+ Quỹ này hình thành từ lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại nên không phát huy được tính tương trợ giữa các Ngân hàng thương mại trong cùng hệ thống.
- Bên cạnh việc hình thành quỹ bù đắp rủi ro là tất yếu, để khắc phục hạn chế của quỹ này, các Ngân hàng thương mại có thể tham gia bảo hiểm với các khoản cấp tín dụng, bảo hiểm tín dụng có ưu điểm rất lớn như sau:
+ Bảo hiểm tín dụng có nghĩa vụ bồi thường cho Ngân hàng thương mại khi có rủi ro xảy ra theo luật định, ngoài ra bảo hiểm tín dụng còn có nghĩa vụ phối hợp với các ngành hữu quan tổ chức các biện pháp đề phòng, ngăn chặn, hạn chế các tổn thất xảy ra đảm bảo an toàn cho các công ty bảo hiểm cũng như an toàn cho các Ngân hàng thương mại.
+ Bảo hiểm tín dụng thu hút đư¬ợc nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm nên có khả năng thanh toán nhanh, kịp thời bù đắp khi có tổn thất lớn đồng thời phát huy đ¬ược tính cộng đồng, tính tương trợ giữa các Ngân hàng.
- Trên thế giới hiện nay tồn tại hai hình thức của công ty bảo hiểm tín dụng:
+ Một là thành lập công ty bảo hiểm trực thuộc ngành Ngân hàng. Việc thành lập công ty bảo hiểm tư¬ơng tự như đối với các doanh nghiệp, vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp hoặc do các cổ đông đóng góp (phần lớn là các Ngân hàng thương mại). Hoạt động của công ty này chỉ kinh doanh trên lĩnh vực bảo hiểm đối với hoạt động của ngân hàng, cả tiền gửi và tiền cho vay.
+ Hai là các công ty bảo hiểm tín dụng độc lập.
Ph¬ương thức thứ nhất phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay. Theo hướng đó, công ty bảo hiểm này hoạt động dưới sự điều tiết can thiệp của Ngân hàng nhà nước, các Ngân hàng thương mại đều tham gia nên phí rẻ hơn, góp phần đảm bảo an toàn trong kinh doanh của từng Ngân hàng thương mại cũng như an toàn trong hệ thống ngân hàng.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2008 đạt 130.000 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2007. Mức bình quân vốn giao dịch/tháng của Maritime Bank đạt 11.000 tỷ đồng.
Maritime Bank đã hoàn thành 158% chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động kinh doanh vốn và ngoại hối. Trong đó, chỉ tính riêng từ hoạt động đầu tư, Maritime Bank đã đạt được thu thuần 182,3 tỷ đồng, gấp 3 lần kế hoạch được giao.
3. Thực trạng một số tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng.
Tính cả 6 tháng đầu năm 2009, tổng vốn huy động của toàn ngành ngân hàng tăng 16,2% so với cuối năm 2008. Còn dư nợ cho vay đã tăng 17,01% so với cuối năm 2008, trong khi mục tiêu kiểm soát của Chính phủ và NHNN năm 2009 đối với tăng trưởng tín dụng là dưới 30%.
Chính điều này đã buộc NHNN phải có động thái kiểm soát hoạt động cho vay tại ngân hàng thông qua các đợt kiểm tra, thanh tra. Các ngân hàng cho biết, mặc dù NHNN chưa có quy định nào cụ thể về việc thắt chặt tín dụng, song những động thái trên đã phần nào cho thấy, nếu phát triển ồ ạt hoạt động cho vay trong lúc này chắc chắn sẽ bị “tuýt còi”. Mặt khác, theo đánh giá của ông Nguyễn Đình Tùng, Phó tổng giám đốc Ngân hàng Hàng hải, chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra đang dần bị thu hẹp. Đồng thời, phát triển tín dụng lúc này đòi hỏi phải có tỷ lệ trích lập dự phòng hợp lý, nên lợi nhuận thu về sẽ giảm.
“Thực tế cuộc khủng hoảng của ngành tài chính thế giới thời gian qua một lần nữa cho thấy, hoạt động tín dụng, nếu không được kiểm soát chặt chẽ, sẽ gây ra hậu quả khôn lường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay”, Tổng giám đốc ngân hàng Á Châu (ACB) ông Lý Xuân Hải nói và cho rằng, rủi ro tín dụng luôn là một trong các loại rủi ro lớn nhất đối với ngành ngân hàng Việt Nam. Nhận thức được điều này, nên hoạt động tín dụng của ACB luôn được kiểm soát chặt chẽ.
Mặt khác, theo ông Hải, phát triển tín dụng đòi hỏi phải trích lập dự phòng chung 0,75% đối với tất cả các khoản cho vay, do vậy chi phí phát sinh tức thời khi dư nợ tăng. Đáng chú ý là, trong bối cảnh mặt bằng lãi suất tiền gửi tăng nhẹ, nhưng ngân hàng lại khó tăng lãi suất đầu ra. Chính vì vậy, các ngân hàng có sự kiểm soát chặt trong hoạt động cho vay càng tỏ ra thận trọng hơn, cho dù phải hy sinh lợi nhuận. Trong khi đó, 6 tháng đầu năm 2009, không ít ngân hàng quy mô vừa và nhỏ đã có mức tăng trưởng tín dụng “nóng”.
Nhu cầu vốn của khách hàng đã có dấu hiệu gia tăng kể từ tháng 3/2009, nhất là khi thị trường cổ phiếu bật lên và bất động sản bắt đầu “ấm” đã thu hút sự quan tâm trở lại của khách hàng. Đây chính là cơ hội để phát triển tín dụng sau một thời gian dài phải “co thắt”, nên các nhà băng đã mạnh tay “bơm” vốn ra thị trường, dẫn đến dư nợ tín dụng tăng cao.
Tuy nhiên, những ngân hàng thận trọng trước rủi ro tín dụng chỉ có mức tăng trưởng vừa phải. Đơn cử, tính đến cuối tháng 6/2009, dư nợ của Maritime chỉ tăng khoảng 2.000 tỷ đồng so với đầu năm.
Với mục tiêu kiểm soát tăng trưởng tín dụng dưới 30% trong năm nay, thì 6 tháng cuối năm, tốc dộ tăng trưởng dư nợ tín dụng của toàn ngành ngân hàng chỉ còn tối đa 13%. Như vậy, 6 tháng cuối năm, các ngân hàng sẽ không tránh khỏi sự điều chỉnh, đặc biệt trước tác động của các cuộc kiểm tra, thanh tra của NHNN.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của MSB:
Bảng 10: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
30/9/2009
Quy mô vốn
Vốn điều lệ
1.500.000
1.500.000
2.240.000
Tổng tài sản có
17.569.024
32.626.054
47.735.080
Tỷ lệ an toàn vốn
20,84%
11,96%
8,5%
Kết quả hoạt động kinh doanh
Nguồn vốn huy động
15.478.512
29.877.406
43.771.750
Dư nợ cho vay
6.527.868
11.209.764
19.062.753
Nợ xấu (*)
136.028
167.119
294.741
Hệ số sử dụng vốn (**)
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/VĐL bình
quân
21,53%
21,11%
30,55%
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/TTS bình
quân
1,33%
1,26%
1,42%
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%)
2,08%
1,49%
1,55%
Tỷ lệ khả năng chi trả
1,12
1,09
1,83
Nguồn: Bản cáo bạch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 2009.
