Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng thương mại, thường xuyên bám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng để sớm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm.xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Mặt khác tiếp tục đào tạo, tăng cường đội ngũ thanh tra giám sát nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của ngân hàng để củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Ngân hàng nhà nước cần ban hành cụ thể chặt chẽ quy chế chuyển nợ thành vốn góp giúp ngân hàng có cơ sở để tiến hành xúc tiến cải tổ lại hoạt động của doanh nghiệp để có thể thu hồi nợ.
Trong điều kiện tỷ giá diễn ra phức tạp gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước nên có biện pháp hữu hiệu hơn trong việc điều chỉnh linh hoạt và phù hợp với diễn biến của thị trường và giảm bớt khó khăn cho ngân hàng thương mại.
Hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp quy có liên quan đến lĩnh vực tín dụng, phù hợp với thực tế, thông thoáng linh hoạt và được áp dụng thống nhất chung trong toàn hệ thống ngân hàng. Việc hoàn thiện này có thể dựa trên việc nghiên cứu thực tế theo dõi và đánh giá hiệu quả của các giải pháp cụ thể ở các nước trong khu vực để rút ra kinh nghiệm chủ động ban hành hoặc đề xuất với Chính phủ.
Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ ngân hàng và các doanh nghiệp. Mặt khác cũng cần quy định một mức độ liên đới trách nhiệm nhất định của thệ thống thông tin tín dụng trong trường hợp ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng bị rủi ro thiệt hại do sử dụng thông tin thiếu chính xác của trung tâm cung cấp.
Ngân hàng nhà nước nên xây dựng một công ty định giá tài sản. Nếu thiết lập một bộ phận đảm nhận chức năng này ở một ngân hàng đơn lẻ, ngân hàng phải chuyên môn hoá từng giai đoạn trong tiến trình cho vay và sẽ gây rất nhiều khó khăn cho các cán bộ tín dụng trong quá trình xác định các khoản vay và sử lý tài sản nợ khi có vấn đề. Mặt khác với nhiệm vụ là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động của ngân hàng thương mại. Việc thành lập công ty này sẽ giúp ngân hàng nhà nước quản lý sát sao hơn các khoản vay về mặt chất lượng. Do vậy ngay từ đầu các khoản vay được định giá độ an toàn nhất định.
Hệ thống ngân hàng phải đi đầu trong việc thực hiện công khai hoá tài chính và có chế độ báo cáo định kỳ hàng năm.
Trung tâm hệ thống thông tin tín dụng: cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình tín dụng của từng khách hàng cũng như từng ngành, từng vùng kinh tế; xây dựng hệ thống định mức tín nhiệm doanh nghiệp phù hợp; cung cấp thông tin cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mại.
85 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng. Đặc biệt thường xuyên giáo dục đội ngũ cán bộ về văn minh trong giao tiếp, thể hiện văn hoá doanh nghiệp, do vậy đã dành được nhiều thiện cảm từ phía khách hàng; tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng đồng thời là cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành, phối hợp được sự hoạt động của các phòng ban, không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ ngân hàng đặc biệt là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng bằng nhiều hình thức đào tạo bổ sung. Từ đó giúp Chi nhánh đưa ra các quyết định tín dụng chính xác góp phần quan trọng nâng cao chất lượng tín dụng.
Đã tăng cường tiếp xúc giao lưu với khách hàng truyền thống để củng cố và phát triển mối quan hệ, tập trung vào các khách hàng lớn như: Công ty TNHH 1 thành viên phân đạm và hoá chất Hà Bắc, Công ty cổ phần lương thực Hà bắc, Công ty vật tư nông nghiệp Bắc Giang, Công ty cơ khí số 2 Lạng Giang - Bắc Giang...
Đã bám sát các dự án của Bộ ngành đã được ngân hàng Công thương việt Nam giao để duy trì nguồn vốn tiền gửi ổn định và vững chắc, tiếp cận và thu hút thêm các đơn vị mới.
2.3.2/ Hạn chế, khó khăn và nguyên nhân chủ yếu
2.3.2.1/ Hạn chế, khó khăn
Mặc dù đạt được những thành công nhất định trong việc nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh, song nhìn nhận một cách thẳng thắn, khách quan, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh vẫn còn một số mặt hạn chế cần khắc phục. Đó là:
Việc phát triển mạng lưới điểm giao dịch còn nhiều hạn chế. Các hoạt động dịch vụ phát triển chưa đều, chưa có chương trình hành động cụ thể, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế so với tiềm năng của Chi nhánh.
Trình độ cán bộ vẫn còn nhiều bất cập, một số phòng nghiệp vụ còn thiếu cán bộ lâu năm, có trình độ năng lực và có kinh nghiệm có thể đáp ứng kịp yêu cầu hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, ý thức trách nhiệm của cán bộ chưa cao, kết quả công việc còn thấp, văn hoá ứng xử chưa tốt, chưa tích cực phối hợp để xử lý công việc, gây phiền hà cho khách hàng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Công tác nghiên cứu thị trường chưa được triển khai rộng rãi, các kênh thông tin còn hạn chế; công tác tiếp thị, marketing, tuyên truyền quảng bá về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa có sự khác biệt mang tính cạnh tranh cao đối với các ngân hàng thương mại, ngân hàng cổ phần trên địa bàn tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn và cho vay tuy đã tăng trưởng nhanh hơn năm 2008 nhưng không ổn định vì: Số lượng khách hàng chưa nhiều, loại hình khách hàng chưa đa dạng, chất lượng hoạt động của khách hàng chưa ổn định. Nguồn vốn và dư nợ vẫn tập trung vào một số khách hàng lớn như Công ty TNHH 1 thành viên phân đạm và hoá chất Hà Bắc, Kho bạc Nhà nước, Công ty cổ phần lương thực Bắc Giang, Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Bắc Giang, Cty TNHH xuất nhập khẩu Thương mại tổng hợp Tấn Đạt, Công ty cổ phần Khu công nghiệp Sài Gòn – Bắc Giang...Đây cũng là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong việc phát triển các dịch vụ tín dụng ngân hàng; hoạt động ngân hàng đơn điệu, kém sôi động.
Ngoài ra những tồn tại về chất lượng hoạt động tín dụng còn thể hiện:
Công tác thông tin của ngân hàng còn nhiều hạn chế, chất lượng thẩm định các phương án, dự án còn chưa cao. Nguyên nhân có thể do thiếu sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ giữa các cơ quan tổ chức tư vấn chuyên môn, kỹ thuật.
Trong hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng chưa thực sự đi sâu bám sát khách hàng để có thể tiếp cận và theo dõi tình hình và sự biến động về tài chính, hoạt động kinh doanh và tình trạng của các tài sản đảm bảo, nhằm tránh và chủ động đối phó với những biến động xấu có ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Tăng trưởng dư nợ còn phụ thuộc nhiều vào tiến độ giải ngân các dự án lớn, đồng tài trợ, thiếu sự chủ động trong tìm kiếm khách hàng mới.
