MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (AGRIBANK) 1
1.1 Giới thiệu Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN) – Trụ sở chính 1
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 1
1.1.2 Các sản phẩm – dịch vụ cung cấp 3
1.1.3 Sơ đồ tổ chức 4
1.1.4 Tình hình hoạt động 5
1.1.5 Định hướng phát triển 6
1.2 Giới thiệu về Phòng Giao Dịch Trần Hưng Đạo 7
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 7
1.2.2 Sơ đồ tổ chức 8
1.2.3 Các hoạt động nghiệp vụ 9
1.2.3 Kết quả đạt được trong thời gian qua: 10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK - PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN HƯNG ĐẠO
2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 11
2.1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng 11
2.1.1.1 Khái niệm 11
2.1.1.2 Bản chất 12
2.1.1.3 Chức năng 11
2.1.1.4 Vai trò 11
2.1.2 Một số vấn đề cơ bản về rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng 14
2.1.2.1 Khái niệm 14
2.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 15
2.1.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro 16
2.1.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động ngân hàng 18
2.1.2.5 Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro 18
2.2 Một số tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng 28
2.3 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch 31
2.3.1 Những quy định chung trong hoạt động tín dụng tại PGD 31
2.3.2 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng 48
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK - PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN HƯNG ĐẠO
3.1 Nhóm giái pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch 58
3.2 Các kiến nghị 63
3.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 63
3.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Agribank – PGD Trần Hưng Đạo 64
77 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2925 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Sài Gòn - Phòng Giao Dịch Trần Hưng Đạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TÍN DỤNG CHUNG
Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu
Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
THƯƠNG LƯỢNG
NHU CẦU KHÁCH HÀNG
PHÊ DUYỆT
Tiếp nhận yêu cầu khách hàng
Tìm hiểu triển vọng
Tham khảo ý kiến bên ngoài
THẨM ĐỊNH
Mục đích vay
HĐKD
Quản lý
Số liệu
Kỳ hạn
Thanh toán
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Các vấn đề khác
Cán bộ quản trị rủi ro
Giám đốc/Tổng giám đốc
THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ GIẢI NGÂN
THỦ TỤC HỒ SƠ
GIẢI NGÂN
Dự thảo hợp đồng
Xem xét hồ sơ
Kiểm tra tài sản bảo đảm
Miễn bỏ giấy tờ pháplý
Các vấn đề khác
Thủ tục hồ sơ hoàn tất
Chuyển tiền
QUẢN LÝ DANH MỤC
Trả nợ đúng hạn
QUẢN LÝ TÍN DỤNG
THANH TOÁN
Dấu hiệu bất thường
Số liệu
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Thanh toán
Đánh giá tín dụng
Trả đủ gốc
Trả đủ lãi
Nhận biết sớm
Chính sách xử lý
Quản lý
Dấu hiệu cảnh báo
Cố gắng thu hồi nợ
Biện pháp pháp lý
Tái cơ cấu
TỔN THẤT
Không trả nợ gốc
Không trả nợ lãi
Các hình thức cấp tín dụng:
Cho vay: phòng giao dịch cho vay đến mọi đối tượng cá nhân và doanh nghiệp theo quy định của pháp luật dưới các hình thức sau:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Cho vay trung hạn ( ko cho vay dài hạn ) để thực hiện các dự án đầu tư,phát triển sản phẩm, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: gồm các hình thức
Bảo lãnh vay
Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh dự thầu
Và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
Tài trợ nhập khẩu: bao gồm
Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
Cho vay ứng trước một phần để thanh toán cho người bán hay ứng trước tiền thuế nhập khẩu.
Bảo lãnh và tái bảo lãnh việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
Chấp nhận hối phiếu.
Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho nhà xuất khẩu mà khi đến hạn, nhà nhập khẩu chưa có tiền trả nợ.
Ngoài ra còn nhiều hình thức theo nhu cầu và thỏa thuận giữa ngân hàng với khách hàng dưới sự chỉ đạo của cấp trên có thẩm quyền.
Tài trợ xuất khẩu: Với các hình thức phong phú hơn do các doanh nghiệp xuất khẩu thường nhận được tài trợ về các giao dịch kinh doanh cả trước và sau các thương vụ xuất khẩu, bao gồm:
Cho vay thu mua hàng xuất khẩu, mua nguyên liệu để sản xuất, cho vay đầu tư nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm dịch vụ, cho vay bảo trì đối với các dự án chiến lược về máy móc thiết bị, nhà xưởng ở nước ngoài.
Cho vay nộp thuế xuất khẩu.
Hỗ trợ về mặt chuyên môn kỹ thuật từ giúp soạn thảo hợp đồng thương mại, mua bảo hiểm cho suốt quá trình vận chuyển và chuyển giao hàng hóa, theo dõi kiểm tra hóa đơn chứng từ và hàng hóa cả về số lượng, quy cách và chất lượng.
Các hỗ trợ cần thiết khác do khác biệt về tập quán, luật pháp…
Cho vay hỗ trợ vận chuyển, chuyển giao hàng hóa.
Chiết khấu hối phiếu do nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm.
Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ.
Giúp quản lý nợ, quản lý sổ cái bán hàng, thu nợ các khoản phải thu,..
Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu ( ứng trước tiền hàng xuất khẩu )
Thuận nhận ngân hàng ( ngân hàng chấp nhận thanh toán bằng cách ký chấp nhận hối phiếu do ngân hàng ký phát).
Cho vay thấu chi:
Với dịch vụ này, mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi, sử dụng khi thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng sẽ cho khách hàng vay vốn trong một phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn mức tín dụng đã ký kết ban đầu giữa khách hàng và ngân hàng, áp dụng hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không đủ vốn vì mức vốn đầu tư cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng lên.
Ngoài ra, tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHNo&PTNT VN sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật.
Căn cứ xác định mức cấp tín dụng
Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NHNo&PTNT VN.
Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
Khả năng nguồn vốn của NHNo&PTNT VN nhưng không vượt quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc NHCV.
Mức cho vay không có bảo đảm đối với hộ nông dân, hợp tác xã và chủ trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của Chính phủ và NHNN VN tại từng thời kỳ.
Quy định về trả nợ gốc và lãi
Các kỳ hạn trả nợ (gốc và lãi) của khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền gốc trả nợ cho mỗi kỳ hạn được thỏa thuận giữa NHNo&PTNT VN và khách hàng căn cứ vào:
Đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng
Các thông báo về khoản nợ gốc, lãi đến hạn được NHCV gửi tới khách hàng trước ít nhất 05 ngày.
Khách hàng có khả năng có thể trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ và NHNo&PTNT VN (Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp I) được quyết định và thỏa thuận về điều kiện, số phí (nếu có) đối với số tiền vay trả nợ trước hạn (cho thời gian còn lại theo hợp đồng tín dụng) nhưng không quá mức lãi và phí đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
NHNo&PTNT VN có thể thu nợ trước kỳ hạn nếu:
Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
Khách hàng vi phạm các cam kết về quản lý, sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay được NHNo&PTNT VN giao cho quản lý.
