MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DNNVV VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DNNVV TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm DNNVV
1.1.2 Đặc điểm của DNNVV
1.1.3 Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường
1.1.4 Các kênh huy động vốn của DN nhỏ và vừa
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNNVV
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.2.4 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV
1.3. MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.3.1 Sự cần thiết mở rông tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV
1.4 KINH NGHIỆM VỀ VIỆC HỖ TRỢ DNNVV Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước
1.4.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Chương 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIB
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VIB - Đống Đa
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VIB - Đống Đa
2.2.1. Tình hình huy động vốn
2.2.2 Tình hình sủ dụng vốn
2.2.3 các hoạt động khác
2.3. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI NHÁNH VIB CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.3.1. Tốc độ tăng trưởng số lượng DNNVV có quan hệ tín dụng vớ chi nhánh VIB - Đống Đa
2.3.2 Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
2.3.3 Dư nợ tín dụng đối với DNNVV
2.3.4 Cơ cấu tín dụng đối với DNNVV
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.4.1 Những thành công đạt được
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB – ĐỐNG ĐA
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh
3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNVV trong thời gian tới
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TD ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
3.2.1 Xây dựng chiến lược nhất quán đối với DNNVV
3.2.2. Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ các DNNVV
3.2.3. Chuẩn hóa về quy chế cho vay, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng là DNNVV
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin
3.2.5. Tăng cường hỗ trợ phi tài chính với khách hàng DNNVV
3.2.6. Thực hiện chính sách Marketing trong việc tiếp cận DNNVV
3.2.7. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho các DNNVV
3.2.8 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các DNNVV
3.2.9 Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp với từng phân khúc thị trường gắn với ứng dụng tin học, đảm bảo tính công khai minh bạch, thúc đấy doanh nghiệp phát triển
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với các DNNVV
3.3.2. Đối với VIB - Đống Đa
3.3.3. Đối với NHNN
3.3.4. Đối với Chính phủ
KẾT LUẬN
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1696 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế VIB bank chi nhánh Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEFP), bởi vậy tỉ trọng các DNNVV được vay vốn trong giai đoạn này cũng tăng lên đáng kể.
Với chiến lược của VIB với DNNVV trong toàn hệ thống từ năm 2006 đã trở thành động lực thúc đẩy toàn chi nhánh mở rộng tín dụng cho DNNVV. Việc DSCV tăng đều qua các năm là biểu hiện tốt chứng tỏ chi nhánh Đống Đa vẫn duy trì được khách hàng truyền thống của mình. Tuy nhiên, Ngân hàng cần có những thay đổi trong điều kiện vay vốn để tốc độ tăng DSCV được cao hơn.
2.3.3 Dư nợ tín dụng đối với DNNVV.
Hiện nay phần lớn các DNNVV đều gặp khó khăn trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh, hiện đại hóa công nghệ và tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Ngân hàng Quốc Tế đã giúp các DN này tiếp cận nguồn vốn với chi phí hợp lí để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh. Trong ba năm trở lại đây, dư nợ cho vay đối tượng này liên tục tăng tại chi nhánh VIB - Đống Đa.
Bảng 6: Dư nợ tín dụng đối với DNNVV của chi nhánh:
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ DNNVV
54123
65234
93230
Dư nợ khác
125107
171271
181072
Tổng dư nợ
179230
236505
274302
Tỷ trọng (%)
30,19
27,69
35,54
(Nguồn : phòng tín dụng chi nhánh VIB - Đống Đa )
Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng đối với các DNNVV qua các năm
Từ biểu đồ 3 ta có thể thấy răng, tốc độ tăng dư nợ tín dụng từ năm 2008 đến năm 2009 đối với DNNVV có xu hướng tăng. Dư nợ năm 2008 là 65234 triệu đồng đã tăng lên so với năm 2007 là 12111 triệu đồng, với tốc độ tăng là 22,37%, tỉ trọng của dư nợ tín dụng đối với DNNVV trong tổng dư nợ năm 2008 là 27.69%. Sang năm 2009 số lượng DNNVV có quan hệ vay vốn với Ngân hàng tăng lên, do đó dư nợ tín dụng cũng tăng lên 27996 triệu đồng với tốc đọ tăng là 42,91% cao hơn so với năm 2008 . Điều này là do sang năm 2009 phải hứng chịu hậu quả của biến động kinh tế tài chính năm 2008 để lại đã khiến cho các DNNVV trụ lại được sau cơn bão kinh tế gặp nhiều khó khăn. Hầu hết các công ty đều đang trong giai đoạn phục hồi có nhu cầu về vốn lớndo đó dư nợ tín dụng cũng tăng cao.
Bước sang đầu năm 2010, chi nhánh đã tăng cường mở rộng đầu tư cho DNNVV. Khách hàng là các DNNVV không chỉ tham gia vay vốn đơn thuần mà cùng với hoạt động vay vốn là các hoạt động thanh toán trong nước, quốc tế, bảo lãnh, chi trả tiền lương, tư vấn…điều này đã góp phần làm tăng dư nợ đối với DNNVV của chi nhánh trong thời gian qua.
2.3.4 Cơ cấu tín dụng đối với DNNVV.
Bảng7: Dư nợ cho vay các DNNVV tại VIB - Đống Đa
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
Tổng số
Tỷ trọng (%)
Tổng số
Tỷ trọng (%)
(1)Theo kì hạn
Ngắn hạn
40647
62,3
73652
79
Trung, dài hạn
24587
37,7
19678
21
(2) Theo loại hình DNNVV
DNNN
6723
10,3
8856
9,5
Công ty cổ phần
28390
43,52
42074
45,13
Công ty TNHH
20874
32
24375
26,14
DN có VĐTNN
9247
14,18
17928
19,23
(3) Theo lĩnh vực kinh tế
Nông-lâm, ngư nghiệp
456
0,7
466
0,5
Công nghiệp
5381
8,25
6824
7,32
Xây dựng
5949
9,12
7505
8,05
Thương mại, dịch vụ
35735
54,78
55471
59,5
Các ngành khác
17713
27,15
22964
24,63
(4) Theo phương thức cho vay
Cho vay từng lần
31766
56,49
49385
52,96
Cho vay theo hạn mức
28348
35,66
36602
39,26
Cho vay theo dự án đầu tư
5120
7,85
7243
7,77
Dư nợ DNNVV
65234
93230
(Nguồn: báo cáo tổng kết phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp)
► Xét theo ngành kinh tế
Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế cho ngành Thương mại - dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu dư nợ. Ngành thương mại - dịch vụ là nhóm ngành phân phối, đòi hỏi vốn ít, dễ thành lập và hoạt động nên số lượng DNVVN hoạt động trong lĩnh vực này là tương đối cao. Ngân hàng có xu hướng tăng đầu tư vào các DNVVN có hoạt động thương mại dịch vụ. Bên cạnh đó do đặc thù của ngành xây dựng là có vòng quay vốn chậm, thời gian giải phóng mặt bằng lâu, chất lượng công trình thấp nên dẫn tới hiệu quả hoạt động thường không cao, dẫn tới khả năng trả nợ đúng hạn là thấp và vì thế dư nợ cho vay thấp.
Xét theo thời hạn cho vay.
