Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề của em được hoàn thành sau một quá trình học tập rèn luyện ở trường cùng với một quãng thời gian thực tập tuy không dài nhưng vô cùng bổ ích tại tại SGD NHNT VN . Điều đó đã giúp em xây dựng chuyên đề tốt nghiệp của mình về vấn đề “Nâng cao chất lượng cho vay DN tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam” - một trong những yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi NH trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Trong thời gian thực tập, em nhận thấy thời gian vừa qua SGD NHNT VN không những phải đương đầu với cơn bão tài chính Mỹ mà còn cả những hạn chế ngay trong nội bộ nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt, quyết luyệt với các NHTM khác song SGD NHNT VN vẫn luôn khẳng định được vị thế vai trò của mình trong hệ thống NH bằng việc đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong việc huy động, cho vay và trở thành một NH có quy mô nguồn vốn lớn nhất đồng thời cũng là chi nhánh hoạt động có hiệu quả nhất trong hệ thống NHNT VN. Có được những thành tựu to lớn đó không thể không kể đến sự phấn đấu nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như sự quản lý khoa học, hợp lý của ban lãnh đạo SGD và sự phối kết chặt chẽ, nhịp nhàng của các phòng ban của SGD.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, SGD cũng bộc lộ nhiều mặt còn hạn chế. Chúng ta đều biết rằng cho vay DN chiếm tỷ trọng rất lớn và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay của SGD tuy nhiên tỷ trọng cơ cấu ngành cho vay DN còn chưa phân bổ đều, vấn đề TSĐB còn hạn chế, đội ngũ cán bộ nhân viên còn non trẻ thiếu kinh nghiệm, một số dịch vụ chưa được quan tâm phát triển, nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay DN vẫn chiếm tỷ trọng cao, vấn đề công nghệ NH còn hạn chế
Chính vì những lý do đó, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DN tại SGD NHNT với mong muốn khắc phục những hạn chế nêu trên góp phần giúp SGD có thể phát triển ngày càng mạnh mẽ và bền vững trên con đường hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
90 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u hướng gia tăng qua các năm, thêm vào đó năm 2006 và 2007 tỷ lệ thu lãi từ cho vay DN chiếm tỷ trọng lần lượt là 7,30% và 7,06 % cao hơn cả tỷ lệ thu lãi cho vay tương ứng là 7,23% và 6,70% .
Tuy nhiên sang tới năm 2008 mặc dù tỷ lệ thu lãi cho vay DN vẫn tiếp tục tăng đạt 8,51% nhưng thấp hơn tỷ lệ thu lãi cho vay là 8,66% và hơn nữa tỷ lệ thu lãi cho vay DN trên tổng dư nợ cho vay DN còn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, điều đó cho thấy một đồng dư nợ cho vay DN tạo ra rất ít đồng thu lãi từ cho vay DN. Điều này phản ánh cho vay DN còn chưa hiệu quả, chất lượng khoản vay còn thấp vì vậy tạo ra mức thu nhập chưa tương xứng với quy mô cho vay của Sở. Chính vì vậy, trong thời gian tới Sở cần có chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng các khoản cho vay DN tạo ra mức thu nhập thoả đáng.
Biều đồ 2.6 : Tình hình thu lãi cho vay DN từ năm 2006-2008
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản để phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam. Tuy nhiên để đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp của Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam nói riêng và các Ngân hàng nói chung thì không thể căn cứ vào từng chỉ tiêu riêng lẻ để rút ra kết luận mà cần kết hợp tất cả các chỉ tiêu định tính và định lượng để có đánh giá chính xác và toàn diện.
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Sở giao dịch NHNT VN ra đời và phát triển gắn liền với hoạt động của Hội Sở Chính NHNT VN. Sau khi tách ra hoạt động một cách độc lập gặp không ít khó khăn trong bước đầu hoạt động cộng với sự thay đổi liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt từ các đổi thủ cạnh tranh trong và ngoài nước…đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của Sở. Tuy nhiên chỉ trong một thời gian ngắn, với sự phối kết nhịp nhàng và khoa học trong bộ máy tổ chức cùng với nỗ lực phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên, SGD đã không ngừng phát triển tăng trưởng cả về quy mô và doanh số hoạt động, luôn đi đầu trong việc thực hiện chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng trong hoạt động thanh toán, kế toán và dịch vụ ngân hàng do Ban lãnh đạo NHNT đề ra, SGD đã trở thành chi nhánh có nguồn vốn lớn nhất, hoạt động có hiệu quả nhất trong hệ thống NHNT góp phần quan trọng trong việc mang lại kết quả tăng trưởng và phát triển chung của cả hệ thống.
Hội Sở Chính NHNT thực hiện toàn bộ giao dịch của các Tổng công ty còn giao dịch của tất cả các đối tượng khách hàng khác còn lại :Doanh nghiệp, cá nhân sẽ do SGD thực hiện. Trong đó một trong những nhiệm vụ trọng tâm và cơ bản của SGD là tập trung tài trợ vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Về phía SGD thì hiệu quả của nhiệm vụ này thể hiện ở chất lượng cho vay nhóm khách hàng này. Có thể đánh giá kết quả đạt được của SGD trong thời gian qua thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất, cho vay DN luôn chiếm giữ vị trí, vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của SGD. Chính vì thế trong thời gian qua doanh số cho vay và dư nợ cho vay doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn(khoảng tầm từ 80% trở lên) với tốc độ tăng trưởng gia tăng liên tục. So với điều kiện chung trong hệ thống các NHTM VN thì tốc độ tăng này là khá cao.
Thứ hai, về tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu. Sự hiệu quả trong việc quản lý nợ quá hạn và nợ xấu được thể hiện ở việc Sở đã kiểm soát được số dư NQH và nợ xấu. Dưới tình hình kinh tế gặp khó khăn do khủng hoảng tài chính toàn cầu ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam thì việc duy trì được tỷ lệ NQH và nợ xấu ở mức an toàn dưới 5% là một kết quả đáng khích lệ.
Thứ ba, về cơ cấu cho vay Sở Giao Dịch NHNT VN với mong muốn phục vụ đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của khách hàng vì vậy các hình thức cho vay được đa dạng hoá không chỉ thực hiện cho vay từng lần, cho vay dự án đầu tư mà còn thực hiện cho vay theo hạn mức, chiết khấu, cho vay hợp vốn,… Đây là các phương thức tạo điều kiện thuận lợi cho cả NH và khách hàng nhằm mục đích mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay:
Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn: được duy trì theo hướng tích cực, trước đây chỉ tập trung vào cho vay ngắn hạn nhưng xu hướng những năm gần đây đã chuyển hướng gia tăng cho vay trung và dài hạn. Việc chuyển hướng như vậy góp phần giúp Sở giao dịch có được nguồn dư nợ cho vay ổn định hơn.
Cơ cấu cho vay theo ngành hàng: các khoản vay được thực hiện đa dạng với nhiều ngành nghề, lĩnh vực, luôn đáp ứng tối đa các yều cầu vay vốn của mọi loại thành phần kinh tế.
