẩu chè xanh thế giới tăng khoảng 3%/năm, đạt 280 nghìn tấn, trong đó xuất khẩu chè xanh Trung Quốc chiếm 80% sản lượng và giá trị xuất khẩu.
3.1.2. Dự báo về thị trường xuất khẩu chè Việt Nam
Theo Hiệp hội chè Việt Nam, trong năm 2007 kim ngạch xuất khẩu chè cả nước đạt 100 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu chè đen chiếm 65% về số lượng, 60% về giá trị xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu chè xanh chiếm 31% về số lượng và 37% về giá trị. Mức giá xuất khẩu bình quân năm 2007 đạt 1.092 USD/tấn, cao hơn mức giá năm 2006 gần 60 USD/tấn. Theo dự báo thì 6 tháng đầu năm 2008 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 60 triệu USD. Các sản phẩm chè Việt Nam có mặt trên 92 quốc gia, trong đó các thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn : Trung Đông, Đức, EU, Hoa Kỳ, Nga….
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiệ nay, cuộc cạnh tranh giữa các quốc gia có thế mạnh về trồng, chế biến, xuất khẩu chè diễn ra ngày càng gay gắt. Việt Nam không những phải khai thác tốt lợi thế, tiềm năng về trồng và chế biến chè , mà cần có những chuẩn bị về thị trường tiêu thụ trong tương lai. Trong những năm qua thị trường tiêu thụ chè của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn thiếu sự ổn định. Nguyên nhân chính của vấn đề này chính là các sản phẩm chè chất lượng cao chiếm tỷ trọng thấp khi xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu chủ yếu dưới dạng giao nguyên liêu sơ chế qua và bán thành phẩm cho đối tác bên ngoài. Hầu hết các doanh nghiệp chưa xuất khẩu được những sản phẩm tinh chế thành sản phẩm sử dụng ngay, hoặc nếu có thì rất ít. Do vậy mà giá chè xuất khẩu của chúng ta luôn ở mức thấp so với mặt bằng chung trên thế giới.
Định hướng phát triển ngành chè Việt Nam trong năm 2008 và đến 2015 là tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài. Tiếp tục khai thác tối đa tiềm năng về trồng, chế biến chè cả nước. Mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm theo đúng chiến lược phát triển đã đề ra năm 2005. Năm 2008, ngành chè đặt mục tiêu sản lượng tươi đạt 650 nghìn tấn, sản lượng chè khô đạt 140 nghìn tấn, trong đó xuất khẩu gần 100 nghìn tấn đạt 110 triệu USD, tăng 9-11% so với năm 2007. Toàn ngành tiếp tục tiến hành cổ phần hoá một số xí nghiệp, cơ sở chế biến chè. Huy động sự đóng góp từ phía người nông dân, công nhân tham gia trong ngành trong việc tăng vốn cho doanh nghiệp. Do đó sẽ gắn quyền lợi và nghĩa vụ nhiều hơn cho người nông dân. Ngoài việc họ hưởng nguồn thu từ bán nguyên liệu, tham gia công tác trong các cơ sở chế biến, thì họ sẽ nhận phần lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp của mình trong công ty. Đồng thời cũng tạo động lực lao động cho công nhân tham gia trong ngành.
Toàn ngành phấn đấu đến năm 2015, tổng khối lượng xuất khẩu chè cả nước đạt từ 130 – 140 nghìn tấn chè có chất lượng, giá trị và độ an toàn cao, giá trị xuất khẩu ước đạt 220 triệu USD. Giải quyết việc làm cho 1,2 triệu lao động trong ngành. Doanh thu bình quân từ 22 – 25 triệu VNĐ/ha đồi trồng chè. Đồng thời sẽ trồng mới, thay thế 60% diện tích đồi, khu trồng chè. Tiếp tục tăng cường hoạt động xuất khẩu từ 70 – 75% tổng sản lượng, tiêu thụ nội địa 20 – 25%. Khai thác tốt lợi thế là quốc gia có kim ngạch xuất khẩu chè xanh lớn trên thế giới. Để làm được điều này, Bộ NN & PTNT đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành chè trong thời gian tới, bao gồm: Tiến hành quy hoạch, phát triển khu trồng chè, tăng cường công tác khoa học công nghệ và chuyển giao kỹ thuật trong sản xuất và chế biến; tăng sự hợp tác với các quốc gia có thế mạnh về chế biến xuất khẩu chè; tích cực xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ chè; khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến chè theo quy hoạch và từng bước hiện đại hoá các cơ sở chế biến theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm tinh chế, sản phẩm có chất lượng cao khi xuất khẩu.
Năm 2006 đánh dấu bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế Việt Nam, khi nước ta chính thức trở thành thành viên thứ 149 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Sau hơn một năm nền kinh tế nước ta đã có những chuyển mình lớn về mọi mặt, đặc biệt về kinh tế. Không chỉ vẫn giữ vững tăng trưởng kinh tế ở mức cao, mà kinh tế nước ta đã phát triển có chiều sâu. Nền kinh tế Việt Nam từng bước tiến gần tới một nền kinh tế thị trường được vận hành dưới sự chỉ đạo của Nhà nước. Xu thế hội nhập kinh tế đã tác động sâu tới mọi ngành, lĩnh vực hoạt động ở nước ta. Xu thế hội nhập cũng tác động lớn tới các hoạt động của ngành chè Việt
Nam và thị trường xuất khẩu chè Việt Nam. Các doanh nghiệp xuất khẩu chè sẽ có cơ hội vươn ra thị trường bên ngoài, đồng thời mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Xong khi đó các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với những thách thức mới, phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt hơn từ các doanh nghiệp bên ngoài trên thị trường.