Lãi tiền vay được tính theo số ngày thực tế nhận nợ và số dư nợ của khoản vay.
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi (bao gồm cả các kỳ trả nợ cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng), nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì NHNo&PTNT VN được quyền chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc chuyển toàn bộ dư nợ gốc sang nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết
Chính sách phân loại các khoản nợ vay
Việc phân loại khoản vay sẽ giúp cho ngân hàng dễ dàng quản lý danh mục đầu tư tín dụng của mình. Từ đó có thể xác định chính xác mức độ rủi ro để có biện pháp quản lý, phòng ngừa kịp thời và biện pháp xử lý thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro.
Các khoản vay được phân loại như sau:
Hạng
Tiêu chí
Hạng I
(chất lượng cao nhất)
Những khoản vay có khả năng thanh khoản cao, điều kiện tài chính hoàn hảo, thu nhập ổn định trong quá khứ và có thể dự đoán trong tương lai, sẵn có nguồn vốn thay thế, quản lý mạnh, có xu hướng phát triển thuận lợi.
Các khoản vay hoàn hảo về hồ sơ cho vay, hoàn chỉnh về quyền lợi bảo đảm đối với tài sản bảo đảm có khả năng thanh khoản cao: bảo đảm đầy đủ bằng chứng chỉ tiền gửi, chứng khoán chính phủ, giá trị tiền mặt của bảo hiểm, v.v..
Hạng II
(chất lượng tốt)
Những khoản vay được mô tả ở hạng I. Tuy nhiên, một số đặc điểm không thật sự mạnh, ví dụ như thu nhập có tính chu kỳ hơn, và kém sẵn có nguồn vốn thay thế trong những giai đoạn suy thoái kinh tế.
Tài sản bảo đảm có khả năng thanh khoản thấp hơn như bất động sản, cổ phiếu công ty mạnh.
Tiềm năng thu nhập hiện tại và tương lai mạnh.
Hạng III
(chất lượng chấp nhận được hay đạt yêu cầu)
Có khả năng thanh khoản tương đối và điều kiện tài chính hợp lý.
Thu nhập có thể thất thường và khả năng thanh toán đầy đủ nhưng không đảm bảo trong mọi điều kiện.
Khoản vay được đảm bảo bằng các khoản phải thu và hàng lưu kho mà việc chuyển đổi thành tiền mặt là khó khăn và không chắc chắn.
Những nguồn vốn thay thế thường hay bị hạn chế.
Hạng IV
(chất lượng dưới mức trung bình cần theo dõi)
Khả năng thanh khoản thấp, thu nhập thất thường hoặc lỗ.
Nguồn trả nợ không rõ ràng, và tài sản thế chấp là nguồn trả nợ duy nhất
Thông tin trong hồ sơ tín dụng không đầy đủ để đưa bất kỳ một kết luận nào về chất lượng.
Không tuân thủ lịch trình trả nợ, có dấu hiệu trả nợ không đúng kỳ hạn.
Hạng V
(các khoản vay chất lượng thấp)
Tài sản bảo đảm, khả năng thanh toán và lưu chuyển tiền mặt không đủ để hỗ trợ mức vốn vay.
Các nguồn trả nợ không được xác định rõ ràng. Nếu không có sự giám sát thường xuyên chặt chẽ, khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ là hoàn toàn có thể xảy ra.
Trả nợ không đúng kỳ hạn, nếu không có sự giám sát thường xuyên, chặt chẽ khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ là hoàn toàn có thể xảy ra.
Phải có thêm tài sản bảo đảm và khả năng tổn thất là rõ ràng
Trả nợ không đúng kỳ hạn, có thể phải áp dụng các biện pháp điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, ….
Hạng VI
(các khoản vay khó đòi)
Trả nợ không đúng kỳ hạn nợ
Nguồn trả nợ chỉ còn tài sản đảm bảo (nếu có)
Có thể phải sử dụng đến các biện pháp điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, giãn nợ, v.v... đặc biệt có thể cả khoanh nợ, xử lý rủi ro.
Nợ quá hạn dưới 360 ngày
Phải áp dụng các biện pháp thu hồi nợ.
Hạng VII
(các khoản vay tồn đọng).
Nợ khoanh, nợ xóa chưa có nguồn, nợ quá hạn trên 360 ngày.
Không còn khả năng trả nợ.
Còn tài sản bảo đảm nhng không còn đối tượng để thu.
Không còn tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu.
Không còn tài sản đảm bảo, con nợ vẫn còn tồn tại đang hoạt động nhưng thua lỗ kéo dài, không còn khả năng trả nợ.
Phải sử dụng tới các biện pháp để thu hồi nợ.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ/chuyển nợ quá hạn
Đến kỳ hạn trả nợ gốc trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tíndụng, nếu khách hàng không trả đúng hạn số nợ gốc phải trả của kỳ hạn đó, NHCV sẽ:
Điều chỉnh kỳ hạn hoặc gia hạn nợ theo yêu cầu (bằng văn bản) của khách hàng; hoặc
Chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn.
Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ quá các thời hạn quy định trên do nguyên nhân khách quan, Giám đốc NHCV xem xét khả năng và thời hạn trả nợ của khách hàng có văn bản trình Tổng Giám đốc NHNo&PTNT VN xem xét, quyết định
Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi hoặc không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, NHCV sẽ
Điều chỉnh hoặc gia hạn nợ lãi theo yêu cầu bằng văn bản của khách hàng; hoặc
Chuyển toàn bộ số dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn.
Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả hết số nợ gốc hoặc nợ lãi phải trả đúng hạn, NHCV sẽ:
Gia hạn nợ gốc hoặc gia hạn nợ lãi thì theo yêu cầu (bằng văn bản) của khách hàng; hoặc
Chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại của hợp đồng tín dụng đó sang nợ quá hạn.
Thời hạn cho gia hạn nợ (gốc và/hoặc lãi) đối với khoản vay ngắn hạn tối đa bằng 12 tháng.
Thời hạn cho gia hạn nợ (gốc và/hoặc lãi) đối với khoản vay trung hạn tối đa bằng ½ thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Đối với trường hợp khách hàng có khả năng chậm trả lãi vốn vay một số ngày làm việc so với kỳ hạn trả lãi đã thỏa thuận, NHCV cần thực hiện các biện pháp: chủ động đôn đốc khách hàng vay trả nợ lãi đúng hạn; thỏa thuận với khách hàng định kỳ thu lãi phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh; hoặc có thể thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về việc quá một số ngày làm việc nhất định so với kỳ hạn trả lãi mà khách hàng vay không trả và không có văn bản đề nghị gia hạn nợ thì NHCV chuyển nợ gốc khoản vay đó sang nợ quá hạn.
Chính sách quản lý nợ có vấn đề
Quản lý nợ có vấn đề là toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và các biện pháp xử lý đối với những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra để:
F Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
F Tới quản lý nợ có vấn đề theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
F Hàng tháng, hàng quý, hàng năm, NHNo&PTNT VN sẽ đánh giá cấu phần danh mục cho vay bằng cách phân tích cơ cấu dư nợ hiện có:
Dư nợ theo ngành kinh tế
Dư nợ theo loại hình doanh nghiệp
Dư nợ theo vùng địa lý
Dư nợ theo sản phẩm – phương thức
Dư nợ theo quy mô vốn vay
Dư nợ theo thời hạn cho vay
Đồng tiền cho vay và thu nợ
NHNo&PTNT VN cho vay bằng VNĐ và các ngoại tệ mạnh gồm USD, EURO, GBP, và JPY. Các loại ngoại tệ khu vực biên giới: Nhân dân tệ Trung quốc, Kíp Lào, Riên Campuchia thực hiện cho vay theo quy định của NHNN VN và hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT VN.
NHNo&PTNT VN không trực tiếp phát tiền vay ngoại tệ bằng tiền mặt cho khách hàng vay mà chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trong trường hợp chuyển trả nước ngoài sẽ thực hiện theo phương thức thanh toán quốc tế hiện hành trong hệ thống NHNo&PTNT VN. Trường hợp chuyển cho NHTM khác thực hiện thanh toán quốc tế phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT VN.
Khách hàng vay bằng ngoại tệ nào phải trả nợ gốc và lãi bằng ngoại tệ đó. Trường hợp trả bằng ngoại tệ khác hoặc bằng VND phải được sự chấp thuận của NHNo&PTNT VN và phải chuyển đổi theo tỷ giá quy định của NHNo&PTNT VN tại thời điểm trả nợ, phù hợp với cân đối ngoại tệ và lợi ích kinh doanh của NHNo&PTNT VN, quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN VN.
Loại tiền nhận nợ phải phù hợp với loại tiền đã được xác định trên hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng chỉ cho vay vốn bằng ngoại tệ đối với khách hàng vay là người cư trú để đáp ứng các nhu cầu vay vốn sau:
– Để thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
–Hồ sơ cho vay phải bổ sung bản sao có xác nhận sao y bản chính Hợp đồng nhập khẩu, văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành (đối với ngành hàng nhập khẩu có điều kiện), giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số xuất nhập khẩu (đối với khách hàng giao dịch lần đầu).
–Để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu; thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh có nguồn thu ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam.
–Hồ sơ cho vay phải bổ sung bản sao có xác nhận sao y bản chính văn bản quyết định của Chính phủ cho phép dự án được vay bằng ngoại tệ (nếu là dự án đầu tư theo quyết định của Chính phủ); bản sao có xác nhận sao y bản chính hợp đồng xuất khẩu hoặc thu mua, chế biến, gia công, sản xuất, mua bán hàng xuất khẩu.
–Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
–Cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của NHNN VN.
–Để thực hiện các dự án đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
–Để trả nợ nước ngoài trước hạn, nếu khoản vay có đủ các điều kiện theo quy định.
–Không có nguồn thu ngoại tệ, nếu được NHNo&PTNT VN hoặc tổ chức tín dụng khác cam kết bằng văn bản bán ngoại tệ hoặc có hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn để trả nợ vay.
–Đối với các nhu cầu vốn nằm ngoài quy định như trên, cán bộ tín dụng phải trình Tổng giám đốc NHNo&PTNT báo cáo Thống đốc NHNN VN xin chấp thuận trước bằng văn bản.
–Nếu khách hàng vay bằng ngoại tệ để sử dụng trong nước thì khách hàng phải bán số ngoại tệ đó cho NHNo&PTNT VN.
Quy định về tài sản đảm bảo:
Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
Cầm cố, thuế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Các biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng đủ điều kiện cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính Phủ; của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của tổng giám đốc.
Điều kiện đối với tài sản đảm bảo
Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh.
Thuộc loại tài sản được phép giao dịch.
Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo lãnh.
Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định.
Điều kiện đối với bên bảo lãnh
Có năng lực pháp luật, hành vi nhân sự.
Có đủ tài sản đảm bảo theo quy định trên.
Trường hợp bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý ngân sách Nhà nước thì thực hiện bảo lãnh theo quy định của pháp luật về bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHNo.
Để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh phải cầm cố, thế chấp tài sản tại NHNo.
Mức cho vay so với giá trị tài sản đảm bảo
Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản bảo đảm. Riêng mức cho vay tối đa so với giá trị quyền sử dụng đất do Tổng Giám đốc quy định cụ thể từng thời kỳ trong phạm vi mức nói trên.
Đối với bộ chứng từ xuất khẩu thế chấp cho vay: Mức cho vay tối đa bằng 100% gía trị bộ chứng từ hoàn hảo.
Tài sản cầm cố(TSCC):
TSCC là giấy tờ có giá: Mức cho vay tối đa bằng số tiền gốc cộng lãi chứng từ có giá trừ số lãi phải trả cho ngân hàng trong thời gian xin vay.
TSCC do khách hàng vay, bên bảo lãnh giữ, sử dụng hoặc bên thứ ba giữ: Mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị tài sản bảo đảm.
TSCC do ngân hàng giữ: Mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản bảo đảm.
Lập quỹ dự phòng tín dụng:
Để phòng khi có xuất hiện những khoản nợ xấu dẫn đến khả năng mất vốn thì bù đắp tổn thất cho ngân hàng.
Mức trích lập dự phòng được quy định tại ngân hàng như sau (theo quy định của ngân hàng nhà nước):
Nợ nhóm 1( nợ đủ tiêu chuẩn): 0%
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý ): 5%
Nợ nhóm 3 ( nợ dưới tiêu chuẩn): 20%
Nợ nhóm 4 ( nợ nghi ngờ ) 50%
Nợ nhóm 5 ( có khả năng mất vốn) 100%
Bên cạnh đó, trong chính sách tín dụng chung Ngân hàng còn xác định chính sách ưu đãi dành cho khách hàng và chính sách cạnh tranh/marketing
Chính sách ưu đãi dành cho khách hàng:
NHNo&PTNT VN chỉ cho vay với những điều kiện ưu đãi khi được Chính phủ, NHNN VN cho phép/chỉ định.
Trong những trường hợp cho vay theo chỉ định của Chính phủ, nếu có phát sinh những rủi ro về lãi suất, về khả năng thu hồi nợ gốc, sẽ được Chính phủ xem xét xử lý theo những quy định phù hợp.
Các khoản cho vay theo chỉ định của Chính phủ, NHNo&PTNT VN vẫn phải kiểm tra, thẩm định trước khi quyết định cho vay. Nếu có một khoản vay nào đó xét thấy không đủ điều kiện, không khả thi, NHNo&PTNT VN có quyền từ chối cho vay và thông báo cho cơ quan nhà nước có liên quan.
Chính sách cạnh tranh/marketing
NHNo&PTNT VN thực hiện quảng bá các chính sách tín dụng và điều kiện vay vốn nhằm mục đích giúp người vay hiểu và thực hiện đúng, giám sát việc triển khai thực hiện của cán bộ Ngân hàng, thông tin trở lại cho NHNo&PTNT VN những đề xuất, kiến nghị cần chỉnh sửa, hoàn thiện các chính sách, điều kiện đó.
