Cần thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra giám sát thực hiện quy trình bảo đảm tín dụng tại các ngân hàng, phát hiện sớm các sai phạm để có những biện pháp khắc phục kịp thời, tránh để xảy ra các các tổn thất.
Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng làm cơ sở cho các ngân hàng thực hiện tốt công tác thẩm định khách hàng và TSBĐ
Phối hợp thường xuyên và có hiệu quả với các cơ quan bộ ngành khác để đưa ra văn bản thống nhất.
Nâng cao khả năng đánh giá, phân tích tình hình để đưa ra các văn bản quy định kịp thời có tính định hướng lâu dài
Nâng cao năng lực của đội ngũ chuyên môn làm công tác thanh tra nhằm giúp các ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót
96 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0,51%
23,06%
18,18%
2009
818
52
6.3%
731
90%
179
1,3
0,72%
24,5%
21,88%
(Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong dư nợ có tài sản bảo đảm cũng như tổng dư nợ của chi nhánh.. Năm 2008 là 98 tỷ đồng, chiếm 23,06% dư nợ có TSBĐ, bằng 18,18% tổng dư nợ. Năm 2009, cho vay bảo lãnh bằng tài sản có xu hướng tăng chậm, dư nợ năm 2009 về cho vay bảo lãnh bằng tài sản chiếm 24,5%dư nợ cho vay có TSBĐ, bằng 21,88% tổng dư nợ năm 2009.
Thực tế cho thấy hình thức cho vay bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba khá an toàn và có chất lượng tín dụng cao.Tỷ lệ nợ xấu của các khoản vay bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba trong tổng dư nợ có TSBĐ năm 2009 là 0,72% thấp hơn khá nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của toàn chi nhánh là 6,3%. Nguyên nhân chính của tình hình trên là do thực tế các khoản vay bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba được giám sát chặt chẽ bởi ba bên: khách hàng vay vốn, ngân hàng và bên bảo lãnh. Các khoản vay cầm cố, thế chấp thông thường chỉ được giám sát bởi ngân hàng và chất lượng tín dụng của các khoản vay này phụ thuộc khá lớn vào ý thức sử dụng vốn của khách hàng vay. Đối với các khoản vay bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba, đặc biệt bên thứ ba là thành viên của các doanh nghiệp vay vốn khi phải dùng chính tài sản của mình để bảo đảm cho tiền vay đầu tư vào các dự án, thì bên bảo lãnh thường giám sát chặt chẽ hơn ngân hàng trong việc sử dụng vốn của khách hàng vay do hiệu quả sử dụng vốn vay ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của bên bảo lãnh. Nhờ vào sự giám sát này mà các món vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả hơn rất nhiều. Tuy nhiên có thể thấy tỷ trọng của cho vay bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba trong tổng cho vay có TSBĐ cũng như trong tổng dư nợ chưa thật sự cao. Với một hình thức cho vay tương đối an toàn, có chất lượng tốt như vậy, thiết nghĩ trong thời gian tới chi nhánh nên nâng cao tỷ trọng của nó trong tổng dư nợ cũng như trong dư nợ cho vay có TSBĐ.
2.2.2.3. Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Nhận thấy, dư nợ cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dư nợ có TSBĐ cũng như tổng dư nợ của chi nhánh. Việc cầm cố, thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay thường được các doanh nghiệp sử dụng khi họ thiếu vốn kinh doanh và không có nhiều tài sản để cầm cố thế chấp. Các doanh nghiệp áp dụng hình thức vay vốn này thường là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất động sản..
Bảng 8: Dư nợ cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Dư nợ có TSBĐ
DN cho vay BĐ bằng TSHT từ VV
DN TS HTT VV/ DN có TS BĐ (%)
DN TS HTT VV/ Tổng DN (%)
Số
tiền
Nợ xấu
Số
tiền
Dư nợ có TS BĐ/ Tổng DN (%)
Số
tiền
nợ xấu
Số tiền
Nợ xấu/ Tổng dư nợ (%)
Số tiền
Nợ xấu/ DN TS HTT VV (%)
2008
539
38
7%
425
79%
184,03
7,6
4,13%
43,3%
34,1%
2009
818
52
6.3%
731
90%
308,48
11,3
3,66%
42,2%
37,7%
(Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Năm 2008: Dư nợ cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là 184,03 tỷ đồng, chiếm 43,3% dư nợ có TSBĐ, bằng 34,1% dư nợ cung của chi nhánh. Năm 2009, tỷ trọng của cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục giảm xuống còn 42,2% dư nợ có TSBĐ, bằng 37,7% dư nợ chung của chi nhánh.
Về chất lượng tín dụng của các khoản vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: dư nợ vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay tăng và tỷ lệ nợ xấu giảm là do biến động có lợi của nền kinh tế trong năm 2008-2009. Thị trường nhà đất năm 2009 hoạt động sôi động, cũng là một nguyên nhân cơ bản khiến tỷ trọng cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ tăng cao và chất lượng tín dụng cũng sẽ được cải thiện đáng kể.
2.2.2.4. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Bảng 9: Dư nợ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
Dư nợ có TSBĐ
Dư nợ không có BĐ bằng TS
DN ko có TSBĐ/ Tổng dư nợ (%)
Số tiền
Nợ xấu
Số tiền
Dư nợ có TSBĐ/ Tổng DN (%)
Số
tiền
Nợ xấu
Số tiền
Nợ xấu/ Tổng dư nợ (%)
Số tiền
Nợ xấu/ DN không có TSBĐ (%)
2008
539
38
7%
425
79%
95,94
2,28
2.38%
17,8%
2009
818
52
6.3%
731
90%
134,97
4,32
3,2%
16,5%
(Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy tình hình dư nợ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản của chi nhánh có tỷ trọng không lớn và đang có xu hướng giảm xuống. Con số này đã giảm xuống còn 16,5% vào năm 2009. Nhìn chung các khoản cho vay không có bảo đảm tại chi nhánh có một bộ phận khá lớn là cho vay theo chỉ định của Chính phủ. Còn lại, các đối tượng khách hàng được xét cho vay không có tài sản bảo đảm phải là khách hàng có uy tín tín dụng thật sự tốt và phải có cam kết bảo đảm bằng tài sản khi không trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên, do hạn chế trong công tác thẩm định khách hàng, mặt khác do thời gian hoạt động của chi nhánh trên địa bàn chưa dài nên số lượng khách hàng truyền thống chưa nhiều, chi nhánh mới thành lập muốn thu hút khách hàng do đó việc cho vay không có tài sản bảo đảm còn phát sinh nhiều nợ xấu.. Nhìn chung tỷ trọng của cho vay không có tài sản bảo đảm đang giảm xuống đã chứng tỏ định hướng phát triển an toàn, bền vững của chi nhánh.
