Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương mại cấp cao để thúc đẩy hợp tác, đầu tư và buôn bán giữa Việt Nam với các nước, thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam để từ đó tạo nên những làn sóng chuyển dịch đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu có nhiều tiềm năng. Đổi mới công tác tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, giảm bớt các chương trình khảo sát thị trường mang tính nhỏ lẻ. Chính phủ cũng cần đa dạng hoá và mở rộng các hình thức xúc tiến thương mại.
Chính phủ cần chỉ đạo tập trung phát hiện cơ hội mới, bạn hàng mới và thị trường mới một cách kịp thời để định hướng cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và công ty Hà Thành nói riêng. Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc cung cấp các thông tin kịp thời cho công ty. Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát công ty trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu phải làm đúng theo pháp luật.
Tổ chức lại hệ thống các tổ chức xúc tiến thương mại và cơ chế cung cấp, dự báo thông tin thị trường, tư vấn đầu tư, thương mại, tư vấn pháp luật, môi trường kinh doanh ở trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp.
Có thể nói trên đây là những chính sách vĩ mô mà Chính phủ sử dụng để có thể đẩy mạnh xuất khẩu của đất nước. Những chính sách này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Và công ty Hà Thành cũng không nằm ngoài số đó. Để hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đạt hiệu quả cao, công ty Hà Thành cần nghiên cứu kỹ lưỡng các cơ chế, chính sách của Nhà nước để có thể nắm bắt được những ưu tiên, ưu đãi mà Nhà nước dành cho từng doanh nghiệp, từng mặt hàng. Trên cơ sở đó đề ra được chiến lược, kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, tránh được những sai lầm không đáng có.
Như vậy chương III đã phân tích được những cơ hội và thách thức cũng như những định hướng trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành và đã đề ra được một số giải pháp khả quan nhắm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty.
97 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1556 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chủng loại đa dạng, phong phú, mẫu mã thiết kế đẹp, nhiều kiểu để khách hàng lựa chọn đặc biệt nó mang đậm nét văn hóa của người Việt nên tốc độ mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm này tương đối nhanh. Trong khi đó xuất khẩu sản phẩm may mặc thì bị chững lại do công ty có quá nhiều đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt là Trung Quốc. Đây là đối thủ mà công ty phải hết sức lưu ý khi xuất khẩu sang bất cứ thị trường nào.
Thị phần của công ty cũng ngày càng tăng, đặc biệt trên thị trường Úc, Nhật và Đài Loan. Đây được coi là 3 thị trường trọng yếu của công ty. Mặc dù công ty chỉ mới xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường Úc nhưng đã có sự tăng trưởng khá nhanh trên thị trường này. Các thị trường khác công ty đang chú ý tập trung khai thác và có lẽ trong tương lai không xa thị phần của công ty trên các thị trường còn lại sẽ chiếm tỷ lệ ngày càng cao. Riêng thị trường Châu Phi là thị trường mà công ty còn bỏ ngỏ, chưa thâm nhập được. Công ty cần có chính sách để mở rộng xuất khẩu sang thị trường đó để có cơ hội gia tăng lợi nhuận và thị phần cho công ty, đưa công ty ngày càng phát triển đi lên.
4. Đánh giá hoạt động mở rộng thị trường XK của công ty Hà Thành
4.1. Những ưu điểm mà công ty Hà Thành đã đạt được trong mở rộng thị trường xuất khẩu
Từ khi thành lập đến bây giờ, trải qua bao thăng trầm và khó khăn, công ty Hà Thành vẫn nỗ lực và kiên trì vượt qua những khó khăn ấy để đưa hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty đi lên, đặc biệt trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu, tạo ra được vị thế vững chắc trên một số thị trường đồng thời các sản phẩm của công ty đã có mặt ở rất nhiều nơi trên thế giới. Điều này đã đóng góp không nhỏ vào doanh thu của công ty hàng năm.
Trong những năm qua, thị trường xuất khẩu của công ty không ngừng được mở rộng, từ chỗ công ty chie tập trung vào một số khách hàng truyền thống, khách bán buôn, hiện nay công ty đã tự tổ chức một mạng lưới phân phối rộng khắp không chỉ ở Châu Á mà còn vươn tới cả Châu Mỹ và Châu Âu.
Thị phần của công ty không ngừng tăng trưởng theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Công ty vẫn tập trung xuất khẩu trên các thị trường truyền thống như Nhật, Đài Loan vì các trên các thị trường này công ty sẽ có nhiều ưu thế do đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác và khá am hiểu thị trường. Có thể khẳng định khả năng duy trì thị phần của công ty trên thị trường truyền thống là tương đối tốt.
Sản phẩm xuất khẩu của công ty đạt chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, phong phú về chủng loại, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của các khách hàng nước ngoài nên rất được ưa chuộng. Sản phẩm không ngừng được cải tiến, đồng thời công ty trong vài ba năm trở lại đây rất quan tâm đến việc nhập khẩu máy móc, công nghệ hiện đại để tăng năng suất lao động, tạo ra những sản phẩm bền, đẹp, có chất lượng tốt, giá cả lại phải chăng. Do đó tiềm năng mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty đang ngày càng phát triển.
Công ty cũng rất chú trọng đến việc quảng bá thương hiệu, thiết kế những catalogue để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng. Thông qua một số sản phẩm mang tính truyền thống công ty đã mang những nét văn hóa đậm đà bản sắc văn hóa Việt Nam đến với bạn bè thế giới để họ hiểu thêm về đất nước ta - đất nước ngàn năm văn hiến. Điều đó cũng góp phần thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư quốc tế đến Việt Nam.
4.2. Những tồn tại trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty Hà Thành còn một số tồn tại cần phải khắc phục.
Mặc dù hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty đang có nhiều biến chuyển nhưng chưa thực sự hiệu quả. Trong công tác nghiên cứu thị trường công ty còn gặp phải nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin thị trường. Phương pháp thu thập thông tin của công ty chủ yếu là phương pháp tại bàn chứ phương pháp thu thập thông tin tại thị trường ít được sử dụng nên hiệu quả thông tin đem lại chưa cao. Điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh của công ty. Đôi khi việc nghiên cứu tại bàn gây chậm trễ cho công ty trong việc nắm bắt các thông tin thị trường cũng như chậm trễ trong việc ứng phó với những thay đổi từ môi trường kinh doanh.
Đặc thù về cơ cấu tổ chức của công ty là có nhiều phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, có nhiều chi nhánh và xí nghiệp cùng tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu nên sản phẩm xuất khẩu của các đơn vị nhiều khi tương tự nhau dẫn đến cạnh tranh trong nội bộ của công ty.
Công ty chưa thiết kê một chiến lược dài hạn mà chỉ là những kế hoạch ngắn hạn, đôi khi các quyết định kinh doanh còn mang tính cảm tính, dựa trên kinh nghiệm và hoạt động xuất khẩu trên các thị trường không phải là trọng điểm còn nhỏ lẻ do công ty chưa chú trọng phát triển toàn diện các thị trường mà chỉ tập trung trên thị trường Châu Á và Châu Âu. Các khu vực thị trường truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng cao trong khi kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường mới chưa tăng mạnh. Điều đó chứng tỏ có rất nhiều thị trường tiềm năng mà công ty chưa thể thực hiện khai thác được.
