Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất luợng tín dụng đối với Ngân hàng thương mại tại chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Đống Đa

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc huy động thêm vốn để sản xuất tiêu dùng là vấn đề không thể thiếu, không một doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức nào luôn luôn có đủ điều kiện để thực hiện tất cả các dự án đầu tư của mình. Chính vì thế mà hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn được coi là công cụ đắc lực cho họ thực hiện được mong muốn về đầu tư và kế hoạch kinh doanh. Tuy vậy, đối với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì hoạt động tín dụng luôn kèm với rủi ro của họ. Chất lượng tín dụng chính là cách để đánh giá thực trạng tín dụng của các tổ chức tín dụng và Ngân hàng. Chất lượng tín dụng thực sự là vấn đề rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Tín dụng xuất hiện từ trước khi ra đời Ngân hàng sơ cấp đầu tiên, tuy vậy từ trước đó người ta chưa thể xác định rõ về tín dụng và các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng. Chính vì thế trải qua rất nhiều thời gian và thay đổi cũng như có rất nhiều các nghiên cứu về chất lượng tín dụng, đến ngày nay các vấn đề về tín dụng đã không còn xa lạ đối với các tổ chức tín dụng nhất là các Ngân hàng. Nâng cao chất lượng luôn là vấn đề được quan tâm trong tất cả các tổ chức tín dụng, để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng thì các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã đưa ra rất nhiều giải pháp để khắc phục những hạn chế liên quan đến hoạt động tín dụng. Chính vì thế trải qua rất nhiều thời gian và thay đổi cũng như có rất nhiều các nghiên cứu về chất lượng tín dụng, đến ngày nay các vấn đề về tín dụng đã không còn xa lạ đối với các tổ chức tín dụng nhất là các Ngân hàng. Tuy nhiên, qua mỗi thời kì lại càng có thêm nhiều vấn đề nảy sinh thêm đối với hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng chính vì thế càng cần có thêm các giải pháp và định hướng mới để giúp cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng hơn, qua đó hoạt động của ngân hàng được đảm bảo và thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn. Như thế mới đúng như vai trò của hoạt động tín dụng. Em rất biết ơn thầy giáo, và các cán bộ tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn!

doc59 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1664 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất luợng tín dụng đối với Ngân hàng thương mại tại chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốt trên khiến cho ngân hàng bị thiệt hại nhiều và kém đi sự phát triển. Qua đó ta càng thấy sự quan trọng của nhân tố con người trong công việc nhất là trong công tác tín dụng. Quy trình phát triển tín dụng Đây là vấn đề rất quan trọng đối với các cán bộ tín dụng vì khi thực hiện công tác của mình họ cần làm theo đúng quy trình tín dụng đã được đưa ra. Thế nhưng do tình hình kinh tế ngày càng phát triển và thay đổi, ngân hàng cũng phải thay đổi bổ sung để phù hợp hơn với những thay đổi của nền kinh tế. Để phù hợp hơn với quá trình phát triển của nền kinh tế thì các quy trình tín dụng cũng cần được thay đổi, nhận thức và cách làm việc cũng cần thay đổi để phù hợp hơn… Vấn đề về kiểm tra, kiểm soát nội bộ Đây cũng là vấn đề quản lý, về thanh tra về bản thân ngân hàng, yếu tố này cũng quan trọng không kém bởi nếu không thực hiện thường xuyên hoặc chỉ làm cho qua loa sẽ không đạt được kết quả. Kiểm tra kiểm soát về nội bộ sẽ tránh được các sai sót trong thực hiện các chính sách cũng như việc làm sai trái của cán bộ tín dụng. Đây có thể coi là bước cuối cùng trong các biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trong ngân hàng. Đây là việc làm không thể thiếu trong ngân hàng, nên làm thường xuyên và thật khách quan thì hiệu quả của việc làm này sẽ cao hơn rất nhiều. Về vấn đề kiểm tra kiểm soát cũng chưa được các ngân hàng chú trọng nhiều vì thế chỉ khi nào có vụ việc xảy ra mới bắt đầu thanh tra kiểm tra thì đã quá muộn. Nhiều vụ việc xảy ra không có cách nào tháo gỡ gây thiệt hại cho ngân hàng rất nhiều nhất là trong công tác tín dụng. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng thế mà lại không được kiểm tra kiểm soát thường xuyên và chặt chẽ sẽ dẫn đến thiệt hại không lường trước cho hoạt động của ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng sẽ không được đảm bảo. 1.3.2. Nhân tố khách quan Các nhân tố từ phía khách hàng Khoản tín dụng ngân hàng chỉ được coi là đạt chất lượng khi khách hàng sử dụng đúng mục đích và tạo lợi nhuận từ khoản vay đó. Các nhân tố về năng lực, kinh nghiệm quản lý của khách hàng: Năng lực quản lý của khách hàng là cơ sở để hình thành nên lợi nhận của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay các yếu tố kinh doanh thường xuyên biến động như nhu cầu thị trường, giá cả và nguồn cung cấp nguyên vật liệu… Các yếu tố này dẫn đến sự sai lệch trong tính toán của doanh nghiệp về tiến độ sản xuất kinh doanh hay thời gian thu hồi vốn… Để khắc phục được các yều điểm này người quản lý cần phải có năng lực, kinh nghiệm cũng như khả năng đánh giá được biến động của thị trường, qua đó đưa ra những định hướng cho doanh nghiệp của mình tránh khỏi các rủi ro có thể xảy ra. Nhân tố liên quan đến uy tín và đạo đức của người đi vay: Đây được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Trên thực tế đã chứng minh đạo đức và khả năng chi trả của khách hàng có thể thay đổi sau khi thực hiện kế hoạch sử dụng vốn. Nhiều trường hợp khách hàng mạo hiểm với nguồn vốn vay được để kì vọng thu lại lợi nhuận cao hơn, chính vì thế mà họ sẵn sàng làm sai với kế hoạch ban đầu đã được ngân hàng chấp nhận. Để thực hiện điều này họ đã thực hiện rất nhiều cách để ứng phó với sự kiểm tra giám sát của ngân hàng như: cung cấp thông tin sai, mua chuộc cán bộ ngân hàng… Đương nhiên việc khách hàng sử dụng sai mục đích nguồn vốn sẽ dẫn đến rủi ro đối với ngân hàng. Như thế ta có thể thấy uy tín và đạo đức của khách hàng là rất quan trọng đối với ngân hàng, nó có thể là tiêu chuẩn để đánh giá khả năng hợp tác làm việc của khách hàng đó. Uy tín của khách hàng sẽ được đánh giá qua thời gian hợp tác giữa khách hàng đó và ngân hàng. Khách hàng là người chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn vay của ngân hàng. Chính vì thế nếu khách hàng trung thực làm đúng như cam kết khi vay vốn, dự án đã được ngân hàng thẩm định và cấp phép cho vay thì khả năng xảy ra rủi ro sẽ thấp. Còn nềukhách hàng có ý sử dụng sai mục đích, nguồn vốn cho vay của ngân hàng được sử dụng vào mục đích khác hoặc các dự án có tính rủi ro cao hơn, khi thất bại ngân hàng sẽ không thu được vốn và lãi của mình. Vì thế việcthẩm