MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường hiện nay các ngân hàng thương mại đang ngày một phát triển mạnh mẽ và có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Vấn đề chất lượng và sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng càng được đặc biệt quan tâm khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới(WTO). Cũng giống như các hoạt động kinh doanh khác, rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn luôn tiềm ẩn. Nếu rủi ro liên tiếp xảy ra thì ngân hàng thương mại sẽ khó tránh khỏi sự phá sản và dẫn đến sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng, gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy phải thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đi vay. Để ngân hàng và khách hàng có thể tiếp cận và thực hiện được các quan hệ vay vốn, đó là khách hàng phải đảm bảo được ba vấn đề cơ bản, cũng là ba vấn đề điều kiện tiên quyết. Thứ nhất: hoạt động sản xuất, kinh doanh tốt, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Thứ hai: tình hình tài chính, nguồn thu và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng đảm bảo. Thứ ba: thực hiện đảm bảo khoản vay , trong đó, hai điều kiện đầu là điều kiện cần, còn việc đảm bảo khoản vay trong nhiều trường hợp là điều kiện đủ.
Vấn đề bảo đảm tiền vay tuy đã được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý của chính phủ, của ngành ngân hàng nhưng trong thực tế việc vận dụng thực hiện lại là một vấn đề rất khó khăn, không những từ phía khách hàng vay, từ phía ngân hàng mà còn khó khăn cả đối với cơ quan có liên quan đến việc công chứng, đăng kí giao dịch bảo đảm tài sản. Việc thực hiện vấn đề này hiện nay còn khá nhiều vướng mắc cần phải có giải pháp phù hợp để xử lý. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank, chi nhánh Ngô Quyền, Hà Nội, em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Ngoài quốc doanh (VPBank), với nội dung chủ yếu xác định được thực trạng về đảm bảo tiền vay tại ngân hàng trên cơ sở đó đề xuất hướng giải quyết nhằm góp phần thực hiện tốt cơ chế bảo đảm tiền vay tại ngân hàng VPBank, Ngô Quyền, Hà Nội.
Nội dung Chuyên đề gồm ba chương:
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạch cùng Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ Chi nhánh Ngân hàng VPBank, Ngô Quyền, Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu đề tài này. Do thời gian thực tập không dài và trình độ hiểu biết của một sinh viên còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý tận tình của các thầy, cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
1.1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.2 Bảo đảm trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng
1.2.2. Sự cần thiết của bảo đảm tín dụng
1.2.2.1. Đối với ngân hàng
1.2.2.2. Đối với khách hàng
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
1.2.3. Nội dung các hình thức bảo đảm tín dụng
1.2.3.1 Bảo đảm bằng tài sản: Là hình thức bảo đảm được thiết lập trên cơ sở tài sản của bên vay hoặc tài sản của bên thứ ba cho khoản đi vay
1.2.3.2 Bảo đảm không bằng tài sản
1.2.3.3 Quy trình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH - VPBANK
2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của VPBank
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
2.1.2 Cơ cấu quản trị ngân hàng
2.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank
2.2.1 Hoạt động huy động vốn
2.2.2 Hoạt động cho vay
2.2.3 Hoạt động kinh doanh khác
2.2.4 Đánh giá kết quả kinh doanh
2.3 Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại VPBank
2.3.1 Kết quả đạt được
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
2.3.2.2 Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK)
3.1 Định hướng cơ bản về nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại VPBank
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng đảm bảo tiền vay tại VPBank
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện quy trình, chuẩn mực trong việc cấp tín dụng và thẩm định tài sản bảo đảm
3.2.2. Cần đa dạng hoá các loại hình bảo đảm tài sản để khách hàng có điều kiện lựa chọn
3.2.3. Tạo lập một cơ chế lựa chọn tài sản bảo đảm phù hợp với từng loại hình tín dụng
3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản đảm bảo
3.2.6. Không ngừng nâng cao kiến thức tổng hợp và trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là cán bộ thẩm định tại ngân hàng
3.2.7. Quy trách nhiệm rõ ràng đối với cán bộ tín dụng trong việc thẩm định tài sản đảm bảo
3.2.8. Đề cao vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc phục vụ công tác thẩm định và phòng ngừa rủi ro
3.2.9.Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ
3.2.10.Tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững với các cơ quan chức năng
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay
3.3.1. Kiến nghị về luật pháp và ban hành các văn bản pháp lý Nhà nước và bảo đảm tiền vay
3.3.1.1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cần nhanh gọn, đơn giản. Thống nhất trong việc quản lý đất đai
3.3.1.2. Nên sửa đổi các qui định của pháp luật không phù hợp, thống nhất hoá các văn bản qui định về tài sản bảo đảm
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam
3.3.3 Kiến ngị với ngân hàng ngoài quốc doanh(VPBank)
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1864 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Ngoài quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hình cho vay
Cho vay ngắn hạn
1.004.350
1.405.093
2.511.550
Cho vay trung, dài hạn
855.300
1.607.058
2.485.097
Cho vay khác
5.713
2.058
34.543
Theo tiền tệ
Cho vay bằng đồng Việt Nam
1.786.348
2.906.417
4.760.502
Cho vay bằng ngoại tệ
79.016
107.792
270.688
2.2.3 Hoạt động kinh doanh khác
Hoạt động ngân quỹ tuy có những khó khăn nhất đinh, song hoạt động ngân quỹ trong năm 2006 đạt kết quả hết sức khả quan. Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động ngân quỹ đều đạt và vượt kế hoạch từ 30- 40%. Các quan hệ ngân hàng vẫn được duy trì và phát triển tốt. Hoạt động ngân quỹ đã làm tốt công tác điều hòa vốn, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho toàn hệ thống; tận dụng các cơ hội chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và đồng USD để kinh doanh thu lãi, luôn duy trì trạng thái ngoại tệ âm ở mức phù hợp đáp ứng đúng yêu cầungân hàng nhà nước đặt ra… Trong năm 2006, tổng doanh số mua ngoại tệ là 386 triệu USD. Tổng doanh số bán là 327 triệu USD. Doanh số mua kỳ phiếu, trái phiếu năm 2006 là 1.380 tỷ đồng- giảm 615 tỷ đồng so với năm 2005.
Hoạt động thanh toán:
Hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong những năm gần đây tăng trưởng khá tốt. trị giá L/C nhập khẩu mở trong năm 2006 dạt hơn 61 triệu USD, tăn 60% so với năm 2005. Doanh số chuyển tiền TTR năm 2006 đạt hơn 80 triệu USD, tăng 79% so với cuối năm 2005. Hoạt động thanh toán trong nước: cùng với việc mở rộng mạng lưới họat động cũng như đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng, việc chuyển tiền trong nước thông qua VPBank ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền trong năm 2006 đạt 7.331 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2005. phí dịch vụ chuyển tiền trong nước thu được năm 2006 là 2 tỷ đồng. tuy vẫn là con số khiêm tốn nhưng cũng đã được những tăng trưởng nhất định.
2.2.4 Đánh giá kết quả kinh doanh
Trên cơ sở những thành tựu đáng khích lệ trên, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua là rất khả quan:
Bảng 3: Kết quả kinh doanh 2004- 2006 của VPBank Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2006 so với
Năm 2004
Năm 2005
Tổng thu nhập hoạt động
286.170
470.226
995.003
708.833
524.777
Tổng chi phí hoạt động
286.170
394.017
838.195
552.025
444.178
Lợi nhuận trước thuế
-
76.209
156.808
156.808
80.599
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây cho thấy họat động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả. Thu nhập và lợi nhuận tăng mạnh qua các năm, tuy nhiên công tác cắt giảm, tiết kiệm chi phí chưa thực hiện tốt. Kết quả là chi phí năm 2006 tăng 444.178 triệu đồng so với năm 2005. Do đó trong thời gian tới ngân hàng cần có biện pháp để giảm chi phí một cách tối đa.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng của ngân hàng trong thời gian qua có những bước phát triển về cả nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay và số lượng, chất lượng các dịch vụ, đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội có ý nghĩa lớn lao. Đây là một hướng khả quan mà ngân hàng cần phát huy hơn nữa trong thời gian tiếp theo để khẳng định vị thế và sự phát triển của mình.