Những khó khăn, tồn tại này là những yếu tố cản trở hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty nói riêng và sự phát triển của công ty nói chung. Điều quan trọng là công ty cần tìm ra nguyên nhân của những tồn tại này để có hướng và giải pháp khắc phục một cách hiệu quả.
4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành
4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Mặc dù là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Quân khu thủ đô nhưng sự hỗ trợ của nhà nước cho công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn hạn chế. Nhiều thông tin chưa có tính cập nhật. Điều này gây khó khăn cho không chỉ riêng công ty Hà Thành nói riêng mà cho hầu hết các công ty trong nước nói chung trong việc tìm kiếm thông tin để mở rộng thị trường của mình.
Công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp khác trên thị trường. Sự cạnh tranh của các đối thủ đó tạo ra áp lực lớn đối với công ty, đặc biệt là đối thủ Trung Quốc. Sản phẩm gỗ của công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ phía Thái Lan và Trung Quốc khiến cho công ty đánh mất một số thị phần quan trọng.
4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Công tác nghiên cứu thị trường còn chưa được đầu tư thỏa đáng. Công ty chưa có cán bộ chuyên trách nghiên cứu thị trường cũng như chưa có phòng Marketing, do đó chiến lược Marketing chưa được xây dựng một cách cụ thể. Việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin về khách hàng và điều khiển dòng hàng tới người tiêu dùng nước ngoài cũng chưa hiệu quả. Nguyên nhân là công ty sử dụng kênh trung gian trong phân phối hàng hoá, do đó không có điều kiện tiếp xúc với người tiêu dùng, không nắm được nhu cầu của họ cũng như có các biện pháp để kích thích các nhu cầu đó.
Công tác nghiên cứu thị trường chủ yếu tại bàn, thông tin thị trường chỉ được biết trực tiếp thông qua khách hàng do hạn chế về kinh phí. Vì vậy Công ty Hà Thành không nắm được hết những thay đổi từ phía thị trường, phản ứng chậm chạp trước những thay đổi bất thường của thị trường.
Công ty chưa xây dựng được cho mình một mạng lưới phân phối trên thị trường nước ngoài, chưa có các đại lý tại nước ngoài nên việc mở rộng đối tượng tiêu thụ tương đối khó khăn. Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào nhà phân phối nước ngoài.
Việc thực hiện chiến lược sản phẩm chưa đem lại hiệu quả như mong muốn mặc dù công ty đã xây dựng chính sách sản phẩm rất cụ thể. Công ty vẫn đánh mất một số thị trường do chưa đáp ứng được những đòi hỏi của khách hàng trên thị trường đó.
Như vậy chương II đã khái quát về lịch sử hình thành và phát triển,tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cũng như đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động mở rộng thị trường XK của công ty. Trên cơ sở đó đánh giá những ưu điểm và tồn tại, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động mở rộng thị trường XK để đưa ra giải pháp nhằm tiếp tục phát huy những ưu điểm đó và hạn chế, khắc phục những tồn tại. Chương III sẽ làm rõ hơn về vấn đề này.
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC CỦA WTO
I. DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI VÀ TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH
1. Dự báo thị trường thế giới đến năm 2015
Việt Nam gia nhập WTO với nhiều thuận lợi và khó khăn thách thức trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam nói chung. Cùng với việc mở rộng quy mô sản xuất, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty Hà Thành nói riêng cần có thêm những thông tin về thị trường thế giới nhằm xác định đúng những thị trường ngách, thị trường tiềm năng cho các sản phẩm của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở đó, việc dự báo thị trường thế giới đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc hoạch định các chiến lược, kế hoạch xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu của một doanh nghiệp.
Dự báo về tình hình kinh tế thế giới giai đoạn từ nay đến 2015, các tổ chức nghiên cứu kinh tế và các chuyên gia trên thế giới đều thống nhất nhận định rằng kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng lạc quan. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), đến năm 2015 khối lượng GDP thế giới sẽ tăng khoảng 1,4 lần. Theo dự báo của Cơ quan tình báo kinh tế Anh (EIU), tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của nền kinh tế thế giới 3,5%/năm trong giai đoạn 2006-2015.
Thương mại thế giới giai đoạn từ nay đến 2015 được dự báo sẽ tăng trưởng nhanh hơn sản lượng, đạt tốc độ trung bình 7,5%/năm, chiếm 40% GDP thế giới vào năm 2015. Tự do hoá thương mại, chi phí vận tải và viễn thông giảm, các luồng vốn di chuyển giữa các quốc gia ngày càng dễ dàng hơn là những nguyên nhân chính thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển. Thương mại dịch vụ ngày càng khẳng định vai trò của mình, trở thành một trong những nhân tố chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các quốc gia nói riêng và thế giới nói chung trong giai đoạn từ nay đến 2015. Nhiều hình thức thương mại mới như thương mại điện tử được dự báo sẽ chiếm từ 10- 15% kim ngạch thương mại toàn thế giới. Các rào cản trong thương mại quốc tế mặc dù tiếp tục được hạ thấp nhưng vẫn còn ở mức cao trong một số lĩnh vực (nông nghiệp, dịch vụ…) và ở một số nước. Các biện pháp bảo hộ thương mại có thể được áp dụng dưới những hình thức khác, tinh vi hơn như chống bán phá giá, qui định về các tiêu chuẩn kỹ thuật… Tiến trình mở cửa thị trường ở cấp độ quốc tế sẽ gặp một số trở ngại, nhưng ở cấp độ quốc gia sẽ tiếp tục được đẩy mạnh thông qua các thoả thuận thương mại song phương và khu vực.
Trong giai đoạn từ nay đến 2015, sự dịch chuyển các luồng vốn giữa các quốc gia tăng mạnh, đặc biệt là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Xu thế chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động FDI, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thuộc các nước đang phát triển sẽ có cơ hội tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại của các quốc gia khác, cũng như kinh nghiệm quản lý… Điều này sẽ góp phần tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của nhiều doanh nghiệp.
Trên thị trường tiền tệ, tỷ giá giữa các đồng tiền chính không có nhiều biến động do các nền kinh tế chính trên thế giới đều tăng trưởng khả quan. Đồng USD tiếp tục là đồng tiền dự trữ chủ yếu, bên cạnh các đồng tiền quan trọng khác như đồng EUR, JPY, NDT. Có nhiều khả năng sẽ xuất hiện một đồng tiền chung châu Á có tầm ảnh hưởng quan trọng trên thị trường tiền tệ thế giới do vị thế của các nền kinh tế trong khu vực này tăng lên trên trường quốc tế. Lãi suất thực tế trên thế giới trong giai đoạn từ nay đến 2015 tiếp tục giảm và xu hướng này được dự báo sẽ còn tiếp tục đến năm 2050. Tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư ở nhóm các nước dân số già tăng lên như Nhật Bản, EU… sẽ giảm, trong khi đó, ở các nước có dân số trẻ như các nước đang phát triển ở khu vực Châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh tỷ lệ này sẽ tăng lên.
