Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ quan trọng, tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Song tín dụng cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng.
Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa to lớn về kinh tế – xã hội và có vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới ngành ngân hàng góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Đây là một vấn đề phức tạp, có phạm vi rộng và liên quan tới nhiều ngành nhiều cấp, ở cả vĩ mô lẫn vi mô.
Trong quá trình nghiên cứu, với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng, mà trước hết là ở NHNo&PTNT Yên Lạc, nội dung của chuyên đã tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ sau :
Một là: Phân tích thực trạng công tác tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Đồng văn, ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng tín dụng, từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại cần nghiên cứu, những nguyên nhân cần khắc phục để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.
Hai là: Những giải pháp và kiến nghị của chuyên đề gồm :
- Tăng cường công tác tổ chức đào tạo cán bộ và củng cố màng lưới hoạt động.
- Đổi mới nội dung trong hoạt động tín dụng
- Xây dựng và thực thi chiến lược thị trường và khách hàng
- Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát trong ngân hàng
- Thiết lập và tăng cường mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương.
- Hoàn thiện và tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo cho an toàn hoạt động tín dụng của NHTM.
- Từng bước hoàn thiện cơ chế tín dụng của nhà nước cho phù hợp với yêu cầu và trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
- Sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý tiền tệ.
- Xúc tiến nhanh việc hình thành các công ty bảo hiểm đối với các đối tượng có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Đây là một đề tài phức tạp, nên những ý kiến đề xuất trong khoá luận chỉ là những đóng góp nhỏ trong tổng thể các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tuy vậy nó vẫn phát huy tác dụng nếu có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành có liên quan trong quá trình thực hiện.
Một lần nữa cho phép em được bày tỏ lòng cám ơn chân thành đến thầy Lê Đức Lữ cùng toàn thể cán bộ của NHNo&PTNT Yên Lạc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp này .
59 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Lạc, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng xuyên phải sử dụng vốn của ngân hàng cấp trên, đây là điều không tốt vì như vậy ngân hàng sẽ không có được sự chủ động trong khai thác vốn để cho vay.
Bảng 11 : Doanh số cho vay ,thu nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tăng giảm
2009/2008
Doanh số cho vay
385.524
495.650
558.820
+ 63.17
Doanh số thu nợ
323.243
435.230
457.058
+ 21.828
Dư nợ
238.282
309.767
411.530
+ 101.763
(Nguồn: Báo cáo thống kê NHNo&PTNT Yên Lạc)
- Doanh số cho vay tăng đều qua các năm từ 2007 đến 2009. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh số cho vay còn chậm vì :
+ Trước diễn biến có chiều hướng xấu về chất lượng TD trong thời gian 2007 - 2009, NHNo&PTNT Yên Lạc đã tập trung củng cố chất lượng, xử lý những tồn tại phát sinh từ những năm trước để lại, coi nội dung giảm tỷ lệ nợ quá hạn và củng cố chất lượng là nhiệm vụ trọng tâm.
+ Khách hàng truyền thống của NHNo&PTNT là hộ nông dân chiếm 90% tổng số khách hàng, đã có biểu hiện chững lại. Mặt khác, một bộ phận đã được Ngân hàng cho vay lưu vụ nên doanh số cho vay giảm hơn.
+ Tình trạng quá tải của cán bộ tín dụng đang là sức ép rất lớn trong việc mở rộng tín dụng. Tính đến 31/12/2008 mỗi cán bộ tín dụng của NHNo&PTNT Yên Lạc phụ trách bình quân 390 hộ vay vốn với số dư bình quân 70 tỷ đồng.
+ Sự cạnh tranh trong kinh doanh giữa các NHTM và các quỹ tín dụng diễn ra trên diện rộng và gay gắt hơn. Một số khách hàng quan hệ tín dụng ở các NHTM khác.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HIỆN NAY CỦA NHNo&PTNT YÊN LẠC
2.3.1. Kết quả đạt được.
- Kinh doanh đạt kết quả cao cần phải tăng cường nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế trên địa bàn. Với nhiều hình thức phong phú, thích hợp như: Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, phát hành tiết kiệm dự thưởng đa dạng hoá các loại tiền gửi tiết kiệm nên đã tăng trưởng được nguồn vốn 31/ 12/2009 đạt 232.244 tỷ.
- Tỷ trọng huy động vốn của NHNo&PTNT Yên Lạc so tổng khối lượng huy động của các tổ chức TD trên địa bàn chiếm 84.26%. Điều này cho thấy NHNo&PTNT Yên Lạc đảm bảo lòng tin với người gửi tiền, và xây dựng được kế hoạch thu hút vốn hiệu quả.
- Cơ cấu cho vay thay đổi theo hướng nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế hộ ở Yên Lạc thực sự trở thành quan trọng trên lĩnh vực hoạt động tiền tệ - TD và là đối tượng trực tiếp thực hiện chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
+ Dư nợ cho vay tăng ổn định, tính đến 31/12/2009 tổng dư nợ của NHNo&PTNT đạt 411.530 tỷ đồng, tăng 32,85% so với năm 2008 .
+ Tỷ trọng cho vay kinh tế hộ chiếm đại bộ phận trong tổng dư nợ, đạt tỷ lệ 90%, trong khi vẫn bảo đảm có chọn lọc đáp ứng vốn để duy trì hỗ trợ cho các DN kinh doanh có hiệu quả.
- Hoạt động TD NH được đổi mới, đã chuyển hướng thực sự theo cơ chế thị trường: Phương thức hoạt động kinh doanh đa năng, tác phong lề lối hoạt động được đổi mới, lấy chất lượng và hiệu quả làm mục tiêu chính cho việc tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn cao, khách hàng sản xuất kinh doanh có lãi và trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, dư nợ tín dụng tăng trưởng liên tục và ổn định.
Cơ chế lãi suất áp dụng linh hoạt, trong khuôn khổ mức lãi suất do ngân hàng nhà Nước Việt Nam qui định, chính sách khách hàng luôn bám sát tín hiệu thị trường đã thu hút được nhiều khách hàng tốt kể cả gửi và vay vốn tạo ra thế và lực ngày càng cao, thúc đẩy kinh doanh ngày càng phát triển.
- Tín dụng góp phần thực hiện các chính sách xã hội, tập trung đầu tư vốn cho các chương trình dự án lớn như :
+ Mở rộng cho vay hộ gia đình, tư nhân, cá thể.
+ Cho vay tiêu dùng đối với các cán bộ công nhân viên nhà nước và các hộ có thu nhập ổn định để giúp họ có vốn xây dựng nhà ở, mua sắm các phương tiện sinh hoạt, cải thiện đời sống.
+ Ngoài ra còn thực hiện nhiều hình thức tín dụng tài trợ từ các nguồn vốn tài trợ uỷ thác như các chương trình phục hồi và phát triển nông nghiệp đồng bằng sông Hồng ( IDA ); tín dụng nông thôn ADB; tài chính nông thôn RDF; tín dụng trồng cây ăn quả CFD...