2.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm tín dụng tại chi nhánh
Mặc dù mới thành lập chưa đầy 2 năm, nhưng chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô đã nỗ lực phấn đấu trong việc đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngân hàng trên địa bàn quận Hai Bà Trưng cũng như mở rộng trên và ngoài địa bàn Hà Nội. Bằng việc phát huy những điều kiện thuận lợi của mình, cùng với việc không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, chi nhánh đã phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu do NHNo Việt Nam giao cho cũng như hoàn thành các mục tiêu phấn đấu của bản thân chi nhánh.
Bảo đảm tiền vay là biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng của các hình thức bảo đảm tiền vay, trong các năm qua chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc việc thẩm định khách hàng nhằm xác định hình thức bảo đảm phù hợp, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng và sự an toàn cho ngân hàng. Thực tế cho thấy những biện pháp bảo đảm tín dụng đã phát huy hiệu quả một cách rõ rệt. Nhờ công tác bảo đảm tín dụng được thực hiện khá nghiêm túc nên chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả khả quan, thể hiện cụ thể qua các mặt sau:
2.2.3.1.Bảo đảm tín dụng góp phần giúp ngân hàng thực hiện mục tiêu an toàn trong hoạt động tín dụng.
Như các vấn đề lý luận đã trình bày tại chương 1, bảo đảm tiền vay là biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình cấp tín dụng. Thực tế cho thấy, dư nợ có tài sản bảo đảm liên tục tăng cả về quy mô và chất lượng tín dụng. Có được kết quả trên là do chi nhánh đã quan tâm đến chất lượng tín dụng, bảo đảm 100% các khoản vay được giám sát trước, trong và sau khi giải ngân. Chi nhánh cũng chủ động phối hợp với khách hàng gặp khó khăn, tìm biện pháp tháo gỡ, không để nợ quá hạn phát sinh lớn.
2.2.3.2. Ngân hàng đã xác định được tầm quan trọng của bảo đảm tiền vay đối với hoạt động tín dụng
Trên cơ sở xác định hiệu quả của phương án kinh doanh và uy tín tín dụng của khách hàng là căn cứ quan trọng nhất để quyết định cho vay, chi nhánh không tuyệt đối hoá vai trò của bảo đảm tiền vay, coi tài sản bảo đảm chỉ là điều kiện cần để xác định mức cho vay, nhưng chi nhánh vẫn coi trọng và thực hiện nghiêm chỉnh quy trình, thủ tục bảo đảm tiền vay cũng như cơ chế quản lý tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam và NHNN đề ra.
2.2.3.3. Bảo đảm tín dụng góp phần mở rộng quan hệ tín dụng
Việc quy định cụ thể các biện pháp bảo đảm tiền vay tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng khi tiếp xúc và thẩm định khách hàng. Nghị định 163/2006 của Chính phủ quy định chi tiết về giao dịch bảo đảm đã góp phần giải quyết những khúc mắc trong quá trình thực hiện Bộ Luật Dân sự 2005 của cả ngân hàng và khách hàng. Đặc biệt với thông tư số 07/2003/TT-NHNN hướng dẫn cụ thể quy định điều kiện của khách hàng vay vốn về mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư để được TCTD xem xét nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay đã giúp ngân hàng mở rộng tín dụng với nhiều đối tượng khách hàng có số vốn nhỏ nhưng có dự án kinh doanh tốt.
Bảo đảm tín dụng là một trong những căn cứ để xác định mức cho vay đối với khách hàng. Cùng với việc phong phú các loại tài sản dùng để thực hiện bảo đảm tín dụng, chi nhánh đã mở rộng số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng cũng như nâng cao khối lượng cấp tín dụng cho mỗi khách hàng. Trong năm 2009, chi nhánh tiếp tục định hướng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn nhằm tăng quy mô tín dụng.
2.2.3.4. Bảo đảm tín dụng góp phần hạn chế tổn thất trong kinh doanh
Bảo đảm tín dụng là biện pháp phòng ngừa và hạn chế tổn thất trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. Với việc sử dụng tài sản của mình hay sự bảo lãnh của bên thứ ba, khách hàng vay vốn sẽ có trách nhiệm cao hơn trong việc sử dụng tiền vay. Mặt khác, khi rủi ro thật sự xảy ra thì tài sản bảo đảm chính là nguồn thu nợ của các ngân hàng, thông qua việc xử lý tài sản bảo đảm, ngân hàng thu hồi vốn của mình, hạn chế tối đa những tổn thất do việc khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
2.2.3.5. Định giá tài sản dần theo định hướng thị trường
Với mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng như hiện nay, bảo đảm tín dụng cũng trở thành một trong những yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng. Các ngân hàng có thể áp dụng các chính sách về bảo đảm tín dụng thông thoáng nhằm thu hút khách hàng. Việc định giá tài sản bảo đảm dần theo hướng thị trường cũng được đánh giá là kết quả tiến bộ mà các ngân hàng đạt được trong quá trình thẩm định tài sản bảo đảm. Trước đây, với lợi thế là ngành kinh doanh độc quyền của Nhà nước, các ngân hàng thường có xu hướng định giá thấp tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên hiện nay, với sự xuất hiện của hàng loạt các ngân hàng TMCP cùng cơ chế cho vay thông thoáng, các NHTM quốc doanh - đặc trưng nhất là NHNo- đang dần có những bước thay đổi tích cực trong tổ chức hoạt động. Việc định giá tài sản theo hướng thị trường giúp các ngân hàng mở rộng tín dụng. Mặt khác, việc định giá tài sản theo hướng thị trường cũng giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong việc xử lý TSBĐ, hạn chế tối đa tổn thất khi rủi ro xảy ra.
2.2.4. Những khó khăn, tồn tại ảnh hưởng đến thực hiện bảo đảm tín dụng tại chi nhánh
Trong thời gian qua, việc thực hiện bảo đảm tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô mặc dù có những kết quả nhất định nhưng vẫn còn khá nhiều khó khăn tồn tại trong quá trình thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo đảm tín dụng, làm cho chất lượng tín dụng của các khoản vay có TSBĐ chưa thật sự tốt, đặc biệt là tình trạng nợ xấu khá cao của chi nhánh. Trong quá trình thực hiện bảo đảm tín dụng, chi nhánh gặp phải những khó khăn cụ thể sau:
Ø Việc xác minh tính hợp pháp của tài sản bảo đảm còn chưa đầy đủ hiệu quả.
Đây là một trong những khó khăn chung của ngành ngân hàng do hiện nay việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hay sử dụng tài sản còn rất hạn chế. Thông thường chỉ có các tài sản có giá trị lớn như nhà, đất, phương tiện vận tải mới có giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng còn các tài sản giá trị nhỏ hơn thì không có hoặc có nhưng người dân không thực hiện đăng kí quyền sở hữu. Một khó khăn nữa trong việc xác định quyền sở hữu đó là quyền sở hữu trí tuệ. Các phát minh, sáng chế được đăng kí quyền sở hữu còn rất hạn chế. Do đó ngân hàng rất khó đánh giá được tính hợp pháp của tài sản bảo đảm.