Thị trường lao động thế giới giai đoạn từ nay đến 2015 sẽ chịu ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự thay đổi về nhân khẩu học. Toàn cầu hoá khiến cho lao động dễ dàng di chuyển giữa các quốc gia, khu vực. Khu vực châu Á - Thái Bình Dương vẫn là khu vực có lực lượng lao động lớn nhất trên thế giới. Bên cạnh đó, dân số thế giới trong giai đoạn từ nay đến 2015 tăng chậm lại và chủ yếu gia tăng tại các nước đang phát triển, vì thế, lực lượng lao động của kinh tế thế giới chủ yếu tập trung ở các nước này từ đó làm gia tăng tình trạng di dân từ các nền kinh tế có trình độ phát triển thấp sang các nền kinh tế có trình độ phát triển cao hơn.
Nhìn chung, trong giai đoạn từ nay đến 2015, dự báo kinh tế thế giới có những đặc điểm nổi bật sau: Thứ nhất, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng mạnh mẽ. Thứ hai, các liên kết kinh tế song phương, khu vực và đa phương tiếp tục được mở rộng, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế khu vực và thế giới. Thứ ba, khoa học - công nghệ ngày càng khẳng định vai trò là một trong những lực lượng sản xuất trực tiếp quan trọng nhất của nền kinh tế thế giới. Thứ tư, kinh tế thế giới vẫn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn như sự phát triển quá nóng của các nền kinh tế đang phát triển, cầu năng lượng tăng tác động tiêu cực đến dự trữ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Thứ năm, hoạt động kinh tế thế giới dần chuyển sang khu vực châu Á, đặc biệt là Đông Á, biến khu vực này thành một trung tâm kinh tế thế giới mới bên cạnh những nền kinh tế đã phát triển mạnh như Mỹ, EU và Nhật Bản. Thứ sáu, các nước đang phát triển ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
1.1. Dự báo về cầu thị trường thế giới đến năm 2015
Trong những năm qua, đặc biệt là những năm đầu của thế kỉ XXI, nên kinh tế thế giới đang có những bước phát triển thần kì. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của toàn thế giới luôn đạt mức trên 4%, nhất là năm 2007, tăng trưởng kinh tế thế giới đã đạt tới 4,9%. Trong đó khu vực châu Á Thái Bình dương nổi lên như 1 điểm nóng về tốc độ phát triển kinh tế. Một số quốc gia trong khu vực này thậm chí có tốc độ tăng trưởng gấp 2, gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng của toàn thế giới như Trung Quốc (12-13%), Ấn Độ (9-11%) và có cả Việt Nam (7,5-9%). Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới như vậy không chỉ kéo theo sự phát triển, biến đổi của hàng loạt ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà theo đó là sự thay đổi của cả nhu cầu trên thị trường thế giới. Trong xu hướng đó, nhiều tổ chức trên thế giới đã dự báo về nhu cầu trên thị trường thế giới từ nay đến năm 2015, bên cạnh những mặt hàng thiết yếu đang ngày càng trở nên khan hiếm khiến cho nhu cầu ngày càng cao như lương thực, thuỷ sản, dầu mỏ, nước sạch…thì nhu cầu về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, nhu cầu về công nghệ cao, nhu cầu về xe hơi cũng tăng.
Cụ thể, theo thống kê mới đây của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), trong năm 2007, nhu cầu lương thực trên thế giới cần 245 triệu tấn gạo, trong khi các nước sản xuất lương thực chỉ có thể sản xuất khoảng 240 triệu tấn. Do lương thực là một mặt hàng thiết yếu cho đời sống người dân nên những dự báo về nhu cầu lương thực cho thấy từ nay đến năm 2010 và 2015 nhu cầu lương thực trên toàn thế giới vẫn không hề có xu hướng giảm thậm chí có thể tăng lên 250 đến 300 triệu tấn gạo một năm.
Theo thống kê của Cơ quan Năng lượng Thế giới (IEA), lượng tiêu thụ dầu của thế giới sẽ tăng thêm khoảng 12% vào năm 2030. Theo dự báo, giá dầu thế giới tiếp tục tăng mạnh do nhu cầu về dầu tăng mạnh trong khi đó khả năng cung ứng dầu lại giảm sút. Giá dầu tăng sẽ kéo theo hàng loạt các mặt hàng khác tăng, giá cả các nguyên vật liệu sẽ tăng. Điều đó làm tăng chi phí sản xuất khiến cho giá thành sản phẩm tăng, làm hạn chế hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trên thế giới.
Nhu cầu về nước sạch từ nay đến năm 2015 tiếp tục tăng do chúng ta chưa có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ nguồn tài nguyên nước. Dự báo đến năm 2015, có thể sẽ có khoảng 2,2 tỷ người không được dùng nước sạch.
Nhu cầu về nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao cũng đang hết sức được quan tâm và theo các tổ chức về phát triển con người dự kiến tới năm 2015 nhu cầu này sẽ là 2.5 tỷ lao động có trình độ cao.
Nhu cầu về ôtô cũng có xu hướng tăng do các nước đang phát triển đang tập trung đẩy nhanh quá trình đô thị hoá. Do đó, dự báo nhu cầu về xe ôtô đến năm 2015 sẽ tăng thêm khoảng 1 tỷ chiếc và tới năm 2025 sẽ tăng lên khoảng 2.5 tỷ chiếc.
Nhìn chung lại có thể thấy nhu cầu trên thị trường thế giới từ nay đến 2015 tiếp tục có xu hướng tăng nhanh đặc biệt là những nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống của người dân. Đây chính là cơ hội để các doanh nghiệp khai thác và phát triển hơn nữa nhằm góp phần vào việc đạt được những mục tiêu chung của nền kinh tế thế giới.
1.2. Dự báo về cung thị trường thế giới đến năm 2015
Nhìn lại dự báo về cầu thị trường thế giới đến năm 2015 có thể thấy nền kinh tế thế giới đang có những cơ hội không nhỏ để phát triển. Song đó cũng lại chính là những thách thức đối với các doanh nghiệp đang muốn tìm cơ hội kinh doanh ở những lĩnh vực trên. Do đó các doanh nghiệp cần dự báo về cung thị trường thế giới.
Về lương thực, hiện tại cung không đáp ứng đủ nhu cầu và dự báo đến năm 2015 tình trạng này sẽ vẫn là một bài toán nan giải. Trong khi nhu cầu về lương thực tới năm 2015 có thể tăng lên 250 đến 300 triệu tấn trên năm thì nguồn cung lại đang có xu hướng ngược lại. Hiện tại nguồn cung về lương thực trên thế giới là 240 triệu tấn trên năm nhưng đến năm 2015 sẽ chỉ còn 200 đến 240 triệu tấn trên năm
Về vấn để năng lượng, nguồn cung cũng sẽ không có xu hướng tăng. Nguồn cung từ nay tới năm 2015 dự báo sẽ tạm thời vẫn đáp ứng đủ nhưng giá dầu mỏ sẽ tiếp tục leo thang do đầu cơ. Hiện nay giá dầu mỏ đã sắp đạt ngưỡng 120$ một thùng và đang tiếp tục có xu hướng tăng.
