Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, chi nhánh Minh Khai

PHẦN MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), các ngân hàng thương mại muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng dịch vụ ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản trong quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đã và đang phát triển nhiều hình thức huy động cũng như cho vay. Tuy nhiên vẫn mới chủ yếu ở các lĩnh vực truyền thống mà chưa chú ý đến mảng cho vay tiêu dùng, trong khi trên thế giới cho vay tiêu dùng đã rất phát triển và trở thành một nguồn thu chính cho ngân hàng. Cùng với sự phát triển của kinh tế thì thu nhập của người dân cũng tăng lên đáng kể, do vậy nhu cầu chi tiêu cũng ngày càng tăng, không những sử dụng khoản tài chính của mình mà họ còn có nhu cầu vay để tài trợ cho tiêu dùng. Đối với ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai thì cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực mới mẻ, chi nhánh mới chỉ ra đời từ năm 2005. Do vậy kinh nghiệm là còn khá khiêm tốn. Nhưng sau một số năm thực hiện cho vay tiêu dùng ngân hàng đã đạt được những kết quả rất khả quan. Thu nhập từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng lên, càng trở thành khoản mục mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng hiện nay đã và đang ngày càng chú trọng hơn nữa đến cho vay tiêu dùng. Có thể nói đây là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng trong thời gian tới. Tuy nhiên để có thể đảm bảo khoản thu nhập từ cho vay tiêu dùng thì ngân hàng càng phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của mình. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai, thấy rằng cho vay tiêu dùng ngày càng được quan tâm do vậy đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, chi nhánh Minh Khai” đã được lựa chọn để làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp bao gồm có ba chương: Chương 1: Những vấn đề chung về chất lượng cho vay tiêu dùng Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội. Mục Lục Danh Mục Từ Viết Tắt 3 Danh Mục Bảng Biểu 3 Danh Mục Tài Liệu Tham khảo 4 Mục Lục 5 Chương 1 Những vấn đề chung về chất lượng cho vay tiêu dùng 8 1.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. 8 1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng 8 1.1.1.1 Khái niệm chung 8 1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng 10 1.1.2 Đối tượng của cho vay tiêu dùng 10 1.1.3 Một số phương pháp cho vay tiêu dùng 11 1.1.3.1 Phương pháp hệ thống điểm (score system) 11 1.1.3.2 Phương pháp phán đoán (Judgement method) 11 1.1.4 Đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 11 1.1.4.1 Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải sản xuất - kinh doanh 12 1.1.4.2 Quy mô các khoản vay nhỏ song số lượng món vay lớn 12 1.1.4.3 Chi phí của cho vay tiêu dùng là khá lớn 12 1.1.4.4 Rủi ro trong cho vay tiêu dùng 13 1.1.4.5 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng thường cứng nhắc 13 1.1.4.6 Lợi nhuận trong cho vay tiêu dùng 14 1.1.4.7 Tài sản đảm bảo, thế chấp 15 1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng 15 1.1.5.1 Đối với ngân hàng 15 1.1.5.2 Đối với khách hàng 16 1.1.5.3 Đối với nền kinh tế 16 1.1.6 Các hình thức cho vay tiêu dùng 17 1.1.6.1 Căn cứ theo mục đích vay có thể phân chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại: 17 1.1.6.2 Căn cứ theo phương thức hoàn trả có thể chia cho vay tiêu dùng thành 3 loại: 17 1.1.6.3 Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay có thể chia thành 3 loại: 19 1.1.6.4 Căn cứ vào hình thức cho vay có thể chia thành 2 loại: 19 1.2 Các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. 22 1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 22 1.2.1.1 Các nhân tố khách quan 22 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 25 1.2.1.1 Quy mô của cho vay tiêu dùng 25 1.2.1.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay 25 1.2.1.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 25 1.2.1.4 Thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động cho vay 26 1.2.1.5 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích 26 1.2.3 Các biện pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng 26 1.2.3.1 Xây dựng quy chế cho vay hoàn chỉnh 27 1.2.3.2 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 27 1.2.3.3 Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay 27 1.2.3.4 Nâng cao khả năng thu nợ 27 1.2.3.5 Xử lý tài sản đảm bảo 27 1.2.3.6 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại 28 Chương 2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai 29 2.1 Khái quát chung về ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh Khai 29 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Minh Khai 29 2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý của chi nhánh Minh Khai 29 2.1.3 Hoạt động chủ yếu của chi nhánh. 30 2.1.4 Tình hình hoạt động 34 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Minh Khai, ngân hàng Quân Đội 35 2.2.1 Quy trình nghiệp vụ 35 2.2.2 Cơ sở pháp lý của cho vay tiêu dùng 36 2.2.3 Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng 37 2.2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 38 2.2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm 39 2.2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo và không có bảo đảm 45 2.2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng 45 2.2.8 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian 46 2.3 Chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội 47 2.3.1 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng 47 2.3.2 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 49 2.3.3 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích 50 2.4 Những thành công đạt được 50 2.5 Những hạn chế 52 2.6 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên 52 2.6.1 Nguyên nhân chủ quan 52 2.6.2 Nguyên nhân khách quan 53 Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân Đội 55 3.1 Định hướng phát triển 55 3.1.1 Định hướng phát triển chung 55 3.1.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 55 3.2 Các giải pháp đối với ngân hàng 56 3.2.1 Hoàn thiện quy chế cho vay 56 3.2.2 Tăng thêm số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng 57 3.2.3 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 57 3.2.3 Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay 57 3.2.3.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng 58 3.2.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay 59 3.2.4 Nâng cao khả năng thu nợ 60 3.2.5 Xử lý tài sản đảm bảo 60 3.2.6 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại 61 3.3 Kiến nghị 61 3.3.1 Đối với ngân hàng nhà nước 61 3.3.1.1 Thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC) 61 3.3.1.2 Về các văn bản của ngân hàng nhà nước 62 3.3.2 Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về cho vay tiêu dùng 62 3.3.3 Xây dựng môi trường cạnh tranh, lành mạnh trong cho vay tiêu dùng 63 Kết Luận 64 Phụ Lục 65 Danh Mục Từ Viết Tắt TMCP: Thương mại cổ phần NHNN: Ngân hàng nhà nước Danh Mục Bảng Biểu Bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động 34 Bảng 2.2 Dư nợ cho vay 34 Bảng 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng 37 Bảng 2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng 39 Bảng 2.5 Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 44 Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo bảo đảm 45 Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian 46 Bảng 2.8 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng 47 Bảng 2.9 Hiệu quả cho vay 49 Bảng 2.10 Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 49 Biểu đồ Biểu đồ 2.1 Dư nợ cho vay tiêu dùng 38 Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng 39 Biểu đồ 2.3 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng 48 Danh Mục Tài Liệu Tham khảo 1. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin 2. Giáo trình ngân hàng thương mại – TS. Phạm Thu Hà 3. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Chủ biên PGS.TS. Lê Văn Tề - NXB thống kê 2003 4. Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter Rose 5. Các văn bản luật: 5.1 Luật đất đai 2003 5.2 Luật dân sự 2005 5.3 Luật các tổ chức tín dụng 1998 Và một số văn bản luật khác 6. Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Quân Đội (2004-2006) 7. Báo cáo tín dụng TMCP Quân Đội (2004-2006) 1. Thị trường tài chính tiền tệ 1.6.2006 2. Tạp chí ngân hàng 3. Các trang Web: Ngân hàng nhà nước: Ngân hàng nhà nước Việt Nam - The State Bank of VietNam Ngân hàng Quân Đội: www.militarybank.com.vn

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2072 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, chi nhánh Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u có thể mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại ngân hàng Quân Đội. Thẻ. Thẻ Active plus là sản phẩm thẻ ghi nợ có mặt đầu tiên ở Việt Nam mà chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân 24/24 h tại Công ty Bảo hiểm Viễn Đông, phục vụ khách hàng cá nhân. Chủ thẻ có thể mua hàng hoá dịch vụ tại các cửa hàng, siêu thị, sân bay, nơi có các máy thanh toán thẻ (POS) mà không cần mang theo tiền mặt hoặc có thể rút tiền mặt, chuyển tiền, nộp tiền cho dịch vụ trả tiền sau của Viettel Mobile,…tại các máy rút tiền tự động (ATM) 24/24h vào tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết) mà không cần phải đến ngân hàng. Có 3 loại thẻ: thẻ hạng chuẩn B, hạng vàng G và hạng đặc biệt D. Hiện nay thẻ của ngân hàng Quân Đội có thể rút được tại nhiều máy rút tiền của các ngân hàng khác trong liên minh thẻ như ngân hàng Ngoại thương… Tín dụng. + Tín dụng cá nhân gồm: - Cho vay mua, sửa chữa xây dựng mới nhà cửa - Cho vay du học - Cho vay kinh doanh phát triển kinh tế gia đình - Cho vay mua cổ phần - Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá - Cho vay cán bộ công nhân viên + Tín dụng doanh nghiệp gồm: - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung, dài hạn - Cho vay cổ phần hoá - Cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu Ngân quỹ. Hoạt động ngân quỹ bao gồm: - Kiểm đếm: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ kiểm đếm chính xác, thuận tiện. - Đổi tiền: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ đổi tiền nhanh chóng, thuận lợi. Đổi tiền do ngân hàng cung cấp có các loại hình: đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đổi ngoại tệ, đổi séc du lịch lấy VND hoặc USD - Thu chi hộ tiền mặt: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ thu, chi tiền mặt có tính an toàn và chính xác. - Giữ hộ tài sản quý: giúp khách hàng cất giữ các tài sản có giá trị như vàng bạc, đá quý, giấy tờ tài liệu quan trọng… an toàn và bảo mật tuyệt đối. Chuyển tiền. Phục vụ khách hàng cá nhân, bao gồm: - Chuyển tiền trong nước - Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài - Kiều hối Thanh toán. Phục vụ khách hàng doanh nghiệp, bao gồm: - Chuyển tiền trong nước - Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài   - Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam - Nhờ thu - Thư tín dụng (L/C). Chiết khấu giấy tờ có giá. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thu xếp nguồn tài chính phục vụ cho các mục đích sử dụng vốn hợp pháp, ngân hàng tiến hành chiết khấu (mua lại) chứng từ có giá đối với những khách hàng có nhu cầu. Bảo lãnh. Phục vụ mọi cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp yêu cầu được bảo lãnh, phát sinh từ yêu cầu của bên thứ ba trong giao dịch, trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng … Trả lương qua tài khoản. Phục vụ khách hàng doanh nghiệp. Giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của mình, thông qua tài khoản cá nhân của mình. Ngoài ra ngân hàng có thể ứng trước lương cho doanh nghiệp chưa kịp trả cho công nhân viên. Tư vấn tài chính. Đem lại cho doanh nghiệp những lời khuyên bổ ích nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tại chi nhánh ngân hàng có thể thực hiện hầu hết các nghiệp vụ trên, trong các trường hợp phức tạp hơn, thì khách hàng có thể thông qua chi nhánh, từ chi nhánh cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện các nghiệp vụ giúp khách hàng chuyển lên cho chi nhánh cấp trên. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào của ngân hàng. Nhận xét chung. Qua việc tìm hiểu về chi nhánh Minh Khai - ngân hàng Quân Đội có thể nhận thấy rằng đây là một ngân hàng mà đã có được kết quả kinh doanh vô cùng khả quan, có những bước tiến khá vững chắc trên con đường phát triển của mình. Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nhiều thách thức mới được đặt ra không chỉ riêng đối với chi nhánh Minh Khai - ngân hàng Quân Đội mà với cả toàn hệ thống ngân hàng đó là phải làm sao để có thể cạnh tranh được khi có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài. Chi nhánh Minh Khai dù mới đi vào hoạt động ngày 07/06/2005 nhưng cũng đã nhanh chóng thích ứng và hoạt động có hiệu quả, song cũng cần phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Vấn đề nhân lực cũng cần có sự đào tạo một cách đầy đủ và bài bản. 2.1.4 Tình hình hoạt động Chi nhánh Minh Khai mới ra đời từ năm 2005 do vậy các báo cáo tài chính mới chỉ có từ năm 2005 đến quý I năm 2007. Về tình hình huy động vốn của ngân hàng, ngay khi bắt đầu vào hoạt động ngân hàng đã tích cực huy động vốn từ dân cư, các tổ chức để có thể thực hiện các nghiệp vụ cho vay của mình. Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I - 2007 Vốn huy động 393.565 520.710 134.365 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Có thể thấy tốc độ tăng trưởng huy động vốn của chi nhánh là khá nhanh. Năm 2005 đạt 393,565 tỷ đồng thì năm 2006 đã đạt được 520,710 tỷ đồng tức là tăng lên 32,3%. Những tháng đầu năm 2007 kết quả huy động vốn cũng đã tăng trưởng tốt. Tình hình cho vay của chi nhánh: Bảng 2.2 Dư nợ cho vay Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I – 2007 Dư nợ ngắn hạn 215.415 212.639 231.096 Dư nợ trung và dài hạn 39.029 37.868 37.633 Tổng dư nợ 254.624 250.507 268.729 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Qua số liệu trên có thể thấy hiện nay ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn, chiếm khoảng 85%, cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 15%. Năm 2006 dư nợ cho vay thấp hơn so với dư nợ năm 2005 nhưng đến quý I năm 2007 dư nợ đã tăng lên một cách nhanh chóng. 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Minh Khai, ngân hàng Quân Đội 2.2.1 Quy trình nghiệp vụ Cho vay tiêu dùng về cơ bản là một nghiệp vụ cho vay nên việc thực hiện hoạt động này tuân theo quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Quân đội. Toàn bộ quy trình được chia thành hai giai đoạn và bảy bước tác nghiệp chính gồm có: Giai đoạn I: Thẩm định và xét duyệt. Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Bước 2: Thẩm định. Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay. Giai đoạn II: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng. Bước 4: Lập, đàm phán, ký kết hợp đồng. Bước 5: Giải ngân. Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay; Thu nợ và sử lý các vấn đề phát sinh. Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. Vào ngày 22/4/2006 Ngân hàng Quân đội đã ban hành quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong đó bao gồm cả cho vay cá nhân sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Ngân hàng Quân đội đã xây dựng cụ thể quy trình đối với hai sản phẩm là cho vay mua Ô tô và cho vay mua, sửa chữa nhà. Các sản phẩm còn lại chưa có quy trình riêng. Ngân hàng chưa xây dựng một quy trình riêng cho mỗi hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhìn chung quy trình này đã xây dựng các bước cần thiết nhằm đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng và đem lại thu nhập cho Ngân hàng. 2.2.2 Cơ sở pháp lý của cho vay tiêu dùng Hiện nay ngân hàng Quân Đội đã ban hành nhiều quy chế cho vay, các quy chế có liên quan bao gồm: Quy chế cho vay 502/2003/QĐ-HS của Tổng Giám Đốc ngân hàng Quân Đội. Thông báo số 558/TGĐ về bổ sung cho vay ôtô. Quyết định 504/QĐ-NHQĐ-HS/2005 về thực hiện phán quyết tín dụng. Quyết định 1036/2003/NHQĐ/HS về việc thành lập ban thẩm định nội sổ NHQĐ. Quyết định 505/QĐ-NHQĐ-HS về ký hợp đồng bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng. Quyết định số 273/QĐ-NHQĐ-HS về việc giao mức phán quyết tín dụng, bảo lãnh 2005. Thông báo số 1113/TB-NHQĐ-HS/2005 hướng dẫn thực hiện quyết định đăng ký thế chấp bảo lãnh. Thông báo số 201/TB-NHQĐ-HS/2005 chỉ đạo thực hiện theo chế độ báo cáo mới của NHNN về hoạt động tín dụng. Thông báo số 965/TB-NHQĐ-HS/2005 lưu ý khi cho vay với tài sản đảm bảo là phương tiện vận tải. Thông báo số 501/TB-NHQĐ-HS về hướng dẫn quyết định 127/2005/QĐ của NHNN. Thông báo số 1034/TB-NHQĐ-HS về việc phân loại nợ và hạch toán kế toán. Quy trình đảm bảo tiền vay. Sau 01/01/1998, khi luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực và Thống đốc NHNN ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN trong đó ghi rõ đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN đã mở ra khung pháp lý mới trong cho vay tiêu dùng. Tiếp theo đó là nghị định bảo đảm tiền vay số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của thủ tướng chính phủ và nghị định số 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung NĐ 178/1999/NĐ-CP, thông tư số 07/2003.TT-NHNN ngày 19/05/2003 hướng dẫn thực hiện nghị định số 178 và số 85, thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC ngày 23/04/2001 về sử lý tài sản đảm bảo của tổ chức tín dụng. Một trong những quy định quan trọng đã ra đời đó quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ký ngày 03/02/2005 về sửa đổi, bổ sung quyết định số 1627. Kể từ đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã bắt đầu sôi động và có những bước tiến đáng kể. 2.2.3 Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay mới của ngân hàng Quân Đội kể từ năm 2001, tuy nhiên hình thức cho vay này đã và đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng. Số liệu qua các năm như sau: Bảng 2.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I – 2007 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Dư nợ cho vay tiêu dùng 21.588 26.476 29.516 (nguồn báo cáo tín dụng ngân hàng Quân Đội) Biểu đồ 2.1 dư nợ cho vay tiêu dùng Qua số liệu trên chúng ta có thể thấy được quy mô cho vay tiêu dùng tăng lên một cách nhanh chóng qua các năm, năm 2005 mới chỉ là 21,588 tỷ VNĐ thì đến năm 2006 đã là 26,476 tỷ VNĐ, tăng 22,64% 2.2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay Cho vay tiêu dùng ngày càng trở thành một khoản cho vay thu được lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy nó ngày càng được chú trọng và tăng lên một cách nhanh chóng so với các khoản vay khác. Số liệu qua 5 năm: Bảng 2.4 Tỷ trọng cho vay tiêu dùng Đơn vị: Triệu đồng Năm 2004 2005 2006 Chỉ tiêu Số tiền tỷ lệ % Số tiền tỷ lệ % Số tiền tỷ lệ % Dư nợ cho vay tiêu dùng 21.588 8.5 26.476 10.6 29.516 11 Tổng dư nợ 254.624 250.507 268.729 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng 2.2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm Có thể nói đây là hình thức phân chia phổ biến nhất của các ngân hàng đối với các khoản cho vay. Các hình thức cho vay theo sản phẩm gồm có cho vay đối với mua ôtô trả góp, sửa chữa và mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên, du học, khám bệnh,…Với hình thức phân chia này ngân hàng dễ dàng hơn trong việc quản lý các khoản vay. Trong các hình thức cho vay này, thì hiện nay ở ngân hàng Quân Đội mới chủ yếu đáp ứng nhu cầu vay mua ôtô trả góp, sữa chữa và mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên là chính. Những hình thức khác chiếm không đáng kể. Trong thời gian tới ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hình thức cho vay khác để có thể nâng cao hơn nữa vị thế của mình. Đối với cho vay mua ôtô trả góp: Với tối thiểu 40% giá trị của xe, ngân hàng Quân Đội sẽ hỗ trợ phần còn lại để khách hàng có thể sở hữu được chiếc ô tô mong muốn. Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện. Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Khách hàng còn được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến khoản vay. Điều kiện đối với khách hàng - Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự - Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc các chi nhánh của ngân hàng - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp để mua ô tô - Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn - Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết - Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của ngân hàng Quân Đội - Mua bảo hiểm thân vỏ xe ô tô cho toàn bộ thời gian vay vốn. Hạn mức vay Hạn mức cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng sẽ đáp ứng: - Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá - Tới 70% giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản - Tới 60% giá trị tài sản bảo đảm là động sản và chính chiếc ô tô do ngân hàng tài trợ Loại tiền cho vay: Tiền đồng Việt nam Phương thức trả vốn và lãi Việc trả nợ được thực hiện theo các phương thức: - Trả góp nợ gốc định kỳ tháng, quý, năm hoặc trả gốc 1 lần vào cuối kỳ - Trả lãi hàng tháng theo dư nợ thực tế. Tài sản bảo đảm Tài sản bảo đảm gồm: - Giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Động sản: ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Bất động sản: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các công trình trên đất thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Tài sản hình thành từ vốn vay bằng chính ô tô mà ngân hàng Quân Đội cho vay vốn - Các tài sản bảo đảm khác do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng. Hồ sơ vay vốn - Hồ sơ pháp lý - Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay - Hồ sơ Tài sản bảo đảm - Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng Quân Đội Đối với cho vay sửa chữa, mua sắm nhà cửa: Ngân hàng Quân Đội sẵn sàng hỗ trợ nhu cầu vốn của khách hàng - Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng - Hạn mức, lãi suất và thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng - Vốn vay trả