Các phương pháp quảng bá:
Thông qua các cơ quan báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh
Thông qua các hội nghị khách hàng
Thông qua các tờ rơi
Thông qua các bảng hiệu, biển hiệu, hướng dẫn tại trụ sở giao dịch
Thông qua các cuộc họp tổ vay vốn
Thông qua việc tuyên truyền, phố biến trực tiếp của cán bộ ngân hàng (Phòng tư vấn và hướng dẫn khách hàng)
Thông qua các thư thăm dò chọn mẫu
2.3.2 Phân tích đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng:
Bảng 4: Bảng đánh giá tình hình huy động vốn
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
2006-2007
So sánh
2007-2008
Số tiền
Tốc độ (%)
Số tiền
Tốc độ (%)
VỐN HUY ĐỘNG
70
100
210
30
34,8
110
107,9
1. Tiền gửi của dân cư
35
60
130
25
48
70
117
2. Tiền gửi thanh toán
25
30
70
5
15,3
40
110
3. Tiền gửi của các TCTD khác
5
10
10
5
100
0
0
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tại phòng giao dịch)
Qua bảng số liệu ta thấy, tổng số dư huy động vốn năm 2007 tăng 34,8% so với năm 2006, cuối năm 2008 tăng hơn gấp đôi năm 2007 với tốc độ tăng 107,9%. Năm 2008 là năm có rất nhiều biến động đối với Ngân hàng, ngay từ đầu những năm 2008 do một số Ngân hàng thiếu hụt khả năng thanh khoản nên phải tăng lãi suất huy động, gây ra sự biến đổi mạnh mẽ về lãi suất huy động của các Ngân hàng thương mại.
Trước tình hình diễn biến của thị trường, ban Giám Đốc đã nhanh chóng đưa ra kế hoạch huy động vốn linh hoạt theo hướng giảm tỷ trọng huy động trên thị trường liên ngân hàng, tăng tỷ trọng huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế, đảm bảo ổn định, dài hạn cho nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Lãi suất của các ngân hàng tăng liên tục đã thu hút được một lượng lớn vốn huy động, chiếm tỷ trong lớn trong tổng vốn huy động chủ yếu là nguồn tiền gửi của dân cư (60,3%) với kì hạn rất ngắn,nguồn tiền gửi này tăng rất nhanh, cao hơn so với năm 2007 là 70 tỷ đồng, với tốc độ tăng 117%, và năm 2007 cao hơn 2006 là 25 tỷ đồng với tốc độ 34,8%. Có được nguồn tiền gửi dân cư cao như vậy là do ngân hàng đã có nhiều chính sách tối ưu và hấp dẫn như “Lãi suất cao Nhất- hấp dẫn Nhất”
Tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng cũng có doanh số rất cao, năm 2008 tăng 110% so với năm 2007, năm 2007 tăng 15,3% so với năm 2006. Có được kết quả này là do hệ thống ngân hàng liên tục phát triển rộng rãi, phổ biến, an toàn và nhanh chóng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nhiều khách hàng, các đơn vị đăng ký chi lương qua thẻ và thanh toán hóa đơn tự động liên tục tăng cao.
Năm 2008, tiền gửi của các tổ chức tín dụng giảm về tỷ trọng trong tổng vốn huy động (0%), nhưng tốc độ tăng của nguồn vốn này lại khá cao ( 83,6%), đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng vốn huy động, năm 2007 tiền gửi tăng so với năm 2006 là 100%. Trong thời gian tới ngân hàng sẽ đẩy mạnh hơn công tác thu hút nguồn vốn này để tăng hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
Trong tương quan nguồn vốn như vậy thì doanh số cho vay của ngân hàng cũng rất cao và tăng nhiều qua các năm.
Bảng 5: Bảng đánh giá doanh số cho vay Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu/năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2007/2006
So sánh 2008/2007
Số tiền
Tốc độ(%)
Số tiền
Tốc độ(%)
Doanh số cho vay
60
120
288
60
100
168
140
Dư nợ
40
60
120
20
50
60
100
Nợ quá hạn
0
0,2
0,5
0,2
0,3
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tại phòng giao dịch)
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tại phòng giao dịch)
Nhìn vào đồ thị ta thấy doanh số cho vay tăng nhiều qua các năm. Năm 2007 doanh số cho vay tăng gấp đôi năm 2006 với tốc độ tăng 100%, năm 2008 tăng 140% so với năm 2007. Song song đó thì dư nợ cho vay cũng tăng theo, năm 2007 tăng 50% so với năm 2006, năm 2008 tăng 100% so với năm 2007. Và nợ quá hạn cũng tăng, năm 2006 hoàn toàn không có nợ quá hạn thì sang năm 2007 đã bắt đầu xuất hiện, và con số này cũng tăng lên trong năm 2008. Cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn không ngừng tăng trưởng, nhưng vì đâu lại xuất hiện những nợ quá hạn.
Bảng 6: Bảng đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu / năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm
2008
So sánh 2007/2006
So sánh 2008/2007
Số tiền
Tốc độ(%)
Số tiền
Tốc độ(%)
Dư nợ cho vay
40
60
120
20
50
60
100
Nợ quá hạn
0
2
5
2
5
150
Tỷ lệ nợ quá hạn(nợ quá hạn/dư nợ cho vay)
0%
3,33%
4,16%
1
0,83
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phòng giao dịch)
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của Phòng giao dịch)
Tỷ lệ nợ quá hạn tại phòng giao dịch tăng cả trong cả trong năm 2007 và 2008 với tỉ lệ cao hơn mức có thể chấp nhận (1%). Năm 2007 là 3,33%, năm 2008 là 4,16%, tăng 1,16%. Điều này có thể lý giải như sau:
Thứ nhất, sự mở rộng quy mô tín dụng càng lớn thì thị xuất hiện của những khoàn nợ quá hạn cũng lớn theo, đó là quy luật tất yếu. Đỉnh điểm của sự bùng nổ tín dụng là tháng 12/2007, khi đó đã có 41.000 tỷ đồng (tương đương 2,6 tỷ USD) được bơm vào nền kinh tế từ các ngân hàng ở Tp.HCM. Mặc dù một phần lượng tín dụng này có liên quan đến hoạt động sản xuất phục vụ Tết và sự gia tăng nhập khẩu ôtô và thép, nhưng sự gia tăng đột biến chưa từng có này, theo nhóm nghiên cứu, có trực tiếp liên quan đến đầu cơ bất động sản, và phần lớn xuất phát từ các ngân hàng cổ phần.
Thứ hai giai đoạn tăng trưởng kinh tế biến động trong thời gian vừa qua, hầu hết tất cả các ngân hàng đều mở rộng cho vay và cạnh tranh nhau khốc liệt với nhau qua những sản phẩm cho vay:
– Năm 2006: nền kinh tế lúc này đang rất phát triển, việc kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp làm ra sản phẩm dịch vụ đều không đáp ứng đủ nhu cầu người tiêu nên tỷ lệ 0% nợ quá hạn là rất dễ hiểu.