Nguồn cung ôtô trên thị trường thế giới đến năm 2015 sẽ vẫn đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng trên toàn thế giới cả về chất lượng, thời trang và giá cả. Hiện tại sản lượng ôtô thế giới năm 2007 đã lên tới 70 triệu chiếc.Và với việc các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô liên tục đầu tư cải tiến công nghệ, dự báo đến năm 2015 sản lượng ôtô trên thế giới có thể đạt tới 98 triệu chiếc trên năm.
Tuy nhiên, hai vấn đề đang được coi là nóng của thế giới là nước sạch và nguồn nhân lực chất lượng cao đang có xu hướng dự báo đến năm 2015 cung sẽ vẫn không thể đáp ứng cầu. Hiện tại đã có hơn 1,1 triệu người không được dùng nước sạch và dự báo đến năm 2015 sẽ là 2,2 tỷ người. Đây là một con số không nhỏ và nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống của nhân loại. Còn về nguồn nhân lực chất lượng cao, hiện tại chỉ có những nước phát triển mới có được hệ thống giáo dục tiên tiến, hiện đại có thể cung cấp nguồn lao động thật sự chất lượng. Còn đa số các nền giáo dục còn lại, nguồn cung về lao động chất lượng cao vẫn đang rất yếu. Dự báo tới năm 2015 nguồn cung về lao động chất lượng cao cũng chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu thực trên thế giới.
Như vậy theo dự báo, cung thị trường thế giới đến năm 2015 đối với những ngành, những mặt hàng là nhu cầu thiết yếu cho người dân như: nước sạch, lương thực, năng lượng… Tuy nhiên những ngành đòi hỏi có hàm lượng chất xám cao, công nghệ cao thì cung sẽ phát triển.
1.3. Dự báo về cạnh tranh trên thị trường thế giới đến năm 2015
Xu thế toàn cầu hoá kinh tế đã tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia, các doanh nghiêp, nhất là tại các quốc gia đang và chưa phát triển. Song đi liền với các cơ hội đó chính là những thách thức không nhỏ. Một trong những thách thức không thể không kể đến đó chính là cạnh tranh. Cạnh tranh cũng có hai mặt của nó. Nếu thật sự mạnh mẽ, nếu có đủ sức, các doanh nghiệp hoàn toàn có thể đứng vững trong cạnh tranh và tiếp tục phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp đó sẽ không thể tồn tại và sẽ đi đến hồi kết. Chúng ta cũng đã được chứng kiến sự thay đổi mạnh mẽ thế nào của cạnh tranh trên thế giới. Từ những năm 50 - 60 của thế kỉ XX, cạnh tranh gần như không có, mọi hàng hoá sản xuất ra đều được tiêu dùng hết. Cho đến những năm 90 của thế kỉ XX, cạnh tranh bắt đầu nổi lên. Nhiều nhà nghiên cứu về cạnh tranh như Phillip Koptler, Smith,… cũng đã từng hình dung về sự thay đổi tất yếu trong cạnh tranh. Nhưng khi chứng kiến những thay đổi mạnh mẽ như đã diễn ra họ cũng không nghĩ rằng, cạnh tranh lại khốc liệt, tàn nhẫn đến thế. Rồi cho đến những năm đầu của thế kỉ XXI, kỉ nguyên của sự toàn cầu hoá mà chúng ta đang sinh tồn, cạnh tranh càng khốc liệt hơn bao giờ hết. Ước tính năm 2000 cả thế giới có khoảng 600 triệu doanh nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực thì chỉ có khoảng 100 thương hiệu có sức cạnh tranh mạnh trên toàn thế giới. Mà hầu hết đó lại là những doanh nghiệp đã chứng tỏ mình từ khá lâu trước đó như Microsoft, Coca- cola, Phillip, Apple, Honda…Còn lại là những doanh nghiệp nếu mạnh cũng chỉ là trong nước còn cũng chưa đủ sức chiếm lĩnh thị trường thế giới. Do đó đến năm 2007, tính cả số doanh nghiệp mới thành lập (khoảng 400 triệu doanh nghiệp) thì số doanh nghiệp còn tồn tại trên thị trường thế giới chỉ là khoảng 650 triệu doanh nghiệp. Nhưng trong đó có rất nhiều doanh nghiệp không thể phát triển. Sức nóng của cạnh tranh tại thời điểm này đã như vậy nên nhiều nhà nghiên cứu kinh tế đã dự báo đến năm 2015 cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn bao giờ hết và chỉ có khoảng 1/2 số doanh nghiệp hiện tại còn có thể tồn tại. Và những lĩnh vực được dự báo sẽ xảy ra cạnh tranh mạnh nhất sẽ là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất các sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Những doanh nghiệp này sẽ phải đua nhau để đáp ứng tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng nếu không muốn bị biến mất trên thị trường. Với những cảnh báo như vậy, sự thay đổi phát triển của các doanh nghiệp lúc này là rất cần thiết và cũng là tất yếu.
2. Dự báo về thị trường xuất khẩu của Việt Nam trong những năm tới
Theo dự báo, tăng trưởng kinh tế nói chung và thương mại thế giới nói riêng giảm, đặc biệt với tốc độ tăng trưởng khiêm tốn của nền kinh tế Mỹ là yếu tố tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Mặt khác những biến động về giá cả của nhiều mặt hàng trên thế giới sẽ tác động không nhỏ đến giá cả của nhiều mặt hàng trên thị trường trong nước và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam như: xăng dầu, kim loại, gạo, dệt may, da giầy… Tuy nhiên các yếu tố tích cực sẽ tiếp tục được củng cố: những điều kiện thuận lợi khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO cũng như việc Mỹ thông qua Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn quan hệ với Việt Nam.
Để trở thành quốc gia XK có tính cạnh tranh lớn, Việt Nam có xu hướng thanh toán trên cơ sở giỏ ngoại tệ thay vì chỉ dùng đồng USD như hiện nay.
Theo dự báo của tổng cục Thống kê, trong những năm tới, quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sẽ được duy trì ở mức độ cao đồng thời cơ cấu hàng xuất khẩu sẽ được chuyển dịch theo hướng tích cực theo hướng tăng dần nhóm hàng có hàm lượng chất xám và công nghệ cao. Các chủ thể tham gia xuất khẩu cũng không ngừng mở rộng, đa dạng hoá và hoạt động ngày càng hiệu quả.
Cùng với bề dày thời gian hội nhập kinh tế quốc tế, tỷ trọng xuất khẩu hàng hoá của nước ta sang các thị trường truyền thống và láng giềng Châu Á sẽ giảm dần, bới lúc đó Việt Nam sẽ đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường khác trên thế giới như Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi, Tây Nam Á.
