Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng thể hiện sự tăng trưởng nhanh chóng của mình. Do vậy, mở rộng tín dụng với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là xu hướng tất yếu của các tổ chức tín dụng nói chung và Ngân hàng ĐT&PTVN – chi nhánh Hà Tây nói riêng.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh em đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng có hiệu quả tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Tuy nhiên, với kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn chưa nhiều nên trong quá trình hoàn thiện đề tài không tránh khỏi nhiều hạn chế., em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy, cô và quí ngân hàng.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các phòng, ban và các cán bộ tại Ngân hàng ĐT&PT – chi nhánh Hà Tây. Em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Hưu Nghị đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hoành thành đề tài!
67 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yết liệt chỉ đạo hoành thành tốt kế hoạch TW giao.
2.1.3.4. Công tác phát triển dịch vụ
Bảng 3:
STT
Chỉ tiêu
TH 2005
KH 2006
Thời điểm báo cáo
31/12/
2006
%TT
%KH
1
Thu dịch vụ
5.3
7.8
47
2
Thu dịch vụ ròng
5.2
6.4
7.76
49
121
3
Cơ cấu thu dịch vụ ròng
- Thanh toán ( TT+TTQT)
2.7
3.3
22
- Bảo lãnh
2
3.9
95
- Kinh doanh ngoại tệ
0.388
0.4
3
- Phát hành thẻ ATM
0.097
0.056
-42
- Thu khác
0.015
0.102
58
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT&PT Hà Tây
Hoạt động dịch vụ năm 2006 có những bước phát triển mạnh mẽ , thể hiện: Thu ròng đạt: 7.758 triệu đồng, tăng 49% so với năm 2005 ( số tuyệt đối tăng 2.538 triệu đồng) đạt 121% KHTW giao lần 1 và đạt 93% KHTW giao lần 2. Nâng tỷ trọng thu dịch vụ ròng / lợi nhuận trước thuế: từ 26% năm 2005 lên 31% năm 2006. Tuy nhiên thu dịch vụ ròng tại Chi nhánh chủ yếu tập trung vào các sản phẩm dịch vụ truyền thống như: dịch vụ bảo lãnh chiến tỉ trọng 50%, dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế chiếm tỷ trọng 43%.
2.1.3.5. Kết quả, hiệu quả kinh doanh, trích dự phòng rủi ro
Với mục tiêu tăng trưởng , an toàn, hiệu quả. Kinh doanh phải có lãi góp phần tích luỹ của nhà nước, do vậy Chi nhánh đã tích cực đôn đốc thu lãi, tiết kiện chi tiêu, chấn chỉnh công tác quản lý tài sản cơ quan theo hướng thực hành tiết kiệm, giảm chi phím nâng cao lợi nhuận kinh doanh. Chênh lệch thu chi năm 2006: 39,9 tỷ đồng ,tăng 46% so với năm 2005, đạt 115%KHTW giao. Trích dự phòng rủi ro 17,7 tỷ , đạt 133% KHTW giao. Tỷ lệ thu nhập lãi cậnbiên ròng 3,28% . Chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào đầu ra: 3,1%.
2.1.3.6. Công tác kiểm tra kiểm soát
Duy trì thường xuyên chỉ đạo của Tổng giám đốc NHĐT&PT VN tại chỉ thị số 719/CT-TCKT 2 ngày 19/02/2004 về việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thực hiện các quy trình nghiệp vụ bảo đảm an toàn HĐKD ngân hàng. Tổ chức tốt công tác phục vụ các đoàn thanh tra, kiểm tra của NHNN tỉnh và các đoàn kiểm tra của NHTW về kiểm tra tại Chi nhánh. Thường xuyên làm tốt công tác hậu kiểm tra, kiểm soát và phát hiện kịp thời sai sót trong công tác hạch toán và chế độ chứng từ kế toán của các Phòng giao dịch, Dịch vụ Khách hàng tại các phân hệ. Duy trì thường xuyên chương trình KH chống tham nhũng, trực tiếp dân, giải quyết các khiếu nại , tố cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc chi nhánh.
2.1.3.7. Công tác tổ chức bộ máy, nhân lực và các mặt công tác khác
Song song với chương trình đào tạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh luôn khuyến khích cán bộ công nhân viên đi học tập nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu công việc và sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt với quá trình hội nhập quốc tế. Công tác quy hoạch đào tạo cán bộ kế cận luôn được Chi nhánh quan tâm, đặc biệt công tác luân chuyển cán bộ đã tạo động lực để toàn bộ cán bộ công nhân viên phấn đấu, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tạo môi trường hoạt động sinh động, sử dụng đúng người đúng việc, phù hợp trình độ chuyên môn từ đó phát huy tối đa khả năng của cán bộ. Điều động, luân chuyển cà cử cán bộn công tác có thời hạn tại chi nhánh Sơn tây theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam..
2.1.3.8. Về công tác chỉ đạo điều hành
- Bám sát định hướng của Ngành, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để nâng cao chất lượng công tác quản trị điều hành và thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ được giao. Tăng cường tính tuân thủ, kỉ cương, kỉ luật trong điều hành, có thái độ kiên quyết đối với những trường hợp sai phạm về nguyên tắc , qui chế, qui trình nghiệp vụ; Các qui định nguyên tắc trong chỉ đạo điều hành được chấp hành nghiêm túc. Thường xuyên tổ chức Hội nghị giao ban tại Chi nhánh nhằm nắm bắt tiến độ triển khai công việc, đánh giá các mặt làm được; mặt chưa làm được , vướng mắc đề cùng thống nhất đề ra các giải pháp; công việc phải làm của từng bộ phận, từng nghiệp vụ, từng người để đảm bảo công việc được hoàn thiện cà có tính hiệu quả.
2.2. Hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh của NHĐT&PTHT
2.2.1. Các sản phẩm tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại NHĐT&PTHT
2.2.1.1. Tín dụng cá nhân
Tất cả các cá nhân có nhu cầu đều có thể tiếp cận với nguồn tín dụng tiêu dùng này với nhiều hình thức vay vốn để lựa chọn, chi phí vốn hợp lý, thủ tục vay vốn nhanh chóng thuận tiện, được hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo và chuyên nghiệp mà không cần trả thêm bất cứ một khoản chi phí nào.
Khách hàng có thể vay để đáp ứng nhiều nhu cầu vốn khác nhau như để mua nhà, mua các thiết bị gia dụng; sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ôtô, kinh doanh các loại chứng khoán niêm yết trên sàn giao dịch và các nhu cầu tiêu dùng khác mà chỉ cần có 30% đến 50% lượng kinh phí mua sắm, phần còn lại Ngân hàng sẽ hỗ trợ cho khách hàng.