2.3.2.2/ Nguyên nhân
Những tồn tại trên trong hoạt động tín dụng không chỉ xuất phát từ chính bản thân ngân hàng mà nó còn liên quan tới một số vấn đề mang tính chất khách quan.
Nguyên nhân khách quan:
Giai đoạn 2008- 2009 được coi là một giai đoạn khó khăn với nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam, sau 2 năm ra nhập WTO, từng bước xâm nhập ngày một sâu hơn vào sân chơi chung của toàn thế giới, do vậy, cũng không tránh khỏi có những ảnh hưởng nhất định, được thể hiện rõ nhất thông qua mức tăng trưởng GDP giảm từ 8.5% năm 2007 còn 6.23% năm 2008 và 5.32% năm 2009. Về cơ bản, các hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất hàng hóa trên toàn quốc nói chung và địa bàn tỉnh nói riêng đã có những bước chững lại, ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Do nền kinh tế Việt Nam còn chưa có một thị trường hàng hoá hoàn thiện, do đó nhiều khi tài sản đảm bảo được đánh giá quá chênh lệch với giá trị thực tế. Ngoài ra thị trường bất động sản còn có những biến động phức tạp, thiếu sự quản lý vĩ mô, còn vướng mắc trong vấn đề pháp lý và hành chính gây ách tắc trong quá trình mua bán chuyển nhượng, nhiều khi việc mua bán chuyển nhượng chỉ là trao tay, thiếu giấy tờ hợp lệ lại qua nhiều lần đổi chủ khiến việc thẩm định tính hợp pháp rất mất thời gian, công sức, đôi khi còn sai lệch. Chất lượng thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố vì thế mà không cao.
Do hành lang pháp lý còn chưa hoàn thiện: Mặc dù chính phủ, ngân hàng nhà nước, các bộ ngành liên quan đã ban hành hơn 20 văn bản pháp luật, quy định, thông tư nhằm hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Nhưng trên thực tế các văn bản này vẫn chưa phát huy được tác dụng, chưa đi sâu vào cuộc sống. Thêm vào đó công tác đánh giá thẩm định hay xử lý tài sản đòi hỏi động chạm đến nhiều lĩnh vực, bộ ngành khác nhau, trong khi các thông tư hướng dẫn của các bộ ngành đôi khi lại chồng chéo thiếu sự bàn bạc thống nhất ý kiến, hoặc có khi văn bản hướng dẫn theo một kiểu nhưng triển khai lại theo một cách khác, làm cho tổ chức tín dụng bị đẩy vào tình thế “một cổ nhiều tròng” làm như thế nào cũng vướng mắc.
Nguyên nhân chủ quan:
Thời gian hoạt động ổn định của Chi nhánh thực tế còn chưa nhiều, do mới được thành lập từ năm 1997 trên cơ sở chia tách từ ngân hàng Công thương tỉnh Hà Bắc, vì vậy nên thâm niên hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng chỉ mới có một thời gian ngắn (11 năm) và kinh nghiệm lẫn trình độ của các cán bộ công nhân viên còn chưa đồng đều, sự phối hợp trong hoạt động điều hành đôi khi còn chưa nhịp nhàng ăn khớp, chưa phát huy được hiệu quả công việc. Do đó một số mục tiêu kinh doanh còn chưa đạt, thị phần trên địa bàn tỉnh còn khiêm tốn, lượng khách hàng truyền thống và giá trị tín dụng chưa nhiều, hiệu quả tín dụng chưa cao.
Khối lượng công việc ngày càng nhiều trong khi số lượng cán bộ tín dụng còn mỏng, nên nhiều khi cán bộ tín dụng còn phải kiêm nhiệm khối lượng công việc khá lớn, do đó mà có thể dẫn đến chất lượng công việc không đạt hiệu quả tốt nhất. Mặt khác công nghệ chưa đồng bộ đã hạn chế lượng giao dịch phục vụ khách hàng, công tác triển khai bảo đảm tiền vay vì thế cũng gặp nhiều khó khăn nên hiệu quả chưa cao.
Chi nhánh chưa có phòng quản lý thông tin và xếp hạng tín dụng khách hàng riêng, vì thế mà công tác thu thập và xử lý thông tin chưa cao. Nhận thức rõ hạn chế đó, xong do điều kiện thực tế không cho phép nên hiện nay các cán bộ tín dụng vừa thu thập thông tin, tự đánh giá thẩm định, vừa làm vừa rút ra kinh nghiệm vừa khắc phục khó khăn. Điều này ảnh hưởng lớn đến quyết định tín dụng và việc triển khai các nghiệp vụ đảm bảo an toàn của nguồn vốn.
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG
3.1/ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1/ Định hướng phát triển
Năm 2010 là năm thứ hai trong giai đoạn phục hồi kinh tế, đòi hỏi các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang nói riêng cần thể hiện sự nỗ lực hơn nữa, chung tay góp sức cho đất nước phục hồi đà tăng trưởng ấn tượng như giai đoạn trước 2008. Mặt khác, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, ngân hàng nhà nước Việt Nam đến năm 2015 ngân hàng Công thương xây dựng thành một ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của khu vực, hoạt động kinh doanh đa năng, có hiệu quả cao, an toàn, bền vững, tài chính lành mạnh, có công nghệ cao, chất lượng nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng đạt mức tiên tiến, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và quốc tế.
Quán triệt chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng Công thương Việt Nam tại Hội nghị Triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2010, ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang dự kiến các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2010 cần thực hiện như sau:
Các chỉ tiêu kinh doanh cụ thể:
Dư nợ cho vay đạt 740 tỷ đồng, tăng 209 tỷ đồng (tăng 39,3%) so với năm 2009.
Nguồn vốn huy động đạt 1.200 tỷ đồng, tăng 221 tỷ đồng (tăng 22,5%) so với năm 2009.
Tỷ lệ nợ xấu : Không phát sinh.
Thu dịch vụ: đạt 3,7 tỷ đồng.
Lợi nhuận (đã trích dự phòng rủi ro): đạt 15 tỷ đồng.
Tài chính kinh doanh tiếp tục có lãi, đủ quỹ tiền lương, thưởng theo quy định. Căn cứ vào định hướng phát triển chung của ngân hàng Công thương Việt Nam, Chi nhánh cũng đã xác định cho mình hướng phát triển riêng để phát huy được những thuận lợi cũng như khắc phục những khó khăn tồn tại.
Định hướng đó bao gồm:
Các biện pháp điều hành chung:
Kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy tổ chức của chi nhánh đảm bảo phải đủ mạnh, bố trí thêm cán bộ cho phòng nghiệp vụ, thực hiện phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, cung cấp tiện ích và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch nhằm thu hút khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh.