Ø Khó khăn đối với giao dịch bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai
+Khó khăn trong việc công chứng: Như trên đã phân tích, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay là một hình thức bảo đảm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cho vay có TSBĐ tại chi nhánh. Tuy nhiên, thực tế việc công chứng các hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh khó khăn về thời gian thủ tục công chứng khá rườm rà thì việc công chứng các giao dịch liên quan đến tài sản hình thành trong tương lai lại có khó khăn đặc biệt. Theo quan điểm của các công chứng viên thì đối tượng của các giao dịch là "có thật", nghĩa vụ được bảo đảm là "có thật" và "phải xác định cụ thể" do vậy không thể công chứng đối với các giao dịch bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Mặc dù quan điểm này là không đúng và đã được Bộ tư pháp trấn chỉnh bằng các văn bản số 2057/BTP-HCTP ngày 09/05/2007, số 3744/BTP-HCTP ngày 04/9/2007 nhưng hiện nay việc công chứng cho các giao dịch bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay vẫn chưa thực sự được thông suốt.
+Khó khăn trong việc xử lý tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai để thu hồi nợ : Luật dân sự 2005 có đề cập đến hình thức cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai, nghị định 163 về giao dịch bảo đảm cũng có những quy định khá chi tiết về hình thức này, tuy nhiên biện pháp xử lý đối với loại tài sản này còn chưa cụ thể, đặc biệt khi tài sản là nhà đất của các công ty kinh doanh bất động sản hay vật tư hàng hoá luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Ø Việc thẩm định khách hàng nhiều khi được tiến hành chủ quan, thiếu nghiêm túc dễ dẫn đến nguy cơ khách hàng lợi dụng lừa đảo
Có thể thấy hiện nay, các ngân hàng khá chủ quan trong việc thẩm định tài sản bảo đảm là sổ tiết kiệm bởi tính an toàn của nó. Tuy nhiên, trong thời gian qua cũng đã xảy ra một số trường hợp khách hàng dùng sổ tiết kiệm để thế chấp vay vốn tại nhiều ngân hàng khác nhau. Các ngân hàng do chủ quan về tính an toàn của thế chấp sổ tiết kiệm đã không đăng kí giao dịch bảo đảm đối với loại hình bảo đảm này. Kết quả là dù an toàn nhưng ngân hàng hoàn toàn vẫn có nguy cơ mất vốn.
Ø Khó khăn trong việc đăng kí giao dịch bảo đảm:
Đây là một khó khăn lớn của hoạt động tín dụng ngân hàng. Trước hết cần nói đến hành lang pháp lý cho hoạt động này còn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ. Bộ luật dân sự năm 2005 thực sự đi vào có hiệu lực chưa được 4 năm, các văn bản hướng dẫn thực hiện chi tiết vẫn chưa có nhiều gây nên tình trạng thiếu thống nhất giữa các văn bản hiện hành. Một khó khăn nữa là hệ thống cơ quan chịu trách nhiệm đăng kí giao dịch bảo đảm hiện nay quá nhiều và phân tán, trong khi đó việc trao đổi thông tinvề tình trạng pháp lý của tài sản tại các cơ quan này gần như chưa có. Điều này tạo kẽ hở trong quản lý tài sản bảo đảm, dễ dẫn đến tình trạng lừa đảo. Ví dụ: xe ôtô được đăng kí tại phòng cảnh sát công an tỉnh, thành phố nhưng khi thế chấp lại đăng kí giao dịch bảo đảm tại cục đăng kí quốc gia về giao dịch bảo đảm. Do đó, ngay cả khi người nhận thế chấp-ngân hàng- đã giữ giấy tờ xe thì chủ xe vẫn có thể báo mất giấy tờ để xin công an cấp lại, sau đó bán xe cho người khác và làm thủ tục đăng kí sang tên mà không bị phát hiện.
Ø Việc áp dụng các hình thức bảo đảm chưa thật sự phát huy hết hiệu quả
Theo quy định của Chính phủ, NHNN, NHNo Việt Nam cũng như thực tế tại chi nhánh đang thực hiện có bốn hình thức bảo đảm tiền vay, tuy nhiên mức dư nợ của các hình thức lại không đều, tập trung chủ yếu là thế chấp tài sản của khách hàng vay và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Xét về tiềm năng, chi nhánh còn có thể mở rộng hình thức bảo đảm bằng bảo lãnh hay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá. Các hình thức này có tính an toàn cao và tỷ lệ nợ xấu khá thấp.
2.2.5. Nguyên nhân của những tồn tại
2.2.5.1. Nguyên nhân khách quan
a) Nguyên nhân từ môi trường pháp lý
Trước khi Bộ Luật Dân sự 2005 ra đời, hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến bảo đảm tiền vay được coi là khá hoàn chỉnh, chi tiết. Tuy nhiên,khi Bộ Luật Dân sự 2005 chính thức đi vào hiệu lực năm 2006 đã dẫn đến một số quy định chồng chéo, không thống nhất giữa các văn bản do các văn bản trước đó đều căn cứ vào Bộ Luật Dân sự 1999.
b) Nguyên nhân từ môi trường kinh tế.
Thị trường tiền tệ vẫn diễn biến phức tạp và bất ổn đi ngược lại với Chính sách tiền tệ tương đối ổn định của Chính phủ, với 2 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản, giảm từ 8,5%/năm xuống 7%/năm; (lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng giảm từ 12,75%/năm xuống 10,5%/năm) và điều chỉnh tăng lên 8%/năm, (kéo theo mức lãi suất cho vay tối đa của các tổ chức tín dụng với khách hàng tăng từ 10,5% lên 12%/năm).
Năm 2009 cũng chứng kiến biến động phức tạp của thị trường Chứng khoán, Bất động sản, Ngoại tệ và sự biến động của giá vàng gây tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, đời sống và tâm lý của nhân dân.
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới(WTO) đã thu hút sự đầu tư của các nước trên tất cả các lĩnh vực, ngân hàng là một trong những lĩnh vực được đầu tư nhiều nhất. Sự xuất hiện của các chi nhánh, văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực mạnh mẽ về vốn, uy tín, kinh nghiệm, công nghệ cũng như sự thông thoáng trong cơ chế cho vay đã gây không ít khó khăn thách thức cho các NHTM trong nước.
c) Công nghệ
Tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ thường mang lại những điều tích cực, tuy nhiên với hoạt động ngân hàng nó có những mặt trái nhất định. Công nghệ mới xuất hiện làm cho các tài sản bảo đảm bị hao mòn vô hình rất nhanh, ảnh hưởng rất lớn đến giá trị còn lại của tài sản. Khi buộc phải xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, tương đối khó để tìm được người mua, không những thế, giá trị thu hồi cũng khó bảo đảm bù đắp tất cả những tổn thất và chi phí phát sinh từ khoản vay.