định, phân tích dự án và khách hàng về tính trung thực là rất quan trọng. Đây cũng là một trong các biện pháp giúp nâng cao chất lượng tín dụng. Môi trường kinh tế xã hội Môi trường kinh tế xã hội tạo ra phong tục tập quán của mỗi con người và hoạt động của ngân hàng cũng là thành viên của nền kinh tế nên không nằm ngoài khuôn khổ đó. Hoạt động tín dụng cũng chịu tác động của môi trường kinh tế chính trị và quy định của pháp luật Nhà nước. Môi trường pháp lý: Việt Nam là nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa nên nguyên tắc hoạt động của ngân hàng cũng theo sự kiểm soát riêng của Nhà nước thông qua các luật pháp được đặt ra. Môi trường pháp lý thống nhất và ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp. Vì thế nó cũng tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Các chính sách kinh tế có tác động rất lớn và trực tiếp đến lĩnh vực tài chính ngân hàng như: chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa… Chỉ một sự thay đổi nhỏ trong chính sách của Nhà nước cũng dẫn đến sự chuyển hướng của các hoạt động kinh tế ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng lớn vì ngân hàng là trung gian trong nền kinh tế. Chính vì thế xây dựng được môi trường pháp lý thống nhất và phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước là rất quan trọng. Trên thực tế thì tại Việt Nam môi trường pháp lý vẫn chưa ổn định, pháp luật vẫn phải sửa đổi để phù hợp với đường lối phát triển. Chính vì vậy ngành tài chính ngân hàng vẫn chịu rất nhiều tác động không tốt từ những việc trên. Môi trường kinh tế xã hội: môi trường kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các ngân hàng, khi các doanh nghiệp hoặc khách hàng của ngân hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc sử dụng vốn và hoàn trả vốn cho ngân hàng là chuyện dễ dàng. Tâm lý khách hàng sẽ thoải mái hơn khi vay vốn và hoàn trả gốc, lãi. Bên cạnh đó môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ tạo áp lực khiến ngân hàng phải hoàn thiện, nâng cao khả năng làmviệc, uy tín của mình để mở rộng thị trường và thu hút thêm khách hàng mới. Không chỉ môi trường kinh tế trong nước có tác động đến chất lượng tín dụng mà sự thay đổi của nền kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thông qua sự biến động của nhu cầu thị trường ( về cung cầu hay về tỷ giá…). Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện tốt cho hệ thống ngân hàng hoạt động cũng như các doanh nghiệp cũng sẽ yên tâm và mạnh dạn đưa ra các kế hoạch kinh doanh có hiệu quả cao hơn. Nếu tình hình chính trị xã hội có nhiều bất ổn sẽ mang lại nhiều rủi ro cho các hoạt động của các ngân hàng và doanh nghiệp chính vì thế sẽ ảnh hưởng đến cả nền kinh tế. Môi trường chính trị kinh tế xã hội ổn định luôn là điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng nâng cao hoạt động của mình nhất là trong hoạt động tín dụng. thể nâng cao hoạt động của mình cũng như chất lượng tín dụng của ngân hàng. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NNo & PTNT CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA 2.1. Tổng quan về NHNo & PTNT Hà Nội chi nhánh Đống Đa. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh. Năm 1998, hệ thống NH chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp. Từ đó, cùng với cơ chế quản lý mới của hệ thống NH và những nhu cầu mới trong cơ chế thị trường như: tiết kiệm, đầu tư gia tăng, hệ thống NH ngày càng được mở rộng và phát triển. NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những NH có mạng lưới chi nhánh cấp một được thành lập theo QĐ/27/6/1988 của Tổng Giám Đốc NHNNo & PTNT Việt Nam trên cơ sở tách chuyển từ NHNo Thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho đầu tư, phát triển kinh tế Thủ đô, đặc biệt trong lĩnh vực NNo & PTNT. Chi nhánh NHNNo & PTNT Quận Đống Đa là chi nhánh của NHNNo & PTNT Hà Nội được thành lập năm 2000, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn quận và góp phần mở rộng qui mô hoạt động của NH Thành phố, trụ sở chính đặt tại 154 Tôn Đức Thắng. Tuy mới thành lập và hoạt động được gần 5 năm nhưng cán bộ nhân viên chi nhánh đã cố gắng phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, bỡ ngỡ và đạt được một số kết quả tích cực. Trong năm 2004, nền kinh tế Thủ đô có nhiều khởi sắc trên mọi lĩnh vực. Giá trị sản lượng các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ đèu tăng trưởng khá, các doanh nghiệp đã từng bước thích nghi và đứng vững trong nền kinh tế nói chung và ngành NH nói riêng, trong đó có chi nhánh NHNNo & PTNT Đóng Đa. Trong khuôn khổ thực hiện nghị quyết 15/NQ – TW của Bộ Chính Trị về phương hướng nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn 2001 – 2010 “ Phát triển Hà Nội thành trung tâm Tài chính – Tiền tệ của cả nước ”. Trong năm 2007, Chi nhánh thực hiện chuyển trụ sở làm việc từ 154 Tôn Đức Thắng - Đống Đa – Hà Nội đến 37 Đê La Thành - Đống Đa - Hà nội đã góp phần nâng cao vị thế của Chi nhánh trong con mắt nhìn nhận của khách hàng. Đồng thời, Chi nhánh vẫn duy trì hoạt động của phòng giao dịch tại 154 Tôn Đức Thắng – Hà Nội tạo điều kiện cho các khách hàng gửi tiền đã giao dịch từ trước đó nhằm duy trì và phát triển nguồn vốn dân cư. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức chi nhánh NH NNo & PTNT Đống Đa. Là một chi nhánh trực thuộc NHNNo & PTNT Hà Nội, vốn ít, mới đi vào hoạt động chưa lâu (từ năm 2000).Trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt trên địa bàn, đã có rất nhiều NH hoạt động từ lâu và đã có uy tín với khách hàng,hệ thống NHNNo cũng mở rộng nhanh chóng: chi nhánh Thăng Long gồm có các phòng giao dịch Nguyễn Khuyến, Cát Linh, Thái Hà, Bách Khoa. Chi nhánh Tây Hà Nội với phòng giao dịch Nguyễn Du, Công ty vàng bạc NHNo với phòng giao dịch tại chợ Kim Liên…, tạo nên một mạng lưới dầy đặc chiếm lĩnh thị trường vốn cạnh trạnh quá khốc liệt nên mặc dù cố gắng tìm mọi biện pháp huy động nhưng nguồn tiền gửi từ dân cư cũng rất hạn chế, mức độ tăng chậm. Để tồn tại và không ngừng phát triển mở rộng thị trường, chi nhánh đã ý thức được việc sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của mình một cách gọn nhẹ và khoa học đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban nghiệp vụ và sự tiện lợi, thoải mái khi khách hàng đến giao dịch nhằm thu hút được đông đảo khách hàng đến NH cũng như giúp cho chi nhánh giải quyết công việc có hiệu quả nhất. Việc sắp xếp tại các phòng ban như sau: Ban Gi¸m §èc: 01 Gi¸m §èc, 02 Phã Gi¸m §èc. C¸c phßng ban: - Phßng Hµnh chÝnh nh©n sù - Phßng KÕ ho¹ch kinh doanh - Phßng DÞch vô - Marketing - Phßng kÕ to¸n ng©n quü - Phßng kiÓm so¸t Phßng giao dÞch:- Sè 23 : 154 T«n §øc Th¾ng - PGD X· §µn: 318 Phç X· §µn - Sè 24 : Sè 67 Nguyªn Hång - Sè 25 : 158 Th¸i ThÞnh Có thể thấy, cơ cấu tổ chức bộ máy của chi nhánh tương đối đơn giản ít các phòng ban nghiệp vụ. Việc sắp xếp cán bộ tương đối hợp lý tạo điệu kiện cho cán bộ phát huy được năng lực chuyên môn và khả năng tiếp cận khách hàng. Lãnh đạo: Giám đốc và phó giám đốc có nhiệm vụ: + Xây dựng chương trình, kế hoạch và điều hành công việc hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo sự chỉ đạo của ngành, NH Thành phố – NH cấp ủy quyền cơ sở. + Kịp thời phổ biến và kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, thông tư, chỉ thị và nghị định của ngành đến với cán bộ công nhân viên. + Chăm lo bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ và đời sống của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh. - Phòng kinh doanh: + Xây dựng chiến lược khách hàng, đề xuất chính sách và có kế hoạch từng bước mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp, hộ sản xuất trên địa bàn. + Tiếp nhận, thẩm định và trực tiép cho vay các dự án và chương trình vay vốn của các doanh nghiệp theo các qui định của NHTW, cũng như của NH cấp trên. + Thường xuyên kiểm tra, phân tích hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp vay vốn, phân loại nợ… để tìm biện pháp đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn. + Lập báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của lãnh đạo chi nhánh. + Thực hiện các nghiệp vụ khác dược lãnh đạo chi nhánh giao. - Phòng Kế toán – Ngân quỹ: + Là đầu mối giao dịch với khách hàng về các dịch vụ thanh toán tiền, nhận chi trả tiết kiệm, thu chi tiền mặt… bảo đảm an toàn, chứng từ nhanh chóng, kịp thời quản lý và lưu trữ hồ sơ chứng từ. + Kiểm tra, kiểm soát, thực hiện chế độ chính sách và tuân thủ các nguyên tắc, chế độ thủ tục kế toán theo qui định của ngành và của Nhà nước. + Thực hiện nghiêm đầy đủ chế độ kho quĩ và theo qui định của ngành, nâng cao nghiệp vụ để phát hiện và thu giữ bạc giả báo cáo lãnh đạo, bảo đảm an toàn kho quĩ. + Thực hiện sửa chữa, mua sắm các tài sản cố định và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo. - Tổ bảo vệ: có nhiệm vụ bảo đảm an toàn tuyệt đối về tài sản, đặc biệt là an toàn kho quĩ của chi nhánh. - Ba phòng giao dịch: nằm ở các địa điểm khác nhau trong quận có nhiệm vụ chính làm đầu mối giao dịch với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng đến gửi tiền, mở tài khoản giao dịch. 2.1.3 Các hoạt động chính của NHNNo & PTNT Đống Đa. Cũng như nhiều NH khác, NHNNo & PTNT Đống Đa hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền tệ với số chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Huy động tiền gửi và cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ với mọi thành phần kinh tế và dân cư. - Cho vay tài trợ hoạt động xuất khẩu. - Cho vay phục đời sống cán bộ công nhân viên thuộc doanh nghiệp nhà nước. - Thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, thanh toán xuất nhập khẩu với các nước có chung biên giới. - Cho vay cầm cố, thế chấp các giấy tờ có giá. - Làm dịch vụ kiều hối và kinh doanh ngoại tệ. - Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh. - Thanh toán, chuyển tiền điện tử. - Dịch vụ NH qua điện thoại. 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh. Trong năm 2009,những tác động tiêu cực từ kinh tế toàn cầu và các nguyên nhân nội tại của nền kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các NHTM,trong đó có chi nhánh NH NNNo&PTNT Đống Đa.Tuy vậy,tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa vẫn giữ được mức phát triển nhất định. Tổng nguồn vốn huy động của năm 2009 là 844.693 triệu đồng, giảm 82.627 triệu đông o với năm trước, so với kế hoạch đã đạt được 48.5% Về dư nợ theo thời gian thì dư nợ cho vay ngắn hạn là 327.077 triệu đồng chiếm 64.26% tổng dư nợ, tăng hơn so với năm trước; còn dư nợ cho vay trung và dài hạn là 180.841 triệu đồng chiếm 35.74% tổng dư nợ và cũng tăng so với năm trước Như vậy đã thấy một cố gắng lớn của chi nhánh ngân hàng. Vì năm qua, tỷ lệ lạm phát tăng cao khiến cho lãi suất thực của ngân hàng là âm, người dân gửi tiền vào ngân hàng chỉ là để an toàn cho tài sản của mình chứ không vì mục đích sinh lời, chính vì thế vào cuối năm Ngân hàng không thể huy động được nhiều như kế hoạch. Tuy nhiên như thế cũng là tăng so với năm trước (2008). 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa. 2.2.1 Quy mô và sự tăng trưởng của hoạt động tín dụng. 2.2.1.1 Tín dụng theo thành phần kinh tế Bảng 1: Dư nợ theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số dư Tỷ lệ Số dư Tỷ lệ DNNQD 261.261 83.95% 394,717 84.65% DNNN 45,81 14.72% 67,697 14,52% HTX 4,111 1.33% 3,618 0,83% Tổng 311,182 100% 466.302 100% ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa) Qua bảng 1cho ta thấy dư nợ của các DNNN tăng trong năm 2009.Cụ thể là năm 2008 chiếm 14.72% tổng dư nợ, năm 2009 là 67,697 triệu VND chiếm 14.52%.Dư nợ của các DNNQD nhưng đã tăng trở lại vào năm 2009.Cụ thể là năm 2008 là 261,261 triệu VND chiếm 83,95%; sang năm 2009,dư nợ là 394,717 triệuVND chiếm 84,65%.Dư nợ đối với hộ gia đình và HTX đều không ổn định vì qua các năm có sự thay đổi về tỷ trọng của cơ cấu.Thực ra tín dụng với các DNNQD luôn chiếm tỷ trọng cao so với tổng dư nợ của chi nhánh là do từ trước các doanh nghiệp quốc doanh luôn được chi nhánh xác định là đối tượng đầu tư cho vay trọng điểm, còn doanh nghiệp nhà nước, hộ gia đình và HTX thì tăng dư nợ. 2.2.1.2 Tín dụng theo thời hạn. Bảng 2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 %tăng giảm Năm 2009 %tăng giảm Số dư Tỷ lệ Số dư Tỷ lệ Số dư Tỷ lệ Ngắn hạn 130.828 69% 226.996 68.13% 73.5 327.077 64.26% 44% Trung và dài hạn 59.353 31% 106.158 31.87% 79.7 180.841 35.74% 70.35% Tổng 190.181 100% 333.154 100% 75.18 508.918 100% 52.75% ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa) Khi xét cơ cấu tín dụng theo thời gian ta có thể thấy quy mô tín dụng theo trung và dài hạncó xu hướng tăng ổn định,tăng dần qua các năm.Cụ thể là, năm 2007 chiếm 31% tổng dư nợ, năm 2008 là 106.158 triệu VND chiếm 31.87% tổng dư nợ,tăng 79.7%, đến năm 2009 chiếm 35.74% tổng dư nợ, tăng 70.35%.Còn tín dụng theo ngắn hạn,năm 2007 chiếm 69% tổng dư nợ, năm 2008 chiếm 68.13% tổng dư nợ, tăng 73.5%,đến năm 2009 chiếm 64.26%, tăng 44%.Về tỷ trọng thì dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ của chi nhánh, và đương nhiên tỷ trọng của dư nợ trung và dài hạn sẽ nhỏ hơn.nhưng trong thời gian qua tỷ trọng nợ trung và dài hạn còn có xu hướng tăng lên.Tổng dư nợ tăng trong năm 2008 với mức tăng 75.18%và tăng mạnh trong năm 2009 với mức tăng 52.75%. 