– Năm 2007, vào những tháng cuối năm nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng ồ ạt bắt đầu bộc lộ những mặt trái của nó ( chỉ số tiêu dùng tăng cao nhưng nguyên nhân lại do giá cả tăng vọt dẫn đến lạm phát tăng cao (18%) ), các doanh nghiệp cũng dần dần rơi vào tình trạng khó khăn chung trong thời kỳ lạm phát, sản phẩm dịch vụ cung cấp thiếu người tiêu dùng do tâm lý hạn chế chi tiêu của người dân. Dẫn đến nợ xấu tồn đọng trong ngân hàng tăng cao, cụ thể là 3,33%.S
– Năm 2008, cơn khủng hoảng kinh tế bộc lộ rõ ràng nhất và quy mô khủng hoảng trên toàn thế giới. Khi chưa có dấu hiệu hồi phục thì đây cũng là năm thua lỗ của các doanh nghiệp trong kinh doanh sản xuất, nhiều doanh nghiệp còn đi đến phá sản. Nền kinh tế hoàn toàn rơi vào tình trạng suy thoái và ngành ngân hàng là ngành chịu tác động mạnh mẽ nhất bởi lẽ sự thua lỗ của sản xuất kinh doanh trong tất cả mọi lĩnh vực, mà nguồn vốn của ngân hàng hầu hết là đổ vào. Như vậy sự xuất hiện của những khoản nợ xấu, nợ quá hán tại ngân hàng cũng không thể ngoại lệ. Nợ xấu vẫn tiếp tục gia tăng, tại ngân hàng đánh giá là 4,16%, tăng nhiều hơn cả năm 2007.
Theo thống kê, tính đến tháng 8/2008, 2 trong số 41 ngân hàng đã cho vay liên quan đến bất động sản chiếm hơn 50% tổng dư nợ; 9 ngân hàng có tỷ lệ cho vay bất động sản trong tổng dư nợ hơn 30%; và 9 ngân hàng khác là hơn 20%. Dư nợ cho vay bất động sản của các tổ chức tín dụng là 115.000 tỷ đồng, chiếm 9,15% tổng dư nợ và ở dưới mức 10% là tương đối an toàn, thấp hơn so với năm 2007 (11%). Hiện Tp.HCM có số dư nợ cho vay bất động sản chiếm 50% cả nước và Hà Nội chiếm 15%. Trong dư nợ cho vay bất động sản, nợ xấu mới chỉ chiếm có 2,5% ( Báo cáo dẫn nguồn Ngân hàng Nhà nước)
– Năm 2009, hầu hết chính phủ các nước đều gấp rút thực hiện những gói kích cầu và cứu trợ kinh tế, nên tình hình lạc quan hơn. Những tháng đầu năm 2009, thì ngân hàng đã có làm ăn hiệu quả hơn, hiệu quả của những gói kích cầu làm cho những khoản nợ xấu tại ngân hàng không còn đáng lo nhiều trên thực tế.
Trong quý I/2009 có hơn 2.500 DN nhỏ và vừa ngừng hoạt động, thấp hơn nhiều so với con số phá sản, giải thể bình quân của năm 2008 là 7.700 DN nhỏ và vừa/quý. Trong điều kiện kinh tế bình thường, sự phát triển của DN như vậy là rất đáng mừng. Số liệu trên một mặt cho thấy nỗ lực vượt khó của những người đứng đầu DN. (Theo số liệu của Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa _Bộ Kế hoạch - Đầu tư)
Tuy nhiên theo đánh giá đến thời điểm cuối năm 2008, thì doanh số cho vay của ngân hàng vẫn không có chịu ảnh hưởng nhiều của những khoản cho vay có rủi ro cao như: bất động sản hay chứng khoán…Việc xuất hiện của những khoản nợ quá hạn là do khó khăn chung của nền kinh tế dấn đến khả năng trả nợ của khách hàng bị hạn chế. Qua kết quả thanh tra, giám sát cho thấy nợ quá hạn mới phát sinh chủ yếu là phát sinh từ các danh nghiệp làm ăn thua lỗ, nhất là các công ty xây dựng, công ty công trình giao thông. Tình trạng nợ tồn đọng trong xây dựng cơ bản kéo dài nhiều năm khiến tăng nợ quá hạn của các doanh nghiệp tại ngân hàng. Hơn nữa, từ tháng 4/2008, ngay sau mùa giải ngân với quy mô chưa từng có nói trên, lãi suất trên thị trường ngân hàng bắt đầu bước vào những đợt leo thang ( lãi suất cho vay tại ngân hàng có lúc lên tới 18-19%) cũng đã đẩy các doanh nghiệp vào tình cảnh không trả được nợ.
Như vậy, các khoản nợ xấu chủ yếu là những khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày, do khả năng hiện tại của các tổ chức sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhưng mà có khả năng thu hồi trong thời gian ngắn sắp tới.Khi xuất hiện những khoản nợ quá hạn ở thời điểm đánh giá, Ngân hàng sẽ báo về Chi nhánh NHNo&PTNT VN Sài Gòn để xử lý.
Bảng 7: Bảng đánh giá cơ cấu cho vay ngắn hạn và trung hạn ĐVT:tỷ đồng
Chỉ tiêu/ năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2007/2006
So sánh 2008/2007
Số tiền
Tốc độ(%)
Số tiền
Tốc độ(%)
Doanh số cho vay
60
120
288
60
100
168
140
Chovay ngắn hạn
40
80
261
40
100
181
226,25
Cho vay trung hạn
20
40
27
20
100
-13
-32,5
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động Phòng Giao dịch Trần Hưng Đạo)
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tại PGD Trần Hưng Đạo)
Vì là phòng giao dịch với quy mô nhỏ, ngân hàng chỉ cho vay các khoản vay ngắn hạn và trung hạn.Với tỷ lệ phân chia trong cơ cấu cho vay ngắn hạn – trung hạn thì tỉ lệ cho vay trung hạn tại ngân hàng quy định trong mức 45 – 50%. Trên thực tế thì tỉ lệ này còn thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu đề ra. Nhìn vào đồ thì trên ta có thể thấy được điều đó, năm 2006 cho vay trung hạn là 40% - cho vay ngắn hạn là 60%, năm 2007 cơ cấu này không đổi, nhưng năm 2008 cơ cấu này đã chuyển dịch về phía cho vay ngắn hạn( 90% là cho vay ngắn hạn). Có thể do tính bất ổn của nền kinh tế mà thời gian này chủ yếu các doanh nghiệp chỉ đầu tư trong ngắn hạn.
Bảng 8: Bảng đánh giá cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu / năm
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2007/2006
So sánh
2008/2007
Số tiền
Tốc độ(%)
Số tiền
Tốc độ(%)
Doanh số cho vay
60
120
288
60
100
168
140
Cho vay doanh nghiệp
36
72
204,75
36
100
132,75
184,3
Cho vay cá nhân
24
48
83,25
24
100
35,25
73,4
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tại PGD Trần Hưng Đạo)
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Phòng Giao dịch Trần Hưng Đạo)
Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu cho vay có xu hướng chuyển dịch sang cho vay các doanh nghiệp. Năm 2006 và 2007, tỉ lệ cho vay các doanh nghiệp là 60%, còn khách hàng cá nhân là 20%, sang năm 2008 thì tỉ lệ cho vay các doanh nghiệp tăng lên nhiều 71%
Như vậy có thể thấy rằng, đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và thường là vay các khoản nợ trong thời gian ngắn. Điều này cho thấy khai thác mảng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là thị trường tiềm năng mà ngân hàng luôn chú trọng khai thác.