Bám sát định hướng, mục tiêu kinh doanh năm 2010 của ngân hàng Công thương Việt Nam, tích cực khai thác tối đa các tiện ích dự án hiện đại hoá ngân hàng, tiếp tục triển khai nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với các khách hàng lớn nhằm thu hút nguồn vốn và phát triển dịch vụ ngân hàng hiện có và sản phẩm mới như: dịch vụ thanh toán. Dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ cho thuê két sắt, tư vấn môi giới kinh doanh chứng khoán - bất động sản, phát triển dịch vụ thẻ…
Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác tự kiểm tra, kiểm soát nghịêp vụ để phát hiện và chỉnh sửa kịp thời những tồn tại, sai xót phát sinh trong từng nghiệp vụ, nâng cao chất lượng các hoạt động, đảm bảo kinh doanh an toàn và hiệu quả.
Thực hiện tốt các chính sách khách hàng: Trên cơ sở nắm bắt và nghiên cứu kỹ các chính sách cơ chế ưu đãi của các ngân hàng thương mại khác đang thực hiện, diễn biến thị trường từ đó đưa ra đối sách, cơ chế phù hợp, hiệu quả để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Tăng cường đa dạng và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, quảng cáo để thu hút thêm khách hàng mới.
Các biện pháp tăng trưởng nguồn vốn:
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, tiếp tục mở rộng các hình thức tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm trả lãi tích luỹ theo số tiền gửi, tiết kiệm có thưởng.
Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư, đặc biệt là nguồn vốn ngoại tệ, quản lý tốt rủi ro lãi suất, giảm thấp lãi suất đầu vào, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao năng lực tài chính.
Quan hệ tốt với các khách hàng truyển thống của ngân hàng như: Kho bạc nhà nước, các tổ chức bảo hiểm xã hội , quỹ hỗ trợ, các dự án, các đơn vị có nguồn thu thường xuyên thuộc ngành điện, nước, bưu điện…để thu hút tiền gửi và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Làm tốt công tác thanh toán, tăng cường nâng cao chất lượng các dịch vụ tiện ích cho các tổ chức, thực hiện việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của tổ chức đó để thu hút thanh toán qua chi nhánh, tận dụng nguồn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi.
Các biện pháp tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, cần kiểm tra trước, trong và sau khi cấp tín dụng, coi trọng chất lượng tín dụng. Thường xuyên bám sát các đơn vị có nợ quá hạn, có các biện pháp xử lý nợ đạt hiệu quả.
Tiếp tục duy trì kết hợp mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp vay vốn truyền thống, tín nhiệm tại chi nhánh, tăng cường tiếp cận cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả, các đối tượng vay phục vụ nhu cầu đời sống tiêu dùng.
Tập trung phân tích tài chính của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng, làm tốt công tác phân loại khách hàng, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ, đi đôi với nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cấp tín dụng, coi trọng chất lượng tín dụng. Thường xuyên bám sát các đơn vị có nợ quá hạn, có các biện pháp xử lý nợ đạt hiệu quả.
Từng bước chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ thông qua chất lượng và hiệu quả công việc được giao. Thực hiện phân loại cán bộ, triển khai mạnh mẽ công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ở trong và ngoài nước, phấn đấu 100% cán bộ tối thiểu có bằng đại học và tiếp tục mở rộng các lớp học ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ ngân hàng theo thông lệ quốc tế, đáp ứng những nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Phối hợp tác nghiệp tốt giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn, gắn công tác tín dụng với huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ với thanh toán quốc tế, dịch vụ ngân hàng… đáp ứng tối đa nhu cầu khách về thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ…
Tiếp tục hát huy truyền thống đơn vị anh hùng lao động thời kỳ đổi mới của ngân hàng Công thương Việt Nam, truyền thống đoàn kết giữa chuyên môn - Chi bộ Đảng - Công đoàn. Tập thể cán bộ công nhân viên chức chi nhánh thi đua phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ, các mục tiêu đã đề ra. Xây dựng đơn vị trong sạch, vững mạnh xuất sắc.
3.1.2/ Quan điểm của chi nhánh về hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Hiệu quả tín dụng được xét trên góc độ doanh nghiệp và ngân hàng. Về phía doanh nghiệp, vay vốn có hiệu quả là phải đáp ứng được yêu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình và hoạt động đó phải đảm bảo bù đắp được chi phí sản xuất trả gốc và lãi được cho ngân hàng. Hiệu quả này được thể hiện thông qua hiệu quả kinh doanh của đơn vị và tình hình thực hiện trách nhiệm với ngân hàng.
Ngân hàng cho vay có hiệu quả thể hiện ở chỗ bù đắp được chi phí trả lãi của việc huy động vốn và các chi phí có liên quan khác và phải đem về lợi nhuận cho ngân hàng. Hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào khả năng thu hồi an toàn của mỗi đông vốn bỏ ra theo đúng kỳ hạn ghi trong hợp đồng. Như vậy, hoạt động tín dụng chỉ thực sự mang lại hiệu quả cao khi mà hiệu suất sử dụng vốn cao, an toàn và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do vậy, Chi nhánh luôn mong muốn hoạt động tín dụng đạt được hiệu suất sử dụng vốn cao để mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng nhưng bên cạnh đó không được coi nhẹ yếu tố an toàn.
3.2/ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
Về tổng quan, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được kết quả cao tăng uy tín trong khách hàng và tăng vị thế trên thị trường hoạt động. Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh cũng hoà vào dòng chảy chung đó, phát triển khá mạnh và tạo nguồn thu nhập không nhỏ cho ngân hàng, tuy nhiên để tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa, số tiền sử dụng để cho vay chiếm tỷ trọng lớn hơn phát triển tương xứng với tổng nguồn vốn huy động thì vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng được đặt ra là rất cần thiết với ngân hàng. Vậy phải làm gì để nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang? Xuất phát từ những nghiên cứu của mình về thực trạng hoạt động tín dụng (nhận định những mặt đạt được, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân) tại Chi nhánh, trong thời gian thực tập tại ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh như sau:
Trước khi trình bày các giải pháp tôi xin được nhắc lại:
Những tồn tại chính trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Giang:
Chất lượng thẩm định, phân tích tài chính khách hàng còn nhiều tồn tại.
Tỷ trọng cũng như quy mô tổng dư nợ tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh giảm.
Hiệu suất sử dụng vốn còn thấp.
Những mặt tích cực cần phát huy:
Ngân hàng quan hệ tín dụng rất tốt đối với các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị lớn.
Tăng trưởng tín dụng khá cao, nhất là tín dụng ngắn hạn.
Nguồn vốn huy động ngày càng tăng...
Vòng quay vốn tín dụng khá cao, tốc độ luân chuyển vốn nhanh.
Hệ thống giải pháp này nhằm phát huy những mặt mạnh trong hoạt động tín dụng và đồng thời cũng khắc phục những mặt còn tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
3.2.1/ Nâng cao năng lực phân tích tài chính khách hàng
Chi nhánh nên hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính khách hàng.