Với thời hạn cho vay linh hoạt (có thể kéo dài từ dưới 1 năm đến 5 năm), có thể trả góp hàng tháng, hàng quý tuỳ theo nguồn thu nhập, nhờ vậy Khách hàng không phải quá lo lắng cho việc hoàn trả vốn vay trong thời gian ngắn.
a. Đối tượng cho vay:
Đáp ứng nhu cầu vốn để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh. Mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình, phương tiện giao thông (ôtô, xe máy...), mua nhà/đất để ở... Đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng khác như cho vay du học,…
b. Các điều kiện cho vay
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong thời hạn cam kết. Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của BIDV.
c. Các phương thức vay vốn
- Cho vay từng lần: Hình thức này áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng không thường xuyên, thời hạn ngắn (tối đa 1 năm).
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận trước số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả theo các kỳ hạn trong thời gian vay. Hình thức cho vay này thường áp dụng cho những khách hàng có nguồn thu ổn định, thời hạn cho vay trung hoặc dài hạn (từ 1 năm trở lên).
- Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu hoặc giấy tờ khác trị giá được bằng tiền do BIDV và các tổ chức tín dụng khác phát hành đối với những khách hàng là chủ sở hữu hợp pháp giấy tờ trị giá được bằng tiền đó.
- Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho các khách hàng cá nhân thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn thường xuyên.
- Các loại hình cho vay bán lẻ khác
d. Lãi suất và thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm định của CBTD. Lãi suất cho vay được xác đinh dựa trên biểu lãi suất cho vay của BIDV. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.
e. Tài sản đảm bảo cho khoản vay:
Bất động sản (nhà, đất...) Động sản (hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...). Số dư tài khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. Các loại chứng khoán đã được chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Tài sản có giá khác.
2.2.1.2. Tín dụng đối với các tổ chức kinh tế
a. Đối tượng cho vay:
- Các pháp nhân Việt Nam là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp doanh, các tổ chức khác có đủ điều kiện theo qui định pháp luật.
- Các pháp nhân nước ngoài: Chi nhánh cho vay đối với các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống trừ những nhu cầu vốn sau: Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi ;Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
b. Các điều kiện vay vốn:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong thời hạn cam kết. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của BIDV. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải có mức vốn nhất định để tham gia vào phương án/dự án xin vay vốn của mình.
c. Hình thức gửi, rút tiền:
Khách hàng có thể lựa chọn hình thức vay vốn phù hợp nhất cho mình:
- Cho vay ngắn hạn theo món: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng sẽ cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay ngắn hạn theo hạn mức: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: BIDV là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, có uy tín và kinh nghiệm trong thẩm định các dự án đầu tư. Chi nhánh sẵn sàng hỗ trợ về vốn và tư vấn miễn phí cho các Khách hàng trong đầu tư các dự án trung và dài hạn.
- Cho vay hợp vốn: Bên cạnh việc trực tiếp cấp tín dụng cho khách hàng, Chi nhánh còn kết hợp với các tổ chức Tài chính khác để đáp ứng các nhu cầu vốn của Quý khách hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Chi nhánh cung cấp cho khách hàng một hạn mức thấu chi, qua đó khách hàng có thể chi vượt số tiền có trên tài khoản của khách hàng tại BIDV trong một khoảng thời gian nhất định.
- Các phương thức cho vay khác: Chi nhánh cho khách hàng vay vốn theo các hình thức khác mà pháp luật không cấm.
d. Lãi suất và thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay tuỳ thuộc vào nhu cầu khách hàng và kết quả thẩm định của CBTD. Lãi suất cho vay được xác đinh dựa trên biểu lãi suất cho vay của BIDV. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, lãi suất sẽ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng
e. Tài sản đảm bảo khoản vay:
Khách hàng có thể sử dụng chính tài sản hình thành từ vốn vay để cầm cố, thế chấp. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3 cũng được coi như tài sản đảm bảo.- Các tài sản đảm bảo khác:
Bất động sản (nhà, đất…) .Động sản (hàng hoá, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…) .Giấy tờ có giá khác.
2.2.1.3. Bảo lãnh
: a. Các hình thức bảo lãnh:
BIDV chi nhánh Hà Tây cung cấp tới khách hàng dịch vụ bảo lãnh với các loại hình sau:
Bảo lãnh vay vốn- Bảo lãnh vay vốn trong nước- Bảo lãnh vay vốn nước ngoài
Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh tiền ứng trước
Các loại bảo lãnh khác
b. Điều kiện bảo lãnh
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với BIDV .Có đảm bảo hợp pháp cho nghĩa vụ bảo lãnh. Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại NHĐT&PTHT
Trong những năm qua, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã có sự phát triển nhanh chóng về cả qui mô, chất lượng và ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong nền kinh tế. Trước sự phát triển nhanh chóng, các thành phần kinh tế này cần có một lượng vốn để đáp ứng cho quá trình kinh doanh và mở rộng sản xuất của mình. Nhận thức được nhu cầu đó, Chi nhánh đã quán triệt chính sách mở rộng cho vay gắn liền với tín dụng khu vực ngoài quốc doanh nhằm đảm bảo đáp ứng tối đã nhu cầu của khu vực này.
2.2.2.1. Thực trạng dư nợ
Dư nợ là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng được các ngân hàng Việt Nam cũng như Quốc tế để đánh giá qui mô tín dụng. Đó chính là số tiền mà ngân hàng còn cho vay tính đến ngày 31/12 hàng năm. Tình hình dư nợ của các DNNQD tại chi nhánh trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
• Dư nợ theo thành phần kinh tế:
Bảng 4:
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
(tỷ đồng)
%
Số tiền
(tỷ đồng)
%
Số tiền
(tỷ đồng)
%
Tổng dư nợ
867
100
916
100
1104
100
- Quốc doanh
763
88
779
85
927
84
- Ngoài quốc doanh
104
12
137
15
177
16
(Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn BIDV Hà Tây)
Trong những năm gần đây, Chi nhánh ngày càng phải cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn như: Ngân hàng công thương, VIBank, Techcombank, Đông á,… Tuy nhiên, với nỗ lực của Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh nên hoạt đông tín dụng của Chi nhánh vẫn đạt được những kết quả khả quan. Tổng dư nợ của toàn Chi nhánh liên tục tăng ổn định qua các năm: tổng dư nợ năm 2004 mới chỉ là 867 tỷ đồng, năm 2005 tăng lên 916 tỷ đồng, một năm 2006 đầy thách thức thì tổng dư nợ của chi nhánh vẫn đạt đến con số 1104 tỷ đồng. Nhìn vào các số liệu trên, qui mô cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh liên tục tăng qua các năm. Nếu như năm 2004 tổng dư nợ với khu vực này là 104 tỷ đồng tương ứng với tỷ trọng là 12% thì đến năm 2005 đã tăng lên đạt 137 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 31.7 %, và đến năm 2006 đã đạt 177 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 29.2 %. Tuy nhiên, xét trên góc độ tỷ trọng trong tổng dư nợ thì rõ ràng là sự gia tăng qui mô cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh tuy cao nhưng không có sự vượt trội so với khu vực kinh tế quốc doanh. Chính điều này đã làm cho tỷ trọng Dư nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tuy có tăng qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu Tổng dư nợ. Năm 2004 tỷ trọng này là 12 %, năm 2005 tăng lên 15% và đến năm 2006 chỉ đạt được con số khiêm tốn là 16 % mà thôi.
