Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình

ề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa & nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU CHưƠNG 1: Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 1.1 Lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 5 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế 6 1.1.3.1 Tạo công ăn việc làm 6 1.1.3.2 Khai thác, tân dụng nguồn lực xã hội 7 1.1.4 Khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tiếp cận vốn NH 8 1.2 Tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 9 1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng 9 1.2.2 Các hình thức tín dụng Ngân hàng 10 1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ 17 1.2.3.1 Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 17 1.2.3.2 Đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được liên tục 18 1.3 Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 19 1.3.1 Khái quát về chất lượng tín dụng 19 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng 21 1.3.2.1 Chi tiêu nợ quá hạn 21 1.3.2.2 Chỉ tiêu tổng dư nợ 23 1.3.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận 24 1.3.2.4 Chỉ tiêu lãi treo 24 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 25 1.3.3.1 Về phía Ngân hàng 25 1.3.3.2 Về phía khách hàng 27 1.3.3.3 Nhân tố khác 29 Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình 31 2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh 31 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh 31 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 34 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình 40 2.2.1 Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 40 2.2.2 Tình hình thu nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 44 2.2.3 Tình hình nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 45 2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh 47 2.3.1 Kết quả đạt được 47 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 48 CHưƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LưỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT BA ĐÌNH 54 3.1 Định hướng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới 54 3.1.1 Chủ chương phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước 54 3.1.2 Phương hướng và mục tiêu tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình 56 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình 57 3.2.1 Nâng cao công tác thẩm định 58 3.2.2 Đổi mới cơ chế cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 62 3.2.3 Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau cho vay 65 3.2.4 Phân bổ trách nhiện trong quan hệ cho vay 66 3.2.5 Coi trọng công tác cán bộ và bồi dưỡng cán bộ 66 3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong cho vay 67 3.3 Kiến nghị 70 3.3.1 Đối với Nhà nước 70 3.3.2 Đối với NHCTVN 73 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lợi nhuận của NH giảm. Tỷ lệ nợ quá hạn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn cao. 2.3.2.2. Nguyên nhân Từ phía NH Do đặc điểm của địa bàn hoạt động khu vực Ba Đình chủ yếu là các xí nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể. Kinh tế ngoài quốc doanh và một số ngành nghề truyền thống phát triển chậm chưa đủ khả năng cạnh tranh trền thị trường. Chính vì vậy khách hàng của chi nhánh nămg rải rác ở nội, ngoại thành phố đây là yếu tố rất khó khắn trong kinh doanh NH. Cho nên Chi nhánh phải mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nằm ngoài địa bàn. Nên gặp phải khó khăn là phải cạnh tranh với các NH khác thuộc địa bàn đó. Đồng thời trong những năm gần đây hoạt động của NH cũng bị ảnh hưởng nhiều của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, sự bất ổn định của kinh tế chính trị thế giới do tác động của khủng bố, cuộc chiến tranh IRAC, cùng với sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực xuất nhâp khẩu và đầu tư đã tác động bất lợi đến xuất khẩu và đầu tư vào nước ta. Nhất là sự cạnh tranh giữa các NH cùng kinh doanh trên một địa bàn trong điều kiện chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra ngày càng thu hẹp Quan điểm cho vay của Chi nhánh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế dè đặt. Do thông thường các doanh nghiệp này có số vốn hạn hẹp, khả năng tạo lòng tin với các NH khi vay vốn thấp, khả năng hoàn trả cao.Nên ngân hàng chưa mạnh dạn cho vay. Vì vậy, dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế. Đồng thời phương thức cho vay của ngân hàng còn bó hẹp. Ngân hàng chủ yếu cho vay theo phương thức cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng… Theo phương thức cho vay từng lần, mỗi lần vay khách hàng lại phải tiến hành lại các thu tục gây bất lợi cho khách hàng. Đồng thời qui chế cho vay của ngân hàng Nhà nước còn bó hẹp. Thông tin tín dụng cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NH. Khi thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu được thu thập qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mà những bản báo cáo đó thông thường đã được doanh nghiệp chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu vay vốn của NH. Cho nên thông tin về tín dụng đã bị bóp méo không đúng sự thực. Thông tin được lấy từ các nguồn khác còn hạn chế. Chất lượng của công tác thẩm định chưa cao dẫn đến khó khăn trong việc đánh giá và phân loại các khoản cho vay. Và nhân tố bảo đảm cho chất lượng của mỗi khoản tín dụng được đánh giá thông qua việc xác định tính khả thi của phương án vay vốn, xác định nguồn trả nợ, mục đích tiền vay, thời gian giải ngân… sẽ được thực hiện trong khâu này. Bên cạnh đó mặc dù trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng khá tốt nhưng kiến thức tổng hợp về các ngành NH thường xuyên có quan hệ tín dụng thì chưa cao. Điều này ảnh hưởng đến kết quả của khâu thẩm định hồ sơ vay vốn. Đồng thời NH cũng chưa có bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, pháp luật để tư vấn cho cán bộ trong NH khi cần, tư vấn cho khách hàng vay vốn vì lợi ích của cả hai bên. Mặt khác, trong những năm đầu đổi mới chi nhánh Ba Đình nói riêng và ngành NH nói chung cũng không thoát khỏi sự chi phối của cơ chế chính sách và một hành lang pháp lý chưa thật đồng bộ. Cơ sở vật chất và trình độ cán bộ còn chưa đáp ứng kịp thời với những đòi hỏi mới của một ngành kinh doanh đặc biệt và phức tạp Từ phía doanh nghiệp Điều đầu tiên phải kể đến là mặc dù cơ chế kinh tế nước ta đã chuyển sang cơ chế kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã lâu nhưng dấu vết của cơ chế thì vẫn còn. Điều này thể hiện rõ ở năng lực của khách hàng vay. Khả năng quản lý