d) Khách hàng vay vốn
Phần lớn khách hàng của chi nhánh là các DNNQD và khách hàng cá nhân có nhiều phương án sản xuất kinh doanh khá tốt. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà tình trạng nợ xấu của chi nhánh vẫn còn khá cao. Đối với khách hàng cá nhân, các khoản vay chủ yếu là vay mua nhà và vay tiêu dùng với khối lượng vay nhỏ lẻ. Đối tượng khách hàng này thường có quan hệ tín dụng không lâu dài với chi nhánh, trình độ hiểu biết về pháp luật cũng như các quy trình tín dụng còn rất hạn chế. Đối với hộ gia đình với các dự án kinh doanh nhỏ, tài sản bảo đảm có giá trị nhất thường là nhà đất nhưng việc giám định tính chất pháp lý của tài sản bảo đảm còn hạn chế do đó việc cho vay bằng tài sản bảo đảm khá khó khăn. Đối với khách hàng là doanh nghiệp, khả năng hiểu biết pháp luật có tốt hơn do họ phải thường xuyên chấp hành các quy định của pháp luật và có quan hệ tín dụng lâu dài với chi nhánh.Tuy nhiên, các tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp có thể mang tính chất chuyên dụng cao khó xử lý.
2.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan
a )Việc triển khai cơ chế khoán tài chính chưa triệt để do đó chưa tạo động lực trong kinh doanh.
Chi nhánh giao khoán cho từng phòng nghiệp vụ và các phòng giao dịch, thực hiện giao chỉ tiêu cho từng cán bộ nhân viên, thực hiện trả lương theo mức độ hoàn thành công việc. Tuy nhiên, một số vị trí không thể thực hiện theo phương pháp này nên cơ chế khoán tài chính còn chưa thực sự được thực hiện triệt để, chưa tạo động lực cho cán bộ lao động.
b) Chi nhánh còn hạn chế áp dụng các hình thức bảo đảm tín dụng
Nhìn qua bảng dư nợ của cho vay có TSBĐ có thể thấy thực tế chi nhánh chỉ chú trọng đến hình thức cho vay thế chấp và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, các hình thức còn lại chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng dư nợ. Nguyên nhân là do chi nhánh không có kho lưu trữ tài sản cầm cố do đó hình thức cầm cố tài sản chỉ dừng lại ở việc cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá. Hình thức bảo lãnh bằng tài sản cũng tương đối phức tạp trong việc xử lý nợ quá hạn do đó chi nhánh cũng không mở rộng tín dụng đối với hình thức cho vay này. Hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mặc dù theo quy định chỉ cần khách hàng có tổng mức vốn tự có và giá trị của các TSBĐ tham gia vào dự án kinh doanh tối thiểu là 15% thì được xét vay vốn tại ngân hàng nhưng thực tế rất ít ngân hàng áp dụng tỷ lệ này và tỷ lệ thực tế áp dụng thường lên đến 40-50%.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT THỦ ĐÔ
3.1.1.Đánh giá môi trường kinh doanh năm 2009
Theo TS.Đoàn Hồng Quang, Chuyên gia cao cấp của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam cho biết: Kinh tế thế giới năm 2010 chắc chắn sẽ phục hồi nhưng vẫn còn nhiều dấu hiệu bất ổn. Tăng trưởng của các nước phát triển chủ yếu dựa vào các gói kích thích khổng lồ và mức tăng trưởng còn rất khiêm tốn.
Từ góc độ điều hành chính sách tiền tệ, TS.Nguyễn Thị Kim Thanh, Viện trưởng Viện Chiến lược Phát triển Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho rằng: Chính sách lãi suất năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước sẽ phải thận trọng và linh hoạt, đảm bảo tính ổn định và thanh khoản cho hệ thống, đảm bảo lãi suất thị trường ở mức hợp lý và thực dương, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa việc huy động vốn của ngân hàng thương mại cũng như tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn sản xuất kinh doanh; Chính sách tỷ giá đảm bảo khuyến khích xuất khẩu, hỗ trợ tăng trưởng bền vững
3.1.2. Định hướng phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô
Ø Định hướng chung
Ngân hàng NN& PTNT Thủ Đô tiếp tục thực hiện định hướng kinh doanh đã lựa chọn, điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, đảm bảo tăng trưởng đều và vững chắc. Mở rộng quy mô gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh, đa dạng các hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao tỷ trọng nguồn vốn có tính ổn định, có mức lãi suất đầu vào thấp, ổn định, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi khả năng kiểm soát. Tích cực đào tạo nâng cao trình độ cán bộ để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh, đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập và nâng cao đời sống người lao động trong toàn Chi nhánh.
Ø Các chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể
- Tổng nguồn vốn đạt 1.924 tỷ đồng, tăng trưởng 58% so với năm 2009. Trong đó tiền gửi dân cư chiếm 29%.
- Tổng dư nợ: 1.343 tỷ đồng, tăng trưởng 65% so với năm 2008.
- Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ nhỏ hơn 5%
- Đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định.
Ø Các giải pháp thực hiện
F Giải pháp huy động vốn:
- Tiếp tục củng cố mở rộng màng lưới, trong năm 2010 nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các TCKT. Chú trọng tập trung các doanh nghiệp các hộ kinh doanh lớn ở khu vực phố Huế, chợ Hôm, chợ Trời…
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn (tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm xây nhà, phát hành chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá...) đi kèm với các hình thức marketing thích hợp nhằm thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư.
- Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt đối với khách hàng dân cư và doanh nghiệp theo hướng chuyển dịch sang cơ cấu huy động vốn từ các TCKT và dân cư.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn, đặc biệt các Phòng giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Hợp tác với các tổ chức cung cấp các dịch vụ, hàng hoá công cộng như: Thu học phí, trả lương, phí điện thoại, phí bảo hiểm) để thu hút các khoản tiền thu dịch vụ, kết nối thanh toán với khách hàng.
- Giao chỉ tiêu dư nợ gắn với chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy động.
- Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các bộ phận, gắn với thi đua khen thưởng kịp thời.
F Giải pháp về tín dụng:
- Tiếp tục thay đổi cơ cấu đầu tư, chuyển hướng đầu tư sang cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh, dự án có hiệu quả.
- Cho vay gắn liền với sử dụng các dịch vụ, tiện ích của ngân hàng (dịch vụ tài khoản, thanh toán, chuyển tiền, phát hành thẻ tín dụng và dịch vụ ngân hàng điện tử).
- Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa nợ quá hạn, tăng cường kiểm tra sau cho vay...Từng bước nâng cao trình độ cán bộ tín dụng để đáp ứng với nhu cầu hội nhập trong thời gian tới.
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, coi trọng chất lượng tín dụng, đảm bảo các khoản cho vay có chất lượng tốt.
- Chấn chỉnh công tác tín dụng, nâng cao trình độ cũng như kỹ năng cho cán bộ tín dụng.
- Đặc biệt coi trong công tác phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng, thông qua đó để có hướng đầu tư chuẩn xác và hiệu quả cao
F Giải pháp nâng cao năng lực tài chính:
- Tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ ngay từ những tháng đầu năm, tạo nguồn thu ổn định trong năm.
- Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư tín dụng theo hướng giảm thiểu rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, nâng cao chênh lệch lãi suất tiến tới 0.3%.
- Tiết kiệm chi phí trong việc chi tiêu nội bộ phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Thực hiện tốt công tác khoán tài chính đến các phòng giao dịch và cán bộ tín dụng, phát huy tính chủ động sáng tạo của các bộ phận trong kinh doanh.
- Tiếp tục triển khai công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, mở các lớp đào tạo theo các chuyên đề như: Tín dụng, kế toán, thẩm định, ngoại ngữ cơ bản, nâng cao, lớp tin học.
- Phát huy truyền thống anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới của NHNN&PTNT Việt Nam, kết hợp chặt chẽ giữa chuyên môn và công tác đoàn thể; động viên khuyến khích tập thể cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Tập thể cán bộ công nhân viên chức Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ Đô thi đua phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra. Xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh có vị thế trong hệ thống.
F Giải pháp thu dịch vụ:
Đẩy mạnh các dịch như chuyển tiền, thẻ ATM, thẻ tín dụng VISA, MASTER CARD, chi trả ngoại tệ WESTERN UNION, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo hiểm Prudential, chi trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng ... có chính sách miễn, giảm phí dịch vụ cho khách hàng lớn, giao dịch thường xuyên, khách hàng có số dư tiền gửi thanh toán lớn và một số khách hàng mới có tiềm năng nhằm thu hút khách hàng, tăng tỷ lệ thu dịch vụ trên tổng thu nhập của chi nhánh.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT THỦ ĐÔ
3.2.1. Tập trung xử lý nợ quá hạn nợ khó đòi nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của chi nhánh
Qua phân tích ở chương 2 ta thấy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh khá cao. Nếu trong năm 2009 chi nhánh không tập trung vào việc xử lý nợ quá hạn thì việc hoàn thành chỉ tiêu nợ xấu trong năm tới là rất khó khăn. Do vậy điều cần thiết đầu tiên trong năm 2010 là chi nhánh cần thu hồi các khoản nợ quá hạn của năm 2009 nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của chi nhánh.
Đối với các khoản nợ khó đòi có nguyên nhân khách quan như do tình hình chung của toàn ngành nghề kinh doanh của khách hàng, ngân hàng cần chủ động khuyến khích người vay trả nợ gốc, có thể gia hạn nợ hoặc cho vay thêm nếu phương án kinh doanh của khách hàng thực sự khả quan và nguyên nhân của việc nợ quá hạn hoàn toàn không do chủ định của khách hàng.
Đối với các khoản nợ đã được ngân hàng xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, chi nhánh vẫn phải tích cực thu hồi nợ bằng cách xử lý tài sản bảo đảm. Với những tài sản bảo đảm có đủ hồ sơ pháp lý, có thể phát mại nhanh thì cần nhanh chóng xử lý tránh tình trạng vốn bị ứ đọng trong các khoản nợ xấu. Với những tài sản thị trường tiêu thụ ít hoặc tài sản chuyên dụng có thể cho thuê nhằm tạo nguồn thu bù đắp chi phí huy động vốn.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin về bảo đảm tiền vay
Đây là một giải pháp đòi hỏi phải có nhiều sự quan tâm chỉ đoạ của ban lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô. Hệ thống thông tin tín dụng phải đảm bảo chính xác nhanh nhạy mới đáp ứng được yêu cầu hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất.
Trong quá trình thẩm định TSBĐ, CBTD phải sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để xác định chính xác tính chất pháp lý cũng như giá trị của TS. Một điều dễ nhận thấy tại hầu hết các ngân hàng hiện nay là việc xác định quyền sở hữu hay sử dụng tài sản và định giá tài sản chủ yếu dựa vào các tài liệu, thông tin do chính khách hàng vay vốn cung cấp. Tình hình này rất dễ dẫn đến rủi ro do thông tin không cân xứng. Phía khách hàng có nhu cầu vay vốn thường mong muốn làm cho tài sản của mình có giá trị hơn nhằm vay được vốn nhiều hơn. Phía ngân hàng lại có xu hướng định giá tài sản thấp xuống nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của mình. Một nguồn thông tin khác được đánh giá là có chất lượng và khách quan đó là từ các cơ quan chức năng có liên quan như cơ quan địa chính, công an, phòng đăng kí giao dịch bảo đảm và trung tâm thông tin tín dụng của NHNN. Tuy nhiên, trình tự thủ tục tại các cơ quan chức năng tương đối phức tạp và mất thời gian, còn hoạt động của trung tâm tín dụng của NHNN thực tế chưa đáp ứng được yêu cầu do nguồn thông tin còn rất hạn chế. Do vậy thiết nghĩ chi nhánh nên chủ động thành lập hệ thống thông tin bảo đảm tiền vay của riêng mình. Hệ thống này trước tiên cần cập nhật thông tin giá thị trường của các TSBĐ phổ biến nhất tại chi nhánh để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định tài sản của CBTD. Bên cạnh đó có thể thu thập các thông tin khác như nhu cầu thị trường của loại TSBĐ…
3.2.3. Xây dựng một bộ phận tín dụng chuyên đánh giá và quản lý giá trị tài sản bảo đảm.
Qua nghiên cứu lý thuyết ta thấy có nhiều loại tài sản khác nhau được dùng làm tài sản bảo đảm. Các loại tài sản này không chỉ khác nhau về hình thức, công dụng, mà còn khác nhau về giá trị, tính thanh khoản và mức độ rủi ro. Để đánh giá được các mức độ đó yêu cầu cán bộ tín dụng phải có nhiều hiểu biết chuyên sâu về thẩm định tài sản cũng như nhiều kinh nghiệm trong quá trình làm việc định giá tài sản.
Thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô không có phòng thẩm định tài sản riêng. Mặt khác, cũng cần xác định đúng mức tầm quan trọng của việc thẩm định khách hàng cũng như tài sản của khách hàng vay vốn.Vì với khối lượng công việc nhiều, số lượng cán bộ hạn chế thì hiệu quả công việc có thể sẽ bị ảnh hưởng, nhất là với các thủ tục mang tính chất chi tiết đòi hỏi kinh nghiệm làm việc nhiều như công tác thẩm định khách hàng. Do đó, chi nhánh nên thành lập một tổ chuyên môn đánh giá và quản lý TSBĐ nhằm hạ bớt khối lượng công việc của các cán bộ tín dụng, bảo đảm công tác thẩm định được thực hiện hiệu quả hơn. Nhân viên thuộc tổ chuyên môn này nên là các cán bộ tín dụng có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác tín dụng và thẩm định khách hàng để đảm bảo đánh giá khách hàng một cách khách quan và chính xác.