2.3.2 Các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng mà NHNo&PTNT Yên Lạc.
- Thông qua các quy trình tín dụng, chính sách tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Yên Lạc đã đề ra các tiêu chuẩn phân tích đánh giá khoản vay sát thực tế. Việc hình thành một quy trình hợp lý như: Xác định rõ mục đích sử dụng vốn vay, khả năng thanh toán gốc, lãi, tài sản thế chấp ... Từ đó khách hàng có đủ điều kiện để vay vốn mới cho vay. Thực hiện xếp loại khách hàng thường xuyên để triển khai đã giúp cho CBTD đánh giá được từng khách hàng vay vốn, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Từ đó, công tác xét duyệt của cán bộ lãnh đạo cũng đơn giản hơn. Nhờ đó, mà các công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản vay được chặt chẽ hơn.
- Nhờ có công tác xếp loại khách hàng để biết được khả năng trả nợ khách hàng có tốt hay không. Đôn đốc, nhắc nhở khách hàng vay đến hạn thanh toán luôn được cán bộ tín dụng thực hiện sát sao.
- Để thu hồi các nợ của các khách hàng không có khả năng thanh toán thì Ngân hàng đã yêu cầu người vay hoặc người bảo lãnh phải phát mại tài sản thế chấp để trả nợ cho Ngân hàng bằng cách thoả thuận với hộ vay cho tự bán tài sản đã thế chấp tiền vay để trả nợ , bên cạnh đó ngân hàng đã tiến hành làm các thủ tục pháp lý để khởi kiện theo trình tự của pháp luật khi thu hồi các khoản vay không khả năng trả nợ, chây ỳ.
Các thông tin tín dụng luôn được thông báo tới tất cả các hộ trong trong địa bàn thông qua phương tiện thông tin đài phát thanh địa phương , đảm bảo việc quản lý các khoản vay, khách hàng vay. Thực hiện chuyển tải CIC vào thứ sáu hàng tuần về NHNo&PTNT Tỉnh .
- Việc tăng cường huy động vốn luôn được chú trọng thông qua việc thông báo rộng rãi các hình thức gửi tiết kiệm , phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và hình thức rút tiền qua máy ATM, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu..
Tóm lại: Với kết quả mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, NHNo&PTNT Yên Lạc đã chủ động huy động các nguồn vốn để hoạt động với hình thức ngày càng phong phú, đa dạng. Đối tượng đầu tư ngày càng ngày càng mở rộng, cơ cấu tín dụng đổi mới tích cực theo hướng tăng cường cho vay sản xuất, nâng dần tỷ trọng cho vay trung, dài hạn, từng bước điều chỉnh cơ cấu tín dụng phù hợp với chiến lược kinh tế của địa phương. Cùng với sự tăng trưởng tín dụng đã chú trọng công tác kiểm tra kiểm soát, sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế đến mức thấp nhất khả năng mất vốn do đầu tư tín dụng.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ở NHNo&PTNT Yên Lạc vẫn còn những hạn chế nhất định, đòi hỏi cần phải tiếp tục xem xét để không ngừng cải thiện chất lượng tín dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn của kinh tế địa phương.
2.3.3. Những tồn tại trong công tác tín dụng.
Thứ nhất, Dư nợ tín dụng chưa cao, chưa phát huy hết khả năng của ngân hàng và tiềm năng của địa phương.
- Dư nợ bình quân đầu người mới đạt 10 tỷ đồng / người,
- Nhiều đối tượng đầu tư mới, nhiều khách hàng có tiềm năng chưa được khai thác như kinh tế trang trại, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, kinh tế hợp tác... Hầu hết NH đầu tư các hộ , còn các DN chưa được trú trọng .
- Chiến lược khách hàng và thị trường chưa được quan tâm đúng mức nên sức cạnh tranh trên thương trường còn nhiều hạn chế. chưa áp dụng linh hoạt lãi suất cho vay .
- Sức ỳ trong kinh doanh còn lớn, một bộ phận cán bộ có tư tưởng sợ trách nhiệm, ngại cho vay. Một số ngân hàng cơ sở tập trung củng cố chất lượng, lo tài chính và thu nhập mà chưa thật sự chú trọng phát triển tín dụng.
Thứ hai, trong một số trường hợp việc chấp hành các chế độ, thể lệ tín dụng chưa nghiêm túc, còn vi phạm nguyên tắc điều kiện đối tượng cho vay khác: Cho vay thiếu vật tư đảm bảo, việc thực hiện chế độ về thế chấp tài sản còn nhiều sơ hở. Hồ sơ thế chấp cho vay còn nhiều trường hợp định giá tài sản như : đất đai , nhà cửa cao chưa tính được hết biến động của giá bất đôpngj sản thay đổi không có lợi cho nhà ngân hàng .
Thứ ba, Chưa phản ánh đúng thực chất của các khoản nợ do việc gia hạn nợ còn nhiều, chuyển nợ quá hạn chưa kịp thời, cho vay mới trả nợ cũ vẫn còn phát sinh.( Chủ yếu các khoản vay từ 10 triệu đồng trở xuống) .
+ Định kỳ hạn nợ không sát dẫn tới phải gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần nhưng vẫn phát sinh nợ quá hạn.
+ Một số khoản cho vay trung hạn có phân kỳ hạn nợ, nhưng khi đến hạn không thu được đúng hạn ,chưa chuyển nợ quá hạn.
Thứ tư, còn tình trạng chưa tuân thủ các qui định như: cho vay chồng chéo một hộ chồng chủ hộ , sau hợp đồng TD khác vợ chủ hộ .
Thứ năm, Chưa sử dụng mạnh biện pháp xiết nợ để thu hồi nợ quá hạn, nhưng trên thực tế còn nhiều vướng mắc khi giải quyết tài sản , do vậy ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.
2.3.3.1 Nguyên nhân tồn tại:
Thứ nhất : Nguyên nhân chủ quan của NHNo&PTNT tỉnh Yên Lạc :
- Đội ngũ cán bộ ngân hàng phần lớn được đào tạo có trình độ trung cấp , với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ ngân hàng và đòi hỏi càng cao của hoạt động kinh doanh tiền tệ trong cơ chế thị trường thì lực lượng cán bộ hay một số ít cán bộ chưa kịp thời thích nghi với điều kiện mới. Mỗi khi cán bộ ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác của mình, chưa đưa ra được những quyết định kip thời, chính xác , cụ thể hoạt động tín dụng gặp khó khăn là điều không thể tránh khỏi
Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không, yêu cầu cán bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết về lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế hiện nay, việc phân công cán bộ tín dụng chỉ dựa trên cơ sở số lượng khách hàng, mức dư nợ hay phân theo địa bàn, Như vậy, sẽ rất khó khăn trong việc thu thập xử lý thông tin. Sự gia tăng các khoản nợ khó đòi là một bài học sâu sắc cho sự hiểu biết còn có bất cập của cán bộ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Việc chấp hành qui trình tín dụng chưa tốt, quá trình kiểm tra, kiểm soát các khoản tiền vay của khách hàng chủ yếu giao cho cán bộ tín dụng trực tiếp theo dõi, kiểm tra thu hồi nợ, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận (thẩm định, kế toán, cán bộ tín dụng...). Mặt khác do địa bàn hoạt động rộng, mỗi cán bộ tín dụng cho vay 390 hộ, với dư nợ bình quân 70 tỷ đồng nên khó có thể theo dõi sát tình hình biến động trong quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng.