Thông qua việc cải thiện năng lực đánh giá khách hàng, ngân hàng sẽ xây dựng được một hệ thống thông tin có chất lượng cao hơn, thực chất hơn và đem lại hiệu quả trực tiếp trong việc cải thiện chất lượng nợ của ngân hàng. Từ đó nâng cao được uy tín và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Thông tin dù có hoàn thiện đến mức nào cũng không thể nói lên điều gì nếu như nó không được qua xử lí đánh giá...Để thông tin phát huy được tác dụng về việc phản ánh tình hình tài chính khách hàng thì vấn đề lựa chọn và hoàn thiện phương pháp phân tích là rất quan trọng. Phương pháp phân tích đang được sử dụng tại Chi nhánh là phương pháp tỷ trọng, phương pháp so sánh, và kết hợp cho điểm tín dụng. Chỉ với các phương pháp nêu trên là chưa đủ để có thể phân tích đánh giá khách hàng một cách chính xác, mà chi nhánh nên áp dụng thêm phương pháp phân tích Dupont, bản chất phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lời của doanh nghiệp thành một tỷ số chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đối với tỷ số tổng hợp đó và từ đó nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Ví dụ như phân tích chỉ tiêu:
ROE: Doanh lợi vốn chủ sở hữu.
ROA: Doanh lợi doanh thu.
FL: Hệ số đòn bẩy tài chính.
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
ROA =
Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu
FL =
Khi đó: ROE = ROA * FL
Với sự phân tách các chỉ tiêu phân tích theo cách trên thì ROE đạt giá trị cao tức tỷ lệ lợi tức dành cho các chủ sở hữu công ty cao chưa chắc đã xuất phát từ ROA cao – tức là hiệu quả sử dụng tài sản cao mà nó có thể do hệ số đòn bẩy tài chính quá cao (cho dù tỷ lệ ROA có thể đạt mức thấp) như vậy rủi ro có khi cho vay với các doanh nghiệp này nếu chỉ đánh giá mức lợi nhuận thu được dựa vào ROE là rất lớn.
Hoặc:
ROE = NPMM * AU * FL
Thu nhập sau thuế
Tổng thu nhập từ hoạt động
NPMM =
Thu nhập từ hoạt động
Tổng tài sản
AU =
Với:
NPMM: Tỷ lệ sinh lời hoạt động.
AU: Hiệu suất sử dụng tài sản.
Cách phân tích trên đã cho thấy ROE có giá trị không chỉ phụ thuộc vào hai nhân tố như trên mà nó chịu ảnh hưởng của ba nhân tố tác động, bằng việc bóc tách các chỉ tiêu cần phân tích như trên rõ ràng đã chỉ ra bản chất của vấn đề cần phân tích để từ đó có những nhận định và quyết định chuẩn xác về việc cấp tín dụng cho khách hàng, lựa chọn được các khách hàng tốt.
Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính khách hàng: cán bộ tín dụng tại Chi nhánh không chỉ đơn thuần phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà cần:
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ để nhìn nhận chính xác được tình hình tài chính thực sự của doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng xem xét kỹ mức tồn quỹ, nếu mức tồn quỹ quá nhỏ thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đến hạn bị đe doạ nhưng nếu quá lớn thì làm giảm khả năng sinh lời từ vốn vay đó. Ngoài ra cũng cần nghiên cứu luồng tiền ra vào doanh nghiệp trong thời gian nhất định từ đó có các quyết định thích hợp lựa chọn được đối tượng cho vay tốt làm giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Nghiên cứu kỹ lưỡng thuyết minh báo cáo tài chính trong đó cần tập trung nắm rõ chế độ hạch toán áp dụng tại đơn vị và kiểm tra tính sơ bộ, logic, hợp lý của số liệu trên BCTC.
Đi sâu phân tích báo cáo tài chính hơn nữa, khi phân tích Bảng cân đối kế toán ngân hàng đã phân tích các chỉ tiêu vốn lưu động ròng, nhưng chưa lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. Nên lập ra để thấy những trọng điểm đầu tư vốn và những nguồn vốn chủ yếu hình thành để đầu tư, xác định được hướng đầu tư của doanh nghiệp và mức độ hợp lý của các khoản tài trợ từ đó đưa ra các đánh giá sát với thực tế.
3.2.2/ Nâng cao chất lượng thông tin đầu vào phục vụ cho công tác phân tích tín dụng
Thông tin đầu vào là yếu tố rất quan trọng đối với ngân hàng trong việc phân tích tài chính khách hàng. Những thông tin này có vai trò quyết định xem liệu doanh nghiệp, khách hàng có đủ điều kiện được vay vốn hay không, khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng là bao nhiêu... Nếu không có điều kiện xuống trực tiếp cơ sở thì phải xem xét kỹ các báo cáo tài chính. Thông qua các báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng sẽ phân tích số liệu, tính toán các chỉ số...Tuy nhiên các báo cáo tài chính đôi khi cũng không phản ánh tính thực tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp thường có xu hướng báo cáo tốt hơn tình hình thực tế để lấy lòng ngân hàng về khả năng trả nợ của mình.
Phải có sự kiểm tra của cơ quan kiểm toán độc lập với các doanh nghiệp trước khi gửi các báo cáo tài chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, khó áp dụng trong giai đoạn hiện nay do thói quen, do kiểm toán ở nước ta chưa phát triển cụ thể là để được kiểm toán phải mất chi phí kiểm toán cao và thời gian dài.
Nhằm đảm bảo đủ thông tin cần thiết cho việc đánh giá tài chính, khách hàng có thể thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau. Ngân hàng đã thiết lập hệ thống thông tin lưu trữ về khách hàng có quan hệ tín dụng bao gồm: Tên khách hàng, lĩnh vực hoạt động, số lần có quan hệ tín dụng với ngân hàng, quy mô thời hạn của khoản vay, tình hình hoàn trả gốc và lãi, xếp hạng tín dụng. Nhưng ngân hàng nên mở sổ theo dõi khách hàng vay vốn theo nghề kinh doanh hoặc theo loại hình doanh nghiệp để dễ dàng hơn trong quản lý và không tốn thời gian cho việc kiểm tra các thông tin khách hàng xin vay lần sau.
Ngoài ra cán bộ tín dụng có thể thu thập thông tin từ mạng INTERNET, từ báo tạp chí, từ các phương tiện truyền thông và sàng lọc các nguồn thông tin đó để hình thành nên hệ thống thông tin phục vụ cho công tác phân tích tài chính khách hàng.
Ngoài ra ngân hàng cũng có thể thu thêm thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC. Thông tin về tài chính của CIC chủ yếu được lấy từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ vào thông tin tài chính thu được CIC tiến hành xây dựng một số chỉ tiêu phân tích cơ bản như: Chỉ số thanh khoản, chỉ số hoạt động, chỉ số phản ánh cơ cấu vốn, chỉ số về lợi tức...Sau đó lượng hoá các chỉ số trên để tính toán lượng hoá các chỉ tiêu trên để tính điểm và xếp loại tài chính doanh nghiệp. Khi phân tích các chỉ số tài chính đã có tính đến yếu tố ngành, quy mô doanh nghiệp. Đây là nguồn thông tin khá đầy đủ, chính xác lại đã qua quá trình tổng hợp, phân tích nên ngân hàng có thể khai thác hợp lý và có hiệu quả.