3.1.3. Triển vọng và thách thức trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè đối với các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam
3.1.3.1. Triển vọng đối với hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà
Khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, thì các doanh nghiệp xuất khẩu đất nước sẽ được hưởng những ưu đãi, được đối xử công bằng trong cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp Việt Nam sẽ phát huy hết tiềm năng và khả năng của mình trong xuất khẩu. Theo đánh giá từ các chuyên gia phân tích thị trường ngành chè, thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chè trên thế giới tăng nhanh trong những năm tới. Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chè tăng nhanh sẽ mở ra nhiều cơ hội và thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chè cho công ty. Khi đó thị trường tiêu thụ của công ty được mở rộng sang nhiều quốc gia, khu vực. Không những vậy việc tham gia kinh doanh trên những thị trường như EU, Đức, Nhật…sẽ đem lại cho công ty phần thu thêm lợi nhuận khi giá xuất khẩu vào các thị trường này thường cao. Theo dự báo đến năm 2015, số thị trường xuất khẩu chè của công ty có thể đạt 20-25 thị trường tại khắp các châu lục. Không những công ty có nhiều cơ hội kinh doanh trên các thị trường truyền thống, hoạt động này sẽ được mở rộng sang nhiều thị trường mới.
Đến năm 2010 Pakixstan và Irăc là hai thị trường có nhu cầu nhập khẩu chè lớn nhất thế giới. Hàng năm hai thị trường này nhập khẩu từ 150 nghìn đến 170 nghìn tấn. Trong đó sản lượng chè đen nhập khẩu chiếm 95%, còn lại là chè xanh. Đến năm 2015 nhu cầu cập khẩu có thể lên tới 200 nghìn tấn. Năm 2006 công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà xuất khẩu vào hai thị trường này khoảng 1.300 tấn chè, trong đó chè xanh chiếm 65%, còn lại là chè đen.
Tiếp đến là các thị trường EU, Hoa Kỳ, Nhật…, các thị trường này hàng năm cần nhập khẩu khoảng 100 nghìn tấn. Xong điểm khác biệt tại các thị trường này là nhu cầu sử dụng chè xanh là chủ yếu. Bởi tại các thị trường này do điều kiện về văn hoá cũng như sở thích của nguời tiêu dùng khác với các thị trường khu vực Trung Đông. Chính vì vậy xuất khẩu vào các thị trường này là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè nói chung và công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà nói riêng. Đồng thời giá nhập khẩu tại các thị trường này thường khá cao.
3.1.3.2. Thách thức đối với hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty
Bên cạnh những cơ hội, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cũng sẽ gặp phải một số thách thức trong tương lai.
Thứ nhất, do công ty còn thiếu hệ thống giám sát, quản lý chất lượng sản phẩm nên sẽ gặp khó khăn trong quá trình xuất khẩu vào các thị trường có yêu cầu cao về độ an toàn chất lượng sản phẩm, cũng như hệ thống kiểm tra tại các thị trường này. Theo Hiệp hội chè Việt Nam thì các sản phẩm chè Việt Nam luôn có điểm yếu lớn chính là hương liệu chè, sản phẩm thường lẫn nhiều loại, chưa rõ ràng các cấp sản phẩm. Lý do chủ yếu là do chúng ta chưa xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm. Đồng thời các sản phẩm chè xuất khẩu của chúng ta chủ yếu dưới dạng nguyên liệu.
Thứ hai, vấn đề đầu tư cho hoạt động mở rộng thị trường, thâm nhập thị trường xuất khẩu. Thị trường đã và đang rộng mở, xong áp lực cạnh tranh ngày càng cao nên cần có chiến lược đầu tư cho mở rộng thị trường xuất khẩu chè.
Thứ ba, vấn đề nguyên liệu cho chế biến, sản xuất sản phẩm. Hiện nay diện tích chè cả nước ước đạt gần 8.000 ha, trong đó diện tích chè phục vụ cho kinh doanh khoảng gần 7.000 ha. Diện tích chè trồng của Tổng công ty chè Việt Nam khoảng trên 4.000 ha. Hàng năm diẹn tích trồng mới tăng chậm, trong khi nhiều khu vườn chè đang trong thời kỳ cằn, không còn cho nguyên liệu hoặc sản lượng thấp. Hàng năm công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà phải nhập khẩu nguyên liệu chè đen từ Trung Quốc về chế biến.
Thứ tư, vấn đề cắt giảm thuế nhập khẩu và thực hiện mở cửa theo lộ trình thực hiện cam kết của Việt Nam với WTO sẽ có nhiều doanh nghiệp xuất khẩu chè tại Trung Quốc, Ấn Độ…thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Do vậy mục tiêu duy trì mức tiêu thụ từ 25-30 % sản lượng chè nội địa đối với công ty là một
thách thức lớn. Bởi tác động từ việc thâm nhập của các công ty nước ngoài có thể sẽ đẩy giá chè xuống thấp. Đồng thời một khi người tiêu dùng ưa dùng các sản phẩm này sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sản lượng tiêu thụ trong nước. Đây được coi là thách thức lớn với công ty nói riêng và nhiều doanh nghiệp chè Việt Nam nói chung.
3.2. Định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty đến năm 2015
3.2.1. Mục tiêu của công ty đến năm 2015
Mục tiêu của công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà trong năm 2008 là tăng sản lượng sản xuất từ 4.000 - 4.500 tấn trong đó sản lượng xuất khẩu đạt 3.000 tấn chè ( tăng 15% so với năm 2007), đến năm 2015 sản lượng là 5.000 – 6.000 tấn chè. Trong năm 2008, công ty sẽ quay trở lại xuất khẩu vào thị trường Irăc. Bởi đây là thị trường có tiềm năng nhập nhẩu chè rất lớn, cùng với những thuận lợi trong giao dịch, yêu cầu về chất lượng sản phẩm không quá cao. Năm 2008 công ty phấn đấu xuất khẩu vào thị trường này đạt doanh thu trên một triệu USD, và đến năm 2015 doanh thu ước đạt gần ba triệu USD. Công ty cũng tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Pakixstan và EU. Đây là hai thị trường mà công ty đã thâm nhập thành công trong năm 2007, xong giá trị xuất khẩu vào đây còn rất nhỏ. Công ty tiếp tục xúc tiến thành công trên thị trường Thổ Nhĩ Kỳ và Bắc Âu. Thị trường Thổ Nhĩ Kỳ là một thị trường nằm giữa hai châu lục Á, Âu, là điểm nối quan trọng với công ty khi tiến hành xuất khẩu sang thị trường Châu Âu. Đến năm 2015, công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà trở thành công ty xuất khẩu chè lớn không chỉ trong nước mà của khu vực và thế giới. Giá trị xuất khẩu của công ty không chỉ tăng lên mà công ty cũng phấn đấu thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng. Thông qua đó khẳng định vị thế, thương hiệu sản phẩm chè Hồng Trà trong lòng bạn hàng quốc tế. Năm 2010, công ty sẽ tiến hành cổ phần hóa hoàn toàn và trở thành một công ty độc lập tham gia xuất khẩu. Đây vừa là mục tiêu vừa là nhiệm vụ cần làm trong những năm tới đối với công ty .