- Các phương tiện sử dụng nghiệp vụ và thông tin ở khu vực chưa được cải thiện, chất lượng thông tin cung cấp chưa cao nên việc phân tích đánh giá, nhận định tình hình khách hàng không chính xác, hạn chế hiệu quả tác nghiệp của cán bộ làm trực tiếp.
- Vai trò chủ động kiểm tra, kiểm soát của cơ sở làm chưa thường xuyên, kể cả về nội dung và phương pháp, biện pháp xử lý; Chất lượng kiểm tra, sửa chữa sau kiểm tra chưa cao, xử lý chưa kiên quyết và dứt điểm.
+ Chính sách lãi suất, mức phí dịch vụ, chính sách đầu tư, quảng bá những sản phẩm dịch vụ mới chưa được tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Chính sách khách hàng cần được công bố rộng rãi, ưu tiên các khách hàng có quan hệ lâu dài, có uy tín bằng lãi suất, hạn mức, mức độ đảm bảo tiền vay. Việc xét bình chọn khách hàng phải có tiêu chí định tính, định lượng cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn.
+ Việc thu thập thông tin khách hàng, thu thập thông tin kinh tế xã hội của cán bộ chưa được thường xuyên. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chưa được cập nhật làm căn cứ đánh giá hiệu quả kinh tế khi phân tích kinh doanh, phân loại khách hàng.
+ Mức độ quan tâm chăm sóc khách hàng còn hạn chế. Cần có chế độ thưởng hàng năm (Có công bố công khai) cho các khách hàng có quan hệ tốt: Doanh số vay lớn, trả nợ sòng phẳng, sử dụng nhiều dịch vụ Ngân hàng để khuyến khích họ gắn bó với Ngân hàng. Việc tổ chức hội nghị khách hàng để có thể trực tiếp nắm bắt được nguyện vọng của khách hàng phải làm thường xuyên.
Thứ hai : Nguyên nhân khách quan:
- Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, là yếu tố quan trọng làm giảm chất lượng tín dụng. Cụ thể là :
+ Một số văn bản pháp lý có liên quan đến vấn đề thế chấp vốn vay ngân hàng chưa đồng bộ, đầy đủ, phần lớn tài sản thế chấp của khách hàng để vay vốn là nhà cửa và đất đai, chưa được cấp đầy đủ.
+ Việc xử lý tài sản thế chấp vay vốn NH có nhiều khó khăn phức tạp nên nhiều trường hợp NH không phát mại được tài sản thế chấp để thu nợ. Sự phối hợp của các ngành cũng hạn chế.
+ Pháp lệnh kế toán thống kê chưa đủ hiệu lực bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán thống kê chính xác kịp thời, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các hợp tác xã... nên NH không có cơ sở đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp khi cho vay.
+ Hiệu lực các quyết định của các cơ quan hành pháp chưa cao, chưa đáp ứng đựơc yêu cầu giải quyết các tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản thế chấp, bảo lãnh. Hiện nay chưa có văn bản pháp lý nào qui định rõ chức năng quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc xử lý phát mại tài sản thế chấp vay vốn NH.
- Cơ chế chính sách quản lý của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện, quá trình thích ứng của các chủ thể sản xuất kinh doanh với cơ chế thị trường còn chậm, việc chuyển hướng sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế chính sách vĩ mô.
Việc ra các văn bản có tính qui phạm pháp luật thường không có sự thông báo trước nên một số khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh gặp khó khăn và thua lỗ, chẳng hạn như nhà nước ban hành nghị định 36/CP về an toàn giao thông đường bộ; Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định về việc cấm khai thác đất để sản xuất gạch ngói làm cho các hộ SX-KD trong lĩnh vực này khó khăn trong trả nợ ngân hàng.
- Trên địa bàn có nhiều TCTD cùng hoạt động (4 NHTM, 2 quỹ Tín dụng nhân dân) do vậy tình trạng khách hàng vay vốn của nhiều TCTD, hoặc vay của TCTD này trả nợ cho TCTD khác là điều không tránh khỏi, hậu quả là mức độ an toàn không cao.
Tóm lại: Hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Yên Lạc trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của hoạt động tín dụng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Mặc dù còn có hạn chế nhưng NHNo&PTNT Yên Lạc vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi, đứng vững và khẳng định vị thế của mình trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Tuy vậy, những vấn đề còn tồn tại cần phải được xem xét nghiêm túc để có biện pháp giải quyết, nhằm không ngừng củng cố và cải thiện chất lượng tín dụng, đóng góp quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của địa phương.
CHƯƠNG 3GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC
3.1- PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN YÊN LẠC .
3.1.1- Phương hướng phát triển kinh tế của địa phương :
Phương hướng chung là phát huy cao độ tiềm năng, thế mạnh của địa phương, tận dụng mọi nguồn lực , tranh thủ sự hỗ trợ của huyện, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài khu vực, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ – nông nghiệp. thực hiện phân công lại lao động xã hội, kết hợp kinh tế xã hội với quốc phòng, an ninh, ngăn chặn đẩy lùi tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn, tệ nạn xã hội; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, sớm vượt qua nghèo đói, nâng cao đời sống nhân dân.
Mục tiêu cụ thể từ năm 2006-2010 phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Nhịp độ tăng GDP bình quân 12% / năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 18%
- Giá trị sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản tăng bình quân hàng năm từ 4,8 đến 5,2%
- Sản lượng lương thực qui thóc bình quân đạt 45.000 tấn / năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 3%.
Để đạt được những mục tiêu trên, về kinh tế phải đẩy mạnh nhanh tốc độ tăng trưởng, lấy năng suất, chất lượng, hiệu quả làm mục tiêu phấn đấu. Trong đó hoạt động tài chính- tín dụng phải huy động và phát huy được các nguồn lực tài chính trong dân cư để đầu tư phát triển kinh tế, tăng tích luỹ để tạo vốn cho đầu tư phát triển.
3.1.2 Định hướng tín dụng của NHNo&PTNT Yên Lạc năm 2010.
* Mục tiêu chung:
- Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh doanh ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn, và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng, tăng năng lực cạnh tranh đáp ứng được nhu cầu tiền công, tiền lương của người lao động theo chính sách của Chính phủ, quan tâm hàng đầu là các mặt nguồn vốn – dư nợ – tài chính. Đồng thời phát triển mạnh các dịch vụ có hiệu quả tài chính vững chắc,
- Làm tốt công tác dịch vụ khách hàng, phục vụ nhân dân, lành mạnh hoá các dịch vụ của Ngân hàng, giữ vững chữ tín với khách hàng gửi vốn, vay vốn và khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
- Nâng cao hơn nữa năng lực điều hành kinh doanh trong điều kiện mới, nâng cao hơn nữa chất lượng tác nghiệp ở tất cả các khâu nghiệp vụ, tăng cường công tác quản lý, ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh, chuyển mạnh các hoạt động điều hành theo các đề án, dự án, đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng hướng và hiệu quả.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện tốt văn hoá doanh nghiệp, gây ấn tượng lành mạnh, an toàn đối với khách hàng.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh doanh làm cho người lao động làm việc trong môi trường tốt nhất,
* Các mục tiêu cụ thể:
- Nguồn tự huy động tăng tối thiểu 30%, tương đương 69,67 tỷ đồng.