Để hiểu rõ thêm về tỷ trọng trong cơ cấu dư nợ, ta nghiên cứu bảng số liệu sau:
Bảng 5:
Loại hình khách hàng
Số lượng khách hàng
DN Nhà nước và công ty CP Nhà nước chi phối
29
DN ngoài quốc doanh và Công ty Cổ phần
27
Dân doanh, Tư nhân cá thể vay từ trên 100 tr
88
Nhóm khách hàng vay dưới 100 tr
100
( nguồn: Số liệu 31/12/2006_ Phòng kế hoạch nguồn vốn – BIDV Hà Tây)
Nhìn vào, vào bảng sô liệu trên ta có thể thấy số lượng khách hàng của Chi nhánh tương ứng với mỗi thành phần kinh tế tại ngày 31/12/2006. Kết hợp với số liệu ở Bảng 6, có thể nhận thấy rằng số lượng khách hàng là doanh nghiệp Quốc doanh của Chi nhánh chỉ là 29 Doanh nghiệp nhưng lại có tổng dư nợ lên tới 927 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 84 %. Trong khi đó, toàn bộ khối khách hàng ngoài quốc doanh với 27 DN ngoài quốc doanh và công ty cổ phần và gần 200 khách hàng thuộc các thành phần khác chỉ đạt được mức dư nợ khiêm tốn là 177 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 16%. Như vậy, rõ ràng thành phần kinh tế Quốc doanh vẫn là khối khách hàng có qui mô tín dụng rất cao, bình quân mỗi Doanh nghiệp quốc doanh có dư nợ tới hơn 30 tỷ đồng.
● Dư nợ theo lĩnh vực đầu tư:
Bảng 6: Dư nợ theo lĩnh vực đầu tư
Lĩnh vực đầu tư
Số tiền
( tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Xây lắp và phục vụ xây lắp
735
67
Thương mại, dịch vụ
64
8
Y tế, xã hội
37
3
Giao thông vận tải
20
2,4
Đô thị, khu công nghiệp
152
14
Điện, vận tải
15
2
Tiêu dùng
18
2
(Nguồn: Số liệu ngày 31/12/2006_ BIDV Hà Tây)
Trên thực tế, do địa bàn và quy mô địa hình từ khi thành lập Chi nhánh, do đó hầu hết khách hàng tín dụng là các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư XDCB, CN XLXD và tập trung chủ yếu tại Thị xã Hà đông và khu vực giáp ranh Hà nội và quận Thanh Xuân. Hầu hết các Doanh nghiệp đều là các đơn vị Tổng công ty Vinaconex, Tổng công ty Sông đà, Tổng công ty Cơ khí,… thuộc Bộ xây dựng và một số Doanh nghiệp địa phương. Các dự án xây lắp và phục vụ xây lắp chiếm tỷ lệ cao đến 67 %, chủ yếu được thực hiện bởi các Tổng công ty lớn của Nhà nước. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chủ yếu chỉ tiếp cận được các khoản vay nhỏ dành cho các lĩnh vực đầu tư như thương mại - dịch vụ, điện vận tải hoặc là cho vay tiêu dùng với thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn.
Như vậy, nhìn chung tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh qua các năm đã tăng lên cả về qui mô và tỷ trọng trong cơ cấu Tổng dư nợ. Tuy nhiên, mức tăng còn chậm và vẫn rất nhỏ bé so với tỷ trọng của các Doanh nghiệp quốc doanh.
2.2.2.2. Thực trạng chất lượng các khoản vay
Để đánh giá chất lượng các khoản cho vay, ta sử dụng phương pháp phân loại nợ dựa theo điều 7 - quyết định 493 của Thủ tướng Chính phủ về phân loại nợ của các tổ chức tín dụng. Ta có được tình hình phân loại các khoản nợ tại thời điểm 31/12/2006 tại Chi nhánh:
- khách hàng nợ nhóm 1: 32 khách hàng Doanh nghiệp và hộ Tư nhân,cá thế dư nợ: 741,7 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 67,3%.
- khách hàng nợ nhóm 2: 15 khách hàng Doanh nghiệp dư nợ 289,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 26%.
- khách hàng nợ nhóm 3: 5 khách hàng Doanh nghiệp dư nợ: 65,9 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5,6%
- khách hàng nợ nhóm 4: 0 dư nợ
- khách hàng nợ nhóm 5: 4 khách hàng doanh nghiệp dư nợ: 6,7 tỷ đồng; chiếm tỷ lệ 0,6%
Nhìn vào các số liệu trên ta thấy, các khoản nợ có vấn đề và nợ xấu đều là ở khối Doanh nghiệp. Trong khi đó, 100% các khoản vay của các Hộ tư nhân và các thể đều là các khoản vay lành mạnh, trong thời gian trả nợ hoặc có khả năng thu hồi nợ cao. Đây chính là kết quả của 2 vấn đề:
- Nợ có vấn đề và nợ xấu tập trung ở khối doanh nghiệp mà chủ yếu là Doanh nghiệp quốc doanh chính là hệ quả từ cơ cấu cho vay theo lĩnh vực đầu tư. Các Doanh nghiệp quốc doanh với một qui mô tín dụng chiếm đến 84% trong toàn bộ tổng dư nợ và một số lượng lớn nguồn vốn này được đầu tư vào lĩnh vực xây lắp và phục vụ xây lắp – lĩnh vực có thời gian đầu tư dài và rủi ro tín dụng tương đối cao. Các biện pháp chuyển nợ, gia hạn nợ ,các hiện tượng tồn đọng vốn hay các rủi ro khác trong các dự án chính là nguyên nhân gây ra các khoản nợ có vấn đề và nợ xấu.
- Tâm lý e ngại các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, mà tiêu biểu là thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể đã tác động tới chính sách vay vốn đối với các đối tượng này. Đa số các khoản vay dành cho khu vực kinh tế này là phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động với thời hạn ngắn, qui mô nhỏ. Hơn nữa, các điều kiện vay vốn với các thành phần này cũng chặt chẽ hơn so với khu vực kinh tế quốc doanh – khu vực mà vẫn còn đâu đó bóng dáng sự hỗ trợ của Nhà nước. Do vậy, số lượng các thành phần như: Doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh cá thế,…có thể đáp ứng được các điều kiện vay vốn của ngân hàng là rất hạn chế. Chính lý do trên đã dẫn tới 100% các khoản vay thành phần kinh tế tư nhân và cá thể đều được xếp loại 1.