Ngân hàng cũng phải thường xuyên đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp với thông tin từ các cơ quan tài chính khác (thuế, kế toán, công an) hoặc các bạn hàng đối tác của doanh nghiệp. Nhằm tránh tình trạng doanh nghiệp cung cấp các thông tin không thống nhất cho các bên liên quan với mục đích trục lợi gây thiệt hại cho người sử dụng thông tin trong đó có ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải thiết lập mối quan hệ với các cơ quan nói trên, có kế hoạch cụ thể về cách thức, thời gian và nội dung đối chiếu kiểm tra thông tin.
3.2.3/ Tuân thủ chặt chẽ hơn biện pháp bảo đảm tín dụng
Trên thực tế, ngân hàng còn có thể cải thiện tỷ lệ nợ khó đòi bằng cách giám sát chặt chẽ hơn vấn đề về tài sản đảm bảo khi vay. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn chân chính cũng còn tồn tại nhiều doanh nghiệp thành lập với mục đích lừa đảo. Do vậy Chi nhánh không chỉ căn cứ vào khả năng tài chính của khách hàng, thông qua các báo cáo tài chính để tiến hành cho vay mà còn phải áp dụng các hình thức đảm bảo tiền vay. Đây được coi là nguồn trả nợ thứ hai khi khách hàng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đã vay ngân hàng.
Để tài sản đảm bảo thực sự trở thành nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng, hạn chế rủi ro tín dụng thì cần nâng cao chất lượng việc đánh giá tài sản đảm bảo. Hiện nay việc đánh giá tài sản đảm bảo tại Chi nhánh vẫn còn mang tính chủ quan, chưa mang tính chuyên môn cao, chưa tính tới nhiều yếu tố tác động đến giá trị tài sản. Vì vậy, trong điều kiện có thể Chi nhánh nên thành lập các tổ định giá thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng có cơ hội tìm hiểu sâu về tài sản đảm bảo. Đồng thời yêu cầu khách hàng thường xuyên cung cấp thông tin về tài sản đảm bảo.
3.2.4/ Nâng cao công tác tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tín dụng
Trong bất kỳ một ngành nghề, lĩnh vực hoạt động nào, con người luôn là nhân tố mang tính chất quyết định, tương tự trong hoạt động tín dụng con người đóng vai trò quan trọng trong tất cả các khâu: Thẩm định dự án, quyết định cho vay, thu hồi nợ... Do vậy, việc tiếp tục nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng nhằm xử lý công việc một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả hơn, đảm bảo được tiến độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như của doanh nghiệp.
Khi cán bộ có trình độ lý luận vững vàng, dày dặn kinh nghiệm và tinh thông nghiệp vụ, việc đánh giá khách hàng một cách chuẩn xác hơn và quản lý vốn vay chặt chẽ hiệu quả hơn. Việc đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ và nhận thức cho cán bộ công nhân viên để đổi mới phong cách, lề lối làm việc, có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu công việc. Tổ chức các buổi nói chuyện, luận đàm về các quy định của Nhà nước và các vấn đề hiện đang là điểm nóng trong xã hội. Đồng thời tổ chức các buổi thảo luận khuyến khích cá nhân đề xuất ý tưởng mới về nghiệp vụ cũng như các hoạt động khác. Những ý kiến khả thi đề nghị xây dựng vào đề cương chi tiết để nghiên cứu và dần đưa vào áp dụng rộng rãi. Tiếp tục tổ chức thi tay nghề trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo cụ thể nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, văn hoá doanh nghiệp giúp cho mỗi cán bộ có khả năng giao tiếp, xử lý tốt công việc hiện tại cũng như thích ứng với lộ trình hội nhập và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng của ngân hàng Công thương Việt Nam trong tương lai.
Song song với đào tạo nghiệp vụ phải thường xuyên củng cố tâm lý cho cán bộ tín dụng. Công tác tín dụng đòi hỏi những cán bộ tín dụng không chỉ có năng lực chuyên môn mà cũng cần có khả năng quyết đoán, một bản lĩnh vững vàng và đạo đức nghề nghiệp để loại trừ những tiêu cực từ bên ngoài. Cán bộ tín dụng phải luôn nên cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ quyền lợi chung và luôn hết lòng vì công việc. Cán bộ tín dụng phải tạo cho khách hàng sự tin tưởng, thuận tiện và thái độ phục vụ nhiệt tình cùng với những lời tư vấn có giá trị đồng thời việc bố trí cán bộ một cách hợp lý sẽ là động lực để cán bộ phấn đấu đồng thời khai thác tối đa năng lực sở trường của từng cán bộ.
Đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ nhân viên không bao giờ là việc làm vô ích. Đó là tiêu chí mà Chi nhánh luôn phấn đấu vì sự nghiệp phát triển chung của ngân hàng Công thương Việt Nam và của Chi nhánh nói riêng.
3.2.5/ Tăng cường hoạt động giám sát tín dụng và thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát nôi bộ ngân hàng
Giám sát tín dụng:
Để giảm rủi ro tín dụng cho hoạt động của mình Chi nhánh cần tăng cường công tác giám sát tín dụng. Đây là việc kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay với mục đích sớm phát hiện ra các khoản vay có vấn đề để tìm hướng giải quyết nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Về phương thức giám sát Chi nhánh nên áp dụng một cách tổng hợp nhiều phương thức:
Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ: Với các khách hàng vay thường xuyên hoặc thời gian cho vay tương đối dài, Chi nhánh sẽ yêu cầu gửi các báo cáo tài chính định kỳ để ngân hàng phân tích kịp thời phát hiện được những thay đổi đáng chú ý trong khả năng trả nợ của khách hàng.
Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng: thông qua hoạt động của tài khoản tiền gửi và tài khoản vay (doanh số phát sinh Nợ, Có của tài khoản) sẽ phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và trả nợ.
Thực địa và kiểm soát địa bàn hoạt động kinh doanh, nơi cư trú của khách hàng: khi viếng thăm khách hàng trong thời gian vay vốn sẽ cho ngân hàng thấy những thông tin bổ ích như sự duy trì mong muốn trả nợ của khách hàng, thực trạng tổ chức sản xuất kinh doanh, thực trạng dự trữ tồn kho, chất lượng tài sản đảm bảo.
Giám sát hoạt động thông qua các mối quan hệ với khách hàng: Đối với các khách hàng khác đây là giám sát thông qua tài khoản hoặc cho vay, qua đó cũng thể hiện tình hình hoạt động của khách hàng đi vay như tiến độ mua - bán hàng hóa; khả năng thanh toán; mức độ kỷ luật hợp đồng; tính trung thực của các báo cáo tài chính cũng như dự án kinh doanh.