3.2.4. Đa dạng hoá các hình thức bảo đảm tín dụng
Bộ Luật Dân sự 2005 quy định có 7 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, thực tế các ngân hàng chỉ sử dụng 4 trong số 7 biện pháp này để thực hiện bảo đảm tiền vay và cụ thể tại từng chi nhánh số lượng các hình thức bảo đảm tiền vay lại càng giảm xuống. Như thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô, các khoản nợ có TSBĐ chỉ tập trung vào hai hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và hình thức thế chấp. Việc áp dụng ít các hình thức đảm tín dụng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng và bản thân ngân hàng cũng hoạt động kém hiệu quả do khối lượng mở rộng tín dụng bị hạn chế. Mặt khác, cần đa dạng hoá các loại tài sản được dùng để thực hiện bảo đảm tiền vay nhằm lựa chọn ra các loại tài sản có khả năng thanh khoản tốt nhất, an toàn nhất cho hoạt động của ngân hàng.
3.2.5. Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu nhằm đánh giá rủi ro của các tài sản bảo đảm
Giá trị tài sản bảo đảm là một căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay đối với khách hàng. Ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở xem xét khả năng hoàn trả của khách hàng, mức cho vay của ngân hàng phải bảo đảm nếu rủi ro tín dụng thực sự xảy ra thì ngân hàng vẫn thu hồi được vốn và các chi phí khác từ việc xử lý TSBĐ. Như vậy có thể cho rằng, nguyên nhân của tổn thất trong bảo đảm tiền vay là do đánh giá mức độ rủi ro của TSBĐ không chính xác. Như đã trình bày ở trên, mức độ rủi ro của từng loại tài sản phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau do đó việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá rủi ro của TSBĐ tương đối khó khăn, đòi hỏi nhiều trình độ kinh nghiệm. Hệ thống này có thể bao gồm các chỉ tiêu như tính thanh khoản của tài sản, thị trường tiêu thụ, thị trường sản phẩm thay thế, mức độ phát triển của công nghệ trong việc tạo ra tài sản,mức độ biến động giá thị trường,...Bên cạnh đó, mức độ rủi ro của TSBĐ phải được đánh giá trong mối tương quan của giá trị, thời hạn khoản vay cũng như uy tín của khách hàng vay vốn.
3.2.6.Thực hiện nghiêm túc quy trình bảo đảm tín dụng, nâng cao công tác quản lý TSBĐ
NHNo Việt Nam đã xây dựng một quy trình bảo đảm tín dụng tương đối hoàn chỉnh căn cứ vào các quy định của NHNN và của Chính phủ. Như vậy xét về mặt lý thuyết công tác bảo đảm tín dụng phải được thực hiện rất hiệu quả tại các chi nhánh của NHNo. Tuy nhiên, thực tế áp dụng lại có nhiều rủi ro do các chi nhánh không tuân thủ đúng các nguyên tắc đề ra. Mặc dù có thể thấy việc áp dụng linh hoạt các quy định trong từng hoàn cảnh cụ thể là cần thiết, tuy nhiên công tác thẩm định tài sản bảo đảm phải được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ. Có như vậy mới bảo đảm hạn chế tối đa mức độ thiệt hại cho ngân hàng.
Trong quy trình bảo đảm tín dụng cần chú ý đến khâu định giá tài sản bảo đảm. Chi nhánh cần áp dụng các biện pháp định giá tài sản thích hợp vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động của chi nhánh vừa mở rộng được quy mô tín dụng. Bên cạnh đó, cũng cần chú trọng công tác quản lý TSBĐ trong suốt quá trình vay vốn. Việc định đúng giá trị TSBĐ ban đầu chỉ thực sự có hiệu quả khi giá trị của TSBĐ không bị giảm sút hay mất mát trong suốt quá trình khách hàng sử dụng vốn vay. Đối với giấy tờ có giá được cầm cố tại chi nhánh cần có kho lưu trữ đảm bảo an toàn và có các biện pháp phong toả hoạt động của các giấy tờ này. Đối với tài sản thế chấp, chi nhánh cần có các biện pháp kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm nhằm duy trì tỷ lệ cho vay an toàn. Đặc biệt chú ý đến các tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay. Đây là loại tài sản bảo đảm khó quản lý và dễ dẫn đến tranh chấp do khó khăn trong việc định giá cũng như công chứng, đăng kí giao dịch bảo đảm. Hơn nữa, các tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay của chi nhánh chủ yếu là nhà đất của các công ty xây dựng và kinh doanh bất động sản, do đó khi tài sản thực sự được hình thành các công ty(khách hàng vay vốn) lại bán cho khách hàng. Ngân hàng cần chú ý kiểm soát vòng luân chuyển vốn của khách hàng vay để đảm bảo an toàn và có hiệu quả.
3.2.7. Hoàn thiện công tác xử lý TSBĐ của người vay
Nhận thấy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh khá cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của chi nhánh. Do đó chi nhánh cần hoàn thiện công tác xử lý TSBĐ nhằm thu hồi vốn vay lành mạnh hoá tình hình tài chính của chi nhánh.
Các văn bản hướng dẫn thực hiện bảo đảm tiền vay quy định khá cụ thể các yêu cầu đối với TS dùng làm BĐ, yêu cầu đối với khách hàng, các quy trình thủ tục thực hiện bảo đảm tín dụng. Tuy nhiên công tác xử lý tài sản bảo đảm lại có nhiều vướng mắc khó khăn do chưa có những quy định cụ thể chi tiết nhất là khó khăn trong việc định giá bán tài sản để thu hồi vốn.
Để chủ động khắc phục tình trạng trên chi nhánh cần có kế hoạch chương trình đào tạo chuyên môn sâu về lĩnh vực thẩm định tài sản, khuyến khích cán bộ tự nâng cao trình độ.
Nếu vốn của ngân hàng bị ứ đọng trong các TSBĐ chưa xử lý được, cần dựa vào đặc tính của TSBĐ để xử lý nhanh chóng:
-Với những tài sản mang đặc tính chuyên dùng có thể cho thuê và trực tiếp thu tiền hoặc có thể dùng tài sản làm vốn góp liên doanh.
-Nếu tài sản bảo đảm là bất động sản có vị trí thuận lợi có thể sử dụng để mở thêm phòng giao dịch.
-Nếu tài sản bảo đảm là bất động sản vị trí không thuận lợi nhưng diện tích rộng, chi nhánh có thể xây dựng thành kho chứa hàng để mở rộng hoạt động cho vay cầm cố.
3.2.8. Tăng cường mối quan hệ bền vững lâu dài với các cơ quan hữu quan
Một trong những khó khăn của ngân hàng khi thực hiện công tác bảo đảm tín dụng là hệ thống thông tin liên lạc giữa các cơ quan chức năng rất hạn chế. Điều này dễ dẫn đến những kẽ hở pháp luật để khách hàng lợi dụng thực hiện hành vi lừa đảo. Do đó việc tăng cường mối quan hệ bền vững lâu dài bền vững với các cơ quan hữu quan trong việc quản lý giao dịch bảo đảm là rất cần thiết. Nó giúp cho ngân hàng nắm bắt chính xác tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cũng như năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn. Tăng cường mối quan hệ bền vững với các cơ quan chức năng cũng giúp ngân hàng nhanh chóng nắm bắt được những quy định liên quan đến bảo đảm tín dụng giúp cho hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng được thực hiện nhanh chóng đầy đủ và đúng pháp luật.