3.2.2. Định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty
Trong xu thế hội nhập kinh tế sẽ mở ra những cơ hội lớn vè thị trường tiêu thụ chè khi nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn. Xong sức ép cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt. Trên những cơ sở đó công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà đã đề ra một số định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu chè đến năm 2015.
Thứ nhất, củng cố và giữ vững các thị trường truyền thống tại Trung Đông, Đông Âu, EU. Bởi đây là những thị trường mà công ty đã thiết lập và tạo dựng được mối quan hệ làm ăn tốt với các đối tác tại các thị trường. Đồng thời tại các thị trường này, nhu cầu về sản phẩm chè rất lớn. Đặc biệt khu thị trường Trung Đông, bởi đây là thị trường dễ tính trong yêu cầu về chất lượng cũng như độ an toàn về sản phẩm.
Thứ hai, công ty sẽ tiến hành mở và thâm nhập lại vào thị trường Irăc, mặc dù tại thị trường này đang có những biến động, xong có tiềm năng lớn để khai thác.
Công ty cũng phấn đấu thâm nhập thêm vào một số thị trường quanh khu vực này. Một khi khai thác tốt thì doanh thu mà công ty có được tại khu thị trường này là rất lớn.
Thứ ba, công ty tiếp tục thâm nhập sâu hơn vào các thị trường tại EU, Nga, Hoa kỳ và một số thị trường tại Châu Á. Hiện nay đây là những thị trường tuy khó tính xong lại có giá nhập khẩu cao, do vậy sẽ tăng giá trị xuất khẩu chè cho công ty.
Thứ tư, công ty sẽ tiến hành đa dạng hoá sản phẩm chè nhằm khai thác hiệu quả những đoạn thị trường khác nhau. Ngoài việc tập trung xuất khẩu bán thành phẩm, một số loại sản phẩm chè đen ( OTC, CTC, PS, P), chè xanh và chè nội tiêu công ty sẽ xuất khẩu thêm một số sản phẩm đã qua tinh chế có chất lượng cao. Đây là hướng đi cần thiết và hiệu quả trong quá trình mở rộng thị trường xuất khẩu.
Thứ năm, công ty phấn đấu trong năm 2008 sẽ mở rộng thêm được hai thị trường tại Châu Phi và có sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Bắc Mỹ.
Thứ sáu, ngoài việc tiến hành mở rộng thêm thị trường tại một số quốc gia, công ty sẽ thâm nhập, kinh doanh tại một số đoạn thị trường nhỏ lẻ mà ít có doanh nghiệp nào tham gia. Đây là những đoạn thị trường mà nhiều doanh nghiệp đã bỏ qua và giá trị xuất khẩu đem lại không lớn, xong lại quan trọng khi mà tính cạnh tranh trên thị trường đang rất cao.
3.3. Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty đến năm 2015
3.3.1. Giải pháp từ phía công ty
* Chủ động tạo nguồn nguyên, nhiên liệu sản xuất chè xuất khẩu
Vấn đề đảm bảo nguồn nguyên liệu rất quan trọng không chỉ đối với sản xuất, chế biến mà ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu. Hiện nay nguyên vật liệu phục vụ cho chế biến chè công ty ngoài việc lấy từ một số khu, vườn tại Lương Sơn, Thái Nguyên, công ty vẫn phải thu mua ngoài và nhập khẩu từ Trung Quốc. Tuy vậy, thì công ty vẫn gặp một số khó khăn trong công tác đảm bảo nguyên liệu sản xuất trong thời gian qua. Do vậy, vấn đề đặt ra với công ty cần có những biện pháp nhằm tăng khả năng đảm bảo nguyên liệu phục vụ chế biến sản xuất chè. Công ty cần chủ động trong đảm bảo, duy trì tốt việc cung ứng nguyên liệu tại một số khu, vườn trồng tại các cơ sở chè Lương Sơn, cổ Loa và các vùng phụ cận. Cụ thể cần mở rộng diện tích chè phục vụ kinh doanh. Hiện nay diện tích chè kinh doanh chỉ chiếm trên 60% tổng diện tích của công ty. Trong những năm tới, tỷ lệ diện tích chè tăng lên từ 75-80%. Đồng thời, công ty đẩy mạnh hơn nữa việc thu mua chè tại các cở sở bên ngoài, từ người nông dân trồng chè. Tuy nhiên song song với đó, công ty cần chú tâm trong giám sát chất lượng nguyên liệu khi thu mua. Phổ biến tới những nhà cung cấp nguyên liệu về tiêu chuẩn nguyên liệu, với người dân thì phổ biến cho họ biết chỉ hái chè “một tôm hai lá”, không nên lấy ngọn chè dài nhiều lá. Với những vùng chè hiện nay của công ty, ngoài việc tiến hành mở rộng vùng trồng và trồng mới một số khu nguyên liệu, vẫn nên tận dụng những khu còn cho nguyên liệu tốt. Kèm theo đó, công ty vẫn nên nhập khẩu nguyên liệu từ Trung Quóc nhằm đảm bảo cho sản xuất trong thời gian các vuờn chè chưa đảm bảo đủ cho sản xuất. Khi công ty đã chủ động đảm bảo nguyên liệu sản xuất, công ty có thể đáp ứng tốt các đơn hàng từ phía đối tác. Công ty cần tránh tình trạng bị phụ thuộc vào một vài nhà cung cấp nguyên liệu, bởi có thể công ty sẽ rơi vào thế bị ép giá hoặc mua phải nguyên liệu chất lượng kém. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất chế biến và mở rộng thị trường xuất khẩu chè. Nếu làm tốt những công việc này, thì vấn đề nguyên liệu chế biến sẽ được bảo đảm trong năm 2010. Do đó, công ty sẽ tập trung nhiều hơn cho việc tăng khả năng chế biến, tăng sản lựợng sản phẩm, cho công tác mở rộng thị trường xuất khẩu.
* Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường không chỉ là bước đầu tiên trong hoạt động mở rộng, thâm nhập thị trường xuất khẩu. Việc nghiên cứu thị trường giúp công ty nắm bắt tốt nhu cầu thị trường về sản phẩm như thế nào? Những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lượng, mẫu mã… của sản phẩm. Đồng thới công ty cũng có thể nắm bắt về những đối thủ đã, đang kinh doanh trên thị trường. Trong những năm qua, tuy công ty đã đầu tư và chú tâm hơn cho hoạt động nghiên cứu thị trường, xong hiệu quả thu được vẫn chưa thật cao. Để có thể thâm nhập vào thị trường có hiệu quả hơn, công ty cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. Trong những năm qua tuy công tác nghiên cứu thị trường của công ty đã có một số thành công, xong như vậy là chưa đủ chứng minh công ty thành công trong mở rộng thị trường xuất khẩu chè. Ngoài việc tiến hành thu thập thông tin sơ cấp qua đài báo, các cuốn giới thiệu sản phẩm, qua mạng…công ty cần thu thập thật nhiều thông tin thứ cấp. Với những thông tin này công ty cần tiếp cận tốt hơn các nguồn tin từ chính phủ thông qua xúc tiến thương mại, hay những thông tin từ phía Hiệp hội chè. Công ty nên tiến hành trao đổi thường xuyên thông tin với các cơ quan quản lý. Công ty nên yêu cầu các cơ quan giúp đỡ trong việc thu thập thông tin về thị trường. Với những thị trường có sự biến động thường xuyên về kinh tế, chính trị, công ty cần cập nhật nhanh. Đây được coi là những thông tin đáng tin cậy, không quá tốn kém và dễ khai thác.
Đối với các thông tin sơ cấp, công ty có thể khai thác thông qua đối tác là ăn. Đây được coi là hướng thu thập mà công ty cần chú tâm hơn trong thời gian tới. Đặc biệt với những đối tác đã làm ăn lâu năm, có sự tin tưởng nhau. Thông qua giới thiệu của đối tác cũ mà công ty từng có thêm những bạn hàng mới mà đến bây giời vẫn duy trì tốt mối quan hệ làm ăn. Làm tốt hoạt động này, không chỉ làm nền tảng cho các hoạt động xúc tiến xuất khẩu, các hoạt động về giao dịch trong xuất khẩu, mà giúp công ty có những điều chỉnh kịp thời để đạt hiệu quả cao khi kinh doanh trên thị trường. Hoạt động nghiên cứu thị trường không chỉ phải tiến hành ngay từ đầu, mà luôn phải quan tâm trong suốt quá trình công ty tham gia kinh doanh.
* Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu.
Sau khi có những kết quả từ hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu công ty cần xúc tiến ngay các hoạt động xuất khẩu. Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu thể hiện qua việc tham gia các hoạt động quảng bá sản phẩm, tham gia các hội chợ, tiến hành đưa sản phẩm vào thị trường, và cung cấp sản phẩm tới khách hàng khi họ có nhu cầu. Trong những năm qua, hoạt động xúc tiến xuất khẩu của công ty còn có rất hạn chế về nhiều mặt. Ngoài việc công ty đã tham gia một số hội chợ do Đại sứ quán Việt Nam tổ chức, cùng một số hoạt động quảng cáo trong nước thì công ty cần quan tâm và đấy mạnh hơn các hoạt động này. Với từng thị trường có những đặc điểm văn hoá, phong cách tiêu dùng riêng thì công ty nên có những chương trình quảng cáo phù hợp với thị trường.
Với những thị trường như Irăc, Pakixstan… những thị trường có người Hồi giáo đông, công ty cần xây dựng kế hoạch quảng cáo phù hợp với tập tục tại đây. Công ty cần đẩy mạnh hơn khâu tiếp thị sản phẩm, quảng cáo giới thiệu sản phẩm từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Ví dụ, tại thị trường Trung Đông, hoạt động tiếp thị sản phẩm phải tạo ấn tượng tốt từ mẫu mã sản phẩm, bao gói, hay cách tổ chức tiếp thị với khách hàng tại đây. Công ty cần bao gói phù hợp với văn hoá người tiêu dùng tại đây, không nên đưa những màu sắc, ký hiệu gây phản cảm, hiểu lầm từ phía khách hàng. Với những thị trường mà thị hiếu tiêu dùng gần giống thị hiếu của người Việt Nam, công ty cũng cần có những chương trình quảng cáo thích hợp. Ví dụ, tại Nhật Bản, phong tục trong uống trà có những nét tương đồng với người Việt Nam. Do đó, công ty nên tiến hành những hoạt động xúc tiến xuất khẩu phù hợp với khách hàng. Với những thị trường khó tính như EU, Hoa Kỳ Nhật Bản thì song hành việc đẩy mạnh quảng cáo luôn cần sự chấp hành tốt những yêu cầu về đảm bảo chất lượng sản phẩm. Kèm theo đó việc bao gói, mẫu mã phải đặc biệt quan tâm.
* Xây dựng chiến lược xuất khẩu của công ty.