2.2.2.3. Thực trạng mạng lưới và nhân lực
- Số lượng cán bộ tín dụng của Chi nhánh là 22 cán bộ chiếm tỷ trọng khoảng 3 % trong tổng số cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
- Mạng lưới chi nhánh đầu tư vốn tín dụng:
Hệ thống mạng lưới của Chi nhánh có 1 Chi nhánh cấp I ở Hà Đông, 2 phòng giao dịch, 3 quĩ tiết kiệm, 1 điểm giao dịch trong tổng số 9 chi nhánh cấp I, 64 chi nhánh cấp 2 và cấp 3 trên địa bàn 14 huyện, thị xã; 324 xã phường của 4 NHTM Nhà nước, 1 ngân hàng Chính sách XH; 4 ngân hàng ngoài quốc doanh, cổ phần, 1 quĩ Tín dụng nhân dân TW và 75 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên toàn tỉnh, chiếm tỉ lệ : 1,4 % so với tổng số mạng lưới cấp tín dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
Như vậy, nhìn nhận trên cả phương diện hoạt động của Ngân hàng trong hệ thống cũng như cả trên địa bàn thì cơ bản mạng lưới và con người của Chi nhánh còn quá mỏng, trong khi tiềm năng và yêu cầu đòi hỏi của thị trường lại quá lớn. Chính vì vậy để đáp ứng được yêu cầu công tác mở rộng phát triển các sản phẩm tín dụng Ngân hàng theo hướng chuyển dch đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ, dân doanh, kinh tế tư nhân,… đòi hỏi phải xây dựng định hướng, chính sách và nguồn nhân lực cho phù hợp, gắn với chuyển dịch mô hình hợp lý phát triển dịch vụ.
2.2.3. Kết quả đạt được và những hạn chế
2.2.3.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, bên cạnh những ngân hàng truyền thống và đã khẳng định được chỗ đứng của mình như : Ngân hàng công thương, Ngân hàng nông nghiệp, Ngân hàng ngoại thương thì những ngân hàng cố phần mới như Techcombank, ACB… cũng ngày càng khẳng định được vai trò của mình. Do vậy, Chi nhánh ngày càng phải đối mặt với sự cạnh tranh hết sức gay gắt từ các Ngân hàng và tổ chức tín dụng này. Tuy nhiên, nhờ có sự lãnh đạo kịp thời và kiên quyết của Ban giám đốc , sự nỗ lực của Cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, công tác tín dụng với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có những chuyển biến mạnh mẽ:
- Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo cơ cấu tích cực, quy mô cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng được mở rộng, doanh số cho vay và dư nợ đối với các doanh nghiệp này có sự tăng lên nhất định. Đồng thời, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quan hệ tín dụng với chi nhánh cũng tăng lên đáng kể. Ngày càng thu hút được các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như Doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh cá thể, các làng nghề cà các hộ tiêu dùng đến vay vốn.
- Chất lượng tín dụng luôn được chú trọng trong quá trình mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Công tác thẩm định tổ chức hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã dần được nâng cao từ việc thẩm định khách hàng, kiểm tra, giám sát vốn vay được thực hiện chặt chẽ hơn. Công tác xử lý nợ quá hạn luôn được chi nhánh đặc biệt quan tâm và được thực hiện tốt. Minh chứng là tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng rất thấp.
2.2.3.2. Một số hạn chế
- Nhìn nhận cả trên phương diện hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của Chi nhánh nói chung, tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã có những bước tăng trưởng khả quan qua các năm. Tuy nhiên, xét trên phương diện phát triển của nền kinh tế và nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thì sự tăng trưởng đó là chưa xứng đáng với tiềm năng hiện có. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của các khu - cụm - điểm công nghiệp, các khu đô thị, các làng nghề và các khu dân cư có thu nhập cao là thị trường hết sức tiềm năng. Nhưng với tỷ trọng ở mức khiêm tốn 16% trên tổng dư nợ của các thành phần này thực sự là một con số cần quan tâm.
- Thời hạn các khoản cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là chưa hợp lý. Các con số dư nợ đã thể hiện sự mất cân đối trong cơ cấu cho vay, các hợp đồng tín dụng đối với các khu vực này chủ yếu mới chỉ đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động, với thời hạn cho vay dưới 12 tháng. Trên thực tế, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có nhu cầu vốn lớn đối với nguồn vốn trung và dài hạn để phục vụ cho nhu cầu mua tài sản cố định, đầu tư công nghệ … để rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
2.2.3.3. Nguyên nhân
a. Các nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Vấn đề tư cách pháp lý: Đa số các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được hình thành từ hộ sản xuất gia đình, các thành phần góp vốn như Bố, mẹ, anh chị em ruột nên tính pháp lý thường không đầy đủ, chưa rõ ràng do đó gay khó khăn cho Ngân hàng trong việc thẩm định cho vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác.
- Về tài sản thế chấp:
Doanh nghiệp thuê đất từ 30-50 năm, trả tiền thuê đất hàng năm, các tài sản trên đất chủ yếu là nhà xưởng với giá trị thấp, vốn tự có còn nhỏ còn lại là vốn đi vay và chiếm dụng khác. Các tài sản của các gia đình tại làng nghề theo đánh giá thì có giá trị thấp trong khi đó nhu cầu vốn vay lớn, không đáp ứng đủ theo quy chế của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Về hoạt động của khách hàng:
Phần lớn các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà tây là những DN vừa và nhỏ, lĩnh vực kinh doanh chủa yếu là làng nghề truyền thống (như mây tre đan, dệt, đồ gỗ, chế biến,…). Các sản phẩm này do các Doanh nghiệp chủ yếu là đặt hàng từ các làng nghề sau đó thu gom, sơ chế, đóng gói để bán hoặc xuất khẩu qua một số công ty khác nên không có đủ chứng từ như Hợp đồng đầu vào, đầu ra, hoá đơn theo qui định của Bộ tài chính.
b. Các nguyên nhân từ phía Chi nhánh:
● Nhân lực:
Thực tế tính đến 31/12/2006 toàn chi nhánh có 97 cán bộ, trong đó có khoảng 40 cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, trong đó cán bộ tín dụng có 22 người. Như vậy, lực lượng lao động của Chi nhánh còn quá ít, chỉ chiếm 7% số lượng cán bộ Ngân hàng trên địa bàn. Thêm vào đó, đa số đội ngũ cán bộ có tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm thực tiễn trong việc cho vay với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn rất hạn chế.
● Chính sách cho vay:
Tuy đã nhận thức được tầm quan trọng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhưng chính sách cho vay chưa có nhiều sự ưu tiên đối với các thành phần kinh tế này. Chưa có sự xác định đúng đắn trong định hướng khách hàng, xác định các đối tượng cho vay.