( Do tính chất hoạt động địa bàn nên hầu hết là tiền gửi dân cư )
- Dư nợ tín dụng tăng tối đa 25%, tương đương 102,883 tỷ đồng, số dư cuối năm khoảng 514,413 tỷ đồng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn không quá 2%.
- Hoàn thành các khoản mục chi phí bắt buộc theo tài chính như: Trích rủi ro, tài sản, công cụ lao động, chi phí quản lý và các nội dung chi phí nhân viên theo chế độ.
* Các định hướng tăng trưởng tín dụng :
- Dư nợ tăng 102.883 tỷ đồng, chiếm 25% so năm 2009 định hướng vào :
+ Hộ sản xuất, tư nhân cá thể: tăng 76,133 tỷ đồng chiếm 74% sử dụng vốn tăng.
+ Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tăng 4,115 tỷ đồng chiếm 20% sử dụng vốn tăng.
+ Các đối tượng khác: tăng 22.635 tỷ đồng chiếm 6% sử dụng vốn tăng.
Trên cơ sở các định hướng nêu trên, từng đơn vị chủ động xác lập lộ trình cho đơn vị mình, NHNo&PTNT Yên Lạc sẽ cụ thể các chỉ tiêu điều hành trong kế hoạch các quý, có phân bổ chỉ tiêu đảm bảo phát triển đồng bộ các vùng miền, căn cứ năng suất lao động hiện tại và khả năng của thị trường từng nơi mà giao chỉ tiêu kế hoạch, cố gắng tránh tình huống bắt buộc giảm dư nợ.
3.2.1 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT YÊN LẠC.
3.2.1.1 Xây dựng chiến lược khách hàng, chiến lược kinh doanh phù hợp tạo cơ sở đầu tư tín dụng.
-Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chính quyền địa phương, dưới hình thức tờ rơi phát đến từng khách hàng... giúp cho khách hàng nắm được chính sách tín dụng của nhà nước và thủ tục cho vay của ngân hàng, tạo điều kiện để khách hàng tiếp cận với ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện, qua đó đẩy nhanh phát triển tín dụng và hạn chế tiêu cực xảy ra.
- Chủ động điều tra, tiếp cận nhu cầu và khả năng đầu tư của khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, các hộ SXKD lớn, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã, các cán bộ công nhân viên chức nhà nước để mở rộng cho vay.
- Khảo sát nhu cầu khả năng để mở rộng tín dụng vào một số đối tượng mới như cho vay đời sống, các làng nghề truyền thống, các chương trình, dự án kinh tế...
- Thường xuyên tổ chức phân loại khách hàng, phân loại dư nợ để có định hướng phát triển tín dụng vào từng loại hình cụ thể.
- Đổi mới trang thiết bị hoạt động, đổi mới phong cách giao tiếpi, củng cố thị trường khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới.
- Tổ chức lịch trực cho cán bộ tín dụng tại các xã phường để tiếp nhận nhu cầu vay, thẩm định, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng, tuyên truyền chủ trương cho vay của ngân hàng giúp khách hàng tiếp cận ngân hàng nhanh chóng và thuận tiện.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm tải cho cán bộ tín dụng và kế toán cho vay như thu lãi theo quí, 6 tháng năm , cùng kỳ trả gốc đôi với ngắn hạn, cho vay theo hạn mức… để giảm bớt khối lượng công việc, giúp cán bộ có thêm thời gian học tập nghiên cứu văn bản và tiếp cận khách hàng thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng.
Bên cạnh đó còn cần thiết lập mối quan hệ tốt và lâu dài với khách hàng:
Đánh giá đúng khách hàng, tiết kiệm được chi phí thẩm định, kiểm tra giám sát, làm cho chất lượng đánh giá khách hàng được nâng cao. Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, ngân hàng có điều kiện để nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhất là rủi ro về đạo đức.
Để củng cố và tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, NHNo&PTNT Yên Lạc cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Phải đào tạo bằng được đội ngũ cán bộ “vừa hồng, vừa chuyên” để phục vụ cho công tác kinh doanh , nắm bắt được các biến động của kinh tế thị trường giỏi về chuyên môn , lịch sự trong giao tiếp , ở từng phạm vi cương vị được giao
hoạt động ngân hàng có hiệu quả, biết sử lý tránh được rủi ro kịp thời ., có phong cách làm việc khoa học .Đạo đức tốt , kỷ luật nghiêm .
- Không ngừng củng cố và nâng cao uy tín NHNo&PTNT trên thị trường thông qua việc đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ và hình thức dịch vụ đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
- Khai thác lợi thế của thị trường trên địa bàn , tạo mọi điều kiện cho hoạt động ngân hàng được tốt như trang thiết bị máy móc, con người sử dụng thành thạo các phương tiện và khai thác có hiệu quả phương tiện được trang bị và trang bị thường xuyên không bị lạc hậu . có phương pháp làm việc tốt để thu hút được khách hàng trong cơ chế thị trường mở rộng như hiện nay .
3.2.1.2 Đổi mới qui trình thẩm định tín dụng
Yêu cầu của việc thẩm định đánh giá tình hình khách hàng là phải dự đoán được khả năng trả nợ theo những tiêu chuẩn cụ thể thông qua phân tích các nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên do năng lực phân tích thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh của cán bộ tín dụng đang hạn chế, mặt khác các phần lớn dự án đều được lập một cách hình thức, nên không có giá trị về phương diện kinh tế. Cán bộ tín dụng khi thẩm định chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp, ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, họ đã quên rằng tài sản thế chấp chỉ là điều kiện cho vay chứ không phải là nguyên tắc cho vay. Vì vậy nhiều khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả cần phải chấn chỉnh.
Ngoài các yếu tố trong báo cáo thẩm định, cán bộ tín dụng phải khẳng định được mục đích sản xuất kinh doanh của dự án là phù hợp với chương trình và mục tiêu phát triển kinh tế ở địa phương, các yếu tố nhân lực các điều kiện về kỹ thuật, công nghệ môi trường ( đối với dự án chế biến, ngành nghề có chất thải độc hại ảnh hưởng tới sức khoẻ của cộng đồng ),khả năng tiêu thụ của sản phẩm sản xuất ra giá cả và hiệu quả kinh tế của dự án .Khả năng và thời gian thu hồi vốn . Hạn chế đựoc rủi ro cho nhà sản xuất và nhà ngân hàng
3.2.1.3 Sử dụng các công cụ đòn bẩy kinh tế trong hoạt động tín dụng
- Cần có chính sách lãi suất ưu đãi đối với khách hàng có uy tín với phương thức thu lãi phù hợp, giảm tối đa các thủ tục phiền hà, gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình vay vốn.
- Kịp thời điều chỉnh lãi suất theo qui luật cung cầu về vốn. Ngân hàng phải tự điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay để ngân hàng có thể tồn tại, có lãi và được thị trường chấp nhận. Nhờ đó ngân hàng có điều kiện để có mức lãi suất ưu đãi thấp hơn cho vay các khách hàng truyền thống và có uy tín.