Trước đây khi mới thành lập công ty xuất khẩu sang những thị trường truyền thống của Tổng công ty chè Việt Nam. Trong những năm gần đây công ty mở rộng thêm sang các thị trường mới do chủ yếu các đối tác từ các thị trường này đặt hàng. Công ty cũng chưa xây dựng được chiến lược xuất khẩu các sản phẩm vào các thị trường. Chính vì vậy giá trị xuất khẩu của công ty chưa có sự ổn định. Trong năm 2005, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt trên 4.582 nghìn USD. Sang năm 2006 và 2007, thì tốc độ này giảm, do vậy xây dựng chiến lược xuất khẩu là hoạt động mà công ty cần tiến hành trong tương lai. Chiến lược xuất khẩu mà công ty tiến hành xây dựng không chỉ cho các thị trường công ty đang kinh doanh mà phải xây dựng cho những thị trường công ty sẽ thâm nhập trong thời gian tới. Việc xây dựng chiến lược xuất khẩu cần dựa trên thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty, cùng những mục tiêu trong tương lai. Chiến lược xuất khẩu phải bao gồm các chính sách sản phẩm, chính sách thị trường và phải ăn khớp, phù hợp với những chính sách khác trong công ty. Một khi chiến lược xuất khẩu càng rõ ràng, cụ thể thì khả năng thực hiện chiến lược đó cầng dễ dàng. Theo em, trong những năm qua những gì mà công ty thực hiện trong xuất khẩu chỉ dừng lại ở những kế hoạch, mà cụ thể là kế hoạch cho từng năm. Việc đề ra mục tiêu cho năm tiếp theo thường dựa vào những kết quả của năm trước. Với vị thế và những gì làm công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà đã là được thì công ty nên xây dựng chiến lược xuất khẩu “tránh đối đầu cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn tại thị trường”. Bởi chiến lược này phù hợp với khả năng và tiềm năng công ty. Đồng thời công ty nên tranh thủ sự giúp đỡ từ phía đối tác để tăng xuất khẩu. Xây dựng chiến lược xuất khẩu là quá trình lâu dài và luôn phải duy trì việc kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chiến lược. Với những khu thị trường có sở thích, yêu cầu khác nhau, công ty nên có chiến lược xuất khẩu cụ thể. Ví dụ, khi mở rộng thị trường tại khu vực EU, Đức…công ty nên tập trung vào “chiến lược lấy chất lượng sản phẩm” làm phương châm xuất khẩu. Hoặc với những thị trường tại Irăc, Pakixstan thì “chiến lược dẫn đầu về giá cả sản phẩm”.
* Bồi dưỡng đội ngũ nhân lực tham gia mở rộng thị trường xuất khẩu.
Nhân lực luôn là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh. Với bất kỳ doanh nghiệp nào, kinh doanh trên lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực công ty luôn cần phải được quan tâm. Nguồn nhân lực không chỉ thể hiện ở số lượng, mà qua trình độ, kinh nghiệm CB CNV. Công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà là một công ty nhà nước có quy mô nhỏ, do đó đội ngũ tham gia hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu còn thiếu. Đồng thời đội ngũ nhân lực này vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu thị trường, tiến hành xúc tiến xuất khẩu và nghiệp vụ trong xuất nhập khẩu.
Điều này ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu công ty thời gian qua và trong tương lai. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần tổ chức các buổi tập huấn cho CB CNV, cử cán bộ đi học tập thêm nhằm nâng cao chất lượng trình độ nghiệp vụ đội ngũ nhân lực công ty trong việc tiến hành mở rộng thị trường xuất khẩu.
Công ty cần tạo điều kiện cho CB CNV tham gia các buổi hội thảo về nghiên cứu thị trường, các khoá tập huấn ngắn ngày tại Tổng công ty hoặc gặp gỡ chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty nên có những buổi trao đổi, nói chuyện với chuyên gia về kinh nghiệm tham gia các hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Công ty thường xuyên tuyển mộ những nhân viên giỏi nghiệp vụ XNK, mở rộng thị trường, giỏi ngoại ngữ, đặc biệt những nhân viên biết các thứ tiếng tại khu vực Trung Đông. Một khi công ty có đội ngũ nhân viên giỏi về chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ mở rộng thị trường xuất khẩu, xuất nhập khẩu thì hiệu quả trong các hoạt động này sẽ tối đa.
* Xây dựng chiến lược Marketing quốc tế hiệu quả
Hiện nay công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà chưa có phòng Marketing riêng, các hoạt động Marketing thường do hai phong kinh doanh XNK kiêm đảm nhiệm. Do đó cần xây dựng một phòng Marketing cùng xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả trong thời gian tới. Đây là biện pháp công ty cần tiến hành thực hiện ngay. Do chưa có phòng Marketing nên các hoạt động Marketing chỉ được thực hiện mang tính nhỏ tự phát, phản ứng với những thay đổi từ thị trường. Quá trình xây dựng, thực hiện hoạt động Marketing luôn phải đi kèm với các hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Bởi các hoạt động này sẽ hỗ trợ nhau từ đó đạt hiệu quả cao nhất.
Hiện nay nhiều doanh nghiệp đều sử dụng chiến lược Marketing hỗn hợp 4P ( giá cả, sản phẩm, phân phối, xúc tiến). Với công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà cần tiến hành thêm hoạt động “định vị” thị trường xuất khẩu của mình. Với tiềm lực hiện tại của công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà, một khi làm tốt các hoạt động Marketing, công ty hoàn toàn có thể thành công hơn khi tham gia kinh doanh trên các thị trường khó tính, thậm chí mở rộng thêm sang các khu thị trường khác. Sau khi đã xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả, công ty có thể xây dựng các hoạt động Marketing chiến thuật, thực hiện các chiến lược về giá, chiến lược về sản phẩm…Kèm theo đó là những chính sách khuyếch trương mà công ty cần sử dụng trong quá trình cạnh tranh trên thị trường. Muốn làm tốt các hoạt động này cần có sự đầu tư tài chính không ngừng. Một khi công ty thực hiện các giải pháp này đồng bộ, nghiêm túc, chắc chắn hoạt động Marketing nói riêng và hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu nói chung sẽ có bước ngoặt thành công lớn.
* Xây dựng thương hiệu sản phẩm chè xuất khẩu của công ty.
Vấn đề thương hiệu với công ty thời gian qua và trong tương lai là cần thiết. Việc tiến hành giao dịch xuất khẩu của công ty trong thời gian qua thường lấy thương hiệu Vintea, Redtea, không xứng tầm với những gì công ty làm được. Công ty cần xây dựng một thương hiệu riêng cho các sản phẩm và hình ảnh công ty. Bởi thương hiệu ngày nay quyết định tới 40% thành công của một công ty xuất khẩu. Một khi công ty có thương hiệu riêng thì vị thế cũng như khả năng cạnh tranh của công ty nâng cao rõ rệt. Công ty cần đăng ký bảo hộ thương hiệu tại các thị trường xuất khẩu. Cùng với đó là quảng bá thương hiệu tại thị trường xuất khẩu.
Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, công ty là quá trình dài và cần tiến hành theo từng bước. Bởi một khi công ty nóng lòng xây dựng được thương hiệu, xong thương hiệu đó chưa chiếm lĩnh được lòng tin từ phía khách hàng thì công ty sẽ thất bại khi kinh doanh trên thị trường. Việc đưa thương hiệu mới vào thị trường cần tiến hành song song cùng việc duy trì thương hiệu mà công ty đang giao dịch. Sau đó, khi mà thương hiệu công ty xây dựng mới chiếm lĩnh được niềm tin từ phía khách hàng, công ty có thể chuyển sang giao dịch với thương hiệu mới.
Ngoài ra công ty nên kiến nghị tới Tổng công ty chè và các cơ quan quản lý, Đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoại giúp đỡ trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
3.3.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước.
*Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu
Thứ nhất, đứng ra bảo lãnh cho công ty thực hiện những hợp đồng lớn với các đối tác nước ngoài nếu họ chưa thực sự tin tưởng với doanh nghiệp khi giao dịch và còn e ngại khi thiết lập quan hệ kinh doanh. Việc đứng ra bảo lãnh sẽ làm cho khách hàng yên tâm khi tham gia kinh doanh.
Thứ hai, Các Đại sứ quán tại nước sở tại nên thành lập trung tâm xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp trong tìm kiếm khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp về sản phẩm, khách hàng cũng như những vấn đề về thị trường khi công ty kinh doanh trên thị trường đó
Thứ ba, hỗ trợ kinh phí cho công ty trong việc tham gia hội chợ, tổ chức trưng bày, giới thiệu sản phẩm …khi doanh nghiệp chưa cung cấp kịp, từ đó giúp công ty tranh thủ thời gian, không bỏ qua cơ hội kinh doanh.
* Tạo điều kiện cho công ty tiến hành hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu:
Để tất cả các doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hơn hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, thì điều đầu tiên cần có môi trường kinh doanh ổn định thuận lợi. chính vì vậy các cơ quan Nhà nước cần:
Thứ nhất, Rút ngắn thủ tục cấp phép xuất khẩu và các thủ tục khác. Tinh giảm các thủ tục hành chính rườm rà , gây khó khăn cho doanh nghiệp khi làm
việc với nhà nước. Hiện nay vẫn tồn tại một số quy định, chính sách của Nhà nước đối với ngành chè còn hạn chế, và có sự phân biệt giữa các nhóm sản phẩm. Ví dụ, mức thuế áp dụng cho các loại sản phẩm chè khác nhau là khác nhau. Do vậy cần có sự thống nhất các quy định, chính sách đối với sản phẩm chè. Việc tinh giảm thủ tục về xuất nhập khẩu hay việc đăng ký thương hiệu…sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia kinh doanh thuận lợi hơn.
Thứ hai, Các cơ quan Nhà nước cần khuyến khích hơn hoạt động xuất khẩu các sản phẩm chè ra nước ngoài. Ngành chè là một trong những ngành có tiềm năng phát triển tại nước ta. Chính vì vậy thông qua việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thuế trong nhập khẩu công nghệ chế biến chè…sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chè mạnh mẽ hơn. Phía Tổng công ty chè Việt Nam cùng các cơ quan Nhà nước cần giúp đỡ công ty trong việc chuyển giao một số công nghệ sản xuất, chế biến chè.
Thứ ba, kiến nghị Bộ thương mại nên chỉ định cho các Đại sứ quán các nước sở tại chú ý đến tiếp thị các sản phẩm Việt Nam, đặc biệt với sản phẩm chè – một trong những sản phẩm thế mạnh của doanh nghiệp Việt Nam, thông qua việc tổ chức các phòng trưng bày, hội chợ có quy mô.
* Hỗ trợ trong việc tạo dựng vùng nguyên liệu cho sản xuất
Theo Hiệp hội chè Việt Nam, thì chuẩn mực trong thu hái chè tại Việt Nam và trên thế giới là “ một tôm hai lá” và tiến hành hái bằng tay. Xong hiện nay đa phần búp chè được hái ở nước ta dài từ 25 – 30 cm, và được tiến hành hái bằng dao, liềm, do đó búp chè có thể lên tới sáu hoặc bảy lá. Chính vì vậy mà cây chè không kịp phát triển mà dần lụi đi.
Hiện nay diện tích chè nước ta đang có xu hướng hẹp dần do chưa có chiến lược thực hiện đảm bảo và nuôi trồng cây chè phục vụ cho sản xuất. Các cơ quan quản lý nhà nước cần có những biệp pháp giúp đỡ công ty trong công tác tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Nhà nước nên hỗ trợ trong việc cung cấp cây giống, tiến hành giúp đỡ công ty trồng mới một số khu chè tại Lương Sơn và một số khu tại Thái Nguyên, miễn giảm thuế sử dụng đất đối với nguời trồng chè. Nhà nước cần tổ chức các cuôc hội thảo về công tác duy trì, hướng dẫn quy trình chăm sóc cây chè, thu lượm, cách thức hái chè. Từ đó giúp công ty về phổ biến cho công nhân viên khi thu lượm nguyên liệu theo đúng quy trình, tiêu chuẩn.
* Cung cấp, hỗ trợ cho doanh nghiệp thông tìn về thị trường và xúc tiến xuất khẩu đối với sản phẩm chè.
Các cơ quan quản lý trong nước cùng cơ quan đóng tại nước ngoài cần hỗ trợ công ty và các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm, nghiên cứu cùng hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Đây là những hoạt động rất quan trọng giúp công ty làm tốt công tác mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Đại sứ quán cần hỗ trợ, cung cấp thông tin về thị trường xuất khẩu. Bởi việc tìm kiếm thông tin từ phía nhà nước dễ dàng hơn, có độ chính xác cao hơn. Việc tìm kiếm thông tin giúp công ty hoạch định chính sách kinh doanh cũng như đề ra những giải pháp trong quá trình thâm nhập mở rộng thị trường xuất khẩu. Đồng thời giúp công ty tham gia các cuộc hội chợ, triển lãm, quản bá sản phẩm công ty. Thông qua những thông tin thu thập được công ty có thể nắm bắt tốt về thị trường về đối thủ cạnh tranh cùng xu hướng tiêu dùng chè trên thị trường.