Ta thấy, dư nợ ngắn hạn của DNVVN chi nhánh Đống Đa luôn cao hơn dư nợ trung dài hạn. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn là 40674 triệu đồng chiếm tỉ trọng 62,3% trong tổng dư nợ cho vay DNVVN. Sang năm 2009 dư nợ ngắn hạn là 73652 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 79% trong tổng dư nợ cho vay DNVVN. Sở dí có hiện tượng này là do chi nhánh chur yếu cho vay đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của DN và đa số các DNNVV đều có nhu cầu chủ yếu về vốn ngắn hạn.
Xét theo loại hình DNVVN.
DNNN, DN có VĐTNN có tỉ trọng dư nợ trong tổng dư nợ cho vay đối với DNVVN rất ít. Nguyên nhân là do 2 loại hình kinh doanh này không hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn cao.Công ty TNHH dư nợ giảm. Năm 2008 dư nợ là 20874 triệu đồng chiếm 32% dư nợ DNVVN nhưng sang năm 2009, dư nợ chỉ còn chiếm 26,14% dư nợ DNVVN. Nguyên nhân là do các công ty TNHH chủ yếu là sản xuất thủ công mỹ nghệ, lương thực, thực phẩm...giá cả nguyên vật liệu đầu vào biến động liên tục, tăng giảm thất thường rất khó duy trì sản xuất... CTCP có tỷ trọng dư nợ lớn nhất trong tổng dư nợ. Điều này là do CTCP kinh doanh các ngành như: sắt thép, xăng dầu, thuốc chữa bệnh... được Ngân hàng ưu tiên cho vay
ØXét theo phương thức cho vay đối với DNVVN.
Chi nhánh chủ yếu cung cấp phương thức cho vay từng lần và theo hạn mức, hạn chế cho vay theo dự án đầu tư. Cụ thể, tỷ trọng cho vay từng lần vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay DNNVV, cho vay theo hạn mức tín dụng có xu hướng tăng lên qua các năm từ 35,66 % năm 2008 đã lên 39,26% năm 2009. Chi nhánh có vẻ ưu tiên cho những khách hàng xin vay theo từng món vay, từng đối tượng vay cụ thể tại một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh như: vay mua nguyên vật liệu, vay trả lương cho công nhân viên…Cho vay theo phương thức này ngân hàng có thể quản lý dễ dàng hơn, hơn nữa phương thức vay này phù hợp với DNVVN. Ngân hàng đã hạn chế cho vay theo dự án đầu tư, mà chỉ tập trung vào các khoản đã và đang giải ngân hoặc các khách hàng truyền thống, làm ăn có hiệu quả.
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.
2.4.1 Những thành công đạt được
2.4.1.1 Đối với ngân hàng
Doanh số cho vay
Donh số cho vay đối với DNNVV chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng DS cho vay của toàn chi nhánh trong thời gian qua, đặc biệt là từ năm 2007 tới nay. Trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2009 là giai đoạn mà tình hình kinh tế có nhiều biến động gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên số lượng các DNNVV có quan hệ với ngân hàng và DS cho vay đối với DNNVV vẫn có xu hướng tăng. Như vậy có thế thấy rằng chi nhánh Đống Đa đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc duy trì quan hệ với khách hàng vốn có của mình, cung ứng vốn kịp thời cho DN, trong đó chủ yếu là các DN thương mại dịch vụ, xây dựng. Và cũng có thể dễ dàng nhận thấy sự nỗ lực của chi nhánh trong việc tìm kiếm và mở rộng đối tượng khách hàng là các DNNVV.
Về dịch vụ tư vấn các Doanh nghiệp
Xây dựng lòng tin, tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa DNNVV với NH trong quan hệ vay vốn và dịch vụ. Hầu hết các DNNVV có quan hệ tín dụng với Ngân hàng đều gắn bó lâu dài trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh việc mở rộng thị phần tín dụng, góp phần làm tăng lợi nhuận của ngân hàng thì sự ra tăng của khách hàng là các DNNVV đã giúp ngân hàng mở rộng và phát triển các dịch vụ hỗ trợ và phát triển các DN này. Trong đó có các dịch vụ tư vấn tài chính cho các DN, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trả lương qua tài khoản…góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh cho DN, vừa góp phần thu hồi vốn đúng thời hạn cho ngân hàng. Không chỉ thể hiện qua các kết quả đạt được này, việc mở rộng thị phần tín dụng đối với DNNVV, còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro nhờ đa dạng hóa hoạt động tín dụng.
Hoạt động cho vay đối với DNNVV là một sản phẩm tín dụng bán lẻ, góp phần tăng thị phần cho ngân hàng. Đồng thời nhờ có sự phục vụ tận tình và giúp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, ngân hàng giữ chân được khách hàng truyền thống và thu hút thêm được khách hàng tiềm năng, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của ngân hàng. Đây là hướng đi rất quan trọng trong thực hiện mục tiêu chiến lược về dịch vụ của ngân hàng.
Về nợ quá hạn và nợ xấu
Chi nhánh luôn đề ra chỉ tiêu hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu trong tất cả các hoạt động của mình. Có thể thấy rõ những thay đổi trong việc cố gắng giảm thiểu tối đa mức có thể nợ quá hạn của Ngân hàng trong thời gian vừa qua. Năm 2007, tổng nợ xấu của toàn chi nhánh là 697 triệu đồng, sang năm 2008 tổng nợ xấu là 780 triệu đồng, trong đó nợ xấu đối với DNNVV chiếm 32,19%. Sang năm 2009, tỷ lệ nợ xấu đối với DNNVV là 689 triệu đồng . Đây là thưc trạng chung của rất nhiều ngân hàng trong cùng hệ thống không riêng gì chi nhánh Đống Đa. Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng do hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế đã tác động không nhỏ tới việc tăng nợ xấu của chi nhánh và do chất lượng quản lý, thẩm định tín dụng của chi nhánh còn nhiều bất cập. Cần phải cải tiến trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng.
2.4.1.2 Đối với DNNVV
Nhờ có chiến lược hỗ trợ và mở rộng tín dụng đối với DNNVV của toàn hệ thống VIB - Đống Đa mà các DNNVV có quan hệ tín dụng với chi nhánh cũng có được những lợi ích nhất định.
Không những đáp ứng đầy đủ được nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mà còn giúp các DN này đưa ra được kế hoạch tài chính hiệu quả, tiết kiệm được chi phí, sử dụng nhân lực một cách hợp lý, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, từ đó nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường, thông qua dịch vụ tư vấn mà ngân hàng cung cấp.
Chi nhánh lại chú trọng cho vay trung dài hạn đối với DNNVV, do đó các DNNVV có khả năng mua sắm tài sản cố định, đổi mới công nghệ thiết bị, tiến bộ khoa học kĩ thuật được áp dụng vào sản xuất, nhờ đó có được nhiều sản phẩm có chất lượng, và có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay đối với DNNVV tại chi nhánh còn những hạn chế sau.
2.4.2.1 Hạn chế
● Dư nợ cho vay đối với DNNVV quá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng.
Tổng dư nợ của ngân hàng là tương đối cao. Tuy nhiên ngân hàng đã chưa thực sự chú trọng đến các sản phẩm tín dụng bán lẻ, yêu cầu vay vốn đối với các DNNVV còn khá chặt chẽ, hầu hết các DNNVV muốn vay vốn đều phải có TSĐB hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba, trong khi TSĐB là vấn đề mà hầu hết các DNNVV đều khó khăn
Với chủ trương tăng trưởng tín dụng tài trợ thương mại và các dịch vụ cung cấp cho các DN có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Dư nợ cho vay đối với DN lớn chiếm tỉ trọng cao trong tổng dư nợ, điều này khiến cho dư nợ đối với DNNVV giảm xuống chỉ chiếm một phần nhỏ.