- Sử dụng tốt các hình thức tiền lương, tiền thưởng trong hoạt động tín dụng, chế độ tiền lương phải đạt được 3 yêu cầu cơ bản là : Trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của mỗi người; đảm bảo công ăn việc làm và những nhu cầu cơ bản về đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, giải quyết mối quan hệ giữa nguyên tắc lợi ích vật chất với động viên người lao động thực hiện mục tiêu kinh doanh ngân hàng đề ra. chế độ tiền thưởng có tác dụng kích thích tinh thần hăng hái và hiệu suất của cán bộ trong quá trình làm việc. hình thức khen thưởng có thể bằng tiền hay bằng hiện vật. Để phát huy vai trò khen thưởng cần đánh giá đúng khả năng, bố trí đúng người, đúng việc và đánh giá đúng hiệu suất làm việc của cán bộ để có chính sách thưởng hợp lý dưới nhiêù hình thức phù hợp.
3.2..1.4 Tăng cường công tác quản lý nợ, giải quyết nợ quá hạn (Nợ xấu)
Thứ nhất : Tăng cường công tác quản lý nợ:
- Chấp hành nghiêm túc các qui định hiện hành về hoạt động tín dụng, phát hiện và kiến nghị kịp thời những điều bất hợp lý, không phù hợp với thực tiễn để có biện pháp khắc phục. Phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp cho vay vượt mức qui định cũng như trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngăn chặn kịp thời các hành vi của khách hàng làm ảnh hưởng tới mức độ an toàn của khoản cho vay.
- Xác định rõ trách nhiệm của cán bộ thẩm định cho vay.
- Đánh giá, phân loại các khoản nợ để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay và có biện pháp thu hồi.
+ Nợ đủ tiêu chuẩn: Là những khoản nợ đối với khách hàng có tình hình tài chính tốt; có uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường; có tài sản thế chấp hoặc có người bảo lãnh theo chế độ qui định.
+ Nợ cần chú ý là những khoản nợ có những biểu hiện khác thường nhưng chưa có dấu hiệu tổn thất vẫn được theo dõi ở khoản nợ cần chú ý để có biện pháp tích cực tìm nguyên nhân sửa chữa những sai lệch để có thể thu nợ đúng hạn.
+ Nợ có khả năng tổn thất: Chỉ phân lọai đối với các khoản nợ có khả năng tổn thất để lượng định mức độ rủi ro tín dụng và có biện pháp tích cực nhằm hạn chế và khắc phục
Thứ hai: Tăng cường công tác giải quyết nợ quá hạn
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra lại và sử lý nợ quá hạn. Có biện pháp rà soát lại khách hàng và toàn bộ số dư đặc biệt là đối với nợ quá hạn, chấn chỉnh lại các khâu trong quá trình xem xét thẩm định cho vay, kiểm tra kiểm soát qui trình cho vay không để nợ quá hạn mới, chú trọng hạn chế và giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn.
Trong quá trình lập, triển khai kế hoạch kiểm tra sử lý nợ quá hạn cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp uỷ chính quyền địa phương và sự phối kết hợp giữa các cơ quan nội chính để thực hiện có hiệu quả.
- Có chế độ khuyến khích thoả đáng về vật chất đối với những cá nhân và tập thể có nhiều thành tích trong công tác giúp ngân hàng sử lý nợ quá hạn, cho dù cá nhân hay tập thể đó là cán bộ trong ngành hay ngoại ngành.
- Khâu hạch toán kế toán cần cập nhật kịp thời, phản ánh chính xác thực tế chất lượng tín dụng để có biện pháp sử lý. Không để nợ quá hạn tiềm ẩn hoặc che giấu tồn tại dẫn đến khó giải quyết khi phát sinh với khối lượng lớn.
- Thường xuyên tổ chức phân tích nợ quá hạn, rút ra những kinh nghiệm và bài học cần thiết để triển khai áp dụng trong đơn vị.
- Tăng cường chất lượng thông tin tín dụng nhằm phát hiện kịp thời nguyên nhân nợ quá hạn để có biện pháp sử lý thích hợp.
3.2.1.5 Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, tư vấn cho khách hàng về xây dựng các phương án, dự án SXKD.
* Đa dạng hoá các hình thức tín dụng là điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thực hiện việc đa dạng hoá tín dụng ngân hàng sẽ giảm thiều rủi ro tín dụng (phân tán rủi ro) tạo uy tín thu hút được nhiều khách hàng, có điều kiện và cơ sở vững chắc để mở rộng tín dụng.
- Thực hiện đa dạng hoá tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng là các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh có điều kiện tiếp cận các tiến bộ nhanh chóng của kỹ thuật và công nghệ ngân hàng.
Các giải pháp cụ thể để thực hiện đa dạng hoá các hình thức tín dụng.
Một là : Nắm vững nhu cầu của thị trường để kịp thời đưa ra các hình thức tín dụng, dịch vụ mới, tạo ra sự độc đáo trong kinh doanh. Các hình thức tín dụng không chỉ bó hẹp trong các nghiệp vụ truyền thống mà phải mở rộng các hình thức nghiệp vụ mới như: Bảo lãnh, cầm cố, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, nghiệp vụ bán buôn với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Hai là : Tận dụng lợi thế của ngân hàng để tiến hành các dịch vụ tư vấn chọn gói: Trong cạnh tranh dịch vụ tư vấn của ngân hàng thường chiếm ưu thế so với các tổ chức tư vấn khác do ngân hàng là đầu mối thanh toán, tín dụng tiền tệ nên thông qua ký các hợp đồng tư vấn, khách hàng muốn biết thêm về ngân hàng phục vụ mình và các đối thủ trên thương trường, vì vậy để phát huy lợi thế này ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng tư vấn để củng cố niềm tin và tạo sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Ba là : Quản lý chặt chẽ các khoản cho vay để xác định chính xác mức độ rủi ro hiện tại của ngân hàng trên cơ sở đó xác định giới hạn và phạm vi đa dạng hoá hoạt động ngân hàng.
Qua quản lý nợ, ngân hàng sẽ định lượng được rủi ro, trong giới hạn an toàn cho phép ngân hàng sẽ thực hiện mở rộng các khoản cho vay tốt dưới nhiều hình thức để bù lại khả năng rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản cho vay có chất lượng kém.
3.2.1.6 Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát.
Việc tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát của NHNo&PTNT Yên Lạc cần thực hiện theo các giải pháp sau :
- Giám sát khách hàng vay, theo rõi rủi ro có thể xảy ra:
Thường xuyên nắm tình hình tài chính, tình hình SX- KD, vật tư đảm bảo nợ, thời gian tiêu thụ sản phẩm ( hoặc có nguồn thu ) để đôn đốc khách hàng trả nợ kịp thời, tránh để khách hàng quay vòng vốn sử dụng vào các mục đích phi sản xuất. Ngoài ra, cần chú ý tới những thông tin khác có liên quan để dự báo khả năng trả nợ, đề ra các biện pháp xử lý kịp thời khi khách hàng có biểu hiện làm giảm khả năng thu nợ của ngân hàng.