Bởi lẽ đây là thành phần giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp. Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%, lợi thế trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là những món vay nhỏ và ngắn hạn. Bên cạnh đó cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ biện pháp hỗ trợ và khuyến khích hoạt động của các doanh nghiệp này trong nền kinh tế trong mục tiêu phát triển nền kinh tế của Chính Phủ.
Nhận xét chung về chất lượng tín dụng tại ngân hàng:
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của Ngân hàng, phần thu chủ yếu của Ngân hàng là từ cho vay. Với mục tiêu tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế mở rộng đầu tư, sản xuất, Ngân hàng đã không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức cho vay phù hợp với điều kiện kinh tế và định hướng kinh doanh của mọi khách hàng.
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai quá trình song song có mối quan hệ bổ sung cho nhau trong hoạt động Ngân hàng. Ngân hàng huy động tiền gửi của các thành phần kinh tế để cho vay, nguồn vốn huy động càng nhiều thì Ngân hàng càng có điều kiện để mở rộng các hình thức đầu tư tín dụng. Mặt khác, công việc cho vay của Ngân hàng đạt hiệu quả cao thì sẽ đảm bảo được nguồn vốn huy động và kích thích được khách hàng gửi tiền vào, ngược lại nếu công việc cho vay của Ngân hàng gặp khó khăn thua lỗ sẽ làm mất lòng tin đối với khách hàng và khách hàng có thể rút tiền ra khỏi Ngân hàng, điều này sẽ làm giảm nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Trong những năm qua, Ngân hàng đã không ngừng đẩy mạnh công tác phát triển tín dụng nhằm sử dụng hiệu qủa nguồn vốn huy động được. Ngân hàng đã cho vay dưới nhiều hình thức, nhiều đối tượng khác nhau, không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nhưng gia tăng tín dụng cũng có nghĩa là con số dư nợ tăng lên theo đồng nghĩa với rủi ro xuất hiện những khoản nợ xấu.Sự xuất hiện của những khoản nợ xấu không ngừng gia tăng nhất là trong lĩnh vực bất động sản và chứng khoán vào, dẫn đến tình hình nợ xấu trong năm 2008 tăng đột biến so với năm 2007, nợ xấu trong năm 2007 chỉ khoảng 2% nhưng năm 2008 đã tăng lên trên 6% ( tính chung cho toàn hệ thống ngân hàng).
Con số này vẫn còn đang là vấn đề tại hệ thống ngân hàng Agribank nói chung và phòng giao dịch Trần Hưng Đạo nói riêng ( 4,16 % tỉ lệ nợ quá hạn tính đến cuối năm 2008 ).
Như vậy, dù kết quả hoạt động tại ngân hàng được xem là khả quan, nhưng sự xuất hiện của nợ quá hạn với tỉ lệ ngoài mức có thể chấp nhận được như vậy đã đặt ra cho ngân hàng một bài toán khó khăn khác. Bài toán để đánh giá đúng chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế đang rơi vào những biến động khó lường trước được. Sau thời gian dài thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, ngân hàng nhà nước bắt đầu nới lỏng trở lại cho tăng trưởng kinh tế.
Đến thời điểm những tháng đầu năm 2009 thì các doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh cũng bắt đầu đi vào sản xuất ổn định lại nhưng tình hình vẫn chưa được coi là khả quan để có thể giải quyết dứt điểm những khoản nợ xấu tại Ngân hàng. Dưới những văn bản chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, Agribank Trần Hưng Đạo cũng đã rất ủng hộ gói cho vay hỗ trợ cho các doanh nghiệp và các hộ nông dân sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi ( theo Quyết định 443/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất) nhưng cũng đã rất thận trọng trong việc thẩm định và đánh giá tình trạng của khách hàng. Hòng tránh trường hợp cho vay đảo nợ và hoạt động cầm chừng, thiếu hiệu quả của những doanh nghiệp đi vay vốn. Đã tiếp nhận nhiều hồ sơ và đang trong quá trình phê duyệt.
` CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ RA VÀ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK - PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN HƯNG ĐẠO
Nói cho cùng thì nợ xấu là nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng tín dụng giảm sút. Nợ xấu được coi là chi phí khác của doanh nghiệp cho vay, chính vậy nên làm giảm thu nhập ròng. Nhìn chung, một doanh nghiệp luôn phải ước tính trước những khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ xấu ở kì trước. Đa số các công ty đều cho phép một tỉ lệ nợ xấu nhất định trên tổng nợ vì chắc chắn một điều là không thể thu hồi được mọi khoản nợ một cách đầy đủ nhất.
Khi doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, xét về mặt kế toán họ sẽ ghi nhận doanh thu và song song với đó là ghi nhận các khoản phải thu. Tuy vậy bên cạnh đó bao giờ doanh nghiệp cũng dự tính một tỉ lệ nhất định khoản nợ không thể thu hồi được và ghi nó vào một tài khoản đối lập, gọi là dự phòng phải thu khó đòi. Nếu trong thực tế khách hàng không thanh toán được khoản nợ này thì doanh nghiệp sẽ xóa sổ khỏi danh sách dự phòng coi đó là một khoản chi phí, gọi là chi phí nợ xấu.
Tình trạng nợ xấu ở các ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay là vấn đề nóng bỏng. Nguyên nhân chính là do thời gian vừa qua lãi suất huy động vốn quá cao, dẫn đến lãi suất cho các doanh nghiệp vay tăng lên, các doanh nghiệp mạnh sẽ không chấp nhận mức lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác. Nghi vấn đặt ra đối với những doanh nghiệp dám chấp thuận mức lãi suất cao. Phần lớn sự chấp thuận đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận được những nguồn vốn khác. Và tất nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng tăng lên từ nhóm đối tượng này.
Để có thể xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu cần phải xác định rõ các tiêu chí phân loại nợ, qua đó xác định đúng thực tế số liệu nợ xấu với các nguyên nhân phát sinh; đề ra các giải pháp, cơ chế mua bán xử lý nợ hợp lý...
Từ nhiều năm nay, nợ xấu của các ngân hàng luôn là câu hỏi không có trả lời chính xác. Trong khi các công ty kiểm toán, các định chế tài chính quốc tế nhận định số nợ khó đòi của các ngân hàng Việt Nam rất cao, thì tỷ lệ nợ trên tổng dư nợ do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và bản thân các tổ chức tín dụng công bố luôn ở mức thấp. Cho nên sự cần thiết của một quy trình chung để đánh giá chất lượng tín dụng thực sự rất quan trọng tại ngân hàng Agrbank Trần Hưng Đạo nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung.