2.2.1.3 Tỷ lệ nợ xấu. Bảng 3: Tỷ lệ nợ xấu Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng dư nợ 190.181 333.154 508.918 Tỷ lệ nợ xấu 0.9% 1.6% 4% ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa) Qua bảng số liệu trên ta có thể nhận xét rằng tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có xu hướng tăng.Năm 2007 tỷ lệ nợ xấu là 0.9% tổng dư nợ, qua năm 2008 thì tỷ lệ nợ xấu tăng lên 1.6% tổng dư nợ đến năm 2009 thì tỷ lệ nợ xấu tăng lên 4% tổng dư nợ.. Bước sang năm 2009 tỷ lệ nợ xấu tăng do tình hình kinh tế đang gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến các nhà kinh doanh,khách hàng của chi nhánh đã gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán nợ với ngân hàng đúng hạn. 2.2.2 Thu nhập từ hoạt động tín dụng. Để xem xét chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh thì chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá. Tình hình thu nhập của chi nhánh từ hoạt động tín dụng được thể hiện ở bản dưới đây: Bảng 4: Thu nhập từ hoạt động tín dụng. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng thu nhập 849.068 100% 1.196,7 100% 781 100% Thu từ lãi cho vay 358.578 98% 350 30% 257 32.9% Thu từ dịch vụ khác 36 2% 846,7 70% 524 67.1% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh có sự biến động.Năm 2007 thu từ lãi cho vay chiếm 98% trong tổng thu nhập. Năm 2008 thu từ lãi cho vay giảm mạnh chỉ chiếm 30% tổng thu nhập. Đến năm 2009, thu lãi từ cho vay tiếp tục giảm so với 2008,chiếm 32.9% tổng thu nhập của chi nhánh. Như vậy công tác tín dụng của chi nhánh là không tốt. 2.2.3 Đánh giá kết quả đạt được, những khó khăn và hạn chế. Chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa là chi nhánh cấp 1 của hệ thống NHNNo & PTNT Hà Nội, nằm trên địa bàn có nhiều sự cạnh tranh của các ngân hàng khác, nhưng trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Chi nhánh đã tạo dựng quan hệ và duy trì các mối quan hệ rất tốt với nhiều khách hàng có uy tín, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là một trong những nhân tố giúp cho ngân hàng đạt được những thành công bước đầu trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình hoạt động chi nhánh đã đáp ứng được nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Hơn nữa gần đây chi nhánh cũng đã chú trọng hơn đến tín dụng cho các doanh nghiệp nhà nước và hộ gia đình. Chính vì thế mà tỷ trọng nợ ngắn hạn đã tăng lên, thời gian quay vòng vốn được rút ngắn tạo điều kiện thuận lợi để tăng lượng tiền tệ cung ứng vào nền kinh tế. Trong sáu tháng đầu năm 2008, tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động, chỉ số giá cả vẫn tiếp tục tăng, giá Đô-la Mỹ và giá vàng biến động liên tục, lãi suất huy động và cho vay tăng đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh dẫn đến nền kinh tế phát triển chậm. Trong bối cảnh chung của nền kinh thế gặp khó khăn, chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa đã cố gắng giữ vững và phát triển hoạt động kinh doanh ổn định. Ngân hàng đã mở rộng cho vay có chọn lọc tập trung vào các ngành sản xuất, xuất khẩu, chất lượng tín dụng đảm bảo, tích cực thu hồi nợ đến hạn gốc và lãi, quá hạn. Chú trọng đến công tác thẩm định, kiểm tra trước trong và sau khi cho vay, hạn chế rủi ro. Tổ chức tốt việc đánh giá xếp loại khách hàng, phân lại nợ khách hàng thường xuyên đúng quy định. CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNNo & PTNT ĐỐNG ĐA 3.1. Các định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh: Dựa trên phương hướng mục tiêu của ngân hàng NNo & PTNT Hà Nội là kinh doanh “ an toàn, hiệu quả ” trong thời gian tới chi nhánh sẽ đẩy mạnh các hoạt động để đạt được mục tiêu đó. Chi nhánh tiếp tục duy trì mức tăng trưởng trong huy động vốn và cho vay trong những năm tới đồng thời thiết lập, củng cố và duy trì các mối quan hệ thường xuyên với khách hàng truyền thống, khách hàng lớn, và tìm kiếm các khách hàng mới có tiềm năng. Duy trì mối quan hệ theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi “lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu hoạt động của ngân hàng và thành công của khách hàng là thành công của ngân hàng”. Thực hiện đa dạng hóa các phương thức cho vay vì hiện nay chủ yếu vẫn cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức là chủ yếu, tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa phương thức cho vay đồng tài trợ đối với các nhu cầu vay lớn của khách hàng, từ trước chi nhánh phát triển không cao trong phương thức cho vay này vì các công trình đến xin vay tại chi nhánh thường không lớn. Thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi với an toàn hiệu quả, tiếp tục thực hiện các biện pháp để giải quyết nợ quá hạn, và duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%. Đồng thời thực hiện tăng cường thu hút tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng, vận động các tổ chức, đơn vị có hàng xuất khẩu mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh và chiết khấu bộ chứng từ tại chi nhánh. Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và đồng thời tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ cũng như phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng. Tăng cường kiểm soát nội bộ và kịp thời điều chỉnh các sai sót trong việc chấp hành các quy trình nghiệp cụ của cán bộ ngân hàng. Các chỉ tiêu trong hoạt động tín dụng: - Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của ngân hàng NNo & PTNT Hà Nội cũng như định hướng phát triển kinh tế của cả nước. - Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng bằng nhiều biện pháp. Đồng thời mở rộng tiếp thị để thu hút khách hàng thuộc tổng công ty các tập đoàn kinh tế có tiềm lực tài chính, đặc biệt chú trọng mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh có dự án kinh tế khả thi, có tài sản đảm bảo. - Xử lý vấn đề lãi suất cho vay, thu dịch vụ một cách hợp lý đảm bảo mối quan hệ hai chiều với những khách hàng lớn có uy tín, đảm bảo đúng chế độ, trên cơ sở kinh doanh có lãi. - Tổ chức tốt công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, xếp lại khách hàng thường xuyên sáu tháng một lần. Nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với cán bộ làm công tác kinh doanh bằng biện pháp kiểm tra giám sát của lãnh đạo phòng và Ban giám đốc chi nhánh. - Làm tốt công tác marketing, tiếp cận khách hàng, phân loại doanh nghiệp và chuẩn bị cho tiến trình cổ phần hóa trong các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp kinh doanh yếu kém, thua lỗ và không có khả năng trả nợ phải giảm mức độ đầu tư để đảm bảo an toàn tín dụng. Với các định hướng trên của chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa phải cố gắng và nỗ lực thêm rất nhiều để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra và hoàn thành các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động. 