3. Cơ hội và thách thức đối với công ty Hà Thành trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
3.1. Cơ hội đối với công ty Hà Thành trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
Việt Nam gia nhập WTO khiến cho thị trường xuất khẩu của các công ty nói chung và của công ty Hà Thành nói riêng trở nên rộng lớn hơn. Gia nhập WTO chúng ta có thị trường xuất khẩu rộng lớn bao gồm 150 thành viên với mức cam kết về thuế nhập khẩu đã và sẽ được cắt giảm cùng các biện pháp phi thuế quan cũng sẽ được loại bỏ theo nghị định thư gia nhập của các thành viên này mà không bị phân biệt đối xử. Điều này tạo điều kiện cho công ty Hà Thành mở rộng thị trường xuất khẩu của mình cũng như tăng khả năng và cơ hội cạnh tranh bình đẳng của công ty trên thị trường thế giới.
Môi trường kinh doanh ngày càng trở nên hoàn thiện, thông thoáng hơn và phù hợp với thông lệ quốc tế hơn tạo điều kiện thuận lợi cho công ty Hà Thành có thể nhanh chóng mở rộng thị trường. Việc thực thi các cam kết về mở rộng thị trường, xoá bỏ bao cấp và các loại trợ cấp bị cấm, công khai minh bạch các cơ chế chính sách kinh tế, bảo hộ quyền sở hữu tài sản trí tuệ… của nhà nước thúc đẩy công ty Hà Thành cần phải quan tâm hơn nữa đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp cận thị trường, tạo dựng thương hiệu, hình thành chuẩn mực kinh doanh và văn hoá công ty để có thể xuất khẩu thành công và có sự phát triển bền vững trên nhiều phương diện, cả trên thị trường trong nước và nước ngoài. Đặc biệt quá trình cổ phần hoá của nhà nước đang diễn ra hết sức mạnh mẽ cũng tạo điều kiện cho công ty Hà Thành nỗ lực, có sự chủ động tích cực nhiều hơn trong quản lý và kinh doanh xuất khẩu.
Nhu cầu của khách hàng trên thị trường quốc tế ngày càng tăng. Thật vậy, có thể nói cuộc sống của người dân trên thế giới ngày càng ổn định và sung túc hơn, từ đó xuất hiện những nhu cầu mới cao hơn tạo ra cơ hội kinh doanh lớn hơn cho công ty Hà Thành. Đặc biệt những khách hàng quốc tế lại rất yêu thích những sản phẩm mang đậm nét văn hoá truyền thống của Việt Nam mà công ty đang sản xuất như gốm sứ mỹ nghệ, mây tre đan, thảm hạt… Công ty cần nhanh chóng nắm bắt những nhu cầu đó để đáp ứng kịp thời, mang lại thành công cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty, tạo bước đệm để xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài khác.
3.2. Thách thức đối với công ty Hà Thành trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
Dưới sức ép của toàn cầu hóa kinh tế, cạnh tranh ngày càng gay gắt và xuất hiện các rào cản mới ngày càng tinh vi hơn. Gia nhập WTO – gia nhập trên một sân chơi chung, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, công ty Hà Thành nói riêng phải cạnh tranh trên cả ba cấp độ là quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Đây là một thách thức rất lớn đặt ra cho công ty Hà Thành trước những khó khăn về vốn và cơ sở vật chất. Hiện nay công ty Hà Thành đang phải đối mặt với cạnh tranh rất lớn từ phía đối thủ Trung Quốc. Trung Quốc có rất nhiều lợi thế hơn trong việc sản xuất ra và tiêu thụ những sản phẩm mà công ty đang cung cấp trên thị trường như gốm, sứ, thảm hạt…
Những bất ổn khó lường về an ninh - chính trị - xã hội trên thế giới như chiến tranh, khủng bố, thiên tai, dịch bệnh… Đây là những rào cản cản trở hoạt động xuất khẩu của công ty. Một quốc gia có sự bất ổn về chính trị và an ninh như vậy sẽ khiến cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty gặp phải những rủi ro khôn lường.
Môi trường kinh doanh quốc gia chưa thực sự ổn định và chưa thực sự tạo điều kiện cho các công ty trong nước nói chung và công ty Hà Thành nói riêng trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Cụ thể, hệ thống kết cấu hạ tầng như sân bay, cảng biển, đường giao thông vẫn còn bất cập; năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện rõ rệt, cơ cấu xuất khẩu chưa lành mạnh, còn không ít những vướng mắc trong thủ tục hải quan và lưu thông hàng xuất khẩu… Đây là một trong những yếu tố cản trở khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành.
Gia nhập WTO với những đòi hỏi mới và yêu cầu mới khiến công ty Hà Thành gặp phải những khó khăn do thiếu vốn. Hàng hoá xuất khẩu của công ty sẽ không nhận được sự hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ. Đây có thể coi là một khó khăn lớn đối với công ty. Những yêu cầu về đổi mới công nghệ, cơ sở hạ tầng cũng như trình độ công nghệ của cán bộ công nhân viên trong công ty đòi hỏi phải có năng lực về vốn rất lớn. Trong khi đó hiện nay công ty đang thiếu vốn, chưa có sự tự chủ cao về mặt tài chính, nguồn vốn chủ sở hữu còn nhỏ.
II. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XK CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH ĐẾN NĂM 2010
Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang có những cơ hội mới song bên cạnh đó là những thách thức to lớn đòi hỏi công ty phải điều chỉnh kế hoạch kinh doanh. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được nhiều thắng lợi, các sản phẩm của công ty chiếm lĩnh được cả thị trường trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn do phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ khác trên thị trường cũng như các rào cản hữu hình và vô hình từ nước nhập khẩu. Để giải quyết những khó khăn, vướng mắc, công ty đã lập ra chương trình sản xuất kinh doanh phục vụ xuất khẩu, kế hoạch từ năm 2008-2010 đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như sau: (nhìn vào bảng 3.1).