Thứ tư, Xây dựng và hoàn thiện chính sách cho vay DN linh hoạt, cạnh tranh và có định hướng rõ ràng, ưu tiên các DN sản xuất kinh doanh có tình hình tài chính tốt, có phương án kinh doanh khả thi, thường xuyên sử dụng các dịch vụ của NH, có khối lượng tiền gửi lớn mà không quá chú trọng TSĐB. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp lớn nhỏ có đầu óc kinh doanh, có phương án kinh doanh tốt song thiếu vốn có điều kiện tiếp xúc với nguồn vốn NH để hoạt động. Bên cạnh đó, ngoài các DN có quy mô lớn, các công ty kinh doanh đã thiết lập quan hệ tín dụng, NH có chủ trương mở rộng quan hệ với các DN có quy mô vừa và nhỏ. Điều này được thể hiện thông qua việc tách hẳn một phòng riêng hoạt động độc lập đó là phòng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra sự chuyên môn hoá và giúp ngân hàng cũng như các doanh nghiệp thuận lợi trong công việc lập hồ sơ, thẩm định hồ sơ vay vốn tạo ra hiệu quả đáng kể. Bên cạnh đó, Sở tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của DN cũng như tính khả thi của phương án sử dụng vốn vay. Sở thực hiện xây dựng chính sách khách hàng, thực hiện chính sách hiệu quả kinh doanh của Sở gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng.
Thứ năm, Công tác kiểm tra và giám sát cho vay được thực hiện thường xuyên thông qua thành lập bộ phận kiểm tra độc lập cùng với đội ngũ cán bộ tín dụng có nhiệm vụ giám sát kiểm tra các khoản vay ngay tại thời điểm được thực hiện và kiểm tra chặt chẽ trong suốt thời kỳ tồn tại của nó.
Thứ sáu, Sở giao dịch thực hiện xây dựng hệ thống thông tin tín dụng phục vụ cho công tác thẩm định cho vay, hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin bằng triển khai phần mềm quản trị NH hiện đại.
Thứ bảy, về công tác bồi dưỡng trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng, do điều kiện số lượng cán bộ mới tuyển dụng nhiều nhưng còn thiếu kinh nghiệm nên NH đã chủ động mở các khóa đào tạo, cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ trong công tác thẩm định cho vay. Đội ngũ cán bộ tín dụng của NH ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhiều cán bộ nhân viên được công tác, nghiên cứu tại nước ngoài trong một thời gian dài. Với sự hiểu biết, năng động, nhiệt tình và phong cách làm việc chuyên nghiệp, SGD NHNT đã đem đến sự thoả mãn, hài lòng từ đa số các khách hàng.
2.3.2. Hạn chế
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứư phân tích thực tế chất lượng cho vay DN tại SGD NHNT VN trong thời gian qua, bên cạnh những thành tựu mà Sở đã đạt được thì vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế như sau:
Thứ nhất, về cơ cấu cho vay doanh nghiệp. SGD cho vay doanh nghiệp chia theo thời hạn có cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn nhưng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng rất lớn. Tuy xu hướng từ 2006-2008 đang có xu hướng tăng cho vay trung, dài hạn đối với doanh nghiệp nhưng tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn khá lớn tới hơn 70% tổng dư nợ cho vay. Điều này tạo ra khó khăn bởi vốn lưu động thường luân chuyển nhanh. Chính vì vậy dư nợ cho vay ngắn hạn sẽ tạo ra nguồn dư nợ cho vay không ổn định. Xét theo ngành hàng thì dư nợ cho vay của DN có thiên về cho vay ngành sản xuất chế biến và thương mại dịch vụ, do đó sự phân tán rủi ro trong cho vay sẽ kém đi làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp.
Thứ hai, về tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp. Nhận thấy rằng cho vay doanh nghiệp của Sở giao dịch chiếm một tỷ trọng cực kỳ lớn, năm 2008 tỷ trọng dư nợ cho vay DN thậm chí đã lên tới hơn 90% tổng dư nợ, mà tỷ lệ nợ quá hạn và cả tỷ lệ nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp luôn ở mức cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ. Bên cạnh đó tỷ lệ NQH và tỷ lệ nợ xấu lại đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Điều đó cũng là vấn đề mà SGD cần chú ý thận trọng với các khoản cho vay nhằm kiểm soát các khoản nợ một cách chặt chẽ hơn để gia tăng khả năng sinh lời nhưng vẫn duy trì được mức độ an toàn cho hoạt động của NH.
Thứ ba, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo của Sở giao dịch chiếm tỷ trọng quá nhỏ thường chỉ chiếm 10-15% và còn có xu hướng giảm qua các năm. Danh mục các TSĐB tuy đa dạng nhưng vẫn tập trung chủ yếu vào bất động sản vì thế khả năng phát mại TSĐB khi xử lý các khoản nợ mất khả năng thu hồi rất khó khăn. Sở thực hiện chủ trương coi trọng vào phương án khả thi của phương án kinh doanh và coi tài sản đảm bảo chỉ là nguồn thu nợ thứ hai, song cũng không nên để tình trạng tài sản đảm bảo ở mức quá thấp như vậy.
Thứ tư, Thực hiện công tác phân loại nợ, giám sát và theo dõi rủi ro chưa hiệu quả. Kết quả phân loại nợ chưa thể hiện chính xác mức độ rủi ro của các khoản vay. Thực tế, nhiều khoản vay NH gia hạn là các khoản vay nguy hiểm, có rủi ro cao nhưng vẫn không được xếp vào nợ xấu, dẫn đến dự phòng tổn thất cho vay được trích lập sẽ không thực sự đủ với tổn thất có thể xảy ra. Công tác kiểm tra giám sát, theo dõi rủi ro dù thực hiện thường xuyên nhưng khả năng phát hiện sớm các khoản vay có vấn đề thấp. Hầu hết các khoản vay có vấn đề NH chỉ phát hiện khi các khoản nợ bị xếp vào NQH.
Thứ năm, Mặc dù trình độ, tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn chiếm đại đa số nhưng năng lực chuyên môn, khả năng thẩm định của một số cán bộ thẩm định còn hạn chế, đặc biệt là về mặt kinh nghiệm thực tế. Điều này rất quan trọng vì đối tượng vay vốn của Sở hết sức đa dạng và phong phú từ nhiều thành phần kinh tế khách nhau mà các dự án thẩm định thường có thời gian dài nên chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố biến động của thị trường. Do đó đòi hỏi các cán bộ cần phải có kinh nghiệm trong công tác để đánh giá đưa ra quyết định cho vay đúng đắn và chính xác đem lại hiệu quả cho ngân hàng.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, các nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế vĩ mô
Xuất phát từ những khó khăn chung của nền kinh tế: 9 tháng đầu năm lạm phát và nhập siêu cao, sang tháng 10 lại giảm phát. Diễn biến cung cầu vốn ngoại tệ trên thị trường tiền tệ bất thường. Tình trạng doanh nghiệp khó khăn làm ăn thua lỗ diễn ra khá phổ biến. Kinh tế có dấu hiệu suy giảm, sức cầu yếu. Sản xuất lưu thông hàng hoá có biểu hiện trì trệ. Thêm vào đó là ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới- Khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến cho thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường vàng và ngoại hối đều không ổn định. Lại thêm tác động của lạm phát và chính sách tiền tệ thắt chặt của NHNN làm cho lãi suất biến động với biên độ cao và khó dự đoán. Tất cả những điều đó đều gây bất lợi cho hoạt động của NH trong đó có hoạt động của SGD NHNT VN.