Ghi chú:
(*) Nợ xấu được tính theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, đã được sửa đổi bổ sung theo quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007.
(**) Chỉ số tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn điều lệ bình quân được tính bằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng trên số vốn điều lệ bình quân trong năm; ROA được tính bằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình quân trong năm của Ngân hàng.
Bảng 11: Phân loại nợ
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
30/9/2009
Số tiền
% trên
tổng số
Số tiền
% trên
tổng số
Số tiền
% trên
tổng số
Nợ đủ tiêu chuẩn
6.357.183
97,4%
10.524.721
93,9%
18.222.824
95,6%
Nợ cần chú ý
34.657
0,5%
517.925
4,6%
545.188
2,9%
Nợ dưới tiêu chuẩn
59.153
0,9%
46.933
0,4%
119.533
0,6%
Nợ nghi ngờ
31.001
0,5%
64.192
0,6%
69.442
0,4%
Nợ có khả năng mất vốn
45.874
0,7%
55.993
0,5%
105.766
0,6%
Tổng
6.527.868
100%
11.209.764
100%
19.062.753
100%
Nguồn: Bản cáo bạch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 2009.
4. Đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
4.1. Những tồn tại, hạn chế của chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động tín dụng trung dài hạn của Maritime Bank trong thời gian qua cũng đã bộc lộ một số hạn chế như:
- Chính sách tín dụng còn nhiều điểm chưa phù hợp.
Tuy chính sách tín dụng của ngân hàng đã có những mềm dẻo và thay đổi hợp lý với cơ chế thị trường, tuy nhiên cũng còn nhiều điểm chưa phù hợp. Tính chủ động và phán quyết của chi nhánh còn bị hạn chế. Đôi lúc cơ chế tín dụng giữa Maritime Bank và chi nhánh quá chặt chẽ, ít linh hoạt làm giảm khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.
Cơ cấu nguồn chưa hợp lý, chưa phù hợp. Hiện nay việc tăng trưởng nguồn vốn nhất là trung hạn và dài hạn trong dân cư và huy động từ nguồn tiền gửi của khách hàng vẫn là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, là khâu mở đường cho hoạt động kinh doanh của Maritime Bank. Để huy động vốn thì phải đảm bảo lợi ích của người gửi có lãi suất huy động cao, nhưng cho vay đầu tư cũng với lãi suất cao thì doanh nghiệp không chấp nhận được. Đây là vấn đề khó khăn tạo sức ép đối với Ngân hàng trong khi phải giữ vững và phát huy vai trò của Ngân hàng trong việc đầu tư và phát triển.
- Hành lang pháp lý trong hoạt động tín dụng chưa thật sự đồng bộ, chưa phù hợp, có văn bản hướng dẫn nhưng chưa đi vào cuộc sống, dẫn đến bất cập khi triển khai: nhất là trong việc xác định, đánh giá pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay.
Có lúc ở từng bộ phận, do chưa nhận thức đầy đủ về tăng trưởng, buông lỏng điều kiện tín dụng là tăng nguy cơ tiềm ẩn rủi ro. Việc phân tích đánh giá thực trạng tín dụng chưa được thực hiện triệt để, chưa phản ánh chính xác chất lượng; nhất là khối các doanh nghiệp xây lắp và những đơn vị có những khoản nợ tồn đọng, sản phẩm dở dang lớn; chưa kiên quyết trong công tác xử lý tồn đọng, nợ xấu (còn 3 khoản vay)
- Việc chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo thành phần kinh tế, theo nghành, lĩnh vực sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu, còn mang tư tưởng khách hàng truyền thống. Do chỉ mới hình thành các khối khách hàng khác nhau trong những năm gầm đây, tuy đã đạt được một số kết quả đáng nói, nhưng chiến lược đa dạng hoá đối tượng cho vay trung dài hạn của Maritime Bank vẫn chưa thực sự hoàn thiện.
- Công tác đánh giá phân loại khách hàng, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng còn chưa được thường xuyên và quan tâm đúng mức để từ đó đưa ra những chính sách tín dụng phù hợp, kịp thời. Trình độ chuyên môn của cán bộ chưa đồng đều còn nhiều bất cập trong công tác thẩm định các dự án trung dài hạn ngân hàng đã thực hiện rất tốt tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế phát triển nhanh, nhu cầu đầu tư cho rất nhiều dự án. Vì thế các cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để thẩm định các dự án lớn với dây truyền công nghệ phức tạp là rất cần thiết. Cán bộ tín dụng còn chuyên trách kiêm nhiệm nhiều khâu trong quá trình thẩm định, họ vừa phải sàng lọc, vừa thẩm định tính khả thi của dự án, vừa giám sát… khiến công việc trở nên quá căng thẳng đối với họ đội ngũ cán bộ của chi nhánh có trình độ nhưng chưa thực sự đồng đều chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay, nên có nhiều khó khăn trong thực hiện công việc. Do đó ngân hàng nhiều khi không chớp được thời cơ kinh doanh cũng có khi có những quyết định đầu tư không hiệu quả, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng.
- Hoạt động Marketing-ngân hàng chưa thực sự được chi nhánh quan tâm. Hoạt động marketing-ngân hàng đã được ngân hàng thực hiện nhưng kết quả chưa đạt được như mong muốn. Để đạt được kết quả kinh doanh tốt trong năm 2006 và giai đoạn tiếp theo ngân hàng cần chủ động trong việc tiếp thị, khai thác tìm kiếm khách hàng, còn thiếu các biện pháp để tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược khách hàng. Việc tổ chức một trương trình quảng cáo, tuyên truyền rộng rãi đến công chúng trên địa bàn về hoạt động của ngân hàng. Những sản phẩm của ngân hàng chỉ đơn thuần phục vụ nhu cầu của khách hàng mà ít có những khuyến mãi và tiện ích đi kèm khi khách hàng tham gia giao dịch. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc cạnh tranh với các NHTM khác.
4.2. Nguyên nhân về tồn tại, hạn chế của chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
4.2.1. Nguyên nhân chủ quan.
Về phía cán bộ ngân hàng:
Trình độ của cán bộ tín dụng cho vay trung và dài hạn còn có những hạn chế nên việc cho vay trung và dài hạn chưa khai thác hết những tiềm năng có trên địa bàn. Trong việc cho vay trung và dài hạn sự yếu kém của các cán bộ tín dụng thể hiện ở những mặt sau:
- Trình độ thu thập và phân tích thông tin còn mang tính một chiều nên chưa kịp thời và độ chính xác chưa cao. Việc thu thập, khai thác xử lý thông tin còn nhiều hạn chế. Có thể nói 80% nguyên nhân của các khoản nợ xấu là do ngân hàng không đủ khả năng thu thập và phân tích thông tin cũng như giám sát hoạt động của người đi vay sau khi đi vay.