● Trình độ năng lực của cán bộ
Mặc dù trình độ cán bộ của chi nhánh đang được ngày càng cải thiện, với chất lượng cán bộ được nâng cao, số lượng cán bộ thạc sỹ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong ngân hàng. Tuy nhiên, thông tin mà các khách hàng cung cấp thường không đầy đủ, trong khi thông tin từ tổ chức CIC, các trung tâm chuyên cung cấp thông tin thì hoạt động chưa chuyên nghiệp… dễ dẫn tới rủi ro cho chi nhánh.
● Danh mục sản phẩm tín dụng đối với DNNVV còn ít chưa đa dạng, chưa phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng.
Với nhu cầu vay vốn đa dạng của DN cả vốn ngắn hạn và vốn dài hạn, trong khi các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho DN lại rất hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của DN. Sản phẩm mà ngân hàng đưa ra để phục vụ các đối tượng khách hàng là DNNVV chỉ là những sản phẩm tín dụng đơn giản phổ biến, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn là chính. Vì vậy ngân hàng cần phải đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ để đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Thiếu thông tin về khách hàng vay vốn.
Ngân hàng khi phân tích cho vay chủ yếu dựa vào những thông tin mà khách hàng cung cấp thông qua bộ hồ sơ. Những thông tin mà khách hàng cung cấp thường không chính xác, các nguồn thông tin khác lại không cập nhật như nguồn thông tin từ tổ chức CIC, các trung tâm chuyên cung cấp thông tin thì hoạt động chưa chuyên nghiệp, mà phải thu tập thêm thông tin từ các nguồn khác như đồng nghiệp, bạn hàng...
● Thiếu sự đồng bộ giữa ngân hàng và các cơ quan hữu quan.
Sự phối hợp và ủng hộ của chính quyền địa phương, các tổ chức, đoàn thể với ngân hàng còn chưa đồng thuận, thiếu chặt chẽ. Nhiều nơi, chưa thực sự tạo điều kiện cho ngân hàng trong vấn đề cho vay và thu nợ.
Quy trình tín dụng còn rườm rà, gây mất thời gian cho khách hàng khi đến vay vốn tại ngân hàng, trong đó đáng lưu ý là thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo tiền vay. Ví dụ như: việc đăng ký giao dịch đảm bảo tiền vay bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là rất khó khăn. Khách hàng và cán bộ ngân hàng phải đến Sở tài nguyên môi trường (đối với với giấy tờ đất do thành phố cấp), hoặc phải đến phòng địa chính (đối với giấy tờ cấp quận) để thực hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo. Và khi hợp đồng tín dụng hết hiệu lực thì khách lại phải tự đến những địa điểm trên để yêu cầu giải quyết tài sản thế chấp của mình. Điều này tạo ra tâm lý e ngại cho khách hàng và đôi khi họ còn gặp nhiều vướng mắc khi làm việc với cán bộ.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
►Nguyên nhân khách quan
Ø Nguyên nhân từ phía Nhà nước.
Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước chưa đồng bộ và đầy đủ. Trong những năm qua, mặc dù Quốc hội, Chính phủ đã ban hành một số luật liên quan đến sự tồn tại, đầu tư và phát triển của kinh tế tư nhân, luật công ty (1990), luật khuyến khích đầu tư trong nước (1994), luật DNNVV (2000) và luật DNNVV (2005). Như vậy các pháp nhân kinh doanh ở Việt Nam bị chi phối, điều chỉnh bằng rất nhiều luật, điều này sẽ tạo ra sự khác biệt về chính sách cho từng loại DNNVV thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Mới đây Nhà nước đã ban hành luật DNNVV chung cho các thành phần kinh tế nhưng trong các chính sách vẫn có những ưu đãi nhất định cho các DNNN, từ đó tạo ra sự bất bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, và gây rất nhiều khó khăn trong sự phát triển kinh tế tư nhân trong cả nước cũng như tại thủ đô Hà Nội. Vì vậy, các DNNN được cấp vốn vay tại ngân hàng cao hơn các DNNVV khác.
Quản lý Nhà nước vẫn còn thiếu sơ hở. Từ khi luật DNNVV ban hành và có hiệu lực đã có rất nhiều DNNVV đăng ký kinh doanh, một mặt có tác dụng tích cực đối với quá trình phát triển kinh tế, bên cạnh đó cũng xuất hiện không ít những DNNVV chuyên lừa đảo, ký hợp đồng ma để vay vốn . Vì vậy đã làm cho các ngân hàng e ngại khi cho vay đối với loại DNNVV này.
Chưa có những chính sách thành lập các trung tâm chuyên nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng. Ở nước ta hiện nay có trung tâm Thông tin tín dụng CIC được NHNN thành lập. Trên thực tế thông tin của CIC về khách hàng không phải lúc nào cũng cập nhật và đầy đủ. Do đó, các ngân hàng khi muốn biết thông tin về các DNNVV mình sẽ có quan hệ tín dụng đều phải tự mình đi tìm hiểu thực tế. Hiện nay tất cả các TSĐB đều do ngân hàng tự đánh giá. Vì vậy, thứ nhất là vì tâm lý e ngại rủi ro, thứ hai là không có đầy đủ kiến thức về giá cả thị trường nên giá trị TSĐB của các DNNVV bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế nhiều lần, do vậy DNNVV không có đủ TSĐB để thế chấp vay vốn ngân hàng theo đúng nhu cầu của mình.
Mặc dù Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển các DNNVV đã ra đời, nhưng các hoạt động trợ giúp của Nhà nước với các DNNVV về thông tin thị trường, giá cả, xúc tiến thương mại, ưu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn ngạch phân bổ cho các DNNVV…nhìn chung còn hạn chế. Việc thành lập các quỹ bảo lãnh diễn ra khá chậm và hầu hết các quỹ đã thành lập thì còn thiếu sót trong quy chế hoạt động.
Ø Nguyên nhân từ phía DNNVV.
Một trong những trở ngại cho việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV xuất phát từ chính bản thân các DN này. Các khó khăn và hạn chế mà các DNNVV gặp phải khi vay vốn ngân hàng đó là:
- Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của DNNVV trên tổng nguồn vốn hoạt động của DN thấp, DN hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, nên hiệu quả kinh doanh thấp. Công nghệ sản xuất, kinh doanh của DNNVV lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường hạn chế, các báo cáo tài chinh không được kiểm toán là những trở ngại đối với công tác thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng.
- Mức độ tín nhiệm về tài chính và thương hiệu trong hoạt động của DNNVV chưa cao khiến các ngân hàng ngần ngại trong việc cho các DN vay, nhất là các khoản vay dài hạn. Rất ít các DN xây dựng được các phương án/dự án khả thi để vay vốn. Lập luận về sự cần thiết của các dự án thường qua loa và thiếu tính khả thi, thiếu tính thuyết phục.