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa 3.2.1 Hoàn thiện và tạo lập môi trường pháp lý bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng Môi trường pháp lý nói chung cần được cải thiện từng bước thông qua việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các bộ luật như luật tín dụng, luật thương mại… Riêng trong ngành ngân hàng cần nỗ lực cải tiến hoàn thiện các văn bản dưới luật về tín dụng, các quy định về lãi suất, thanh tra kiểm soát để theo kịp đòi hỏi của nhu cầu thực tế, như vậy sẽ dễ dàng hơn cho cả khách hàng và ngân hàng. Luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng ra đời thay thế cho pháp lệnh ngân hàng là một hành lang pháp lý quan trọng tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng ngày càng đi vào nề nếp. Đồng thời việc nghiêm chỉnh chấp hành theo pháp luật và các cam kết của khách hàng cũng giúp cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Chính vì thế việc hoàn thiện các văn bản luật và dưới luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về quy chế cho vay điều đầu tiên phải có là một quy chế mang tín pháp định chặt chẽ, khoa học và phải thực tế, vừa phải đảm bảo tính nguyên tắc và nguyên lý hoạt động của ngân hàng. Mà việc thực hiện các quy chế quy định mới sẽ tạo ra nhiều vấn đề khó khăn mới và còn phải thực hiện lâu dài rồi sửa đổi, không phải các quy chế quy định được đưa ra đều có thể thực hiện ngay được hay lúc nào cũng phù hợp với nguyên tắc hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chế độ quy định các tổ chức tín dụng không được cho một khách hàng vay quá 10% vốn tự có, tổng số dư nợ của khách hàng lớn nhất không được vượt quá 30% tổng dư nợ của ngân hàng nhằm phân tán đầu tư và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Đây là quy định quan trọng đầu tiên đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như ngân hàng để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tuy vậy trên thực tế tại Việt Nam các doanh nghiệp có vốn tự có quá ít nên để duy trì hoạt động của mình họ cần vay vốn rất cao, cao gấp nhiều lần vốn tự có của mình, vì thế nếu hoạt động kinh doanh có lãi thì thu được nhiều lợi nhuận nhưng khi thua lỗ thì ngân hàng chính là người chịu rủi ro nhiều nhất. Mặt khác, đối với các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, mức vốn đăng ký trong giấy phép kinh doanh ít khi đúng với thực tế, số này chỉ bằng với lượng tối thiểu được pháp luật quy định ( vì bản thân họ bị dánh thuế theo quy mô vốn chủ sở hữu ) mặt khác hiện nay chính phủ đã có chủ trương xóa bỏ nhiều loại giấy phép kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay trình độ quản lý và kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra, việc quản lý khách hàng có quan hệ đã lâu dài với ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, cũng như còn nhiều bất cập về thông tin quản lý khách hàng chính vì thế đã xuất hiện nhiều hiện tượng lách luật như: khách hàng này vay tiền để trả nợ ngân hàng khác, hay khách hàng vay vượt quá nhiều lần vốn chủ sở hữu hoặc vay quá nhu cầu cần thiết cho hoạt động kinh doanh đó. Vấn đề tiếp theo là thế chấp và xử lý tài sản thế chấp khi xảy ra việc khách hàng không thể thanh toán được nợ, hoạt động ngân hàng ngày nay không thể thiếu các biện pháp thế chấp cầm cố hay bảo lãnh trong hoạt động tín dụng, đây là một trong nhiều phương pháp để bảo đảm an toàn cho khoản vốn vay, nâng cao chất lượng tín dụng và thúc đẩy hoạch toán kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Hơn nữa đây cũng là một biện pháp khiến cho người vay vốn có trách nhiệm hơn đối với khoản vay của mình. Các văn bản luật Ngân hàng, nghị định của Chính phủ quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia trong quan hệ tín dụng. Nhưng việc áp dụng luật vào đời sống thực tiễn cũng cần có thời gian và sự chỉ đạo sát sao của các cấp, Bộ, Ngành có liên quan. Cần ban hành luật lưu thông kỳ phiếu thương mại. Trong điều kiện kinh tế như tại Việt Nam hiện nay thì tín dụng thương mại đã trở thành rất quen thuộc trong giao dịch chính vì thế mà tình trạng chiếm dụng vốn, trốn thuế, sử dụng vốn vay sai mục đích khiến ngân hàng không thể kiểm soát được. Ngân hàng nhà nước cần quy định một hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng, từ đó các ngân hàng thương mại dùng nó làm mục tiêu phấn đấu nâng cao chất lượng tín dụng. Các hệ thống chỉ tiêu này cần phản ánh được chất lượng tín dụng trên các phương diện sau: khả năng sử dụng vốn, chất lượng khách hàng, hiệu quả hoạt động tín dụng, và tất nhiên phải quy định giới hạn về tỷ lệ nợ quá hạn để các ngân hàng xác định được mục tiêu. Nhưng trên thực tế trong nền kinh tế hiện nay đặt ra với các nhà kinh doanh là nếu thực hiện nghiêm túc các quy chế, chế độ mà không vận dụng cho đúng hoàn cảnh thực tế của mình thì không thể đạt được hiệu quả như mong muốn. Ngoài ra nếu cơ sở pháp lý thiếu rõ ràng sẽ gây ra các nguy cơ dẫn đến rủi ro rất lớn. 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách lãi suất. Lãi suất là một trong những công cụ rất quan trọng trong hệ thống chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước để điều hành lưu thông tiền tệ và điều tiết sự phát triển của nền kinh tế. Nếu sử dụng đòn bẩy lãi suất một cách đúng đắn phù hợp với cơ chế thị trường thì nó sẽ phát huy tác dụng tích cực, thúc đẩy sản xuất hàng hóa lưu thông và phát triển. Ngược lại, nó sẽ là nhân tố gây trở ngại hoặc kìm hãm sự phát triển của thị trường, chính vì thế mà ta có thể coi chính sách tín dụng là một công cụ hết sức đắc lực để nâng cao chất lượng tín dụng. Gần đây Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định 1316/QĐ-NHNN ngày 10/6/2008 về việc công bố lãi suất cơ bản làm cơ sở cho tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam” đối với khách hàng và quyết định 241/2000/QĐ-NHNN ngày 2/8/2000 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc công bố biên độ lãi suất Đô-la Mỹ làm cơ sở cho tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay ngoại tệ đối với khách hàng. Đây là một bước tiến trong quản lý và điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm tién dần tới tự do hóa lãi suất. Đối với Ngân hàng nhà nước thì lãi suất vừa là công cụ vừa là chính sách quản lý ở tầm vĩ mô, còn với ngân hàng thương mại thì nó là phương tiện hiểu quả để thực hiện kế hoạch kinh doanh. Ngân hàng nhà nước vài năm gần đây đã theo đuổi chính sách lãi suất thực dương, đây là một chính sách đúng đắn và thu được nhiều kết quả. Tuy nhiên để đạt được các mục tiêu đã đề ra, các ngân hàng cần phải chủ động bám sát thị trường và nắm chắc chắn các chính sách của nhà nước để điều chỉnh chính sách lãi suất một cách năng động và phù hợp với thực tiễn hơn. Lãi suất tín dụng được hiểu là giá cả của tín dụng, hay là giá cả của việc sử dụng một khoản tiền vay của ngân hàng trong một thời gian nhất định, trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay các ngân hàng cần phải đảm bảo một số nguyên tắc: - Bảo đảm quyền lợi chính đáng của người gửi tiền ( tiền gửi không bị mất giá do lạm phát tăng cao ) - Người vay chấp nhận được lãi suất ngân hàng đưa ra ( người vay sử dụng khoản tiền vay phải có lãi trả ngân hàng và thu được lợi nhuận ) - Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ cũng phải bảo đảm đủ chi phí hợp lý, thực hiện nghĩa vụ thuế, bù đắp rủi ro và có lãi. Do đó giá cả trong cho vay bao gồm: giá mua vào, chi phí hoạt động hợp lý, thuế, phần bù đắp rủi ro và lãi. Trước đây từng có thời kỳ lãi suất cho vay dài hạn thấp hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, lãi suất tín phiếu kho bạc cao hơn lãi suất tiết kiệm, gần đây lãi suất có giảm xuống nhưng các chế độ lại thay đổi nên gây khó khăn cho việc quản lý vốn của các ngân hàng cơ sở. Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục duy trì lãi suất thực dương theo cơ chế thị trường, lãi suất cho vay ngắn hạn phải thấp hơn lãi suất trần cho vay dài hạn, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch lãi suất giữa ngoại tệ và nội tệ. 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án và khách hàng. Nâng cao nghiệp vụ đánh giá khách hàng: Hầu hết các khách hàng khi đén vay tiền đều phải gửi đến ngân hàng báo cáo tài chính chứng minh tình hình tài chính cũng như bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh… Đối với cho vay tiêu dùng thì khách hàng phải gửi đến các báo cáo như bảng kê tài sản, các khoản thu nhập, các khoản nợ, chi phí, các hóa đơn…Cán bộ tín dụng sẽ căn cứ vào đó để đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ và nguồn trả nợ… - Với doanh nghiệp thì cán bộ ngân hàng sẽ xác định một số chỉ tiêu tài chính cơ bản như: Hệ số khả năng thanh toán ( để xác định xem tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán khi đến hạn không ); Hệ số về cơ cấu vốn là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo tài chính của doanh nghiệp ( nghĩa là các vấn đề về tài chính của doanh nghiệp được tài trợ bởi bao nhiêu phần trăm vốn tự có của doanh nghiệp); Hệ số về hoạt động là các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn ủa doanh nghiệp; Khẩ năng sinh lời của tài sản; Tỷ suất lợi nhuận cho thấy rằng nguông vốn của doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động tốt thì tỷ suất lợi nhuận của kỳ sau sẽ cao hơn kỳ trước và cao hơn cả lãi suất vay tại ngân hàng. Sau khi xách định được một số chỉ tiêu về hoạt động của doanh nghiệp như trên, cán bộ tín dụng sẽ phân tích các kết quả nhận được bằng phương pháp so sánh đối chiếu. So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy được xu hướng biến đổi về tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu. Tiếp theo là so sánh các chỉ tiêu đó với mức trung bình ngành để thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp là tôt hay xấu so với mặt bằng chung của các doanh nghiệp cùng loại. Từ các kết quả nhận được, ngân hàng có thể đi đến quyết định là có cho doanh nghiệp vay hay không hoặc có cách giải quyết kịp thời. Vì qua các kết quả nhận được ngân hàng sẽ thấy được tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, đó chính là cơ sở để thiết lập mối quan hệ tín dụng. Tuy nhiên, đây không phải là căn cứ duy nhất để quyết định có quan hệ tín dụng thế nào với khách hàng, vì để xác minh thông tin về khách hàng cần phải thu thập thêm thông tin từ bên ngoài, từ người vay vốn và cả những bạn hàng của họ nữa… Bên cạnh đó còn phải kiểm tra cả tình hình tín dụng trước đây của khách hàng đó qua trung tâm lưu trữ thông tin khách hàng, như vậy mới có thể hiểu rõ được khách hàng của mình. 3.2.4. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng. Với khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu với ngân hàng thì việc tìm hiểu của ngân hàng về khách hàng đó đã được thực hiện và hiểu rõ khách hàng đó hơn, từ đó khiến cho chi phí về việc điều tra khách hàng sẽ được giảm đi rất nhiều. Với khách hàng có quan hệ lâu dài sẽ khiến cho cả 2 bên đều có lợi, khách hàng sẽ được nhiều ưu đãi trong các khoản vay của mình như lãi suất có thể thấp hơn, ngân hàng có thể tiết kiệm chi phí và thời gian để tìm hiểu thông tin về họ. Việc thiết lập quan hệ lâu dài có thể giúp ngân hàng tránh được những hoạt động rủi ro làm mất lòng tin ở ngân hàng. Chính vì thế mà quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng nếu được xây dựng một cách gắn bó thì rủi ro đối với ngân hàng sẽ được giảm đi rất nhiều. Chi nhánh NHNo & PTNT quận Đống Đa trong thời gian hoạt động đã tích cực tạo dựng mối quan hệ lâu dài với các khách hàng truyền thống, hàng năm còn có buổi gặp mặt khách hàng quen thuộc tạo niềm tin rất cao cho khách hàng. 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát tín dụng. Kiểm soát các hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và việc kiểm soát hoạt động tín dụng nói riêng là một việc làm thường xuyên của các cơ quan chức năng ở bất kì nước nào. Nó phản ánh bản chất cộng đồng trách nhiệm trước sự phát triển của nền kinh tế cả nước, nguyên nhân là tại các ngân hàng nắm giữ hầu hết số tiền gửi của dân chúng, tiền gửi được rút ra theo yêu cầu của khách hàng hoặc được sử dụng trong việc kinh doanh sinh lời. Đây là nguồn tài sản hợp pháp của nhiều người, vì vậy cần phải kiểm tra giám sát thường xuyên nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra. Qua quá trình kiểm tra tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa cho thấy vẫn còn xuất hiện một số sai sót chủ quản từ phía ngân hàng và cả của khách hàng. Vẫn còn có khoản vay được khách hàng sử dụng không đúng mục đích, cán bộ tín dụng chủ quan do khách hàng có mối quan hệ lâu dài nên không kiểm tra giám sát chặt chẽ…qua các cuộc kiểm tra như vậy chi nhánh đã kịp thời xử lý và điều chỉnh những tồn tại. Những kết quả kểm tra đó góp phần chấn chỉnh, giúp đỡ chi nhánh hoạt động đúng pháp luật có hiệu quả và an toàn hơn. Nhưng nhìn chung công tác kiểm tra cũng còn có biểu hiện nặng về hình thức, cũng như trong xử lý. Việc phát hiện chưa kịp thời, có trường hợp sai phạm đã xảy ra rồi mới đi kiểm tra, chưa chủ động để ngăn ngừa các sai phạm có thể xảy ra. Nguyên nhân là do nhận thức về tầm quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát còn bị xem nhẹ. Muốn phát huy được vai trò của công tác kiểm soát trước hết mỗi cán bộ cần phải có kinh nghiệm, nắm vững nghiệp vụ của ngân hàng, có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp và khách quan trung thực. Việc kiểm soát phải đi vào chiều sâu thường xuyên chú ý kiểm tra ở lĩnh vực nghiệp vụ dễ xảy ra rủi ro vướng mắc ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh hoặc tài sản, vốn của ngân hàng như lĩnh vực tín dụng, kế toán, kho