Với truyền thống của NHNT trước đây thường tập trung cho vay các ngành thương mại và dịch vụ do đó các chỉ số cho thấy tỷ trọng cho vay đối với ngành này thường cao hơn những ngành khác. Tuy nhiên thời gian qua với tình hình kinh tế khó khăn như vậy đã ảnh hưởng tới chính sách của Sở đó là tập trung cho vay những ngành hành thiết yếu nhằm mục đích đảm bảo an toàn, chính vì vậy ta thấy cơ cấu cho vay ngành sản xuất chế biến chiếm tỷ trọng lớn hơn cả thương mại dịch vụ. Nhân tố về môi trường kinh tế vĩ mô đã tác động không nhỏ tới cơ cấu cho vay của Sở và ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng cho vay.
Với tình hình kinh tế như vậy cùng với cạnh tranh gay gắt, Sở muốn duy trì và mở rộng thị phần cho vay nhiều khi sẽ bỏ qua hay nới lỏng các nguyên tắc đảm bảo chất lượng tín dụng. Sự biến động giá cả, lãi suất, thị trường chứng khoán và bất động sản đều có khả năng làm gia tăng rủi ro cho các khoản vay tài trợ vào các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chịu tác động xấu từ nền kinh tế dẫn tới tình trạng làm ăn thua lỗ, giảm khả năng thanh toán từ đó gia tăng Nợ quá hạn trong cho vay DN.
Thứ hai, các nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý
Mặc dù thời gian qua Nhà nước đã có nhiều nỗ lực trong tạo lập khuôn khổ pháp lý cho các DN và NH như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp, Luật thương mại… Tuy nhiên hệ thống luật cho toàn bộ nền kinh tế vẫn chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ và tính khả thi trong triển khai thực hiện. Quy định về tài sản đảm bảo chưa thực sự rõ ràng đối với hệ thống NH vì thế Sở giao dịch thực hiện cho vay với mức tài sản đảm bảo còn thấp cùng là điều cần xem xét.
Thứ ba, nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp
Có hai vấn đề chính mà khi cho vay doanh nghiệp dù NH biết chắc nguy cơ nhưng vấn khó có thể tránh được đó là vấn đề đạo đức kinh doanh của các DN và năng lực quản lý điều hành của DN.
Một thực tế đó là các doanh nghiệp vay vốn luôn tìm cách cung cấp các số liệu không trung thực về năng lực cũng như tình hình thực tế để có được một báo cáo tài chính “đẹp” nhằm mục đích có thể vay vốn NH một cách dễ dàng. Điều này dẫn tới tình trạng sau khi thẩm định thấy DN có phương án kinh doanh rất khả thi, nhưng khi nguồn vốn đã được giải ngân thì DN lợi dụng nguồn vốn sử dụng sai mục đích…Điều này gây rủi ro cao cho NH.
Năng lực quản lý điều hành còn yếu kém dễ dấn tới tình trạng sự dụng vốn NH không tạo ra hiệu quả, suy giảm khả năng trả nợ kéo theo nợ xấu cho khoản tín dụng ở SGD là điều không tránh khỏi.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, do năng lực chuyên môn của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế
Yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành bại trong kinh doanh là yếu tố con người. Trong kinh doanh tiền tệ, lực lượng cán bộ tín dụng có trình độ là nhân tố quyết định để nâng cao chất lượng cho vay. Sở đã mở nhiều các khóa đào tạo, hội thảo, cử cán bộ đi học để nâng cao trình độ. Tuy nhiên, điểm hạn chế là các nội dung đào tạo chưa thực sự gắn với nhu cầu kinh doanh của NH như kỹ năng phân tích báo cáo tài chính, khả năng đánh giá rủi ro. Để nâng cao năng lực này cần phải gắn với kinh nghiệm thực tiễn.Vấn đề kinh nghiệm là yếu tố còn thiếu sót đối với một số cán bộ tín dụng đặc biệt là kinh nghiệm thực tiễn trong thẩm định hồ sơ xin vay, kỹ năng đọc báo cáo tài chính và đánh giá rủi ro mà nguyên nhân là do các cán bộ của Sở đều là đội ngũ cán bộ tuổi đời còn non trẻ. Điều này có ảnh hưởng lớn tới chất lượng cho vay DN của Sở.
Thứ hai, hệ thống thông tin phục vụ phân tích và giám sát tín dụng chưa phát huy tác dụng
Hệ thống thông tin là kênh truyền tải dữ liệu mà nhờ vào đó NH có thể thu nhận thông tin phân tích để đưa ra những nhận định đúng đắn liên quan đến lợi tức và rủi ro của khoản tín dụng mà NH có thể cấp cho khách hàng. Các quyết định cho vay được dựa trên phân tích các thông tin mà cán bộ tín dụng thu nhận được. Tuy nhiên ngoài các luồng thông tin mà NH có được từ hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng viếng thăm và phỏng vấn trực tiếp DN … thì NH cần phải thu thập các thông tin DN hoạt động định kỳ từ quá trình hoạt động hay sử dụng vốn vay cùng với các thông tin bên ngoài khác, tuy nhiên tại Sở kênh thông tin này rất hạn chế do NH chưa xây dựng được một cơ chế thích hợp.
Thứ ba, công tác phân loại các khoản vay theo rủi ro và theo dõi còn hạn chế
Phân loại các khoản cho vay DN nói riêng và các khoản vay thông thường nói chung hiện nay thì SGD mới chỉ sử dụng thời hạn như một phương thức chủ yếu. Đây là tình trạng chung trong hệ thống NHTM Việt Nam. Ngoài việc sử dụng chỉ tiêu định lượng này thì có thể sử dụng chỉ tiêu định tính khác nhưng đòi hỏi trình độ cán bộ tín dụng phải có năng lực cao, NH phải xây dựng được hệ thống phân loại nội bộ, kênh thông tin trao đổi trực tiếp với DN…
Chỉ căn cứ vào thời hạn để phân loại rủi ro các khoản vay đã bộc lộ những mặt không hiệu quả, không phản ánh đúng chất lượng hay mức độ rủi ro của các khoản vay phục vụ cho công tác theo dõi và giám sát. Vì rủi ro của các khoản vay phải được đánh giá và xếp hạng vào thời điểm mà khoản vay được thực hiện và sau đó kiểm tra lại vào trong suốt vòng đời của chúng. Ngoài ra, xếp hạng theo thời hạn có nhiều khoản vay chưa đến hạn nhưng khách hàng đã suy giảm khả năng thanh toán hoặc làm ăn thua lỗ, trong khi có khoản vay được xếp vào NQH nhóm 2 hoặc 3 nhưng DN chỉ mất khả năng thanh toán tạm thời mà hoạt động kinh doanh vẫn đảm bảo tính hiệu quả.
Về hoạt động kiểm tra, giám sát danh mục cho vay: Mặc dù đã thành lập Phòng kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập với chức năng theo dõi đánh giá chất lượng các khoản vay nhưng các nội dung kiểm tra giám sát chưa đầy đủ, chủ yếu tập trung vào tình trạng tài chính của DN mà chưa theo dõi sự biến động về thị trường, vị thế kinh doanh của DN cũng như chất lượng quản lý.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
3.1. Định hướng hoạt động tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
Với nỗ lực cố gắng không ngừng trong môi trường cạnh tranh gay gắt và quyết luyệt góp phần giúp nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành NH của Việt Nam nói riêng, Sở Giao Dịch NHNT VN đã đặt ra định hướng hoạt động ngay từ đầu năm 2009 với các nội dung sau:
Hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 mà NH TMCP TƯ đã giao cho SGD:
- Huy động vốn quy VND từ nền kinh tế đạt 47.109 tỷ VND tăng 18% so với 31/12/2008
- Dư nợ cho vay quy VND đạt 6.216 tỷ VND tăng 32% so với 31/12/2008
- Số dư bảo lãnh đạt 1.485 tỷ VND
- Tỷ lệ nợ xấu tối đa 3%
- Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu: 5,91 tỷ USD
- Phát hành 31.215 thẻ Connect 24, 14.015 thẻ ghi nợ quốc tế, 7.495 thẻ tín dụng quốc tế, phát triển thêm 300 CSCNT
Tăng cường tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng thể nhân để tăng dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay thể nhân trong tổng dư nợ.