2.3 Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay tại VPBank
2.3.1 Kết quả đạt được
Việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay là một vấn đề, một yêu cầu không mới nhưng chưa bao giờ là không cần thiết đối với công tác bảo toàn vốn và phát triển hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng thương mại. Xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng đó của bảo đảm tiền vay VPBank luôn chủ trương đề cao công tác thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn vốn tín dụng, tạo cơ sở cho sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng mình. Trên thực tế dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm tại ngân hàng chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn trong tổng dư nợ, còn lại đa phần là dư nợ không có bảo đảm. Vậy chất lượng tín dụng và độ an toàn vốn của ngân hàng ra sao? Hiệu quả của công tác thực hiện các biện pháp bảo đảm tín dụng như thế nào? Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu ở từng khía cạnh cụ thể:
* Bảo đảm bằng tài sản:
- Thế chấp: Tại ngân hàng VPBank tài sản được thế chấp chủ yếu là bằng nhà đất, xưởng, nhà kho và công trình xây dựng. Đây là hình thức bảo đảm thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng .
Để thế chấp tài sản khách hàng phải đăng ký giao dịch bảo đảm đối với việc thế chấp quyền sử dụng đất, bất động sản gắn liền với đất tại UBND xã, phường, thị trấn hoặc tại sở địa chính nhà đất nơi có bất động sản, đăng ký với cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực nếu tài sản là tàu, thuyền biển; với cục Hàng không dân dụng Việt Nam nếu tài sản thế chấp là máy bay, tàu bay. Nhà ở, công trình xây dựng luôn gắn liền với đất và việc thế chấp tài sản này không thể tách rời đất do đó khi thế chấp phải đăng ký giao dịch bảo đảm tại Sở địa chính nhà đất hoặc UBND phường, xã, thị trấn.
Sau khi xác định quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng về tài sản thế chấp Sở giao dịch yêu cầu người đi vay viết đơn xin vay. Nội dung của đơn xin vay phải thể hiện được sự cam đoan trước ngân hàng , cơ quan pháp luật và chính quyền địa phương về tài sản thế chấp thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay phải: được phép giao dịch, không có tranh chấp, chưa được chuyển nhượng, tặng cho, cầm cố, thế chấp, cho thuê hay dùng làm vật bảo đảm cho bất kỳ một nghĩa vụ nào. Đồng thời thoả thuận rằng Sở giao dịch sẽ có toàn quyền thu hồi tài sản đó để phát mại, thu hồi vốn trong trường hợp đến hạn được vay không trả được nợ. Việc định giá tài sản thế chấp sẽ do tổ định giá tài sản của VPBank thực hiện. Cán bộ tín dụng phải thực hiện đúng qui định của Nhà nước mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp. Mức cho vay cụ thể từng khách hàng do Giám đốc Sở giao dịch quyết định. Sau khi quyết định cho vay cán bộ tín dụng phải theo dõi quản lý chặt chẽ tài sản thế chấp. Ngân hàng phải lập văn bản gửi UBND phường, xã để thông báo cho chính quyền địa phương biết là ngân hàng đang quản lý toàn bộ hồ sơ gốc về nhà và đất mà người vay đã thế chấp nhằm phối hợp với các cơ quan chính quyền trong việc bảo toàn tài sản bảo đảm này nhằm tránh trường hợp người vay xin xác nhận để chuyển nhượng và cho thuê bất hợp pháp . Chỉ khi khách hàng trả hết nợ (lãi và gốc) thì ngân hàng mới thông báo cho chính quyền địa phương biết để giải chấp cho gia đình có quyền sở hữu nhà.
Bảng 4: Tình hình cho vay thế chấp năm 2006
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Cho vay thế chấp
Cho vay năm 2006
Tỉ trọng %
1. Doanh số cho vay
154.960,7
5.031.190
3,08
2. Doanh số thu nợ
155.035,5
5.439.842
2,85
Doanh số cho vay của hình thức này chỉ chiếm khoảng 20% (154.960,7 triệu đồng) trong tổng tài sản cho vay thế chấp, cầm cố và chiếm một tỉ trọng rất nhỏ trong tổng cho vay năm 2006 (3,08%). Doanh số thu nợ của hình thức cho vay thế chấp chiếm 2,85% so với tổng doanh số thu nợ chung (5.439.842 triệu đồng).
Tại ngân hàng ngoài quốc doanh lượng tài sản thế chấp liên quan đến các vụ án rất nhiều (các tài sản có trị giá lớn) chủ yếu tập trung trong các vụ án lớn gây khó khăn cho VPBank trong việc thu hồi nợ. Bên cạnh đó ngân hàng còn gặp khó khăn về giấy tờ, sự chống đối của nhiều thế chấp và người sở hữu, chi phí phát mại lớn, môi trường pháp lý chưa đầy đủ, thủ tục khởi kiện rườm rà, tài sản thế chấp giảm giá…
* Đối với tài sản cầm cố
Bảng 5: Tình hình cho vay cầm cố năm 2006
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Cho vay cầm cố
Cho vay năm 2006
Tỉ trọng %
1. Doanh số cho vay
619.842,6
5.031.190
12,32
2. Doanh số thu nợ
715.883,2
5.439.842
13,16
Trong thời gian qua hình thức cho vay cầm cố tài sản được VPBank triển khai rất có hiệu quả. Năm 2006 trong tổng số tài sản cho vay thế chấp, cầm cố thì tài sản cầm cố chiếm 80% (619.842,6 triệu đồng). Cho vay cầm cố chiếm 12,32% trong tổng số cho vay. Doanh số thu nợ đạt 715.883,2 triệu đồng chiếm 13,16% trong tổng số cho vay năm 2006.
Hình thức cầm cố chủ yếu mà VPBank áp dụng là cho vay cầm cố các giấy tờ có giá. Bên cạnh đó VPBank còn cho vay cầm cố đối với động sản như: kim loại quý, đá quý, đồ da dụng… các phương tiện vận tải hoặc cầm cố bằng số dư tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng. Đối với các tài sản cầm cố có tính thanh khoản cao như: tiền mặt các loại, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu kho bạc, số dư trên tài khoản tiền gửi, kim loại quý, đá quý. VPBank phải xem xét quyết định cho vay trong giới hạn giá trị bảo đảm tiền vay và phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhằm đảm bảo thu đủ nợ gốc, lãi và các chi phí khác của khoản cho vay.
Đối với hình thức này khi đến hạn người vay không trả được nợ ngân hàng có quyền thanh lý tài sản thu hồi nợ đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng nhận được tiền thừa nếu có. Đây là hình thức bảo đảm có khả năng thu đủ nợ cao nên trong thời gian vừa qua VPBank đã tích cực áp dụng hình thức này trong cho vay.
* Tín chấp: Đây là hình thức bảo đảm phi tài sản được VPBank áp dụng trong cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có hoạt động kinh doanh có lãi, có tình hình tài chính lành mạnh, vay trả nợ sòng phẳng.
Mặc dù cơ sở cho vay tín chấp là sự hiểu biết, tin cậy lẫn nhau song để tránh rủi ro và bảo đảm an toàn tín dụng, cán bộ tín dụng của VPBank vấn rất quan tâm đến công tác thẩm định khách hàng , thẩm định dự án và kiểm tra giám sát vốn vay của khách hàng.