dần theo định kỳ, phù hợp với mức thu nhập của khách hàng - Có thể dùng chính căn nhà xây, mua, sửa chữa làm tài sản bảo đảm. - Được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí về các thủ tục liên quan đến khoản vay. Điều kiện đối với khách hàng: - Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự - Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc các chi nhánh của ngân hàng Quân Đội - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn - Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của ngân hàng Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng Thời hạn vay : Linh hoạt và tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng Hạn mức vay: Hạn mức cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng sẽ đáp ứng: - Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá - Tới 70% giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản - Tới 60% giá trị tài sản bảo đảm là động sản Loại tiền cho vay: Tiền đồng Việt nam Tài sản bảo đảm gồm: - Giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Động sản: ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Bất động sản: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các công trình trên đất thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Bằng chính căn nhà, đất định xây, mua, sửa chữa, cải tạo. - Các tài sản bảo đảm khác do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng Hồ sơ vay vốn - Hồ sơ pháp lý - Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay - Hồ sơ tài sản bảo đảm - Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng Quân Đội Số liệu về cho vay tiêu dùng theo sản phẩm: Bảng 2.5 Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm Đơn vị: triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I - 2007 Sản phẩm Dư nợ Dư nợ Dư nợ Ôtô trả góp 10.165 12.512 14.050 Sửa chữa và mua nhà 8.797 11.318 12.917 Cho vay cán bộ CNV 0.652 0.812 0.944 Du học 0.065 0.119 0.189 Khám bệnh 0.033 0.048 0.076 Cho vay khác 1.877 1.667 1.341 Tổng 21.588 26.476 29.516 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Qua số liệu trên, thì có thể thấy rõ rằng hai khoản cho vay mua ôtô và cho vay sửa chữa, mua nhà là hai khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng các khoản cho vay tiêu dùng. Tất cả các sản phẩm cho vay đều có sự tăng trưởng qua các năm. Trong đó cho vay mua ôtô trả góp chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 45% tổng cho vay tiêu dùng; thứ hai là sửa chữa và mua nhà, khoảng trên 40%. Như vậy ngân hàng khá chú trọng đến hai sản phẩm cho vay này, tổng cộng cả hai sản phẩm này đã chiếm tới khoảng 85% tổng cho vay tiêu dùng. Với xu hướng ngày càng cạnh tranh gay gắt trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc cho vay đối với các sản phẩm khác. Hiện nay nhu cầu vay của cán bộ công nhân viên chức, du học là khá lớn song ngân hàng vẫn chưa thực sự mở rộng cho vay đối với các sản phẩm này. Đó chính là hạn chế của ngân hàng trong việc cho vay theo sản phẩm. 2.2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo và không có bảo đảm Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay khá rủi ro, vì thế ngân hàng thực hiện cho vay chủ yếu là có đảm bảo, các khoản không có bảo đảm thường là các khoản vay lương của cán bộ công nhân viên. Có thể nói cho vay tiêu dùng không có bảo đảm là rất ít và hạn chế. Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo bảo đảm Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Quý I - 2007 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Có bảo đảm 20.725 96% 25.258 95.4% 28.040 95% Không có bảo đảm 0.863 4% 1.218 4.6% 1.476 5% Tổng cộng 21.588 100% 26.476 100% 29.516 100% (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Mặc dù vậy việc cho vay không có bảo đảm có thể đáp ứng được đến một mức nào đó, trong những năm gần đây nhu cầu vay tiêu dùng của những cán bộ công nhân viên tăng lên do đó cũng làm cho có việc tăng lên của cho vay tiêu dùng không có đảm bảo. Năm 2004 là 4% thì năm 2005 là 4.6% và năm 2007 là 5%. Việc gia tăng này cho thấy ngân hàng ngày càng đang mở cho vay tiêu dùng đối với các đối tượng khách hàng khác nhau. 2.2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng Theo đối tượng khách hàng thì cho vay tiêu dùng được chia thành ba nhóm đó là nhóm khách hàng có thu nhập thấp, đối tượng có thu nhập trung bình và đối tượng có thu nhập cao. Hiện nay ngân hàng chủ yếu cho vay đối với đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình và thu nhập cao, chỉ một số ít đối với đối với đối tượng khách hàng có thu nhập thấp. 2.2.8 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian Cho vay tiêu dùng theo thời gian được chia ra thành ba khoảng thời gian: Cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng), cho vay trung hạn (từ 12 tháng đến dưới 60 tháng) và cho vay dài hạn (trên 60 tháng). Ta có bảng sau: Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Quý I - 2007 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Ngắn hạn <12 Tháng 8.851 41 11.305 42.7 14.226 48.2 Trung hạn >12 và <60 Tháng 12.737 59 12.523 47.3 15.289 51.8 Dài hạn > 60 Tháng 0 0 0 0 0 0 Tổng Cộng 21.588 100 26.476 100 29.516 100 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Hiện nay ngân hàng chỉ cho vay tiêu dùng đối với các khoản ngắn hạn và trung hạn, hai khoản này chiếm tỷ lệ gần như tương đương nhau. Đối với khoản cho vay dài hạn thì ngân hàng hiện chưa đáp ứng, một phần do các khoản vay cho vay tiêu dùng không cần một khoảng thời gian quá dài, và ngân hàng cũng đảm bảo an toàn cho mình đối với các khoản cho vay tiêu dùng có thời gian quá dài. 2.3 Chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội 2.3.1 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng Để đánh giá được chất lượng của cho vay tiêu dùng thì chúng ta cần phải xem xét khả năng sinh lời của khoản cho vay này. Thu lãi từ cho vay tiêu dùng đã đạt được những kết quả rất khả quan. Liên tục tăng qua các năm với tốc độ cao. Dưới đây là số liệu qua các năm: Bảng 2.8 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng Đơn vị: Triệu đồng Năm 2005 2006 Quý I - 2007 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng thu lãi 28.518 100 29.560 100 30.098 100 Thu lãi cho vay TD 2.699 9.5 3.309 11.2 3.837 12.7 (nguồn: Báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Biểu đồ 2.3 Thu lãi cho vay tiêu dùng Qua số liệu trên ta có thể thấy được doanh thu cho vay tiêu dùng tăng lên một cách nhanh chóng. Năm 2002 mới chỉ đạt 9.11 tỷ VNĐ thì đến năm 2006 đã đạt tới 69.84 tỷ đồng tức là tăng gấp gần 8 lần. Không chỉ vậy, so với sự tăng lên của doanh thu cho vay chung thì doanh thu cho vay tiêu dùng đã tăng lên một cách nhanh chóng. Năm 2002 chỉ chiếm 4.16% trong tổng doanh thu cho vay thì qua các năm doanh thu cho vay tiêu dùng đã không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng ngày một cao hơn so với tổng doanh thu cho vay. Đến năm 2006 đã chiếm tới 12.3% trong tổng doanh thu cho vay. Có thể nói đây là một dấu hiệu đáng mừng, đáng khích lệ để trong thời gian tới ngân hàng còn có thể nâng cao hơn nữa tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng cho vay. Từ đó nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên so với một số ngân hàng khác thì tỷ lệ này cũng chưa thực sự cao. Do vậy ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa trong thời gian tới. Để có thể so sánh cho vay tiêu dùng với các