vốn vay của các doanh nghiệp thấp. Do thiếu các nhà quản lý có trình độ cao, chưa hội tụ đủ năng lực chỉ đạo sản xuất, kinh doanh theo chiến lược mong muốn. Do đó, không thể chèo lái để doanh nghiệp hoạt động và phát triển khi gặp khó khăn. Vấn đề này còn thể hiện ở sự năng động trong kinh doanh, ở tính linh hoạt trong điều hành, ở tầm nhìn và cả sự mạo hiểm cần có của người lãnh đạo – tất cả đều chưa đạt đến độ cần thiết trong một nền kinh tế thị trường. Nhất là trong thời gian gần đây khi cơn sốt công ty TNHH, công ty liên doanh đang lên cao, hàng loạt các công ty ra đời mà không ít giám đốc là người không hề có kiến thức về kinh doanh. Bên cạnh đó các công ty “ma” cũng xuất hiện làm xấu thêm tình hình thị trường vốn. Các doanh nghiệp thiếu khả năng thích nghi với môi trường kinh doanh, không đủ sức đi lên bắt kịp nhu cầu thị trường, không đủ sức cạnh tranh với đối thủ một cách nhanh chóng, thiếu thông tin dẫn đến tình trạng thua lỗ hoặc phá sản. Đây là nguyên nhân chính gây ra hiệu quả kinh doanh thấp ở nhiều doanh nghiệp, tạo nên phần lớn số nợ quá hạn ở NH. Và hơn nữa là sự thiếu trung thực của các doanh nghiệp khi cung cấp thông tin về mình cho NH. Mọi thông tin cung cấp cho NH đều đã được chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu trước khi đưa đến NH. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xây dựng báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với cơ quan thuế. Do vậy, báo cáo tài chính chính thức đánh giá tình trạng tài chính thấp hơn tình trạng thực tế, không đảm bảo đủ điều kiện vay vốn NH. Đặc biệt là các bản báo cáo tài chính doanh nghiệp có thể làm giả dẫn đến sự sai lầm trong đánh giá của cán bộ NH trong công tác thẩm định. Cũng có những trường hợp doanh nghiệp dùng một tài sản hay một dự án đi vay ở nhiều NH. Hệ thống báo cáo ghi chép và theo dõi hoạt động kinh doanh không có hoặc thiếu. Các doanh nghiệp thường bán hàng không có hợp đồng kinh tế, không tuân thủ chế độ phát hành hoá đơn bán hàng của Nhà nước. Do đó, NH không có cơ sở để đánh giá và quyết định việc cho vay. Các doanh nghiệp thường ngần ngại minh bạch tình hình kinh doanh cho NH, không quen với thủ tục và cách thức tiếp cận các nguồn vốn của NH. Mặt khác, kỹ năng lập dự án, thuyết minh phương án kinh doanh chưa tốt, rất ít doanh nghiệp thành thạo trong việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đang có trên thị trường như nguồn thông tin cần khai thác, dịch vụ tư vấn… Ngoài ra còn có những bất cập về tài sản thế chấp, cầm cố do giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu không rõ dàng, có khi chỉ là giấy tờ viết tay chuyển nhượng giữa các bên không có giá trị pháp lý. Nguyên nhân khác Nước ta có một nền kinh tế được đánh giá là tương đối ổn định và điều này đã tạo không ít những thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của NH đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Tuy nhiên, những bất cập nhất định về môi trường pháp lý cũng như sự quả lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp đã phần nào hạn chế việc NH nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp này. Môi trường pháp lý còn nhiều bất cập. Hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đầy đủ để tạo môi trường thuận lợi về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp và NH hoạt động. Các cơ chế chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước đã được ban hành nhưng còn thiếu sự đồng bộ, chồng chéo gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động đầu tư tín dụng của NH. Môi trường pháp lý về thế châp cầm cố tài sản chưa đầy đủ, Nhà nước chưa có luật sở hữu, việc cấp giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở hữu tài sản còn nhiều hạn chế nên nhiều tài sản của các doanh nghiệp không có chứng nhận sở hữu. Do vậy, tài sản đó đem thế chấp NH để vay vốn không được chấp nhận hay nếu được chấp nhận thì khi doanh nghiệp thua lỗ việc phát mại tài sản thiếu giấy tờ là rất khó. Các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, kiểm toán chưa đủ khả năng và hiệu lực buộc các doanh nghiệp thực hiện chính xác kịp thời. Các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp cho NH không phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị, thậm chí họ còn đưa ra số liệu hoàn toàn trái ngược với sự thật gây ra khó khăn trong quá trình xét duyệt cho vay của NH. Hơn nữa, những khoản tín dụng được xét duyệt trên cơ sở thông tin sai sự thật như vậy sẽ gặp nhiều rủi ro gây thiệt hại lớn cho NH. Hoạt động của Chi nhánh trong giai đoạn đầu của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới với nhiều yếu tố kinh tế xã hội biến động phức tạp nên không tránh khỏi những mặt hạn chế trong kinh doanh. Chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh trong thời gian qua còn nhiều hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Để tạo điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển trong thời gian tới, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải có những giải pháp đồng bộ và hoàn chỉnh. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT BA ĐÌNH 3.1. Định hướng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới 3.1.1. Chủ trương phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước Trong những năm qua, khi vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được khẳng định trong đời sống kinh tế chính trị xã hội thì Đảng và Nhà nước ta đã có những quan điểm mới mẻ về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hình thức tập đoàn, tổng công ty có xu hướng thu hẹp chỉ hoạt động trong một số ngành nghề kinh tế quan trọng, hình thức doanh nghiệp vừa và nhỏ được khuyến khích thành lập không những ở thành thị mà còn ở các vùng nông thôn nhằm phát huy tối đa nguồn lực của đất nước. Theo nghị định số 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có xác định mục tiêu như sau: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Nhà nước khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công nghệ và nguồn lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường, phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm: - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp. - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước. - Các hợp tác xã thanh lập và hoạt động theo luật Hợp tác xã. - Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo nghị định số 02/2000/NĐ - CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Chương trình trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước (gọi tắt là chương trình trợ giúp) là chương trình mục tiêu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, căn cứ vào định hướng ưu tiên phát triển kinh tế xã hội, phát triển các ngành và các địa bàn cần khuyến khích. Chương trình trợ giúp này được bố trí trong kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Chương trình trợ giúp bao gồm: mục tiêu, đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ cụ thể theo ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn hoạt động, nội dung trợ giúp, nguồn lực, kế hoạch và biện pháp về cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện. Chính sách trợ giúp đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ được cụ thể hoá như sau: Thứ nhất là chính sách khuyến khích đầu tư: Chính phủ trợ giúp đầu tư thông qua các biện pháp tài chính, tín dụng và khuyến khích góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ hai là thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thành lập quỹ này để bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của các tổ chức tín dụng. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng đề án tổ chức và quy chế hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Thứ ba là về mặt bằng sản xuất. Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt bằng sản xuất phù hợp, chỉ đạo dành quỹ đất và thực hiện các chính sách khuyến khích để xây dựng các khu công nghiệp do các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt bằng xây dựng tập trung cơ sở sản xuất. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được hưởng các chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp… Thứ tư là chính sách về thị trường và cạnh tranh: các doanh nghiệp vừa và nhỏ được tạo điều kiện để tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả, được trợ giúp về giới thiệu, quản cáo, tiếp thị, ưu tiên đặt hàng và các đơn hàng theo hạn ngạch phân bổ… Thứ năm là chính sách về xúc tiến xuất khẩu: các doanh nghiệp vừa và nhỏ được trợ giúp một phần chi phí kiểm soát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội chợ triển lãm, tìm hiểu thị trường ở nước ngoài thông qua quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Thứ sáu là về thông tin, từ vấn và đào tạo nguồn nhân lực: Chính phủ, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân địa phương cung cấp các thông tin cần thiết qua các ấn phẩm và qua mạng Internet cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính phủ trợ giúp kinh phí để tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp này thông qua chương trình trợ giúp đào tạo. Ngoài ra Chính phủ còn khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc cung cấp thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực. 3.1.2. Phương hướng và mục tiêu tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình Trên cơ sở các quan điểm, chủ trương phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đảng và Nhà nước và trên cơ sở nhận biết được vai trò quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển của tín dụng NH nói riêng, chi nhánh NHCT Ba Đình cũng đưa ra một số chủ trương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp này vay vốn phát triển trong thời gian tới đây: Tiếp tục đổi mới cơ cấu đầu tư, đa dạng hoá các hình thức đầu tư cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cả về thời gian, số lượng. Khi có điều kiện sẽ giảm lãi suất cho vay giúp các doanh nghiệp này có cơ hội đổi mới kỹ thuật, giảm giá thành sản phẩm nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Lựa chọn những khách hàng có đủ điều kiện vay vốn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Ưu tiên các dự án thuộc các ngành kinh tế trọng điểm. Chấn chỉnh, nâng cao chất lượng tín dụng, không vì nợ quá hạn mà không cho vay. Tích cực tham gia cùng doanh nghiệp xây dựng các dự án nhằm hạn chế tối đa rủi ro cho cả doanh nghiệp và NH. Tăng trưởng dư nợ lành mạnh, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn. Nâng cao tỷ trọng cho vay và tỷ trọng dư nợ đối với các doanh nghiệp trong đó không phát sinh nợ quá hạn khó đòi. Tiếp cận, rà soát, phân loại doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phát triển sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, làm tốt công tác tiếp thị để thu hút khách hàng, tăng cơ cấu tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp. Tích cực tìm kiếm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ quá hạn khó đòi, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành xử án tài sản thế chấp để thu hồi nợ. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình Cùng với quá trình chuyển đổi của đất nước, ngành NH nói chung và các NHTM quốc doanh nói riêng đang từng bước thay đổi cơ cấu tín dụng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Trước đây, tín dụng tập trung đầu tư vào khu vực kinh tế quốc doanh, còn cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh mà cụ thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng không đáng kể. Tuy Chi nhánh NHCT Ba Đình được đánh giá là hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có lãi, nhưng Chi nhánh vẫn cần có những biện pháp cụ thể để cải thiện hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc cải thiện hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nghĩa là vừa mở rộng và vừa nâng cao chất lượng cho vay. Hai công việc này phải được kết hợp đồng thời vì chúng là hai yếu tố đan xen và bổ trợ nhau. Để có thể mở rộng, trước hết chất lượng mỗi món vay phải tốt để giảm tổn thất cho NH trong trường hợp gặp rủi ro tín dụng. 3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định Đây là khâu đầu tiên trong toàn bộ quá trình cho vay. Thẩm định có tính chất quyết định đến hiệu quả cho vay sau này vì kết thúc khâu thẩm định sẽ đưa ra kết quả có chấp nhận cho vay hay không. Chính vì vậy, mỗi NH cần phải tiến hành công tác thẩm định một cách chặt chẽ và cẩn trọng để đánh giá đúng đối tượng cho vay. Để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định cần chú ý tới các vấn đề sau: Đổi mới quy trình tín dụng Để hạn chế tối đa các yếu tố chủ quan và các hiện tượng tiêu cực trong việc thẩm định xét duyệt cho vay, đảm bảo tính khách quan, vô tư, kịp thời phát hiện các khách hàng kém hiệu quả, các dự án kém khả thi… NH cần phải tiến hành đổi mới quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát tình hình cho vay luân chuyển vốn vay. Theo quy trình tín dụng, hồ sơ cho vay trước khi trình lãnh đạo ký duyệt cần phải được kiểm tra, xem xét toàn diện, chính xác và khách quan từ khâu nộp hồ sơ, phân tích năng lực quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp, khả năng về tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi của dưn án, giá trị