Bảng 6: Tình hình cho vay tín chấp năm 2006
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Cho vay tín chấp
Cho vay năm 2006
Tỉ trọng %
1. Doanh số cho vay
4.526.387
5.301.190
84.89
2. Doanh số thu nợ
4.568.923
5.439.842
83,99
Nhìn vào số liệu trên có thể thấy rằng cho vay tín chấp tại VPBank chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt động cho vay chung với doanh số cho vay là 84,89%. Doanh số thu nợ đạt 83,99%. Đây là một tỉ lệ đáng khích lệ thể hiện sự nghiêm túc chuyên sâu của cán bộ tín dụng trong việc rà soát, phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp cũng như đôn đốc các doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng.
Việc cho vay tín chấp chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt động cho vay là vì các doanh nghiệp vay tại VPBank hiện nay chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước hoặc là khách hàng truyền thống của VPBank, có lịch sử hoạt động và giao dịch tốt với ngân hàng .
Tuy nhiên để hoạt động cho vay tín chấp được an toàn khi cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp Nhà nước, ngân hàng phải có sự giám sát thẩm duyệt cũng như phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách thường xuyên nhằm nâng cao độ an toàn trong cho vay. Đồng thời ngân hàng cũng rất cần sự giúp đỡ của các ngành, các cấp có liên quan để vừa đảm bảo vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa đảm bảo an toàn vỗn của ngân hàng và đảm bảo cơ chế tín dụng hiện hành.
Trong thời gian qua VPBank cũng đã thực hiện rà soát lại tất cả hồ sơ của các khách nợ (không có tài sản bảo đảm và con nợ không còn tồn tại). Để trình Chính phủ xin tái cấp vốn.
* Về bảo lãnh trong mấy năm vừa qua hoạt động bảo lãnh cho các doanh nghiệp của VPBank rất khả quan. Năm 2006 hầu hết số lượng bảo lãnh do VPBank phát hành được bảo đảm bằng tài sản (ký quỹ, cầm cố, thế chấp tài sản). Gần 10% số lượng bảo lãnh được phát hành trên cơ sở tín chấp thông qua thẩm định mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp với ngân hàng. Qua đó cho thấy về phía ngân hàng thì nghiệp vụ bảo lãnh có độ an toàn vốn rất cao.
Bảng 7:Tình hình cho vay theo các hình thức bảo đảm
trong mấy năm vừa qua.
Đơn vị: triệu đồng
Hình thức bảo đảm
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
2005
2006
2005
2006
1. Thế chấp
135.751,8
154.960,7
139.788,3
155.035,5
2. Cầm cố
543.007
619.842,6
652582,7
715.883,2
3. Tín chấp
2.335.450
4.526.387
2.344.174
4.568.923
Tổng
3.014.209
5.301.190
3.136.545
5.439.842
Nhìn vào bảng 7 ta thấy hình thức bảo đảm tiền vay phổ biến, chiếm tỉ trọng lớn nhất tại ngân hàng ngoài quốc doanh( VPBank) là hình thức tín chấp. Điều này là do phần lớn khách hàng vay vốn tại VPBank là các doanh nghiệp Nhà nước với các doanh số cho vay là 84,89%. Còn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì VPBank chủ yếu là cho vay cầm cố các chứng từ có giá. Doanh số cho vay cầm cố cũng tăng dần năm 2006 tăng 76835,51 triệu đồng (14,15%) so với năm 2005. Đây cũng là hình thức đảm bảo có mức thu nợ lớn năm 2006 tăng 9,7% (652582,7 triệu đồng) so với năm 2005. Riêng đối với hình thức cho vay thế chấp đối tượng vay là doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn do các thủ tục về giấy tờ nhà đất rất phức tạp , mà hiện nay đa phần giấy tờ về quyền sở hữu nhà và quyền sở hữu đất không đầy đủ, nhiều giấy tờ không hợp lệ, hợp pháp. Bên cạnh đó việc khai thác, bán tài sản thế chấp cũng rất khó khăn hay gặp rủi ro. Vì vậy ngân hàng vẫn còn hạn chế cho vay theo hình thức bảo đảm này năm 2006 chỉ chiếm 3,08% tổng doanh số cho vay.
Trên đây là tình hình cho vay đối với từng hình thức bảo đảm cơ bản đang được áp dụng tại ngân hàng ngoài quốc doanh- VPBank. Qua đó chúng ta có thể biết được về thực trạng công tác đảm bảo tín dụng của VPBank trong thời gian qua.
Hiện tại tài sản được sử dụng làm bảo đảm chủ yếu ở ngân hàng là đất đai, nhà ở và các chứng từ có giá. Đối với các tài sản này VPBank đã có cơ chế quản lý hợp lý theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo an toàn tài sản và khả năng thu hồi nợ. Với tài sản thế chấp là bất động sản VPBank đã chủ động nắm giữ giấy tờ sở hữu gấp và giám sát tình hình sử dụng tài sản của khách hàng . Còn với các chứng từ cầm cố ngân hàng cũng đã có những biện pháp quản lý phù hợp, giữ gìn tài sản cho khách hàng tạo niềm tin và uy tín cho ngân hàng. Có thể thấy rằng về cơ bản, VPBank đã thực hiện đúng các qui định của Nhà nước về vấn đề bảo đảm tín dụng. Tuy trên thực tế tại ngân hàng trong thời gian vừa qua vẫn còn một số tồn tại và vướng mắc.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Chính sách tín dụng chưa được hoàn thiện: Mặc dù ngân hàng đã tổ chức phân tích năng lực tài chính của 100% khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, đồng thời luôn nắm bắt, cập nhật những thông tin, những quy định, hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền, song dường như hoạt động này vẫn chưa thực sự hỗ trợ tốt cho công tác xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng. Vì vậy mà chưa đề ra được chiến lược khách hàng kịp thời, cụ thể để tăng khả năng cạnh tranh, chưa đưa ra được những cơ chế chính sách tín dụng cụ thể, phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Công tác nghiên cứu thị trường, dự báo rủi ro còn chưa làm tốt, nguồn vốn huy động trên địa bàn còn thấp, chưa tự cân đối được để đầu tư cho vay trung- dài hạn,... Do đó mà nhiều khi không đáp ứng kịp thời được nhu cầu vốn của khách hàng, nhiều cơ hội kinh doanh còn bị bỏ lỡ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Doanh số cho vay không có bảo đảm tín dụng cao mà việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay chưa được đề cao đúng mức, dẫn đến kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch chưa đạt.
Hình thức bảo đảm tín dụng còn đơn điệu: Thực tế hiện nay ở ngân hàng mới chỉ thực hiện phổ biến hai hình thức bảo đảm cầm cố và thế chấp, còn những hình thức bảo đảm tiền vay khác như bảo lãnh hay tài sản hình thành từ vốn vay rất ít được sử dụng, trong khi đó tác dụng của những biện pháp bảo đảm này là không nhỏ. Nó hạn chế việc phát huy tác dụng của các biện pháp bảo đảm tiền vay vào việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tài sản đảm bảo không đa dạng: Nói chung cho đến nay đối tượng khách hàng của ngân hàng mới chỉ bó hẹp trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế mà khối lượng tín dụng thường là nhỏ lẻ, cho nên danh mục tài sản đảm bảo cũng không đa dạng chủ yếu là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ lương, sổ tiết kiệm, tín phiếu kho bạc, phương tiện đi lại. Đối với các tài sản có tính biến động cao hoặc đòi hỏi trình độ thẩm định cao như chứng khoán, vật tư, nguyên vật liệu, ... thì vẫn chưa được chấp nhận tại ngân hàng mà thực tế khi nền kinh tế phát triển thì những tài sản này được sử dụng rất phổ biến.