Kiểm tra các bảo đảm tiền vay: Đối với tài sản thế chấp Chi nhánh tiến hành kiểm tra việc sử dụng tài sản hợp lí, đúng như cam kết trong hợp đồng. Đối với tài sản cầm cố, ngân hàng cần phân biệt chấp hữu (những tài sản đảm bảo do khách hàng vay sử dụng và khai thác) hay vật hữu (những tài sản đảm bảo do bên thứ ba, hoặc khách hàng cất giữ tại kho...) để có những quy định cụ thể về điều kiện bảo quản, định kỳ đảo kho...để đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Đối với bảo lãnh ngân hàng thì thu nhập những thông tin có liên quan đến người bảo lãnh, đặc biệt là uy tín của họ.
Giám sát qua các thông tin khác: như ngân hàng phân tích các thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan thuế, toà án...
Kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng:
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng, cần thường xuyên duy trì hoạt động kiểm tra, kiểm soát nghiệp vụ nhằm phát hiện chấn chỉnh, chỉnh sửa kịp thời các sai sót phát sinh, Chi nhánh cần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của mình nhằm ngăn ngừa những sai sót trong quy trình nghiệp vụ tín dụng và thẩm định tài chính khách hàng.
2.3.6/ Đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường
Trong cơ chế thị trường Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác quảng cáo sâu - rộng về các chính sách, chế độ. Cách thức quảng cáo tuỳ thuộc từng đối tượng, phải phù hợp với tình hình và khả năng thực tế của Chi nhánh. Trước hết trong giao dịch hàng ngày của Chi nhánh, các cán bộ công nhân viên trong quá trình giao dịch phải tích cực giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm mới của Chi nhánh cũng như cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực mà khách hàng đang quan tâm. Giải thích rõ cho khách hàng những thuận lợi, khó khăn khi tham gia từng loại hình. Đó là một hình thức khá đơn giản và dễ thực hiện tuy nhiên rất cần cán bộ tín dụng phải hiểu biết vững vàng về nghiệp vụ, thái độ hoà nhã, tận tình phục vụ. Nếu công tác này được thực hiện tốt thì không những khách hàng cũ được giữ vững mà còn thu hút thêm lượng lớn khách hàng thông qua sự giới thiệu của khách hàng cũ này.
Đồng thời ngân hàng cần thường xuyên bám sát tiến trình sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước của các Bộ, ngành, công ty...thường xuyên tiếp cận nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng để chủ động đầu tư vốn tín dụng đảm bảo an toàn hiệu quả.
Mặc dù hiện nay hệ thống ngân hàng phát triển như vũ bão nhưng hiểu biết về hoạt động cụ thể của ngân hàng trong tầng lớp dân cư vẫn còn nhiều hạn chế, tình trạng cá nhân và tổ chức chỉ biết đến ngân hàng khi thực sự cần vay vốn mà không nắm rõ được các hình thức cho vay cụ thể, lãi suất...vẫn còn tồn tại. Do đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo để các cá nhân tổ chức có thể nắm vững được và có được sự lựa chọn đúng đắn. Đồng thời các doanh nghiệp sẽ thấy được thiện chí của ngân hàng, những lợi ích và trách nhiệm mà mình thực hiện.
Bên cạnh việc quảng cáo trực tiếp, Chi nhánh còn có thể tuyên truyền quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua báo chí, truyền hình... đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin việc ứng dụng công nghệ thông tin, INTERNET vào quảng cáo sẽ đem lại hiệu quả to lớn. Một biện pháp cũng tạo được ấn tượng to lớn là gửi trực tiếp các thông báo về chủ trương chính sách mới của mình tới các doanh nghiệp dưới dạng thư mời. Những biện pháp này tuy tốn kém về tiền bạc hơn về thông tin khi cần thiết. Tiếp tục nghiên cứu môi trường kinh doanh, khảo sát địa bàn để mở thêm các phong giao dịch, điểm giao dịch là biện pháp tốt để tăng cường vốn huy động và cho vay đạt hiệu quả cao. Hiện nay, Chi nhánh có 3 phòng giao dịch, nếu trong tương lai có thể phát triển lên với số lượng 5-6 phòng thì sự tiếp xúc của khách hàng với Chi nhánh sẽ thuận tiện hơn. Để làm được những điều trên Chi nhánh cần có những nghiên cứu cụ thể, lên kế hoạch chi tiết. Có như vậy công tác huy động và cho vay mới tiếp tục được mở rộng và phát triển.
Để mở rộng được mạng lưới hoạt động của mình, Chi nhánh cần xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý nhằm duy trì, thu hút khách hàng đến với ngân hàng tạo ra đối tượng khách hàng trung thành với ngân hàng thông qua việc đáp ứng tốt các nhu cầu của họ khi họ đến với ngân hàng. Để làm đựơc những điều trên Chi nhánh cần có những nghiên cứu cụ thể lên kế hoạch chi tiết. Có như vậy, công tác huy động và cho vay mới tiếp tục được mở rộng và phát triển.
2.3.7/ Đa dạng hóa các hình thức mở rộng hoạt động cho vay, tăng cường tiếp cận với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Nhằm mục đích mở rộng được hoạt động tín dụng của mình ( nâng cao hiệu suất sử dụng vốn tín dụng) đặc biệt là có thể mở rộng cho vay, tiếp cận với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để từ đó nâng cao quy mô tín dụng cho khu vực phát triển đầy tiềm năng này. Thêm vào đó, để tạo được mối quan hệ lâu dài với khách hàng và ngân hàng là điều hết sức cần thiết, nhưng làm thế nào để gây được uy tín thu hút được đông đảo khách hàng? Đa dạng hoá mở rộng cho vay kết hợp với đa dạng hoá các phương thức cho vay là giải pháp tốt để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Để tạo điều kiện cho các đối tượng được tiếp cận đối với nguồn vốn của ngân hàng, Chi nhánh cũng cần đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng nhu cầu của khách hàng.
Chi nhánh cũng nên phân loại khách hàng để có định hướng đầu tư đối với từng khách hàng cụ thể, tăng cường tiếp cận với các doanh nghiệp vốn nước ngoài, các doanh nghiệp dân doanh sản xuất kinh doanh hiệu quả để thiết lập mở rộng quan hệ tín dụng, thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khối tư nhân thì việc tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế, mặc dù nhiều năm gần đây nhà nước đã có chính sách mở rộng nguồn vốn chính thức cho khu vực tư nhân. Các ngân hàng thương mại từ chối cho vay vốn đối với doanh nghiệp tư nhân bởi hoạt động của các doanh nghiệp này thiếu tính ổn định...do đó tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những khó khăn gặp phải trong việc vay vốn ngân hàng thường là: tài sản thế chấp, thủ tục giấy tờ, khó vay được vốn dài hạn, lãi suất cao. Như vậy, mặc dù cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại rất gay gắt vẫn còn những đối tượng, những khu vực có khả năng mà ngân hàng chưa khai thác.