Nhà nước cần hướng dẫn và hỗ trợ công ty đăng ký và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chè. Bởi hiện nay công ty chưa có thương hiệu riêng cho mình, và đang xúc tiến công tác xây dựng thương hiệu. Một khi công ty có thương hiệu riêng thì vị thế cạnh tranh sẽ tăng đáng kể trên thị trường thế giới. do đó sự hỗ trợ từ phía nhà nước đối với xây dựng thương hiệu nói chung và các hoạt động khác là bức thiết, tạo sự an tâm cho công ty khi tham gia kinh doanh, mở rộng thị trường xuất khẩu.
* Nâng cao vai trò của Tổng công ty chè và Hiệp hội chè Việt Nam.
Trong những năm qua, tuy Tổng công ty chè Việt Nam đã giúp đỡ công ty hoàn thành tốt các hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu các sản phẩm chè. Xong từ phía Tổng công ty chè vẫn chưa hết mình trong công tác giúp công ty mở rộng, phát triển thị trường xuất khẩu. Đặc biệt quá trình đàm phán, ký kết một số hoạt động với các bạn hàng từ Nhật,Hoa Kỳ. Do đó hoạt động kinh doanh của công ty chưa thật sự thành công tại các thị trường này. Vì vậy trong những năm tới Tổng công ty cần có những chính sách hỗ trợ tốt hơn về nhiều mặt, đặc biệt trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè đôi với công ty.
Đối với hiệp hội chè Việt Nam cần thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về tình hình nhu cầu thị trường, những biến động giá cả, xu hướng tiêu dùng trên các thị trường. Từ đó nên có những đánh giá sự tác động của các nhân tố, tạo những cơ hội, gây ra khó khăn gí với doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam. Hiệp hội chè cần đẩy mạnh hơn việc quảng bá chất lượng, đa dạng chủng loại chè cảu nước ta ra bên ngoài. Xây dựng các trung tâm tư vấn, nghiên cứu về thị trường, từ đó giúp đỡ doanh nghiệp trong việc nắm bắt thông tin xung quanh hoạt động xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu. Để làm được điều này, thì các trung tâm phải có đội ngũ các chuyên gia về kinh tế, kỹ thuật, luật sư…để có thể tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp tốt hơn về thị trường, thủ tục xuất khẩu, luật pháp, chính sách kinh tế từng thị trường mà công ty thâm nhập, kinh doanh. Các trung tâm này cũng có thể giúp công ty giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, các quốc gia, doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của thị trường trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Phần thị trường phản ánh năng lực cạnh tranh của quốc gia, sư phát triển của ngành hàng và vị thế của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không chỉ duy trì, bảo về phần thị trường của mình mà còn không ngừng mở rộng thị trường ra bên ngoài. Một khi doanh nghiệp càng mở rộng, chiếm lĩnh được nhiều thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ càng tiến sâu hơn trên con đường hội nhập thành công.
Trong những năm qua, các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định trong việc mở rộng thị trường. Điều đó phản ánh phần nào từ việc doanh thu của ngành tăng nhanh, những khó khăn về thị trường dần được tháo gỡ. Xong như vậy chưa thể kết luận chúng ta đã thành công, mà cần nâng cao hơn nữa hiệu quả trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè để tăng giá trị xuất khẩu chè đúng với tiềm năng.
Với đề tài “ Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu chè tại Công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà”, bài viết đã hoàn thành các nội dung sau:
+ Làm sáng tỏ sự cần thiết phải mở rộng thị trường với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu chè nói riêng;
+ Phân tích thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu và các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè tại công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà .
Trong quá trình nghiên cứu, bài viết chỉ dừng lại ở việc phân tích những nhân tố chủ quan bên trong ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chècủa công ty. Hy vọng trong thời gian tới với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty, cùng sự giúp đỡ từ phía Tổng công ty chè Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước, công ty sẽ thành công không chỉ trong hoạt động mở rộng thị trường mà trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà trong tương lai sẽ là cánh chim đầu đàn trong xuất khẩu chè ra nước ngoài.
Cuối cùng bài viết em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Hường, các thầy cô giáo khoa KT & KDQT, Anh Doãn Việt Hùng – Trưởng phòng kinh doanh XNK 1, và các anh chị trong Công ty Thưong mại & Du lịch Hồng Trà đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Nguồn từ sách
PGS.TS.Nguyễn Thị Hường ( 2002),“ Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn FDI ”, tập I, NXB Thống Kê.
PGS.TS.Nguyễn Thị Hường ( 2002),“ Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn FDI ”, tập II, NXB Thống Kê.
GS.TS. Nguyễn Thành Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền,“ Quản trị kinh doanh ”, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội
GS.TS, Đỗ Đức Bình, PGS. TS. Nguyễn Thường Lạng (2002),“ Giáo trình Kinh tế quốc quốc tế ”, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội.
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường,(2002),“ Giáo trình Kinh doanh quốc tế ”, tập I, II, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội.
Vũ Vân Đình, ( 2003),“ Doanh nghiệp trước cửa hội nhập ”, NXB Lao Động – Xã Hội, Hà Nội.
PGS.TS. Trần Minh Đạo, ( 2002),“ Giáo trình Marketing căn bản ”, NXB Giáo Dục.
PGS.TS.Trần Minh Đạo, Nguyễn Trí Dũng,(2002),“ Giáo trình Marketing quốc tế ”, NXB Thống Kê.
Trần Thanh Hải,( 2004),“ Hỏi đáp về WTO ”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Bộ Thương Mại,“ Chiến lược xuất nhập khẩu thời kỳ 2005 – 2010 ”, NXB Hà Nội.
Paul A. Samuen Lenson, William D. Norhalls, ( 2002), “ Kinh tế học”, tập II, NXB Thống Kê,
II. Nguồn từ công ty
1. Vũ Hữu Tửu (2002),“Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”, NXB Giáo Dục.
2. Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh Công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà 2004, 2005, 2006, 2007,( phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu I ).