- Do không chủ động được nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên đa số DNNVV chưa lập được kế hoạch lưu chuyển tiền tệ trong năm gây khó khăn cho ngân hàng trong việc lập kế hoạch cho vay cũng như thu hồi nợ
-Lịch sử tín dụng của các DNNVV không có hoặc không rõ ràng, thiếu TSBĐ. Thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay tài sản gắn liền với đất cho DN gặp nhiều khó khăn. Mà DN thường dùng TSBĐ cho khoản vay là tài sản cá nhân, trang thiết bị của chính DN. Tài sản cá nhân thường có giá trị thấp nên không vay được nhiều, tài sản là trang thiết bị nên phần lớn ngân hàng ngại vì khó kiểm soát. Ngoài ra khi DNNVV làm ăn thua lỗ, việc xử lý tài sản lại gặp khó khăn, phức tạp, mất nhiều thời gian công sức mà không đem lại hiệu quả.
- Sự thiếu hiểu biết của DNNVV về quy chế cho vay của ngân hàng. Có những khi DNNVV đến vay vốn tại ngân hàng không hiểu rõ về quy chế cho vay của Ngân hàng, nên các yêu cầu mà ngân hàng đòi hỏi đã không đáp ứng được, do đó Ngân hàng không thể cho vay. Mặt khác cũng có DNNVV có tâm lý sợ thủ tục rườm rà, phức tạp, việc giải quyết cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Điều này ảnh hưởng đến việc mở rộng cũng như nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV.
Chính vì những nguyên nhân trên, ngân hàng còn e ngại khi cho vay đối với DNNVV .
► Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh các nguyên nhân đến từ phía Nhà nước, các DNNVV thì còn có các nhân tố tác động từ chính bản thân ngân hàng, khiến cho việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV bị hạn chế. Bao gồm:
Thứ nhất, Chính sách TSBĐ khắt khe, các thủ tục hành chính phức tạp. Do ngân hàng quá coi trọng đến TSĐB vì thế ngân hàng có thể bỏ qua các cơ hội kinh doanh có hiệu quả của DNNVV.
Thứ hai, trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng
Vai trò con người là vô cùng quan trọng trong bất kể lĩnh vực nào. Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng lại đặc biệt quan trọng. Khi thẩm định khách hàng ngân hàng có thể sử dụng các tiêu chí trong 5C hoặc CAMPARI trong đó có yếu tố thẩm định tính cách khách hàng là yếu tố máy móc không thể thay con người được. Do đó để đạt được hiệu qủa trong công việc đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ, năng lực, sự hiểu biết và những tố chất cần thiết của cán bộ tín dụng.
Thứ tư, Chưa làm tốt công tác tư vấn cho DNNVV
Các DNNVV có xuất phát điểm thấp, trình độ quản lý và am hiểu pháp luật kém nên thường gặp nhiều khó khăn khi lập thủ tục vay vốn ngân hàng. Nhưng đa số cán bộ ngân hàng chỉ cung cấp mẫu hồ sơ chứ không cùng tư vấn cho DN lập kế hoạch/phương án kinh doanh. Vì vậy, đôi khi các DN chưa thể chuyển những ý tưởng kinh doanh của mình thành phương án kinh doanh có tính khả thi, giúp họ tiếp cận vốn vay ngân hàng.
Chương 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB – ĐỐNG ĐA
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hướng chung của chi nhánh
Trước diễn biến phức tạp của nền kinh tế năm 2009, bước sang năm 2010 VIB - Đống Đa gặp nhiều khó khăn thách thức. Làn sóng đổi mới công nghệ, đa dạng sản phẩm dịch vụ tăng cao ở tất cả các NHTM. Đứng trước tình hình đó, chi nhánh xác định sẽ tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, phát huy những lợi thế và khắc phục khó khăn để thực hiện tốt mục tiêu.
Trong thời gian tới, chi nhánh tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, điều chỉnh phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế đó là:
Tăng trưởng đều và bền vững
Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ
Tăng cường nâng cao chất lượng nguồn vốn và dư nợ
Chú trọng huy động nguồn tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế
Thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát.
Tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ để tạo ra lợi thế cạnh tranh bằng “ chất lượng nguồn nhân lực”, đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống người lao động trong chi nhánh
3.1.2. Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNVV trong thời gian tới
Căn cứ vào định hướng chung của ngân VIB.Từ năm 2007, xây dựng “Chiến lược hoạt động của VIB dành cho DNNVV” và kết hợp theo dõi tình hình biến động của nền kinh tế trong thời gian qua, chi nhánh Đống Đa cũng đã xác định ra hướng đi riêng của mình. Đưa ra những chiến lược tiếp cận rõ ràng đối với DNNVV …
Với phương châm phát triển tín dụng bền vững, chất lượng, an toàn và hiệu quả. Ngân hàng đã xác định trong năm 2010, bên cạch việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV thì cần nâng cao chất lượng tín dụng, coi chất lượng tín dụng là tiêu chí đánh giá trình độ cán bộ. Chi nhánh đã đưa ra một số định hướng mở rộng tín dụng đối với DNNVV năm 2010 như sau:
Tiếp tục tăng trưởng dư nợ tín dụng hợp lý, phù hợp với khả năng nguồn vốn và chỉ đạo VIB - Đống Đa trong từng thời kì, tạo điều kiện cho các DNNVV vay vốn, tập chung xử lý dứt điểm tất cả khoản nợ quá hạn.
Phối hợp cùng khách hàng tìm giải pháp vượt qua thử thách khó khăn của thời kì hậu suy thoái kinh tế, ưu tiên giải ngân cho các dự án đầu tư sắp hoàn thành, khách hàng truyền thống.
Phát triển thêm điểm giao dịch mới nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, đặc biệt hướng vào đối tượng khách hàng là DNNVV làm ăn có hiệu quả.
Nâng cao tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với DNNVV để tạo điều kiện cho các DNNVV đổi mới trang thiết bị máy móc, cải tiến công nghệ sản xuất.
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TD ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIB CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.
3.2.1 Xây dựng chiến lược nhất quán đối với DNNVV :
Mục tiêu nắm lấy cơ hội kinh doanh nhằm vào đối tượng khách hàng là các DNNVV VIB - Đống Đa cần có một chiến lược đầu tư nhất quán cho các DNNVV:
-Xây dựng tổ chức mục tiêu đầu tư cho các DNNVV trên các phương diện: nguồn vốn huy động, tỷ lệ đầu tư cho các DNNVV trên tổng dư nợ tại chi nhánh trên địa bàn Hà Nội.
-Nâng cao chất lượng sản phẩm trọn gói cho các DNNVV trên địa bàn thủ đô.
-Tổ chức quản trị rủi ro thông qua các quy trình nghiệp vụ, thực hiện việc đối xử bình đẳng trong quan hệ tín dụng đối với các loại hình Doanh nghiệp.
3.2.2. Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ các DNNVV
- Tổ chức mô hình hoạt động theo hướng chuyên môn hóa với việc hình thành ban DNNVV tại chi nhánh nhằm tìm hiểu thông tin, chuyên sâu trong cho vay DNNVV.
- Tập chung đào chuyên sâu kiến thức về DNNVV từ kiến thức về quy trình nghiệp vụ cho vay đối với DNNVV , nhằm tạo ra một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.Cụ thể:
+ Tổ chức thi tuyển một cách công bằng để tìm người có năng lực
+ Tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
+ Chi nhánh cần có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, nhằm nâng cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng cũng như giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi.
+ Bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng phải phù hợp với vị trí yêu cầu của từng công việc. Phân rõ trách nhiệm pháp lý rõ ràng
3.2.3. Chuẩn hóa về quy chế cho vay, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng là DNNVV
Chuẩn hóa về quy trình, thủ tục: Quy trình được thiết kế riêng biệt, phù hợp với từng nhóm khách hàng. Thủ tục tránh rườm rà, gây khó khăn, tiêu cực trong quá trình tiếp cận các khoản vay của DNNVV, nhưng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố pháp lý. Ngân hàng cần có những biện pháp phù hợp để đưa ra những thủ tục vay vốn đơn giản, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn của Ngân hàng.
Chìa khóa để giải bài toán này là bản thân các DNNVV phải nâng cao trình độ quản lý, kinh doanh, đặc biệt là cần có cơ chế tài chính minh bạch. Ngân hàng cần đổi mới cung cách cho vay đối với DNNVV, tích cực tham gia cùng DN từ khâu lập dự án, giám sát thực hiện, thậm chí đào tạo cho DN.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin
Thông tin có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định. Cán bộ tín dụng cần phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chon lọc các thông tin cần thiết đảm bảo tránh rủi ro khi quyết định cho vay.
Nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè. Ngân hàng cần phải tạo lập mối quan hệ thường xuyên với phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam trong đó có trung tâm hỗ trợ các DNNVV.
Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hình thực tế của DNNVV. Qua đó Ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất cũng như năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp.
3.2.5. Tăng cường hỗ trợ phi tài chính với khách hàng DNNVV
Nhằm thu hút và tạo sự gắn bó của khách hàng. Chi nhánh nên tổ chức cung cấp thông tin kinh tế tài chính, hướng dẫn thủ tục giới thiệu đối tác đầu tư, bạn hàng, nhà cung cấp cho khách hàng thông qua Website riêng nhằm kết nối với các DNNVV và đưa mục thông tin riêng về DNNVV với đầy đủ các thông tin về chính sách tín dụng, các thủ tục cho vay, các sản phẩm dịch vụ, sản phẩm mới, sản phẩm khuyến mại … Nhằm rút ngắn quá trình tiếp cận giữa DNNVV và Ngân hàng.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức Quốc tế, tranh thủ khai thác
các nguồn tài trợ cho DNNVV , tạo ra sự đa dạng các nguồn vốn, đặc biệt là vốn trung dài hạn ngoại tệ đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu
3.2.6. Thực hiện chính sách Marketing trong việc tiếp cận DNNVV
Hoạt động marketing có vai trò rất lớn trong kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng.. Trong thời gian tới VIB - Đống Đa cần tập trung vào một số hoạt động chủ yếu sau:
- Chủ động tìm kiếm khách hàng
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài đòi hỏi ngoài các khách hàng truyền thống thì mỗi ngân hàng cần chủ động tìm kiếm khách hàng cho riêng mình mà đặc biệt là khách hàng DNNVV.
Một ngân hàng thành công khi không chỉ thực hiện việc cho vay đối với doanh nghiệp mà còn nên đóng vai trò là một nhà tư vấn cho doanh nghiệp, giải quyết các vấn đề về tài chính cho doanh nghiệp. Chi nhánh cần tìm liệt kê để tìm ra những DNNVV nào là bạn hàng truyền thống để có chế độ ưu đãi hợp lí,những DNNVV nàochưa tiếp cận được với ngân hàng thì cần tìm hiểu nguyên nhân để có hướng khắc phục, giải quyết.
- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng
Các hoạt động marketing có thể áp dụng như tăng cường công tác quảng cáo trên báo chí, truyền thanh, truyền hình, internet hay phát tờ rơi, tổ chức các hội nghị khách hàng. Đây là những hình thức marketing để cho các DNNVV có cơ hội biết về ngân hàng nhằm thu hút khách hàng. Ngày càng tạo ra nhiều dịch vụ ngân hàng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Trong các sản phẩm dịch vụ giai đoạn hiện nay, ngân hàng cần chú trọng tới hình thức thanh toán không dùng tiền để hạn chế rủi ro. mặt khác mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là cơ sở để các NHTM mở rộng tín dụng, phát triển cho vay, giảm lãi suất cho vay, áp dụng các công nghệ hiện đại trong thanh toán.
3.2.7. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng cho các DNNVV
DNNVV hoạt động đa dạng trong mọi ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế nên nhu cầu về vốn và thời hạn vay vốn cũng hết sức đa dạng. Vì vậy để mở rộng tín dụng đối với DNNVV thì việc đa dạng hoá các hình thức tín dụng cũng như các ngành nghề hoạt động của DNNVV mà chi nhánh cho vay cũng hết sức quan trọng và cần thiết.
Đối với các hình thức cho vay mà ngân hàng đang áp dụng cho các DNNVV thì ngân hàng nên linh hoạt trong điều kiện cho vay, hồ sơ yêu cầu, hay các hình thức đảm bảo….để DNNVV có thể vay vốn nhanh chóng kịp thời cho kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh các nghiệp vụ cho vay truyền thống như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư và cho vay hợp vốn mà chi nhánh đang áp dụng thì nên phát triển thêm các hình thức cho vay mới như:
►Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng công ty.
Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho cá nhân được doanh nghiệp uỷ quyền sử dụng thẻ. Cá nhân này sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Nghiệp vụ này còn mới và chưa đựơc sử dụng rộng rãi. Trong tương lai cùng với việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, cần tăng cường hình thức cho vay nhằm mở rộng đầu tư tín dụng và nâng cao năng lực sử dụng công nghệ của ngân hàng đối với khách hàng.
►Linh hoạt các hình thức cho vay có bảo đảm.
Năng lực của các DNNVV thường lớn hơn so với tài sản thực có của họ. Do đó muốn mở rộng tín dụng đồng thời tạo hướng cho các doanh nghiệp, chi nhánh cần mạnh dạn áp dụng hình thức cho vay đảm bảo bằng hàng hoá, dịch vụ. Ngân hàng có thể giải quyết cho vay căn cứ vào tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh va khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường, do vậy chi nhánh cần linh hoạt áp dụng hình thức thế chấp, tín chấp, bảo lãnh sao cho phù hợp.
► Xây dựng gói sản phẩm phù hợp
Đặc thù hoạt động của DNNVV là tính đa dạng về nghành nghề kinh doanh và sự chênh lệch lớn về trình độ quản lý. Vấn đề đặt ra là để có thể tiếp cận và phục vụ ngày càng nhiều, tốt hơn với khách hàng này phải xây dựng gói sản phẩm đa dạng, phù hợp: cho vay, thấu chi, bao thanh toán, cho thuê tài chính, góp vốn đầu tư, bảo lãnh. Các sản phẩm dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, tư vấn, bảo hiểm cũng sẽ được chia nhỏ với chính sách phí phù hợp.
3.2.8 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các DNNVV
Nói đến lãi suất là nói đến một khía cạnh rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Lãi suất là một nguồn thu, là lợi nhuận của ngân hàng nhưng nó đồng thời cũng là chi phí về nguồn vốn đối với các doanh nghiệp. Chính bởi vậy nó không chỉ quyết định tính cạnh tranh của ngân hàng mà còn khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn kinh doanh có hiệu quả hơn.
Như chúng ta biết, nếu như các DNNVV được vay vốn với mức lãi suất thấp thì họ sẽ giảm đi được một phần chi phí sản xuất và cũng giảm bớt được gánh nặng trong việc trả lãi cho ngân hàng. Nhưng trong khi đó ngân hàng lại cần có một mức lãi suất thoả đáng để bù đắp cho những chi phí trong quá trình huy động vốn, trả lương cho cán bộ công nhân viên và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bởi vậy Chi nhánh VIB - Đống Đa cần có chính sách lãi suất thoả đáng, phù hợp với lợi ích của Chi nhánh và của khách hàng.