3.2.8/ Thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, quyết định sự thành công và phát triển của ngân hàng. Chính vì vậy, trong mỗi ngân hàng hàng, chiến lược khách hàng cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với các doanh nghiệp, xác lập quan hệ tín dụng chặt chẽ, lâu dài nhất là với các khách hàng truyền thống. Để đạt được điều đó ngân hàng cần có những bước đi cụ thể như:
Mở rộng tìm kiếm hoặc tạo cơ hội tiếp cận, nhận đồng tài trợ các dự án có hiệu quả với các ngân hàng bạn để giảm thiểu rủi ro và tăng trưởng tín dụng. Định kỳ nghiêm túc kiểm tra, đánh giá, qua đó phân loại khách hàng theo những tiêu thức mà Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã xây dựng, phân thích tài chính doanh nghiệp để đánh giá khách hàng, từ đó có những chính sách tín dụng phù hợp đối với từng nhóm khách hàng.
Thường xuyên theo sát diễn biến, nắm bắt tình hình sắp xếp lại tại các doanh nghiệp trên địa bàn như cổ phần hóa, giải thể, sáp nhập...nhằm xem xét định hướng đầu tư nên tập trung vào nhóm doanh nghiệp nào hoạt động hiệu quả.
Việc đi sâu tìm kiếm, phân tích, xử lý các thông tin nhằm phục vụ cho công tác phân tích tín dụng giúp các cán bộ ngân hàng có khả năng nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, từ đó tự xây dựng nên một hệ thống bài bản, kỹ lưỡng các thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về vị thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, thông tin về các chính sách kinh tế, đường lối phát triển kinh tế - xã hội chủ chính phủ…thông qua những nguồn thông tin được xây dựng đó, ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng và phương hướng sản xuất kinh doanh hợp lý. Hành động trên không những làm lợi chi ngân hàng mà chính bản thân khách hàng cũng có được những lợi ích nhất định:
Về phía ngân hàng, khi hoạt động kinh doanh của khách hàng thuận lợi, ngân hàng dễ dàng thu được nợ cả gốc và lãi. Trên cơ sở đó tạo ra được quan hệ chặt chẽ, thân thiện giữa khách hàng và ngân hàng, từ đó củng cố uy tín và từng bước xác lập lòng tin cho khách hàng về chất lượng dịch vụ của ngân hàng, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng.
Về phía khách hàng, họ có thể có được các thông tin quý giá từ phía ngân hàng, kịp thời điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn, đem lại lợi nhuận nhiều hơn, an toàn hơn, đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, việc thành lập các trung tâm cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp cũng là hết sức cần thiết và có thể phát triển thành một dịch vụ mới, góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng.
Thêm vào đó, trong công tác tổ chức giao dịch với khách hàng nên thường xuyên tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho khách cụ thể như hướng dẫn tận tình, giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến nghiệp vụ, rút ngắn và loại bớt các thủ tục rườm rà cho khách, hỗ trợ khách hàng điền vào hồ sơ vay vốn hoặc mở các dịch vụ tư vấn, lập hồ sơ vay vốn, báo cáo tài chính…
Giải pháp này không quá tốn kém về chi phí nhưng lại đem lại lợi ích lớn là giúp chi nhánh chọn được đúng đối tượng cần đầu tư, tạo được niềm tin và uy tín và ấn tượng tốt trong lòng khách hàng về phong cách phục vụ chu đáo, nhiệt tình. Trong bối cảnh cách ngân hàng thương mại đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay, xây dựng hình ảnh đẹp trong lòng khách hàng cũng là tự tạo ra ưu thế cạnh tranh cho chính ngân hàng mình.
3.2.9/ Giải pháp khác
Nhằm đối với mặt tồn tại về nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh, trong khi đó thì mức huy động vốn trong dân cư vẫn chưa đạt được kế hoạch đề ra. Do vậy, Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp như: Thực hiện các hoạt động giới thiệu sản phẩm mới của ngân hàng, tổ chức các cuộc tiếp xúc khách hàng một cách quy mô, thực hiện các tài trợ cho các hoạt động xã hội có tác động mạnh đến tâm lý của dân cư...để từ đó thu hút sự quan tâm của họ trên cơ sở đó làm tăng uy tín hình ảnh của ngân hàng trong toàn xã hội.
Các hệ thống giải pháp trên không chỉ giúp Chi nhánh khắc phục những tồn tại đó ở thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh mà còn giúp tăng cường những mặt tích cực mà Chi nhánh đã đạt được.
3.3/ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1/ Kiến nghị với chính phủ
Chính phủ nên chỉ đạo kiên quyết xử lý có hiệu quả công nợ dây dưa của nền kinh tế. Đồng thời, Chính phủ cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh và có biện pháp tổ chức cơ cấu lại doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém hiệu quả.
Quốc hội nên sớm ban hành mới và chỉnh sửa các luật kinh tế theo thông lệ quốc tế, cần có tầm bao quát rộng hơn để có thể đáp ứng được lâu dài. Cụ thể như: Chỉnh sửa luật các tổ chức tín dụng cho phù hợp với sự phát triển của ngân hàng trong điều kiện mới. Đồng thời, sửa chữa các luật liên quan như luật doanh nghiệp, luật đất đai, luật dân sự, luật phá sản...tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động của ngân hàng được an toàn thông thoáng và hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác kinh tế với nước ngoài dần dần hoàn thiện môi trường đầu tư trong nước và nước ngoài.
Tạo sự bình đẳng thực sự giữa các thành phần kinh tế. Dù về định hướng chủ nghĩa xã hội của Đảng và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng đắn nhưng trên thực tế thì khối doanh nghiệp quốc doanh vẫn có những ưu đãi về quyền lợi được hưởng nhiều hơn so với các thành phần kinh tế khác và đặc biệt là kinh tế tư nhân. Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định cho vay tại các ngân hàng thương mại. Để cải thiện tình hình này nhà nước cần tạo một môi trường kinh doanh bình đẳng thực sự bằng cách xem xem xét lại chính sách của mình nhằm phát triển kinh tế khu vực ngoài quốc doanh, khu vực kinh tế tư nhân phát huy hết khả năng của mình. Có như vậy mới tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong nước, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Cần có chiến lược và quy hoạch, phát triển toàn diện các ngành kinh tế, giảm bớt các thủ tục không cần thiết khi thành lập doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển là cơ hội tốt cho các ngân hàng.
Chính phủ cần sớm bổ sung tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại nhà nước nhằm tăng tiềm năng tài chính, tăng khả năng cạnh tranh và tỷ lệ an toàn của hệ thống ngân hàng trước những biến động của thị trường. Với số vốn tự có ít ỏi như hiện nay, các ngân hàng thương mại sẽ rất khó khăn, lúng túng không chỉ trong việc quản lý, giải quyết nợ quá hạn lớn mà còn trong việc duy trì sự phát triển trong thời gian tới, nhất là khi nước ta đã gia nhập WTO. Do đó yêu cầu hệ thống tài chính nước ta phải tăng tốc độ cả về mặt số lượng và chất lượng.
3.3.2/ Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam
Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng thương mại, thường xuyên bám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng để sớm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm...xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Mặt khác tiếp tục đào tạo, tăng cường đội ngũ thanh tra giám sát nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của ngân hàng để củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Ngân hàng nhà nước cần ban hành cụ thể chặt chẽ quy chế chuyển nợ thành vốn góp giúp ngân hàng có cơ sở để tiến hành xúc tiến cải tổ lại hoạt động của doanh nghiệp để có thể thu hồi nợ.