Bảng 3.1: Dự kiến sản lượng xuất khẩu của công ty Hà Thành từ 2008-2010
STT
Sản phẩm
Đơn vị
2008
2009
2010
1
Bao bì nhựa
Tấn
100
115
130
2
Gỗ trang trí
Cont
9
10
12
3
Mây tre đan
Cont
9
10
12
4
Thảm hạt
Tấn
45
55
65
5
Gốm sứ
Cont
6
7
8
(Nguồn: Kế hoạch phát triển của công ty 2008-2010)
Căn cứ vào tốc độ đầu tư và phát triển sản xuất của các đơn vị thành viên, căn cứ vào nguồn hàng hiện có công ty Hà Thành đã đưa ra mục tiêu sản lượng như sau:
Dự kiến tổng doanh thu xuất khẩu tới năm 2010 như sau:
Năm 2008: 16,5 tỷ đồng, chiếm 7% trong kim ngạch xuất nhập khẩu
Năm 2009: 18 tỷ đồng, chiếm 8% trong kim ngạch xuất nhập khẩu
Năm 2010: 20 tỷ đồng, chiếm 10% trong kim ngạch xuất nhập khẩu
Ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.1: Dự kiến tổng doanh thu xuất khẩu của công ty H à Thành đến năm 2010
III. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XK CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN VN LÀ THÀNH VIÊN CHÍNH THỨC CỦA WTO
1. Các quan điểm của công ty Hà Thành về m ở rộng thị trường xuất khẩu
1.1. Phát triển, mở rộng thị trường nước ngoài cần luôn luôn gắn kết với thị trường trong nước
Phát triển, mở rộng thị trường nước ngoài cần gắn kết với thị trường trong nước, gắn với thị trường sản xuất, chú trọng đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Thật vậy, để hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đạt hiệu quả cao thì trước hết việc kinh doanh trong nước của công ty phải tương đối ổn định. Vì cơ sở sản xuất và nguồn lực của công ty đều tập trung ở trong nước. Việc gắn kết cả hai thị trường này với nhau sẽ tạo điều kiện cho công ty làm ăn có hiệu quả. Mở rộng thị trường xuất khẩu ra nước ngoài sẽ giúp công ty Hà Thành tìm kiếm, khai thác được nguồn nguyên vật liệu đầu vào có giá rẻ, giảm chi phí sản xuất, đặc biệt có thể chuyển giao, nhập khẩu được các máy móc, dây chuyền sản xuất tiên tiến về nước để sản xuất, đáp ứng yêu cầu của thị trường cả trong và ngoài nước. Đồng thời việc kinh doanh ở thị trường trong nước tốt sẽ tạo ra nguồn vốn để công ty mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
Tóm lại, công ty cần phát triển thị trường trong nước để tạo ra nguồn hàng xuất khẩu đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu để kích thích sản xuất và thị trường trong nước, mở rộng đa dạng hoá thị trường xuất khẩu đi đôi với việc mở rộng và đẩy mạnh khai thác thị trường trong nước để hỗ trợ, giảm rủi ro cho xuất khẩu khi thị trường thế giới biến động.
1.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty là một tất yếu trong hoàn cảnh Việt Nam đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Việt Nam gia nhập WTO cũng có nghĩa là mở ra cơ hội làm ăn cho các doanh nghiệp Việt Nam với thế giới, đặc biệt là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như công ty Hà Thành. Giờ đây công ty Hà Thành cũng như các doanh nghiệp khách của Việt Nam có thể cộng tác bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài mà không sợ pahỉ chịu thua thiệt như trước đây, đồng thời việc ra nhập WTO cũng làm giảm bớt các rào cản thuế quan khi các doanh nghiệp như Hà Thành thâm nhập thị trường thế giới. Đây là điều kiện không nhỏ giúp cho công ty Hà thành và các doanh nghiệp khác mạnh dạn vươn cánh tay của mình ra khỏi phạm vi quốc gia. Với những thuận lợi như vậy, công ty Hà Thành đã coi hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu như một tất yếu trong quá trình phát triển của mình. Chỉ có mở rộng công ty hà Thành mới có thể vươn lên một tầm cao mới, sánh vai với các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu không chỉ trong nước mà còn với các doanhnghiệp quốc tế, đồng thời công ty cũng có thể tạo cho mình một chỗ đứng trên thị trường, chiến thắng trong cạnh tranh và vững bước phát triển. Chính vì vậy trong những năm gần đây công ty đã tập trung khá nhiều nguồn lực để tiến hành thực hiện hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu, trong đó bao gồm cả nguồn vốn, cơ sở vật chất cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao. Chính với quan điểm như vậy, công ty Hà Thành đang từng bước hiện thực hoá mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu và xây dựng công ty thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
1.3. Giữ vững các thị trường truyền thống đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới
Giữ vững các thị trường truyền thống đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu, tăng cường hơn nữa các hoạt động thương mại nhằm tận dụng các cơ hội do quan hệ đối ngoại mang lại. Đặc biệt là những thị trường trọng điểm có khả năng nhập hàng thủ mỹ nghệ của công ty với khối lượng lớn như Nhật Bản, Đài Loan, Hoa Kỳ, đồng thời tìm kiếm thị trường mới như Trung Đông, Mỹ La Tinh… Công ty cần tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm như gốm sứ mỹ nghệ, mây tre đan… trên các thị trường truyền thống và trên các thị trường khác nữa. Đây là những sản phẩm mang tính nghệ thuật cao và có những nét đặc trưng về văn hoá Việt Nam, công ty cần đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm này hơn nữa để ngày càng có nhiều người biết đến sản phẩm và thông qua đó đem nền văn hoá của nước ta đến với bạn bè trên khắp thế giới. Để phát triển thị trường XK, nhất là hàng mỹ nghệ thì sản phẩm của công ty phải luôn giữ được uy tín, có sức cạnh tranh cao về chất lượng và giá cả, đảm bảo đúng hợp đồng giao hàng…
2. Các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO
2.1. Giải pháp từ phía công ty
2.1.1. Thiết kế bộ phận chuyên trách Marketing
Bộ phận chuyên trách Marketing đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tiêu thụ sản phẩm của bất kỳ công ty nào nhất là trong mở rộng thị trường xuất khẩu.
Hiện nay công ty Hà Thành chưa có bộ phận chuyên trách Marketing, điều này gây cản trở rất lớn đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty khiến cho công tác nghiên cứu thị trường của công ty gặp phải rất nhiều khó khăn và tốn kém về mặt chi phí. Do đó trước mắt công ty cần thiết kế một bộ phận chuyên trách Marketing để trực tiếp khảo sát, nắm vững thị trường nước ngoài đồng thời đầu tư các trang thiết bị xử lý, lưu trữ thông tin nhằm đảm bảo cho quá trình thu thập và xử lý thông tin diễn ra nhanh chóng, không bỏ lỡ bất kỳ thời cơ và cơ hội kinh doanh nào cả. Thêm nữa những cán bộ chuyên trách Marketing cần được đào tạo một cách cơ bản, kỹ lưỡng để có thể nhanh nhạy nắm bắt được những thay đổi từ môi trường kinh doanh, từ đó đưa ra các phân tích, dự báo, cũng như đề xuất các phương án khả thi để ứng phó với những thay đổi đó nhằm làm cho công tác nghiên cứu thị trường ngày càng có hiệu quả hơn.
2.1.2. Xây dựng mạng lưới trung gian của công ty ở nước ngoài
Một công ty có thể thực hiện phân phối sản phẩm qua một hay nhiều trung gian để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Việc lựa chọn nhà trung gian và số lượng nhà trung gian sẽ tuỳ thuộc vào khả năng của từng công ty. Có được một mạng lưới trung gian tốt sẽ giúp nhiều doanh nghiệp giảm bớt được chi phí và thời gian cho quá trình phân phối sản phẩm.
Hiện nay công ty Hà Thành còn chưa có được một mạng lưới trung gian của mình trên các thị trường nước ngoài, trung gian phân phối còn lẻ tẻ, rời rạc và hoạt động chưa thực sự có hiệu quả. Do đó công ty Hà Thành cần xây dựng và phát triển mạng lưới trung gian của mình ở nước ngoài như các chi nhánh, các đại lý ở một số quốc gia và khu vực. Cụ thể bước đầu thiết lập văn phòng đại diện rồi tiến tới thiết lập hệ thống đại lý. Đồng thời đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Bởi vì khi thiết lập được hệ thống đại lý trên thị trường nước ngoài thì công ty sẽ có triển vọng lớn hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình, mức độ tiêu thụ sẽ ổn định và chắc chắn hơn. Công ty Hà Thành cũng cần tiếp tục khai trương và mở rộng nhiều kênh tiêu thụ sản phẩm mới, công ty có thể mua, thu gom các mặt hàng khác trong nước để xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của mình về lượng, từ đó đẩy mạnh việc mở rộng thị trường xuất khẩu về chất.