Xem xét kỹ lưỡng toàn diện tình hình tuân thủ chính sách, thủ tục cho vay, những nhược điểm trong qui trình tín dụng; năng lực trình độ cán bộ trong việc thực hiện nghiệp vụ: Giá trị tài sản thế chấp, sự đảm bảo các yếu tố của hồ sơ tín dụng; thực trạng nợ của ngân hàng thông qua việc phân loại nợ; kịp thời phát hiện những sai phạm để chấn chỉnh và chống tiêu cực ngay trong đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Thông qua kiểm tra các khoản nợ có vấn đề cũng như kết quả kiểm tra cần được thông báo công khai, kịp thời cho các cấp lãnh đạo để có biện pháp xử lý kịp thời theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
Thực hiện các hình thức giám sát phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra, chứng tỏ vai trò, hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Tăng cường hiệu lực của việc giám sát nợ.
Để thực hiện giải pháp này công tác giám sát nợ do cán bộ tín dụng kết hợp với kế toán cho vay phẩi được trú trọng và đôn hộ vay thường xuyên , nắm vững khả năng các nguồn thu của hộ để có biện pháp thu nợ kịp thời .Hàng tháng có sao kê đánh giá khả năng của từng hộ quá hạn theo từng đơn vị , từng cán bộ tín dụng phân tích , đánh giá nguyên nhân từng hộ khả năng kinh doanh và , các nguồn thu để có biện pháp cụ thể đôn đốc cùng hộ tháo gỡ nhằmtừng bưoc giảm thiểu quá hạn tốt nhất và hạn chế không để phát sinh thêm trong thời kỳ tiếp theo.
3.2.1.7 Đào tạo bồi dưỡng cán bộ:
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng phải được coi là nhiệm vụ chiến lược trọng tâm trước mắt cũng như lâu dài trong quá trình phát triển của ngân hàng.
- Hầu hết cán bộ tín dụng hiện nay ở NHNo&PTNT Yên Lạc hiện nay cán bộ có trình độ đại học chiếm 50%. Do đó đào tạo và bồi dưỡng lại là nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách, bảo đảm cho cán bộ tín dụng có điều kiện học tập nâng cao nghiệp vụ.
- Hàng quý năm có trương trình tổ chức cho cán bộ đi tập huấn nghiệp vụ để nắm bắt được nghiệp vbụ phát sinh sát với cơ chế thị trường .
- Trong quá trình hoạt động luôn phải tìm tòi phát hiện ra những yếu kém trong mô hình tổ chức để có biện pháp điều chỉnh kịp thời .
- Vi tính hoá toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng, dựa vào việc sử dụng các máy móc hiện đại phục vụ nhanh chóng cho khách hàng muốn mở tài khoản hoặc rút tiền tiện lợi, thông qua mạng lưới máy vi tính giúp cho công tác quản lý sử dụng vốn và quản lý nợ của ngân hàng được khoa học hơn, hiệu quả hơn từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Ngân hàng cần mở rộng hoạt động dịch vụ như: dịch vụ thanh toán, bảo hiểm, tư vấn, két sắt... từ đó vị thế của ngân hàng chắc chắn sẽ được nâng cao và đồng thời tạo cho ngân hàng một nguồn thu lớn mà ít nguy cơ rủi ro.
- Con người là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng do vậy ngân hàng cần phải có chương trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ với nhiều hình thức khách nhau nhằm bổ sung kiến thức về mọi mặt kinh tế xã hội cho cán bộ như: Ngoại ngữ, tin học...
- Kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi người cán bộ tín dụng không những phải chuyên sâu vào nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải am hiểu nhiều về kiến thức kinh tế, xã hội, có đủ khả năng tư vấn cho kế hoạch xây dựng, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng có hiệu quả, tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.1.8 Tăng cường mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương
Hiện nay, ở NHNo&PTNT Yên Lạc đã cho vay trên địa bàn với số dư nợ 80,588 tỷ đồng. Giữa ngân hàng với chính quyền địa phương và công tác tín dụng có mối quan hệ tác động mật thiết với nhau. Nơi nào chính quyền địa phương mạnh, phối hợp tốt với ngân hàng trong việc đầu tư tín dụng thì nơi đó dư nợ tăng trưởng tốt, chất lượng tín dụng cao. Ngược lại, những nơi chính quyền yếu, hoạt động ngân hàng không được quan tâm đúng mức thì nơi đó dư nợ thấp, chất lượng tín dụng giảm sút. Chính vì vậy việc thiết lập và tăng cường mối quan hệ với cấp uỷ chính quyền địa phương là một trong những giải pháp có ý nghĩa để nâng cao chất lượng tín dụng, cụ thể là :
- Chi nhánh chủ động tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp, ban hành các văn bản nhằm tăng cường sự phối hợp giữa ngân hàng và địa phương trong công tác tín dụng, không coi đó là công việc đơn phương của ngân hàng.
- Hàng năm tổ chức hội nghị với các chủ tịch xã, phường (ở cấp ngân hàng cơ sở), để thông báo những kết quả hoạt động tín dụng trong năm, những nguyên nhân tồn tại đặc biệt là các nguyên nhân từ phía các tổ chức chính quyền địa phương ở cấp xã, phường để tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền tỉnh, huyện trong các việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng.
- Hàng tháng cán bộ tín dụng báo cáo chính quyền địa phương tình hình tín dụng tại địa bàn xã phụ trách, với uỷ ban xã về hoạt động tín dụng trong tháng để phối hợp chỉ đạo.
3.2.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để góp phần thực hiện tốt các giải pháp nâng cáo chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Yên Lạc, tôi xin đề xuất, kiến nghị một số những vấn đề sau:
3.2.2.1 Với nhà nước và chính quyền địa phương
Để tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng nói chungvà hoạt động tín dụng nói riêng giúp cho các NHTM mở rộng và nâng cao chât lượng tín dụng, đề nghị nhà nước:
Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt độngkinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng.
Một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn, dẫn đến khó khăn trong trả nợ vay của ngân hàng là môi trường kinh tế không ổn định, các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước có thay đổi, đang trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện. Các doanh nghiệp phải chuyển hướng, điều chỉnh hoạt động, không theo kịp sự thay đổi của cơ chế chính sách dẫn đến kinh doanh thua lỗ, ứ đọng hàng hóa, mất khả năng thanh toán, phát sinh nợ quá hạn.
Vì vậy, Nhà nước cần có biện pháp, chính sách tạo ra môi trường ổn định và thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM. Trong quá trình điều chỉnh cơ chế, chính sách cần có những bước đệm hoặc những biện pháp tháo gỡ khó khăn xuất hiện do thay đổi cơ chế. Đồng thời nhà nước cần có chính sách, biện pháp bảo vệ sản xuất kinh doanh trong nước, điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý cuả các chính sách thuế,quản lý ngoại hối, ngăn chặn hàng nhập khẩu,... đảm bảo tác dụng tích cực của hệ thống cơ chế chính sách.
Hoàn thiện và tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo cho an toàn cho hoạt động tín dụng của NHTM.