- Sự phân biệt khá rõ giữa DNNN và kinh tế ngoài quốc doanh thể hiện trong các điều kiện để được vay vốn. Các DNNN hầu hết được vay bằng tín chấp và được vay với khối lượng lớn. Còn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khi vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Trong quá trình xử lí các hợp đồng tín dụng, vẫn có sự cứng nhắc và thiếu linh hoạt, gây khó khăn cho các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng.
● Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất:
- Chi nhánh có mạng lưới hoạt động quá mỏng, gồm 1 Hội sở chính, 2 phòng giao dịch, 3 quĩ tiết kiệm và 1 điểm giao dịch mới thành lập tháng 12/2006. Chủ yếu tập trung tại thành phố Hà đông và giáp ranh quận Thanh Xuân – HN. Hiện nay, Chi nhánh chưa có bất kì một phòng hay điểm giao dịch nào ở Huyện do địa bàn cách xa chi nhánh.
- Về cơ sở vật chất: 100% các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm đều nhỏ, thuê của dân, cơ sở trang thiết bị chưa hiện đại và gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế trong việc nâng cấp, cải tạo.
Chính những điều kiện trên đã gây khó khăn cho Chi nhánh trong việc triển khai rộng rãi các sản phầm tín dụng trên địa bàn toàn tỉnh. Mặt khác, đó cũng tạo ra những hạn chế về chất lượng phục vụ khách hàng của Chi nhánh.
● Công tác phát triển các sản phẩm dịch vụ:
Chi nhánh chưa có được sự đa dạng về các loại hình sản phẩm tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Các sản phẩm mới của Chi nhánh chủ yếu đều đã được các ngân hàng khác trên địa bàn áp dụng, chưa có được những sản phẩm mang thế mạnh đặc thù của mình.
● Công tác quảng bá, tiếp thị:
Việc tuyên truyền quảng cáo hình ảnh và thương hiệu của Chi nhánh còn quá ít, nhỏ lẻ và hạn chế, chủ yếu là trên báo tỉnh và đài truyền thanh, truyền hình, thị phần hoạt động hạn hẹp. . Hiện nay, chủ yếu là khách hàng tự tìm đến ngân hàng. Cán bộ tín dụng chỉ tư vấn cho những người đến vay vốn đối với những khách mới là rất ít. Khách hàng mới thường là tự tìm đến ngân hàng hay do sự giới thiệu của những khách hàng có quan hệ từ trước.
Chương 3
GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHĐT&PTHT
3.1. Định hướng mở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại NHĐT&PTHT
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh sẽ ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia nói chung và kinh tế địa phương nói riêng. Đây sẽ là thị trường tiềm năng và mang tính định hướng lâu dài cho hoạt động phát triển dịch vụ tín dụng của Chi nhánh. Do vậy các định hướng cụ thể của Chi nhánh như sau:
- Bám sát chủ trương định hướng của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trên cơ sở hoạt động của chi nhánh phù hợp với chính sách phát triển của kinh tế địa phương và thoả mãn tối đa nhu cầu hợp lý về tín dụng của Chi nhánh đối với khách hàng.
- Cơ cấu lại dư nợ tín dụng tại địa bàn theo xu hướng thị trường tiềm năng và kinh doanh đa năng, tiếp tục chuyển đổi theo xu nướng tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn, giảm dần tỷ trọng cho vay xây lắp, mở rộng tín dụng ngoài quốc doanh, dân doanh. Mở rộng tín dụng gắn liền với phát triển dịch vụ tại các khu công nghiệp, khu đô thị mới; Đẩy mạnh tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu, cho vay làng nghề,…
- Triển khai các hoạt động nhằm quảng bá rộng rãi về hình ảnh và các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng, chủ động nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng.
- Mở rộng tín dụng với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đi liền với đảm bảo chất lượng cho các khoản vay. Trong quá trình triển khai các sản phẩm tín dụng, cần có sự chủ động đánh giá, chọn lọc các khách hàng ngoài quốc doanh đáp ứng đủ điều kiện: có phương án kinh doanh tốt, có tài chính lành mạnh, có uy tín trên thị trường…
3.2. Những giải pháp nhằm mở rộng qui mô cho vay với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao chất lượng nhân sự
Trong hoạt động của Hệ thống Ngân hàng nói chung và hoạt động của Chi nhánh nói chung, công tác tổ chức luôn thể hiện được vai trò rất lớn của mình. Công tác tổ chức được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện để các cán bộ phát huy tốt nhất năng lực của mình, nâng cao hiệu quả, ngược lại sẽ kìm hãm , o ép sự năng động và nhiệt tình. Do vậy, để phát triển tín dụng ngoài quốc doanh có hiệu quả thì Chi nhánh cần chú trọng đến công tác tổ chức và hoàn thiện nhân tố con người, để xây dựng và thu hút được đội ngũ cán bộ tiên tiến, tinh thông nghiệp và trung thành với ngân hàng.
● Cán bộ tín dụng cần đáp ứng được các điều kiện sau:
- Nắm vững các qui trình, thủ tục và các kĩ thuật nghiệp vụ tín dụng.
- Có kĩ năng tốt trong việc thu thập và xử lí thông tin, phục vụ cho việc đánh giá khách hàng, thẩm định cá dự án đầu tư.
- Cán bộ tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, phân tích được tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng, xác định được tiềm năng phát triển và dự báo được những biến động trong tương lai và nắm rõ được tư cách đạo đức của khách hàng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị truờng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có am hiểu nhất định về lĩnh vực mà mình quản lý.
-Nắm vững các chủ trương của Đảng và Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế, xã hội để nắm được những cơ hội và có sự thích nghi kịp thời với các biến động của thị trường vốn.
● Chú trọng công tác tuyển dụng:
Cần nhanh chóng tiến hành tuyển dụng mới thêm nhân lực để đáp ứng sự thiếu hụt về cán bộ trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh, tạo điều kiện nhanh chóng mở rộng thêm các phòng, điểm giao dịch. Tuy nhiên, trong quá trình tuyển dụng cần chú trọng đến chất lượng của các ứng viên về trình độ chuyện môn, tư cách đạo đức nhằm đáp ứng được cái yêu cầu của công tác tín dụng.
● Xây dựng chương trình đào tạo ngắn hạn,dài hạn cho cán bộ tín dụng. Tổ chức tốt việc phổ cập kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn, tổ chức tham quan học hỏi kinh nghiệm những nơi làm tốt công tác tín dụng. Mọi hình thức đào tạo đều phải có kiểm tra, viết thu hoạch. Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Tuyên truyền, giáo dục lòng tự hào, sự say mê nghề nghiệp. Phối kết hợp với các trường trong công tác đào tạo kiến thức thực tế cho sinh viên ngành ngân hàng.