Thủ tục bảo đảm còn phức tạp: Thể hiện ở việc thủ tục hồ sơ vay đảm bảo còn rườm rà, việc xác nhận được quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản phải qua nhiều khâu, do đó mà gây tốn thời gian và công sức của khách hàng và ngân hàng. Vì vậy trong thời gian tới ngân hàng cần có biện pháp để đơn giản hoá thủ tục bảo đảm.
Công tác thẩm định khách hàng và tài sản bảo đảm vẫn còn chưa chính xác, cập nhật:
- Quy trình thẩm định chưa được cán bộ tín dụng làm tốt theo quy định, cả cán bộ tín dụng lẫn người vay vốn đều không biết chắc chắn về khả năng sinh lời của dự án.
Cán bộ tín dụng rất ít tư vấn cho khách hàng trong khi nhu cầu tư vấn từ phía khách hàng là rất lớn do trình độ của khách hàng còn thấp, còn thiếu kinh nghiệm trong sản xuất, thiếu kiến thức khoa học. Dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoặc sử dụng vốn không có hiệu quả gây ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ .
- Việc thẩm định tài sản đảm bảo còn nhiều thiếu sót, chưa đánh giá được đúng giá trị thực tế của tài sản, chủ quan trong việc xác minh lại tính đúng đắn và hợp pháp của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản để một số khách hàng lợi dụng khe hở này để thực hiện hành vi lừa đaỏ ngân hàng, phổ biến là các trường hợp khách hàng mượn sổ đỏ để vay vốn của ngân hàng trong khi thực tế vẫn còn nợ tại ngân hàng.
Công tác xử lý tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ còn nhiều hạn chế: do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan chẳng hạn như việc thẩm định tài sản đảm bảo của cán bộ thẩm định không tốt, hay do những quy định, chính sách của các cơ quan, ban ngành còn nhiều bất cấp, đã gây ra những tranh chấp, khó khăn trong việc xử lý tài sản thu hồi nợ đọng, nợ quá hạn, tốn kém nhiều công sức và chi phí.
2.3.2.2 Nguyên nhân:
Về công tác thẩm định và giám sát sử dụng vốn vay có tình trạng trên là do cán bộ tín dụng chưa được trang bị đầy đủ kiến thức và chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa đủ năng lực thẩm định các dự án. Đặc biệt đối với các dự án có qui mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp. Bên cạnh đó các thông tin bên ngoài phục vụ cho công tác thẩm định quyết định cho vay hầu hết đều do chính khách hàng cung cấp hoặc từ một số các nguồn khác như báo chí, đài… Việc mua thông tin, tổ chức theo dõi, phân tích và dự báo theo mặt hàng, ngành hàng và lĩnh vực kinh tế hầu như chưa thực hiện. Chính vì vậy việc thẩm định và giám sát sử dụng vốn vẫn còn gặp khó khăn, chất lượng thẩm định phần nào còn bị hạn chế.
* Những nguyên nhân gây khó khăn trong việc xử lý tài sản bảo đảm:
- Về cơ chế chính sách và qui định của pháp luật:
+ Hầu hết các khách hàng vay vốn có tài sản thế chấp tại nhà đất thì giấy tờ chưa hợp lệ, chưa được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất hoặc việc xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng không đúng thẩm quyền.
+ Cơ chế xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp người vay chưa trả được nợ chưa rõ ràng . Sự can thiệp của các cơ quan có thẩm quyền khi kê biên, niêm phong, phát mại tài sản thế chấp không thuận lợi cho ngân hàng. Hoạt động của trung tâm dịch vụ bán đấu giá của Sở tư pháp chưa được mạnh để giải quyết tài sản thế chấp của ngân hàng.
+ Công chứng tài sản thế chấp, cầm cố của phòng công chứng Nhà nước gây mất nhiều thời gian cho khách hàng và ngân hàng .
+ Nhiều tài sản thế chấp có giá trị lớn lại nằm trong các vụ án, vì vậy ngân hàng cũng gặp khó khăn như một số tài sản bị mất hết giấy tờ gốc do vận chuyển trong quá trình tố tụng vụ án hoặc có tài sản lại thiếu giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng, quyền sỡ hữu tài sản… Để có thể giải quyết ngân hàng phải tiếp cận với các ban, ngành chức năng như UBND, Sở địa chính nhà đất, Sở xây dựng , Sở tài chính… của các tỉnh, thành phố có tài sản để sinh sao, trích lục các hồ sơ lưu. Công việc này rất mất thời gian và phát sinh thêm nhiều chi phí.
- Do thay đổi về nhu cầu và giá cả đối với tài sản thế chấp, cầm cố .
Trong cơ chế thị trường sự biến động về giá cả hết sức linh hoạt. Nó không chỉ tác động đến cung cầu trên thị trường mà còn tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế . Với ngành ngân hàng, sự biến động này có ảnh hưởng lớn đến việc xử lý tài sản bảo đảm. Tại ngân hàng nhiều tài sản phát mại không thu hồi đủ gốc do sự giám sát trên thị trường. Nhiều tài sản nằm trên diện qui hoạch nên bị mất giá hoặc có giá trị rất lớn nên khó phát mại.
- Do chưa có sự trợ giúp nhiệt tình của các cấp, ngành đối với việc thu hồi nợ quá hạn, nợ gia hạn đã hết hạn và những khoản nợ xấu:
+ Cho đến nay vẫn chưa có sự chỉ đạo thống nhất của chính quyền các cấp trong việc thu hồi nợ quá hạn khó đòi và xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ quá hạn cho ngân hàng.
+ Việc xử lý của toà án cũng như việc thi hành án trong các vụ án xử kiện liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm và giải quyết nợ đọng cho ngân hàng thường rất chậm. Các khoản nợ thuộc vụ án có thời gian thu hồi rất lâu vì bị phụ thuộc vào tiến độ xử lý của các cơ quan pháp luật (toà án, phòng thi hành án…) có thể mất nhiều năm quyền lợi chủ nợ của ngân hàng mới được thực hiện .
+ Toà tuyên giao tài sản không rõ ràng nên không xử lý được hoặc cơ quan đăng bộ chưa xử lý cho các bất động sản liên quan đến vụ án, các tài sản thế chấp bổ sung do cơ quan thi hành án giao bị mất hoặc thất lạc hồ sơ.
Tóm lại trong thời gian qua với những cố gắng và nỗ lực của mình Ngân hàng đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác bảo đảm an toàn tín dụng . Tuy nhiên do những nguyên nhân khách quan và chủ quan, công tác bảo đảm an toàn tín dụng vẫn còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc.
Đứng trước tình hình đó đòi hỏi Ngân hàng phải tìm ra những biện pháp nhằm bảo đảm an toàn tín dụng đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng tạo uy tín và niềm tin đối với khách hàng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH (VPBANK)
3.1 Định hướng cơ bản về nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại VPBank
* Mục tiêu phát triển chung của VPBank
Phấn đấu đến 2010 trở thành ngân hàng thương mại đô thị đa năng dẫn đầu khu vực phía bắc, đồng thời là ngân hàng trong top5 ngân hàng của cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam á về chất lượng và hiệu quả, độ tin cậy.
Trong những năm tiếp theo VPBank sẽ tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm nhằm mục tiêu củng cố năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành, nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần, cụ thể như sau:
+ Nâng cao năng lực tài chính, hoàn thiện về công nghệ và quản trị điều hành.
- thực hiện tăng vốn điều lệ theo lộ trình cần thiết để đáp ứng mức vốn điều lệ tối thiểu theo qui định của chính phủ vào năm 2008 và năm 2010. Dự kiến mức vốn điều lệ tối thiểu vào cuối năm 2007 là 2000 tỷ đồng.
- Phát hành trái phiếu chuyển đổi để chuẩn bị cho việc tăng vốn điều lệ vào các năm sau.