của tài sản thế chấp, biện pháp thu hồi nợ…Do vậy nếu để một cán bộ tín dụng đảm nhận tất cả các khâu như hiện nay thì sẽ không tránh khỏi sai sót do trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của mỗi cán bô tín dụng là khác nhau. Vì vậy, phong khách hàng có thể chia ra lam hai bộ phận: - Bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng làm thủ tục và điều kiện vay vốn, tiếp nhận các hồ sơ vay vốn của khách hàng, phân loại hồ sơ để xem xét, đánh giá. Bộ phận này chuyên quản lý doanh nghiệp, thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tài sản thế chấp, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những thuận lợi khó khăn để từ đó đề xuất ý kiến, biện pháp giải quyết đối với từng phương án vay vốn. Bộ phận này định kì xuống doanh nghiệp làm việc để nắm rõ tình hình thực tế về báo cho lãnh đạo và bộ phận thẩm định để theo dõi chỉ đạo. - Bộ phận thẩm định dự án độc lập với bộ phận quản lý doanh nghiệp, bộ phận này có nhiệm vụ phần tích xem xét dự án về mọi mặt, phân tích khả năng trả nợ của khách hàng. Bộ phận này có thể xuống doanh nghiệp để nắm tình hình thực tế và kiểm tra đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố khi thẩm định dự án, căn cứ vào ý kiến đề suất của bộ phận quản lý doanh nghiệp để đưa ra các phương án xử lý các vụ việc liên quan đến vốn vay. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đầy đủ rõ ràng Hệ thông chỉ tiêu thẩm định dự án đầu tư phải đây đủ và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, để phản ánh hiệu quả dự án được toàn diện, chính xác. Hệ thống chỉ tiêu đó tập trung chia thành hai nhóm: Một nhóm phản ánhkhả năng sinh lời của dự án, nhóm kia phản ánh độ rủi ro của dự án. Và xuất phát từ đặc thù của loại hình doanh nghiệp và NH, bộ phận thẩm định bổ sung thêm nhóm chỉ tiêu nói lên khả năng hoàn vốn của dự án. Tuy nhiên cần đưa ra những chỉ tiêu phù hợp với thực tế hoạt động của NH. Thu thập thông tin Việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như phỏng vấn người xin vay, sổ sách NH, các nguồn thông tin thu thập từ các doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, các nguồn thông tin từ dịch vụ, các cơ quan cung ứng thông tin và các nguồn thông tin khác. Hiện nay có rất nhiều nguồn thông tin với độ chính xác không cao, nhiều khi trái ngược nhau, vì vậy việc NH chọn lựa thông tin nào cho chính xác hơn cả là rất khó khăn. Chi nhánh chủ yếu thu thập thông tin từ phía khách hàng thông qua phỏng vấn người vay, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh và chi nhánh cử cán bộ đến tận nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để kiểm tra tính xác thực của thông tin và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tuy nhiên, nếu chỉ thu thập thông tin từ phía khách hàng thì không có độ tin cậy cao vì chúng ta biết rằng khách hàng luôn muốn vay NH một cách nhanh chóng nhất nên thường xuyên xảy ra hiện tượng thiếu trung thực khi đưa ra những thông tin về mình. Vì vậy, Chi nhánh cần mở rộng phạm vi thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau đồng thời phải biết chọn lọc các nguồn thông tin để tránh loãng thông tin. Chi nhánh cần quan tâm tới những nguồn sau: Thứ nhất: Cần chú trọng tới việc cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ NH đồng thời có kiến thức, chuyên môn của ngành nghề, lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh, đến tận địa bàn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết hợp với những thông tin do khách hàng cung cấp…để có kết luận chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tránh trường hợp quá tin cậy vào một nguồn thông tin. Thứ hai: Chi nhánh phải thường xuyên theo dõi các thông tin được cung cấp từ hệ thống thông tin tín dụng của NHVN (gồm thông tin tín dụng của NHNN và phòng thông tin tín dụng của các NHTM ). Hệ thống thông tin này được đánh giá là đáng tin cậy vì do Nhà nước quản lý. Tuy nhiện, hệ thống này mới thành lập nên chưa hoàn thiện và đẩy đủ cả về mặt chất lượng và số lượng. Thứ ba: Chi nhánh cần có bộ phận riêng quản lý các hồ sơ, giấy tờ của khách hàng trên máy, kể cả những khách hàng tạm thời chưa có quan hệ tín dụng đối với NH. Đây cũng là nguồn thông tin quan trọng trong nhiều trường hợp cần thiết. Thứ tư: Chi nhánh cũng cần chú trọng đến nguồn thông tin đại chúng vì đây là nguồn khách quan nhất. Cần có sự hợp tác và trao đổi thông tin thường xuyên với các tổ chức tín dụng khác, các cơ quan tổ chức chính quyền địa phương và giữ tốt mối quan hệ với khách hàng vì đôi khi họ có thể cung cấp cho Chi nhánh những thông tin quý báu. Như vây, công việc thu thập thông tin rất phức tạp, do đó Chi nhánh nên thiết lập một bộ phận thông tin tín dụng cho riêng mình. Điều này không chỉ làm tốt cho khâu thẩm định mà còn giúp ích cho cả quá trình cho vay của Chi nhánh trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Phân tích thông tin tín dụng Khi có được các thông tin cần thiết thì việc chọn lựa khách hàng là rất quan trọng. Lâu nay trong thực tế thường chỉ có khách hàng lựa chọn NH, NH thực hiện tín dụng đối với hầu hết các khách hàng đến với mình. Thực ra ở đây phải có quan hệ hai chiều: khách hàng lựa chọn NH và NH lựa chọn khách hàng. Điều này rất quan trọng vì nó hạn chế rủi ro của NH, đảm bảo vốn cho vay ra thu hồi đầy đủ cả vốn lẫn lãi, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của NH. Khi lựa chọn khách hàng, NH cần chú ý lựa chọn những khách hàng có hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy tín. Việc lựa chọn khách hàng phải áp dụng cho mọi thành phần kinh tế, tránh tình trạng đối với thành phần kinh tế quốc doanh, NH cho vay mà không xem xét đơn vị đó kinh doanh có hiệu quả hay không trong khi lại rất khắt khe với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để lựa chọn khách hàng được khoa học, chi nhánh nên tiến hành phân tích và xếp loại các doanh nghiệp theo bốn nhóm tiêu thức: quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định cần có sự phối hợp của chuyên gia, những cán bộ tư vấn về lĩnh vực như giá cả, kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm…với nhau. Chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu về công tác thẩm định. Bên cạnh đó Chi nhánh nên giao cho cán bộ tín dụng quyền tự quyết trong quá trình xét duyệt cho vay, phát tiền vay và thu hồi nợ để đảm bảo tính chủ động và thống nhất trong công việc. Tuy nhiên, để chánh tiêu cực từ phía cán bộ tín dụng, Chi nhánh phải đồng thời quy định rõ trách nhiệm của từng người trong phạm vi cho phép. 3.2.2. Đổi mới cơ chế cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong cho vay là “An