khoản cho vay khác, ta sử dụng chỉ tiêu sau: Lãi cho vay tiêu dùng trên một đồng vốn vay với lãi cho vay khác trên một đồng vốn vay. Bảng 2.9 Hiệu quả cho vay Chỉ tiêu 2005 2006 Quý I - 2007 Lãi cho vay tiêu dùng / 1 đồng vv 0.0975 0.1 0.13 Lãi cho vay khác / 1 đồng vv 0.072 0.075 0.085 (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Qua số liệu trên có thể thấy được một kết quả khá khả quan là lãi thu từ cho vay tiêu dùng trên một đồng vốn vay lớn hơn so với lãi cho vay khác trên một đồng vốn vay. Điều này cho thấy được mức độ hấp dẫn của cho vay tiêu dùng so với các khoản vay khác. Cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cao hơn do tính chất rủi ro của mình, nếu có thể nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng thì việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là hoàn toàn có thể thành công, mang lại một khoản thu nhập lớn cho ngân hàng. 2.3.2 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một loại hình cho vay có nhiều rủi ro nhất song tình hình nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Quân Đội là khá khả quan. So với các khoản cho vay khác thì cho vay tiêu dùng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất. Bảng 2.10 Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng Năm 2004 2005 2006 Nợ quá hạn 7% 6.8% 6.5% Nợ xấu 3% 2.5% 2.4% (nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh Minh Khai) Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu qua các năm đã có sự thay đổi rõ rệt. Cùng với sự phát triển của mình thì cho vay tiêu dùng đã có những sự thay đổi tích cực làm cho các khoản nợ quá hạn giảm đáng kể. Năm 2004, tỷ lệ nợ quá hạn là 7% thì đến năm 2006 chỉ còn 6.5%, tương ứng nợ xấu năm 2004 là 3% thì năm 2006 chỉ còn 2.4%. Điều này càng chứng tỏ được khả năng gia tăng và đảm bảo các khoản cho vay tiêu dùng trong tương lai. 2.3.3 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích Một trong những quan tâm của ngân hàng là việc sử dụng vốn trong cho vay tiêu dùng của khách hàng. Vì cho vay tiêu dùng là khoản cho vay mà ngân hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, khoản vay này không đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Trong một số trường hợp khách hàng vay với mục đích tiêu dùng nhưng thực chất lại là một khoản vay để kinh doanh do vậy đây sẽ là một rủi ro cho ngân hàng khi cho vay. Ngân hàng đã cố gắng kiểm soát đối với khách hàng để giảm thiểu khả năng này. Tỷ lệ này thường chiếm khoảng 0,5% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. 2.4 Những thành công đạt được Dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng trưởng nhanh. Cuối năm 2005, sau khi bắt đầu đi vào hoạt động, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 21,588 tỷ đồng, trong năm 2006 đã tăng trưởng 22.64% đạt 26,476 tỷ đồng. Đến Quý I năm 2007 đạt 29,516 tỷ đồng. Dư nợ tiêu dùng tăng đồng thời chất lượng của các khoản vay cũng tăng. Tỷ lệ nợ xấu của hình thức cho vay này rất thấp xấp xỉ 2.4% (năm 2006) và thấp hơn rất nhiều so với mức chung của hoạt động cho vay của ngân hàng. Điều này cho thấy ngân hàng Quân đội đã biết cách quản lý và đã khắc phục thành công một nhược điểm lớn của hoạt động cho vay tiêu dùng đó là tính rủi ro cao. Cùng với sự tăng trưởng về dư nợ thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng tăng. Năm 2005 thu nhập từ cho vay tiêu dùng đóng góp 9,5% tổng thu nhập và đến năm 2006 là 11,2%. Nếu xét tương quan giữa doanh số cho vay tiêu dùng và thu nhập của nó trong tổng thể hoạt động cho vay của ngân hàng ta có thể nhận thấy cho vay tiêu dùng mang lại hiệu quả cao hơn so với các hoạt động khác, đây thực sự là một sản phẩm kinh doanh đem lại lợi ích kinh tế cao cho ngân hàng. Việc triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng đã góp phần đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, theo kịp với xu thế phát triển của các ngân hàng thương mại hiện đại và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng đã thay đổi hình ảnh ngân hàng Quân đội - một Ngân hàng chuyên phục vụ các doanh nghiệp quân đội và các doanh nghiệp nhà nước. Giờ đây khách hàng của Ngân hàng Quân đội đã được mở rộng và bao gồm mọi đối tượng. Việc cung cấp những sản phẩm tiêu dùng chất lượng cao đã tạo lập một hình ảnh ngân hàng bán lẻ cho Ngân hàng Quân đội - một địa chỉ tin cậy của người tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần tạo ra một nguồn huy động vốn lớn cho ngân hàng. Với đối tượng phục vụ là các cá nhân và hộ gia đình một số lượng đông đảo làm cho số người biết đến chi nhánh ngày càng nhiều, góp phần mở rộng đối tượng huy động vốn và thực tế cho thấy tỷ trọng vốn huy động từ cá nhân và hộ gia đình của ngân hàng đã tăng nhanh trong mấy năm gần đây. Không chỉ làm gia tăng khả năng huy động, cho vay tiêu dùng còn thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm khác của ngân hàng. Chẳng hạn hoạt động cho vay cán bộ công nhân viên sẽ tạo tiền đề cho việc mở các tài khoản cá nhân tại Ngân hàng, thúc đẩy sản phẩm thanh toán phát triển; hoạt động cho vay du học sẽ tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh thẻ và hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển… Qua phân tích quá trình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng và những kết quả mà hoạt động này đã đạt được, ta có thể rút ra lợi thế của hoạt động cho vay tiêu dùng so với các hoạt động cho vay khác tại chi nhánh Minh Khai - ngân hàng Quân đội thể hiện qua các mặt sau: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cao và ổn đinh. Tỷ lệ thu lãi cao hơn. Thu nhập cao hơn. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn. Như vậy, việc nghiên cứu và triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Quân đội là hoàn toàn đúng đắn và những thành công mà hoat động này mang lại là bằng chứng chứng minh cho nhận định trên. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đã đạt được thì hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Quân đội vẫn còn một số hạn chế. 2.5 Những hạn chế Với những kết quả đạt được ở trên song ngân hàng vẫn còn bộc lộ nhiều điểm yếu. Các dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn chưa đáp ứng hết được nhu cầu của khách hàng. So với các ngân hàng khác như ACB (ngân hàng Á Châu), thì dịch vụ của ngân hàng vẫn còn khá thiếu và yếu. Hoạt động cho vay tiêu dùng còn có nhiều bất cập, chưa thực sự phản ánh đúng với năng lực hiện có của ngân hàng. Số lượng khách hàng đã ngày càng tăng lên song vẫn chưa thực sự chiếm được tỷ trọng cao so với các ngân hàng khác. Ngoài ra ngân hàng Quân Đội còn có một số hạn chế về nguồn nhân lực, công nghệ… 2.6 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên Có thể thấy những hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. 