3.2.9 Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp với từng phân khúc thị trường gắn với ứng dụng tin học, đảm bảo tính công khai minh bạch, thúc đấy doanh nghiệp phát triển.
Phân chia hệ thống chấm điểm: Khách hàng là các DN lớn, các DNNVV, cá nhân. Trong đó khác với tính chuẩn hóa đối với các DN lớn, hệ thống chấm điểm khách hàng là các DNNVV cần linh hoạt, đơn giản, chú trọng tới các yếu tố về bản thân của chủ DN hơn là các chỉ số tài chính. Bên cạnh đó chi nhánh cần tham khảo thêm các mô hình chấm điểm tín dụng đang được áp dụng phổ biến tại các quốc gai phát triển. họ dựa chủ yếu vào hai nhóm chỉ tiêu chính là chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính để phân loại khách hàng là các DN. Trong việc xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng ngân hàng cần xem xét đến tính đặc thù và lợi thế của từng ngành kinh tế. trường hợp DN hoạt động đa dạng nghành nghề thì phân laoị theo nghành nghề lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho các DN.
Ngoài ra thì lịch sử quan hệ tín dụng cùa khách hàng với ngân hàng cũng là một tiêu chí quan trọng trong việc cho điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Nhóm các chỉ tiêu ngân hàng cần xem xét là: tình hình phát sinh nợ quá hạn, số lần khách hàng gia hạn nợ hoặc điều chình kì hạn trả nợ, số lần chậm trả lãi vay, mức độ hoạt động của tìa khoản tiền gửi.
3.3 KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với các DNNVV.
Trong quá trình hội nhập NKT, các DNNVV nói muốn tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng thì phải tự lực từ phía DN là chính, Nhà nước và ngân hàng chỉ tạo điều kiện ở mức độ nhất định. Vì vậy để tiếp cận được các khoản vay thì bản thân các DNNVV cần phải thay đổi tư duy làm việc.
- DNNVV phải tạo được niềm tin đối với các TCTD bằng chính năng lực của mình
- DN phải tuân thủ các quy định của Luật kế toán, thống kê để các số liệu kế toán của DN có độ tin cậy cao hơn; thể hiện đúng thực tế kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thanh toán…của DN.
- Hàng năm các DNNVV cần lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể, có cơ sở. Nhằm giúp DN vạch ra hướng đi rõ ràng, phù hợp với mục tiêu đề ra; và làm cơ sở để ngân hàng tìm hiểu và đánh giá về DN, đồng thời là cơ sở xác định số vốn vay của DN; và nó cũng là công cụ theo dõi, quản lý việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN. Vì vậy, một bản kế hoạch kinh doanh đầy đủ, khoa học, có dự tính được các rủi ro có thể xảy ra và có giải pháp khắc phục sẽ dễ dàng thuyết phục ngân hàng hơn.
- DNNVV cần quan tâm hơn việc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính. Bởi vì, đây là một cơ sở đảm bảo DN thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh, ngoài ra nó cũng đảm bảo cho DN sử dụng vốn vay đúng mục đích, đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của các ngân hàng khi cho DN vay vốn.
- Khi đã vay vốn thì các DNNVV phải sử dụng vốn đúng mục đích, kinh doanh trung thực, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn để có khả năng trả nợ cho ngân hàng đầy đủ đúng hạn. Nếu có khó khăn gì thì có thể nhờ tư vấn từ ngân hàng.
- Chủ động nâng cao quy mô vốn tự có của DN mình để đáp ứng được các yêu cầu về vốn chủ sở hữu, TSĐB khi đến vay tại ngân hàng. DN có thể tăng vốn bằng cách cổ phần hoá, kêu gọi đầu tư…
3.3.2. Đối với VIB - Đống Đa
Trước hết, ngân hàng cần hoàn thiện chính sách huy động vốn.
Hoạt động tín dụng không phải chỉ là khâu ngân hàng cho các thành phần kinh tế vay vốn mà là một hoạt động gồm hai mặt liên quan mật thiết với nhau, đó là: huy động vốn và cho vay trên cơ sở vốn đã huy động được. Vì vậy, để mở rộng cho vay đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngân hàng cần có các giải pháp thu hút vốn của mọi thành phần kinh tế.
Do vậy, để tăng nguồn vốn huy động, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức gửi tiền, cần làm cho các sản phẩm tiền gửi phong phú hơn về thể loại, thời gian, đối tượng huy động. Cần có sự ưu đãi đối với các khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên như thu chi tại nhà, các khoản khuyến mại. Cạnh đó, cần thực hiện tốt các giải pháp mang tính nghiệp vụ như đơn giản hóa thủ tục gửi tiền, tổ chức luân chuyển chứng từ gọn nhẹ; làm tốt công tác tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đối với việc huy động vốn trung hạn và dài hạn, cần thay thế hình thức huy động từng đợt bằng kỳ phiếu, trái phiếu như hiện nay bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm mang tính thường xuyên, liên tục.
Thứ hai, cần đổi mới chính sách tín dụng cho hợp lý
Xây dựng chính sách tín dụng để tăng cường vai trò tín dụng nhằm khuyến khích phát triển DNNVV.
Cải cách về thủ tục và điều kiện vay vốn. Đối với các khoản cho vay nhỏ thì Ngân hàng có thể không cần yêu cầu không cần khách hàng phô tô công chứng tất cả các giấy tờ…mà chỉ cân xuất trình bản gốc để kiểm tra. Nên giảm bớt một số giấy tờ có nội dung trùng lặp trong các hồ sơ vay vốn nhằm làm giảm thời gian thẩm định, giảm chi phí giấy tờ, chi phí quản lý và lưu trữ thông tin.
Có thể hình thành một hệ thống báo cáo tài chính với những nội dung chuẩn để cung cấp cho những khách hàng là DNNVV, tạo ra một chuẩn mực chung và làm giảm thời gian thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng.
Thứ ba, nới lỏng điều kiện vay vốn và quy định về bảo đảm tiền vay
Đặc trưng kinh doanh của ngân hàng là luôn tiềm ẩn rủi ro, nên vấn đề an toàn vốn phải được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế nên khi cho vay ngân hàng thường đưa ra những điều kiện vay vốn khắt khe. Có hai hình thức bảo đảm tiền vay, bảo đảm bằng tài sản, bảo đảm bằng uy tín của người đi vay hoặc bên thứ ba với tư cách là người bảo lãnh. Vấn đề đặt ra đối với ngân hàng là phải lựa chọn hình thức nào để vừa hạn chế rủi ro vừa tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn tín dụng một cách dễ dàng.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản, thì điều cần thiết là ngân hàng phải xây dựng cơ chế phù hợp từ khâu định giá tài sản, đến việc phân tích tính pháp lý và kiểm tra giám sát tài sản. Ngân hàng cần có đội ngũ chuyên môn am hiểu để định giá tài sản, có như vậy các DNNVV mới không gặp khó khăn trong việc vay vốn.