Một là : Vấn đề thế chấp tài sản
- Cần sớm ban hành luật sở hữu và văn bản dưới luật về vấn đề này để cụ thể hoá các vấn đề sở hữu có liên quan tới việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu... trong việc thế chấp khi vay vốn ngân hàng.
- Đối với việc dùng đất đai để thế chấp vay vốn ngân hàng. Chính phủ cần chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các tỉnh khẩn trương hoàn thành việc qui hoạch để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư, đất canh tác cho các hộ, đặc biệt là các hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn, để giải toả một số vướng mắc trong vấn đề này chẳng hạn như: Theo qui định về việc thế chấp tài sản, thì bên thế chấp phải giao cho bên nhận thế chấp (NH) bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên thực tế hiện nay ở Đồng văn còn nhiều hộ chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
- Xác định và cụ thể hoá quá trình kiện tụng cho việc xét xử và tịch thu tài sản tài chính, cầm cố đảm bảo cho ngân hàng thu nợ tới mức cao nhất trên cơ sở giải phóng các tài sản thế chấp, cầm cố.
Hai là: Tăng cường hiệu lực của công tác thống kê, báo cáo, kiểm toán.
- Phối hợp với bộ phận tài chính trong việc chấn chỉnh và bổ sung về chế độ thông tin báo cáo của các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng theo hướng bổ sung vào danh mục nơi doanh nghiệp cần phải gửi báo cáo gồm cả các NHTM mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.
- Thực hiện chế độ kế toán kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp theo qui định để đảm bảo tính pháp lý và sự chính xác cao của nguồn số liệu cung cấp.
Ba là : Tăng cường sự quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp, khách hàng của ngân hàng.
- Thực hiện việc phân loại đối với các doanh nghiệp đang hoạt động để cân đối giữa vốn và các ngành nghề kinh doanh, đảm bảo phù hợp trên các mặt: khả năng quản lý, lao động, vốn, vai trò của sản phẩm...kiểm tra giám sát chặt chẽ hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp mới để hạn chế việc cấp giấy phép tràn lan cho các doanh nghiệp không đủ điều kiện, gây lãng phí về thời gian và chi phí cho xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay nhà nước cũng cần có những chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn đặc biệt là việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách khuyến nông ....
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp ký: Đảm bảo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và của hệ thống NHTM. Đây là một nhân tố rất quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động tín dụng. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ tạo môi trường lành mạnh, giúp cho việc mở rộng và nâng cao, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh, từ đó hạn chế được rủi ro và nợ quá hạn của các NHTM.
Trong lĩnh vực ngân hàng hiên nay, luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng,cùng với các bộ luật khác đã ban hành, tạo ra hành lang pháp lý hết sức quan trọng. Tuy nhiên, Nhà nước cần chỉ đạo việc ban hành, triển khai thực hiện các nghị định, thông tư hướng dẫn một cách nhanh chóng, đồng bộ giữa các cấp, các ngành, tránh gây ách tắc, không hình sự hoá, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các NHTM.
Kiên quyết đặt các NHTM vào đúng vị trí, chức năng của nó. Các NHTM phải thực hiện được tự chủ về hoạt động kinh doanh tài chính, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Nhà nước cần có biện pháp xử lý kiên quyết các hành vi can thiếp trái pháp luật vào hoạt động tín dụng cảu NHTM, tạo ra sức ép phi kinh tế và không chính thức cho các NHTM.
Có chính sách hỗ trợ toàn diện cho NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng hàng đầu ở nước ta hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. So với các ngân hàng khác, NHNo&PTNT rất khó khăn trong hoạt động kinh doanh vì nhiều địa bàn hoạt động rộng, lĩnh vực hoạt động chịu nhiều rủi ro khách quan, chi phí hoạt động cao, thực hiện nhiều chương trình tín dụng chính sách... Trong khi đó, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước còn rất hạn chế. Do đó, NHNo&PTNT Việt Nam rất khó khăn trong hoạt động kinh doanh và phục vụ đảm bảo chất lượng tín dụng và cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Tăng cường biện pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh tế và các doanh nghiệp, đặc biệt là các vấn đề:
+ Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp, chức năng và pham vi kinh doanh mà nhà nước cho phép. Biện pháp này sẽ tránh cho ngân hàng đầu tư vào các doanh nghiệp được thành lập vào kinh doanh vượt quá năng lực tài chính, trình độ kỹ thuật, quản lý và trình độ sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Để thực hiện vấn đề này, cần quy định rõ chỉ một cơ quan nhà nước được quyền cấp giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình (về tư cách pháp nhân, vốn tự có, năng lực, trình độ của doanh nghiệp).
+ Có biện pháp hữu hiệu buộc doanh nghiêp chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ kiểm toán bắt buộc, chế độ báo cáo, công khai tài chính. Điều này sẽ giúp cho các NHTM có đủ thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra các quyết định đầu tư. Thức hiện các biện pháp này, nhà nước cần áp dụng các biện pháp kinh tế, hành chính một cách chặt chẽ đối với các doanh nghiệp.
Chỉ đạo các ngành, các cấp có liên quan khẩn trương hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp quản lý tài sản đảm bảo nợ vay theo nhị định 85/CP đặc biệt là các phương thức xử lý tài sản, chuyển quyền sử hữu, rút ngắn thời gian cấp các giấy tờ chuyển nhượng, xử lý tranh chấp….
Cần có quy định ưu tiên, miễn giảm các khoản thuế trước bạ, thúc chuyển quyền sử dụng đất, giảm lệ phí bán đấu giá tài sản theo nghị định 86/CP trong trường hợp các NHTM phát mại, xiết nợ các khoản tài sản đảm bảo nợ vay để thu hồi nợ, đặc biệt là các khoản nợ khê đọng, khó đòi, các khoản nợ có khả năng bị tổn thất do tài sản bị giảm giá….
Nhà nước sớm tổ chức cơ quan bảo hiểm mùa màng, giá cả cho nông dân.
Nhà nước cần giao cho Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sớm tổ chức cơ quan bảo hiểm mùa màng, giá cả cho nông dân, thông qua một phần đóng góp của người dân và một phần từ nguồn vốn tự cấp bảo hiểm của nhà nước. Các tổ chức tín dụng mới có thể yên tâm đầu tư cho nông dân thông qua hợp đồng bảo hiểm của người vay và lành mạnh hoá hoạt động tín dụng.
Với việc hình thành tổ chức này, nhà nước sẽ không cần phải sử dụng các biện pháp xoá nợ cho các tổ chức tín dụng, vừa tạo dược sự công bằng giữa các tổ chức tín dụng, một phần vốn để xoá nợ đủ để dùng trợ giúp cho tổ chức bảo hiểm nông nghiệp, chắc sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng công nghệ mới, dự báo và bổ biến những thông tin có liên quan đến plhát triển ngành, quản lý chặt chẽ việc chuyển giao công nghệ, đảm bảo cho công nghệ đó phát huy tác dụng trong một thời gian dài không bị lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn của ngân hàng có hiệu quả cao.
Với chính quyền địa phương:
Đề nghị uỷ ban các xã cần có hướng và mở rộng các hình thức học tập các mô hình kinh tế để vận dụng cho địa phương tạo nhiều nghành nghề , tạo việc làm , các làng nghề để hộ có nhân lực , đất đai phát triển kinh tế .