- Việc phân tích tính khả thi của dự án chủ yếu dựa vào kết quả phân tích đánh giá trên phương diện kinh tế tài chính của dự án nhưng nguồn số liệu, cơ sở để phân tích chủ yếu được lấy từ các báo cáo của đơn vị gửi tới với độ tin cậy không cao, chưa được cơ quan kiểm toán xác nhận.
Ngân hàng chưa đẩy mạnh công tác Maketing. Các thông tin về thị trường và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên. Ngân hàng chưa có các biện pháp tích cực để lôi kéo khách hàng, đôi khi còn quá tin tưởng vào các khách hàng quen mà quên rằng nếu họ luôn được các ngân hàng khác chào mời thì ngân hàng có thể mất khách. Chính vì vậy ngân hàng phải thường xuyên có chính sách khuyến khích khách hàng.
- Công tác xây dựng chiến lược cho vay trung dài hạn chưa được quan tâm đúng mức. Ngân hàng chưa có chiến lược phù hợp mở rộng cho vay trung dài hạn. Công việc cho vay còn bị động, phụ thuộc vào khách hàng. Ngân hàng chỉ thẩm định những dự án do khách hàng đưa đến để xin vay mà chưa chủ động tham mưu với khách để tạo ra những dự án khả thi để mở rộng cho vay.
4.2.2. Nguyên nhân khách quan.
-Về phía doanh nghiệp: Nguyên nhân chủ yếu là do khách hàng còn lúng túng trong lựa chọn hướng đầu tư, dự án thiếu tính khả thi và không đủ điều kiện về mức vốn tự có tham gia. Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất cao nhưng họ lại không hội đủ các điều kiện vay vốn.
Như không có các dự án khả thi: Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, ngân hàng phải lựa chọn dự án có tính khả thi cao để đẩu tư. Một dự án có tính khả thi phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, thông tin đầy đủ, phân tích đánh giá tình hình một cách chính xác, vì vậy dự án phải được nghiên cứu tỉ mỉ, phải do người có đầy đủ chuyên môn, kinh nghiệm, trách nhiệm xây dựng và thẩm định. Trong thực tế hầu hết các doanh nghiệp không thể tự xây dựng dự án đầu tư trung và dài hạn có những doanh nghiệp có ý tưởng đầu tư kế hoạch làm ăn lớn nhưng không lập được kế hoạch dưới dạng bảng, biểu theo yêu cầu của ngân hàng. Cán bộ tín dụng nhiều khi phải giúp đỡ người vay tính toán và lập phương án trả nợ, giúp doanh nghiệp lập kế hoạch lưu chuyển vốn trong năm để biết lượng tiền chu chuyển từ nguồn nào, chi vào mục đích gì, cân đối thu chi để ngân hàng có cơ sở ấn định thời gian, số tiền giải ngân, thời hạn cho vay, số tiền thu nợ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân hàng thu được nợ.
- Không đủ vốn tự có tham gia dự án: Nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đầu tư cho các dự án lớn tuy nhiên vốn tự có của các doanh nghiệp tham gia vào dự án là rất nhỏ. Do vậy ngân hàng không giám cho các doanh nghiệp này vay.
- Không đủ tài sản thế chấp hợp pháp: Điều kiện doanh nghiệp phải có đủ tài sản thế chấp hợp pháp là biện pháp bảo đảm vốn vay, phòng ngừa rủi ro khi dự án sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, hoạt động không hiệu quả.
- Năng lực của cán bộ quản lý doanh nghiệp không đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, có doanh nghiệp sau kho được ngân hàng tư vấn giúp đỡ vay trung dài hạn vẫn hết sức lúng túng trong việc điều hành dự án dẫn đến hiệu quả dự án giảm sút thậm chí không có hiệu quả.
- Về môi trường kinh doanh.
- Do tác động của môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng còn chưa đầy đủ. Các cơ quan chịu trách nhiệm về công tác chứng từ sở hữu tài sản và quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản chưa thực hiện kịp thời cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ sở hữu làm cho việc thế chấp và tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng khó khăn phức tạp, nhiều khi ách tắc.
- Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của các doanh nghiệp chưa nghiêm túc. Đa số các số liệu kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc, số liệu phản ánh không chính xác tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là khối kinh tế ngoài quốc doanh.
- Do nền kinh tế trong nước chưa ổn định, nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được thị trường nên không có dự án đầu tư đổi mới công nghệ. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp đầu tư hàng triệu USD để nhập dây truyền sản xuất hiện đại công trình chưa kịp thu hồi vốn thì trên thị trường đã tràn đầy những sản phẩm ngoại nhập chất lượng cao dẫn đến việc thị trường bị bão hoà loại sản phẩm đó, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và không trả được nợ cho ngân hàng.
- Do có sự cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng nên lãi suất cho vay giảm. Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến việc giảm lợi nhuận cho vay của ngân hàng.
Do có sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động cho vay trung và dài hạn của ngân hàng nên ngân hàng không hoàn toàn chủ động kinh doanh thu lợi nhuận mà còn bị chi phối bởi những quyết định của Chính phủ. Đối với hình thức cho vay ưu đãi các dự án trung và dài hạn của các doanh nghiệp Nhà nước, sự can thiệp của Chính phủ càng rõ rệt, ngân hàng buộc phải thực hiện theo quyết định hay hướng dẫn của Chính phủ. Ngân hàng không có quyền quyết định việc cho ai vay, cho vay bao nhiêu và lãi suất cho vay như thế nào. Nói một cách khác trong việc cho vay trung và dài hạn đối với các khoản vay ưu đãi, ngân hàng chỉ là người giữ tiền hay là người quản lý tiền cho Chính phủ, có lỗ thì cũng do ngân sách Nhà nước bù đắp. Những dự án này lại thường là những dự án lớn, góp phần quan trọng vào việc tăng doanh số cho vay của ngân hàng song nó lại không thực sự là một khoản vay của ngân hàng.
- Các quy định có tính pháp quy của Nhà nước liên quan đến tín dụng trung và dài hạn còn thiếu và không đồng bộ gây khó khăn cho cả doanh nghiệp và ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn.
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM.
I. Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1. Định hướng phát triển của ngân hàng..
- Mục tiêu:
Đến năm 2012, Maritime Bank là một trong mười NHTMCP lớn nhất Việt Nam với quy mô về vốn, tài sản và lợi nhuận.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải phấn đấu trở thành một ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu Việt Nam, với tôn chỉ phát triển “Tạo lập giá trị bền vững” dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực chuyên nghiệp đầy tâm huyết, các kênh phân phối đa dạng cùng các sản phẩm phong phú và năng động của một ngân hàng hiện đại.