● Ban lãnh đạo Chi nhánh cũng nên đưa ra những chế độ đãi ngộ xứng đáng về lương, thưởng đối với cán bộ tín dụng để khuyến khích, động viên kịp thời những cán bộ có thành tích tốt trong công tác, tránh bình quân chủ nghĩa trong thu nhập, vì công tác này thực sự nặng nề, lắm rủi ro nên đòi hỏi cán bộ phải hết sức nố lực và cố gắng.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
3.2.2.1. Chính sách khách hàng
Về định hướng đối tượng khách hàng, bên canh giữ vững khối khách hàng Quốc doanh hiện có thì cần tập trung mở rộng khối khách hàng ngoài quốc doanh. Chi nhánh cần tập trung đầu tư vào một số thị trường tiềm năng như: các cụm, điểm CN, làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp dân doanh và các khách hàng có tiềm năng xuất nhập khẩu có sử dụng nhiều sản phẩm tín dụng Ngân hàng. Cần tránh tư tưởng phân biệt giữa các thành phần kinh tế quốc doanh với ngoài quốc doanh, tạo sự bình đẳng đối với mọi đối tượng khách hàng.
3.3.2.2. Chính sách lãi suất
Chi nhánh cần xây dựng được một chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt, mềm dẻo theo tình hình biến động chung của thị trường. Lãi suất là yếu tố quyết định đến thu nhập của ngân hàng nhưng lại là chi phí của khách hàng. Do vậy, để giải quyết tốt mối quan hệ này thì ngoài lãi suất của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam công bố thì cần căn cứ vào từng lĩnh vực kinh doanh và môi trường kinh tế trên địa bàn mà đưa ra các mức lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Các giải pháp cụ thể:
- Duy trì thường xuyên phân loại và chấm điểm khách hàng: Đối với các DNNQD có quan hệ tín dụng tốt với Chi nhánh, có tài chính mạnh, hiệu quả kinh doanh tốt, khả năng trả nợ vốn vay cao thì Chi nhánh có thể hạ mức lãi suất cho vay để khuyến khích các doanh nghiệp này vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, còn đối với các DNNQD mới có quan hệ với Chi nhánh chưa đáp ứng được yêu cầu về tài sản thế chấp nhưng qua công tác thẩm định đánh giá thấy phương án kinh danh tốt, năng lực quản lý cao, hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ thì Chi nhánh có thể cho vay nhưng với mức lãi suất cao hơn.
- Đa dạng hoá các mức lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực kinh doanh có đặc thù khác nhau. Áp dụng các mức lãi suất ưu đãi đối với các ngành kinh tế có vòng quay vốn nhanh, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có trọng điểm.
3.3.2.3. Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bao gồm rất nhiều loại hình kinh tế, do vậy Chi nhánh cần có các thời hạn cũng như kì hạn cho vay hết sức linh hoạt. Dựa trên các báo cáo về hoạt động của khách hàng để xem xét các yếu tố như kế hoạch sản xuất kinh doanh, chu kì kinh doanh, vòng quay vốn từ đó đưa ra kì hạn nợ và thời hạn nợ hợp lý.
Đặc biệt, thời hạn tối đa tài trợ cho tài sản lưu động theo quy định hiện hành của BIDV là 12 tháng. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh trên địa bàn như : hợp đồng sản xuất các sản phẩm làng nghề truyền thống, các sản phẩm dịch vụ khác,… mà nhu cầu vốn lưu động có thể dài hơn. Do vậy, ngân hàng có thể kéo dài thời hạn tín dụng đối với những ngành nghề cụ thể.
3.3.2.4. Chính sách về các khoản đảm bảo
Đa số các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn đều có vốn tự qui mô nhỏ nhưng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh lại rất lớn. Do vậy, trong quá trình hoạt động thì ngân hàng cần có sự linh động và đa dạng các loại hình hình đảm bảo nhằm tạo điều kiện cho đông đảo khách hàng có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn vay.
- Đối với các khách hàng mới cần tiến hành thẩm định chặt chẽ, đánh giá chính xác tài sản đảm bảo.
- Đối với một số dự án sản xuất, kinh doanh mang tính khả thi cao thì Ngân hàng nên có chế độ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo cao hơn các khoản vay thông thường nhằm đáp ứng tối đa về nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và hộ sản xuất.
- Áp dụng rộng rãi hình thức đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Chính sách này nếu triển khai tốt sẽ tạo thuận lợi giúp những khách hàng tiềm năng dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay hơn.
3.2.3.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng ( hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng…), từ khách hàng ( theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp) từ các nguồn thông tin khác( các cơ quan thông tin đại chúng, tòa án…)
Để đảm bảo cho hệ thống thông tin của các NHTM hoạt động có hiệu quả, là nơi tin cậy để giúp các cán bộ tín dụng nắm được các thông tin cần thiết, cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các chủ đầu tư. Trước mắt phải kiểm toán tài liệu, cân đối kế toán và kết quả hoạt động tài chính của các đơn vị xin vay vốn, trước mắt thực hiện đối với các dự án có quy mô từ trung bình trở lên.
- Tổ chức dữ liệu trên cơ sở các chỉ tiêu tín dụng chuẩn hóa, cung cấp thông tin và các báo cáo ngược lại trên mạng online cho tất cả các chi nhánh NHTM và các phòng ban NHTM TW.
- Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, Bộ thương mại, Bộ công nghiệp…thu thập thông tin tín dụng toàn ngành Ngân hàng và thông tin kinh tế khác.
3.2.4. Phát triển mạng lưới
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển theo kịp với sự phát triển kinh tế trên địa bàn, Chi nhánh cần triển khai ngay việc mở rộng mạng lưới tín dụng theo hai hướng sau:
- Tại địa bàn đặt các khu công nghiệp như khu CN cao Láng Hoà Lạc, khu đô thị mới Bắc và Nam An Khánh, khu Chương Mỹ,.. đều cách trụ sở chính của Chi nhánh 20-30km nhưng chưa có các phòng giao dịch để triển khai các hoạt động cho vay, phát triển dịch vụ. Do vậy, Chi nhánh cần tiến hành thành lập các phòng giao dịch tại các địa bàn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Các phòng, điểm giao dịch của Chi nhánh chủ yếu tập trung ở TP Hà Đông, chưa có nhiều các phòng - điểm giao dịch ở địa bàn các huyện trong tỉnh. Do vây, Chi nhánh cần quan tâm đến việc mở rộng mạng lưới rộng rãi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của các hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, các làng nghề thủ công trên địa bàn các huyện, xã trên khắp địa bàn tỉnh.
- Nâng cấp cơ sở vật chất và các trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu của hoạt động cho các phòng. điểm giao dịch hiện có trên địa bàn.