3.3.KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Bộ Luật Dân sự 2005 ra đời thay thế cho Bộ Luật Dân sự 1999, kéo theo đó là một loạt các quyết định mới được ban hành nhằm thống nhất tính pháp lý của các văn bản hiện hành. Nghị định 163/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/2006 quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Dân sự 2005 về giao dịch bảo đảm, nghị định này ra đời đã thay thế và bãi bỏ rất nhiều các nghị định trước đó về giao dịch bảo đảm và bảo đảm tiền vay của các TCTD. Nhìn chung, nghị định 163 ra đời đã có nhiều tác động tích cực tới công tác bảo đảm tín dụng tại các ngân hàng, tuy nhiên như phân tích quá trình áp dụng nghị định vẫn có những khó khăn nhất định. Do vậy có thể kiến nghị với Chính phủ một số vấn đề sau:
3.3.1.1 .Nên ban hành các văn bản luật đúng lúc, đúng thời điểm.
Hiện nay, công tác xây dựng các văn bản luật vẫn còn chậm và thường đi sau tình hình thực tế. Không chỉ có vậy, tốc độ thay đổi các văn bản luật hiện nay quá nhanh cho thấy tầm nhìn dài hạn trong các văn bản luật hầu như còn chưa có. Điển hình như một bộ luật quy mô lớn và quan trọng như Bộ Luật Dân sự thì thời gian duy trì cũng chỉ khoản 5-6 năm ( Bộ Luật Dân sự 1999- Bộ Luật Dân sự 2005). Với các văn bản dưới luật thì tốc độ thay đổi càng nhanh. Điều này làm cho các ngân hàng rất khó khăn trong việc thích nghi với các thay đổi pháp lý, giảm tính chủ động của ngân hàng trong việc huy động và sử dụng vốn.
3.3.1.2. Tích cực đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nhằm hạn chế những tiêu cực trong việc đăng kí và công chứng giao dịch bảo đảm.
Cải cách thủ tục hành chính là công việc Chính phủ đang ưu tiên thực hiện. Một trong những biểu hiện dễ thấy nhất hiện nay là các đơn vị hành chính đang đẩy nhanh việc xây dựng mà hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng. Tuy nhiên đó mới chỉ là lý thuyết, thực tế, việc thực hiện các thủ tục hành chính vẫn còn nhiều khó khăn tiêu biểu là thủ tục công chứng. Trong năm 2009, Chính phủ đã cho phép một vài phòng công chứng tư được thực hiện nhằm giảm bớt áp lực cho các phòng công chứng Nhà nước. Tuy nhiên, có thật sự các phòng công chứng Nhà nước đã quá tải đến mức không thể làm hết công việc của mình? Thực tế cho thấy vẫn có những giao dịch được công chứng rất nhanh nhờ vào các mối quan hệ quen biết hoặc một vài con đường tiêu cực khác. Trong khi đó lại có những giao dịch phải chờ đời hết thời gian quy định và phải đi lại khá nhiều lần mới có thể lấy được công chứng. Đó là những biểu hiện tiêu cực trong công tác hành chính mà thời gian tới Chính phủ cần có những biện pháp mạnh mẽ hơn để hạn chế tiêu cực tiếp diễn.
3.3.1.3. Chính phủ cần có các quy định rõ hơn về giao dịch bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai
Bộ Luật Dân sự 2005 có đề cập đến hình thức cầm cố thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, tuy nhiên trong nghị định 163 vẫn chưa có những quy định chi tiết về hình thức bảo đảm này. Đây là hình thức bảo đảm phổ biến đang có xu hướng tăng tỷ trọng trong cơ cấu dư nợ của các ngân hàng, tuy nhiên thực tế thời gian qua đã xảy ra không ít các vụ tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn về xử lý tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay, do đó Chính phủ cần có những quy định chi tiết hơn về quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hình thức giao dịch bảo đảm này cũng như phương thức xử lý TSBĐ.
3.3.2.4. Chính phủ cần có các quy định rõ hơn về việc mua bảo hiểm đối với TSBĐ.
Hiện nay việc mua bảo hiểm cho TSBĐ còn thực hiện quá hình thức và mang tính chất bắt buộc. Thực tế việc áp dụng bảo hiểm TSBĐ làm tăng chi phí sử dụng vốn của khách hàng do đó khách hàng thường tìm đến các ngân hàng có cơ chế cho vay thông thoáng hơn để vay vốn. Các NHTM Nhà nước phải thực hiện nghiêm túc sự quản lý của nhà nước về bảo hiểm đối với TSBĐ, trong khi các NHTMCP hay chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép linh động hơn trong việc cho vay vốn. Để đảm bảo công bằng Chính phủ cần quy định thống nhất về việc mua bảo hiểm đối với TSBĐ.
Bên cạnh đó Chính phủ cũng cần có những quy định chi tiết về loại tài sản phải mua bảo hiểm và mức phí bảo hiểm áp dụng đối với từng loại tài sản. Thông thường các loại tài sản có độ rủi ro cao như phương tiện vận tải, dây truyền máy móc chuyên dụng buộc phải mua bảo hiểm và mức phí bảo hiểm đối với các loại tài sản này phải cao hơn các loại tài sản có độ rủi ro thấp.
3.3.2.5. Có những biện pháp để thị trường bất động sản không bị đóng băng
Thời gian qua thị trường bất động sản gần như không hoạt động do giá của nguyên vật liệu đầu vào tăng cao trong khi đó lãi suất ngân hàng cũng biến động bất thường gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm của các công ty xây dựng. Trong thời gian tới Chính phủ cần tiếp tục có các biện pháp hỗ trợ tích cực để thị trường bất động sản không bị đóng băng và hoạt động bình thường. Một trong những khó khăn khi xử lý TSBĐ là quyền sử dụng đất đó là thuế chuyển quyền sử dụng đất. Loại thuế này đối với việc chuyển quyền sử dụng đất của khách hàng cho ngân hàng khi thực hiện xử lý TSBĐ thiết nghĩ là không cần thiết, nên loại bỏ.
Ngoài ra Chính phủ cũng cần nhanh chóng thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc thế chấp tài sản tại ngân hàng được thuận lợi hơn.
3.3.2.6. Cần có những biện pháp để thị trường chứng khoán phát triển ổn định, không ảnh hưởng xấu đến hoạt động của thị trường tiền tệ
Ngân hàng và thị trường chứng khoán có thể coi là hai đối thủ cạnh tranh trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư. Thông thường khi thị trường chứng khoán phát triển sôi động thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn và ngược lại. Tuy nhiên trong năm 2009 vừa qua cả hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh chứng khoán đều có chiều hướng giảm sút. Đầu tháng 3/2009 do những tín hiệu đáng mừng của thị trường chứng khoán thế giới nên thị trường chứng khoán Việt Nam cũng có những bước tiến khả quan. Tuy nhiên, tình hình này có thật sự ổn định lâu dài hay không thì cần có những biện pháp điều tiết của Chính phủ. Thị trường chứng khoán phát triển ổn định góp phần lành mạnh hoá các khoản cho vay đầu tư chứng khoán của ngân hàng. Do vậy, Chính phủ cần có những biện pháp ổn định thị trường chứng khoán bảo đảm hoạt động an toàn cho cả hai lĩnh vực chứng khoán và ngân hàng.