3.1 Nhóm giái pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch
Đối với sự phát triển chung của nền kinh tế
Chú trọng đầu tư thích hợp vào các ngành kinh tế mũi nhọn tại địa phương
Thực thi chính sách tín dụng, áp dụng quy trình thẩm định và cho vay chặt chẽ, đúng pháp luật.
Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay:
Mục đích nhằm:
F Loại bỏ hoàn toàn những hợp đồng tín dụng xấu ngay từ đầu
F Chủ động kiểm soát gia tăng tín dụng phù hợp với nguồn vốn.
F Để làm được những điều này thì những khâu trong quy trình cho vay phải được soạn thảo một cách thống nhất và thông suốt trong toàn hệ thống ngân hàng ( đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng lớn).
Các bước để hoàn thiện quy trình:
Hoàn chỉnh hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng
Để nâng cao chất lượng tín dụng và từng bước chuẩn hoá công tác quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế thì việc xây dựng và áp dụng một quy trình chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng khoa học đóng vai trò rất quan trọng. Để phân loại khách hàng là doanh nghiệp, ngân hàng dựa vào 2 nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính.
Nhóm các chỉ tiêu tài chính gồm: Vốn kinh doanh, doanh thu thuần, nhóm chỉ tiêu thanh khoản (khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh), nhóm chỉ tiêu năng lực hoạt động (vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu nợ bình quân...), chỉ tiêu cân nợ (nợ phải trả/tổng tài sản, nợ phải trả/vốn chủ sở hữu..), nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận trước thuế/doanh thu, lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu).
Nhóm các chỉ tiêu phi tài chính gồm: Năng lực điều hành của Ban Giám đốc, môi trường kiểm soát nội bộ, tính khả thi của phương án kinh doanh, triển vọng ngành, giá trị thương hiệu của công ty, vị thế cạnh tranh (thị phần), tác động của môi trường vĩ mô...
Ngoài ra, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng cũng là một tiêu chí quan trọng trong việc cho điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Nhóm các chỉ tiêu ngân hàng thường xem xét là: tình hình phát sinh nợ quá hạn, số lần khách hàng gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, số lần chậm trả lãi vay, mức độ hoạt động của tài khoản tiền gửi...
Trong việc xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng, ngân hàng cần xét đến tính đặc thù và lợi thế của từng ngành kinh tế. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì phân loại theo ngành nghề/lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.
Xây dựng quy trình thẩm định và cho vay hợp lý
Quy trình thẩm định và cho vay ‘một cửa » đã bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó,hạn chế lớn nhất là cán bộ tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay. Để hạn chế nhược điểm này, ta nên tách quy trình cho vay làm 2 bộ phận ( tham khảo của các ngân hàng lớn):
Bộ phận quan hệ hệ khách hàng: chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay; thực hiện quản lý khoản vay sau khi cho vay;
Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay: Thực hiện phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản vay.
Bên cạnh đó, cần chuẩn hoá phương pháp phân tích tín dụng theo hướng cho điểm tín dụng để xếp loại khách hàng hoặc sử dụng phương pháp các hệ thống chuyên gia, nghĩa là vận dụng nguyên tắc 5Cs trong thẩm định một khoản vay:
+ Character: lịch sử hình thành và phát triển của một doanh nghiệp hoặc lịch sử hành nghề đối với cá nhân ; lịch sử quan hệ tín dụng;
+ Capacity: Cơ cấu tài chính và chiến lược đầu tư của khách hàng đối với khoản vay;
+ Capital: Mức vốn tự có của khách hàng có đủ đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định hay không? Khả năng tiếp cận của khách hàng đối với các nguồn vốn khác;
+ Collateral: Giá trị và tính thanh khoản (liquidity) của tài sản thế chấp;
+ Cycle or Conditions: Khả năng ứng phó của khách hàng trước các thách thức; cách phòng vệ;
Việc phân tích để đánh giá khách hàng, khoản vay cần được thực hiện một cách thường xuyên để kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót. Đồng thời, là cơ sở để ban hành các chính sách tín dụng phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.
– Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay: đảm bảo chính xác trong thẩm định tài sản đảm bảo bằng cách:
Áp dụng cơ chế đánh giá lại thường xuyên giá trị tài sản bảo đảm nợ, xem nguy cơ rủi ro thực tế là bao nhiêu để có phương án dự phòng. Đây cũng là bài học từ khủng hỏang tài chính, do lơ là khâu này mà đến khi đổ vỡ, chứng khoán bốc hơi, nhiều ngân hàng đã bất ngờ sụp đổ.
Không khuyến khích, thậm chí nghiêm cấm đầu tư bất động sản nếu không đảm bảo cơ cấu nguồn vốn phù hợp cũng như các tỷ lệ an toàn nhất định. Những ngân hàng đã mở rộng bất động sản quá mức cho phép phải cơ cấu lại nguồn, tăng vốn, hoặc sát nhập.
Tiêu chí đầu tư bất động sản phải thật chặt chẽ. Nếu đối tác vay vốn không đáp ứng được các điều kiện: Vốn - Tính chuyên nghiệp - Phương án di dời giải tỏa dân vùng dự án - Năng lực khai thác, duy trì hiệu quả dự án... thì nhất thiết không được đầu tư, hạn chế sự đầu cơ, mua bán lòng vòng, phá rối thị trường.
– Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế
Cần chuyển từ qui trình quản lý rủi ro phi tập trung sang mô hình quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện hơn với quy trình và thủ tục thống nhất. Triển khai xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dung theo chuẩn mực quốc tế với các bộ phận cấu thành:
Một mô hình tổ chức quản trị rủi ro thống nhất với sự tham gia của Hội đồng quản trị, các ủy ban, Ban lãnh đạo Ngân hàng;
Cơ chế báo cáo độc lập với cơ cấu tổ chức kinh doanh;
Các chính sách, quy trình thủ tục và hệ thống hạn mức thống nhất giúp ngân hàng xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin quản trị rủi ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản trị rủi ro;
Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận và cá nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng:
- Cải tiến phát triển sản phẩm mới, phát triển sản phẩm tín dụng chi qua thẻ được xem là đem lại hiệu quả thiết thực nhất. Giúp ngân hàng vừa tiện lợi trong khâu giải ngân đồng thời dễ theo dõi khoản cho vay thông qua quản lý tài khoản này.
- Ứng dụng khoa hoc công nghệ để đưa ra những sản phẩm mới lạ, thuận lợi cho khách hàng, dễ sử dụng và hiện đại hơn….
Giải pháp khẳng định, quảng bá thương hiệu
- Tập trung đầu tư chính sách marketing, nhắm đến mọi đối tượng khách hàng với tiêu chí khác nhau cho từng nhóm khách hàng
Hiện đại hóa ngân hàng theo từng thời kỳ phát triển
Tham gia thực hiện những chương trình mang tính nhân đạo sâu sắc, những hoạt động thân thiện với con người và môi trường.