Tìm kiếm các dự án tốt, hiệu quả để cho vay trung-dài hạn và tăng cường quan hệ với các ngân hàng khác để cho vay đồng tài trợ
Tiếp tục thực hiện việc rà soát, phân loại khách hàng,… để đảm bảo quản lý rủi ro và quản lý hiệu quả danh mục các khoản vay. Tiếp tục tìm kiếm và mở rộng lượng khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán trong và ngoài nước để có chính sách khách hàng tổng thể. Có các biện pháp để thu hút và hỗ trợ các khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Đưa toàn bộ máy ATM còn lại vào hoạt động và đưa một số sản phẩm mới như Kios và EDC không dây vào hoạt động. Thực hiện quảng bá thẻ CUP (Trung Quốc) và ký kết hợp đồng với các đơn vị chấp nhận thẻ để thanh toán thẻ này do đây là loại thẻ mới liên kết với hệ thống thanh toán thẻ của Việt Nam
Tìm kiếm và thuê mới địa điểm cho 10 máy ATM, 2-3 phòng giao dịch tại các địa bàn đông dân cư và toà nhà lớn
Nghiên cứu và lên kế hoạch lắp đặt hệ thống camera tại các quầy giao dịch quỹ để đảm bảo an toàn ngân quỹ khi giao dịch tiền mặt với khách hàng với số lượng lớn. Phối hợp chặt chẽ giữa phòng Hối đoái và phòng Ngân quỹ để chủ động nhập ngoại tệ để phục vụ khách hàng kịp thời
Chú trọng công tác quảng bá hình ảnh của Vietcombank, quảng cáo rộng rãi các sản phẩm của Vietcombank trên mọi phương tiện thông tin hoặc thông qua các chương trình khuyến mại thường xuyên để thu hút khách hàng.
Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp và quan hệ khách hàng cho các cán bộ để đáp ứng yêu cầu của công việc và nhu cầu của khách hàng.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
3.2.1. Mở rộng thị trường cho vay và xây dựng chiến lược ngành hàng trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.
Hoạt động cho vay doanh nghiệp luôn chiếm vị trí, vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của SGD NHNT trong thời gian qua và tỷ trọng này còn có xu hướng gia tăng trong thời gian tới. Tuy nhiên thị trường cho vay của Sở Giao Dịch trong thời gian qua mới chỉ tập trung vào các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Hơn nữa việc cho vay mới chỉ tập trung vào một số ngành hàng nên điều này không những tạo ra sự bó hẹp trong việc chỉ cho vay một số ngành mà còn khiến NH gia tăng rủi ro bởi không đa dạng hoá trong hoạt động cho vay.
Chính vì vậy xây dựng chiến lược ngành hàng cho vay và mở rộng thị trường cho vay nhằm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp là cần thiết cần xác định cụ thể và cần xây dựng các ngành hàng cho vay theo hướng:
Đa dạng hoá, mở rộng các ngành hàng cho vay, mức độ tập trung vào mỗi ngành hàng không quá lớn.
Lựa chọn các ngành hàng cho vay có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, có thị trường tiêu thụ chắc chắn.
Hiện tại SGD thực hiện cho vay khá đa dạng các ngành hàng tuy nhiên vẫn chủ yếu tập trung vào các ngành sản xuất chế biến và thương mại dịch vụ, vì vậy SGD nên mở rộng cho vay các ngành khác có hiệu quả hoạt động tốt và có chất lượng cho vay cao như : Bưu chính, Dầu khí, May mặc… Bên cạnh đó SGD cũng cần chú ý đến việc cho vay căn cứ vào từng giai đoạn của nền kinh tế. Chẳng hạn như giai đoạn kinh tế khó khăn vừa qua khi mà thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản đang gặp nhiều cản trở thì nên chú trọng vào các ngành hàng thiết yếu như thực phẩm, dược phẩm…Bên cạnh đó cần thiết lập quan hệ với các ngành hàng mới có hiệu quả cao, có lợi thế về công nghệ, sản phẩm có thể cung ứng ra thị trường tiêu thụ chắc chắn và ổn định như chế tạo máy, công nghệ thông tin…Với chiến lược này, NH có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay ở các DN từ đó có thể nâng cao chất lượng cho vay của NH.
Đối với thị trường cho vay, cần phải thực hiện mở rộng theo hướng đáp ứng nhu cầu vốn cho các DN có quy mô lơn, mở rộng cho vay DN vừa và nhỏ nhằm gia tăng số lượng các DN vay vốn tại NH. Làm được như vậy sẽ giúp NH tăng doanh số cho vay, số lượng các khách hàng trong mỗi ngành hàng lớn cộng với thị trường cho vay mở rộng làm cơ sở giúp NH phân tán rủi ro trong cho vay.
Để thực hiện chiến lược nêu trên, SGD cần thực hiện các giải pháp cụ thể như sau:
- Mở rộng hệ thống các phòng giao dịch và chi nhánh trong toàn quốc đặc biệt là các tỉnh thành xa trung tâm thương mại từ đó thiết lập quan hệ với các DN có địa bàn phân bố rộng không nằm gần các khu trung tâm.
- SGD cần chủ động thiết lập mối quan hệ với các DN mới thông qua việc quảng bá hình ảnh NH trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện chính sách ưu đãi với khách hàng hoặc ưu tiên cho một số ngành hàng mới.
- Hỗ trợ các DN trong việc sản xuất không chỉ về vốn mà cả bằng tư vấn về nghiên cứu thị trường, giới thiệu các nhà cung ứng và các đại lý phân phối.
- Tận dụng vị thế và uy tín của SGD NHNT trong nhiều năm qua để liên hệ với các cơ quan quản lý của DN nhằm thiết lập quan hệ với các DN.
Xây dựng chiến lược ngành hàng và thị trường cho vay thông qua mở rộng, cơ cấu lại ngành hàng và thị trường cho vay nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao chất lượng cho vay DN.
3.2.2. Thực hiện tốt công tác bảo đảm tiền vay đồng thời đa dạng hóa tài sản đảm bảo
Mặc dù công tác bảo đảm tiền vay chỉ được ưu tiên sau công tác đánh giá khách hàng và thẩm định phương án kinh doanh song đây là biện pháp cũng không thể xem nhẹ. Trên thực tế, tại Sở giao dịch trong thời gian qua không mấy chú trọng tới công tác bảo đảm tiền vay. Mặc dù biết rằng dựa vào phương án kinh doanh khả thi để căn cứ ra quyết định tín dụng là một chính sách rất đúng đắn song cũng không nên đánh giá thấp vấn đề về TSĐB vì đây là biện pháp chống đỡ một phần khi NH gặp rủi ro và nó cũng góp phần giúp NH hạn chế tổn thất khi tình hình kinh doanh rơi vào tình trạng bất ổn, biến động khó lường đặc biệt như thời gian qua. Mặt khác TSĐB cũng góp phần nâng cao trách nhiệm của DN trong việc thực hiện trả nợ đúng hạn. Từ tình hình thực tế công tác bảo đảm tại SGD NHNT VN trong thời gian qua cho thấy SGD cần áp dụng bổ sung các biện pháp sau:
Thực hiện đa dạng hoá các loại hình TSĐB. Ngoài các TSĐB như động sản, bất động sản, giấy tờ có giá, chứng từ có giá thì SGD có thể mở rộng cho vay có bảo đảm bằng có tài sản khác như tài sản hình thành từ vốn vay, hàng tồn kho và các khoản phải thu và các loại hình chưa thực hiện ở NH như bao thanh toán hay bảo lãnh của bên thứ ba. Yêu cầu với các TSĐB này là tính khả mại cao vì vậy NH cần xem xét tỷ lệ cho vay trên giá trị TSĐB hợp lý. Ví dụ các khoản phải thu tỷ lệ thông thường từ 40-90%, hàng tồn kho là từ 30-80%.