3.3.2.7. Ngăn chặn nạn giấy tờ giả về sở hữu tài sản
Sự chủ quan của ngân hàng, sự tinh vi của hoạt động làm giả giấy tờ đã gây ra không ít tổn thất cho ngân hàng trong thời gian qua. Chính phủ cần có những biện pháp mạnh mẽ hơn trong việc ngăn chặn và xử lý giấy tờ giả cũng như những cá nhân, tổ chức làm giả giấy tờ. Đặc biệt với các trường hợp làm giả giấy tờ để thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt cần có những biện pháp trừng phạt thích đáng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Ø Cần thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra giám sát thực hiện quy trình bảo đảm tín dụng tại các ngân hàng, phát hiện sớm các sai phạm để có những biện pháp khắc phục kịp thời, tránh để xảy ra các các tổn thất.
Ø Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng làm cơ sở cho các ngân hàng thực hiện tốt công tác thẩm định khách hàng và TSBĐ
Ø Phối hợp thường xuyên và có hiệu quả với các cơ quan bộ ngành khác để đưa ra văn bản thống nhất.
Ø Nâng cao khả năng đánh giá, phân tích tình hình để đưa ra các văn bản quy định kịp thời có tính định hướng lâu dài
Ø Nâng cao năng lực của đội ngũ chuyên môn làm công tác thanh tra nhằm giúp các ngân hàng phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót
3.3.3. Kiến nghị với các bộ ngành liên quan
Ø Bộ tư pháp cần có những quy định cụ thể chính xác hơn giúp cho các công chứng viên hiểu đúng quy định về thủ tục công chứng giao dịch liên quan đến tài sản hình thành trong tương lai.
Ø Tổng cục địa chính và Ban Vật giá Chính phủ nên có những phối hợp công bố công khai giá thị trường nhà đất tại từng vùng địa phương làm cơ sở cho các CBTD định giá TSBĐ
Ø Bộ công an, phòng đăng kí giao dịch bảo đảm quốc gia nên có những kênh thông tin liên lạc nhằm bảo đảm tính hợp pháp của TSBĐ cũng như năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn.
3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Ø Cần có những chính sách cụ thể, cập nhật hơn bảo đảm quy trình thủ tục thực hiện bảo đảm tín dụng được tiến hành đúng quy định của Nhà nước
Ø Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo và đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt về kĩ năng thẩm định khách hàng và thẩm định TSBĐ. Bên cạnh đó cũng phải quan tâm nâng cao ý thức trách nhiệm của CBTD, bảo đảm các khoản vay đúng quy định và an toàn
Ø Thiết lập một cơ sở dữ liệu về khách hàng, các loại TSBĐ nhất là các TSBĐ có tính chất chuyên dùng làm căn cứ định giá thống nhất cho toàn hệ thống NHNo.
Ø Thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra chéo để kiểm tra hoạt động nghiệp vụ tại các chi nhánh đồng thời học hỏi kinh nghiệm của các chi nhánh hoạt động tốt và rút kinh nghiệm với những chi nhánh hoạt động chưa hiệu quả.
KẾT LUẬN
Cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới ngành ngân hàng Việt Nam cũng có những bước tiến để tiếp cận với công nghệ ngân hàng hiện đại thông qua các dịch vụ phong phú, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu dịch vụ ngân hàng của người dân. Tuy nhiên, sự hội nhập cũng mang đến không ít khó khăn thách thức mà rõ ràng nhất là hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài. Kết quả sau quá trình cạnh tranh là sự tồn tại của các ngân hàng thật sự có năng lực.
Nằm trong bối cảnh chung của ngành ngân hàng, chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô cũng đang phấn đấu để đứng vững và mở rộng thị phần của mình trên thị trường đang cạnh tranh gay gắt này. Bảo đảm tín dụng có thể được coi là một trong những yếu tố cạnh tranh khá hiệu quả. Đứng trước sự cạnh tranh đó, chi nhánh cũng đứng trước hai lựa chọn: Một là, nới lỏng các quy định về bảo đảm tín dụng để thu hút khách hàng vay vốn. Hai là, thắt chặt các quy định về TSBĐ để giữ an toàn trong hoạt động kinh doanh của mình. Dù là lựa chọn nào thì cũng có những tích cực và những hạn chế riêng. Trong thời gian qua, các NHTM Việt Nam nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô nói riêng đã thực hiện nhiều biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm duy trì mức độ hoạt động an toàn của mình. Tuy nhiên, việc thực hiện bảo đảm tín dụng tại các ngân hàng chưa có nhiều kết quả tốt, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách nhau.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài "Giải pháp nâng cao bảo đảm tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô" , chuyên đề đã trình bày hai nội dung chính sau:
-Thực trạng bảo đảm tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô
-Đưa ra một số giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng của công tác bảo đảm tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô
Những ý kiến đề xuất trong bài viết chỉ là những đóng góp nhỏ theo quan điểm của người viết. Những giải pháp này chỉ thực sự phát huy tác dụng khi có sự phối hợp hoạt động của các cơ quan hữu quan, sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo các cấp và quan trọng nhất là sự nỗ lực của bản thân chi nhánh.
Tuy nhiên do năng lực và vốn hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh được những sai sót và tính chủ quan trong nhận xét đánh giá. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thày cô hướng dẫn để chuyên đề được thêm hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo NHNo&PTNT chi nhánh Thủ Đô, các cán bộ phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch kinh doanh đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại chi nhánh, cũng như cung cấp tài liệu để em thực hiện bài viết này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn Anh Tuấn đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình tín dụng ngân hàng – học viện Ngân hàng
Giáo trình ngân hàng thương mại – đại học Kinh tế quốc dân
Luật Dân sự 2005, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật các tổ chức tín dụng
Các văn bản pháp luật và quy định của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về bảo đảm tiền vay
Tạp chí Ngân hàng các năm 2007-2009
Báo cáo thường niên về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thủ Đô.
Mạng Internet
8. Các tài liệu tham khảo khác
NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THỦ ĐÔ
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2010
Người nhận xét
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Đề tài :
“Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thủ đô”
Sinh viên : Đỗ Đình Long
Lớp : NH48A
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Số điểm: -
Bằng số:……………………………………………………………
-
Bằng chữ:…………………………………………………………..
Hà nội, ngày …..tháng…..năm 2010
Giáo viên chấm.
( Ký , ghi rõ họ tên )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25695.doc