- Triển khai thành công phần mềm T24 ngay từ cuối quí III/2007 trên toàn hệ thống.
+ Đẩy mạnh hoạt động của các công ty trực thuộc như công ty chứng khoán, công ty quản lý tài sản. tích cực phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, phát triển hệ thống ATM trên cơ sở tự đầu tư của Ngân hàng.
+ Phát triển mạng lưới hoạt động
- Tích cực mở rộng mạng lưới chi nhánh , phòng giao dịch trên cả nước. Ưu tiên mở các điểm giao dịch tại các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế, các khu đô thị mới, khu đông dân cư và có mức thu nhập khá. Dự kiến số chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc đạt tối thiểu 100 điểm.
- Ngoài hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch VPBank sẽ nhanh chóng triển khai hệ thồng ngân hàng tự động ATM để đưa vào hoạt động rộng rãi. Đến cuối năm VPBank sẽ trang bị từ 200 đến 300 máy ATM trên toàn quốc.
- Ngoài 2 công ty đã thành lập, sắp tới VPBank sẽ tiếp tục thành lập thêm công ty quản lý quỹ, tham gia đóng góp bảo hiểm…
- Đồng thời với việc phát triển mạng lưới hoạt động, VPBank sẽ chú trọng công tác tuyển dụng,đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu công tác phục vụ ngày càng cao.
+ Thúc đẩy phát triển các sản phẩm dịch vụ mới
Trên cơ sở triển khai thành công hệ thống phần mềm T24 và hệ thống ngân hàng tự động ATM, VPBank sẽ tiếp tục triển khai các lợi thế về công nghệ trong việc phát triển các sản phẩm mới đa dạng hơn để đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng phong phú.
Trong năm qua, VPBank đã triển khai một số sản phẩm mới, đặc biệt là sản phẩm tín dụng. Đó là cho vay cầm cố bằng trái phiếu các NHTM, cho vay cầm cố trái phiếu chuyển đổi các NHTM. VPBank đã ban hành thể lệ cụ thể về nghiệp vụ cho vay đảm bảo bằng ô tô đã qua sử dụng; tái thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các khoản vay mà nguồn trả nợ dự kiến từ tiền bán bất động sản. Theo đó các chi nhánh được quyền chủ động lựa chọn khách hàngvay đáp ứng các điều kiện đã qui định cho quy chế cho vay của VPBank và các qui định khác có liên quan, bảo đảm hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả.
+ Xây dựng thương hiệu
Trong năm qua VPBAnk đã xây dựng hoàn chỉnh mô hình “ điểm giao dịch điển hình” của VPBank, tiếp tục tổ choc thay đổi hệ thống nhận diện cũ bằng hệ thống nhận diện mới tại các chi nhánh đã hoạt động lâu năm trên toàn hệ thống.
VPBank tiếp tục thực hiện chiến lược tăng cường quảng cáo và quảng bá thương hiệu Ngân hàng, VPBank đã tài trợ cho một số chương trình lớn như “ thị trường 24G” trên đài truyền hình Việt Nam( VTV1), “ tìm hiểu những mốc son thăng long- Hà Nội” trên đài phát thanh truyền hình Hà Nội, “ kỹ năng chi tiêu”…VPBank cũng đã góp một phần nhỏ vào thành công của hội nghị APEC thông qua việc tài trợ cho hoạt động tuyên truyền cổ động của hội nghị tại địa bàn TP.HCM.
Các hoạt động này đã đóng góp phần quan trọng đưa hình ảnh của VPBank đến gần hơn với người dân Việt Nam. Đến nay thương hiệu VPBAnk đã trở thành một tên tuổi quen thuộc với công chúng, góp phần quan trọng vào việc phát triển khách hàng mở rộng thị phần cũng như nâng cao giá trị thị trường của cổ phiếuVPBank.
+ Quản trị rủi ro
Vấn đề quản trị rủi ro luôn được VPBank quan tâm hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và tránh được những sai sót đáng tiếc. Bộ máy quản trị rủi ro của VPBAnk được tổ chức một cách chặt chẽ theo nhiều cấp quản lý với cơ cấu gồm hội đồng ALCO, Hội đồng tín dụng, Ban tín dụng, Ban kiểm soát, Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, VPBank đã thành lập trung tâm đào tạo. Công tác đào tạo của VPBank được tổ chức nề nếp, nội dung chương trình đào tạo dần dần được chuẩn hoá thống nhất trên toàn hệ thống. Cơ sở vật chất của các trung tâm đào tạo cũng được trang bị đầy đủ tiện nghi và khang trang với hai cơ sở đào tạo lớn đặt tại Hà Nội và TP.HCM.
Các mục tiêu kế hoạch cụ thể như sau:
Đơn vị : tỷ đồng
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tài sản có
10.000
13.500
18.000
24.000
Tài sản nợ
9.000
12.000
16.500
21.500
Cho vay
5.000
7.500
11.000
14.000
Tỷ lệ NPLs
Nhỏ 2%
Nhỏ 2%
Nhỏ 2%
Nhỏ 2%
Vốn điều lệ
1.500
2.500
3.200
5.000
LNTT
160
200
260
350
* Định hướng cơ bản về bảo đảm tiền vay tại VPBank
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ sau khi chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO). Do vậy, hội nhập quốc tế về hoạt động ngân hàng đã trở thành yêu cầu cấp bách hơn bao giờ hết của nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh đó, hệ thống các ngân hàng thương mại bao gồm cả ngân hàng thương mại quốc doanh lẫn ngân hàng cổ phần đang “đầu tư tổng lực” để phát triển. Việc không ngừng nỗ lực hoàn thiện chính mình, tạo dựng lòng tin vững chắc nơi khách hàng mà VPBank đã và đang thực hiện là điều đáng quan tâm hàng đầu. Nhận thức được vai trò quan trọng đó của chất lượng và độ an toàn của nguồn vốn tín dụng, ngân hàng chủ trương:
- Mục tiêu trong giai đoạn tới là đảm bảo vốn cho nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, vì vậy ngân hàng phải đẩy mạnh công tác huy động vốn cũng như phân phối vốn, gắn việc cho vay vào các phương án, dự án hiệu quả, tăng trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng.
- Tăng tỷ trọng cho vay có bảo đảm trong tổng doanh số cho vay, mở rộng và đa dạng hoá danh mục tài sản cầm cố, thế chấp. Linh hoạt trong việc nắm giữ và bảo quản tài sản bảo đảm.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan hữu quan để đánh giá, thẩm định tài sản bảo đảm, đồng thời nắm bắt cập nhật những thông tin, văn bản mới nhất về bảo đảm tiền vay để thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối.
- Ngân hàng chủ động trong việc phối, kết hợp với các hữu quan, giải quyết tôt các khoản nợ tồn đọng, nợ quá hạn phát sinh. Kiên quyết xử lý tài sản, thu hồi nợ đối với con nợ chây ỳ, đề xuất với cấp trên và các ngành hữu quan xử lý những con nợ có tính chất phức tạp, làm tốt công tác xử lý nợ theo chế độ.
- Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định để có thể đánh giá được một cách chính xác tính hiệu quả của dự án cũng như đánh giá được đúng chất lượng của tài sản đảm bảo, tránh rủi ro cho ngân hàng.
Những mục tiêu và phương hướng trên chính là định hướng soi đường, là kim chỉ nam cho lãnh đạo và công nhân viên VPBank nỗ lực thực hiện thành công kế hoạch phát triển trong các năm tới, để có thể đưa ngân hàng ngày một phát triển hơn.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng đảm bảo tiền vay tại VPBank
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện quy trình, chuẩn mực trong việc cấp tín dụng và thẩm định tài sản bảo đảm.
Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định để giải quyết vấn đề cơ bản của tín dụng là có nên cho vay hay không và cho vay như thế nào. Để trả lời và đi đến quyết định cuối cùng, ngân hàng cần thiết phải hoàn thiện thẩm định trên các mặt.
Thứ nhất, uy tín của khách hàng phải được đề cập trong thẩm định và cụ thể hơn, nó phải có nội dung trong tờ trình của cán bộ tín dụng, với các tiêu thức cụ thể là thẩm định qua hồ sơ quá khứ của khách hàng; thẩm định qua phỏng vấn trực tiếp với mục đích cần đạt được rõ ràng là: tìm hiểu phẩm chất của khách hàng vay trên góc độ như động cơ vay, sự liêm chính, thái độ sẵn lòng trả nợ; thẩm định danh tiếng hoặc tai tiếng; uy tín của khách hàng qua các luồng thông tin và sự giới thiệu của khách hàng về khách hàng vay vốn.
Thứ hai, hoàn thiện thẩm định nguồn trả nợ của khách hàng trước khi một nhu cầu cho vay được đáp ứng, việc nhìn thấy một loạt các nguồn tiền trả nợ là cần thiết, nó đem lại cho TCTD giải quyết cả ba vấn đề trong quan hệ tín dụng là giá cả, rủi ro và lòng tin. Với ba nguồn được xếp thứ tự trong việc thẩm định cần làm là :
Một là, nguồn từ quyết toán khoản vay: là nguồn trả nợ từ chính hiệu quả của khoản tín dụng, nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của người vay mà trực tiếp là phương án vay vốn.
Hai là, nguồn từ chính năng lực tài chính của khách hàng vay vốn: được dùng khi dự án vay thực hiện không thành công, khi đó Nguồn này vẫn chứa đựng sự không chắc chắn do việc ngân hàng cùng phải chia sẻ nguồn thu này với chủ nợ khác.
Ba là, tài sản đảm bảo ( thế chấp, cầm cố...): Là nguồn thu sau cùng từ phía khách hàng. Nguồn này tỏ ra khá chắc chắn và có tính “ưu quyền” của ngân hàng trên giá trị của tài sản bảo đảm.
3.2.2. Cần đa dạng hoá các loại hình bảo đảm tài sản để khách hàng có điều kiện lựa chọn.
Nghiệp vụ cho vay có bảo đảm hiện nay tại ngân hàng hầu hết là cho vay có thế chấp và cầm cố, trong khi đó nghiệp vụ bảo lãnh và cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay vẫn chưa được thực hiện phổ biến tại ngân hàng. Mà thực tế mỗi nghiệp vụ này có phù hợp với những loại hình tín dụng và đối tượng khách hàng nhất định, do đó vai trò của nó cũng rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà ngân hàng cần phải có những chính sách và biện pháp cụ thể để phát huy vai trò của tất cả các hình thức bảo đảm tín dụng chứ không thể chỉ thiên về một số loại hình nhất định. Có như vậy mới có thể đáp ứng được nhu cầu của người vay cũng như mở rộng hoạt động tín dụng mà vẫn hạn chế được rủi ro.
3.2.3. Tạo lập một cơ chế lựa chọn tài sản bảo đảm phù hợp với từng loại hình tín dụng.
Việc nhận cầm cố, thế chấp những tài sản tại ngân hàng xưa nay diễn ra rất đơn giản, khách hàng vay đề nghị cầm cố hay thế chấp tài sản gì thì cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định tài sản đó chứ không hề có một quy định chuẩn mực, chi tiết nào về điều kiện cụ thể của từng loại tài sản bảo đảm ứng với từng hình thức cấp tín dụng. Mà thực tế đối với loại hình vay mức độ rủi ro của nó là khác nhau, do đó mà những tiêu chuẩn, mức độ khắt khe đối với điều kiện và giá trị tài sản đảm bảo của các khoản vay đó cũng khác nhau. Vì vậy nếu làm tốt được việc thiết lập một cơ chế lựa chọn tài sản đảm bảo thì sẽ tránh được trường hợp khách hàng cứ có tài sản là mang đến ngân hàng đòi cầm cố, thế chấp mà không cần biết tài sản của mình có đủ điều kiện và phù hợp với hình thức tín dụng mà mình đề nghị hay không, hay việc cán bộ thẩm định chỉ dựa trên những khía cạnh chung chung, dựa vào kinh nghiệm chủ quan là chính dẫn đến tình trạng đề cao mặt này, xem nhẹ mặt khác, tính rủi ro vì thế mà cao. Ngoài ra nó còn giúp tiết kiệm được chi phí , công sức và thời gian của cả ngân hàng và khách hàng.
3.2.4. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản đảm bảo.
Thông thường tài sản bảo đảm có thể do NHTM hoặc khách hàng hay bên thứ ba nắm giữ. Mà tài sản đảm bảo thì bao gồm nhiều loại hình khác nhau. Do đó với mỗi loại hình tài sản ngân hàng phải có phương thức quản lý thích hợp.
Đối với tài sản đảm bảo là bất động sản như quyền sử dụng đất, nhà cửa, vật kiên trúc, dây truyền thiết bị thì chúng đều có tính chất chung là không thể di dời được. do đó mà phương thức quản lý của ngân hàng là phải nắm giữ giấy tờ sở hữu tài sản hợp pháp của khách hàng và của người bảo lãnh, đăng kí với trung tâm giao dịch bảo đảm là bất động sản đó được đảm bảo cho ngân hàng, thực hiện việc kiểm tra, giám sát định kì. đặc biệt là theo dõi giá trị tài sản, ký kết hợp đồng thế chấp.
Đối với tài sản đảm bảo là động sản như giấy tờ có giá, phương tiện vận tải, vật tư hàng hoá thì chúng đều có tính chất chung là có thể di dời được. do đó mà ngân hàng cần phải đưa ra được phương thức quản lý sao cho ngân hàng vẫn đảm bảo an toàn mà không làm ảnh hưởng tới lợi ích của khách hàng. Ví dụ đối với các loại giấy tờ có giá thì ngân hàng nên cất giữ tại kho NH, còn đối với các phương tiện vận tải có rủi ro trong quá trình vận hành cao, đòi hỏi các khoản chi phí sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên. do đó ngân hàng nên nắm giữ giấy tờ sở hữu, thực hiện kiểm tra, giám sát đối với phương tiện vận tải, yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm và có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên phương tiện vận tải.
Để đẩy nhanh tốc độ và tăng giá trị thu hồi các khoản nợ quá hạn, ngân hàng cần lập một bộ phận chuyên trách việc xử lý các khoản nợ tồn đọng thông qua xử lý tài sản đảm bảo và áp dụng hàng loạt các biện pháp mang tính cưỡng chế, bắt buộc nhằm thu hồi nhanh chóng các khoản nợ quá hạn. bộ phận này có trách nhiệm liên lạc với các cơ quan hữu quan để có thể tăng hiệu quả xử lý tài sản thu hồi nợ, nâng cao khả năng tự bảo vệ quyền đòi nợ chính đáng của mình.
3.2.6. Không ngừng nâng cao kiến thức tổng hợp và trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là cán bộ thẩm định tại ngân hàng.
VPBank cần có chính sách đào tạo nguồn nhân lực phù hợp nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ thành thạo về chuyên môn, có kiến thức tổng hợp, sâu rộng, có khả năng phân tích và dự đoán xu hướng thay đổi của môi trường kinh tế, đáp ứng được yêu cầu của công việc cụ thể như sau: Đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ và nhận thức cho cán bộ công nhân viên để đổi mới phong cách làm việc, năng động hơn và hiệu quả hơn. Đồng thời nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào cho ngân hàng. Ngân hàng cũng nên cử cán bộ đi học các lớp huấn luyện nâng cao nghiệp vụ. Thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm, khuyến khích các bài tham luận về vướng mắc khó khăn hay kinh nghiệm quý báu, thiết thực trong việc thực hiện quy chế cho vay trong tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền vay tại ngân hàng. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định mở rộng kiến thức tổng hợp về kinh tế- chính trị – xã hội như: cung cấp đầy đủ sách báo, tạp chí, nối mạng internet. Mặt khác cần bố trí cán bộ hợp lý, đúng người đúng việc, để cán bộ công nhân viên của ngân hàng có thể phát huy được năng lực của mình nhằm đạt hiệu quả kinh doanh, bảo toàn vốn cho ngân hàng.