Thẩm định TSĐB, trong những nội dung thẩm định NH cần chú ý đặc biệt về khả năng phát mại TSĐB, sự biến động giá trị TSĐB trong điều kiện thị trường có biến động lớn hiện nay.
Các hợp đồng thế chấp và cầm cố tài sản cần thực hiện đầy đủ thủ tục đảm bảo tính pháp lý
Công tác bảo đảm tiền vay đảm bảo an toàn cho NH trong khi việc đa dạng hoá TSĐB lại là hình thức nâng cao mức độ hài lòng cho khách hàng . Đa dạng hoá TSĐB cũng góp phần giúp doanh số cho vay tăng cao, tuy nhiên việc đa dạng hoá tài sản đảm bảo phải đồng bộ với trình độ thẩm định các tài sản đảm bảo. Có như vậy thì việc thẩm định mới có thể chính xác, tránh tổn thất cho NH, đem lại sự hài lòng cho khách hàng và nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp.
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Con người đóng vai trò vô cùng quan trọng và là nhân tố quyết định hàng đầu tới sự thành bại trên tất cả mọi lĩnh vực. Và mặc dù hoạt động ngân hàng đang ngày càng được hiện đại hoá với sự phát triển của cá dịch vụ NH qua mạng như dịch vụ E-Banking thì yếu tố con người vẫn luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Chính vì lẽ đó, các ngân hàng nói chung và Sở Giao Dịch NHNT VN nói riêng cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực lâu dài, có kế hoạch đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo cán bộ ngân hàng có nghiệp vụ chuyên môn chuyên môn giỏi, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Có chính sách hợp lý và xây dựng môi trường văn hoá làm việc phù hợp để ổn định và khai thác được các ưu thế tối đa của nguồn nhân lực. SGD cũng cần phải xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có tính dài hạn thông qua hình thức đào tạo tại nước ngoài về các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ cần thiết nhất. Ngoài ra có thể tham gia các chương trình đào tạo do các tổ chức quốc tế tổ chức tại Việt Nam, học tập kinh nghiệm quản lý điều hành thông qua các cổ đông nước ngoài.
Để phát triển nguồn nhân lực như vậy, SGD cần thực hiện các biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ như sau:
Tiêu chuẩn hoá cán bộ được lựa chọn làm công tác tín dụng gắn liền với thu nhập
- Ngay từ khâu tuyển dụng: Sở cần phải chọn lựa những cán bộ có năng lực chuyên môn vững vàng, được đào tạo bài bản, am hiểu thị trường, pháp luật, ưu tiên những cá nhân có kinh nghiệm từng hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng hay có sự chuyên môn hoá trong thẩm định từng ngành nghề, từng đối tượng khách hàng. SGD cũng như các NH khác cần tránh việc vì sự quen biết mà tuyển dụng những cá nhân có năng lực hay trình độ chuyên môn thấp, số lượng này tuy nhỏ nhưng lại có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động NH về lâu dài. Bên cạnh đó Sở cũng cần có chính sách sử dụng và khuyến khích thoả đáng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao về làm việc tại Sở đồng thời có chính sách đãi ngộ thu nhập tương xứng.
- Trong quá trình công tác: Khâu tuyển dụng tốt đã giúp Sở sàng lọc ra được những cá nhân xuất sắc để giúp SGD hoạt động hiệu quả, tuy nhiên có năng lực mà không có đạo đức thì còn nguy hiểm hơn. Chính vì thế qua quá trình công tác SGD cần chọn lọc, đánh giá những cán bộ được chọn có phải là những người có đạo đức nghề nghiệp, trung thực, có trách nhiệm và tâm huyết với NH hay không. Đồng thời NH cũng cần kiên quyết loại bỏ những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thuyên chuyển sang bộ phận khác hoặc có hình thức kiểm điểm, phê bình rõ ràng.
Thường xuyên tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
- SGD cần thường xuyên tổ chức các buổi báo cáo sinh hoạt chuyên môn để phổ biến chế độ, quy chế của Sở, của các ngành có liên quan, truyền đạt kinh nghiệm với các cán bộ mới tuyển. Gắn lý luận với thực tiễn để cán bộ vận dụng khi thẩm định cho vay.
- Tăng cường đào tạo cử cán bộ đi học sau đại học, các lớp ngắn hạn, hội thảo để nghiên cứu thêm về kiến thức pháp luật, ngoại ngữ, phân tích thị trường, phân tích dự án.
- Phối hợp với các NHTM nước ngoài để cử các cán bộ chủ chốt tham gia các khoá đào tạo nước ngoài về chuyên môn tín dụng
- Sở cần thực hiện các buổi tập huấn định kỳ về chuyên môn nghiệp vụ cho tất cả các bộ phận chẳng hạn như về nhận biết tiền giả theo định kỳ 3 tháng/1lần cho các thủ quỹ…
- Thực hiện kiểm tra bất ngờ hoặc định kỳ chuyên môn nghiệp vụ tín dụng của cán bộ nhằm đánh giá toàn diện năng lực cán bộ.
- Xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng với kết quả hoạt động dựa trên kết quả về chất lượng cho vay và kết quả kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ.
→Tất cả các công việc nêu trên đều nhằm mục tiêu giúp NH có được đội ngũ cán bộ nắm vững các kỹ năng trong cho vay nói chung và cho vay DN nói riêng: kỹ năng phục vụ khách hàng, kỹ năng tìm hiểu thông tin, kỹ năng đàm phán với khách hàng, kỹ năng phân tích tổng hợp và suy diễn.
3.2.4. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin đầy đủ và hiệu quả
Hệ thống thông tin của NH là tổng hợp các thông tin, cách thức và các nguồn NH thu thập thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình cho vay của NH. Thông tin có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó làm cơ sở giúp NH đánh giá được khách hàng một cách chính xác, làm giảm rủi ro cho khoản vay, nâng cao chất lượng cho vay. Chính vì vậy xây dựng được một hệ thống thu thập thông tin là một vấn đề cần được NH hết sức quan tâm, coi trọng đúng mức.
Cụ thể SGD cần áp dụng các biện pháp sau:
Yêu cầu đối với DN vay vốn:
Yêu cầu khi DN cung cấp thông tin phải được kiểm toán, đảm bảo tính xác thực của thông tin.
Yêu cầu DN ngoài các thông tin thông báo trên hồ sơ vay vốn cần phải cung cấp định kỳ về báo cáo tổ chức, tình hình hoạt động kinh doanh và các vấn đề trong quan hệ với DN khác. Cụ thể
+ Bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu có sự thay đổi quản lý phải báo ngay
+ Tình hình tài chính, năng lực thanh toán, hiệu quả kinh doanh
+ Các dự án phát triển sản phẩm mới, thị trường tiêu thụ, nhà cung cấp
+ Tình hình, tiến độ thực hiện dự án sử dụng vốn vay, các hợp đồng với nhà cung cấp
+ Các vụ kiện tụng, khiếu nại, thiếu nợ thuế, vi phạm hợp đồng với nhà cung cấp…
+ Với các thông tin yêu cầu nhưng khách hàng ngại cung cấp NH phải chủ động thuyết phục.