2.6.1 Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân chủ quan ở đây chính là từ phía ngân hàng, bao gồm có: Kinh nghiệm Ngân hàng Quân Đội bắt đầu thực hiện cho vay tiêu dùng từ năm 2001, là cũng khá muộn so với các ngân hàng cổ phần khác. Đến nay mới được khoảng 6 năm do vậy không có được nhiều kinh nghiệm trong cho vay tiêu dùng. Đây là một nhân tố ảnh hưởng khá lớn đến khả năng cho vay của ngân hàng. Mục tiêu ban đầu Mục tiêu ban đầu của ngân hàng là phục vụ các doanh nghiệp Quân Đội và các doanh nghiệp nhà nước vì thế mà cho vay tiêu dùng không được chú trọng, do đó cũng khó có thể phát triển được. Đến nay thì cho vay tiêu dùng đã được ngân hàng xem là một trong những chiến lược quan trọng trong cho vay của mình, nhằm thu hút được đông đảo khách hàng có xu hướng tiêu dùng ngày càng gia tăng. Quy trình nghiệp vụ còn nhiều bất cập Cũng có thể do kinh nghiệm còn thiếu, hay do một số nguyên nhân khác mà quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng còn nhiều bất cập. Cho vay tiêu dùng chưa được tách riêng mà lại ghép chung vào cho vay cá nhân do vậy có nhiều chồng chéo. Nguồn nhân lực thiếu Nguồn nhân lực thiếu cũng là một yếu tố quan trọng hàng đầu, số lượng nhân viên có thể hoạt động tốt trong cho vay tiêu dùng là rất ít ỏi do đó không đáp ứng được nhu cầu vay ngày càng phát triển nhanh chóng. Khó có thể cạnh tranh được với những ngân hàng đã có được một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn trong cho vay tiêu dùng. 2.6.2 Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân khách quan bao gồm có: Hành lang pháp lý chưa đầy đủ, rõ ràng Hiện nay hành lang pháp lý về cho vay tiêu dùng còn rất thiếu và yếu. Cho vay tiêu dùng chủ yếu áp dụng các văn bản chung trong cho vay, đó là quy chế cho vay 1627/NHNN và các quy định liên quan. Trong khi cho vay tiêu dùng có nhiều điểm riêng, khác biệt. Điều này làm cho ngân hàng khi cho vay phải cân nhắc rất cẩn thận để cho vay vì sợ vướng mắc khi giải quyết tranh chấp. Do tiêu chí khách hàng đưa ra ngày càng nhiều Trong mọi lĩnh vực thì khách hàng luôn được coi là thượng đế, do vậy để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là rất khó khăn. Trong điều kiện hiện nay, thông tin cập nhật thường xuyên và mọi người đều có thể xem xét đánh giá các ngân hàng với nhau. Khách hàng ngày càng đòi hỏi các yêu cầu cao hơn, họ muốn được vay với thủ tục nhanh gọn, thời gian nhanh nhất. Để giữ được khách hàng, ngân hàng ngày càng phải nỗ lực hơn để có thể giữ khách hàng lại phía mình. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường Do cho vay tiêu dùng là một mảng cho vay khá hấp dẫn, các ngân hàng đã liên tiếp thực hiện các khoản cho vay tiêu dùng, các ngân hàng đều cố gắng tạo điểm dị biệt cho sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình. Điều đó càng gây khó khăn cho ngân hàng Quân Đội khi giữ chân và thu hút khách hàng. Trong một môi trường cạnh tranh như vậy đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra được hướng đi cụ thể cho mình, tạo được những điểm khác biệt so với các ngân hàng khác. Đây là một thách thức thật sự. Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Quân Đội 3.1 Định hướng phát triển 3.1.1 Định hướng phát triển chung Trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO môi trường cạnh tranh giữa các định chế tài chính ngày càng trở nên gay gắt, chi nhánh Minh Khai – ngân hàng Quân Đội xác định việc đổi mới ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường năng lực kiểm soát rủi ro và hiệu quả hoạt động, đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường này, ngân hàng đã xác định được hướng đi cho riêng mình với mục tiêu là trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Quân đội: Tập trung vào việc giữ vững và khai thác có hiệu quả mảng thị trường các doanh nghiệp truyền thống, Phát triển một cách lựa chọn mảng thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo một thế mạnh trong mảng thị trường tiêu dùng. 3.1.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là hướng đi mới của ngân hàng. Mục tiêu trong giai đoạn này là “Tạo lập một vị thế mạnh đối với thị trường cho vay tiêu dùng”. Do đó, để thực hiện mục tiêu này ngân hàng cần tiếp tục mở rộng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Từ những định hướng trên ngân hàng cần sớm triển khai những công việc sau: Triển khai nhanh hoạt động của khối khách hàng các nhân. Đây là nội dung được quan tâm hàng đầu trong giai đoạn này. Chuẩn bị lại quy trình tác nghiệp đang được áp dụng để nâng cao chất lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Cần phát triển thêm các dịch vụ mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thêm đối tượng khách hàng, phát triển công nghệ thông tin. Tập trung nhiều vốn hơn cho hạt động cho vay tiêu dùng, tiếp tục tăng doanh số và dư nợ cho vay. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. Thường xuyên đánh giá và phân loại khách hàng nhằm lựa chọn những khách hàng tiềm năng và đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu khách hàng. 3.2 Các giải pháp đối với ngân hàng 3.2.1 Hoàn thiện quy chế cho vay Hiện nay ngân hàng Quân Đội đã ban hành nhiều quy chế cho vay. Trong đó các quy chế về cho vay tiêu dùng là rất thiếu, chủ yếu là theo các quy định của NHNN. Các quyết định của ngân hàng quân đội chủ yếu là cho vay đối với tín dụng bán lẻ, và cho vay tiêu dùng nằm trong tín dụng bán lẻ đó, dẫn đến sự chồng chéo và nhiều điểm không phù hợp bởi cho vay tiêu dùng mục đích không phải là để kinh doanh do vậy nó có nhiều điểm khác với các khoản vay để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới ngân hàng cần phải thúc đẩy, hoàn thiện quy chế cho vay tiêu dùng của mình, để việc cho vay tiêu dùng đạt được kết quả tốt với một quy chế thống nhất. 3.2.2 Tăng thêm số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng Hiện nay số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng của ngân hàng còn khá khiêm tốn, so với tiềm năng phát triển mạnh mẽ của cho vay tiêu dùng thì số lượng hiện nay không thể đủ để đáp ứng nhu cầu đó. Do đó ngân hàng cần phải nhanh chóng tuyển dụng thêm các nhân viên tín dụng tiêu dùng mới để đáp ứng nhu cầu trên. Giúp cho việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng được dễ dàng hơn, có quy mô ngày một lớn hơn. 3.2.3 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực Đi đôi với việc nâng cao số lượng nhân viên tín dụng tiêu dùng, thì ngân hàng cũng cần phải có chính sách đào tạo, nâng cao chất lượng chuyên môn một cách hợp lý. Bởi cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực mới đối với ngân hàng Quân Đội, do vậy cán bộ cho vay tiêu dùng vẫn đang vừa thiếu lại vừa yếu, không thể đáp ứng được nhu cầu mới. Những nhân viên này thường được chuyển từ các phòng tín dụng khác sang, và mới được tuyển dụng nên trình độ chuyên môn vẫn chưa cao. Để có thể có được những nhân viên có trình độ chuyên môn cao về cho vay tiêu dùng thì cần phải mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ chuyên sâu về cho vay tiêu dùng, các khoá học ngắn hay mời chuyên gia thuyết trình có thể mang lại hiệu quả cao. Việc đào tạo sẽ giúp cho các nhân viên có thể đáp ứng được tình hình mới. Giúp cho ngân hàng có thể cạnh tranh được trong tình hình mới, khi mà các ngân hàng khác cũng đang đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. 3.2.3 Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay Đối với bất kỳ khoản cho vay nào ngân hàng cũng phải thực hiện các bước phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng là việc ngân hàng thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định uy tín tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của người vay…trong quá khứ, hiện tại cũng như trong tương lai, hiệu quả của dự án…Phân tích tín dụng là công việc nghiêm túc, không thể làm chiếu lệ. Trong môi trường gia tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng, khách hàng đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện qui trình phân tích nhanh, gọn và tiết kiệm chi phí; đây cũng là hoạt động liên quan đến trách nhiệm của nhiều phòng ban và cán bộ ngân hàng. Do vậy quy trình phân tích tín dụng phải đáp ứng các yêu cầu sau: Được xây dựng và thống nhất trong toàn ngân hàng, tránh tuỳ tiện, duy ý trí. Quy trình này phải được ban lãnh đạo ngân hàng quyết định và phổ biến đến các phòng ban có liên quan cũng như các cán bộ tín dụng. Được xây dựng chi tiết trong nội dung phân tích, tránh chung chung. Mỗi phòng chức năng trong ngân hàng cũng như cán bộ ngân hàng cần biết mình phải làm gì, đến mức nào. Toàn bộ quy trình phải nhằm thực hiện các nguyên tắc tín dụng ngân hàng. 3.2.3.