2.1.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và tăng cường cải tiến sản phẩm
Có thể nói chất lượng và kiểu dáng của sản phẩm đóng vai trò quan trọng đến quyết định mua hàng của khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của các khách hàng trên thế giới, công ty Hà Thành cần tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm và chú trọng đến việc cải tiến sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh và sức sống của công ty trên thị trường thế giới. Bất kỳ một sản phẩm nào đều có chu kỳ sống của nó, nếu công ty không đẩy mạnh việc cải tiến sản phẩm thì sản phẩm sau một thời gian sẽ không tiêu thụ được nữa trên thị trường nước ngoài. Mẫu mã đó, kiểu dáng đó không có sự đổi mới sẽ gây nhàm chán cho các khách hàng. Và họ chuyển sang mua sắm những sản phẩm của các nhà cung ứng khác. Việc đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu không chỉ giúp công ty tăng giá trị xuất khẩu và khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngoài mà còn giúp công ty giảm thiểu được rủi ro khi việc tiêu thụ một số sản phẩm ở một số thị trường gặp khó khăn. Do đó sẽ tăng được tính ổn định trong sản xuất và kinh doanh của công ty.
2.1.4. Xây dựng chiến lược phát triển cho toàn công ty và chiến lược XK
Công ty nào dù kinh doanh trong nước hay nước ngoài thì đều cần phải thiết kế cho công ty mình một chiến lược phát triển toàn diện để định hướng cho toàn bộ hoạt động của công ty. Đó chính là hướng đi, là bản sứ mệnh, là mục tiêu để các thành viên trong công ty căn cứ vào để thực hiện các công việc cụ thế nhằm tạo ra những bước đi chắc chắn, thành công cho công ty.
Trên cơ sở đó, công ty Hà Thành cũng cần xây dựng cho mình chiến lược phát triển cho toàn công ty và chiến lược xuất khẩu trong từng giai đoạn và chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đối phó trong những tình huống bất lợi. Công ty Hà Thành cũng cần phải xác lập kế hoạch xúc tiến thương mại và dự kiến hướng tiếp cận các thị trường xuất khẩu sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt thị trường Châu Phi rộng lớn là thị trường mà công ty chưa vươn tới được và còn đang bỏ ngỏ. Do đó công ty cần có chiến lược khai thác thị trường này, nếu không nhanh chân sẽ rất dễ bị đối thủ cạnh tranh khai thác và chiếm lĩnh.
Một trong những điểm yếu của công ty Hà Thành là chưa thiết kế được một chiến lược, kế hoạch kinh doanh dài hạn. Mà chiến lược kinh doanh lại có vai trò hết sức quan trọng đối với bất kỳ công ty nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là kim chỉ nam định hướng từng bước đi cho công ty. Vì thế công ty Hà Thành cần nhanh chóng xây dựng một chiến lược cụ thể không chỉ cho hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu mà còn là chiến lược cho hoạt động của toàn công ty.
Xây dựng và phát triển thương hiệu Hà Thành thành một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực XNK không chỉ trong nước mà còn trên toàn thế giới.
Thương hiệu chính là yếu tố đem lại niềm tin cho khách hàng, đối tác mỗi khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của Công ty. Qua thương hiệu, khách hàng không chỉ biết tới những sản phẩm mà công ty cung cấp mà còn có thể biết về công ty. Chính vì vậy, việc xây dựng thương hiệu với một doanh nghiệp là tất yếu trong quá trình phát triển của doanh nghiệp đó. Chúng ta có thể thấy được những giá trị mà thương hiệu mang lại cho doanh nghiệp. Đó không chỉ là giá trị phi vật chất mà ngược lại với nhiều công ty thương hiệu cũng có gía trị vật chất không nhỏ. Với những cái lợi mà thương hiệu có thể mang lại như trên, Công ty Hà Thành cần có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu Hà Thành thành một thương hiệu mạnh đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây cũng chính là khởi nguồn để doanh nghiệp tiến ra thị trường thế giới, mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
Tuy vậy, để xây dựng nên một thương hiệu Hà Thành mạnh không phải là dễ. Công ty bên cạnh việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh Hà Thành tới tất cả người tiêu dùng, đối tác trên toàn thế giới cũng cần có chiến lược tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách luôn đảm bảo chất lượng, luôn tạo cho khách hàng những điều kiện thuận lợi nhất khi làm ăn với công ty. Qua đó công ty không chỉ tạo nên những mối quan hệ chặt chẽ với đối tác cũ mà còn có thể tìm được những bạn hàng mới trong quá trình phát triển của mình. Có như vậy, công ty mới có thể xây dựng nên một thương hiệu Hà Thành mạnh, đủ sức cạnh tranh với những đấu thủ lớn cũng tham gia lĩnh vực xuất nhập khẩu. Và mỗi khi nói tới lĩnh vực xuất nhập khẩu người ta sẽ nghĩ tới ngay thương hiệu Hà Thành.
2.2. Giải pháp từ phía nhà nước
2.2.1. Hỗ trợ môi trường kinh doanh xuất khẩu
Đổi mới chính sách xuất khẩu theo hướng thông thoáng hơn để tăng kim ngạch xuất khẩu, ổn định thị trường, phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động. Chính sách xuất khẩu hiện nay của nước ta còn nhiều bất cập gây cản trở đến hoạt động mở rộng thị trường của nhiều công ty chẳng hạn như chính sách thuế nhiều khi còn thiếu nhất quán, các thủ tục về xuất khẩu và hải quan tuy đã tiến bộ hơn nhưng vẫn còn rườm rà, phức tạp. Do đó chính phủ cần điều chỉnh chính sách xuất khẩu theo hướng thông thoáng hơn để tăng kim ngạch xuất khẩu, ổn định thị trường, phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động. Chính sách xuất khẩu sẽ được điều chỉnh theo hướng giảm hàng rào thuế quan, tức giảm thuế xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho công ty Hà Thành giảm được chi phí lưu thông sản phẩm, đồng thời giảm hàng rào phi thuế quan đó là những phức tạp, rườm rà trong công tác quản lý xuất khẩu, làm thủ tục hải quan và giấy tờ xuất khẩu.
Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính đi đôi với việc tăng cường hợp tác phối hợp giải quyết vụ việc liên quan giữa các Bộ, ngành, giữa các cơ quan quản lý với Hiệp hội ngành hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ngành thương mại trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường, phát triển xuất khẩu.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất khẩu đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển sản xuất hàng xuất khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, góp phần tăng trưởng GDP, tăng kim ngạch và nguồn thu ngoại tệ về cho đất nước. Khi tạo được sức mạnh cho cả nền kinh tế đất nước thì công ty Hà Thành sẽ có động lực và thuận lợi khi mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
2.2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng và đầu tư phục vụ cho XK
Việc cho vay vốn ngắn hạn là hình thức hỗ trợ tín dụng xuất khẩu mới và chỉ dành cho các đơn vị trực tiếp xuất khẩu những mặt hàng thuộc diện được khuyến khích xuất khẩu, chưa khuyến khích số đông các doanh nghiệp xuất khẩu khác, do đó họ phải vay ngân hàng thương mại để thực hiện xuất khẩu.Các chính sách tín dụng ưu đãi đầu tư xuất khẩu cũng chưa công bằng, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ít được tiếp cận nguồn tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ. Do đó cần đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường, hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và tín dụng xuất khẩu phù hợp với các nguyên tắc và các cam kết mà Việt Nam là thành viên; mở rộng các hình thức tín dụng, bảo đảm các điều kiện tiếp cận vốn và các hình thức bảo lãnh thuận lợi hơn tại các ngân hàng thương mại. Với việc mở rộng khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp thì chắc chắn hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và công ty Hà Thành nói riêng sẽ gặp nhiều thuận lợi.
2.2.3. Thành lập quỹ bảo hiểm
Hình thức bảo hiểm xuất khẩu chưa được áp dụng tại Việt Nam trong khi các nước phát triển đang áp dụng phổ biến hình thức này như Đức, Áo, Italy, Nhật Bản… Trong khi thực tiễn kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều rủi ro. Do vậy, áp dụng biện pháp bảo hiểm xuất khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích đấy mạnh xuất khẩu là cần thiết và phù hợp với các quy định của WTO. Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu nhằm chia sẻ rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu. Đồng thời nhà nước cũng cần điều hành tỷ giá linh hoạt, tăng cường năng lực dự báo sự lên xuống của các loại ngoại tệ và có cơ cấu dự trữ ngoại hối hợp lý. Điều này sẽ giúp công ty Hà Thành nắm bắt được những biến động từ môi trường bên ngoài cũng như nắm bắt được những rủi ro có thể xảy đến với mình từ đó có biện pháp để khắc phục, đối phó.
2.2.4. Nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến xuất khẩu
Đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương mại cấp cao để thúc đẩy hợp tác, đầu tư và buôn bán giữa Việt Nam với các nước, thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào Việt Nam để từ đó tạo nên những làn sóng chuyển dịch đầu tư vào Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu có nhiều tiềm năng. Đổi mới công tác tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, giảm bớt các chương trình khảo sát thị trường mang tính nhỏ lẻ. Chính phủ cũng cần đa dạng hoá và mở rộng các hình thức xúc tiến thương mại.
Chính phủ cần chỉ đạo tập trung phát hiện cơ hội mới, bạn hàng mới và thị trường mới một cách kịp thời để định hướng cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và công ty Hà Thành nói riêng. Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc cung cấp các thông tin kịp thời cho công ty. Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát công ty trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu phải làm đúng theo pháp luật.
Tổ chức lại hệ thống các tổ chức xúc tiến thương mại và cơ chế cung cấp, dự báo thông tin thị trường, tư vấn đầu tư, thương mại, tư vấn pháp luật, môi trường kinh doanh ở trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp.
Có thể nói trên đây là những chính sách vĩ mô mà Chính phủ sử dụng để có thể đẩy mạnh xuất khẩu của đất nước. Những chính sách này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Và công ty Hà Thành cũng không nằm ngoài số đó. Để hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đạt hiệu quả cao, công ty Hà Thành cần nghiên cứu kỹ lưỡng các cơ chế, chính sách của Nhà nước để có thể nắm bắt được những ưu tiên, ưu đãi mà Nhà nước dành cho từng doanh nghiệp, từng mặt hàng. Trên cơ sở đó đề ra được chiến lược, kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, tránh được những sai lầm không đáng có.
Như vậy chương III đã phân tích được những cơ hội và thách thức cũng như những định hướng trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Hà Thành và đã đề ra được một số giải pháp khả quan nhắm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty.
KẾT LUẬN
Công ty Hà Thành là một công ty uy tín, được đánh giá cao trên thị trường Việt Nam. Trong những năm qua, công ty đạt được nhiều thành tích đáng kể. Đó là nhờ vào việc công ty đã chú trọng vào khâu mở rộng thị trường xuất khẩu, tìm kiếm bạn hàng mới, đối tác mới và thị trường xuất khẩu mới tiềm năng. Đến nay, quy mô thị trường xuất khẩu của công ty ngày càng nhiều, doanh số xuất khẩu không ngừng tăng lên và hoạt động xuất khẩu ngày càng được quan tâm hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công mà công ty xuất nhập khẩu Hà Thành đạt được, còn những tồn tại trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu ra nước ngoài. Dó đó, công ty cần có những nghiên cứu để đưa ra các giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm nhanh chóng bắt nhịp với nhu cầu thị trường ngày càng cao, đáp ứng được thị hiếu đa dạng của khách hàng trên thế giới và làm tăng vị thế của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
Trên góc độ chung, chuyên đề thực tập về đề tài “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty Hà Thành trong điều kiện Việt Nam là thành viên chính thức của WTO” đưa ra cách nhìn nhận tổng thể về việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty. Chuyên đề đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu, sự cần thiết phải mở rộng thị trường XK của công ty Hà Thành cũng như phân tích được thực trạng mở rộng thị trường XK của công ty Hà Thành đồng thời rút ra được những ưu điểm và tồn tại của hoạt động mở rộng thị trường XK. Từ đó, chuyên đề xin đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại của công ty, góp phần đưa công ty phát triển đi lên ngày càng vững mạnh và trở thành một trong những công ty xuất nhập khẩu uy tín nhất tại Việt Nam.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh doanh quốc tế (tập1), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB lao động - xã hội, 2001.
Giáo trình Kinh doanh quốc tế (tập 2), PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB lao động - xã hội 2003.
Kỹ thuật nghiên cứu thị trường xuất khẩu, TS. Dương Hữu Hạnh, NXB Thống kê 2006.
Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu, PGS.TS Nguyễn Duy Bột, NXB Thống kê 2003.
Marketing quốc tế, PTS. Nguyễn Cao Văn, NXB Giáo dục Hà Nội – 1999
Các chiến lược và các kế hoạch Marketing xuất khẩu, TS. Dương Hữu Hạnh, NXB Thống kê, 2005.
Những tư duy mới về thị trường, TS. Hoàng Thế Trụ, NXB Thống kê, 1997.
Marketing thương mại tập 1, PTS.Nguyễn Bách Khoa, ĐH Thương mại.
Giáo trình Luật thương mại quốc tế, TS. Trần Thị Hòa Bình - TS. Trần Văn Nam, NXB Lao động - xã hội, 2006.
Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty dệt len Mùa Đông, LV43-08 KTQT.
Mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm may và vải không dệt của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội, LV44-44 KTQT
Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế/ Lâm Thị Quỳnh Anh, Ths.1588.
www.google.com.vn
www.export2global.com
www.mofa.gov.vn
www.hanoitrade.com.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
KD : Kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
CSH : Chủ sở hữu
LĐ : Lao động
GĐ : Giám đốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26426.doc