+ Các TSĐB có quyền sử dụng và tính hợp pháp khi sử dụng làm đảm bảo đã được làm đảm bảo cho các mục đích khác hay chưa
→ Nếu như các thông tin DN cung cấp còn hạn chế thì NH cũng cần cẩn trọng khi quyết định cho vay
Thu thập thông tin bên ngoài
DN cung cấp thông tin cho NH nhằm mục đích có thể vay vốn vì thế các thông tin cung cấp nhiều khi đã được cải biên, báo cáo tài chính có thể đã qua xử lý khiến NH khó mà đánh giá chính xác tình hình hoạt động của DN. Bên cạnh đó, các báo cáo thường là số liệu quá khứ vì thế muốn đánh giá năng lực tài chính và phương án kinh doanh một cách chính xác và đầy đủ NH cần xây dựng một kênh thu thập thông tin bên ngoài khác về DN. Cụ thể NH cần thực hiện các biện pháp như sau:
+ NH cần chủ động liên hệ với các đối tác làm ăn của DN hoặc cơ quan quản lý DN để khái thác thông tin có thể thông qua văn bản hay quan hệ. Các thông tin khai thác cần tập trung vào cơ cấu và hoạt động tổ chức quản lý, đánh giá hiệu quả, cán bộ quản lý, sự đoàn kết thống nhất tổ chức, mức độ hiệu quả cũng như các vấn đề cần tháo gỡ, phương hướng phát triển DN trong tương lai…
+ Khai thác thông tin từ cá phòng ban khác có liên quan tới phòng tín dụng như phòng huy động vốn, phòng thanh toán và phân tích thị trường hoặc thông tin từ các NH khác mà DN từng có quan hệ vay vốn. Vấn đề này nằm trong khâu tổ chức hoạt động của NH và quan hệ giữa NH với NHTM khác và NHNN. Những thông tin này đóng vai trò quan trọng giúp NH đánh giá chính xác và hiệu quả về các khoản vay.
Thông tin có được từ phía các DN đóng vai trò quan trọng làm cơ sở ra quyết định cho vay của NH, chính vì thế SGD trong thời gian tới cần có kế hoạch xây dựng một bộ phận chuyên môn thu thập thông tin bên trong về tình hình hoạt động thực tế của DN cũng như các thông tin bên ngoài DN như thông tin về thị trường, ngành kinh tế, các lĩnh vực đang hoạt động, thông tin giá cả thị trường, sự biến động các ngành trong nền kinh tế…để làm cơ sở ra quyết định tín dụng nhanh chóng, chính xác và hiệu quả cho SGD.
3.2.5. Tăng cường công tác phân loại nợ và theo dõi rủi ro
Tất cả các NHTM đều không phủ nhận ý nghĩa của việc cảnh báo sớm các dấu hiệu của các khoản vay có vấn đề. Tuy nhiên điều này chỉ thực hiện được khi NH xây dựng được hệ thống phân loại nợ và công tác theo dõi danh mục cho vay thường xuyên và chặt chẽ. Để thực hiện được điều này, xin đề suất một số giải pháp sau đây với SGD:
(1) Phân loại nợ
Hiện nay NH mới chỉ thực hiện phân loại nợ theo kỳ hạn. Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu này thì chưa thể đánh giá chính xác chất lượng các khoản vay. Vì vậy SGD cần sớm xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ thông qua bổ sung các chỉ tiêu định tính ngoài các chỉ tiêu định lượng như:
Nhóm khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ: khả năng trả nợ gốc trung- dài hạn, nguồn trả nợ theo đánh giá của cán bộ tín dụng
Nhóm trình độ quản lý và môi trường nội bộ: lý lịch của người đứng đầu DN và kế toán trưởng, chuyên môn của người quản lý, trình độ của người quản lý, năng lực điều hành, tính năng động và độ nhạy bén của ban lãnh đạo với thị trường, môi trường kiểm soát nội bộ
Nhóm quan hệ với khách hàng: lịch trả nợ, số lần cơ cấu lại, nợ gốc cơ cấu lại trên tổng dư nợ, NQH trên tổng dư nợ hiện tại, lịch sử quan hệ với các cam kết ngoại bảng, mức sử dụng dịch vụ của NH, thời gian quan hệ với NH, tình trạng NQH tại các NH khác, định hướng quan hệ tín dụng của khách hàng
Nhóm các nhân tố bên ngoài: triển vọng ngành, khả năng gia nhập thị trường, tính ổn định nguyên liệu đầu vào, mức độ phụ thuộc hoạt động kinh doanh vào tự nhiên.
Nhóm các đặc điểm hoạt động khác: sự phụ thuộc vào số ít các nhà cung cấp hoặc số ít người tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng bình quân về doanh thu, lợi nhuận trong 3 năm, số năm hoạt động trong ngành, uy tín trong lĩnh vực hoạt động, mức độ bảo hiểm tài sản, ảnh hưởng biến động nhân sự đến hoạt động kinh doanh, khả năng tiếp cận nguồn vốn, triển vọng phát triển DN.
SGD có thể phân loại nợ thành nhiều hơn 5 nhóm như hiện nay. Thực tế, trong hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các NHTM hiện đại có thể chia ra tối thiểu 5 nhóm, nhưng thậm chí có NH chia ra thành trên dưới 10 nhóm.
Việc phân loại nợ hay phân loại rủi ro không chỉ thực hiện với các khoản vay đã được thực hiện mà cần xếp hạng ngay tại thời điểm khoản vay được thực hiện và giám sát lại trong suốt vòng đời của nó
Cán bộ phân loại nợ cần phải loại bỏ yếu tố chủ quan trong đánh giá chất lượng, đặc biệt là các chỉ tiêu định tính, điều này đòi hỏi bố trí cán bộ phân loại có trình độ cao và kinh nghiệm.
Bộ phận phân loại nợ tham khảo và khai thác thông tin từ phía cán bộ trực tiếp cho vay vì cán bộ cho vay là người nắm rõ nhất các thông tin đánh giá chất lượng khoản vay mình thực hiện.
(2)Đối với việc giám sát và theo dõi danh mục cho vay: được coi là hoạt động quan trọng bậc nhát trong việc phát hiện các dấu hiệu bất thường của cá khoản vay từ đó giúp NH sớm có biện pháp khắc phục. Để hoàn thiện công tác này SGD cần thực hiện
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung kiểm tra thận trọng, chi tiết và tập trung vào các vấn đề chính như kế hoạch trả nợ của khách hàng, chất lượng của TSĐB, điều kiện tài chính của DN, sự thay đổi nhu cầu vốn vay, khoản tín dụng có tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng tín dụng và chính sách cho vay của NH.
Tăng cường kiểm tra các khoản nợ khi nền kinh tế có dấu hiệu đi xuống, thị trường có biến động ảnh hưởng tiêu cực hoặc ngành hàng kinh doanh của DN đang gặp bất lợi bởi điều kiện kinh tế
Phối hợp với các bộ phận khác trong NH để phát hiện sớm các dấu hiệu cảnh báo như bộ phận thanh toán, phân tích, huy động vốn.