3.2.7. Quy trách nhiệm rõ ràng đối với cán bộ tín dụng trong việc thẩm định tài sản đảm bảo.
Việc quy trách nhiệm rõ ràng, cụ thể đối với cán bộ thẩm định tài sản đảm bảo sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có trách nhiệm hơn với nhiệm vụ của mình, khuyến khích được cán bộ nâng cao kiến thức về các lĩnh vực liên quan, nghiên cứu, thực hiện đúng các quy chế ,văn bản.., tuân thủ đúng quy trình thẩm định, tránh được tình trạng làm việc hời hợt, vô trách nhiệm hay đánh giá theo những kinh nghiệm chủ quan của bản thân mà dẫn đến những đánh gía sai lệch gây rủi ro cho ngân hàng.
3.2.8. Đề cao vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc phục vụ công tác thẩm định và phòng ngừa rủi ro.
Hiện nay việc cập nhật thông tin của ngân hàng còn rất hạn chế, dẫn đến chất lượng thẩm định chưa cao. Do đó trong thời gian tới ngân hàng cần tăng cường các biện pháp để thiết lập được hệ thống thông tin đa chiều, cập nhật phục vụ cho công tác thẩm định, đánh giá khách hàng và tài sản đảm bảo , xử lý kịp thời các khoản vay có vấn đề.
3.2.9.Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Trong thực tế thì khối lượng tín dụng không có bảo đảm chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng, do đó nguồn thu nợ có độ chắc chắn không cao, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro. Do đó việc thiết lập mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với khách hàng nhằm giám sát, kiểm tra để nắm rõ tình hình sử dụng vốn của khách hàng là một yêu cầu thường xuyên và cấp thiết nhằm đánh giá, tiên liệu khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng, hay khả năng bảo toàn giá trị tài sản bảo đảm, từ đó kịp thời đưa ra biện pháp xử lý nhằm thu hồi nợ cho ngân hàng. đồng thời đây cũng là rào cản đối với những khách hàng có ý đồ chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ, ngăn chặn rủi ro đạo đức khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích hoặc có hành vi lừa đảo chiếm đoạt vốn. Cho nên việc thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng chính là một biện pháp bảo đảm tiền vay hữu hiệu trong cả hai trường hợp cấp tín dụng có đảm bảo và không có đảm bảo bằng tài sản, giúp ngân hàng ngăn chặn và giảm thiểu được rủi ro đọng vốn và mất vốn.
3.2.10.Tăng cường mối quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững với các cơ quan chức năng.
Có thể nói việc thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chức năng có một ý nghĩa rất lớn, đối với mỗi ngân hàng, đặc biệt là trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay. Việc củng cố, tạo lập mối quan hệ bền chặt với các cơ quan hữu quan và các cơ quan chức năng sẽ giúp ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định, đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng định hướng và phù hợp với xu thế, đồng thời tránh được sự gây khó dễ hay cản trở làm chậm trễ quá trình xử lý tài sản, thu hồi nợ của ngân hàng .
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay
3.3.1. Kiến nghị về luật pháp và ban hành các văn bản pháp lý Nhà nước và bảo đảm tiền vay
Trong mỗi một quốc gia luật pháp là điều kiện cần thiết để tạo hành lang pháp lý cho mọi hoạt động của nền kinh tế và xã hội. ở mỗi lĩnh vực khác nhau Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật cụ thể giúp cho các ngành, các thành phần kinh tế biết được những gì có thể được làm và những gì không được làm để tránh rối loạn, gian lận ảnh hưởng đến nền kinh tế .
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng vậy việc tạo được môi trường pháp lý đầy đủ và đồng bộ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm tín dụng nói riêng và hoạt động của ngành ngân hàng nói chung.
Trên thực tế điều kiện về luật pháp ở nước ta vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh các văn bản, nghị định còn thiếu tính thực tế, nhiều qui định chồng chéo, thủ tục pháp lý rườm rà … Chính vì vậy để nâng cao đảm bảo an toàn trong công tác cho vay cần có những điều kiện sau:
3.3.1.1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cần nhanh gọn, đơn giản. Thống nhất trong việc quản lý đất đai:
Các giấy tờ liên quan đến bất động sản và quyền sử dụng đất hiện nay rất phức tạp. Có khi một bất động sản mà có rất nhiều loại giấy tờ có liên quan, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nhận biết tìm hiểu nguồn gốc, tính hợp pháp của các giấy tờ này rất mất thời gian và chi phí tốn kém. Hiện nay Nhà nước đã có chủ trương trong thống nhất quản lý đất đai nhanh chóng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Nhưng tiến độ của công việc này diễn ra còn rất chậm do những nguyên nhân sau:
- Người muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy chứng nhận quyền sỡ hữu nhà phải thực hiện nhiều thủ tục rườm rà, phải qua nhiều khâu, nhiều cấp rất mất thời gian.
- Phải thực hiện nhiều nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước: Nộp tiền sử dụng đất, lệ phí xuất bản, thuế chuyển quyền sử dụng đất…
- Cũng chưa có những biện pháp tích cực trong việc quản lý nhà đất, Sở địa chính vẫn còn buông lỏng khiến việc xác định nguồn gốc bất động sản vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy cần đơn giản hoá các thủ tục cấp giấy chứng nhận nhưng cũng phải đảm bảo sự đầy đủ và tính chính xác của nó. Đồng thời cũng cần phải quản lý chặt chẽ hơn tình hình nhà đất hiện nay để có những xử lý kịp thời đối với những trường hợp gian lận.
3.3.1.2. Nên sửa đổi các qui định của pháp luật không phù hợp, thống nhất hoá các văn bản qui định về tài sản bảo đảm
Các qui định của pháp luật về tài sản bảo đảm vẫn còn những bất cập. Nhiều qui định ban hành không phù hợp với thực tế. Nhiều văn bản, nghị định ra đời lại không có hướng dẫn cụ thể gây khó khăn cho người thực hiện. Trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm thì bảo đảm ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Khi đem tài sản ra cơ quan thi hành án thì họ chỉ có thẩm quyền thi hành bản án quyết định có hiệu lực của toà án trong khi nhiều qui định của pháp luật cần có sự cưỡng chế.
- Do các văn bản qui định không cụ thể nên nhiều khi ngân hàng còn gặp trường hợp toà tuyên giao tài sản không rõ ràng, cơ quan đăng bộ chưa xử lý cho các bất động sản liên quan vụ án gây khó khăn trong việc xử lý tài sản bảo đảm làm chậm tiến trình thu nợ của ngân hàng.
Để khắc phục những nhược điểm trên ngân hàng Nhà nước cần xem xét sửa đổi các nghị định, thông tư hướng dẫn cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng. Đối với các văn bản qui định về tài sản bảo đảm khi ban hành cần phải kèm theo những qui định hướng dẫn cụ thể, kịp thời để các văn bản đó sớm đi vào thực hiện. Ngân hàng Nhà nước cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần là hướng dẫn.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.