Trong điều kiện tỷ giá diễn ra phức tạp gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước nên có biện pháp hữu hiệu hơn trong việc điều chỉnh linh hoạt và phù hợp với diễn biến của thị trường và giảm bớt khó khăn cho ngân hàng thương mại.
Hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp quy có liên quan đến lĩnh vực tín dụng, phù hợp với thực tế, thông thoáng linh hoạt và được áp dụng thống nhất chung trong toàn hệ thống ngân hàng. Việc hoàn thiện này có thể dựa trên việc nghiên cứu thực tế theo dõi và đánh giá hiệu quả của các giải pháp cụ thể ở các nước trong khu vực để rút ra kinh nghiệm chủ động ban hành hoặc đề xuất với Chính phủ.
Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ ngân hàng và các doanh nghiệp. Mặt khác cũng cần quy định một mức độ liên đới trách nhiệm nhất định của thệ thống thông tin tín dụng trong trường hợp ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng bị rủi ro thiệt hại do sử dụng thông tin thiếu chính xác của trung tâm cung cấp.
Ngân hàng nhà nước nên xây dựng một công ty định giá tài sản. Nếu thiết lập một bộ phận đảm nhận chức năng này ở một ngân hàng đơn lẻ, ngân hàng phải chuyên môn hoá từng giai đoạn trong tiến trình cho vay và sẽ gây rất nhiều khó khăn cho các cán bộ tín dụng trong quá trình xác định các khoản vay và sử lý tài sản nợ khi có vấn đề. Mặt khác với nhiệm vụ là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động của ngân hàng thương mại. Việc thành lập công ty này sẽ giúp ngân hàng nhà nước quản lý sát sao hơn các khoản vay về mặt chất lượng. Do vậy ngay từ đầu các khoản vay được định giá độ an toàn nhất định.
Hệ thống ngân hàng phải đi đầu trong việc thực hiện công khai hoá tài chính và có chế độ báo cáo định kỳ hàng năm.
Trung tâm hệ thống thông tin tín dụng: cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình tín dụng của từng khách hàng cũng như từng ngành, từng vùng kinh tế; xây dựng hệ thống định mức tín nhiệm doanh nghiệp phù hợp; cung cấp thông tin cảnh báo sớm cho các ngân hàng thương mại.
3.3.3/ Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan
Đối với Bộ tài chính
Đề nghị ban hành văn bản hướng dẫn và xử lý tổn thất khi ngân hàng thương mại nhà nước bán nợ xấu tồn đọng.
Đối với các Bộ chủ quản và cấp chính quyền
Chính quyền các cấp cùng các cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp có nợ xấu, cần nâng cao trách nhiệm của mình trong việc đôn đốc con nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán với ngân hàng.
Đối với Bộ tài nguyên và môi trường
Sớm ban hành quyết định rà soát lại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các cấp cơ sở. Đồng thời xúc tiến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những khu đất, những dự án đủ tiêu chuẩn. Bởi như hiện nay các chủ dự án đã mất rất nhiều thời gian và tiền bạc cho việc tiến hành nhiều thủ tục phiền hà như: đề bù, xây dựng các cơ sở hạ tầng trên đất...Đồng thời cán bộ thẩm định cũng khó xác định tính pháp lý của dự án.
Đối với ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngân hàng Công thương Việt Nam cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với từng chi nhánh trực thuộc. Đồng thời, phải hoàn thiện đổi mới bộ máy kiểm tra, kiểm toán thành một hệ thống từ trụ sở chính đến các cơ sở, đổi mới bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ cả về nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ nhằm chuyển biến về chất trong hoạt động. Việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện và chính xác để kịp thời phát hiện và sử lý những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trước, trong và sau khi cho vay. Bên cạnh đó cũng cần sự chỉ đạo, hướng dẫn các chi nhánh để có sự phối hợp nhịp nhành giữa các chi nhánh trên cùng địa bàn, nhằm tránh sự cạnh tranh nội bộ không lành mạnh làm ảnh đến xu thế phát triển chung của ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngân hàn Công thương Việt Nam cần xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như các kiến thức về quản trị, về nghiệp vụ ngân hàng hiện đại ở cả trong và nước ngoài... nhằm bắt kịp với sự phát triển như vũ bão trong hoạt động tài chính ngân hàng.
Bám sát theo định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước để từ đó có kế hoạch, chiến lược riêng cho ngành mình.
Xây dựng một hệ thống quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả hơn. Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm đối với cán bộ trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng để mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng. Có chính sách ưu đãi đối với cán bộ làm công tác tín dụng, có chế độ thưởng phạt rõ ràng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng.
Hệ thống những giải pháp và kiến nghị trình bày trên là xuất phát từ cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn cũng như yêu cầu đổi mới phương pháp kinh doanh trong quá trình hội nhập và phát triển. Những giải pháp và kiến nghị trên vừa nhằm mục đích hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, vừa nhằm mục đích hoàn thiện môi trường pháp lý, kinh tế cho hoạt động tín dụng. Việc hoàn thiện các nhân tố này là yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng tín dụng là một quá trình lâu dài, khó khăn và phức tạp, đòi hỏi hệ thống cơ chế chính sách, hệ thống pháp luật, hệ thống tài chính tín dụng phải được hoàn thiện, thống nhất và đồng bộ. Được các cấp, các ngành quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi, phải đồng thời với sự phấn đấu tích cực của bản thân nội tại Ngân hàng bằng những biện pháp cụ thể, thiết thực thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giángẽ ngày càng được nâng cao, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Trong phạm vi nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, nội dung bài viết tập trung hoàn thành một số nội dung chủ yếu sau:
Hệ thống những vấn đề lý luận chung, cơ bản về tín dụng, chất lượng tín dụng, ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế tới sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đối với bản thân ngân hàng thương mại. Từ đó khẳng định tính tất yếu khách quan của việc nâng cao chất lượng tín dụng.
Phân tích thực trạng đầu tư tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng Công thương Chi nhánh tỉnh Bắc Giang. Từ đó rút ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Công thương tỉnh Bắc Giang cũng như sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành có liên quan trong quá trình thực hiện.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về thời gian, tư liệu, phạm vi kiến thức nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, vướng mắc, hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý phê bình của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp cùng các độc giả quan tâm tới lĩnh vực này.
Với lòng biết ơn sâu sắc, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, cùng toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng Công thương chi nhánh tỉnh Bắc Giang đã giúp em hoàn thành tốt bài viết này!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Giáo trình Kế toán Ngân hàng - Đồng chủ biên: TS Nguyễn Thị Thanh Hương, NGƯT Vũ Thiện Thập
2, Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ - Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Hữu Tài – NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
3, Giáo trình Ngân hàng thương mại - Chủ biên: PGS.TS Phan Thị Thu Hà – NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
4, Tạp chí Ngân hàng
5,
6,
7,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25572.doc