- Chiến lược: : Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng;
Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để bảo đảm cho sự tăng trưởng được bền vững;
Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng Maritime Bank trở thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn thiện của ngành Ngân hàng Việt Nam;
Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm bảo đảm quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả;
Xây dựng “Văn hóa Maritime Bank” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt.
Chiến lược tăng trưởng theo chiều rộng:
Tăng trưởng thông qua việc phát triển qui mô: Hiện nay Maritime Bank đang mở rộng mạng lưới tại các vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc, bên cạnh đó Maritime Bank đang triển khai phát triển các kênh phân phối thông qua việc đầu tư và phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại.
Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh: Maritime Bank đã và đang tham gia vào các liên minh liên kết để mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động như: tham gia vào hệ thống thanh toán thẻ Smart Link, tìm kiếm đối tác chiến lược để xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Chiến lược đa dạng hóa:
Đây là một chiến lược tăng trưởng được Maritime Bank quan tâm thực hiện. Maritime Bank đang triển khai thành lập Công ty chứng khoán, nghiên cứu thành lập Công ty bất động sản, Công ty quản lý và khai thác tài sản.
2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Phát huy các thành tích đã đạt được, Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng theo những định hướng sau:
- Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam cũng như định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
- Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng bằng nhiều biện pháp và luôn đảm bảo phương châm an toàn hiệu quả. Tăng thị phần tín dụng trong tổng sử dụng vốn sinh lời của Ngân hàng, đặc biệt là các tín dụng ngoại tệ thông qua các chính sách lãi suất hấp dẫn, chính sách khách hàng, tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng để có điều kiện bám sát các đơn vị hiện có, đồng thời tìm kiếm các khách hàng và các dự án tiềm năng mới. Mở rộng công tác cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiếp tục có các biện pháp hỗ trợ các đơn vị làm hàng xuất khẩu.
- Tiếp tục thực hiện chương trình tái cơ cấu, cơ cấu lại bộ máy điều hành hoạt động tín dụng gọn nhẹ hơn, năng động hơn và hiệu quả nhằm đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, công tác kiểm tra giám sát trực tiếp và giám sát từ xa. Thực hiện việc kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
II. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
1. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế quá nợ.
- Rủi ro về lãi suất.
Lãi suất thị trường là yếu tố gây tác động mạnh đến thu nhập và chi phí hoạt động của ngân hàng, khi lãi suất thay đổi gây sự chệnh lệch về kỳ hạn và tính thanh khoản giữa vốn huy động và sử dụng vốn huy động. Rủi ro lãi suất phát sinh khi có chênh lệch về kỳ hạn tái định giá giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng.
Maritime Bank quản lý rủi ro lãi suất theo nguyên tắc cẩn trọng. Ủy ban ALCO sử dụng nhiều công cụ để giám sát và quản lý rủi ro lãi suất bao gồm: Biểu đồ lệch kỳ hạn tái định giá (repricing gap), thời lượng của tài sản nợ và tài sản có (duration), hệ số nhạy cảm (factor sensitivity). Báo cáo về nội dung nói trên do Phòng Quản lý rủi ro của Maritime Bank lập định kỳ hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng cho từng loại tiền và vàng. Dựa trên báo cáo và những nhận định về diễn biến, xu hướng của lãi suất trên thị trường trong các cuộc họp hàng tháng của Ủy ban ALCO. Ban điều hành ngân quỹ hàng ngày sẽ quyết định duy trì các mức chênh lệch thích hợp để định hướng cho các hoạt động của Ngân hàng.
- Rủi ro về tín dụng.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản có, cụ thể khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ đã được Maritime Bank bảo lãnh, hoặc khách hàng không thanh toán đầy đủ và đúng hạn gốc và lãi các khoản vay được Maritime Bank cấp.
Để quản lý, kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất, Maritime Bank đã thiết lập và thực hiện chính sách tín dụng với nhiều công cụ.
Để thực hiện xét duyệt và quyết định cấp các khoản tín dụng và bảo lãnh, Maritime Bank tổ chức thành 2 cấp: Hội đồng tín dụng (HĐTD) ở chi nhánh và Hội đồng tín dụng tại Trung tâm điều hành. HĐTD tại Trung tâm điều hành bao gồm thành viên HĐQT, thành viên Ban điều hành và cán bộ tái thẩm định. Bên cạnh việc quyết định cấp tín dụng và bảo lãnh, HĐTD còn quyết định các vấn đề về chính sách tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, hạn mức tín dụng đối với chi nhánh. Nguyên tắc cấp tín dụng là sự nhất trí 100% của các thành viên xét duyệt. Các khách hàng vay vốn là doanh nghiệp và cá nhân đều được xếp hạng trong quá trình thẩm định. Sau khi thẩm định, phân tích và xem xét các rủi ro, hạn mức tín dụng, bảo lãnh hoặc các khoản vay độc lập sẽ được cấp cho khách hàng.
Maritime Bank thực hiện nghiêm chỉnh việc trích lập dự phòng rủi ro theo qui định của NHNN hàng tháng theo Quy chế do HĐQT ban hành. Việc thành lập Phòng giám sát tín dụng năm 2006 đã chuyên nghiệp hóa công tác quản lý chất lượng tín dụng.
- Rủi ro về ngoại hối.
Hoạt động ngoại hối của Maritime Bank chủ yếu nhằm phục vụ thanh toán quốc tế cho các khách hàng doanh nghiệp. Quản lý rủi ro ngoại hối tập trung vào quản lý trạng thái ngoại hối ròng (không được dương hoặc âm quá 30% vốn tự có của Ngân hàng), tuân thủ đúng các quy định hiện hành của NHNN. Ủy ban ALCO quyết định và định kỳ xét duyệt lại hạn mức về trạng thái mở và hạn mức ngăn lỗ cho các nhân viên giao dịch ngoại hối. Hội đồng Quản trị xem xét, quyết định và định kỳ xét duyệt lại hạn mức giao dịch với các đối tác. Bên cạnh đó, trạng thái cũng như rủi ro ngoại hối còn được Ban điều hành xem xét và điều chỉnh hằng ngày nhằm tối ưu hóa thu nhập cho Ngân hàng.