3.2.5. Công tác nghiên cứu và triển khai các sản phẩm tín dụng
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú. Do vậy, trong chính sách sản phẩm tín dụng của mình ngân hàng cần phát triển theo hướng đáp ứng tối đa các nhu cầu của khách hàng. Để đạt được mục tiêu thoả mãn đồng thời lợi ích của khách hàng và của ngân hàng, Chi nhánh phải đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Các giải pháp cụ thể sau:
● Ngoài cách cho vay truyền thống qua việc đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cần phải phát triển mạnh mẽ các hình thức cho vay khác hiện đã được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng như:
- Cho vay bảo lãnh: trong quá trình sản xuất kinh doanh, một số các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu vay vốn nhưng không có đủ các điều kiện để được vay vốn tại Chi nhánh thì Chi nhánh có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh cho món vay. Khi áp dụng hình thức này chi nhanh phải yêu cầu bên bảo lãnh xuất trình đầy đủ các giấy tờ cần thiết, việc bảo lãnh phải được ký kết bằng văn bản và phải được các cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
- Cho vay đảm bảo bằng các khoản thu: Các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người chịu làm cho các doanh nghiệp này bị thiếu vốn lưu động. Chi nhánh có thể giúp các doanh nghiệp thiếu vốn lưu động bằng cách cho vay một khoản tín dụng ngắn hạn dưạ theo tỷ lệ phần trăm so với khoản thu. Các doanh nghiệp phải trình đầy đủ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu các khoản thu của mình.
- Hình thức hùn vốn đầu tư liên doanh liên kết với khách hàng. Đây là một hình thức rất mới để giúp Chi nhánh mở rộng tín dụng, không nhất thiết phải cho vay mà tìm trong số các khách hàng của mình các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì Chi nhánh ký thoả thuận liên doanh liên kết để cùng sản xuất kinh doanh. Bằng hình thức này, chi nhanh không những mở được tín dụng của mình mà còn có điều kiện xâm nhập thị trường, từ đó tìm ra những mặt mạnh, yếu của doanh nghiệp. Vừa trực tiếp giám sát, quản lý vốn vay vừa có thu nhập cao do là người trực tiếp đầu tư.
● Khuyến khích công tác nghiên cứu cải tiến các sản phẩm đã có và tìm ra những sản phẩm mới hiệu quả hơn. Tạo được ý thức tìm tòi, phát huy khả năng sáng tạo của các cán bộ tín dụng nhằm thu hút các đề xuất, ý tưởng mới nhằm tạo ra được các sản phẩm thế mạnh mang tính đặc thù của Chi nhánh.
3.2.6. Tăng cường công tác quảng bá, marketing tới rộng rãi các đối tượng khách hàng
● Hiện nay, Chi nhánh chưa chú trọng tới việc này nên nhiều đơn vị kinh tế có tâm lý e ngại về thủ tục, thời gian hơn nữa họ cũng không hiểu về các hình thức mà Chi nhánh đang áp dụng cho vay về thời gian, lãi suất từ đó Chi nhánh bị mất khả năng được lựa chọn làm cho đơn vị tài trợ cho khách hàng. Do vậy, Chi nhánh cần phải triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá tới rộng rãi khách hàng về các sản phẩm , các chính sách và chủ trường cũng như các tiện ích mà Chi nhánh có thể mang lại cho khách hàng. Có thể tiến hành tuyên truyền, quảng cáo trên nhiều phương tiện truyền thông khác nhau như: truyền thanh, truyền hình, báo chí, internet, tờ rơi,…
● Chi nhánh cần lập danh sách các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các làng nghề, các cụm, điểm thị trường tiềm năng trên địa bàn và thường xuyên theo dõi, cập nhật sự thay đổi. Trên cơ sở danh sách có được, Chi nhánh sẽ tiến hành nghiên cứu, phân tích để đánh giá các đối tượng khách hàng trên địa bàn theo các tiêu thức khác nhau để phân đoạn thị trường đối với từng nhóm khách hàng : tiềm lực tài chính, quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh…Trên cơ sở đó có các chính sách, biện pháp cụ thể để tiếp cận và khai thác có hiệu quả nhất đối với từng đối tượng khác nhau.
- Đối với các đối tượng chưa có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì ngân hàng phải chủ động thu thập, tìm kiếm các thông tin: mặt hàng kinh doanh, môi trường kinh doanh, năng lực tài chính, uy tín trên thị trường… để đánh giá được hiệu quả kinh doanh của khách hàng ,qua đó đưa ra những ưu đãi nhất định khuyến khích họ vay vốn của Ngân hàng. Đồng thời, cán bộ tín dụng cần chủ động tiếp cận khách hàng, làm công tác marketing nhằm trực tiếp lôi kéo những khách hàng tiềm năng, mở rộng mạng lưới khách hàng.
- Đối với các khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì một mặt ngân hàng thường xuyên xem xét đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả của vốn vay mặt khác ngân hàng phân tích, dự đoán được tiềm lực sự phát triển của trong giai đoạn tới để xác định được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cũng như giúp đỡ họ trong việc lập dự án, phương án kinh doanh. Bên cạnh đó, khi Chi nhánh triển khai các sản phẩm mới thì cần cập nhật và giới thiệu ngay cho các khách hàng về những tiện ích, thế mạnh và các đặc điểm của sản phẩm.
● Chi nhánh cần tiến hành kết hợp một số nghiệp vụ Marketing khác nhằm thu hút đông đảo các đối tượng khách hàng như : chính sách ưu tiên với các khách hàng truyền thống, chính sách khuyến mãi, …v.v.
3.3. Kiến nghị và đề xuất
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
3.3.1.1. Cơ chế
- Vì chi nhánh có địa bàn liền kề với Hà nội, giao thông thuận lợi, có các phòng giao dịch giáp ranh với Hà nội và 1 phòng tại quận Thanh Xuân do đó đề nghị Trung ương cho phép Chi nhánh được mở rộng cho vay ngoài Quốc doanh tại quận Thanh Xuân, Cầu Giấy, Từ Liêm( bao gốm cả tư nhân và Doanh nghiệp)
- Trung ương hỗ trợ Chi nhánh các tiêu chí chấm điểm riêng về xếp hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Sau khi thẩm định năng lực tài chính và độ tin cậy đối với khách hàng (theo đánh giá của Chi nhánh). Nếu tài sản đảm bảo không đủ theo quy định thì có thể cho phép Chi nhánh được vận dụng tới 50% không có tài sản đảm bảo đối với khu vực làng nghề, cụm điểm công nghiệp ở Hà Tây.
3.3.3.2. Chuyển đổi mô hình tổ chức
- Chi nhanh sẽ quan tâm đẩy mạnh cho vay với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh gắn với phát triển dịch vụ, phấn đấu đến năm 2010 nguồn tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh đạt tối thiểu 60-70% trong cơ cấu tổng dư nợ.