- Thứ nhất, đề nghị NHNN tăng cường tiếp xúc và đệ trình những vướng mắc khó khăn lên chính phủ – quốc hội nhằm tìm kiếm sự qiúp đỡ tháo gỡ. đề nghị chính phủ sớm xem xét sửa đổi bổ sung hoặc ban hành những văn bản pháp quy ngày càng hoàn thiện,đồn thời sớm xúc tiến việc ban hành luật sở hữu tài sản, thúc đẩy quá trình hoàn tất thủ tục, giấy tờ liên quan đền nhà, đất… tạo điều kiện cho người dân an cư và tạo cơ sở pháp lý vững chắc trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay của các NHTM,
- Thứ hai, NHNN cần có các chính sách quy định cụ thể về quyền lợi và nghĩâ vụ của khách hàng khi thamgia quan hệ hợp đồng tín dụng, nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng tín dụng giúp khách hàng hiểu được việc thực hiện tốt các hợp đồng gắn liền với lợi ích của khách hàng. đối với khách hàng vi phạm hợp đồng cần có chính sách xử phạt nghiêm minh như áp dụng mức lãi suất cao hơn.
- NHNN cần chủ động hợp tác với các cơ quan chức năng để triển khai có hiệu quả việc thực thi các thông tư hướng dẫn liên bộ, đồng thời phối hợp với các bộ tư pháp, bộ tài chính, bộ công an, tổng cục địa chính… nhằm sửa đổi bổ sung và ban hành những văn bản quy phạm hoàn thiện, thống nhất hơn.
- Thứ ba, NHNN nên mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động của CIC nhằm xây dựng được hệ thống thông tin đa chiều , cập nhật chính xác, tạo nguôn thông tín chất lượng cao phục vụ cho công tác thẩm định của NHTM.
- Thứ tư, NHNN cần tăng cường việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hình thức cấp tín dụng của NHTM, nâng cao hiệu quả công tác thnah tra, kiểm tra để có thể nắm bắt được những khó khăn, tồn tại phát sinh trong hoạt động kinh doanh của NHTM và có những biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
- Thứ năm, NHNN cần có những biện pháp để kiện toàn lại bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực quản trị, điều hành của hệ thống ngân hàng
3.3.3 Kiến ngị với ngân hàng ngoài quốc doanh(VPBank)
- Cần đầu tư thêm vốn cho ngân hàng để đẩy nhanh công tác hiện đại hoá ngân hàng, đặc biệt là hệ thống thông tin quản lý.
- Cần tổ chức các lớp học nhằm trang bị kiến thức chủ yếu về pháp luật cho tất cả cán bộ trong ngành, mà trọng tâm là pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng.
- Cần tạo điều kiện cho các ngân hàng có sự trao đổi thông tin với nhau để tránh ttình trạng một khách hàng đem thế chấp một tài sản ở nhiều ngân hàng khác nhau gây rủi ro cho ngân hàng.
- Cần phối hợp với các cơ quan, các cấp, các ngành như: Toà án nhân dân, viện kiểm soạt nhân dân..) để nghiên cứu , soạn thảo các văn bản nhằm tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho hoạt động ngân hàng.
- Chi nhánh nên định kỳ tổ chức gặp mặt khách hàng để lắng nghe những ý kiến đánh giá của khách hàng về những việc đã làm được, chưa làm được của chi nhánh, ghi nhận những đóng góp, những mong muốn của khách hàng. Trên cơ sở đó mà chi nhánh can thể can những chính such điều chỉnh hợp lý đáp ứng tốt tâm tư nguyện vọng của khách hàng theo đúng quy định của pháp luật.
- Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa chiến lược thu hút khách hàng, tiếp tục củng cố tạo niềm tin với khách hàng truyền thống, tạo sức hút với những khách hàng mới. Trong chiến lược dài hạn chi nhánh cần nâng cao tỷ trọng đối tượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân dân cư.
- Chi nhánh cần đúc rút các kinh nghiệm của các chi nhánh khác trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, đồng thời tham khảo kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại khác trong nước và trên thế giới, để đề xuất những chính such hợp lý, phù hợp với hoạt động ngân hàng của mình.
Trên đây là một số kin nghị đối với VPBank và các cơ quan nhà nick can thẩm quyền, hi vọng rằng trong thời gian tới đây, với nỗ lực và quyết tâm lớn, VPBank sẽ ngày càng đạt được những bước tiến đáng kể, khẳng định vị trí vững chắc của mình trong hệ thống các ngân hàng, đồng thời vươn lên trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam.
Kết luận
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường vai trò quan trọng của các NHTM đối với việc phát triển các thành phần kinh tế ngày càng được khẳng định.
Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển hiện nay ở nứoc ta thì sự cạnh tranh giữa các NHTM là vô cùng khốc liệt, thêm vào đó là hành lang pháp lý mà đặc biệt là cơ chế tín dụng của các NHTM còn nhiều bất cập và thiếu đồng bộ đã buộc các ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, để thu hút được khách hàng tăng doanh số cho vay các ngân hàng đã nới lỏng các điều kiện cho vay, điều này làm cho nguy cơ rủi ro xảy ra đối với các khoản vay tăng lên. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao để mở rộng được doanh số cho vay, tăng lợi nhuận cho ngân hàng nhưng vẫn phải bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng. Song để giải quyết được vấn đề này không phải là vấn đề một sớm, một chiều mà nó đòi hỏi sự quan tâm kịp thời, thường xuyên của các bộ ngành chức năng và sự nỗ lực không ngừng của chính bản thân ngân hàng. Trong thời gian qua các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng ngoài quốc doanh( VPBank ) nói riêng đã rất quan tâm tới việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tín dụng vào việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại vẫn chưa đánh giá được đúng mức vai trò của bảo đảm tiền vay, và trong quá trình thực hiện còn gặp phải nhiều khó khăn do những chồng chéo giữa các văn bản liên quan.
Với thực tế đó, trên cơ sở nghiên cứu một số thực trạng về hoạt động bảo đảm tiền vay tại ngân hàng ngoài quốc doanh, đề tài “ nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại ngân hàng ngoài quốc doanh” em đã làm sáng tỏ được một số vấn đề:
- khái quát một cách có hệ thing những cơ sở lý luận về bảo đảm tiền vay, đi sâu phân tích vào bản chất, sự cần thiết, vai trò, nội dung và qui trình thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay.
- Phân tích , đánh giá được thực trạng việc áp dụng và triển khai các biện pháp bảo đảm tiền vay tại ngân hàng ngoài quốc doanh trong các năm 2004, 2005 và 2006.
- Đưa ra được một số giải pháp và đề xuất một số kiến nghị với các bộ ngành hữu quan nhằm giải quyết những tồn tại, vướng mắc, bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện các cơ chế, chính sách của nhà nước từ đó góp phần hoàn thiện vấn đề này.
Song với kiền thức còn hạn hẹp của một sinh viên cộng với thời gian xâm nhập thực tế không nhiều, chuyên đề chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của những ai quan tâm tới vấn đề này để đề tài này có thể được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn cao hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Tập san: Ngân hàng Việt Nam quá trình xây dựng và phát triển.
2- Nghị định số: 178/1999/NĐ-CP (Nghị định ban hành về bảo đảm
tiền vay của các tổ chức tín dụng quy định về bảo đảm tiền vay theo
quy định của luật các tổ chức tín dụng) và Nghị định số 85/2002 của
Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định 178/CP.
3- Căn cứ vào Thông tư 07/TT-NHNN ngày 19/05/2003 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn Nghị định 178/NĐ-CP.
4- Các báo cáo về họat động kinh doanh của ng©n hµng ngoµi quèc doanh vµ c¸c b¸o c¸o thêng niªn.
5- Luật các tổ chức tín dụng.
6- Các văn bản của NHNN và ng©n hàng ngoµi quèc doanh đã
quy định.
7- Giáo trình ngân hàng thương mại.
Môc lôc
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VẤN ĐỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH33.doc