- Rủi ro về thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là một trong các rủi ro rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Do vậy, rủi ro thanh khoản được Ngân hàng quan tâm đặc biệt. Quản lý rủi ro thanh khoản tại Maritime Bank được thực hiện trong một kế hoạch tổng thể về quản lý rủi ro thanh khoản và ứng phó với các sự cố rủi ro thanh khoản. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động, Ngân hàng luôn bảo đảm duy trì khả năng thanh khoản và luôn tuân thủ các quy định về thanh khoản của NHNN, xây dựng khung quản lý rủi ro thanh khoản và giám sát rủi ro thanh khoản. Quản lý rủi ro thanh khoản tại Maritime Bank bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc cụ thể sau:
Tuân thủ nghiêm các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn và thanh khoản trong hoạt động ngân hàng;
Duy trì tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản có có thể thanh toán ngay và các tài sản nợ sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian một tháng tiếp theo;
Duy trì tỷ lệ tối thiểu bằng một (1) giữa tổng tài sản có có thể thanh toán ngay trong khoảng thời gian bảy (7) ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản nợ phải thanh toán trong khoảng thời gian bảy (7) ngày làm việc tiếp theo;
Tuân thủ các hạn mức thanh khoản quy định trong chính sách quản lý rủi ro thanh khoản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
Tổng hợp và phân tích động thái của khách hàng gửi tiền, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn cho hoạt động tín dụng và các hoạt động có rủi ro vốn.
Maritime Bank cũng thiết lập các định mức thanh khoản như là một công cụ dự phòng tài chính để ứng phó với các đột biến về thanh khoản. Căn cứ khả năng thanh toán ngay và khả năng chuyển đổi thành thanh toán ngay, định mức thanh khoản chia làm bốn (4) cấp độ từ thấp đến cao. Trong mỗi cấp độ sẽ quy định rõ các loại thanh khoản. Kế hoạch thanh khoản dự phòng được thể hiện bằng văn bản và được ALCO xem xét cập nhật hàng tháng.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng xây dựng kế hoạch ứng phó tình trạng khẩn cấp thanh khoản nhằm cung cấp cho lãnh đạo, trưởng các đơn vị, bộ phận và các nhân viên phương cách quản lý và ứng phó khi xảy ra sự cố thanh khoản. Các bước có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình ứng phó tình trạng khẩn cấp thanh khoản, bao gồm:
Xây dựng kế hoạch: Định nghĩa phân loại sự cố, mô phỏng các tình huống của sự cố và các hành động cụ thể để ứng phó. Kế hoạch phải thể hiện bằng văn bản được thiết lập trên công việc hàng ngày kể cả ngoài giờ làm việc. Kế hoạch phải được xem xét cập nhật ít nhất sáu (6) tháng một lần.
Thực hiện hành động ứng phó có hệ thống.
Kiểm soát phương thức quản lý tình trạng khẩn cấp: Quản lý mọi hành động trong thời gian xảy ra sự cố, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình.
Kế hoạch ứng phó cũng bao gồm việc định nghĩa các mức độ khẩn cấp của thanh khoản và các biện pháp ngăn chặn, các định mức thanh khoản có thể sử dụng, các nguồn lực có thể huy động bao gồm cả nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài để ngăn chặn và đối phó với sự cố thanh khoản. Kế hoạch cũng quy định sơ đồ thông tin liên lạc đa chiều từ nhân viên đến lãnh đạo và ra bên ngoài cũng như phương tiện thông tin liên lạc và mức độ duy trì liên lạc.
Ngân hàng đã và đang triển khai tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật của cổ đông và các đối tác nước ngoài về quản trị rủi ro, trong đó bao gồm cả nâng cao trình độ quản trị rủi ro về thanh khoản.
- Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng
Các hoạt động ngoại bảng của Maritime Bank chủ yếu bao gồm các khoản cam kết cho vay và các hình thức bảo lãnh. Tỷ trọng các cam kết giao dịch ngoại hối như cam kết mua/bán ngoại tệ có kỳ hạn (forward) và quyền chọn mua/bán ngoại tệ có tỷ lệ rất nhỏ. Maritime Bank thực hiện chính sách bảo lãnh thận trọng. Phần lớn các khoản bảo lãnh đều có tài sản thế chấp. Hội đồng Quản trị quyết định các hạn mức bảo lãnh cấp cho các cá nhân và doanh nghiệp trên cơ sở được thẩm định chặt chẽ, được xem xét như khoản vay.
- Rủi ro luật pháp
Rủi ro luật pháp liên quan những sự cố hoặc sai sót trong quá trình hoạt động kinh doanh làm thiệt hại cho khách hàng và đối tác dẫn đến việc Ngân hàng bị khởi kiện. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro này là do con người hoặc hệ thống công nghệ thông tin.
Để phòng chống rủi ro này, Ngân hàng chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Các quy trình nghiệp vụ chính đã được chuẩn hóa trong năm 2007 bao gồm: Nghiệp vụ tiền gửi, chuyển tiền, tín dụng, bao thanh toán, nghiệp vụ quyền chọn, kinh doanh vàng và ngoại hối. Bên cạnh đó các quy trình trong quản lý bao gồm: Tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nội bộ, thiết kế và phát triển sản phẩm, quản lý tài sản khách hàng,... đã được tiêu chuẩn hóa nhằm giúp Maritime Bank kiểm soát được các hoạt động chính của mình. Hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng được xây dựng theo Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh toán do Ngân hàng Thế giới tài trợ, đảm bảo tính ổn định cao, an toàn và bảo mật. Ban pháp chế thuộc Khối Giám sát điều hành của Ngân hàng có nhiệm vụ chính trong việc đảm bảo các quyền lợi hợp lý và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Rủi ro về sử dụng vốn.
Với mục đích chính là mở rộng kinh doanh theo chiều rộng, tăng vốn điều lệ để chủ yếu đầu tư mở rộng mạng lưới và nâng cấp tài sản như: Mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch, mua văn phòng làm việc, tài sản cố định vô hình, hữu hình khác, mua mới và nâng cấp công nghệ. Do thị trường tài chính - ngân hàng được dự kiến sẽ còn phát triển mạnh về trung và dài hạn nên phương án sử dụng vốn được đánh giá là phù hợp với xu thế thị trường nói chung và Maritime Bank nói riêng.
Tuy nhiên đến hết tháng 6 năm 2008 có 4 ngân hàng quốc doanh, 36 ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động cùng với 36 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và 12 công ty tài chính nên sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của Maritime Bank về khả năng huy động vốn cũng như tăng số dư nợ. và phát triển dịch vụ Mặt khác, khi mở rộng phát triển thêm chi nhánh, phòng giao dịch Maritime Bank sẽ phải tính đến hiệu quả kinh tế mang lại. Nếu vị trí các chi nhánh, phòng giao dịch cũng như các chính sách thu hút khách hàng không phù hợp ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Do Ngân hàng chủ yếu là đầu tư theo chiều rộng, nên trong thời gian đầu chi phí về khấu hao, chi phí thuê văn phòng, chi phí nhân viên sẽ tăng và đồng thời ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như chính sách chia cổ tức.
- Rủi ro hoạt động.
Rủi ro hoạt động bao gồm các rủi ro phát sinh từ cách thức quản trị các hoạt động của một ngân hàng như cấu trúc hạn mức không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh vốn, quản trị không tốt.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Maritime Bank từng bước khẳng định thương hiệu và thể hiện một bộ máy lãnh đạo năng động sáng tạo, không ngừng cơ cấu và tái cơ cấu bộ máy nhằm thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh và khắc phục những điểm yếu kém hiện tại hoặc mới phát sinh trong quá trình hoạt động.