3.2.2.2 Đối với ngân hàng nhà nước
Để giúp cho các NHTM nâng cao chất lượng tín dụng, ngăn chặn nợ quá hạn, đề nghị ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Tăng cường chỉ đạo hệ thống ngân hàng thương mại trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, định hướng đầu tư,… trong từng thời kỳ. Đặc biệt không ngừng bổ xung hoàn thiện chế độ, thể lệ cho vay đối với khách hàng.
Có biện pháp tích cực nhằm năng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng ( CIC). Thực hiện tốt biện pháp này NHNN sẽ cải thiện được tình trạng thiếu thông tin hoặc thông tin không đầy đủ, chính xác, cập nhập, giúp cho các NHTM thực hiện tốt công tác cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế được rủi ro. Để đạt được điều đó, NHNN cần phải nghiên cứu thực hiện các biện pháp sau:
+ Quy định bắt buộc các NHTM và các tổ chức tín dụng phải tham gia vào hệ thống CIC coi như đây là một quyền lợi và nghĩa vụ bặt buộc của mình. Việc cung cấp thông tin của từng NHTM phải luôn được thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của ngân hàng nhà nước.
+ Trung tâm CIC ngân hàng nhà nước phải thực hiện tốt việc kiểm chứng thông tin, thu thập thêm thông tin ( Kể cả mua thông tin) và tổ chức hệ thống hoá, lưu trữ đầy đủ, khoa học các nguồn thông tin.
+ Thực hiện tốt thông tin cho các NHTM, đưa quy định về các thông tin CIC và thể lệ, chế độ cho vay của ngân hàng.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng của các NHTM từ đó phát hiện và ngăn chặn các sai sót, xu hướng lệch lạc, các vấn đề tồn tại … để chỉ đạo, ngăn chặm chỉnh sửa kịp thời. Trong quá trình kiểm tra kiểm soát cũng cần ngăn chặn xu hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện tín dụng dẫn tới nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM hiên nay.
3.2.2.3 Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Việt Nam
Tổ chức, nghiên cứu, xây dựng chiến lược hoạt động tín dụng dài hạn cho toàn ngành. Chiến lược này phải được cụ thể hoá theo từng vùng, từng khu vực, từng thời kỳ cụ thể, bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội của chính phủ. Chiến lược kinh doanh tín dụng được xây dựng hoàn thiện và đúng đắn sẽ giúp cho các chi nhánh có định hướng đầu tư đaúng đắn, từ đó nâng cao chất lượng đầu tư và hạn chế rủi ro.
Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về thẩm định, tái thẩm định cho vay đối với các khách hàng theo từng loại cho vay, từng loại khách hàng, từng loại ngành nghề … các quy định về công tác thẩm định cần nghiên cứu tham khảo đối với các ngân hàng tiên tiến trong nước, trong khu vực và trên thế giới nhưng bên cạnh đó cũng cần phải áp dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện hoạt động, trình độ cán bộ, đối tượng khách hàng … có tính chất đặc thù của NHNo&PTNT Việt Nam.
Nhanh chóng ban hành các tiêu chuẩn cán bộ cần xem xét về các mặt: Đạo đức, nghề nghiệp, bằng cấp chuyên môn, trình độ nghiệp vụ, am hiểu về pháp luật và kinh tế thị trường, thâm niên trong công tác,… Các chi nhánh cần dựa vào các chỉ tiêu chuẩn này để tuyển dụng, lựa chọn, sắp xếp đội ngũ cán bộ tín dụng.
Đồng thời NHNo&PTNT Việt Nam cần chủ động phối hợp nghiên cứu đào tạo khác lập chương trình kế hoạch và đầu tư thích đáng để tăng cường đào tạo một cách toàn diện cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống. Ngoài ra, cần có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, trang bị phương tiện làm việc, quy định phụ cấp trách nhiệm trong lương, chế độ công tác phí,…
Thực hiện tốt những biện pháp trên NHNo&PTNT Việt Nam sẽ xây dựng được một đội ngũ cán bộ vững vàng về nghiệp vụ, tâm huyết với nghề, tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Tìm biện pháp có hiệu quả để xử lý tài sản đảm bảo nợ vay của các khoản nợ quá hạn và khai thác triệt để các tài sản chưa được xử lý. Đặc biệt đối với các tài sản khó hoặc chậm xử lý của các khoản vay khó đòi, khê đọng cần phân loại cụ thể để chủ động có biện pháp giải quyết trong khi công ty mua bán tài sản chưa ra đời. Các biện pháp có thể theo hướng: Dùng vốn của NHNo&PTNT để mua lại và đưa các tài có điều kiện phù hợp vào với định hướng mở rộng mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam.
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ quan trọng, tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Song tín dụng cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhất trong hoạt động ngân hàng.
Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa to lớn về kinh tế – xã hội và có vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới ngành ngân hàng góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Đây là một vấn đề phức tạp, có phạm vi rộng và liên quan tới nhiều ngành nhiều cấp, ở cả vĩ mô lẫn vi mô.
Trong quá trình nghiên cứu, với mục đích đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng, mà trước hết là ở NHNo&PTNT Yên Lạc, nội dung của chuyên đã tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ sau :
Một là: Phân tích thực trạng công tác tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Đồng văn, ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng tín dụng, từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại cần nghiên cứu, những nguyên nhân cần khắc phục để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng.
Hai là: Những giải pháp và kiến nghị của chuyên đề gồm :
- Tăng cường công tác tổ chức đào tạo cán bộ và củng cố màng lưới hoạt động.
- Đổi mới nội dung trong hoạt động tín dụng
- Xây dựng và thực thi chiến lược thị trường và khách hàng
- Tăng cường hiệu lực công tác kiểm tra, kiểm soát trong ngân hàng
- Thiết lập và tăng cường mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương.
- Hoàn thiện và tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo cho an toàn hoạt động tín dụng của NHTM.
- Từng bước hoàn thiện cơ chế tín dụng của nhà nước cho phù hợp với yêu cầu và trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường.
- Sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý tiền tệ.
- Xúc tiến nhanh việc hình thành các công ty bảo hiểm đối với các đối tượng có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Đây là một đề tài phức tạp, nên những ý kiến đề xuất trong khoá luận chỉ là những đóng góp nhỏ trong tổng thể các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tuy vậy nó vẫn phát huy tác dụng nếu có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành có liên quan trong quá trình thực hiện.
Một lần nữa cho phép em được bày tỏ lòng cám ơn chân thành đến thầy Lê Đức Lữ cùng toàn thể cán bộ của NHNo&PTNT Yên Lạc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp này .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình ngân hàng thương mại của trường Đại học kinh tế quốc dân xuất bản
Giáo trình: Quản trị ngân hàng thương mại của Peter S.Rose.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Luật Tổ chức tín dụng.
Tạp chí ngân hàng các năm 2007, 2008, 2009.
Thời báo ngân hàng các năm 2007, 2008, 2009.
Báo cáo của NHNo&PTNT Yên Lạc các năm 2007, 2008, 2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25704.doc