quỹ… Để kịp thời phát hiện ngăn ngừa từ xa, tránh tình trạng vụ việc xảy ra rồi mới kiểm tra xử lý. Cần kiểm tra theo chương trình và phải có biên bản kết luận, xử lý nghiêm những vi phạm. Muốn làm được như vậy cần phải hoàn thiện các văn bản quy định cho hoạt động kểm tra kiểm soát phù hợp với cơ chế thị trường, phải quy định mức phạt cho từng trường hợp vi phạm. Kết hợp xử lý hành chính với xử phạt bằng kinh tế. Từ thực tế hoạt động kinh doanh trong những năm qua, để nâng cao chất lượng tín dụng cần phải chú ý đến việc nâng cao hiệu lực và chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng bằng những biện pháp cụ thể như: - Tăng cường công tác giáo dục, nầng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng, có chế độ thưởng phạt rõ ràng thông qua các quy định về chế độ trách nhiệm vật chất và khuyến khích bằng lợi ích vật chất. - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kết quả kiểm tra cần được xử lý nghiêm minh. - Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định, thiết lập hệ thống thông tin báo cáo hữu hiệu giữa khách hàng và ngân hàng, xác lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong địa phương để thu thập thông tin, đảm bảo chất lượng thông tin. 3.2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại của mọi hoạt động trong ngân hàng nhất là hoạt động tín dụng. Nghiệp vụ ngân hàng với công nghệ ngày càng cao đòi hỏi chất lượng cán bộ Ngân hàng càng phải cao để có thể sử dụng những phương tiện, công nghệ hiện đại, phù hợp với tốc độ phát triển không ngừng trong giai đoạn nền kinh tế mở cửa. Việc lựa chọn cán bộ cần phải đảm bảo cả về đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không thể thiếu bất cứ yếu tố nào trong hai yêu tố trên vì nếu chỉ thiếu một phần nhỏ thôi cũng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay vẫn còn một số cán bộ được đào tạo từ thời kỳ trước nên nhiều vấn đề vẫn giải quyết theo cơ chế cũ. Cán bộ ngân hàng phải là một thực thể khách quan sinh động trong cộng đồng, chúng ta không thể thay thế toàn bộ cán bộ cũ bằng một đội ngũ cán bộ mới, như thế sẽ gây ra mất cân bằng cho hoạt động tác nghiệp tại ngân hàng. Các cán bộ cũ bổ sung kiến thức thường xuyên, nâng cao chuyên môn để có thể tận dụng kinh nghiệm lâu năm của mình cùng với tính năng động và tri thức của nhân viên mới đưa vào hoạt động của ngân hàng có hiệu quả hơn và ngày càng phát triển. Vai trò của cán bộ tín dụng là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng tín dụng, họ là lực lượng đông đảo trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng nên đòi hỏi phải tinh thông nghiệp vụ. Năng lực cán bộ tín dụng bao gồm đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn ảnh đến chất lượng tín dụng. Việc nâng cao năng lực cán bộ nhân viên tín dụng phải được coi là nhiệm trọng tâm trước mắt cũng như lâu dài của chiến lược phát triển ngân hàng. Quá trình đổi mới đòi hỏi phải tăng cường đào tạo lại đội ngũ nhân viên tín dụng hiện có, mặt khác phải tuyển dụng thêm nhân viên tín dụng mới có học vấn có năng lực đáp ứng nhu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới. 3.2.7. Thực hiện các nguyên tắc, điều kiện đảm bảo an toàn tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh thì hoạt động chủ yếu của chi nhánh là huy động vốn và cho vay để thu lợi nhuận, vì vậy mà nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao nhất chính là nghiệp vụ tín dụng. Chính vì thế mà việc phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi là điều không thể tránh khỏi, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình hoạt động của ngân hàng. Để phòng ngừa những khoản nợ phát sinh cần phải thận trọng ngay từ bước thẩm định và quyết định cho vay, phải tuân thủ nguyên tắc và điều kiện đảm bảo an toàn tín dụng, cụ thể như: - Tư cách pháp nhân, uy tín của khách hàng. - Mục đích sử dụng vốn vay, kế hoạch hoàn trả. - Các điều kiện đảm bảo, năng lực sản xuất kinh doanh của người vay vốn. Các nguyên tắc trên chính là các nguyên tắc cơ bản nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quan hệ tín dụng với khách hàng. Thế nhưng đó chưa phải là tất cả nguyên nhân vì trong quá trình sử dụng vốn vay khách hàng có thể gặp rủi ro và dẫn tới vi phạm các điều khoản đã cam kết với ngân hàng. Dù có các khoản tín dụng đã được bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc được bảo lãnh cũng không có nghĩa không có rủi ro xảy ra với khoản tín dụng đó. Những thiệt hại thường nảy sinh trong những trường hợp sau: - Do tư cách pháp nhân và uy tín của khách hàng giảm sút như vay trả không sòng phẳng… - Rủi ro đạo đức nảy sinh khi người vay sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết với ngân hàng hoặc người vay có ý định lừa đảo đối với ngân hàng. Đối với tài sản đảm bảo có thể do: + Định giá tài sản không chính xác. + Tài sản không được phát mãi hoặc khó phát mãi. + Thủ tục thế chấp không đúng với quy định của pháp luật. + Tài sản đảm bảo bị mất giá do sự biến động giá cả của thị trường. Đối với các khoản bảo lãnh thì có thể do: + năng lực của người bảo lãnh kém hiệu quả, hoặc người bảo lãnh không muốn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình khi người được bảo lãnh không trả được nợ của mình. Mặt khác, các ngân hàng đều muốn các khoản tín dụng được thanh toán đầy đủ như hợp đồng đã thỏa thuận. Để phòng ngừa và những hạn chế những khoản nợ đến hạn thì ngân hàng không chỉ căn cứ vào nguyên tắc và điều kiện đảm bảo tín dụng mà phải nghiên cứu kỹ khách hàng và phương án kinh doanh cũng như cán bộ phải có năng lực thẩm định dự án. Các biện pháp để ngăn ngừa những khoản vay dẫn đến nợ quá hạn: - Các dấu hiệu để nhận biết các khoản vay dẫn đến nợ quá hạn: + Trì hoãn nộp báo cáo tài chính cho ngân hàng. + Chậm trễ trong việc dàn xếp các cuộc viếng thăm cơ sở của cán bộ ngân hàng. Có biểu hiện mờ ám trong quan hệ với ngân hàng. + Có sự gia tăng hàng tồn kho, các khoản bán hàng thu tiền chậm. + Gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán. + Hoàn trả nợ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn cam kết. + Thay đổi nhân sự một cách bất ngờ trong doanh nghiệp, xảy ra đình công bãi công của người lao động. + Thay đổi chế độ tài chính trong doanh nghiệp, có sự sát nhập, giải thể. 3.3. Kiến nghị. 