- Theo lộ trình từ nay đến 2010 cho phép chi nhánh thực hiện theo mô hình Chi nhánh hỗn hợp vừa có bán buôn, vừa có bán lẻ để tận dụng mạng lưới và phù hợp với tiến trình phát triển các loại hình doanh nghiệp, dân doanh trên địa bàn.
3.3.3.3. Về con người
Khi mở rộng cho vay với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới từ 3-4 phòng giao dịch thì Chi nhánh sẽ rất thiếu cán bộ( nhất là cán bộ tín dụng), mỗi phòng giao dịch sẽ phải có từ 6-8 người vừa huy động vốn, vừa cho vay, vừa thực hiện các dịch vụ khác,…
Như vậy, Chi nhánh cần phải bổ sung từ 20-30 cán bộ cho 4 phòng giao dịch. Trước mắt, năm 2007 cho phép Chi nhánh được bổ sung từ 7- 20 cán bộ nghiệp vụ từ các Ngân hàng thương mại khác, hoặc các Chi nhánh trong hệ thống có nhu cầu tuyển mới đáp ứng được các điều kiện tuyển dụng của Trung ương.
3.3.3.4. Cơ sở vật chất
- Sau khi khảo sát các địa điểm, nếu đủ điều kiện theo qui định của Trung ương cho phép Chi nhánh thuê dài hạn trả tiền một lần hoặc mua để đảm bảo ổn định lâu dài đạo được tin cậy cho khách hàng và tăng tài sản cho ngành.
- Hiện nay, Chi nhánh có 1 xe chuyên dùng chứa đựng đáo ứng được nhu cầu kinh doanh, đề nghị Trung ương trang bị thêm xe chuyên dùng cho Chi nhánh để đảm bảo cho nhu cầu cho vay ngoài quốc doanh gắn với phát triển dịch vụ Ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.2.1. Hoàn thiện các cơ sở pháp lý
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và ban hành các nghị định về chính sách, luật doanh nghiệp, sở hữu tài sản, thế chấp tài sản nhằm:
- Tạo sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tạo cho khu vực KTTN (trong đó có các doanh nghiệp) được bình đẳng trong việc tiếp cận vốn, bình đẳng về lãi suất (trong đó có ưu đãi cho diện chính sách xã hội).
- Xem xét về chính sách thuế hiện tại, có thể áp dụng biểu thuế suất luỹ tiến từng phần, đối với thuế thu nhập doanh nghiệp. Mở rộng diện ưu đãi đối với các doanh nghiệp mới thành lập; thực hiện chính sách thuế ưu đãi trong xuất khẩu; tiếp tục cải cách hành chính về thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, tạo thuận lợi cho các đơn vị ngoài quốc doanh...
- Tạo cơ sở pháp lý để khu vực KTTN đảm bảo các điều kiện vay vốn ngân hàng và trên cơ sở đó ngân hàng yên tâm cho vay vốn.
- Tiến hành sắp xếp lại để các đơn vị thuộc khu vực KTTN, trong đó có các doanh nghiệp vừa và nhỏ lành mạnh về tổ chức, về tài chính, đủ điều kiện về hạch toán kế toán, thống kê. Thực hiện tốt việc kiểm soát nội bộ, tiến tới thực hiện kiểm toán độc lập theo định kỳ... qua đó tạo sự minh bạch với xã hội và lòng tin đối với ngân hàng và nhà đầu tư.
- Có biện pháp giảm thiểu tối đa tình trạng hình sự hóa quan hệ tín dụng sẽ là điều kiện để các ngân hàng tăng cường cho các đối tượng của KTTN vay vốn có thế chấp hoặc tín chấp.
3.3.2.2. Hoàn thiện chính sách kế toán, kiểm toán
Xây dựng chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế; bổ sung, sửa đổi để hoàn thiện Chế độ kế toán đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ... Nhằm tạo được sự đồng nhất trong chuẩn mực, tạo thuận lợi cho các Ngân hàng trong việc đánh giá cà chấm điểm khách hàng
3.3.2.3. Hình thành các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hình thành Quỹ hỗ trợ xuất nhập khẩu. Tách riêng tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách ra khỏi hoạt động ngân hàng thương mại , thành lập Ngân hàng chính sách.
Hình thành Quỹ bảo lãnh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Có chính sách đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như các doanh nghiệp Nhà nước.
3.3.3. Kiến nghị với các cấp chính quyền địa phương
- Hiện nay, trên địa bàn đang triển khai các dự án phát triển có qui mô lớn như: Khu công nghệ cao Láng Hoà Lạc, 2 khu đô thị mới Bắc và Nam An Khánh, Khu CN Phú Nghĩa – Chương Mỹ. Tuy nhiên, phần lớn cá dự án mới chỉ được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa có mặt bằng do còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Do vậy, các Ban ngành ở địa phương cần có biện pháp chỉ đạo kịp thời nhằm đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng và xây dựng các dự án. Bên cạnh đó, các cấp chính quyền cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong các khâu liên quan đến các thủ tục pháp lý, tránh tình trạng quan liêu, cửa quyền nhằm giúp các doanh nghiệp nhanh chóng triển khai được các hoạt động đầu tư của mình.
- Các ban ngành lãnh đạo ở địa phương cần tăng cường vai trò của mình trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, thông qua các chính sách cụ thể như: Chính sách hỗ trợ sản xuất chuyển đổi lô thửa, chính sách khuyến nông, chính sách bảo hiểm, chính sách hỗ trợ kinh phí cho nông dân nuôi trồng thử nghiệm các giống cây con có năng suất chất lượng cao, hỗ trợ các làng nghề thủ công phát triển được cá sản phẩm của mình,…
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng thể hiện sự tăng trưởng nhanh chóng của mình. Do vậy, mở rộng tín dụng với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là xu hướng tất yếu của các tổ chức tín dụng nói chung và Ngân hàng ĐT&PTVN – chi nhánh Hà Tây nói riêng.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh em đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng có hiệu quả tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Tuy nhiên, với kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn chưa nhiều nên trong quá trình hoàn thiện đề tài không tránh khỏi nhiều hạn chế., em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy, cô và quí ngân hàng.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các phòng, ban và các cán bộ tại Ngân hàng ĐT&PT – chi nhánh Hà Tây. Em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Hưu Nghị đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hoành thành đề tài!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Giáo trình ngân hàng thương mại- TS Phan Thu Hà - Khoa NHTC - ĐH KT QDHN.
Sổ tay tín dụng (Tài liệu lưu hành nội bộ ).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ĐT&PTVN – Chi nhánh Hà Tây 2004, 2005. 2006.
Báo điện tử Thời báo kinh tế (www.vneconomy.com.vn)
Trang web Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (www.icb.com.vn)
- Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính - Peter Rose.
Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - Frederic S.Mishkin
- Tài chính doanh nghiệp: TS Vũ Duy Hào
- Thời báo ngân hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0338.doc