3.2.6. Phát triển hệ thống công nghệ ngân hàng
Việt Nam đang ở thời kỳ đầu của quá trình hội nhập nên đòi hỏi nền kinh tế phải không ngừng đổi mới cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ công nghệ để nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm trong thị trường nội địa cũng như trên thị trường quốc tế. Đặc biệt là ngành NH mạch máu của nền kinh tế nên càng đòi hỏi phải đi đầu trong lĩnh vực này.
Phát triển hệ thống công nghệ NH có tác động tới tất cả mọi mặt hoạt động của NH kể cả công tác cho vay và nâng cao chất lượng cho vay. Vì vậy SGD cần phải lưu ý tới các vấn đề sau:
- Nâng cấp hệ thống trang thiết bị hiện đại một cách đồng bộ ở tất cả các phòng ban
- Tiếp cận với các công nghệ mới từ các nước tiên tiến trên thế giới
- Trong cho vay, hệ thống quản lý cần trang bị khả năng tra cứu thông tin cho cán bộ thẩm định cho vay về các dữ liệu có liên quan của khách hàng ở các phòng ban khác, các trung tâm thông tin tín dụng và các thông tin về thị trường
- Đơn giản hoá các thủ tục giấy tờ, số hoá các văn bản tác nghiệp và phê duyệt trên mạng nội bộ với các cấp.
- Tăng cường bồi dưỡng cán bộ về công nghệ, đặc biệt là các cán bộ thẩm định và cho vay.
Phát triển công nghệ và ứng dụng vào hoạt động ngân hàng phục vụ cho công tác điều hành, kinh doanh, quản lý nguồn vốn, quản lý rủi ro, hệ thống thánh toán liên ngân hàng, hệ thống giao dịch điện tử… sẽ góp phần tạo được cách làm việc và quản lý khoa học đảm bảo dịch vụ được cung cấp chính xác, an toàn, đem lại lợi ích cho khách hàng và nâng cao chất lượng hoạt động của NH.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Sau hai năm gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có bước chuyển biến rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính cạnh tranh cao hơn, thúc đẩy khu vực dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và loại hình hoạt động, thích ứng nhanh hơn với những tác động từ bên ngoài, từ đó có khả năng đóng góp nhiều hơn và chủ động hơn vào sự phát triển chung của nền kinh tế.. Tất nhiên, bêncạnh những tác động tích cực, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra khá nhiều thách thức cho hệ thống ngân hàng. Trước những khó khăn, thách thức đó cần phải có sự hỗ trợ, mở đường và định hướng hoạt động từ Chính phủ đó là hoàn thiện môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng và tạo ra môi trường kinh doanh ổn định và bình đẳng cho hoạt động NH nhằm tạo điều kiện thúc đẩy các NH có điều kiện hoạt động tốt nhất sánh ngang tầm với các ngân hàng và các tập đoàn tài chính lớn trên thế giới.
Thứ nhất, hoàn thiện môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng
Trong thời gian qua, môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay đã được hoàn thiện, đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đảm bảo an toàn tín dụng của các NHTM. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng theo hướng:
Hoàn thiện hành lang pháp lý và xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi cho NH hoạt động. Nền kinh tế ngày càng phát triển, các NH không ngừng gia tăng, cạnh tranh lẫn nhau, mối quan hệ giữa NH và DN thì ngày càng có nhiều vấn đề phát sinh rắc rối và phức tạp. Chính vì thế việc hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ là vô cùng cần thiết. Hơn nữa, hệ thống pháp luật của nước ta chưa ổn định hay bị sửa đổi song vẫn chưa thực sự hoàn thiện đã gây khó khăn, cản trở hoạt động NH trong quá trình hoạt động. Ví dụ như Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật đất đai,… khiến cho các giấy tờ liên quan như giấy phép kinh doanh, giấy sở hữu nhà đất … không rõ ràng. Điều này gây khó khăn lớn cho NH trong quá trình xem xét các dự án để có thể cho vay.
Sớm ban hành luật sở hữu và các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm xác định rõ chủ sở hữu tài sản liên quan tới thế chấp, cầm cố. Nghiêm cấm việc cấp phát và sử dụng nhiều giấy đăng ký quyền sử dụng để thế chấp, cầm cố tại nhiều NH.
Thứ hai, tạo môi trường kinh doanh ổn định và bình đẳng cho hoạt động NH
- Tăng cường giám sát công tác thông tin báo cáo, chế độ hạch toán kinh doanh của các DN đảm bảo tính tuân thủ nghiêm ngặt luật kế toán.
- Tách bạch chức năng quản lý, giám sát của một số cơ quan Nhà nước với chức năng kinh doanh.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam
Thứ nhất, Hoàn thiện các quy định có liên quan của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, trong đó bao gồm các vấn đề liên quan đến điều hành chính sách tiền tệ (chú trọng lãi suất, tỷ giá, thị trường mở…), đến thanh tra giám sát (chuyển từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro theo các quy định của Basel), cho tới việc quản lý rủi ro của NHTM, việc quản lý và cấp phép thành lập ngân hàng mới.
Thứ hai, Tăng cường năng lực thanh tra giám sát theo yêu cầu mới. Cùng với việc này là chỉ đạo các TCTD hoàn thiện mô hình tổ chức kiểm soát, kiểm toán nội bộ cũng như các quy định liên quan nhằm tăng cường năng lực quản trị rủi ro.
Thứ ba, NHNN cần đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá hệ thống NH, nhất là dịch vụ thanh toán qua NH, bảo đảm nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Xúc tiến nhanh và có hiệu quả dự án hiện đại hoá NH nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành kinh doanh, phát triển các dịch vụ, sản phẩm mới.
Thứ tư, Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng NHNN(CIC), cập nhật khách hàng vay vốn, mở rộng phạm vi hoạt động của CIC - Thành lập bộ phận đánh giá, xếp hạng tín dụng của các khách hàng có dư nợ tại các NH, quy định chặt chẽ hơn nữa chế độ bắt buộc cung cấp thông tin về các khách hàng của NH, đồng thời cho phép các NH khai thác thông tin về lịch sử tín dụng của khách hàng - Xây dựng trung tâm thực sự trở thành nơi cung cấp thông tin đầy đủ nhất phục vụ công tác cho vay của các NH.
Thứ năm là bên cạnh Trung tâm thông tin tín dụng, NHNN nên thành lập thêm trung tâm mới, hoặc mở rộng phạm vi cung cấp thông tin cho phép các NH khai thác các thông tin về các tài khoản, giao dịch tài khoản của khách hàng tại các NH. NHNN cần thực hiện cho phép các NHTM có thể khấu trừ tài khoản của khách hàng tại bất cứ TCTD nào để thanh toán nợ vay khi các khoản vay đã đáo hạn nhưng chưa hoàn trả.
Thứ sáu, Cần coi trọng và nâng cao vai trò của Hiệp Hội Ngân hàng Việt Nam để các NHTM có thể đưa ra kiến nghị, tiếng nói chung đồng thời tránh những động cơ cạnh tranh thiếu lành mạnh gây hậu quả xấu cho hoạt động của các NH Bên cạnh đó tiếng nói của Hiệp Hội NH sẽ đại diện cho hệ thống NH phản ánh kiến nghị tới các cơ quan quản lý Nhà nước.