toàn và hiệu quả”. Thực tế trong công tác cho vay đã xảy ra một số mâu thuẫn cần giải quyết hài hoà là tăng cường doanh số cho vay, tăng dư nợ nhưng phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các NH ngày càng gia tăng cùng với sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu, ngành nghề kinh doanh phong phú của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, vì vậy nên việc thường xuyên đổi mới, hoàn thiện cơ chế cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết. Yêu cầu đặt ra đối với cơ chế cho vay là phải gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với từng thành phần kinh tế, từng loại hình doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước. Về thủ tục cho vay Trên thực tế, khách hàng vay vốn luôn mong muốn được vay nhanh chóng vì vậy thủ tục xin vay cần đơn giản, gọn nhẹ, cán bộ tín dụng cần hoàn tất hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo đúng và đủ nguyên tắc tín dụng. Cán bộ tín dụng cần hướng dẫn khách hàng về những giấy tờ cần thiết một cách rõ ràng, để họ hiểu và thông cảm với những khó khăn của NH. Tuy nhiên, cũng không thể vì đơn giản hoá mà bỏ qua những thủ tục cần thiết. Kỳ hạn cho vay Hiện nay Chi nhánh cho vay ngắn hạn với các thời hạn như 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng. Như vậy thời hạn cho vay còn cứng nhắc, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh đơn lẻ, họ chỉ trả nợ được NH khi thu được tiền hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần điều chỉnh thời hạn cho vay linh hoạt hơn đối với từng loại hình doanh nghiệp. Việc xác định kỳ hạn nợ không chỉ đơn thuần căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn phải dựa trên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các hợp đồng mua bán tiêu thụ sản phẩm, từ đó NH xác định kỳ hạn nợ một cách chính xác. Đối với cho vay trung và dài hạn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vốn trung và dài hạn lớn do phải đổi mới trang thiết bị, công nghệ, do đó Chi nhánh cần lưu ý trong việc xác định kỳ hạn cho vay phù hợp với khả năng sinh lời và tuổi thọ máy móc, thiết bị. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay là vấn đề không chỉ NH quan tâm mà các chủ thể kinh doanh luôn chú ý, là điểm hội tụ của nhiều mối quan hệ, liên quan trực tiếp đến lợi ích vật chất của các bên. Lãi suất cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế khác nhau nên để đưa ra mức lãi suất mới cần phải thay đổi nhiều yếu tố khác. Hiện nay Chi nhánh thực thi mức lãi suất dựa trên khung lãi suất do NHCTVN quy định. Để đảm bảo tính công bằng trong cho vay, Chi nhánh chỉ áp dụng một mức lãi suất chung cho tất cả các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, với sự non yếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ta hiện nay thì cần thiết có mức lãi suất ưu đãi để hỗ trợ họ phát triển. Thêm vào đó, Chi nhánh cần áp dụng mức lãi suất linh hoạt theo lượng vốn vay của khách hàng. Để tiến tới giảm lãi suất cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chi nhánh cần có chi phí đầu vào thấp. Tăng cường nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng là một giải pháp hạn chế chi phí đầu vào. Ngoài ra, Chi nhánh nên hạn chế tối đa các chi phí không cần thiết khác để hạ lãi suất đầu ra nhằm tăng cường tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng lợi nhuận cho Chi nhánh. Cơ chế bảo đảm Theo tinh thần của luật các tổ chức tín dụng, điều 52 về bảo đảm tiền vay thì các tổ chức tín dụng tiến hành cho vay trên cơ sở có đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba… việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay và việc cho vay không có đảm bảo về tài sản đối với khách hàng được thực hiện theo quy định của chính phủ. Như vậy có các hình thức đảm bảo sau: - Không phải cầm cố, thế chấp: áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước hay còn được gọi là tín chấp. Hình thức cho vay này đang dần thu hẹp tại Chi nhánh. - Cầm cố: động sản, chứng từ có giá, hiện kim, ký quỹ… - Thế chấp: bằng tài sản bất động sản, tài sản hình thành từ vốn vay - Bảo lãnh: bằng tài sản (cầm cố, thế chấp) của bên thứ ba hay tín chấp của bên thứ ba mà Nhà nước cho phép như các tổ chức công đoàn, các tổ chức chính trị… Tuy nhiên không phải bất cứ khoản vay nào người vay cũng có đầy đủ tài sản thế chấp cho nên việc cho vay đảm bảo bằng các hình thức khác cũng là điều kiện cần thiết. Nếu NH không thực hiện thì sẽ mất cơ hội tìm kiếm lợi nhuận. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tài sản thế chấp thì thường có giá trị thấp hoặc không có tài sản thế chấp do đó rất khó tiếp cận với nguồn vốn NH. Vì vậy, NH có thể linh hoạt hơn trong vấn đề này thông qua uy tín, kết quả sản xuất kinh doanh hay dự án khả thi của các doanh nghiệp này. Như vậy để tìm biện pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản thế chấp vay vốn NH có thể nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn, bên cạnh đó còn có một số biện pháp khác: - Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ vay đủ theo yêu cầu. - Đối với các doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ bảo đảm cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại. - Đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện thực hiện ở hai dạng trên thì NHTM phải tiến hành thẩm định dự án, phương án vay vốn thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu để quyết định đầu tư hay không và nếu đầu tư thì mức đầu tư là bao nhiêu. Ngoài ra NH nên phát triển hình thức bảo đảm bằng các chứng từ có giá như việc chiết khấu thương phiếu. Muốn vậy, cần phải phát triển thị trường chứng khoán hơn nữa để chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thương phiếu…có thể mua bán trên thị trường chứng khoán dễ dàng. Khi cần các NH có thể xin tái chiết khấu các thương phiếu đó tại NHNN để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn thanh toán. 3.2.3. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát trước và sau khi cho vay Nâng cao vai trò công tác thanh tra, kiểm soát là công việc rất quan trọng để bảo đảm chất lượng cho vay, do đó khi Chi nhánh mở rộng quy mô cho vay thì vai trò của công tác này phải được nâng lên ở mức tương xứng. Trong công tác kiểm tra, giám sát vốn vay, Chi nhánh phải thường xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng đưa thông tin sai sự thật hay vi phạm hợp đồng…thì Chi nhánh thực hiện xử lý theo quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Trong thực tế việc giám sát vốn vay của khách hàng lại hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng trình độ và từng điều kiện cụ thể của từng cán bộ tín dụng. Vì vậy, Chi nhánh phải tăng cường hiệu quả của giám sát vốn vay trong hoạt động của Chi nhánh với yêu cầu phải có chương trình giám sát riêng, cán bộ của bộ phận này phải có năng lực về đánh giá hoạt động tín dụng ở cả hai phía khách hàng và Chi nhánh, những người làm công tác này không liên quan đến hoạt động cho vay và thu nợ. Ngoài ra, Chi nhánh cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ Chi nhánh nhằm thanh lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất tiêu cực, gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của Chi nhánh 3.2.4. Phân bổ trách nhiệm trong quan hệ cho vay Trong hoạt động cho vay, nếu vấn đề trách nhiệm được quy định rõ ràng cụ thể sẽ nâng cao hiệu quả cho vay. Trách nhiệm ở đây thuộc về cả hai phía: đơn vị vay vốn và đơn vị cho vay. Đơn vị vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả cả vốn vay và lãi đúng hạn. Đơn vị cho vay phải giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã đề ra, khi phát hiện tình huống có vấn đề phải có biện pháp tác động kịp thời, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra. Khi đơn vị vay vốn không hoàn trả lãi và vốn đúng hạn, NH có quyền áp dụng các chế tài để thu lại vốn cho vay (ví dụ như phát mại tài sản thế chấp). Điều này đòi hỏi hệ thống pháp luật phải đồng bộ và chặt chẽ. Trong trường hợp cho vay nhưng không đòi được nợ thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm với NH, ở đây chỉ nên áp dụng trách nhiệm hành chính, tuỳ trường hợp cụ thể mà NH quy định trách nhiệm cụ thể đối với cán bộ NH. Không nên quy trách nhiệm hình sự trong trường hợp này sẽ dẫn đến tình trạng nhiều cán bộ NH sợ việc xét duyệt cho vay dẫn đến hoạt động cho vay bị thu lại, ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay. Điều này có thể tạo môi trường cho nhiều NH khác tranh thủ thị trường khách hàng, lôi kéo khách hàng của NH mình. 3.2.5. Coi trọng công tác cán bộ và bồi dưỡng cán bộ Con người luôn là nhân tố quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị và trong hoạt động tín dụng nói riêng, yếu tố này cũng không nằm ngoài quy luật đó. Toàn bộ những quyết định cho vay, tiến trình thực hiện cho vay và thu nợ…không có một máy móc hay công cụ nào khác ngoài cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Vì vậy, kết quả hoạt động cho vay phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Chi nhánh NHCT Ba Đình là NH có đội ngũ cán bộ đại đa số có trình độ đại học và trên đại học đã được đào tạo qua các trường cả chính quy và tại chức về ngành NH. Tuy nhiên trong thực tế do tính phức tạp của nền kinh tế thị trường, sự phức tạp và đầy khó khăn trong công tác cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi cán bộ tín dụng luôn phải học hỏi trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cả kiến thức tổng hợp khác một cách thường xuyên để đáp ứng tính cập nhật của những vấn đề kinh tế hiện đại. Khả năng của mỗi người có hạn nên không thể một lúc tiếp thu được tất cả các kiến thức tổng hợp nên chi nhánh cần có kế hoạch đào tạo từng bước, mang tính chuyên sâu. Trong công tác tổ chức cán bộ cần tính chuyên sâu trong công việc, mỗi người phụ trách một vài công việc cụ thể và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình. Ví dụ như có cán bộ chuyên thẩm định, cán bộ giám sát…như vậy hoạt động cho vay mới có tính chuyên nghiệp cao. Bên cạnh đó cần có hình thức thưởng phạt xứng đáng để bản thân mỗi cán bộ có trách nhiệm và hào hứng với công việc. Ngoài ra, chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận, trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp. Tổ chức các cuộc thi đua cán bộ có chuyên môn giỏi nhằm khuyến khích không khí làm việc hiệu quả trong chi nhánh. 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong cho vay Tăng cường hoạt động trên các phương tiện thông tin đại chúng để chi nhánh tự giới thiệu về mình với khách hàng. Cho đến nay, trong suy nghĩ của nhiều người còn chưa hiểu đầy đủ về ngành NH. Đối với họ, dù đã đủ điều kiện vay vốn NH nhưng họ còn e ngại khi tiếp cận với vốn NH do thông tin họ nhận được còn hạn chế. Nguyên nhân của vấn đề nay một phần là do ấn tượng về cán bộ tín dụng thời bao cấp còn để lại trong tâm trí họ như hách dịch, cửa quyền… Vì vậy, chi nhánh sử dụng phương tiện thông tin đại chúng để cho khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiểu rõ về mình là cần thiết. Không chỉ tuyên truyền về mình qua các phương tiện thông tin đại chúng mà có một phương pháp khác hiệu quả hơn đó chính là thái độ phục vụ, giao tiếp của nhân viên NH đối với khách hàng vì dưới con mắt của khách hàng thì nhân viên NH chính là hình ảnh của NH. Cán bộ giao dịch đòi hỏi phải giỏi về trình độ nghiệp vụ nhằm tạo tâm lý tin tưởng, yên tâm cho khách hàng. Sự lịch thiệp và thái độ vui vẻ đúng mực sẽ tạo nên sự hài lòng đối với khách hàng. Đồng thời cần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Nhưng trong hoạt động ngân hàng khó có thể đưa ra sản phẩm mới, mà phần lớn chỉ là các cải tiến, tạo sự khác biệt, hấp dẫn trong sản phẩm truyền thống của ngân hàng. Do đó, NHCT Ba Đình nên đa dạng hóa các hình thức tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Trong tương lai không xa, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ là khu vực kinh tế đa dạng về quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nhu cầu về khối lượng vốn vay, thời hạn vay, phương thức trả vốn và lãi vay không giống nhau. Như vậy, để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì ngân hàng phải đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng như: - NH tìm đến các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu qủa, triển vọng, ký thỏa thuận liên doanh, liên kết hoặc mua cổ phần của công ty để có thể vừa tham gia sản xuất kinh doanh, vừa cho vay được, vừa có thể biết trước được doanh nghiệp sẽ làm gì, và thấy rõ được mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp để tiến hành cho vay. - Tiến hành phân loại khách hàng để cho vay: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đến vay ngân hàng chủ yếu là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân, công ty có vốn liên doanh nước ngoài… và tiến tới ngân hàng cần có những cơ chế hợp lý đối với từng loại khách hàng để đảm bảo hẫp dẫn hơn so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Ngoài ra chi nhánh cần thành lập một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, thực trạng kinh doanh và sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp. Có như vậy, chi nhánh mới có khả năng “chớp thời cơ”, cạnh tranh với