- Rủi ro khác.
Ngoài những rủi ro nêu trên các rủi ro khác mang tính bất khả kháng cũng có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của Maritime Bank như: thiên tai, địch họa, lụt lội, cháy, nổ, khủng bố,... loại rủi ro này gây tâm lý bất an, gây thiệt hại, ảnh hưởng đến thu nhập của cá nhân, tổ chức là khách hàng của Maritime Bank. Điều đó, theo từng thời điểm có thể gây ảnh hưởng cục bộ, theo từng lĩnh vực nhất định. Để khắc phục rủi ro này trên toàn hệ thống từ Hội sở chính đến các chi nhánh, phòng giao dịch và công ty trực thuộc của Maritime Bank đều mua bảo hiểm phòng chống rủi ro cháy nổ đối với các tài sản như nhà, phương tiện vận tải và thiết bị làm việc (hệ thống máy tính, các thiết bị văn phòng,...). Ngoài ra, do đặc trưng của hoạt động ngân hàng, tiền và các tài sản giữ hộ của khách hàng trong kho và tiền vận chuyển trên đường đi đều được mua bảo hiểm.
2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ được hoàn thiện (kiểm tra, kiểm soát trực thuộc Tổng Giám đốc đã được đặt trực tiếp tại từng bộ phận nghiệp vụ, riêng kiểm soát rủi ro tín dụng được tổ chức tập trung tại Hội Sở chính) và tạo cơ chế tốt nhất để nâng cao tính độc lập, khách quan trong hoạt động, phục vụ công tác kiểm soát rủi ro và giúp tăng hiệu quả hoạt động của Maritime Bank. Bộ phận kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát hoạt động theo quy chế của Ngân hàng Nhà nước.
3. Chiến luợc con nguời, nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực.
Đào tạo và phát triển nhân viên là công tác được ưu tiên hàng đầu của Maritime Bank. Mục tiêu là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Các nhân viên trong hệ thống Maritime Bank được khuyến khích đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với chức năng công việc nhằm thực hiện tốt các dịch vụ đa dạng của ngân hàng và chuẩn bị cho những công việc có trách nhiệm cao hơn. Maritime Bank đã xây dựng được trung tâm đào tạo của mình với hệ thống giáo trình hoàn chỉnh bao gồm tất cả các nghiệp vụ ngân hàng, các kiến thức pháp luật, tổ chức quản lý.
Cán bộ quản lý, điều hành của Maritime Bank cũng được chú trọng đào tạo chuyên sâu về quản trị chiến lược, quản trị marketing, quản trị rủi ro, quản lý chất lượng... ngân hàng cũng khuyến khích và thúc đẩy sự chia sẻ kỹ năng, tri thức giữa các thành viên trong ngân hàng trên tinh thần một tổ chức không ngừng học tập để chuẩn bị tạo nền tảng cho sự phát triển liên tục và bền vững.
Về chủ trương, tất cả các nhân viên trong hệ thống Maritime Bank đều có cơ hội tham dự các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ theo nhu cầu công việc bên trong và bên ngoài ngân hàng, được ngân hàng tài trợ mọi chi phí.
Đối với nhân viên mới tuyển dụng, Maritime Bank tổ chức các khoá đào tạo liên quan như:
- Khóa học về hội nhập môi trường làm việc;
- Khoá học về các sản phẩm của Maritime Bank;
- Các khoá nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần mềm liên quan đến chức danh nhân viên (Tín dụng, Giao dịch khách hàng, Tài trợ thương mại...);
Đối với cán bộ quản lý, Maritime Bank thường xuyên tổ chức các khoá học tập huấn như sau:
- Các sản phẩm mới của Maritime Bank;
- Khoá bồi dưỡng kiến thức quản lý;
- Các khoá học về kỹ năng liên quan (kỹ năng bán hàng, kỹ năng đàm phán, kỹ năng giải quyết vấn đề...);
- Các khoá học nâng cao và cập nhật, bổ sung kiến thức về nghiệp vụ: tín dụng nâng cao, phục vụ khách hàng chuyên nghiệp...
Chế độ khen thưởng cho nhân viên Maritime Bank gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh và chất lượng dịch vụ của mỗi nhân viên thực hiện cho khách hàng. Nên cần có chính sách đãi ngộ hợp lý để thu hút lao động có chất lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt tham gia vào việc phát triển doanh nghiệp.
4. Các giải pháp hỗ trợ.
4.1. Về phía nhà nước.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động cúa các NHTM.
Tổ chức nghiên cứu để sớm cho ra đời Luật sở hữu quy định chi tiết về việc đăng ký quyền sở hữu tài sản của các doanh nghiệp và đưa vào thực hiện luật này càng sớm càng tốt.
Hoàn thiện các quy định về tịch biên, phát mại tài sản thế chấp. Chỉ đạo các cơ quan thực thi pháp luật nỗ lực hơn nữa trong việc giúp đỡ các ngân hàng xử lý tài sản thế chấp, xử lý những khách hàng vay cố tình không trả nợ, lừa đảo ngân hàng.
Thành lập một tổ chức chuyên môn mua bán nợ nhằm giúp đỡ các ngân hàng xử lý các khoản nợ không lành mạnh, xử lý tài sản thế chấp. Hoạt động chủ yếu của các tổ chức này là mua lại các khoản nợ có vấn đề của ngân hàng sau đó thực hiện các biện pháp khai thác hoặc thanh lý để thu hồi nợ. Đặc điểm của tổ chức này là họ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong việc quản lý kinh doanh, mua bán bất động sản cùng với nhiều biện pháp khai thác, thanh lý khác nên công việc thu hồi nợ sẽ được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- Thực hiện quản lý đi đôi với việc tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và vay vốn.
Để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn vào phát triển sản xuất trước tiên Nhà nước cần phải tạo lập được một hệ thống cơ sở pháp lý, cơ chế, chính sách ổn định và hợp lý. Mọi quyết định của Chính phủ đưa ra đều phải cân nhắc kỹ càng, tránh tình trạng đưa ra những quyết định mới một cách vội vàng rồi lại điều chỉnh, sửa đổi liên tục khiến cho các doanh nghiệp các nhà đầu tư hoang mang không dám bỏ vốn đầu tư.
Chính phủ cần có thái độ dứt khoát trong việc rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước chỉ giữ lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp mà Nhà nước thực sự cần phải nắm giữ để đảm bảo vai trò định hướng nền kinh tế. Các doanh nghiệp khác có thể xử lý bằng cách cho giải thể, sáp nhập hoặc tiến hành cổ phần hóa nhằm tăng vốn, tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Với những doanh nghiệp giữ lại Nhà nước cần cung cấp đầy đủ vốn theo điều lệ đã được duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và vay vốn ngân hàng.
Kiểm soát nghiêm ngặt các luồng hàng từ bên ngoài đưa vào để ngăn chặn hàng nhập lậu. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt.