3.3.2. Kiến nghị với Hội sở chính NHNT VN
Để hoạt động cho vay doanh nghiệp tại SGD NHNT VN có thể phát triển lành mạnh và vững bền thì ngoài sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ nhân viên của SGD thì cần phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ của hội sở chính NHNT VN. Cụ thể:
Thường xuyên cập nhật thông tin từ thị trường trong nước và trên thế giới để có thể ban hành chính sách phù hợp, kịp thời trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế giúp cho các chi nhánh trong đó có SGD NHNT có thể xác định được những công việc phải thực hiện đặc biệt như thời gian kinh tế gặp khó khăn trong năm 2008 vừa qua.
Hội sở cần xây dựng mạng lưới thông tin toàn hệ thống NHNT để Hội sở NHNT có thể dễ dàng cung cấp thông tin ngành, thị trường, các lĩnh vực khác trong nền kinh tế, các thông tin vĩ mô của Nhà nước cũng như chiến lược của Hệ thống trong từng thời kỳ tạo điều kiện không những giúp ban chỉ đạo chi nhánh mà cả các nhân viên cũng có thể nắm được chủ trương, chính sách của hệ thống một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Bên cạnh đó, Hội Sở cần xây dựng bộ phận kiểm tra độc lập theo dõi tình hình hoạt động của chi nhánh, cắt cử cán bộ tín dụng trên hội sở xuống giúp đỡ cán bộ chi nhánh thẩm định các món vay mà gặp nhiều vấn đề khó khăn tạo điều kiện cho các chi nhánh làm việc hiệu quả. Một vấn đề nữa là vấn đề điều chuyển vốn của Hội Sở cần tiến hành nhanh chóng, kịp thời đảm bảo khả năng thanh khoản, giảm rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay.
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề của em được hoàn thành sau một quá trình học tập rèn luyện ở trường cùng với một quãng thời gian thực tập tuy không dài nhưng vô cùng bổ ích tại tại SGD NHNT VN . Điều đó đã giúp em xây dựng chuyên đề tốt nghiệp của mình về vấn đề “Nâng cao chất lượng cho vay DN tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam” - một trong những yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi NH trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Trong thời gian thực tập, em nhận thấy thời gian vừa qua SGD NHNT VN không những phải đương đầu với cơn bão tài chính Mỹ mà còn cả những hạn chế ngay trong nội bộ nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt, quyết luyệt với các NHTM khác song SGD NHNT VN vẫn luôn khẳng định được vị thế vai trò của mình trong hệ thống NH bằng việc đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong việc huy động, cho vay và trở thành một NH có quy mô nguồn vốn lớn nhất đồng thời cũng là chi nhánh hoạt động có hiệu quả nhất trong hệ thống NHNT VN. Có được những thành tựu to lớn đó không thể không kể đến sự phấn đấu nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng như sự quản lý khoa học, hợp lý của ban lãnh đạo SGD và sự phối kết chặt chẽ, nhịp nhàng của các phòng ban của SGD.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, SGD cũng bộc lộ nhiều mặt còn hạn chế. Chúng ta đều biết rằng cho vay DN chiếm tỷ trọng rất lớn và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay của SGD tuy nhiên tỷ trọng cơ cấu ngành cho vay DN còn chưa phân bổ đều, vấn đề TSĐB còn hạn chế, đội ngũ cán bộ nhân viên còn non trẻ thiếu kinh nghiệm, một số dịch vụ chưa được quan tâm phát triển, nợ quá hạn, nợ xấu trong cho vay DN vẫn chiếm tỷ trọng cao, vấn đề công nghệ NH còn hạn chế…
Chính vì những lý do đó, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DN tại SGD NHNT với mong muốn khắc phục những hạn chế nêu trên góp phần giúp SGD có thể phát triển ngày càng mạnh mẽ và bền vững trên con đường hội nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Để các giải pháp được thực thi và thực sự phát huy tác dụng thì cần ngoài sự nỗ lực của bản thân NH và DN thì cần phải có sự quan tâm hỗ trợ của Chính phủ, NHNN cũng như các cấp, các ngành có liên quan.
Đây là một vấn đề rất phức tạp và luôn được đặt ra trong thực tế kinh doanh của NH song với thời gian nghiên cứu có hạn và kiến thức hiểu biết còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và bạn đọc giúp bài viết của em được hoàn thiện hơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Phan Thị Thu Hà(2007), “Giáo trình Ngân Hàng Thương Mại”, NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Lê Văn Tư, “Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại”
GS.TS. Nguyễn Đình Phan(2005), “Giáo trình quản trị chất lượng trong các tổ chức”, ĐH Kinh Tế Quốc Dân
TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”, NXB Thống kê
PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn, “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”
Peter S.Rose, “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”
Ths. Đàm Hồng Phương, “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội”, Tạp chí ngân hàng số 3 tháng 2 năm 2009
PGS.TS. Nguyễn Đình Tự, “Ngành ngân hàng Việt Nam sau 2 năm gia nhập WTO”, Tạp chí ngân hàng số 21 tháng 11 năm 2008
Báo cáo thường niên của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam các năm 2006-2008
website: www.google.com.vn
website: www.mof.gov.vn
website: www.sbv.gov.vn
website: vneconomy.com.vn
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Sở Giao Dịch NHNT VN 28
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của SGD NHNT VN trong 3 năm 39
Bảng 2.2: Tình hình cho vay nền kinh tế của SGD NHNT VN trong 3năm 41
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NHNT VN trong 3 năm 43
Bảng 2.4: Doanh số cho vay DN tại SGD NHNT VN 46
Bảng 2.5:Tình hình dư nợ cho vay DN tại SGD NHNT VN 47
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay DN theo thời gian từ 2006 - 2008 40
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay DN theo ngành hàng từ 2006 - 2008 50
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn tại SGD NHNT VN 56
Bảng 2.9: Tỷ lệ cho vay có bảo đảm trong cho vay DN tại SGD NHNT VN 57
Bảng 2.10: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động cho vay DN tại SGD NHNT VN 59
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của SGD NHNT từ 2006 - 2008 40
Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động cho vay của SGD NHNT VN 42
Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD giai đoạn 2006-2008 44
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian tại SGD NHNT VN từ 2006-2008 49
Biều đồ 2.5 : Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp tại SGD NHNT VN năm 2006-2008 51
Biều đồ 2.6 : Tình hình thu lãi cho vay DN từ năm 2006-2008 60
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
SGD : Sở giao dịch
NHNT : Ngân hàng ngoại thương
VN : Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
KH : Khách hàng
BGĐ : Ban giám đốc
BCTC : Báo cáo tài chính
BTC : Bộ tài chính
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
NV : Nghiệp vụ
NH : Ngân hàng
TCKT : Tổ chức kinh tế
LSCB : Lãi suất cơ bản
HSC : Hội sở chính
TG : Tiền gửi
TG KKH : Tiền gửi không kì hạn
TG CKH : Tiền gửi có kì hạn
TK KKH : Tiết kiệm không kì hạn
TK CKH : Tiết kiệm có kì hạn
TCKT : Tổ chức kinh tế
NQH : Nợ quá hạn
TCTD : Tổ chức tín dụng
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.s Lê Phong Châu đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp, cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Ngân Hàng - Tài Chính đã cung cấp những kiến thức cơ sở và chuyên ngành chỉ bảo em trong suốt bốn năm học tập, nghiên cứu tại trường.
Xin cảm ơn các anh chị phòng Khách hàng tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam luôn nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em được tiếp cận thực tiễn trong quá trình thực tập tại ngân hàng.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh cổ vũ động viên em giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Hà nội, ngày 5 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Trang
Phó Giám ĐốcPhạm Thị Mai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21981.doc