Luôn hướng đến tiêu chí khách hàng thân thiện
Có những chương trình chăm sóc khách hàng đặc biệt
Thực hiện những nghiên cứu ngẫu nhiên theo mẫu để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của khách hàng
Giải pháp cải tiến công nghệ thông tin
Đây được xem là mục tiêu quan trọng vì nó ảnh hưởng đến mọi chiến lược phát triển của ngân hàng, quyết định sự thành công trong tương lai
Đặc biệt trong xu hướng hội nhập, đối thủ cạnh tranh là các ngân hàng nước ngoài, được xem là rất mạnh về tài chính và công nghệ. Nhưng phái thừa nhận rằng đây là đối tác tốt để ta cùng hợp tác và phát triển.
3.2 Các kiến nghị
3.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
- Kiện toàn khung pháp lý, đây là nhiệm vụ cấp bách trong quá trình hội nhập hiện nay. Tiến hành rà soát, đối chiếu các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam phù hợp với các cam kết quốc tế trong tiến trình hội nhập
- Xây dựng các qui chế quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời phải phù hợp với thực tiễn Việt Nam như: quản trị rủi ro, quản trị nguồn vốn, kiểm tra kiểm toán nội bộ…
- Quan tâm và có chính sách ưu đãi bình đẳng giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài, ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần.
- Khuyến khích các ngân hàng đầu tư phát triển công nghệ cao.
- Nhiều người lo ngại, ngành ngân hàng đưa ra yêu cầu nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro sẽ gây khó cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, nhất là trong bối cảnh giá cả liên tục leo thang và mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao. Vì vậy chính phủ phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra chính sách điều hành mà dẫn đến không hợp lòng dân.
- Minh bạch thông tin về nợ xấu trong ngân hang: nợ xấu của các ngân hàng thương mại từng được xem là thuộc danh mục bí mật của nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, thông tin về những con số nhạy cảm này đang ngày một cởi mở hơn và cần được nhìn nhận thẳng thắn hơn.
3.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Agribank – PGD Trần Hưng Đạo
Trong xu hướng hội nhập đã tạo nên làn sóng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong nước cũng như ngoài nước, cho nên việc không ngừng thay đổi và cải thiên là điều tất yếu.Sau đây là một số đề xuất:
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý ngân hàng để đảm bảo công tác quản lý vận hành một cách thông suốt, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Có thể là: đặt mua hay tổ chức viết những phần mềm ứng dụng mới trong hoạt động ngân hàng.
- Xây dựng đội ngũ marketing mạnh mẽ. Luôn sắn sàng đưa ra những sản phẩm phù hợp theo nhu cầu của khách hàng.
- Xây dựng các tiêu chí phản ánh chất lượng tín dụng theo đúng chuẩn mực quốc tế. Tránh hiện tượng khi đưa vào sử dụng chưa được bao lâu phải thay đổi vì không còn phù hợp với nhu cầu mới.
- Thực hiện đúng quy chế bảo đảm tiền vay:
Một là, các chi nhánh trong một hệ thống ngân hàng cần phải tuân thủ các điều kiện qui định của Nhà nước, và của Hội sở chính về biện pháp bảo đảm tiền vay tương ứng. Tuy nhiên để thực hiện tốt yêu cầu trên, các chi nhánh cần phải có biện pháp tích cực nhằm hạn chế tính chủ quan trong quyết định chọn lựa, đặc biệt kiên quyết xử lý đối với những hành vi thông đồng với khách hàng gây thiệt hai cho ngân hàng.
Hai là, để có được một biện pháp bảo đảm tiền vay không những phù hợp với từng loại hình khách hàng cụ thể, mà còn đảm bảo an toàn, hiệu quả, trước hết các chi nhánh trong một hệ thống ngân hàng cần phải có sự tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân nhắc chính xác các yếu tố như tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu quả dự án/phương án, tài sản bảo đảm, mối quan hệ tín dụng trên cơ sở có sự phối hợp kiểm tra, đối chiếu thực tế, sau đó phân ra từng loại khách hàng để có chính sách ưu tiên hợp lý.
Ba là, mặc dù cho vay có tài sản bảo đảm, các khoản vay vẫn hàm chứa rủi ro không thu đủ nợ do nhiều nguyên nhân khác nhau như tài sản hư hỏng, khó bán, giảm giá trị..., vì vậy, việc quyết định lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo đảm tiền vay cho từng khoản vay cụ thể đảm bảo an toàn và hiệu quả thì cần phải đánh giá khách hàng một cách toàn diện và chính xác sau đó chọn lấy yếu tố mạnh nhất để quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay. Đặc biệt, không được chủ quan cho vay chỉ căn cứ vào mỗi tài sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố tài chính, dự án/phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Tổng lượng vốn trong nền kinh tế là con số giới hạn, trong khi nhu cầu của các dự án lại rất lớn. Nên ngân hàng cần thẩm định chặt chẽ hơn, sẽ chọn ra được những dự án tốt, khả thi và loại được những dự án kém hiệu quả. Việc làm đó không những không tác động xấu mà còn tác động tốt hơn cho nền kinh tế, và về lâu dài chất lượng tăng trưởng GDP sẽ cao hơn"
Giai đoạn hiện nay cần chấp nhận mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước thật sự có tiềm lực để sang nhượng lại các dự án dở dang hoặc do đối tác vay mất năng lực thanh toán, cho phép ngân hàng thương mại chuyển đổi chủ đầu tư và kế thừa quyền bảo đảm nợ với chủ đầu tư mới
KẾT LUẬN
Với hệ thống ngân hàng thương mạ ở Việt Nam hiện nay thì hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng. Muốn tốn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, Ngân hàng cần phải đảm bảo được hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ là mong muốn riêng của NHNo&PTNT Trần Hưng Đạo mà còn là của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, đó cũng là mong muốn chung cho sự phát triển vững mạnh của đất nước.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tìm hiểu về hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch NHNo&PTNT Trần Hưng Đạo, nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế như hiện nay, đối với các tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp, với bản thân Ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Vì lý do đó nên em chọn đề tài thực hiện đề tài này.
Những năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới và trong nước biến động rất phức tạp, khó lường, thậm chí vận động theo những xu hướng trái chiều. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch Agribank vẫn ổn định và tăng trưởng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trong mục tiêu phát triển cua mình, nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng luôn được coi là mục tiêu hàng đầu của Ngân hàng.
Nghiên cứu về lĩnh vực này với hiểu biết có hạn, lại chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều nên bài viết không thể tránh được sai sót và hạn chế trong việc phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp. Rất mong được sư đóng góp thêm của các anh chị trong phòng tín dụng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
–Báo cáo tài chính của NHNo&PTNT VN 3 năm 2006-2007-2008.
–Báo cáo kết quả hoạt động của Phòng giao dịch Agribank Trần Hưng Đạo
–Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT VN, năm 2005.
–Wedside ngân hàng nhà nước:
–Luật Ngân hàng Nhà Nước và các Tổ chức tín dụng
–Nguyễn Ninh Kiều, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại hiện đại, 2007, Nhà xuất bản thống kê, trang 91,1077.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGYEN THI THU HANH13.doc