Mặt khác, các DNNVV khi vay vốn đều gặp khó khăn trong việc bảo đảm tín dụng. Vì vậy ngân hàng cần phải khắc phục tình trạng cho vay chỉ chú trọng vào tài sản thế chấp mà bỏ qua những dự án, phương án kinh doanh có hiệu quả. Bằng cách nâng cao năng lực thẩm định dự án, phân tích tính khả thi của dự án xin vay bằng chính hiệu quả kinh doanh mà dự án mang lại. Bên cạnh việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi của Nhà nước, ngân hàng cần có sự ưu đãi trong bảo đảm tiền vay theo hướng sau:
- Đối với DNNVV được bảo lãnh tín dụng một phần và phần còn lại được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, thì yêu cầu DNNVV thực hiện bảo đảm nợ theo quy định và quyết định cho vay nếu phương án, dự án khả thi.
- Đối với DNNVV được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ bảo đảm cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn tiếp tục đảm bảo cho khoản nợ vay còn lại.
- Đối với các DNNVV không đủ điều kiện thực hiện hai hình thức trên thì Ngân hàngphải tiến hành thẩm định dự án, phương án vay vốn bằng việc thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu, để quyết định đầu tư hay không và với mức vay là bao nhiêu.
Thứ tư, xây dựng, áp dụng phương pháp chấm điểm, xếp hạng DNNVV.
Kết quả thẩm định cần phải có sự so sánh đối chiếu, để đánh giá được chính xác hơn về DNNVV vay vốn. Việc phân tích, đánh giá DN chỉ là định tính, xếp hạng DN là định lượng, như vậy sẽ giúp cán bộ tín dụng đưa ra để xuất chính xác hơn. Tuy nhiên, không nên quá phụ thuộc vào máy móc, mà phải có sự kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp khi đưa ra kết quả cuối cùng.
Thứ năm, thành lập bộ phận lưu trữ thông tin về DNVVN
Việc hình thành cơ quan này sẽ giúp ngân hàng có một ngân hàng thông tin về khách hàng. Để làm được điều này cần phải ứng dụng tin học, các cán bộ nhân viên hàng ngày phải thu thập thông tin từ chi nhánh Ngân hàng, từ báo chí và các cơ quan rồi tập hợp, phân loại và xử lý, có những đánh giá sơ bộ về khách hàng.
Cần chủ động mở các lớp đào tạo nâng cao kiến thức nghiệp vụ mới về các lĩnh vực công nghệ thông tin, thương mại điện tử, ngân hàng điện tử cho các lãnh đạo và trưởng phòng ban của các chi nhánh, nhằm chuẩn bị cho họ về mọi mặt tư tưởng cũng như kiến thức để sẵn sàng hội nhập kinh tế toàn cầu.
3.3.3. Đối với NHNN
NHNN nên hoàn thiện hơn nữa những văn bản dưới luật, cần tạo ra một môi trường hành lang pháp lý thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt.
Nên có cơ chế cho vay riêng đối với các DNVVN để phù hợp với sự vận động và phát triển và thể hiện vai trò quan trọng của các loại hình DNVVN này trong NKT.
Do hiện nay chưa có một hệ thống các chỉ số mang tính chuẩn mực, rõ ràng để có thể thống nhất đánh giá và so sánh chất lượng tín dụng của các TCTD. Chính vì vậy NHNN nên có sự nghiên cứu và xây dựng một hệ thống các chỉ số phản ánh chất lượng tín dụng của các TCTD như một công cụ để quản lý quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng. Đồng thời hướng dẫn các TCTD thực hiện, định kỳ hàng năm nên thu thập thông tin để tính toán và thông báo các chỉ số trung bình của toàn ngành về chất lượng tín dụng để các TCTD tham khảo so sánh.
Cải thiện chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và phát huy hiệu quả thực sự của trung tâm này.
NHNN cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát các ngân hàng và TCTD khác nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, phòng ngừa tổn thất.
Cần có cơ chế tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN vay vốn, nên áp dụng mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn phân chia theo các tiêu thức khác nhau, theo nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nếu những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là những nguyên nhân khách quan thì không nên áp dụng mức lãi suất quá hạn. Điều này cực kỳ bất lợi cho các DNVVN, đặc biệt là DNVVN mới đi vào hoạt động.
Hiện nay tất cả các TSĐB đều do ngân hàng tự đánh giá. Vì vậy, thứ nhất là vì tâm lý e ngại rủi ro, thứ hai là không có đầy đủ kiến thức về giá cả thị trường nên giá trị TSĐB của các DNVVN bị đánh giá thấp hơn giá trị thực tế nhiều lần, do vậy DNVVN không có đủ TSĐB để thế chấp vay vốn ngân hàng theo đúng nhu cầu của mình. Do vậy cần thiết phải có chuyên gia về đánh giá giá trị TSĐB ở ngân hàng, hoặc một trung tâm đánh giá giá trị TSĐB.
3.3.4. Đối với Chính phủ
3.3.4.1. Nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với DNVVN.
Việc quản lý của Nhà nước phải đảm bảo cho các quy luật kinh tế vận hành một cách bình thường, nhằm tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho các DN.
Mọi loại hình DN được quản lý bình đẳng trên cơ sở quy định bình đẳng của pháp luật, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
Xây dựng chế độ việc bắt buộc cung cấp thông tin đối với DN trong đó tích cực là DNVVN nhằm đảm bảo sự quản lý của Nhà nước có hệ thống và có hiệu quả.
Có chính sách quản lý chặt chẽ hơn nữa đối với việc thành lập và hoạt động của các DNVVN. Bởi việc cấp giấy phép kinh doanh cho các DN này còn khá lỏng lẻo và dễ dãi. Nhiều DN được Nhà nước cấp giấy phép thành lập vượt quá năng lực của bản thân DN, rồi nhiều DN ma được thành lập. Trong quá trình hoạt động lại không có sự giám sát của các cơ quan chức năng nên nhiều DN vay vốn ngân hàng rồi giải thể, chính vì thế ngân hàng thường có xu hướng không muốn cho các DNVVN vay vốn.
Thúc đẩy các DNNN tiếp tục cổ phần hoá, khuyến khích các công ty cổ phần mới. Tạo điều kiện cho các công ty cổ phần có quy mô nhỏ và vừa có thêm kênh huy động vốn, giảm bớt áp lực cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế mà hiện nay các ngân hàng đang đảm nhận.
Ngoài ra Nhà nước cần thực hiện quán triệt, thống nhất các pháp lệnh kế toán đối với DNVVN, nguyên nhân có nhiều DN sử dụng nhiều hệ thống kế toán tính toán, và có riêng một hệ thống để vay vốn ngân hàng. Cần xem xét sửa đổi lại chế độ kế toán cho phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của các DNVVN, tạo điều kiện để các DNVVN công khai hóa tài chính hàng năm, từ đó củng cố và tạo sự tin tưởng cho các đối tác có quan hệ trong kinh doanh.
Chính phủ cần tiếp tục đổi mới thể chế đối với DNVVN; chỉnh sửa pháp lệnh về đăng ký giao dịch bảo đảm tạo, điều kiện để các DNVVN vay vốn ngân hàng thuận lợi hơn...
3.3.4.2. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ của chính phủ đối với DNVVN.
Chính phủ đã có nhiều chính sách để hỗ trợ các DNVVN, đặc biệt tư khi luật dân sự ra đời năm 2005 đã được chính phủ ban hành và bắt đầu có hiệu lực, đã đưa ra những thay đổi cơ bản về giao dịch đảm bảo tiền vay, do vậy chính phủ cần ban hành các nghị định vè giao dịch đảm bảo tiền vay sao cho phù hợp.