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp có phương án đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, thông qua nguồn cho vay ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục xuất nhập khẩu.
4.2. Về phía ngân hàng.
- Xây dựng chiến lược Maketing-ngânhàng.
Các NHTM cần thiết phải hoạch định các chiến lược Marketing riêng biệt nhằm chủ động tấn công, hoặc né tránh đòn tấn công của đối thủ cạnh tranh. Nhờ việc tiến hành các hoạt động Marketing theo tư duy chiến lược trên cơ sở tính toán đến trước đến sức mạnh của đối thủ cạnh tranh nên NHTM có thể ở thế chủ động, không bị rơi vào tình thế lúng túng khi bị đối thủ cạnh tranh phản kháng.
- Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
Việc xây dựng và xử lý hợp lý quỹ dự phòng tổn thất tín dụng là một biện pháp cần thiết trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng. Theo quy định hiện nay ngân hàng phải có một quỹ dự phòng và bù đắp rủi ro. Quỹ dự phòng tổn thất tín dụng được hình thành phải dựa trên dự kiến một khoản rủi ro trích trước vào chi phí của ngân hàng để thực hiện các khoản tín dụng. Bằng cách này làm cho quỹ dự phòng tổn thất tín dụng thể hiện đúng bản chất của nó: Rủi ro gắn liền với kinh doanh, thông qua hoạch toán để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Việc xác định tỷ lệ trích lập quỹ dựa vào số liệu các năm trước, có tính đến tình hình thực tế về số tiền cho vay, số tiền dự phòng tổn thất, diễn biến tình hình thanh lý nợ trong đó quan trọng nhất là kết quả của công tác thẩm định dự án và đối tượng xin vay.
- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Tiếp tục thực hiện đổi mới công nghệ ngân hàng vì công nghệ ngân hàng chính là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để ngân hàng hội nhập vào nền kinh tế nói chung và tài chính khu vực, thế giới nói riêng. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. Cụ thể những công việc chi nhánh cần thực hiện trong thời gian tới là:
-Tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực khác nhau như: kế toán giao dịch, thanh tra giám sát từ xa, công tác quản trị ngân hàng…
-Cùng với việc trang bị máy móc, việc đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cũng rất cần thiết.
- Trong quá trình đổi mới nói chung và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nói riêng, chi nhánh cần tranh thủ hợp tác của các tổ chức quốc tế.
- Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng.
Ngân hàng cần tập trung đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới quy trình và bộ máy cho vay sao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đảm bảo an toàn khi cho vay.
Ngoài ra, công tác tuyển chọn, đào tạo và đào tạo lại, nâng cao tư cách, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng cũng cần được ngân hàng đặc biệt quan tâm và mang tính thường xuyên hơn. Các hoạt động khác như công tác kiểm soát nội bộ cần được chú trọng nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro cũng như các sai xót trong quá trình cho vay để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh việc gây những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Thành lập phòng xử lý rủi ro tín dụng hoặc các công ty khai thác tài sản ... sẽ góp phần đưa hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển ổn định, chất lượng tín dụng dần được nâng cao, đảm bảo tín dụng tăng trưởng bền vững.
III. Một số kiến nghị.
1. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam nên để các chi nhánh của mình nhiều quyền quyết định hơn nhằm nâng cao tính tự chủ của các chi nhánh.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam nên tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề tín dụng để cho các cán bộ tín dụng của các chi nhánh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm công tác và nâng cao trình độ của mình.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam nên nghiên cứu tạo ra hành lang pháp lý để bảo vệ cán bộ tín dụng.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam nên tiếp tục phát huy việc sử dụng mạng vi tính để thu nhận số liệu báo cáo, hạn chế làm báo cáo bằng tay để cán bộ tín dụng tập trung thời gian vào chuyên môn hơn.
- Triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản, quyết định của Ngân hàng Nhà nước.
- Để phục vụ khách hàng vay vốn một cách thuận lợi, nhanh chóng, đề nghị Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam cho phép bỏ những thủ tục giấy tờ không cần thiết. Hiện nay, đã có rất nhiều khách hàng là các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ sản xuất kinh doanh phàn nàn rằng để vay vốn của Ngân hàng thì cần phải có quá nhiều điều kiện liên quan đến nhiều loại giấy tờ không cần thiết và tốn rất nhiều thời gian.
- Đặc biệt đối với chiết khấu giấy tờ có giá Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam phải có hướng dẫn cụ thể với thủ tục gọn nhẹ, giải quyết cho vay nhanh chóng để thu hút được khách hàng.
- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất.
- Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự.
2. Đối với ngân hàng Nhà nuớc.
Thứ nhất: Cần nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng
Ngân hàng thương mại khi cho bất cứ một khách hàng nào vay thì đều cần phải có thông tin về khách hàng đó để có quyết định cho vay đúng đắn. Hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ công tác này. Nhận thức rõ vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh Ngân hàng, ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước đã sớm cho chủ trương xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng mà sau này đã trở thành hệ thống thông tin tín dụng (gọi tắt là CIC) của Ngân hàng.
Hệ thống CIC đã phần nào cải thiện tình trạng thiếu thông tin tín dụng phục vụ công tác cho vay của các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, do mới được thành lập, còn đang trong giai đoạn củng cố và hoàn thành nên CIC vẫn còn phải đương đầu với nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin. Việc thu thập và cập nhật các thông tin biến động của CIC thực hiện vẫn chưa có hiệu quả. Các số liệu cập nhật không kịp thời, độ tin cậy thấp đã khiến cho Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thường ít sử dụng tài liệu do CIC cung cấp. Một trong số những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là: thông tin của CIC phần lớn là do các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cung cấp. Thông tin này thường phản ánh sai lệch do các doanh nghiệp chưa thực hiện đúng và đầy đủ pháp lệnh về kế toán thống kê, việc cung cấp thông tin không kịp thời làm cho các thông tin thường bị lạc hậu so với thời điểm cung cấp. Về phía các tổ chức tín dụng, chưa tuân thủ đúng các quy định về cung cấp thông tin, xác nhận dư nợ của khách hàng, thiếu tinh thần hợp tác với nhau để cho vay một khách hàng mà có khi còn bí mật thông tin về khách hàng mà mình biết để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Chính vì vậy, đề nghị Ngân hàng Nhà nước cần sớm có giải pháp để hoạt động của trung tâm này phát huy hiệu quả. Cần bắt buộc các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng tham gia vào hoạt động của hệ thống CIC, coi đó như một quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Thứ hai: Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các quy chế, quy định và môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Cụ thể:
- Công ty mua bán nợ đã được thành lập song đến nay thì công ty này hoạt động không có hiệu quả, chưa thực hiện được nhiệm vụ xử lý nợ đóng băng của các Ngân hàng. Công ty mua bán nợ cần mua lại các khoản nợ khó đòi của các Ngân hàng thương mại sau đó tiến hành phân loại trên cơ sở cơ cấu lại để nâng cao giá trị đem bán cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Các công ty này là một bộ phận trực thuộc Ngân hàng Nhà nước nên hoạt động có tính chất như một doanh nghiệp nhà nước.