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ. Do tình hình kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay phát triển nhanh chóng và có nhiều mối quan hệ xã hội mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường thực sự phải có giải pháp để điều chỉnh, đó là hệ thống các điều lệ luật quy định các chuẩn tắc đó. Tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh trong sự phát triển kinh tế. Do vậy, cần có một hệ thống pháp luật đồng bộ làm chỗ dựa pháp lý cho ngân hàng và các doanh nghiệp là rất cần thiết. Nhà nước cần tăng cường biện pháp quản lý đối với doanh nghiệp, cần phải kiên quyết trong việc sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, chỉ nên để các doanh nghiệp thực sự làm ăn có hiệu quả hoặc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cần thiết phải phát triển dân sinh tiếp tục hoạt động, tạo điều kiện để nâng cao chất lượng tín dụng. Nhà nước chính vì vậy nên ban hành, hoàn thiện và đồng bộ các bộ luật văn bản luật có liên quan đến môi trường kinh tế, pháp lý vững chắc cho tất cả các hoạt động của doanh nghiệp cũng như bản thân ngân hàng. Việc hoàn thiện môi trường pháp lý là rất cần thiết, các văn bản luật không được chồng chéo nhau mà vừa đảm bảo tính bình đẳng vừa kích thích cho tất cả các hoạt động của nền kinh tế phát triển. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Đối với Ngân hàng nhà nước cần hoạch định chính sách tiền tệ linh hoạt đáp ứng được giai đoạn chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Việc khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ đối với những khoản nợ khó đòi phát sinh do nguyên nhân khách quan. Công ty mua bán nợ đã được thành lập nhưng hoạt động vẫn chưa có hiệu quả, chưa thực hiện được nhiệm vụ xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng thương mại. Vì thế, NHNN cần có các biện pháp nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động của công ty, nhằm làm lành mạnh tài chính ngân hàng cũng như đề nghị Chính phủ có các biện pháp tạo điều kiện cho các ngân hàng cũng như đề nghị Chính phủ có các biện pháp tạo điều kiện cho các NHTM quốc doanh tăng vốn điều lệ trên cơ sở kết quả xử lý nợ tồn đọng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động của NHTM, xây dựng hệ thống thanh tra đủ mạnh về chất lượng, số lượng, đảm bảo thực hiện kiểm soát hoạt động NHTM tại chỗ, từ xa có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Tăng cường tính độc lập tự chủ và trách nhiệm của công tác thanh tra kiểm soát. NHNN cần đưa ra những quy chế cụ thể, rõ ràng về việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro, các mức trích lập cũng như danh mục nội dung cần trích lập để các tổ chức tín dụng chủ động trong vấn đề giải quyết các khoản nợ có vấn đề của tổ chức mình.Hiện đại hóa ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng tạo tiền đề cho các NHTM phát triển công tác huy động và sử dụng vốn. Từng bước quốc tế hóa hoạt động ngân hàng, hội nhập với cộng đồng tài chính tiền tệ khu vực và quốc tế tạo điều kiện và cơ hội phát triển cho các ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng NNo & PTNT Hà Nội. NHNo & PTNT Hà Nội đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong hệ thống NHTM Việt Nam góp phần đắc lực vào sự phát triển kinh tế đất nước trong những năm qua. Với vai trò là người quản lý, NHNo & PTNT Hà Nội đã giành được nhiều thành tựu đáng kể, tuy nhiên cũng cần phải có một số điều chỉnh để phát huy hơn nữa tính năng động và tự chủ. Cụ thể: - Cần triển khai kịp thời hơn nữa việc hướng dẫn cụ thể các văn bản, quy định của NHNN về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng, tạo điều kiện cho các chi nhánh hoạt động đúng hành lang pháp lý và đảm bảo chất lượng cao. - Cần có hướng dẫn quy trình cho vay một cách cụ thể hơn tới các chi nhánh, đồng thời cũng cần trao quyền chủ động hơn nữa cho các chi nhánh trong việc mở rộng tín dụng cũng như thực hiện nhiệm vụ cho vay. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT Hà Nội nên bổ sung các cơ chế, biện pháp cụ thể để tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành thể lệ và quy trình tín dụng của cán bộ tín dụng tại các cơ sở. - Trong tình hình cạnh tranh hiện nay, các NHTM đua nhau hạ lãi suất cho vay đặc biệt là cho vay ngoại tệ để giải quyết vấn đề gia tăng đầu vào. Tuy là không thuộc vào lĩnh vực chuyên doanh của mình nhưng NHNNo & PTNT Hà Nội cần phải thu hút thêm nguồn ngoại tệ dài hạn, đặc biệt là phải chú ý đến nguồn ngoại tệ từ nước ngoài như cho vay ủy thác của các tổ chức quốc tế, nguồn vay ưu đãi, kiều hối…để đáp ứng nhu cầu tín dụng bằng ngoại tệ của các doanh nghiệp đồng thời cũng thu hút khách hàng xuất khẩu mở tài khoản thanh toán ở hệ thống NHNNo & PTNT, NHNNo & PTNT Hà Nội nên hỗ trợ cho các chi nhánh để các chi nhánh này có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng bằng ngoại tệ. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc huy động thêm vốn để sản xuất tiêu dùng là vấn đề không thể thiếu, không một doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức nào luôn luôn có đủ điều kiện để thực hiện tất cả các dự án đầu tư của mình. Chính vì thế mà hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn được coi là công cụ đắc lực cho họ thực hiện được mong muốn về đầu tư và kế hoạch kinh doanh. Tuy vậy, đối với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì hoạt động tín dụng luôn kèm với rủi ro của họ. Chất lượng tín dụng chính là cách để đánh giá thực trạng tín dụng của các tổ chức tín dụng và Ngân hàng. Chất lượng tín dụng thực sự là vấn đề rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Tín dụng xuất hiện từ trước khi ra đời Ngân hàng sơ cấp đầu tiên, tuy vậy từ trước đó người ta chưa thể xác định rõ về tín dụng và các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng. Chính vì thế trải qua rất nhiều thời gian và thay đổi cũng như có rất nhiều các nghiên cứu về chất lượng tín dụng, đến ngày nay các vấn đề về tín dụng đã không còn xa lạ đối với các tổ chức tín dụng nhất là các Ngân hàng. Nâng cao chất lượng luôn là vấn đề được quan tâm trong tất cả các tổ chức tín dụng, để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng thì các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng đã đưa ra rất nhiều giải pháp để khắc phục những hạn chế liên quan đến hoạt động tín dụng. Chính vì thế trải qua rất nhiều thời gian và thay đổi cũng như có rất nhiều các nghiên cứu về chất lượng tín dụng, đến ngày nay các vấn đề về tín dụng đã không còn xa lạ đối với các tổ chức tín dụng nhất là các Ngân hàng. Tuy nhiên, qua mỗi thời kì lại càng có thêm nhiều vấn đề nảy sinh thêm đối với hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng chính vì thế càng cần có thêm các giải pháp và định hướng mới để giúp cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng hơn, qua đó hoạt động của ngân hàng được đảm bảo và thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn. Như thế mới đúng như vai trò của hoạt động tín dụng. Em rất biết ơn thầy giáo, và các cán bộ tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Đống Đa đã hướng dẫn em trong quá trình thực tập và thực hiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26919.doc
Tài liệu liên quan