Ø Chính sách đất đai: Các cấp có thẩm quyền cần tăng cường làm thủ tục cấp giấy phép chứng nhận quyền sử dụng đất (Bìa đỏ), nhất là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản. Nhà nước nên mở rộng quyền chuyển giao đất, cấp đất cho chính quyền địa phương, tiến hành cho thuê hoặc đấu thầu những cơ sở sản xuất bị giải thể, thực hiện chính sách cho thuê bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế để sử dụng vào mục đích kinh doanh. Điều này sẽ tạo điều kiện cho DNVVN tiếp cận vốn ngân hàng. Ngoài ra cần hỗ trợ xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng rộng khắp nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các DNVVN.
Ø Về chính sách thuế: Cần có chính sách thuế ưu đãi đối với các DNVVN mới thành lập, có như vậy thì các DN mới có thể đi vào hoạt động dễ dàng hơn. Đồng thời khi mức thuế quá cao thì các DNVVN có nguy cơ trốn thuế. Ngoài ra việc chống tham nhũng trong định thuế thu thuế, miễn giảm thuế cũng là cơ sở tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các chủ thế trong NKT. Chỉnh sửa các quy định về thuế, chế độ báo cáo kế toán phù hợp với quy mô hoạt động và trình độ quản lý của DNVVN đảm bảo chính xác, minh bạch
Ø Chính sách công nghệ: Trong thời đại ngày nay với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ sẽ tạo điều kiện giúp các DN sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao. Thế nhưng để tiếp cận với công nghệ hiện đại thì chi phí bỏ ra là rất lớn, trong khi vốn tự có của DN là rất thấp. Do đó Nhà nước cần có chủ trương, biện pháp để giúp DNVVN tăng khả năng tiếp cận các thông tin về công nghệ trên thị trường trong nước và nước ngoài. Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất về quản lý đối với DNVVN; tăng cường hoạt động trợ giúp các DNVVN đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất…
Ø Về chính sách đầu tư: Lĩnh vực mà các DNVVN thường tập trung chủ yếu là thương mại, dịch vụ đời sống, lĩnh vực công nghiệp còn ít. Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các DN này hướng tới đầu tư vào khu vực công nghiệp, cần khuyến khích các DNVVN phát triển các ngành nghề truyền thống.
3.3.4.3. Hoàn thiện cơ chế định giá tài sản
Hiện nay các ngân hàng đang nằm trong tình trạng định giá sai hoặc thấp hơn giá trị TSĐB theo giá thị trường, dẫn đến việc các DN xin vay không vay được vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Để tránh tình trạng tranh chấp thì Nhà nước cần phải đưa ra một cơ chế định giá tài sản một cách hợp lý. Định giá giá trị tài sản phải theo giá thị trường. Nhưng đối với một số loại tài sản có mức độ biến động lớn cần phải đưa ra một hạn mức về giá trị, để tránh rủi ro cho ngân hàng khi định giá cao mà giá trị tài sản lại biến động xuống.
Hơn nữa, cần phải có quy định pháp lý về TSĐB, việc đăng ký giao dịch TSĐB bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là rất khó khăn. Nhà nước cần phải đưa ra cơ chế làm việc thông thoáng hơn tạo điều kiện thuận lợi cho cả Ngân hàngvà khách hàng vay vốn trong việc đăng ký giao dịch TSĐB. Có như vậy thì việc vay vốn có TSĐB sẽ không gây e ngại cho bên vay vốn cũng như bên cho vay
Tóm lại, với thực trạng các DNVVN ở Việt Nam hiện nay, thì Nhà nước ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển là hoàn toàn đúng đắn.
KẾT LUẬN
Năm 2010 được dự báo là năm bắt đầu có tín hiệu của sự phục hồi kinh tế. Chính phủ dự kiến mức tăng trưởng GDP của năm 2010 là 6,5%. Vì vậy, với hầu hết DN, nhu cầu vốn trong năm 2010 sẽ lớn hơn rất nhiều so với năm 2009. Đối với các Ngân hàng, việc cân nhắc, lựa chọn những khách hàng tốt là một điều kiện sống còn nhằm đảm bảo sự tồn tại bền vững và an toàn. Mở rộng tín dụng đối với DNNVV hiện nay là một nhu cầu tât yếu của hầu hết các NHTM, đáp ứng xu hướng chung của toàn cầu hóa, phát triển Ngân hàng theo mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại. Như vậy, việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV không chỉ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, mà còn giúp giải quyết việc làm cho người lao động, giảm khoảng cách giàu nghèo cho các vùng miền…
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về các DNNVV, chuyên đề tốt nghiệp đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của DNNVV với sự phát triển của đất nước; phân tích khó khăn mà các DNNVV gặp phải, đặc biệt là khó khăn về vốn và khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng; nêu bật được nguyên nhân vì sao các DNNVV khó tiếp cận vốn vay ngân hàng trong đó có nguyên nhân từ chính bản thân DN .
Trên cơ sở nhìn nhận một cách khách quan những nguyên nhân tồn tại, em mạnh dạn đề suất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng phát triển DNNVV tại VIB bank chi nhánh Đống Đa và những kiến nghị với Nhà nước, Với NHNN nhằm tạo thuận lợi cho các DNNVV dễ dàng tiếp cận vốn Ngân hàng.
Tuy nhiên, việc phát triển DNNVV là một vấn đề lớn, cần có hệ thống giải pháp và thực hiện đồng bộ. Do đó, trong giới hạn nhỏ của chuyên đề em chỉ muốn đóng góp một phần trong tổng thể các giải pháp phát triển DNNVV. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ có hạn, thời gian eo hẹp nên không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những góp ý, phê bình của thầy cô giáo cũng như các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng – TS Tô Ngọc Hưng, NXB Thống Kê, Hà Nội.
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp – Học viện Tài chính, NXB Tài Chính, Hà Nội.
Quản trị Ngân hàng thương mại – Peter Rose, NXB Tài Chính.
Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin, NXB Khoa học và kỹ thuật.
Một số bài báo và tạp chí chuyên ngành Ngân hàng.
Báo cáo thường niên các năm 2007,2008,2009 của VIB bank.
Khóa luận tốt nghiệp các khóa
Luật các tổ chức tín dụng, luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung.
Nghị định 90/2001/ NĐ- CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV
Tổng cục thống kê (2007,2008,2009) – “ Niên giám thống kê”, NXB Thống kê Hà Nội.
Tạp chí cộng sản số 64/2004 “ Mở rộng tín dụng Ngân hàng, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” – Mai Thị Trúc Ngân.
Luật Doanh Nghiệp năm 2005.
Chỉ thị về việc mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với DN trong khu chế xuất, khu công nghiệp – NHNN số 07/2001/CT- NHNN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 của NHNo& PTNT chi nhánh huyện Yên Phong.
Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN Việt Nam/QĐ 127/2005/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN sửa đối, bổ xung quyết định1627/2001/QĐ-NHNN.
Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển DNNVV
Nghị định 178/1999/NĐ-CP về đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng
Các Website:
- www.vib.com.vn
- www.business.gov.vn
- www.mfo.mquiz.ne
- www.vietbao.vn
- www.sggp.org.vn/daututaichinh
- www.taichinhvietnam.net
- www.vi.wikipedia.org
- www.iss.gos.gov.vn
- www.irv.moi.gov.vn
- www.vbard.com
- www.sbv.gov.vn
- www.vinasme.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 77730 .doc