- Ngân hàng Nhà nước cần đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng về việc trích lập quỹ dự phòng ruỉ ro, các mức trích lập cũng như danh mục nội dung cần trích lập để các tổ chức tín dụng chủ động trong vấn đề giải quyết các khoản nợ có vấn đề của mình.
- Có những vướng mắc trong việc thực hiện quy định của pháp luật như luật các tổ chức tín dụng, điều 52, khoản 2 có nói rõ là các tổ chức tín dụng có quyền bán tài sản cầm cố thế chấp để thu hồi nợ hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện trách nhiệm hoặc có quyền khởi kiện nếu khách hàng không trả nợ được. Nhưng theo nghị định 86/CP thì Ngân hàng không có quyền bán đấu giá tài sản cầm cố thế chấp
Thứ ba: Thành lập công ty bảo hiểm tín dụng
- Khi doanh nghiệp gặp rủi ro dẫn đến tình trạng không có khả năng thanh toán với Ngân hàng, tuỳ theo tính chất của từng loại rủi ro và tình hình tài chính của doanh nghiệp, Ngân hàng thương mại có thể sử dụng các biện pháp như: trích chuyển tài khoản tiền gửi của khách hàng tại các Ngân hàng thương mại, gia hạn các khoản tín dụng, bán tài sản thế chấp, khoanh nợ và cuối cùng là bù đắp bằng quỹ rủi ro. Quỹ rủi ro không phải bao giờ cũng là cái phao cứu sinh của các Ngân hàng, bởi quỹ này có những hạn chế nhất định:
+ Quy mô của quỹ nhỏ (chỉ được trích 10% lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng thương mại cho tới khi bằng vốn điều lệ) cho nên không có khả năng bù đắp khi có rủi ro lớn.
+ Quỹ này hình thành từ lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại nên không phát huy được tính tương trợ giữa các Ngân hàng thương mại trong cùng hệ thống.
- Bên cạnh việc hình thành quỹ bù đắp rủi ro là tất yếu, để khắc phục hạn chế của quỹ này, các Ngân hàng thương mại có thể tham gia bảo hiểm với các khoản cấp tín dụng, bảo hiểm tín dụng có ưu điểm rất lớn như sau:
+ Bảo hiểm tín dụng có nghĩa vụ bồi thường cho Ngân hàng thương mại khi có rủi ro xảy ra theo luật định, ngoài ra bảo hiểm tín dụng còn có nghĩa vụ phối hợp với các ngành hữu quan tổ chức các biện pháp đề phòng, ngăn chặn, hạn chế các tổn thất xảy ra đảm bảo an toàn cho các công ty bảo hiểm cũng như an toàn cho các Ngân hàng thương mại.
+ Bảo hiểm tín dụng thu hút được nhiều khách hàng tham gia bảo hiểm nên có khả năng thanh toán nhanh, kịp thời bù đắp khi có tổn thất lớn đồng thời phát huy được tính cộng đồng, tính tương trợ giữa các Ngân hàng.
- Trên thế giới hiện nay tồn tại hai hình thức của công ty bảo hiểm tín dụng:
+ Một là thành lập công ty bảo hiểm trực thuộc ngành Ngân hàng. Việc thành lập công ty bảo hiểm tương tự như đối với các doanh nghiệp, vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp hoặc do các cổ đông đóng góp (phần lớn là các Ngân hàng thương mại). Hoạt động của công ty này chỉ kinh doanh trên lĩnh vực bảo hiểm đối với hoạt động của ngân hàng, cả tiền gửi và tiền cho vay.
+ Hai là các công ty bảo hiểm tín dụng độc lập.
Phương thức thứ nhất phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay. Theo hướng đó, công ty bảo hiểm này hoạt động dưới sự điều tiết can thiệp của Ngân hàng nhà nước, các Ngân hàng thương mại đều tham gia nên phí rẻ hơn, góp phần đảm bảo an toàn trong kinh doanh của từng Ngân hàng thương mại cũng như an toàn trong hệ thống ngân hàng.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam, em đã đi sâu tìm hiểu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam. Thông qua chuyên đề thực tập này, em có một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng. Mặc dù đã cố gắng tìm tòi và học hỏi, song vẫn còn nhiều hạn chế về kiến thức và chuyên môn, thời gian thực tập và tính chất phức tap của hoạt động kinh doanh nên chuyên đề thực tập của em ko tránh khỏi những thiếu sót. VÌ vậy em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô.
Qua đây, em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa và ban lãnh đạo, cùng toàn thể các anh chị nhân viên của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Mai Văn Bưu đã tận tình hướng dẫn em để hoàn thiện chuyên đề thực tập này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS.Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại - NXB Thống Kê, 2004.
2. Giáo trình Tín dụng ngân hàng – NXB Thống kê, 2004.
3. TS.Nguyễn Hữu Tài, Lý thuyết tài chính và tiền tệ - NXB Thống Kê, 2002.
4. Các văn bản hướng dẫn Luật Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng.
5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 của NHTMCP Hàng Hải Việt Nam.
6. Báo cáo thường niên 2007 – NHTMCP Hàng Hải Việt Nam .
7. Báo cáo thường niên 2008 – NHTMCP Hàng Hải Việt Nam.
8. Tạp chí ngân hàng, Thời báo ngân hàng – Các số ra năm 2007, 2008, 2009.
9. Tạp chí Thông tin tài chính – Các số ra năm 2007, 2008, 2009.
10. Tạp chí Kinh tế và Phát triển – Các số ra năm 2006, 2007, 2008, 2009.
11. Nghị định 86/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản.
12. Bản cáo bạch Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam 2009.
13. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, đã được sửa đổi bổ sung theo quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007.
MỤC LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT ĐÃ DÙNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU
KÝ HIỆU VIẾT TẮT ĐÃ DÙNG
MSB : Maritime Bank
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TMCP : Thương mại cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
CNĐKKD : Chứng nhận đăng ký kinh doanh
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
HĐQT : Hội đồng quản trị
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ bộ máy quản lý của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam: 31
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008 và Quý III/2009 40
Bảng 2: Các chỉ tiêu về thu nhập 41
Bảng 3: Chi phí kinh doanh 41
Bảng 4: Khấu hao TSCĐ 42
Bảng 5: Các khoản đầu tư của Maritime Bank tính đến 30/9/2009 42
Bảng 6: Một số chỉ tiêu khác 42
Bảng 7: Tình hình huy động vốn của Maritime Bank năm 2007, 2008, Quý III/2009 44
Bảng 8: Vốn của Ngân hàng và các tỉ lệ an toàn vốn tính đến ngày 30/9/2009 44
Bảng 9: Các khoản cho vay của Ngân hàng theo đối tượng 45
Bảng 10: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 48
Bảng 11: Phân loại nợ 49
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26762.doc