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng Thẩm định khách hàng là một yêu cầu vô cùng quan trọng khi ngân hàng xem xét có cho khách hàng vay hay không. Việc này đòi hỏi cần phải có những cán bộ có năng lực chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp tốt. Thẩm định khách hàng ở đây là việc xem xét, đánh giá về tình trạng của khách hàng như về nhân thân, tình trạng hôn nhân, hộ khẩu, khả năng tài chính…Đây là những yếu tố vô cùng quan trọng để ngân hàng có thể cho khách hàng vay hay không. Do khách hàng ngày càng có được sự đáp ứng từ phía nhiều ngân hàng khác nhau, nên công tác thẩm định cũng phải được tiến hành một cách nhanh chóng nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc an toàn. Đây là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi ngân hàng cần phải nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Chất lượng công tác thẩm định ở đây thể hiện ở: thời gian nhanh nhất và đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Nếu làm tốt được việc này thì cho vay tiêu dùng sẽ trở nên an toàn và sinh lợi nhiều hơn cho ngân hàng. Việc thẩm định nhanh chóng sẽ giúp ngân hàng thu hút được các khách hàng của mình, họ sẽ quyết định khi cảm thấy hài lòng. Nếu thời gian thẩm định quá lâu, điều này có thể làm khách hàng nản lòng và do vậy họ có thể tìm đến với ngân hàng khác. Tuy nhiên việc thẩm định cũng không thể làm một cách sơ sài, chiếu lệ. Bởi nếu không thẩm định chính xác, nó sẽ mang tới hậu quả xấu cho ngân hàng về sau khi thu hồi nợ. Đề xuất đối với vấn đề này đó chính là việc xây dựng hệ thống chấm điểm tự động. Hệ thống chấm điểm tự động là một phần mềm riêng được thiết kế theo các tiêu chí về chấm điểm khách hàng. Hiện nay ở ngân hàng Quân Đội đã có hệ thống chấm điểm tự động đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tuy nhiên đối với cho vay tiêu dùng thì hiện tại vẫn chưa có. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định khách hàng, trong thời gian tới ngân hàng nên xây dựng thêm hệ thống chấm điểm tự động với cho vay tiêu dùng, nó cũng giúp cho các nhân viên tín dụng có thể thực hiện một cách nhanh hơn, có thể quản lý và theo dõi một cách dễ dàng hơn. 3.2.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay Cho vay là một quá trình lâu dài, bắt đầu từ việc nhận hồ sơ, xem xét khách hàng cho vay cho đến khi khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Việc ngân hàng thường ít để ý đến công tác kiểm tra sau khi cho vay là khá phổ biến, điều này có thể dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo gây thất thoát cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải quan tâm hơn nữa đến việc kiểm tra kể cả trước, trong và sau khi cho vay. Bằng cách ngân hàng yêu cầu khách hàng phải kê khai đầy đủ các khoản chi tiêu dùng từ khoản cho vay, tình hình sử dụng tài sản đó. Định kỳ cán bộ ngân hàng sẽ có các đợt kiểm tra đối với khách hàng về khoản cho vay đó xem có biểu hiện gì bất thường không. Nếu có ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng cung cấp khoản vay, yêu cầu khách hàng trả nợ,…Có thể nói rủi ro xảy đến cho ngân hàng khá lớn từ việc ngân hàng buông lỏng việc quản lý sau khi cho vay. Việc ít bị giám sát sau khi cho vay sẽ khiến cho khách hàng sẽ lợi dụng để sử dụng sai mục đích, hoặc không chú trọng cho khoản vay làm cho nguy cơ không trả được nợ tăng lên. Ngân hàng Quân Đội cần phải quan tâm hơn nữa để các khoản cho vay tiêu dùng có hiệu quả cao. 3.2.4 Nâng cao khả năng thu nợ Thu nợ là một yếu tố vô cùng quan trọng trong cho vay, việc cho vay chỉ thực sự có hiệu quả khi ngân hàng thu được nợ. Thu nợ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải quán triệt trong công tác thu nợ của mình. Bình thường việc thu nợ là do khách hàng mang đến ngân hàng để trả, tuy nhiên nhiều trường hợp khách hàng dây dưa không chịu trả gây thiệt hại cho ngân hàng, do vậy ngân hàng cần phải đôn đốc, đốc thúc khách hàng trả nợ khi đến kỳ. Việc thu được nợ nhiều khi cũng phụ thuộc vào chu kỳ thu nhập của khách hàng. Thu nhập ở đây muốn nói đến các khoản thu nhập của khách hàng từ tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khác, thông thường các khoản thu nhập này thường có một chu kỳ nhất định do vậy ngân hàng cần phải đưa ra những chu kỳ hợp lý cho khách hàng để giúp họ có khả năng trả nợ tốt hơn. 3.2.5 Xử lý tài sản đảm bảo Khi khách hàng không thể trả được nợ vay, hay có dấu hiệu vi phạm hợp đồng tín dụng thì ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo. Việc xử lý tài sản đảm bảo là một công việc rất phức tạp, do vậy ngân hàng cần phải có chính sách hợp lý để xử lý những tài sản này. Cụ thể là phải thành lập công ty xử lý tài sản cầm cố, thế chấp. Nếu xử lý các tài sản đảm bảo sẽ giúp cho ngân hàng tránh được các thiệt hại, đảm bảo thu nhập. Điều này lại phụ thuộc vào quyết định chung của ngân hàng Quân Đội, đối với chi nhánh thì công tác kiểm tra, thẩm định giá trị tài sản đảm bảo là công việc rất quan trọng. 3.2.6 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại Trong thời đại hiện nay, công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ vô cùng quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng. Việc xử lý công việc trên một hệ thống hiện đại giúp cho ngân hàng có thể nâng cao khả năng hoạt động, đáp ứng được đầy đủ nhanh chóng nhiều dịch vụ cho khách hàng. Hiện nay, tại ngân hàng Quân Đội hệ thống công nghệ thông tin đã được đầu tư khá tốt, tuy nhiên vẫn còn chưa xứng tầm. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc đầu tư trang thiết bị công nghệ mới đồng thời bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của mình có thể sử dụng hệ thống công nghệ thông tin này một cách thành thạo. Việc ngân hàng cung cấp trên trang Web của mình số lượng thông tin khá hạn chế so với các ngân hàng cũng là điều cần phải được cải tiến. Bởi trong thời đại ngày nay việc sử dụng Internet đã trở nên khá phổ biến với người dân Việt Nam và nhu cầu tìm kiếm thông tin trên mạng cũng ngày càng tăng. Với việc giới thiệu đầy đủ các thông tin trên trang Web sẽ giúp cho khách hàng có một cái nhìn trực quan hơn, sinh động hơn. Đó cũng là một hình thức marketing khá hiệu quả hiện nay. 