3. Tình hình tổ chức nhân sự Công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà, ( phòng Tổ chức – Hành chính ).
III. Nguồn Internet
1. W.W.W.Vitas.org.vn – Hiệp hội chè Việt Nam.
2. W.W.W.Mot.gov.vn – Bộ Thương Mại.
W.W.W.MPI.gov.vn – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư.
W.W.W.economy.vn – Thời báo kinh tế
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHÈ VIỆT NAM ………….………..…….…………...….4
1.1. Một số vấn đề chung về thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp… 4
1.1.1. Xuất khẩu………………………………..…………………………..…..4
1.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu…………………...………………………..……4
1.1.1.2. Vai trò của xuất khẩu………………………………………………...5
1.1.2. Thị trường xuất khẩu………...………….……………………….……...7
1.1.2.1. Khái niệm về thị trường xuất khẩu…………...……………………...7
1.1.2.2. Phân loại thị trường………………………………………………….8
1.1.2.3. Phân đoạn thị trường………………………………………………...9
1.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp……………………...10
1.2.1. Khái niệm mở rộng thị trường xuất khẩu……………………….…….10
1.2.2. Vai trò của mở rộng thị trường xuất khẩu……………………….……11
1.2.3. Các phương hướng mở rộng thị trường xuất khẩu…………………..12
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
của doanh nghiệp………………………..………………………………....13
1.2.4.1. Số lượng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp ………...………13
1.2.4.2. Số lượng thị trường xuất khẩu tăng bình quân ………..………….14
1.2.4.3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân………..……….……15
1.2.4.4. Số lượng khách hàng mới tăng bình quân…...……..…...……..….15
1.2.5. Nội dung hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu………....………..16
1.2.5.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu……………..………………….. 16
1.2.5.2. Xúc tiến xuất khẩu………………………….……………..……….17
1.2.5.3. Các lựa chọn khi xuất khẩu………………….…………………….18
1.2.5.4. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu….……….……..19
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu ……20
1.3.1. Nhân tố khách quan…………………………………………………...20
1.3.1.1. Nhân tố quốc tế……………………………………………………20
1.3.1.2.Nhân tố quốc gia…………………………………………………...22
1.3.2. Nhân tố chủ quan ……………………………………………………..23
1.3.2.1. Chiến lược thị trường của doanh nghiệp………………………….23
1.3.2.2.Nguồn lực của doanh nghiệp………………………………………23
1.3.2.3. Chiến lược Marketing của doanh nghiệp…………………………24
1.3.2.4. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường..24
1.4. Sự cần thiết phải mở rộng thị trường xuất khẩu đối với doanh
nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam………………………………………….24
1.4.1. Lợi ích của mở rộng thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp
xuất khẩu chè …………………………………………………..…….……24
1.4.2. Yêu cầu phải mở rộng thị trường xuất khẩu khi Việt Nam trở
thành thành viên WTO……………………………………………….….…26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI & DU LỊCH
HỒNG TRÀ…………………………………………………………………...27
2.1. Tổng quan về Công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà…………...…27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty……………………….…..27
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty……………………………………..27
2.1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty...............................27
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty………………………………….28
2.1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thương mại &
Du lịch Hồng Trà………………………………………………………...31
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty……………..………..….33
2.1.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty………………………..33
2.1.2.2.Kim ngạch xuất khẩu của công ty………………………………...34
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng thị trường xuất khẩu
chè của công ty thời gian qua ………………………………….…………36
2.2.1. Nhân tố khách quan ………………………………………….………36
2.2.1.1.Yếu tố từ các thị trường thế giới………………………………….36
2.2.1.2. Yếu tố quốc gia…………………………………………………..38
2.2.2. Nhân tố chủ quan………………………………………………….….39
2.3. Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty………….…40
2.3.1. Tổng quan về thị trường xuất khẩu chè của công ty………………...40
2.3.1.1. Đánh giá tổng quan về thị trường xuất khẩu chè của công ty……40
2.3.1.2.Các thị trường xuất khẩu chính của công ty….…………………...42
2.3.2. Các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty……..45
2.3.2.1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu…………………………………45
2.3.2.2. Xúc tiến thương mại xuất khẩu…………………………………..45
2.3.2.3. Lựa chọn thị trường, đối tác, hình thức xuất khẩu……………….46
2.3.2.4.Tiến hành giao dịch, ký kết hợp đỗng xuất khẩu chè…………….47
2.3.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng
thị trường xuất khẩu chè của công ty từ năm 2004 đến nay……………48
2.3.3.1. Số lượng thị trường mới………………………………………….48
2.3.3.2. Số lượng thị trường xuất khẩu tăng bình quân…………………...49
2.3.3.3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân…………………….50
2.3.3.4. Số lượng khách hàng mới tăng bình quân……………………….50
2.3.4 Đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty
trong những năm qua……………………………………………………..51
2.3.4.1. Những thành công trong mở rộng thị trường xuất khẩu chè của
công ty……………………………………………………………………51
2.3.4.2. Một số hạn chế trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
Chè……………………………………………………………………….53
2.3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động mở rộng thị
trường xuất khẩu chè của công ty………………………………………..54
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU CHÈ TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI & DU LỊCH
HỒNG TRÀ…………………………………….……………………………...56
3.1. Triển vọng thị trường chè thế giới đến năm 2015……………………...56
3.1.1. Dự báo về thị trường chè thế giới đến năm 2015………..…………..56
3.1.2. Dự báo về thị trường xuất khẩu chè Việt Nam………………………57
3.1.3. Triển vọng và thách thức trong hoạt động mở rộng thị trường xuất
khẩu chè đối với các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam…………….60
3.1.3.1. Triển vọng đối với hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè
của công ty Thương mại & Du lịch Hồng Trà………………………...….60
3.1.3.2. Thách thức đối với hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu chè
của công ty………………………………………………………………..61
3.2. Định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty đến năm
2015………………………………………………………………………...62
3.2.1. Mục tiêu của công ty đến năm 2015………………………………….62
3.2.2. Định hướng mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty…………….63
3.3. Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty
đến năm 2015………………………………………………………………64
3.3.1. Giải pháp từ phía công ty……………………………….…………….64
3.3.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước………………………………...…70
KẾT LUẬN……………………………………………………………………74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26425.doc