hàng loạt các NHTM cổ phần, NHTM liên doanh với nước ngoài… đang ngày càng phát triển ồ ạt. Thị trường tín dụng ngoài quốc doanh biến động phức tạp do lượng khách hàng lớn, lại kinh doanh trong nhiều lĩnh vực với quy mô khác nhau, nhu cầu vốn thường xuyên biến động không ngừng, thêm vào đó là việc tổ chức theo dõi, ghi chép sổ sách của họ lại dựa trên thói quen, kinh nghiệp của mỗi người nên việc nắm bắt khách hàng là rất khó. Hơn nữa, hoạt động tín dụng dựa trên sự tin tưởng nên cần nắm vững một cách chi tiết, đầy đủ về khách hàng để có cơ sở đặt niềm tin vào khách hàng. Vì vậy, chi nhánh cần xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường để hoạt động tín dụng của chi nhánh đạt hiệu quả cao hơn, vững mạnh hơn. Ngoài ra, NH nên thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tiền tệ trên thị trường. Giới thiệu đến các doanh nghiệp các sản phẩm của mình, đặc biệt là tư vấn các thủ tục, điều kiện vay vốn để các doanh nghiệp chủ động trong việc tiếp cận với nguồn vốn từ NH. Tổ chức những buổi đối thoại trực tiếp để nắm bắt những phản hồi, trao đổi, tháo gỡ khó khăn cùng doanh nghiệp. Phối hợp cùng các tổ chức khác thường xuyên đào tạo những nhà quản lý doanh nghiệp. Thành lập các trung tâm tư vấn giúp các doanh nghiệp có cách nhìn trung thực, khách quan về hoạt động NH. NH không chỉ cho vay mà còn giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mang lại lợi ích hài hoà cho các bên. Thực hiện sự bình đẳng trong việc xem xét, cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Phát triển các dịch vụ cho vay và sản phẩm NH phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kiến nghị với NHNN xem xét các điều kiện cho vay vốn, đảm bảo tiền vay cho phù hợp với quy mô và khả năng tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như tỷ lệ vốn tự có của các doanh nghiệp tham gia vào phương án vay vốn, tăng tỷ lệ cho vay trên cơ sở giá trị tài sản đảm bảo, cho vay thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay…Tranh thủ sự giúp đỡ và khai thác các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế để cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ với lãi suất ưu đãi. Đồng thời cải tiến phương thức huy động vốn mà chủ yếu là nguồn vốn trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Nhà nước Để góp phần cùng các NH hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng phát triển, Nhà nước ta cần quan tâm thực hiện: Thứ nhất: Nhà nước nên có những biện pháp nhằm cải thiện nhận thức của các cơ quan quản lý Nhà nước, các cán bộ nhà nước cũng như mọi tầng lớp nhân dân nói chung về vai trò quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Thông qua tuyên truyền bằng các phương tiện thông tin đại chúng và để cải thiện nhận thức, có thể chính phủ ban hành một văn bản pháp quy như Nghị định của Chính phủ về cơ chế chính sách xúc tiến phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ hai: Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi tạo môi trường chính sách đồng bộ và rõ ràng, cải cách thủ tục hành chính… để phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này có nghĩa là tất cả các cơ quan hành chính các cấp cần đóng vai trò hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Chính phủ cần giao nhiệm vụ cho một cơ quan hoặc thành lập cơ quan làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước xây dựng chính sách, xây dựng kế hoạch và chương trình, điều phối các hoạt động phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ ba: Trong lúc nguồn ngân sách còn hạn chế, cần tăng cường hợp tác đối ngoại, tranh thủ các tổ chức quốc tế và cá nhân ở nước ngoài trợ giúp về kinh phí cũng như kinh nghiệm trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ tư: Nhà nước cần có biện pháp để đơn giản hoá các thủ tục hành chính quy định việc đăng ký và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ năm: Nhanh chóng đưa quỹ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ đi vào hoạt động. Hình thành quỹ tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tách riêng hoạt động tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách ra khỏi hoạt động NHTM, thành lập NH chính sách. Thứ sáu: Chính phủ cần sớm thành lập quỹ hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ các nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp hoặc không lãi để tài trợ ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp này (như các chương trình của Chính phủ hỗ trợ nhàng cơ khí, ngành đóng tàu trong nước…). Việc sử dụng tín dụng ưu đãi và trợ cấp đặc biệt trong giai đoạn khởi sự lập nghiệp sẽ góp phần quan trọng giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có được chỗ đứng trên thị trường. Thứ bẩy: Dành một tỷ lệ vốn nhất định của quỹ hộ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thực tế cho thấy cơ cấu vốn cho vay vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đâu tư chỉ dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên 10%, còn lại là doanh nghiệp lớn. Thứ tám: Thúc đẩy việc hình thành hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ toàn quốc có cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm và hợp tác với nhau. Đồng thời hiệp hội sẽ trở thành một kênh chính thức truyền tải các ý kiến, nguyện vọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam với Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong nước và quốc tế. Thứ chín: Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ mặt bằng sản xuất bằng cách thành lập các khu công nghiệp danh riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhà nước cần có chính sách giảm tiền thuê đất trong một vài năm đầu hoặc có nhiều phương thức nộp tiền thuê đất, hỗ trợ một phần chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng. Thứ mười: Chính phủ khuyến khích phát triển các hình thức nhằm tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp khác về hợp tác sản xuất sản phẩm, sản xuất linh kiện, phụ kiện, phụ tùng, tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Thư mười một: Cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi phải có tài sản thế chấp, có giấy tờ hợp pháp của các cấp có thẩm quyền ra quyết định. Nhưng hiện nay luật về sở hữu tài sản chưa rõ ràng, đầy đủ. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang xây dựng bằng vốn tự có và chỉ chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay do chính quyền sở tại xác nhận. Mặt khác theo quy định số 217/QĐ-NH yêu cầu tài sản thể chấp phải có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ. Do đó uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và các cấp cần phải xác nhận quyền sở hữu tài sản để người sở hữu có đủ bộ giấy tờ hợp pháp khi đi vay. Thứ mười hai: Cần sớm thiết lập các định chế độ hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ như thành lập quỹ hỗ trợ, hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khuyến khích đầu tư công nghệ hiện đại bằng chính sách ưu đãi… Thư mười ba: Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần phối hợp với toà án để thiết lập một hội đồng xử lý tranh chấp trong tín dụng như xử lý tài sản thanh lý, tài sản thế chấp… Thứ mười bốn: Các cơ quan quản lý Nhà nước cần tăng cường kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo cho các doanh nghiệp này hoạt động đúng pháp luật, thực hiện đúng chế độ kiểm toán thống kê. Yêu cầu các doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 5 đến 10 tỷ hàng năm phải thực hiện kiểm toán. Thứ mười lăm: Các bộ, Ngành cung cấp thông tin tạo và điều kiện cho cá doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế đặc biệt là việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm có tiềm năng ra thị trường quốc tế. 3.3.3. Đối với NHCTVN Ban hành, hoàn thiện đồng bộ hoá các văn bản về hoạt động kinh doanh tín dụng của các chi nhánh trong hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với khách hàng cũng như đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có chính sách hỗ trợ tài chính và xử lý nợ đọng, nợ khó đòi của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kiến nghị với chính phủ về việc tăng cường hiệu lực của các trung tâm bán đấu giá để hỗ trợ cho chi nhánh trong việc xử lý nợ và lành mạnh hoá các khoản vay. Thu hút các dự án, chương trình của quốc tế, các nước khác, hỗ trợ cho NHCT trong việc đào tạo cán bộ quản lý, nâng cao trình độ quản lý điều hành hoạt động NH theo tiêu chuẩn quốc tế. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, thẩm định đánh giá dự án, phân tích và đánh giá rủi ro cho cán bộ tín dụng, trang bị công nghệ NH hiện đại. Khai thác các nguồn tín dụng ưu đãi uỷ thác, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội nhiều nhất trong việc tiếp cận vốn tín dụng. Thành lập riêng một quỹ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và phân bổ cho các chi nhánh để các doanh nghiệp này dễ dàng tiếp cận được các nguồn tín dụng. KẾT LUẬN Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các nước nói chung và của Việt Nam nói riêng hiện nay. Việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp này là chiến lược của các NHTM trong đó có Chi nhánh NHCT Ba Đình. Vì vậy việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh là một vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay. Đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, cũng như sự nỗ lực đồng bộ của các cấp, các ngành có liên quan cũng như của chính các doanh nghiệp. Mặc dù với sự cố gắng nỗ lực của bản thân và được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s Phạm Long cùng các cô, chú cán bộ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình, xong do còn nhiều hạn chế về năng lực, kiến thức của bản thân và do thời gian có hạn nên chuyên đề thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được các thầy cô cùng toàn thể các cô chú cán bộ tại Chi nhánh đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ – ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - ĐH Kinh Tế Quôc Dân. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S. Mishkin – NXB Khoa học kỹ thuật. Quản trị Ngân hàng thương mại – Peter Rose – NXB Tài chính. Quy chế cho vay, bảo lãnh , cho thuê do NHNNVN ban hành. Báo cáo thường niên của Chi nhánh NHCT Ba Đình năm 2001, 2002, 2003. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU 1 2 CHƠNG 1: Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 1.1 Lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 5 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển kinh tế 6 1.1.3.1 Tạo công ăn việc làm 6 1.1.3.2 Khai thác, tân dụng nguồn lực xã hội 7 1.1.4 Khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ khi tiếp cận vốn NH 8 1.2 Tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 9 1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng 9 1.2.2 Các hình thức tín dụng Ngân hàng 10 1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ 17 1.2.3.1 Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 17 1.2.3.2 Đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc liên tục 18 1.3 Chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 19 1.3.1 Khái quát về chất lợng tín dụng 19 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng 21 1.3.2.1 Chi tiêu nợ quá hạn 21 1.3.2.2 Chỉ tiêu tổng d nợ 23 1.3.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận 24 1.3.2.4 Chỉ tiêu lãi treo 24 1.3.3 Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng 25 1.3.3.1 Về phía Ngân hàng 25 1.3.3.2 Về phía khách hàng 27 1.3.3.3 Nhân tố khác 29 Ch¬ng 2: Thùc tr¹ng chÊt lîng tÝn dông ®èi víi c¸c doanh nghiÖp võa vµ nhá t¹i chi nh¸nh NHCT Ba §×nh 31 2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh 31 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh 31 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 34 2.2 Thực trạng chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHCT Ba Đình 40 2.2.1 Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 40 2.2.2 Tình hình thu nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 44 2.2.3 Tình hình nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 45 2.3 Đánh giá thực trạng chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh 47 2.3.1 Kết quả đạt đợc 47 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 48 CHƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT BA ĐÌNH 54 3.1 Định hớng tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới 54 3.1.1 Chủ chơng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nớc 54 3.1.2 Phơng hớng và mục tiêu tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình 56 3.2 Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT Ba Đình 57 3.2.1 Nâng cao công tác thẩm định 58 3.2.2 Đổi mới cơ chế cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 62 3.2.3 Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát trớc, trong và sau cho vay 65 3.2.4 Phân bổ trách nhiện trong quan hệ cho vay 66 3.2.5 Coi trọng công tác cán bộ và bồi dỡng cán bộ 66 3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong cho vay 67 3.3 Kiến nghị 70 3.3.1 Đối với Nhà nớc 70 3.3.2 Đối với NHCTVN 73 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 75

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc40180 .doc
Tài liệu liên quan