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Đối với ngân hàng nhà nước 3.3.1.1 Thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC) Hiện nay hệ thống tra cứu thông tin duy nhất là trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC) nhưng do một số ngân hàng nhiều khi không cập nhật thông tin đầy đủ nên vẫn xảy ra trường hợp khách hàng có dư nợ tại ngân hàng khác nhưng CIC vẫn không có thông tin. Các cơ quan cung cấp thông tin cá nhân khác như công an, địa chính, chính quyền phường, xã thì chưa sẵn sàng cung cấp các thông tin liên quan. Do vậy, điều này đòi hỏi sự thống nhất, phối hợp giữa các ngân hàng, các cơ quan ban ngành cùng hợp tác để có thể có được những thông tin mà ngân hàng cần. 3.3.1.2 Về các văn bản của ngân hàng nhà nước Tuy cho vay tiêu dùng có đặc thù riêng nhưng hiện nay các ngân hàng thương mại vẫn thực hiện theo quy chế cho vay (chung) của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng nhà nước). Điều này gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại khi cho vay đối với khách hàng, do vậy ngân hàng nhà nước cần có những quy định cụ thể hơn nữa đối với khoản cho vay tiêu dùng. 3.3.2 Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về cho vay tiêu dùng Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, phù hợp với thực tế. Đặc biệt là đối với các văn bản liên quan đến bất động sản, đăng ký giao dịch bảo đảm…Theo điều 113 của Luật đất đai năm 2003 thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê chỉ được thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh (không phải để tiêu dùng) nên ngân hàng không được nhận quyền sử dụng đất là tài sản đảm bảo cho các khoản vay tiêu dùng. Đây là điều gây khó khăn cho ngân hàng khi quyết định cho khách hàng vay hay không, do vậy ở điều luật này nên có sự sửa đổi để phù hợp với tình hình mới. Trong những năm gần đây, ở Hà Nội tình hình phát triển nhà ở theo quy hoạch phát triển, nhất là nhà chung cư, nhà vườn, biệt thự, trong các khu đô thị tăng nhanh về số lượng xây dựng cũng như nhu cầu mua của người sử dụng nhưng việc cho vay đối với loại mua nhà này cũng còn nhiều khó khăn. Bởi việc vay vốn mua nhà và thế chấp chính ngôi nhà hình thành từ vốn vay không được phòng công chứng nhà nước chấp nhận. Tuy nhiên nhận thấy đây là khoản thế chấp có thể chấp có thể chấp nhận được, do vậy cần phải có sự sửa đổi trong việc thế chấp tài sản này, để đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của người dân về nhà ở. Có thể thấy ở Việt Nam hiện nay vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà còn chậm khiến khách hàng khó có thể sử dụng tài sản là nhà đất làm tài sản đảm bảo hợp lệ trong quan hệ tín dụng. Thủ tục, thời gian đăng ký giao dịch bảo đảm, thủ tục xác nhận tại một số cơ quan, chính quyền phường, xã gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian, mạng lưới đăng ký giao dịch bảo đảm còn mỏng, phân bố chưa hợp lý…Do vậy trong thời gian tới các cơ quan nhà nước cần phải đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính, đẩy mạnh thực hiện chính sách một cửa, đơn giản hoá các thủ tục để việc thực hiện các thủ tục được nhanh chóng, thuận lợi. Đối với các phòng công chứng, có thể mở thêm các phòng mới, hoặc cho thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia để giảm gánh nặng cho nhà nước. 3.3.3 Xây dựng môi trường cạnh tranh, lành mạnh trong cho vay tiêu dùng Để cho vay tiêu dùng được phát triển một cách hiệu quả thì cần phải có được một môi trường cạnh tranh, lành mạnh. Do cho vay tiêu dùng mới được phát triển rầm rộ trong thời gian gần đây nên hoạt động cho vay còn nhiều vấn đề nỗi cộm, đòi hỏi chính phủ phải có những biện pháp chấn chỉnh kịp thời để hoạt động này đi vào hoạt động có khuôn khổ hơn. Kết Luận Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Quân Đội, chi nhánh Minh khai đã giúp cho có thể hiểu biết thêm về các hoạt động của ngân hàng. Đây là một thời gian vô cùng quý báu đối với sinh viên, bởi trong bốn năm học của mình thì chỉ có duy nhất kỳ cuối của năm thứ tư sinh viên mới có thể có được điều kiện thực tập, điều này bổ sung quan trọng cho những kiến thức đã được học ở trường. Điều này góp phần không nhỏ để giảm khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế. Giúp em ra trường có thêm được tự tin, giảm bớt đi những bở ngỡ ban đầu. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các anh chị trong chi nhánh Minh Khai, ngân hàng Quân Đội, nhất là các anh, chị trong phòng tín dụng cá nhân. Đã giúp đỡ em, tạo điều kiện để em có thể hiểu biết hơn về các nghiệp vụ của ngân hàng cũng như khi giao dịch với khách hàng, cung cấp số liệu để em có thể viết bài. Đồng thời em cũng xin cảm ơn thầy - TS. Đặng Ngọc Đức đã hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Trong chuyên đề này, em đã viết về đề tài nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Đây là một lĩnh vực mới và có rất nhiều điều thú vị nảy sinh. Đề tài đã mang đến cho em nhiều thông tin bổ ích. Tuy nhiên, do trình độ chuyên môn có hạn cũng như chỉ được nghiên cứu trong một thời gian không dài do vậy chuyên đề chưa thực sự hoàn chỉnh và còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu kỹ hơn. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy để cho chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Phụ Lục Hệ thống chấm điểm khách hàng (được áp dụng cho khách hàng cá nhân bao gồm cả khách hàng vay tiêu dùng): STT Các tiêu thức Điểm số 1 Hộ khẩu thường trú Nơi NHQĐ có chi nhánh 2 Các vùng ngoại thành nơi NHQĐ có chi nhánh 1 Các tỉnh thành khác miền NHQĐ có chi nhánh 0 2 Nơi ở hiện tại Nơi NHQĐ có chi nhánh 3 Các vùng ngoại thành nơi NHQĐ có chi nhánh 2 Các tỉnh thành khác 0 3 Thời gian sống tại nơi hiện tại Trên 10 năm 5 Từ 7 đến 10 năm 4 Từ 5 đến 7 năm 3 Từ 3 đến 5 năm 2 Từ 1 đến 3 năm 1 Dưới 1 năm 0 4 Tình trạng cư trú Có nhà riêng 10 Ở tại nơi cơ quan bố trí (chưa có quyết định giao nhà hoặc đất) 5 Thuê nhà ở 2 Ở nhờ nhà người thân hoặc bạn bè 0 5 Tuổi người vay Trên 60 tuổi 0 Từ 50 đến 60 tuổi 2 Từ 25 đến 50 tuổi 6 Từ 18 đến 25 tuổi 4 6 Trình độ học vấn Chưa tốt nghiệp cấp III 0 Tốt nghiệp cấp III 2 Tốt nghiệp đại học 5 Tốt nghiệp trên đại học 7 7 Thành phần lao động Doanh nghiệp nhà nước, quốc phòng 10 Công ty cổ phần, TNHH của nhà nước 8 Công ty cổ phần, TNHH của tư nhân 6 Lao động tự do 4 Về hưu 2 8 Vị trí làm việc Lãnh đạo cấp cao (từ trưởng phó phòng trở lên) 10 Chuyên viên cao cấp 7 Nhân viên nghiệp vụ 5 Nhân viên hành chính văn phòng 3 Nhân viên phụ trợ 1 9 Thời gian làm việc với nghề nghiệp hiện tại Từ 10 năm trở lên 7 Từ 5 đến 7 năm 5 Từ 3 đến 5 năm 3 Từ 1 đến 3 năm 1 Dưới 1 năm 0 10 Thu nhập hàng tháng (lương và phụ cấp) Dưới 1 triệu 0 Từ 1 đến 2 triệu 2 Từ 2 đến 5 triệu 5 Từ 5 đến 10 triệu 7 Từ 10 trở lên 10 11 Kinh tế phụ gia đình Dưới 1 triệu 0 Từ 1 đến 2 triệu 2 Từ 2 đến 5 triệu 5 Từ 5 đến 10 triệu 7 Từ 10 trở lên 10 12 Số người sống dựa vào người vay Không 5 Từ 1 đến 2 người 3 Từ 3 đến 4 người 1 Lớn hơn 4 người 0 13 Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác A Quan hệ tiền gửi Có tài khoản tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm 3 Chỉ có tài khoản tiết kiệm 2 Chỉ có tài khoản tiền gửi 1 Không có tài khoản 0 B Quan hệ tín dụng Chưa từng vay vốn 0 Đã từng vay vốn nhưng hiện không còn dư nợ 1 Đã từng vay vốn và hiện còn dư nợ 0 C Uy tín trong thanh toán Đã từng mất khả năng thanh toán 0 Chưa từng mất khả năng thanh toán 1 14 Quan hệ với ngân hàng Quân Đội A Quan hệ tiền gửi Có tài khoản tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm > 6 tháng 5 Chỉ có tài khoản tiết kiệm 3 Chỉ có tài khoản tiền gửi 2 Không có tài khoản 0 B Quan hệ tín dụng Chưa từng vay vốn 0 Đã từng vay vốn nhưng hiện không còn dư nợ 1 Đã từng vay vốn và hiện còn dư nợ 3 C Uy tín trong thanh toán Đã từng mất khả năng thanh toán 0 Chưa từng mất khả năng thanh toán (áp dụng đối với các khách hàng đã từng có quan hệ tín dụng) 2

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCDCV Tieu Dung.doc
Tài liệu liên quan